Bài giảng Chương 4 chủ đề 4.1 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Bài giảng Chương 4 chủ đề 4.1 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
28 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng Chương 4 chủ đề 4.1 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Bài giảng Chương 4 chủ đề 4.1 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

52 26 lượt tải Tải xuống
BÀI GING DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn h NG H CHÍ MINH c: TƯ TƯỞ
Chương Tư tưở ản và Nhà nư4: ng H Chí Minh v Đảng Cng s c ca Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân
Ch đề 4.1: ng HTư tưở Chí Minh v Đảng C n Ving s t Nam
Slide
Ni dung
1
Chào Anh/Ch , bu i h c hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hi ểu chương IV,
tưở Đảng H Chí Minh v ng Cng sản Nhà nước ca Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân.
2
Trng tâm của chương ba nội dung: m t là, t ư tưởng H Chí Minh v Đảng Cng
sn Vi ng Ht Nam; hai là, Tư tưở Chí Minh v c Vi ng Nhà nướ ệt Nam; ba là, Đả
Cng s n Vi n d ng H ng t Nam v ụng Tư tưở Chí Minh vào công tác xây dựng Đả
và Nhà nước ca Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
3
Trong ch 1 c u m t s m c a H Chí đ ủa chương IV, chúng ta tìm hiể quan đi
Minh v nh ng v ấn đề cơ bả n của ĐCSVN, như tính tấ ếu và vai trò lãnh đạt y o ca
Đả Đảng Cng sn Vit Nam; v ng CSVN phi trong sch vng mnh.
Ch đề 2 của chương IV sẽ ng H Chí Minh v nhà c dân ch, Nhà
nước pháp quyn Vi c trong sệt Nam; Nhà nư ch vng mnh.
Ch đề 3 c t h ng C ng s n Vi t Nam v n dủa chương IV chủ đề c: Đả ụng
tưởng H Chí Minh vào công tác xây d ng và cựng Đả a Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân.
4
Đả ng C ng s n Vi t Nam do H Chí Minh sáng l p v rèn luy n l m à à ột đảng chính
tr tn ti và phát trin theo nh m cững quan điể a V.I.Lênin v đảng ki u m i c a
giai c p vô s n.
H Chí Minh l i trung th nh v i h c thuy t Mác - à ngườ à ế Lênin, trong đó có lý luận
ca V.I.Lênin v ng ki đả u m i c a giai c p vô s ng th i vản, đồ n d ng sáng t o
và phát tri n lu u ki n c ận đó vào điề th ca Vi c p các y u t ệt Nam. Khi đề ế
cho s ra đờ ột Đải ca m ng Cng sn, V.I.Lênin nêu lên hai y u tế ố, đó là sn phm
ca s k ết h p ch i phong tr o công nhân. C i v i Vi nghĩa Mác vớ à òn đ t Nam,
H Chí Minh cho r ng: S i c ng C ng s n Vi t Nam l k t qu c a s ra đờ ủa Đả à ế
kết h p ch - Lênin v i phong tr o công nhân v phong tr nghĩa Mác à à ào yêu nước.
Như vậ Chí Minh đưa thêm vày, so vi hc thuyết Mác - Lênin thì H o yếu t th
ba n phong tr ữa, đó là ào yêu nước.
Quan điểm ca H Chí Minh trên đây là hoàn toàn phù h p v i xã h i thu a v ộc đị à
phong kiến như Việt Nam, khi m mâu thuà ẫn cơ bản trong xã h i l mâu thu n gi à a
toàn th nhân dân Vi t Nam v i các th l ế ực đế quc v tay sai. Trong th c t , nh ng à ế
phong tr u tranh c t h c r t nhu n nhuy n v i phong ào đấ ủa công nhân đã kế ợp đượ
trào yêu nước. Mt s i Vi ngườ ệt Nam yêu nước lú c đầu đi theo xu hướng dân ch
tư sản, nhưng q tác độ nghĩa Mác nin, đã dầua thc tế được s ng ca ch - n dn
tiến theo xu hư năm 1925 trở đi. ng cng sn, nht là t ng lot t chc yêu
nước ra đời, trong đó ni rõ nht là t chc Hi Vit Nam cách mnh Thanh niên
do H Chí Minh l p r u tranh giai c p quy n ch t v u tranh dân t c. Th a. Đấ ới đấ t
khó m tách b ch m n gi a các phong trà ục tiêu cơ bả ào đó, tuy lực lượng, phương
thc, kh u hi c tiêu chung l : Gi c l p, ệu đấu tranh khác nhau, nhưng mụ à ành độ
t do cho dân t ng C ng s n Viộc. Đả ệt Nam ra đời, tn ti v phát tri n chính l do à à
nhu c u t t y u c a h i Vi t Nam t c to ế đầu năm 1930 tr đi. Đảng đã đượ àn
dân t c trao cho s m c trong s nghi p gi i phóng dân t c v ệnh lãnh đạo đất nướ à
đi lên chủ nghĩa xã hộ i.
Trong tác ph ng cách m Chí Minh kh nh: Cách ẩm Đườ ệnh (năm 1927), Hồ ẳng đị
mạng trướ ải có “đả ệnh, để ận độc hết ph ng cách m trong thì v ng và t chc dân
chú ng, ngoài thì liên lc v i dân tc b áp bc và vô sn giai cp m ng ọi nơi. Đả
có v ng, cách m nh m i i c m lái có v ng thuy n m thành công, cũng như ngườ i
chy.
Khẳng định đả ản “như ngườ ầm lái” cho con thuyề quan điểng cng s i c n là m nht
quán c a H Chí Minh v vai tr ò lãnh đạ ủa Đảo c ng C ng s n Vi t Nam trong su t
c quá trình cách mng, c trong cách m ng dân t c dân ch nhân dân v à c trong
cách m ng xã h i ch y, s o c ng C ng s n Vi t Nam nghĩa. Như vậ lãnh đ ủa Đả
là m t t t y u, vai tr o c m t t u - t phát t ế ò lãnh đạ ủa Đảng cũng là t yế điều đó xuấ
yêu c u phát tri n c a dân t t Nam. c Vi
H Chí Minh cho rằng: “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, qu n ch ng ph ú ải có Đảng
lãnh đạo để ận rõ tình hình, đườ nh ng li và định phương châm cho đúng.
Cách m ng l à cuộc đấu tranh r t gian kh . L ng k ực lượ địch r t m nh. Mu n th ng
li thì qun chúng ph i t c r t ch t ch ; chí khí ph i ki n quy t. v y, ph ch ế ế i
Đảng để ột độ ạnh, để đánh t chc và giáo dc nhân dân thành m i quân tht m
đổ đị k ch, tranh ly chính quyn.
Cách m ng th ng l n ch ng v n c . i r i, qu ú ần có Đảng lãnh đạo”
S ra đờ ủa Đải, tn ti và phát trin c ng Cng sn Vit Nam phù hp vi quy lut
phát tri n c a xã h ng không có m thân, ngo i l i ích c a giai c p ội, vì Đả ục đích tự à
công nhân, c ng, l i ích c a to n dân t c Vi t Nam, l i ích của nhân dân lao độ à a
nhân dân ti n b gi ng không có l i ích n o khác. ế thế ới, Đả à
Vai tr o c ng C ng s n, tính quy nh h u t s o cò lãnh đạ ủa Đả ết đị àng đầ lãnh đạ a
Đảng đố ệt Nam đã đưi vi cách mng Vi c thc tế lch s chng minh, không có
mt t c chính tr ch n o th thay thà ế được. S b m, phát huy vai tr ảo đả ò lãnh
đạo c ng Của Đả ng s n Vi t Nam trong su t ti n trình phát tri n c ế ủa đất nước theo
mc tiêu ch i l m t nguyên t c v n h nh c a xã h i Vi t Nam t khi nghĩa xã hộ à à
có Đảng.
5
Trong v ng ph i trong s ch, v ng m nh, c i dung: M t là, ấn đề Đả ầu lưu ý ba n
Đảng là đạo đức, là văn minh; Hai là, nguyên t c ho t động của Đảng và ba là, xây
dựng đội ngũ các bộ, đảng viên.
6
Trong b i nói t i L k ni y th nh là ệm 30 năm Ngà à ập Đảng (năm 1960), Hồ Chí
Minh cho r , H c cách ằng: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh” Chí Minh coi đạo đứ
mng l g c, l n n t ng c i cách m ng. Theo Hà à ủa ngườ Chí Minh, đạo đức ca
Đảng th hin trên nh ững điểm sau đây:
- Mục đích hoạt động của Đảng l à lãnh đạo đấu tranh gi i phóng dân t c, gi i phóng
xã h i, gi i phóng giai c p, gi s nghi p cách m ng theo ải phóng con người. Đó là
ch nghĩa Mác-Lênin, l m cho dân tà ộc được độc lp, nhân dân có cu c s ng m no,
t do, h nh ph n k u ngh úc th c s , đoà ết h vi các dân t gic trên thế i.
- ng l m ng th c ti n c u phCương lĩnh, đườ i, ch trương và i hoạt độ ủa Đảng đề i
nhm mục đích đó. Đảng ph i luôn luôn trung th nh v i l i ích to n dân t à à ộc Đảng
không có mục đích riêng; sự ra đờ i và phát tri n c ủa Đảng đều vì m m cho ục đích là
đấ t nước hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lạ i quyn l i cho dân.
- Đội ngũ đảng viên ph i luôn luôn th m nhu ần đạo đức cách m ng, ra s ức tu dưỡng,
rèn luy n, su ốt đời phấn đấu cho l i ích c a dân, c ủa nước. Do v y, m t trong nh ng
biu hi n rõ nh t c a H Chí Minh v rèn luy ng C ện Đả ng s n Vi cho ệt Nam để
Đả ng tr thành Đả ủa đạo đứ ủa văn minh ời “rèn” đạo đứng c c, c Ngư c cán b ,
đả òng viên. H Chí Minh nhn m ng viên cạnh, đả àng phi là những người có l ng
nhân ái, “phải tình đồ chí thương yêu lẫn nhau”; trung với Đảng ng, trung vi
nước, hiếu v i dân; có b c: c n, kiêm, liêm, chính v ốn đứ à luôn luôn chí công vô tư;
có tinh th n qu c t trong sáng. H Chí Minh nh n m ng c a giai ế ạnh: Đảng “là Đả
cp công nhân v ng, nh i th thuy n, dân cà nhân dân lao độ nghĩa là ng ngườ ày v à
lao động trí óc kiên quy t nhế ất, hăng hái nhất, trong s ch nh t, t n tâm t n l c ph ng
s T qu nhân dân. c và
H Chí Minh nh n m ng viên v cán b ph i th t s ạnh: “Mỗi đả à thm nhuần đạo
đức cách mng, tht s cn ki i giệm liêm chính, chí công tư. Phả gìn Đảng ta
th tht trong s ch, ph i x o, l y t ứng đáng là người lãnh đạ à người đầ t trung thành
của nhân dân”; rằng, Đả ải “sẵng ph n sàng vui v làm trâu nga, làm tôi t trung
thành c a nhân d ân” .
7
Xây d ng C ng s n Vi t Nam th nh m c cách m ng, v ý ựng Đả à ột Đảng có đạo đứ
nghĩa cơ bả xét, cũng tứ ựng Đảng để ột Đảng văn n mà c là xây d Đảng tr thành m
minh, ho c H Chí Minh hay g ng cách m ọi đó “một Đả ạng chân chính”. Điều
này th hi nh ng n n i dung ch y ếu sau đây:
- m ng tiêu bi v danh d c a dân Đảng văn minh ột Đả ểu cho lương tâm, trí tuệ à
tc.
- i l m t t t y u, phù h p v i quy lu t phát tri n b cĐảng ra đờ à ế ển văn minh tiế a
dân t c v c a nhân lo i. M i ho ng c u xu t phát t yêu c u phát à ạt độ ủa Đảng đề
trin c a dân t c, l y l i ích t i cao c a dân t c l m tr ng, m i l i ích giai c à ấp đều
phải đặt dướ ạt độ ủa Đảng đềi s phát trin ca dân tc; mi ho ng c u phi phù hp
vi quy lu ng ct vận độ a xã hi Vi am. t N
- ng ph i luôn luôn trong s ch, v ng m nh, l m tr n s m nh l ch s do nhân Đả à ò
dân, dân t c giao phó l o gi c l p cho T qu c v i t do, à lãnh đạ ành độ à đưa lạ m
no, h nh ph ng c m quy n, H Chí Minh càng úc cho nhân dân. Trong giai đoạn Đả
chú trng hơn việc phòng và chng các tiêu c ng. ực trong Đả
- Xây d n th hi n c m quy ng hoựng Đảng văn minh cò ện trong giai đoạ ền, Đả t
động trong khuôn kh Hiến pháp và pháp lu ng không phật, Đả i là t chức đứng
trên dân tc.
- n l ng viên, t nh ng viên gi c v Đảng văn minh à ch đội ngũ đả ững đả ch
lãnh đạ máy Đả nước, các đoào, qun lý trong b ng, Nhà n th qun chúng, nht là
những đảng viên gi v trí lãnh đạo, qun lý ch chốt, cho đến đảng viên không gi
chc v lãnh đạo, qu n lý ph i l nh ng chi à ến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công
tác và cuc sng h ng ng y. à
- i l ng quan h c t trong sáng, ho ng không Đảng văn minh phả à Đả qu ế ạt độ
nhng vì li ích dân t c Vi t Nam m c c l p, ch quy n, th ng nh t, to n à òn độ à
vn lãnh th c a các quc gia khác; vì hòa bình, h u ngh , h p tác cùng phát tri n
ca các dân t c trên th ế gii.
Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đ ền lãnh đng s b mt quy o và khi đó
Đả đảng chng t là m t t chc không trong sch, vng m , ạnh, đội ngũ cán b ng
viên thoái hoá, bi n ch n m v n l thì m i th nh qu ế ất. Đế ức như thế à đế úc như thế à
ca cách mng Viêt Nam s b u m tiêu tan đúng như cái logic tất yế à H Chí Minh
đã cảnh báo: “Mộ ột đả ỗi con ngườ vĩ đạt dân tc, m ng và m i, ngày hôm qua là i, có
sc h p d n l n, không nh nh hôm nay v ng y mai v c m i yêu ất đị à à ẫn đượ ọi ngườ
mến và ca ngi, n u l ng d không trong sáng n u sa v o ch . ế ò a, nế à nghĩa cá nhân”
Như vậ ựng Đảng để cho Đả ứng đáng Đảng đạo đức, văn minh y, xây d ng x
m st nội dung đặc ắc trong tư tưởng H Chí Minh v Đảng Cng sn Vi àt Nam, l
bướ đả c phát trin sáng to c i so vủa Ngườ i lý lun ca Lênin v ng kiu m i ca
giai c p vô s n.
8
Nhng v nguyên t . ấn đề c trong xây dng Đảng
Đảng Cng sn Vit Nam ly ch nghĩa ảng tư tưởMác - Lênin nn t ng và kim ch
nam cho h ng. Trong tác ph ng cách m Chí Minh ành độ ẩm Đườ ệnh (năm 1927), Hồ
khẳng định: “Đả nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng ng mun vng thì phi ch
phi hi i theo ch ng mà không ểu, ai cũng phả nghĩa ấy. Đả ch nghĩa cũng như
ngườ i không có trí khôn, tàu không có bàn ch nam. Bây gi hc thuyết nhiu, ch
nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhấ t, chc chn nht, cách mnh nht; là
ch nghĩa Lênin”.
H Chí Minh luôn luôn nh n m nh ph i trung th nh v à i ch nghĩa Mác-Lênin
nhưng đồng th i ph i luôn luôn sáng t o, v n d ng cho phù h p v u ki n ho n ới điề à
cnh, t ng l c, t u. Chính v y, trong t ú ừng nơi, không được phép giáo điề chc
sinh ho ng c n tuân th các nguyên t c:1. L y ch -Lênin làm n n ạt Đả nghĩa Mác
tảng tư tư nam cho hành độ ủa Đảng, kim ch ng c ng; 2. Tp trung, dân ch; 3. T
phê bình và phê bình; 4. K ng ph ng xuyên lut nghiêm minh, t giác; 5. Đả ải thườ
t ng nh . chỉnh đốn; 6. Đoàn kết th ất trong Đảng; 7. Đoàn kết quc tế
9
Đả ng Cng sn Vit Nam ly ch nghĩa Mác ảng tưở-Lênin nn t ng và kim ch
nam cho h ng. Trong tác ph ng cách m Chí Minh ành độ ẩm Đườ ệnh (năm 1927), Hồ
khẳng định: “Đả nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng ng mun vng thì phi ch
phi hi i theo ch n ng mà không có chểu, ai cũng phả ghĩa ấy. Đả nghĩa cũng như
ngườ i không có trí khôn, tàu không có bàn ch nam. Bây gi hc thuyết nhiu, ch
nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhấ t, chc chn nht, cách mnh nht; là
ch nghĩa Lênin.
H Chí Minh luôn luôn nh n m nh ph i trung th nh v i ch -Lênin à nghĩa Mác
nhưng đồng th i ph i luôn luôn sáng t o, v n d ng cho phù h p v u ki n ho n ới điề à
cnh, t ng l c, t u. ú ừng nơi, không được phép giáo điề
10
Nguyên t c t p trung, dân ch là nguyên t n nh t quy nh s nh c ắc cơ bả ết đị c m a
Đả ng. H Chí Minh coi đây là nguyên tắc t chc c a Đảng.
Thế nào là t p trung? H Chí Minh cho r i th ng nh t v ằng “phả tư tưởng, t chc,
hành động. Do đó thiể ục tùng đa số ấp dướu s phi ph , c i phi phc tùng cp trên,
mọi đả ấp hành điề ủa Đả đó làm cho ng viên phi ch u kin ngh quyết c ng, t
Đảng ta tuy có nhi n hành . ều người, nhưng khi tiế thì trăm người như một”
Thế nào là dân ch ? Theo H Chí Minh “chế độ ta là ch ế độ dân ch ng phủ, tư tưở i
đượ c t do”. Tự do đố i v i m i v , m i tấn đề ọi ngườ do bày t ý kiến ca mình,
góp ph n l c a mần tìm ra chân lý. Đó quyề ợi, cũng là nghĩa vụ ỗi người. Người
nói: Khi m u ý ki n tọi người đã phát biể ến, đã tìm ra chân lý, lúc đó quyề do
tưởng hóa ra “quyền t do phc tùng chân lý.
Tht ra, T p trung dân ch m i quan h g n bó v i nhau trong m t nguyên
tc: dân ch để đi đến tập trung, là cơ sở c a t p trung, ch không ph i dân ch theo
kiu phân tán, tùy ti n, t c. T dân ch , ch không ph ch ập trung trên cơ sở i
tp trung quan liêu, theo ki n Hểu độc đoán, chuyên quyề Chí Minh nh n m nh:
đảng mun vng mnh v chính tr ng tị, tưở chc thì phi nghiêm túc thc
hin nguyên t . c này
11
T phê bình và phê bình là nguyên t c sinh ho ng, quy lu t phát tri ng. ạt đả ển đả
H Chí Minh r t coi tr ng nguyên t c này. Tính t t y u c a t phê bình và phê bình ế
trong xây d c H Chí Minh ch ra r i không ph i th n ựng đảng, đượ ng: người đờ
thánh, không ai không khuy ng ta g m nh i tài gi i, trung ết điểm. Đả ững ngư
thành, hăng hái xung phong, nhưng không phải người người đề ệc đều tt, vic vi u
hay. M các giai t ng hặt khác đảng viên cũng từ ội vào đảng, cũng không tránh
khi nh t x ng. Bững thói hư t ấu lây vào trong đả i v y t phê bình và phê bình
vũ khí là “thang thuốc hay” nhất là quy lut phát trin Đảng.
Mục đích của t phê bình và phê bình c ốt để cán bộ, đảng viên ít khuyết điểm. Đảng
ta ngày càng trong s ch v ng m t, c giúp nhau ngày ạnh, ngày càng đoàn kế ốt để
càng cách làm vi c t Chí Minh vi t ch t ch ốt hơn. Như Hồ ết: “muốn đoàn kế
trong đả tưởng, t phi thng nht ng, m rng dân ch ni b, m rng t phê
bình và phê bình.
H Chí Minh th ng th n nêu r ng: “Một Đảng mà gi u gi m khuy ế ết điểm ca mình
m ng h ng. M ng gan th a nh n khuy m c a mình, v ch ột Đả ột Đả ết điể
nh khuyững cái đó, vì đâu mà có ết điểm đó, xét rõ hoàn cả ết điểnh sinh ra khuy m
đó, rồ ọi cách để ết điểm đó. Như thế ột Đải tìm kiếm m sa cha khuy m ng tiến
b, m nh d n, ch c ch . ắn, chân chính”
V Phương pháp tự phê bình và phê bình, H Chí Minh cũng khuyên rằng ph i luôn
luôn dùng, khéo dùng. M i ph i trung th c, chân thành, th n th ng, không ọi ngườ
thêm b i vi t trong Di ch c: ớt, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”. Ngườ ế ú
“Trong Đả ộng rãi, thường thc hành dân ch r ng xuyên nghiêm chnh t phê
bình và phê bình là cách t t nh c ng c s ất để đoàn kết và th ng nh ất trong Đảng”.
Người cho rng, t phê bình và phê bình là “thang thu c” t t nh t đ là m cho ph n
tt trong m i t c v m i n y n ch à ỗi con ngườ như hoa mùa xuân và phn xu b
mt d phê bình v phê bình ph i trung th c kiên quy ng ần đi; tự à ết, đúng người, đú
vic, phải có văn hóa... Trong Đảng, “phải có nh đồng chí thương yêu lẫn nhau”…
12
Nguyên t c k t nghiêm minh t c H Chí Minh xem là s c m nh c lu giác đượ a
Đảng.
Nghiêm minh thu c v t i v i m i cán b ng chức Đảng, vì đó kỷ luật đố ộ, đả
viên, không phân bi t cán b o cao hay th p, cán b ng lãnh đạ lãnh đạo hay đả
viên thườ ộ, đảng viên đều bình đẳng trướ ủa Đảng, mi cán b c k lut c ng.
T giác thu c v m i cán b i v i cho r ng t giác ộ, đảng viên đ i Đảng. Ngườ
vào Đảng thì cũng tự ủa Đả giác tuân th k lut c ng.
Yêu c u cao nh t c a k ng cán b ng viên ph i ch p hành các ch luật đả ộ, đả
trương , nghị ủa Đả ựng Đả quyết c ng và các nguyên tc xây d ng mt cách t giác,
nghiêm minh.
K lu t nghiêm minh, t giác ph i toàn di n c ba khâu: Xây d ng n i dung, th c
hin n i dung và x vi ph ạm. Để đáp ng t t yêu c u nghiêm minh, t giác, Đảng
phi không ng ng b ồi dưỡng và rèn luyện đạo đức cách mạng, năng lực trí tu . Khi
là đạo đứ n minh, toàn Đả ật như mộc, là vă ng s thc hin k lu t nhu cu t thân.
H Chí Minh nh n m ng t ạnh: “Đả chc r t nghiêm, khác v ng phái khác ới các đả
và các h i qu ng ch k t n p nh ng ph n t t, cách ần chúng. Trong Đả ế hăng hái nhấ
mng nh ng nh u ki n kất. Đả ng điề lut b t bu c m ng viên ph i theo. ỗi đả
Không có k lut sắt không có Đảng. Đã vào Đng thì phải theo tư tưởng của Đảng.
Đảng đã chỉ ải làm. Không làm thì đuổ i Đảng”. Sứ th ngh quyết ph i ra kh c
mnh ca một đảng c ng s n b n t k t ngu lut, muôn người như một, cùng mt
ý chí v h ng. H Chí Minh cho rà ành độ ằng, Đảng ta tuy đông người, nhưng khi tiến
đánh chỉ như mộ ều đó là trong Đả t ngư i. Đi nh ng có k lut, H Chí Minh nhn
mnh rằng: “Đảng phi gi k lut r t nghiêm t trên xu i. K t n y l ống dướ lu à à
tưởng phi nht trí, h ng phành độ i nhất trí”. Kỷ lut c ng lủa Đả à k lut t giác,
“do ủa đả ới Đảng”; khi đã tựng t giác c ng viên v nhim v ca h đối v giác
thì k i nghiêm v i b lut c ng mủa Đả à m n lâu, th t o s ng. c s c mạnh cho Đả
13
Quyn l c c ng l do giai c ng v n dân t ủa Đả à ấp công nhân, nhân dân lao đ à toà c
giao phó. Đả ỉnh đống phi không ngng t ch n bn thân mình. H Chí Minh cho
rằng, Đả ục đích tựng không m thân, Đảng không phi là t chức để làm quan
phát t i m ng t trong xã h ra, ho ng vì T qu u m ng bà à Đả i mà ạt độ c già ạnh, đồ ào
sung sướng. Thườ ỉnh đốn, do đó, trởng xuyên t ch thành mt nhim v cc k
quan tr ng trong xây d u n y c c bi t quan tr ng ựng Đảng. Điề à àng đặ ọng hơn khi Đả
đứng trước nh ng th thách l n trong quá trình ho ạt động, ch ng h n, H Chí Minh
nêu ý ki n r ng, ngay sau khi cu c ch ng M , c c c a nhân dân Vi t Nam ế ứu nướ
hoàn th nh th ng l c c n ph i l c tiên l n l ng, l m cho à ợi, “việ àm trướ à chỉnh đố ại Đả à
mỗi đảng viên, mi chi b đều ra sc làm nhim v đảng giao phó cho mình, toàn
tâm toàn ý ph nhân dân. L y, thì dù công vi n m y, khó c v àm được như vậ c to l
khăn mấ úng ta cũng nhất đị ợi” . Khi viế cách của đảy ch nh thng l t v ng chân
chính cách m ng trong tác ph m S ửa đổi li làm vi c, H Chí Minh nêu lên 12 điều,
trong đó điều 9: “Đả ững ngườ ất hăng ng phi chn la nh i rt trung thành và r
hái” 5 và 10: “Đả hư hoá ra ngoài”. điều s ng phi luôn luôn ty b nhng phn t
Nếu th c hi ng s luôn luôn l n m nh c v s ện được như thế, Đả ng và cht
lượng.
14
Đoàn kết thng nhất trong Đả Đây nguyên tắng. c th hin khu hiệu hành động ca
Đảng, truy n th ng cao quý ca dân t c.
sở ca s đoàn kết thng nh t ph i da trên lý lun ch nghĩa nin; cương Mác-
nh, điu l Đảng; đường lối, quan điểm ca Đảng; ngh quyết c a t chức đảng các
cp; Đảng có đoàn kết mi đoàn kết được toàn dân.
Để y dng s đoàn kết thng nhất trong Đảng, Người yêu cu: Phi thc hin
m r ng dân ch n i b ; ph ải thường xuyên th c hi n t phê bình và phê bình; phi
thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mng, chng ch nghĩa cá nhân.
Đoàn k ng l u kiết trong Đả à điề ện để ỏi đại đoà xây dng kh n kết to n dân tà ộc; đoàn
kết, th ng nh c h t l trong c p u , trong nh ng cán b ất trong Đảng trướ ế à lãnh đạo
ch ch ch ốt; đoà ết trên cơ sởn k nghĩa Mác Lênin, trên cơ sở- cương lĩnh, đường
lối, quan đi ủa Đảm, ngh quyết c ng. Trong Di chúc, H Chí Minh nhn mnh:
“Nhờ đoàn k t ch t ch , m t l ng m t d ế ò phc v giai c p, ph c v nhân dân, ph c
v T quc, cho nên t ng y th nh l n k t, t à à ập đến nay, Đảng ta đã đoà ế chc lãnh
đạo nhân dân ta hăng hái đ ày đế ợi khác. Đoàu tranh tiến t thng li n n thng l n
kết l mà t truy n th ng c c k quý báu c ng v c dân t ng chủa Đả à a ộc ta. Các đồ ú
t Trung ương đến các chi b cn phi gi gìn s đoàn k t nh t trí cế ủa Đảng như
gi a m . gìn con ngươi củ ắt mình”
15
Đảng phi chú trng gi v ng v à tăng cườ trong sáng. Điềng mi quan h quc tế u
này xu t phát t tính ch t qu c t c ế a giai c p công nhân m -ghen, à Mác, Ăng
V.I.Lênin đã nhiều l c i v i nguyên t c n y, H Chí Minh coi cách m ng ần đề ập. Đố à
Vit Nam l m t b a cách m ng th gi i v trong Di ch c, à phận khăng khít củ ế à ú
Người mong Đảng “sẽ ạt độ ần đắ ra sc ho ng, góp ph c lc vào vic khôi phc li
khối đoà ữa các đả nghĩa Mác n kết gi ng anh em trên nn tng ch - Lênin và ch
nghĩa quốc tế vô sn, có lý có tình”.
16
H Chí Minh lưu ý rng: ph i xây d ng viên v c v ựng đội ngũ cán bộ, đả a có đứ a
t i, trong s ch, v ng mà ạnh. Người đề c p nh ng yêu c u ch y ếu sau đây đối vi
đội ngũ cán bộ, đảng viên: cán b gc công vic; công tác cán b gc ca
Đảng; phòng chng tiêu cc trong cán bộ, đảng viên.
17
Cán b g c công vi c, m t cán b t t, theo H Chí Minh, c ng yêu c ần đáp u
là:
Phi tuyệt đối trung thành với Đảng.
Cán b ng viên ph i tuy i trung th nh v ng, su u cho lộ, đả ệt đố à ới Đả t đời phn đấ i
ích c a cách m ng, m ng c ng, nh t l i ích c ục tiêu tưở ủa Đả ững người “đặ a
Đả ng lên trên h c hết, lên trướ ết, vì li ích c ng tủa Đả c là l i ích ca dân tc, ca
T qu c. Vô lu n l c n o, vô lu n vi ng viên v cán b ph t l i ích c ú à ệc gì, đả à ải đ a
Đảng ra trướ ủa Đảc, li ích ca nhân li sau... Nếu gp khi li ích chung c ng
mâu thu n v i l i ích riêng c a cá nhân, thì ph i kiên quy t hy sinh l i ích c a
nhân cho l i ích c ng. Khi c n tính m nh c i vui l ng hy ủa Đ ần đề ủa mình cũng ph ò
sinh cho Đảng”.
Phi là nh i nghiêm ch nh th c hi ng l m, ch ững ngườ ện cương lĩnh, đườ ối quan điể
trương, nghị ủa Đả ựng Đả quyết c ng và các nguyên tc xây d ng.
Cán b ng viên ph nh i nghiêm ch nh th c hi ng ộ, đả i là ng ngườ ện cương lĩnh, đườ
lối, quan điể trương, nghị ủa Đảm, ch quyết c ng; chính sách pháp lut ca Nhà
nước. Luôn chp hành tt và v ng tuyên truyận độ n cho nh i xung quanh ững ngườ
thc hi n t t nh ng l i, ch v y, c n ph i nghiêm ững đườ trương đó. Không chỉ
chnh thc hin các nguyên tc xây d ng, lý luựng Đảng trên các lĩnh vực: tư tưở n,
chính tr c, b, t ch máy, công tác cán b v c. à đạo đứ
Ph i luôn luôn tu dưỡng, rèn luy n, trau d ng. ồi đạo đức cách m
Cán bộ, đảng viên v i ch c trách l nh à ững ngưi phc v nhân dân, l m "công b c", à
làm "đầ ớ" cho dân, do đó phải luôn luôn tu dưỡ ồi đạo đứy t ng, rèn luyn trau d c
cách m ng. Ph i c n, ki m, liêm, chính, chí công vô tư; tận ty, t n trung v ới nước,
tn hi u v m, dám chế ới dân; m nghĩ, dám u trách nhi m, nh t l trong nh ng à
tình huống khó khăn, "thắng không kiêu, b i không n n"; ph ải thường xuyên t phê
bình v gi v ng ph ng v à phê bình để m chất đạo đức cách m à năng lực công tác.
Phi luôn luôn h c t v m i m t. Cán b ng viên ch v ập nâng cao trình độ , đả i
lòng nhi . Yêu c u t i thi u c ng viên phệt tình thì chưa đủ ủa đội ngũ cán bộ, đ i
biết công vi c c o t o v t mình ph i luôn luôn h ủa mình, do đó, phải được đà à c
tp không ng ng ngh , h c m i l c, m c t p su nâng ú ọi nơi, họ ốt đời để cao trình độ
chuyên môn nghi p v . H c trư ng, hc trong cuc s ng, trong công tác, h c
thy, bạn… Hồ Chí Minh chính l à con người điển hình c a t h c, t nghiên c u.
Phi m i liên h m t thi t v i nhân dân Ph i l y t t trung th nh cho ế àm đầ th à
nhân dân, tôn tr ng v phát huy quy n l m ch c à à ủa nhân dân; tiên phong, gương
mu, ch u kh trước nhân dân v c, là vui sau nhân dân, “đảng viên đi trướ àng nước
theo sau”.
Phi luôn luôn chu trách nhi ng, sáng t o. ệm, năng độ
Không bao gi th động, không bao gi i bi ng m ph nh ng lườ ế à i là ững người “thắ
không kiêu b i không n ản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao trách
nhim, dám chu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân.
Phi là nh iêu cững người luôn luôn phòng và chng các t c.
Trong vi c ph ng v ò à chng các tiêu c c, ph c bi t ph ng v ải đặ ò à chng tham ô, lãng
phí, quan liêu m H à Chí Minh cho đó gic ni xâm, l nh ng k ch bên trong, à đị
th gi c nguy hi i xâm. ểm hơn giặc ngo
18
Vi H Chí Minh, Cán b l dây chuy n c a b máy, l m t khâu trung gian n à à i
lin gi ng, Nh c v i Nhân dân. Cán b l g c c a m i công viữa Đ à à ệc, “muôn
vic th nh công ho c th t b u do cán bà ại đề t t ho i cán b ph i có ặc kém”. Ngườ
đủ đức v t i, ph m ch t v à à à ng lực, trong đó, đức, ph m ch t l g c. H Chí Minh à
yêu c u: Ph i hi u v à đánh giá đúng cán b ; ph i ch ú trng hun luy n cán b , hu n
luyn m t cách thi t th c, hi u qu ; ph b ng cán b ; ph i s p x p, s ế ải đề ạt đú ế
dng cán b cho đúng; ph i k t h ế ợp “cán bộ cấp trên phái đến v cán b à địa phương”
; ph i ch ng b c b ; ph i k t h p cán b v i cán b ệnh địa phương cụ ế tr cũ; phải
phòng và chng các tiêu c c trong công tác cán b ; ph ng xuyên ki m tra, ải thườ
giúp đỡ cán b.
H Chí Minh đ ộ, Ngườc bit coi trng công tác cán b i nhn thc rt rõ v trí, vai
trò c a cán b trong s nghi p ch m ng. Cán b l dây chuy n c a b máy, l m à à t
khâu trung gian n i li n gi ng, Nh c v i Nhân dân. Cán b l g c c a m ữa Đả à nướ à i
công vic, “muôn việc th nh công ho c th t bà ại đều do cán b t t ho ặc kém”. Người
cán b c v t i, ph m ch t v c, ph m ch t l phải có đủ đứ à à à năng lực, trong đó, đứ à
gc. H Chí Minh yêu c u: Ph i hi u v à đánh giá đúng cán b ; ph i ch ú trng hun
luyn cán b , hu n luy n m t cách thi t th c, có hi u qu ; ph ế ải đề ạt đú b ng cán b;
phi s p x p, s d ế ng cán b ng; ph i k t h c n v cho đú ế ợp “cán bộ ấp trên phái đế à
Cán b i ch ng b c b ; ph i k t h p cán b địa phương”; phả ệnh địa phương cụ ế tr
vi cán b cũ; phải ph ng v ò à chng các tiêu c c trong công tác cán b ; ph ải thường
xuyên ki m tra, gi . úp đỡ cán b
19
H Chí Minh l i ch ra r t s m, nêu rõ nh ng tiêu c c c a cán b ng viên à ngườ ộ, đả
và ch rõ nh ng gi i pháp kh c ph c. Có th c p s thoái hoá, bi n ch đề ế t ca cán
bộ, đảng viên trên nhi u m t: v tư tưởng chính tr , v đạo đức, l i s ống, v.v. nhưng
điều thườ Chí Minh đề đạo đứng thy nht và trc tiếp nht là H cp là v c, li
sng, v tinh th n trách nhi m trong công vi c. H Chí Minh nghiêm kh c ch rõ:
"Chúng ta không s sai l n bi t sai l m thì ph i ra s c s a ch m, nhưng đã nhậ ế a.
Vy nên, ai không ph m nh ng l m l i... thì nên ch g ng s c cho ú ý tránh đi,
thêm ti n bế ộ. Ai đã phạm nhng l m l i... thì ph i h t s c s a ch a... Ch ng ta ph ế ú i
ghi sâu nh ng ch "công bình, chính tr c" v o l ng". H Chí Minh c n cho r ng, à ò ò
một đả ết điể ột đả ỏng, “Đng giu giếm khuy m ca mình là m ng h ng không che
giu nh ng khuy ết điểm c a mình, không s phê bình. Đảng ph i nh n khuy ết điểm
ca mình m t s a chà a, để tiến b , v d à để y bo cán b v à đảng viên” Trong
các quan điểm c a H Chí Minh, có nh ng v x lý các m i quan h v i nh ế ững đức
tính: nghiêm kh t vc và độ lượng; k lu à khoan h c v òa; phòng đi trư à đi lin vi
chng; x ba mi quan h đối v i v i vi c với người, đố à đối v u trên ới mình đề
cơ sở òng bao dung đi liề ột cách đú va có lý va có tình; có tm l n vi x lý m ng
người, đú ủa Đả người đó ng k lut c ng và pháp lut ca Nhà nước, bt k ai,
đảng viên thường hay là đảng viên là cán b gi nhng chc v nào trong b máy
Đả ng, Nhà nước cũng như trong bộ máy ca h th ng chính tr nói chung. bài
báo trong nh ng tháng cu i cùng c a cu i H Chí Minh l b ộc đờ à ài "Nâng cao đạo
đứ c cách mng, quét sch ch nghĩa cá nhân" (đăng báo Nhân Dân, s 5409, ngày
3-2-1969), Ngườ ấn đề tư cách, đạo đứi vn dành nhiu ý v v c, chng s suy thoái
trong cán b m c ng viên, H Chí Minh ch ộ, đảng viên. Sau khi nêu lên ưu điể ủa đả
ra “cò ộ, đả đạo đn mt s ít cán b ng viên mà c, phm cht còn thp kém". Nhng
ngườ i nay mang nng ch nghĩa nhân, việc cũng ngđến l i ích riêng ca
mình trước hết; ngi gian kh, sa vào tham ô, h hoá, lãng phí, xa hoa; tham danh,
trc l a v , quy n h ng t p th , xem khinh qu n chợi, thích đị ành; coi thườ úng; độc
đoán, chuyên quyề ập đển; mc bnh quan liêu, mnh lnh; không chu hc t tiến
b; mất đoàn k t, thi u tính t ế ế chc, k lut; kém tinh th n trách nhi m; không ch p
hành đúng đườ ủa Đảng li, chính sách c ng và Nhà nước. Trong Di ch c H Chí ú
Minh vi ng viên v cán b ph i th t s m nhu c cách m ng, ết: “Mỗi đả à th ần đạo đ
tht s c n ki i gi ng ta th t trong s ệm liêm chính, chí công vô tư. Phả gìn Đ ch,
phi x o, l ngứng đáng là người lãnh đạ à ười đầy t t trung th nh c a nhân dân... th à
Đoà àn viên và thanh niên ta nói chung l tt, m i vi ệc đều hăng hái xung phong,
không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cn phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mng cho h o t o h ọ, đà thành những người tha k xây d ng ch ế nghĩa xã hội va
“hồng” vừa “chuyên”.
Đạo đc ca Đảng ta là đạo đức mới, đạo đc cách mạng. Đạo đức đó mang bản cht
giai cp công nhân, cũng là đạo đức Mác-nin, đạo đức cng s n ch nghĩa mà cốt
i là ch nghĩa nhân đạo chiến đấu.
Đạo đức là mục tiêu, lý ởng và cũng là tư cách số mt của Đảng c m quy n. Giáo
dc đạo đức cách m ng cho cán b ộ, đảng viên là n i dung quan tr ng, gn vi cuc
đấu tranh ch ng ch nghĩa cá nhân, làm cho Đảng luôn trong sch.
Tóm li, t nhu c i phóng dân tu gi c (GPDT) theo con đường cách mngvô sn
(CMVS), vn dng sáng t o và phát tri n ch nghĩa Mác-Lênin, H Chí Minh đã kết
hp cht ch gi a nhn thc lý lun và hoạt động, tng kết thc tin, xác lp nên mt
h thống các quan điểm ng v Đảng Cng s n xây d ng Đảng Cng s n trong
điu ki n m t nước thuộc địa na phong ki n, kinh tế ế nông nghip l c h u v ới các đặc
điểm văn hóa truyền thống phương Đông
Những quan điểm ca H Chí Minh bao g m các v ần đề có tính quy lut, liên quan
đến s hình thành, v trí, vai trò, b n ch Đ t c a ng C ng s n nh ng v n đ tính
nguyên tc ln quan ti công tác xây dựng Đảng.
Quan điểm của Người phn ánh m i quan h bin chng gia tính ph n và tính biế
đặc thù c a quy lu t hình thành Đảng C ng s n u m ki ới trong điều kin từng nưc,
quan điểm v s thng nh t bi n chng gia bn cht giai cp công nhân v i tính dân
tc và tính nhân dân của Đảng; quan điểm v Đảng Cng s n c m quyn.
BÀI GING DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn h NG H CHÍ MINH c: TƯỞ
Chương Tư tưở ản và Nhà nư4: ng H Chí Minh v Đảng Cng s c ca Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân
Ch đề 4.2 ng H: Tư tưở Chí Minh v Nhà nước ca nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân
Slide
Ni dung
1
Chào anh/ch ,ch đề 4.2 của chương IV Nhà nước c a nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
2
Ch đề này chúng ta c n n m v ng khái ni m dân ch c dân ch ủ, nhà nướ ủ; Nhà nước
pháp quy c trong s ch v ng m ng H Chí Minh. ền; Nhà nướ ạnh trong tư tưở
3
Dân ch là khát v ng c ủa con người. H Chí Minh quan ni m dân ch nghĩa là Dân
là chủ”. Khái niệm này được H Chí Minh diễn đạt ngn, gọn, rõ, đi thẳng vào b n ch t
ca khái ni m trong c u t o quy n l c c a xã h i. M r ộng theo ý đó, Hồ Chí Minh còn
cho r c dân ch . T c nhân dân làm ch c dân ằng: “Nước ta nướ ủ”, “Nước ta là nướ
chủ, địa v cao nh t là dân, vì dân là ch . ủ”
Quan nim H Chí Minh v dân ch c bi t qua hai m ng n g đượ ểu đạ ệnh đề ọn: “Dân là
chủ” “Dân làm chủ”. Khi biểu đạt như thế chúng ta th hiu rng, dân ch,
nghĩa là đ ủ, nghĩa đề ập năng l cp v v thế ca dân, còn dân làm ch c c trách
nhim c a dân. C hai v i nhau, th hi n v ế này luôn luôn đi đôi vớ trí, vai trò, quy n
và trách nhi a dân. m c
Quan ni a H Chí Minh ph i dung b n ch t v dân ch chung ệm đó củ ản ánh đúng nộ
trên th gi i t n hành và l u thu nhân dân. Xã ế thời xa xưa trở đi: quyề ực lượng đề c v
hi nào b i thảo đảm cho điều đó được thực thi thì đó là một xã h c s dân ch .
Khi xác định quyn hành và l ng c a xã h i, H Chí Minh còn v ch rõ ngu n g c, ực lượ
lực lượ ền hành đó là nhân dân. Đó là quan điể ốc đểng to ra quy m g H Chí Minh coi
cách m ng là s nghi p c a qu n chúng nhân dân, công cu i m ộc đổ i, xây dng, kháng
chiến ki n qu c là trách nhi m và công vi c c a dân. H Chí Minh không ch coi dân ế
ch ý nghĩa là một giá tr chung, là s n ph m c ủa văn minh nhân loại, xem nó như là
tưở ấn đấ ới tư cách như ng ph u ca các dân tc, và nó không dng li v mt thiết
chế xã h a m u th m i quan h qu , hòa i c t quc gia mà nó còn có c ý nghĩa biể c tế
bình gi a các dân t ng trong m i t c qu c t , là nguyên ộc. Đó dân chủ, bình đẳ ch ế
tc ng x trong quan h qu c tế.
4,5
Nhà nướ bảc thành t n ca h thng chính tr, luôn mang bn cht giai cp. H
Chí Minh kh t c n c a Hiẳng định: “Tính chấ ủa Nhà nước là vấn đề cơ bả ến Pháp. Đó là
vấn đề ni dung giai cp ca chính quyn, chính quyn v tay ai và phc v quyn li
cho ai. Điều đó quyết định toàn b n i dung c a Hiến Pháp”.
“Nhà nước ta là nhà nước ca nhân dân, d a trên n n t ng liên minh công nông, do giai
cấp công nhân lãnh đạo”. Như vậ gười đã khẳng địy, N nh bn cht giai cp ca Nhà
nước ta là giai cp công nhân.
Bn ch t giai c p c u hi n ủa Nhà nước ta, được bi nh ng n i dung ch y u sau: ế
Nhà nước do Đảng Cng sn Vit Nam v trí và vai trò c m quy o Nhà ền: Đảng lãnh đạ
nước (1) bng nhng ch trương, đườ ối, nh đng l o quá trình th ế ch hóa quan
điểm, đườ ết đó, biếng li, ngh quy n nó thành hiến pháp, chính sách, kế hoch ca Nhà
nước. Đảng lãnh đạo nhưng Đả ủa Nhà nướng không làm thay công vic c c; (2) Bng
hoạt động c a các t chức đảng v à đảng viên c a mình trong b máy, cơ quan nhà nước;
(3) Bng công tác ki m tra.
Bn ch t giai c p c c Vi t Nam th hi n ủa Nhà nư tính định hướng xã hi ch nghĩa
trong s phát tri i v ng ển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa hộ à ch nghĩa cộ
sn l m c tiêu cách m ng nh t quán c a H Chí Minh. Vi c gi nh l y chính quy n, là à p
nên Nh c Vi t Nam m i, chính l giai c ng có à nướ à để ấp công nhân và nhân dân lao độ
đượ c mt t chc mnh m nhm thc hin m c tiêu nói trên bng cách phát trin và
ci to n n kinh t qu c dân theo ế Ch nghĩa xã hội, biến nn kinh tế lc hu thành mt
nn kinh t hế i ch i công nghi p nông nghi p hi i, khoa h c k nghĩa v ện đạ
thut tiên tiến”.
Bn ch t giai c p công nhân c c th hi n ủa Nhà nướ nguyên t c t c và ho ng ch ạt độ
ca nó là nguyên tc t p trung dân ch . H Chí Minh r t ch n c ú ý đế hai m t dân ch
và t p trung trong t chc v ho ng c a t t c bà ạt độ máy quan nhà nước. Người
nhn m n s c n thi t ph dân chạnh đế ế ải phát huy cao độ đồng th n mời cũng nhấ nh
phải phát huy cao độ ực để tp trung, Nhà nước phi tp trung thng nht quyn l tt c
mi quy n l c thu c v i vi c ta phát huy dân ch nhân dân. Ngườ ết: “Nhà nư cao độ
… Có phát huy dân ch đến cao độ ới động viên đượ ực lượ thì m c tt c l ng ca nhân
dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng th i ph i t ập trung đến cao độ để thng nh t lãnh đạo
nhân dân xây d ng Ch nghĩa xã hội.
6
Trong Nh c Vi t Nam, b n ch t giai c p công nhân th ng nh t v i tính nhân dân à nướ
và tính dân t c. H Chí Minh l i gi i quy t r t th nh công m i quan h gi a v à ngườ ế à n
đề dân tc v i v giai cấn đề p trong cách mng Vi ng cệt Nam. Trong tư tưở ủa Ngưi
v nh c m à nướ i Vit Nam, b n ch t giai c p công nhân c a Nh à nước th ng nh t v i
tính nhân dân và tính dân t n c c, th hi th như sau:
Nhà nướ ệt Nam ra đờc Vi i là kết qu ca cuộc đấu tranh lâu dài, gian kh c a r t nhiu
thế h i Vi t Nam, c a toàn th dân t i s a bao th h ngườ c, v hy sinh xương máu c ế
cách m ng, t n cao trào các phong trào Văn Thân, Cần Vương, Đông Du, Duy Tân đế
Xô vi t Ngh ế Tĩnh và bao cuộc khởi nghĩa yêu nước khác: Yên Bái, Nam K , B ắc Sơn,
Thái Nguyên… Vì vậy, nhà nước đó phải là nhà nước ca nhân dân, ca dân tc Vit
Nam. T ng C ng s n Vi i, tr nh l o s nghi khi Đả ệt Nam ra đờ thà ực lượng lãnh đạ p
cách m ng c a dân t c, v i chi n k n, s c m nh c a to n dân ến lược đại đoà ết đúng đắ à
tộc đã đượ phát huy cao đ ại độc tp hp và , chiến thng ngoi xâm, giành l c lp, t
do, l p nên Nh c Vi t Nam Dân ch C ng h - c dân ch u à nướ a Nhà nướ nhân dân đầ
tiên Đông Nam châu Á. Nhà c Vi t Nam m i, do v y không ph i c a riêng giai
cp, tng l p n ào, mà là thuc v nhân dân.
Nhà nư khi ra đợi đã xác địc Vit Nam ngay t nh và luôn kiên trì, nht quán mc
tiêu vì quy n l i c a nhân dân, l y quy n l i c a dân t c làm n n t ng. Chính ph do
H u luôn luôn là chính ph n cho l c. H Chí Chí Minh đứng đầ đại di i ích ca dân t
Minh khẳng định: ngoài li ích c i ích nào a T qu ng ta không có lốc và nhân dân, Đả
khác: ch có ch nghĩa xã hội và ch nghĩa cộng sn m i gi ải phóng được giai c p công
nhân và nhân dân lao động thoát khi ách nô l.
Trong thc t m v mà toàn th dân tế, Nhà nước mi Việt Nam đã đảm đương nhiệ c
giao phó. T c nhân dân ti n h nh các cu c kháng chi b o v n c l p, t ch ế à ến để ền độ
do c a T qu c, xây d ng m ột nước Vit Nam h a bình, th ng nh c l p, dân ch v ất độ à
giàu m nh, góp ph n tích c c v o s phát tri n ti n b c a th gi à ế ới. Con đường quá độ
lên ch i v n ch ng s n l ng m H Chí Minh v nghĩa hộ à đi đế nghĩa cộ à con đườ à à
Đảng ta đã xác định, cũng là nước. Tư tưở s nghip ca chính Nhà ng H Chí Minh
s ng nh t gi a tính dân t c và giai c p, gi a ch th nghĩa yêu nướ nghĩa quốc và ch c
tế, gi c l p dân t c chữa độ nghĩa hội. S thng nh c th hi n ất đó cũng đư
trong tư tưởng H Chí Minh v s ng nh t gi a b n ch t giai c p công nhân v i tính th
nhân dân và tính dân t c c c. Thành ph i bi u Qu c h i, các thành viên ủa nhà nướ ần đạ
ca chính ph i bi u cho nhân dân kh p 3 mi n, cho các dân t c, tôn giáo, các t ng là đạ
lp nhân dân.
7
Nhà nước ca nhân dân.
Theo quan điểm ca H Chí Minh, nhà nước ca nhân dân là xác lp tt c mi quyn
lc trong nhà nước v trong xã h u thu c v i khà ội đề nhân dân. Ngườ ẳng định: “Trong
Nhà nước Vi t Nam Dân ch C ng ho c a ch ng ta, t t c m i quy n l u l c à ú ực đề à a
nhân dân”. Nhà “dân là ủ”. Nguyên lý “ ủ” khẳng đị nước ca dân tc là ch dân là ch nh
đị a v ch th ti cao c a mi quyn lc là nhân dân. Điều 1, Hiếp Pháp 1946, H Chí
Minh quy định: “Nước Vit Nam mt nước dân ch Cng hòa. Tt c quyn binh
trong Nhà nước là c a toàn th ân dân ViNh t Nam, không phân bit nòi gi ng, gái trai,
giàu nghèo, giai c p, tôn giáo ”…
8
Nhà nước ca nhân dân.
Trong Nhà nước dân ch , nhân dân th c thi quy n l c thông qua hai hình th c dân ch
trc ti p v dân ch gián ti p. Dân ch c ti p l hình th c dân ch ế à ế tr ế à trong đó nhân dân
trc ti p quyế ết đ ấn đề liên quan đếnh mi v n vn mnh ca quc gia, dân tc v quyà n
li c a dân ch ng. H Chí Minh luôn coi tr ú ng hình th c dân ch trc ti p b ế ởi đây
hình th ho n b nh ng th o m u ki n thu n l nh dân c dân ch à ất, đồ i t ọi điề ợi để thc hà
ch trc ti p. u 32, Hi p Pháp 1946, H Chí Minh kh ng vi c quan ế Điề ế ẳng định: “Nhữ
h đến v n m nh qu c gia s c ch đưa ra nhân dân phúc quyết”. Thự ất, đó là trưng cầu
dân ý, m t hình th c dân ch c ti ra khá s t Nam, th hi tr ếp đề m Vi ện quan điểm
H Chí Minh: quy n l dân. c thu c v
9
Nhà nước ca nhân dân.
Cùng v i dân ch c ti p, dân ch gián ti p hay dân ch tr ế ế đại din là hình th c dân ch
được s dng rng rãi nhm thc thi quyn lc c hình thủa nhân dân. Đó là c dân ch
mà trong đó nhân dân thự các đạc thi quyn lc ca mình thông qua i din mà h la
ch n, bu ra và nhng thiết chế quyn lc mà h lp nên. Nhân dân có quy n bãi min
Quc hội và đại bi i biu h ng nhân dân n i đ ếu đạ u không x g v i nhân dân. ng đán
10
Nhà nước ca nhân dân.
Quyn l c c a nh c l do nhân dân y thác do. à nướ à Người dân đưc mi quyn dân
ch, quy c làm tền đượ t c nhng pháp lut không cm; có nghĩa vụ tuân theo
pháp lu nhân dân có quy n ki c, có quy n bãi mit; ểm soát, phê bình nhà nướ ễn nhũng
đại biu h đã lựa chn, bu ra và có quyn gii tán nhng thiết chế quyn lc
h p nên. Do vđã lậ ậy, các cơ quan quyền lc nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ ca
đều l à “công bộc” của nhân dân, nghĩa “gánh vác vic chung cho dân, ch không ph i
để đè đầu dân”. đây, Hồ inh đã xác đị Chí M nh rõ v thế và m i quan h gia nhân
dân v i cán b nh nhân dân l n m gi m i quy n l c. Theo à nước trên cơ s à ch th
H Chí Minh: “Dân làm ch thì Ch tch, B trưng, th trưởng, u viên n y u viên à
khác l l m gì? Là à àm đày t . L y t cho nhân dân, ch không ph i l l m quan cách àm đà à à
mạng”; “Nướ ủ, địc ta là nước dân ch a v cao nht là dân, dân là ch. Trong b máy
cách m ng, t người quét nhà, nấu ăn cho đến Ch t ch m u l phân công l ột nước đề à àm
đà nướy t cho Chí Minh kn” . Hồ ch lit phê phán nhng cán b nhà c thoái hóa,
biến ch t, t l công b c c ng trên nhân ch à ủa dân đã trở thành “quan cách mạng”, đứ
dân, coi khinh nhân dân, “c ế” với dân, “quên rằy th ng dân bu mình ra là để làm vic
cho dân”.
Ngoài ra, lut pháp dân ch và là công c quy n l a nhân dân. Theo H Chí Minh, c c
s khác biệt căn bản ca lu t pháp trong Nh c Vi t Nam m i v t pháp c a các à nướ i lu
ch chế độ tư sản, phong kiến là nó phản ánh được ý nguyn và bo v quyn l i ca
dân ch ng. Lu c a nhân dân, l công c c thi quy n l c c a nhân dân, ú ật pháp đó là à th
là ki m soát quy n lphương tiện để c nhà c.
11
Nhà nước do nhân dân.
Theo H Chí Minh, c do nhân dân c Nhà nướ n có nghĩa theo nguyên m ch“dân là ủ”.
Ngườ nướ i kh c ta lẳng định rõ: “Nướ à c dân chủ, nghĩa là c nhà do nhân dân làm
ch chủ”. Nếu “dân xác đị ủa nhân dân đốnh v thế c i vi quyn lc nhà nước, thì
“dân làm ch n m nh quy n l i v ủ” nhấ à nghĩa vụ ca nhân dân với tư cách là người ch .
Theo quan điể Chí Minh, “nhân dân có quyề ải có nghĩa m ca H n li làm ch, thì ph
v l m tr n b n ph n công dân, gi à đúng đạo đức công dân”, nhân dân l m ch thì phà i
tuân theo pháp lu t c a Nh c, tuân theo k ng, gi gìn tr t t chung, à nướ luật lao độ
đóng góp (nộ ế) đú ỳ, đú ợi ích chung, hăng hái tham gia p thu ng k ng s để xây dng l
công vic chung, b o v t n công c ng, b o v T qu ài s c...
Trong nh c do nhân dân l m ch , nh c ph i t o m u ki nhân dân à à à nướ ọi điề ện đ
được th c thi nh ng quy n m à Hiến pháp v pháp luà ật đã quy định, hưởng đầy đủ quyn
li v l m tr l m ch c i yêu c u cán bà à n nghĩa vụ à ủa mình. Ngườ đảng viên ph i th t
s tôn trng quy n l m ch à c a nhân dân.
Theo H Chí Minh nêu rõ quy n c a dân c do dân t o ra v nhân dân tham Nhà nướ à
gia qu n lý l : To n b công dân b u ra Qu c h i - quan quy n l c cao nh à ch à t
ca Nh à nước, cơ quan duy nhất có quy n l p pháp; Qu c h i b u ra Ch t ịch nước, y
ban Thườ ội đồ ội đng v Qu c hi và H ng Chính ph (nay gi là Chính ph); H ng
Chính ph l à cơ quan hành chính cao nht ca Nhà nước, thc hin các Ngh quy t cế a
Quc hi và chp h nh pháp lu t; m i công vi c c a b máy nh c trong qu n lý à à nướ
xã h u th n ý chí c a dân (thông qua Qu i do dân b u ra). ội đề c hi c h
12
Nhà nước vì dân.
Đó là nhà nước phc v l i ích và nguy n vng c c quyủa nhân dân, không có đặ ền đặc
li, th t s trong s ch, c n, ki m, liêm chính. H Chí Minh yêu c u: c gì có l i cho Vi
dân ta ph i h c làm, vi i cho dân ta h . ết s c gì có h ết sức tránh”
Cán b y t c ng th ng d n nhân nhà nước phi là đầ ủa dân, đồ ời là người lãnh đạo hướ
dân. Là người đày tớ thì phi trung thành, tn ty, cn, kim, liêm chính, chí công
tư, lo trướ ạ. Là người lãnh đạ hơn ngườc thiên h, vui sau thiên h o thì phi trí tu i,
minh m n, sáng su t, nhìn xa trông r ng, g ng d ng hi ần gũi nhân dân, trọ ền tài. Như
vy, n i thay m t dân ph c n v a minh. gườ ải đủ đức và tài, v a hi
13
Nhà nước pháp quyn.
H Chí Minh luôn ch ú trng vấn đề xây d ng n n t ng pháp lý cho Nh à nước Vi t Nam
mi. Ng m th y rõ t m quan tr ng c a Hi n pháp v pháp lu i sười đã sớ ế à ật trong đờ ng
chính tr - xã h ội. Điều n y th à hin trong b n Yêu sách c a nhân dân An Nam c a nhóm
những ngườ ệt Nam yêu ại Pháp do Ngườ ửi đếi Vi c t i thay mt nhóm g n hi ngh
Versailles (Pháp) năm 1919. Bản Yêu sách đó nêu ra yêu cầu “cải cách nn pháp
Đông Dương bằ àm cho ngường cách l i b n x cũng được quy ng nh ng bền hưở o đảm
v m t pháp lu i Âu châu; xoá b hoàn toàn các to c bi t dùng l ật như ngườ à án đặ àm
công c kh ng b v áp b c b ph n trung th c nh để à ất trong nhân dân An Nam”; thay
thế chế độ ra các s c l nh b ng ch ế độ ra các đạo luật”. Theo H Chí Minh, m t Nhà
nướ c có hiu lc pháp lý mnh mẽ, trước hết phải là nhà nước h p hiến.
Khi tr c Vi t Nam m Chí Minh thành người đứng đầu Nhà nướ ới sau năm 1945, Hồ
càng quan tâm sâu sắc hơn việ ựng và điều hành Nhà nước xây d c mt cách có hi u qu
bng pháp quy n. M c có hi u l c pháp lý m nh m c H Chí Minh chú ột nhà nướ đượ
ý xây d ng th hi n trên nh c h p hi n, h ững quan điểm là: Nhà nướ ế ợp pháp; Nhà nước
thượng tôn pháp lut; Pháp quy . ền nhân nghĩa
14
Ch m c lột ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độ p, trong phiên h u tiên cọp đầ a Chính
ph lâm thi, H gh Chí Minh đã đề t c T ng tuy n c càng s ch m càng t lốt để p
Qu c h i, ri t đó lập ra Chính ph các cơ quan, b máy chính thc khác ca Nhà
nướ c m c m c hới. đượ ột Nhà nướ p hiến th hin quyn lc ti cao ca nhân dân
như vậy thì nư ới có cơ sở ắc để quân Đồc ta m pháp lý vng ch làm vic vi ng Minh,
mi mt quan h c t ng, m qu ế bình đẳ i thi t l c m quy n l c hế ập đượ ột chế p
pháp theo đúng thông lệ ột Nhà nướ ện đạ ca m c pháp quyn hi i.
Cuc T c ting tuy n c đượ ến h nh th ng l i ng y 6-1-1946 v i ch phà à ế độ thông đầu
phiếu, tr p v b phi u kín. L u tiên trong lưc tiế à ế ần đầ ch s a dân t hàng nghìn năm củ c
Việt Nam cũng như lần đầ Đông Nam châu Á, t ọi ngườu tiên t c m i dân t 18 tui
tr lên, không phân bit nam n, giàu nghèo, dân t ộc, đảng phái, tôn giáo... đều đi bỏ
phiếu b u nh i bi u c a mình tham gia Qu ững đạ c hi. Ng y 2-3-1946 Qu c h i khoá à
I nướ đã họp phiên đầc Vit Nam Dân ch Cng hoà u tiên, lp ra các t chc, b máy
và các ch c v chính th c c a Nh c H c b u l m Ch t ch Chính à nướ Chí Minh đượ à
ph liên hi Chính ph gi i quyệp đầu tiên. Đây chính là đầy đủ tư cách pháp lý để ết
mt cách có hiu qu ng v nh ấn đề đối n i v à đối ngo i nước ta.
15
Trong tư tưở nướng H Chí Minh, Nhà c qun lý b à ng b máy v bng nhi u bin pháp
khác ng nh t l qu n lý b ng Hi n pháp v b ng pháp lu t nói nhau, nhưng quan trọ à ế à
chung. Mu n v ậy, trước h t, c n l m t t công tác l p pháp. H Chí Minh luôn ch ế à ú trng
xây d ng h thng lu t pháp dân ch , hi ện đại. cương vị Ch tịch nước, H Chí Minh
đã hai lầ ào quá trình lãnh đạ ến pháp năm 1946 n tham gia v o son tho Hiến pháp (Hi
và Hiến pháp năm 1959), đã ký lệnh công b 16 đạo lut, 613 sc lệnh trong đó có 243
sc l nh v t c Nhệnh quy đị ch à nước v pháp lu t, v nhi i lu t khác. à à ều văn bản dướ
Trong b i c c ph i v a kháng chi n, v a ki n qu nh đất nướ ế ế ốc vô cùng khó khăn, sự ra
đời c a h thng luật pháp như trên thể hi n r t rõ n l c c a H Chí Minh v à Nhà nước
Vit Nam trong công tác lp pháp.
Cùng v i công tác l p pháp, H t chú tr t vào trong Chí Minh cũng rấ ọng đưa pháp luậ
cuc sng, b m cho pháp lu giám sát viảo đả ật được thi hành chế c thi hành
pháp lu t. H Chí Minh ch c n thi t ph hi u bi rõ s ế ải nâng cao trình độ ết và năng lực
s d ng lu t c i dân, giáo d ủa ngườ c ý th c tôn tr ng v tuân thà pháp lu t trong nhân
dân. Pháp lu t l công c quy n l c c a nhân dân, vì th u quan tr ng l ph à ế điề à ải “làm
sao cho nhân dân bi ng quy n dân ch , bi t dùng quy n dân ch c a mình, dám ết hưở ế
nói, dám làm” . Ngư ọi người, đặi cho rng, công tác giáo dc pháp lut cho m c bit
cho th h ế tr tr nên c c k quan tr ng trong vi c xây d ng m t Nh à nước pháp quy n,
bảo đảm mi quyn và nghĩa vụ công dân được thc thi trong cuc sng. Vic thc thi
pháp lu t có quan h r t l ớn đến trình độ dân trí c a nhân dân, vì v y, H Chí Minh ch ú
trọng đế ấn đn v nâng cao dân trí, phát huy tính tích cc chính tr ca nhân dân, làm
cho nhân dân có ý th c chính tr trong vi c tham gia công vi c c a chính quy n các c p.
H Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh c a pháp lu i tuyên b ật. Ngườ ố: “Pháp luật
Vit Nam tuy khoan h ng v i nh i bi t c i t ng tay ững ngườ ế à quy chính, nhưng sẽ th
trng tr nh ng tên Vi i h i pháp lu ệt gian đu s đã bán nước buôn dân”. Điều đó đ t
phải đú ải đủ; tăng cườ ọi ngường và ph ng tuyn truyn, giáo dc pháp lut cho m i dân;
người thc thi pháp lut ph i th t s công tâm và nghiêm minh.
H Chí Minh luôn luôn khuy n khích nhân dân phê bình, giám sát công vi c c a Nh ế à
nước, giám sát quá trình Nh c th c thi pháp luà nướ ật, đồng thi không ngng nhc nh
cán b c c p, các ng nh ph u trong vi c tuân th pháp lu c h t l à ải gương mẫ ật, trướ ế à
các cán b c ng nh h nh pháp v i H i ngh thu à à à pháp. Trong thư gử pháp toàn
qu viốc, Người ết: “Các bạ ững ngườn là nh i ph trách thi hành pháp lut. L tt nhiên
các b n c n ph ng công, th ải nêu cao cái gương “ph pháp, chí công, vô tư” cho nhân
dân noi theo”. Bả ấm gương sáng vền thân H Chí Minh là mt t sng và làm vic theo
Hiến pháp v pháp lu t. S ng v l m vi c theo Hi n pháp v pháp lu nh n à à à ế à ật đã trở thà
nếp, th nh thói quen, th nh là à i ng x t nhiên c a H Chí Minh.
16
“Pháp quyền nhân nghĩa” tứ ảo đảc là trước hế àt Nh c phi tôn trng, b m thc hin,
đầy đủ ền con người, chăm lo đế ọi ngườ các quy n li ích ca m i; tiếp thu và vn dng
sáng t o các thuy t hi i v quy i, H Chí Minh ti p c n quy n con ế ện đạ ền con ngườ ế
người mt cách toàn di c n các quyện. Người đề ập đế n t nhiên c i, trong ủa con ngườ
đó quyề ống; đồ ời cũng đề ập đến cao nht là quyn s ng th c n c các quyn chính tr -
dân s , quy n kinh t i c i. S nghi p cách m ng chân chính ế, văn hóa, xã hộ ủa con ngườ
cần đấu tranh cho quyền con người, vì th , m c tiêu giế ải phóng con người, làm cho mi
ngườ i c cucó đư c sng hnh phúc, t do xng v i ph ng ẩm giá con người, được hưở
dng các quy i mền con ngườ ột cách đầy đủ nhất đã h ữu cơ vàa quyn mt cách h tr
thành m c tiêu cao nh t c a s nghi p cách m ng c a dân t c Vi t Nam. Nh à nước Vit
Nam ngay t i v luôn nh m kiên quy u tranh cho quy khi ra đờ à ất quán quan điể ết đấ n
con ngườ ủa đất nước đã ghi nhậ ền con người. Hiến pháp c n mt cách toàn din quy i
Việt Nam. Đó ảng pháp để ền con người đó mộ nn t bo v và thc thi các quy t
cách tri t đ .
Trong pháp quy n thi n, b o v cái ền nhân nghĩa, pháp luật tính nhân văn, khuyế
đúng, cái t t, l y m ục đích giáo dục, cm hóa, th c t ỉnh con người làm căn bn. V i H
Chí Minh vi c xây d ng v thi hành pháp lu t ph i d a trên n n t c c a à ảng đạo đứ
hi v các giá tr c th m sâu v o trong m nh cà đạo đứ à ọi quy đị a pháp lu t. Nói cách
khác, pháp lu t trong Nh c pháp quy pháp lu i. à nướ ền nhân nghĩa phải là ật vì con ngườ
17
B máy nhà nước, theo quan điểm H Chí Minh là gn nh, hiu lc, phù hp vi
từng giai đoạn để ạt độ ủa Nhà nướ phc v đắc lc cho mc tiêu ho ng c c, tt c s
phát tri n c c, vì l i ích c a T qu c, c a nhân dân, không có l i ích c a ủa đất nướ
nhân nào. Ch , n h n c , công ch c v quy a cán b c trong b máy nhà nước là do dân
y thác, y quy làm viền để c cho T quc, không vì ch nghĩa cá nhân.
Để nướ nướ gi vng bn cht c a Nhà c, b m cho Nhảo đả à c ho ng hiạt độ u qu,
phng ch ng thoái hóa, bi n ch ế t trong đội ngũ cán bộ Nhà nước, H Chí Minh rt chú
trng v ki m soát quy n l ấn đề c nhà nước.
V hình th c ki m soát quy n l c Nh c, theo H ế à nướ Chí Minh, trước h t, c n phát huy ế
vai tr , trách nhi ng C ng s n Vi ng l i tiên phong c a giai c m ca Đả ệt Nam. Đả à độ p
công nhân, c ng v c a dân t c, l ng c m quy o Nh ủa nhân dân lao độ à à Đả ền lãnh đạ à
nước và xã hi, chính v ng quyậy, Đả n và trách nhim kim soát quyn lc
Nh Nhà nước. H Chí Minh ch rõ: “Công việ ủa Đảc c ng và à c ngày c ng nhi u. à
Mun ho n th nh t t m i vi c, thì to n th ng viên v cán b ph i ch p h nh nghiêm à à à đả à à
chỉnh đườ ủa Đả ốn như vậ ủy đảng li và chính sách c ng. Và mu y, thì các cp ng phi
tăng cườ ục đảng công tác kim tra. kim tra tác dng thúc đẩy và giáo d ng viên
và cán b l m trà n nhi m v i v i v i Nh c, l u t t cho đố ới Đảng, đố à nướ àm gương mẫ
nhân dân”. Để ần có hai điề kim soát có kết qu tt, theo H Chí Minh c u kin là vic
kim soát ph i h ng v m soát ph i l nh i r t uy tín. th à người đi kiể à ng ngườ
Người cn nêu rõ hai cách ki m soát l t trên xu ng v t à à dưới lên. Người nhn m nh,
phải “khéo kiểm soát”. Hiến pháp năm 1946, H Chí Minh ghi rõ m t s hình th c ki m
soát bên trong Nh i b t l ki m soát c a Ngh vi i và nước, trong đó nổ à ện nhân dân đố i
Chính ph , Ngh vi n nhân dân quy m soát phê bình Chính ph ền “Kiể ủ”, “Bộ
trưở ng n c Nghào không đượ vin tín nhim thì phi t ch c”…
So vi s nhân dân thì s đảng viên ch l t u, vì v ng c m quy n c n ch ý à i thi ậy, Đả ú
phát huy vai tr ki m soát quy n l c c a nhân dân, b i hàng trăm người dân mi có mt
đảng viên. Nếu không có nhân dân giúp s ng không lc, thì Đả àm được vic gì hết. Đối
vi Nh c, l công bà nướ à c c i công tác ph i d a h n v o qu n chủa dân, “m à úng, hoan
nghênh qu n ch ki . úng đôn đc và ểm tra”
18
Trong quá trình lãnh đạ Chí Minh thường nói đếo xây dng Nhà nước Vit Nam, H n
nhng tiêu c nh c nhực sau đây và m ọi người đề phng v kh c ph c quy n, à ục, như đặ
đặ c l i; tham ô, lãng phí, quan liêu; “tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
Phng, ch ng tiêu c c trong Nh c l nhi m v h t s u tác à nướ à ế c khó khăn. Trong nhiề
phm khác nhau, nhi u th ời điềm khác nhau, H Chí Minh đã nêu lên nhiều bi n pháp
khác nhau. Khái quát l y n t m ng bi i, có th th i b t h th ện pháp cơ bản như sau:
Một là, nâng cao trình đ dân ch trong hi, thc hành dân ch rng rãi, phát huy
quyn l m ch c gi n v à ủa nhân dân đó là ải pháp căn bả à có ý nghĩa lâu dài.
Hai là, pháp lu a Nh c, k t c ng ph i nghiêm minh. Công tác ki m tra t c à nướ lu ủa Đả
phải thường xuyên. Cán b ng viên ph i nghiêm t c v t giác tuân th pháp lu t, k ộ, đả ú à
luật. Đố ải “Thẳi vi nhng k thoái hóa, biến cht, pháp lut ph ng tay trng tr, bt k
k y địa v n o, l m ngh nghi p gì. Trong nh u ph i th n linh à à à nước “trăm đề
pháp quyền” thì tuyệt nhiên không có bt c vùng c m n o. c p th p thì quy n nh . Dù à
to hay nh , có quy n m d c khoét, có d t, có d à thiếu lương tâm là ịp đụ ịp ăn của đú p
“dĩ công vi tư”.
Ba là, ph t nghiêm minh, nghiêm kh ng ng ng t i l c n thi t, song vi c ắc, đú ười đú à ế
cũng xử ại không đú pht thì l ng, cn coi trng giáo dc, ly giáo dc, cm hóa làm ch
yếu. Ch y m i l m cho cái t có như vậ à t trong m i n y n ỗi ngườ như hoa mùa xuân và
cái x u m t d c cán b , ph i coi tr ng giáo d c, xây d ng ần đi. Trong giáo dụ ục đạo đứ
h chun mực đạo đứ ủa ngườc c i cm quyền, khơi dậy lương tâm trong mỗi con người.
H n th , c p cao thì quy n toChí Minh đã chỉ rõ: “cán bộ các cơ quan, các đoà ”.
Bn là, cán b ph c l cán b gi c v c ng cao, trách nhi m nêu ải đi trướ àm gương, ch à
gương càng ln. Cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu dưỡng đạo đức, chng
tiêu c c, s ng r t m nh m n c n nhân dân, góp ph n gây n tác độ đế ấp dưới, đế
những đứ ốt trong nhân dân. Đây là ột nét đặ ắc trong văn hoá chính trịc tính t m c s Vit
Nam. Năm là, phải huy đ nghĩa yêu nướng sc mnh ca ch c vào cuc chiến chng
li tiêu cực trong con người, trong xã h i v trong b máy Nh c. B t k i Vi à à nướ ngườ t
Nam nào có lòng t h o, t dân t c, thì l ng, hay cán b à tôn à người dân bình thườ ,
đảng viên, thì đề ành đạo đứu phi có trách nhiệm tu dưỡng và thc h c cách mng.
| 1/28

Preview text:


BÀI GING DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn h
c: TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Chương 4: Tư tưởng H Chí Minh v Đảng Cng
s n và Nhà nước ca Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân
Ch đề 4.1: Tư tưởng H Chí Minh v Đảng Cng sn Vit Nam Slide Ni dung
Chào Anh/Chị, buổi học hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hiểu chương IV, Tư 1
tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản và Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Trọng tâm của chương có ba nội dung: một là, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng
sản Việt Nam; hai là, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước Việt Nam; ba là, Đảng 2
Cộng sản Việt Nam vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác xây dựng Đảng
và Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Trong chủ đề 1 của chương IV, chúng ta tìm hiểu một số quan điểm của Hồ Chí
Minh về những vấn đề cơ bản của ĐCSVN, như tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam; về Đảng CSVN phải trong sạch vững mạnh.
Chủ đề 2 của chương IV sẽ là tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ, Nhà 3
nước pháp quyền Việt Nam; Nhà nước trong sạch vững mạnh.
Chủ đề 3 của chương IV là chủ đề tự học: Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào công tác xây dựng Đảng và của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng chính
trị tồn tại và phát triển theo những quan điểm của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. 4
Hồ Chí Minh là người trung thành với học thuyết Mác - Lênin, trong đó có lý luận
của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận dụng sáng tạo
và phát triển lý luận đó vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Khi đề cập các yếu tố
cho sự ra đời của một Đảng Cộng sản, V.I.Lênin nêu lên hai yếu tố, đó là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Còn đối với Việt Nam,
Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Như vậy, so với học thuyết Mác - Lênin thì Hồ Chí Minh đưa thêm vào yếu tố thứ
ba nữa, đó là phong trào yêu nước.
Quan điểm của Hồ Chí Minh trên đây là hoàn toàn phù hợp với xã hội thuộc địa và
phong kiến như Việt Nam, khi mà mâu thuẫn cơ bản trong xã hội là mâu thuẫn giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam với các thế lực đế quốc và tay sai. Trong thực tế, những
phong trào đấu tranh của công nhân đã kết hợp được rất nhuần nhuyễn với phong
trào yêu nước. Một số người Việt Nam yêu nước lúc đầu đi theo xu hướng dân chủ
tư sản, nhưng qua thực tế được sự tác động của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã dần dần
tiến theo xu hướng cộng sản, rõ nhất là từ năm 1925 trở đi. Hàng loạt tổ chức yêu
nước ra đời, trong đó nổi rõ nhất là tổ chức Hội Việt Nam cách mệnh Thanh niên
do Hồ Chí Minh lập ra. Đấu tranh giai cấp quyện chặt với đấu tranh dân tộc. Thật
khó mà tách bạch mục tiêu cơ bản giữa các phong trào đó, tuy lực lượng, phương
thức, khẩu hiệu đấu tranh có khác nhau, nhưng mục tiêu chung là: Giành độc lập,
tự do cho dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do
nhu cầu tất yếu của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn
dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh khẳng định: Cách
mạng trước hết phải có “đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng
có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Khẳng định đảng cộng sản “như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất
quán của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt
cả quá trình cách mạng, cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cả trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
là một tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng cũng là một tất yếu - điều đó xuất phát từ
yêu cầu phát triển của dân tộc Việt Nam.
Hồ Chí Minh cho rằng: “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng
lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng.
Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng
lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiến quyết. Vì vậy, phải
có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh
đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền.
Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật
phát triển của xã hội, vì Đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam, lợi ích của
nhân dân tiến bộ thế giới, Đảng không có lợi ích nào khác.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của
Đảng đối với cách mạng Việt Nam đã được thực tế lịch sử chứng minh, không có
một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được. Sự bảo đảm, phát huy vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến trình phát triển của đất nước theo
mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc vận hành của xã hội Việt Nam từ khi có Đảng.
Trong vấn đề Đảng phải trong sạch, vững mạnh, cầu lưu ý ba nội dung: Một là, 5
Đảng là đạo đức, là văn minh; Hai là, nguyên tắc hoạt động của Đảng và ba là, xây
dựng đội ngũ các bộ, đảng viên.
Trong bài nói tại Lễ kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng (năm 1960), Hồ Chí
Minh cho rằng: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”, Hồ Chí Minh coi đạo đức cách 6
mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của
Đảng thể hiện trên những điểm sau đây:
- Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Đó là sự nghiệp cách mạng theo
chủ nghĩa Mác-Lênin, làm cho dân tộc được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
- Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải
nhằm mục đích đó. Đảng phải luôn luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc vì Đảng
không có mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng đều vì mục đích làm cho
đất nước hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.
- Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng,
rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước. Do vậy, một trong những
biểu hiện rõ nhất của Hồ Chí Minh về rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam để cho
Đảng trở thành Đảng của đạo đức, của văn minh là Người “rèn” đạo đức cán bộ,
đảng viên. Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đảng viên càng phải là những người có lòng
nhân ái, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”; trung với Đảng, trung với
nước, hiếu với dân; có bốn đức: cần, kiêm, liêm, chính và luôn luôn chí công vô tư;
có tinh thần quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Đảng “là Đảng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, nghĩa là những người thợ thuyền, dân cày và
lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng
sự Tổ quốc và nhân dân.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta
thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành
của nhân dân”; rằng, Đảng phải “sẵn sàng vui vẻ làm trâu ngựa, làm tôi tớ trung thành của nhân dân” .
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một Đảng có đạo đức cách mạng, về ý
nghĩa cơ bản mà xét, cũng tức là xây dựng Đảng để Đảng trở thành một Đảng văn 7
minh, hoặc Hồ Chí Minh hay gọi đó là “một Đảng cách mạng chân chính”. Điều
này thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
- Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của
dân tộc và của nhân loại. Mọi hoạt động của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát
triển của dân tộc, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm trọng, mọi lợi ích giai cấp đều
phải đặt dưới sự phát triển của dân tộc; mọi hoạt động của Đảng đều phải phù hợp
với quy luật vận động của xã hội Việt a N m.
- Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân
dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm
no, hạnh phúc cho nhân dân. Trong giai đoạn Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh càng
chú trọng hơn việc phòng và chống các tiêu cực trong Đảng.
- Xây dựng Đảng văn minh còn thể hiện trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
- Đảng văn minh còn là ở chỗ đội ngũ đảng viên, từ những đảng viên giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý trong bộ máy Đảng, Nhà nước, các đoàn thể quần chúng, nhất là
những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt, cho đến đảng viên không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công
tác và cuộc sống hằng ngày.
- Đảng văn minh phải là Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không
những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển
của các dân tộc trên thế giới.
Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ bị mất quyền lãnh đạo và khi đó
Đảng chứng tỏ là một tổ chức không trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, đảng
viên thoái hoá, biến chất. Đến mức như thế và đến lúc như thế thì mọi thành quả
của cách mạng Viêt Nam sẽ bị tiêu tan đúng như cái logic tất yếu mà Hồ Chí Minh
đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có
sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu
mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.
Như vậy, xây dựng Đảng để cho Đảng xứng đáng là Đảng đạo đức, văn minh là
một nội dung đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam, à l
bước phát triển sáng tạo của Người so với lý luận của Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Những vấn đề nguyên tắc trong xây dựng Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh
khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng
phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất; là 8 chủ nghĩa Lênin”.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin
nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh, từng lúc, từng nơi, không được phép giáo điều. Chính vì vậy, trong tổ chức
sinh hoạt Đảng cần tuân thủ các nguyên tắc:1. Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng; 2. Tập trung, dân chủ; 3. Tự
phê bình và phê bình; 4. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác; 5. Đảng phải thường xuyên
tự chỉnh đốn; 6. Đoàn kết thống nhất trong Đảng; 7. Đoàn kết quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh
khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng 9
phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất; là chủ nghĩa Lênin.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin
nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh, từng lúc, từng nơi, không được phép giáo điều.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ là nguyên tắc cơ bản nhất quyết định sức mạnh của
Đảng. Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng.
Thế nào là tập trung? Hồ Chí Minh cho rằng “phải thống nhất về tư tưởng, tổ chức,
hành động. Do đó thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phải phục tùng cấp trên,
mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng, từ đó làm cho
Đảng ta tuy có nhiều người, nhưng khi tiến hành thì trăm người như một . ”
Thế nào là dân chủ? Theo Hồ Chí Minh “chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải
được tự do”. Tự do đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, 10
góp phần tìm ra chân lý. Đó là quyền lợi, cũng là nghĩa vụ của mỗi người. Người
nói: Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm ra chân lý, lúc đó quyền tự do tư
tưởng hóa ra “quyền tự do phục tùng chân lý.
Thật ra, Tập trung và dân chủ có mối quan hệ gắn bó với nhau trong một nguyên
tắc: dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung, chứ không phải dân chủ theo
kiểu phân tán, tùy tiện, vô tổ chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ, chứ không phải
tập trung quan liêu, theo kiểu độc đoán, chuyên quyền Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
đảng muốn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức thì phải nghiêm túc thực hiện nguyên tắc này.
Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt đảng, là quy luật phát triển đảng.
Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này. Tính tất yếu của tự phê bình và phê bình
trong xây dựng đảng, được Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: người đời không phải thần
thánh, không ai không có khuyết điểm. Đảng ta gồm những người tài giỏi, trung 11
thành, hăng hái xung phong, nhưng không phải người người đều tốt, việc việc đều
hay. Mặt khác đảng viên cũng từ các giai tầng xã hội vào đảng, cũng không tránh
khỏi những thói hư tật xấu lây vào trong đảng. Bởi vậy tự phê bình và phê bình là
vũ khí là “thang thuốc hay” nhất là quy luật phát triển Đảng.
Mục đích của tự phê bình và phê bình cốt để cán bộ, đảng viên ít khuyết điểm. Đảng
ta ngày càng trong sạch vững mạnh, ngày càng đoàn kết, cốt để giúp nhau ngày
càng có cách làm việc tốt hơn. Như Hồ Chí Minh viết: “muốn đoàn kết chặt chẽ
trong đảng, ắt phải thống nhất tư tưởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình.
Hồ Chí Minh thẳng thắn nêu rằng: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình
là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ
những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm
đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến
bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.
Về Phương pháp tự phê bình và phê bình, Hồ Chí Minh cũng khuyên rằng phải luôn
luôn dùng, khéo dùng. Mọi người phải trung thực, chân thành, thẳn thắng, không
thêm bớt, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”. Người viết trong Di chúc:
“Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê
bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng”.
Người cho rằng, tự phê bình và phê bình là “thang thuốc” tốt nhất ể đ làm cho p ầ h n
tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị
mất dần đi; tự phê bình và phê bình phải trung thực kiên quyết, đúng người, đúng
việc, phải có văn hóa... Trong Đảng, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”…
Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh tự giác được Hồ Chí Minh xem là sức mạnh của Đảng.
Nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỷ luật đối với mọi cán bộ, đảng 12
viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp, là cán bộ lãnh đạo hay đảng
viên thường, mọi cán bộ, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật ủ c a Đảng.
Tự giác là thuộc về mỗi cán bộ, đảng viên đối với Đảng. Người cho rằng tự giác
vào Đảng thì cũng tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng.
Yêu cầu cao nhất của kỷ luật đảng là cán bộ, đảng viên phải chấp hành các chủ
trương , nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng một cách tự giác, nghiêm minh.
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác phải toàn diện cả ba khâu: Xây dựng nội dung, thực
hiện nội dung và xử lý vi phạm. Để đáp ứng tốt yêu cầu nghiêm minh, tự giác, Đảng
phải không ngừng bồi dưỡng và rèn luyện đạo đức cách mạng, năng lực trí tuệ. Khi
là đạo đức, là văn minh, toàn Đảng sẽ thực hiện kỷ l ậ
u t như một nhu cầu tự thân .
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với các đảng phái khác
và các hội quần chúng. Trong Đảng chỉ kết nạp những phần tử hăng hái nhất, cách
mạng nhất. Đảng có những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng viên phải theo.
Không có kỷ luật sắt không có Đảng. Đã vào Đảng thì phải theo tư tưởng của Đảng.
Đảng đã chỉ thị nghị quyết là phải làm. Không làm thì đuổi ra khỏi Đảng”. Sức
mạnh của một đảng cộng sản bắt nguồn từ kỷ luật, muô
n người như một, cùng một
ý chí và hành động. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng ta tuy đông người, nhưng khi tiến
đánh chỉ như một người. Đ ề
i u đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật, Hồ Chí Minh nhấn
mạnh rằng: “Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư
tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí”. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác,
“do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”; khi đã tự giác
thì kỷ luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.
Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc
giao phó. Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình. Hồ Chí Minh cho
rằng, Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan
phát tài mà Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào 13
sung sướng. Thường xuyên tự chỉnh đốn, do đó, trở thành một nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng trong xây dựng Đảng. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn khi Đảng
đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt động, chẳng hạn, Hồ Chí Minh
nêu ý kiến rằng, ngay sau khi cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam
hoàn thành thắng lợi, “việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho
mỗi đảng viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn
tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn mấy, khó
khăn mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi” . Khi viết về tư cách của đảng chân
chính cách mạng trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí Minh nêu lên 12 điều,
trong đó có điều 9: “Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng
hái” 5 và điều số 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hư hoá ra ngoài”.
Nếu thực hiện được như thế, Đảng sẽ luôn luôn lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đây là nguyên tắc thể hiện khẩu hiệu hành động của
Đảng, là truyền thống cao quý của dân tộc .
Cơ sở của sự đoàn kết thống nhất phải dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin; cương
lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức đảng các
cấp; Đảng có đoàn kết mới đoàn kết được toàn dân.
Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người yêu cầu: Phải thực hiện và
mở rộng dân chủ nội bộ; phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình; phải
thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khỏi đại đoàn kết toàn dân tộc; đoàn 14
kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp uỷ, trong những cán bộ lãnh đạo
chủ chốt; đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở cương lĩnh, đường
lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng. Trong Di chúc, Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
“Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục
vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức lãnh
đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn
kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chú
từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như
giữ gìn con ngươi của mắt mình . ”
Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng. Điều 15
này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà Mác, Ăng-ghen,
V.I.Lênin đã nhiều lần đề cập. Đối với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh coi cách mạng
Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới và trong Di chúc,
Người mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại
khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ
nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình”.
Hồ Chí Minh lưu ý rằng: phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức vừa
có tài, trong sạch, vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu sau đây đối với 16
đội ngũ cán bộ, đảng viên: cán bộ là gốc công việc; công tác cán bộ là gốc của
Đảng; phòng chống tiêu cực trong cán bộ, đảng viên.
Cán bộ là gốc công việc, một cán bộ tốt, theo Hồ Chí Minh, cần đáp ứng yêu cầu là:
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng.
Cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối trung thành với Đảng, suốt đời phấn đấu cho lợi
ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng, những người “đặt lợi ích của
Đảng lên trên hết, lên trước hết, vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của
Tổ quốc. Vô luận lúc nào, vô luận việc gì, đảng viên và cán bộ phải đặt lợi ích của
Đảng ra trước, lợi ích của cá nhân lại sau... Nếu gặp khi lợi ích chung của Đảng
mâu thuẫn với lợi ích riêng của cá nhân, thì phải kiên quyểt hy sinh lợi ích của cá 17
nhân cho lợi ích của Đảng. Khi cần đền tính mệnh của mình cũng phải vui lòng hy sinh cho Đảng”.
Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối quan điểm, chủ trương, nghị quyết ủ
c a Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Cán bộ, đảng viên phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường
lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà
nước. Luôn chấp hành tốt và vận động tuyên truyền cho những người xung quanh
thực hiện tốt những đường lối, chủ trương đó. Không chỉ vậy, cần phải nghiêm
chỉnh thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng trên các lĩnh vực: tư tưởng, lý luận,
chính trị, tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ và đạo đức.
Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
Cán bộ, đảng viên với chức trách là những người phục vụ nhân dân, làm "công bộc",
làm "đầy tớ" cho dân, do đó phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện trau dồi đạo đức
cách mạng. Phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tận tụy, tận trung với nước,
tận hiếu với dân; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những
tình huống khó khăn, "thắng không kiêu, bại không nản"; phải thường xuyên tự phê
bình và phê bình để giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực công tác.
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Cán bộ, đảng viên chỉ với
lòng nhiệt tình thì chưa đủ. Yêu cầu tối thiểu của đội ngũ cán bộ, đảng viên phải
biết công việc của mình, do đó, phải được đào tạo và tự mình phải luôn luôn học
tập không ngừng nghỉ, học mọi lúc, mọi nơi, học tập suốt đời để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Học ở tr ờ
ư ng, học ở trong cuộc sống, trong công tác, học ở
thầy, ở bạn… Hồ Chí Minh chính là con người điển hình của tự học, tự nghiên cứu.
Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân Phải làm đầy tớ thật trung thành cho
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiên phong, gương
mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân dân, “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người “thắng
không kiêu bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao trách
nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân.
Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực.
Trong việc phòng và chống các tiêu cực, phải đặc biệt phòng và chống tham ô, lãng
phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong,
thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm.
Với Hồ Chí Minh, Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối 18
liền giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Cán bộ là gốc của mọi công việc, “muôn
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Người cán bộ phải có
đủ đức và tài, phẩm chất và năng lực, trong đó, đức, phẩm chất là gốc. Hồ Chí Minh
yêu cầu: Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn
luyện một cách thiết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ; phải sắp xếp, sử
dụng cán bộ cho đúng; phải kết hợp “cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương”
; phải chống bệnh địa phương cục bộ; phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ; phải
phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ; phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, Người nhận thức rất rõ vị trí, vai
trò của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng. Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là mắt
khâu trung gian nối liền giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Cán bộ là gốc của mọi
công việc, “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Người
cán bộ phải có đủ đức và tài, phẩm chất và năng lực, trong đó, đức, phẩm chất là
gốc. Hồ Chí Minh yêu cầu: Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng huấn
luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ;
phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng; phải kết hợp “cán bộ cấp trên phái đến và
Cán bộ địa phương”; phải chống bệnh địa phương cục bộ; phải kết hợp cán bộ trẻ
với cán bộ cũ; phải phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ; phải thường
xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.
Hồ Chí Minh là người chỉ ra rất sớm, nêu rõ những tiêu cực của cán bộ, đảng viên
và chỉ rõ những giải pháp khắc phục. Có thể đề cập sự thoái hoá, biến chất của cán
bộ, đảng viên trên nhiều mặt: về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống, v.v. nhưng
điều thường thấy nhất và trực tiếp nhất là Hồ Chí Minh đề cập là về đạo đức, lối
sống, về tinh thần trách nhiệm trong công việc. Hồ Chí Minh nghiêm khắc chỉ rõ: 19
"Chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải ra sức sửa chữa.
Vậy nên, ai không phạm những lầm lỗi... thì nên chú ý tránh đi, và gắng sức cho
thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi... thì phải hết sức sửa chữa... Chúng ta phải
ghi sâu những chữ "công bình, chính trực" vào lòng". Hồ Chí Minh còn cho rằng,
một đảng giấu giếm khuyết điểm của mình là một đảng hỏng, “Đảng không che
giấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm
của mình mà tự sửa chữa, để tiến bộ, và để dạy bảo cán bộ và đảng viên” Trong
các quan điểm của Hồ Chí Minh, có những vế xử lý các mối quan hệ với những đức
tính: nghiêm khắc và độ lượng; kỷ luật và khoan hòa; phòng đi trước và đi liền với
chống; xử lý ba mối quan hệ đối với người, đối với việc và đối với mình đều trên
cơ sở vừa có lý vừa có tình; có tấm lòng bao dung đi liền với xử lý một cách đúng
người, đúng kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bất kể người đó là ai,
đảng viên thường hay là đảng viên là cán bộ giữ những chức vụ nào trong bộ máy
Đảng, Nhà nước cũng như trong bộ máy của hộ t ố
h ng chính trị nói chung. Ở bài
báo trong những tháng cuối cùng của cuộc đời Hồ Chí Minh là bài "Nâng cao đạo
đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân" (đăng báo Nhân Dân, số 5409, ngày
3-2-1969), Người vẫn dành nhiều ý về vấn đề tư cách, đạo đức, chống sự suy thoái
trong cán bộ, đảng viên. Sau khi nêu lên ưu điểm của đảng viên, Hồ Chí Minh chỉ
ra “còn một số ít cán bộ, đảng viên mà đạo đức, phẩm chất còn thấp kém". Những
người nay mang nặng chủ nghĩa cá nhân, việc gì cũng nghĩ đến lợi ích riêng của
mình trước hết; ngại gian khổ, sa vào tham ô, hủ hoá, lãng phí, xa hoa; tham danh,
trục lợi, thích địa vị, quyền hành; coi thường tập thể, xem khinh quần chúng; độc
đoán, chuyên quyền; mắc bệnh quan liêu, mệnh lệnh; không chịu học tập để tiến
bộ; mất đoàn kết, thiếu tính tổ chức, kỷ luật; kém tinh thần trách nhiệm; không chấp
hành đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong Di chúc Hồ Chí
Minh viết: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch,
phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân...
Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong,
không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên”.
Đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Đạo đức đó mang bản chất
giai cấp công nhân, cũng là đạo đức Mác-Lênin, đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà cốt
lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu.
Đạo đức là mục tiêu, lý tưởng và cũng là tư cách số một của Đảng cầm quyền. Giáo
dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên là nội dung quan trọng, gắn với cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, làm cho Đảng luôn trong sạch.
Tóm lại, từ nhu cầu giải phóng dân tộc (GPDT) theo con đường cách mạngvô sản
(CMVS), vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã kết hợp chặt chẽ g ữ
i a nhận thức lý luận và hoạt động, tổng kết thực tiễn, xác lập nên một
hệ thống các quan điểm tư tưởng về Đảng Cộng sản và xây dựng Đảng Cộng sản trong
điều kiện một nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu với các đặc
điểm văn hóa truyền thống phương Đông
Những quan điểm của Hồ Chí Minh bao gồm các vần đề có tính quy luật, liên quan
đến sự hình thành, vị trí, vai trò, bản chất ủ c a Đ ảng ộ
C ng sản và những vấn ề đ có tính
nguyên tắc liên quan tới công tác xây dựng Đảng.
Quan điểm của Người phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa tính phổ biến và tính
đặc thù của quy luật hình thành Đảng Cộng sản kiểu mới trong điều kiện từng nước,
quan điểm về sự thống nhất biện chứng giữa bản chất giai cấp công nhân với tính dân
tộc và tính nhân dân của Đảng; quan điểm về Đảng Cộng sản cầm quyền.
BÀI GING DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn h
c: TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Chương 4: Tư tưởng H Chí Minh v Đảng Cng
s n và Nhà nước ca Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân
Ch đề 4.2: Tư tưởng H Chí Minh v Nhà nước ca nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Slide Ni dung
Chào anh/chị,chủ đề 4.2 của chương IV là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân 1 dân.
Chủ đề này chúng ta cần nắm vững khái niệm dân chủ, nhà nước dân chủ; Nhà nước 2
pháp quyền; Nhà nước trong sạch vững mạnh trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Dân chủ là khát vọng của con người. Hồ Chí Minh quan niệm dân chủ có nghĩa là “Dân
là chủ”. Khái niệm này được Hồ Chí Minh diễn đạt ngắn, gọn, rõ, đi thẳng vào bản chất
của khái niệm trong cấu tạo quyền lực của xã hội. Mở rộng theo ý đó, Hồ Chí Minh còn
cho rằng: “Nước ta là nước dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân
chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
Quan niệm Hồ Chí Minh về dân chủ được biểu đạt qua hai mệnh đề ngắn gọn: “Dân là 3
chủ” và “Dân làm chủ”. Khi biểu đạt như thế chúng ta có thể hiểu rằng, dân là chủ,
nghĩa là đề cập về vị thế của dân, còn dân làm chủ, nghĩa là đề cập năng lực và trách
nhiệm của dân. Cả hai vế này luôn luôn đi đôi với nhau, thể hiện vị trí, vai trò, quyền
và trách nhiệm của dân.
Quan niệm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đúng nội dung bản chất về dân chủ chung
trên thế giới từ thời xa xưa trở đi: quyền hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân. Xã
hội nào bảo đảm cho điều đó được thực thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ.
Khi xác định quyền hành và lực lượng của xã hội, Hồ Chí Minh còn vạch rõ nguồn gốc,
lực lượng tạo ra quyền hành đó là nhân dân. Đó là quan điểm gốc để Hồ Chí Minh coi
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, công cuộc đổi mới, xây dựng, kháng
chiến kiến quốc là trách nhiệm và công việc của dân. Hồ Chí Minh không chỉ coi dân
chủ có ý nghĩa là một giá trị chung, là sản phẩm của văn minh nhân loại, xem nó như là
lý tưởng phấn đấu của các dân tộc, và nó không dừng lại với tư cách như là một thiết
chế xã hội của một quốc gia mà nó còn có cả ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế, hòa
bình giữa các dân tộc. Đó là dân chủ, bình đẳng trong mọi tổ chức quốc tế, là nguyên
tắc ứng xử trong quan hệ quốc tế.
Nhà nước là thành tố cơ bản của hệ thống chính trị, luôn mang bản chất giai cấp. Hồ
Chí Minh khẳng định: “Tính chất của Nhà nước là vấn đề cơ bản của Hiến Pháp. Đó là
vấn đề nội dung giai cấp của chính quyền, chính quyền về tay ai và phục vụ quyền lợi
cho ai. Điều đó quyết định toàn bộ nội dung của Hiến Pháp”.
“Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai
cấp công nhân lãnh đạo”. Như vậy, Người đã khẳng định bản chất giai cấp của Nhà
nước ta là giai cấp công nhân.
Bản chất giai cấp của Nhà nước ta, được biểu hiện ở những nội dung chủ yếu sau: 4,5
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam vị trí và vai trò cầm quyền: Đảng lãnh đạo Nhà
nước (1) bằng những chủ trương, đường lối, và lãnh đạo quá trình thể chế hóa quan
điểm, đường lối, nghị quyết đó, biến nó thành hiến pháp, chính sách, kế hoạch của Nhà
nước. Đảng lãnh đạo nhưng Đảng không làm thay công việc của Nhà nước; (2) Bằng
hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước;
(3) Bằng công tác kiểm tra.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa
trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản là mục tiêu cách mạng nhất quán của Hồ Chí Minh. Việc giành lấy chính quyển, lập
nên Nhà nước Việt Nam mới, chính là để giai cấp công nhân và nhân dân lao động có
được một tổ chức mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu nói trên “bằng cách phát triển và
cải tạo nền kinh tế quốc dân theo Chủ nghĩa xã hội, biến nền kinh tế lạc hậu thành một
nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”.
Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất chú ý đến cả hai mặt dân chủ
và tập trung trong tổ chức và hoạt động của tất cả bộ máy cơ quan nhà nước. Người
nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát huy cao độ dân chủ đồng thời cũng nhấn mạnh
phải phát huy cao độ tập trung, Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả
mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Người viết: “Nhà nước ta phát huy dân chủ cao độ
… Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân
dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung đến cao độ để thống nhất lãnh đạo
nhân dân xây dựng Chủ nghĩa xã hội.”
Trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân
và tính dân tộc. Hồ Chí Minh là người giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa vấn
đề dân tộc với vấn đề giai cấp trong cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng của Người
về nhà nước mới ở Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể như sau: 6
Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều
thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc, với sự hy sinh xương máu của bao thế hệ
cách mạng, từ các phong trào Văn Thân, Cần Vương, Đông Du, Duy Tân đến cao trào
Xô viết Nghệ Tĩnh và bao cuộc khởi nghĩa yêu nước khác: Yên Bái, Nam Kỳ, Bắc Sơn,
Thái Nguyên… Vì vậy, nhà nước đó phải là nhà nước của nhân dân, của dân tộc Việt
Nam. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng của dân tộc, với chiến lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mạnh của toàn dân
tộc đã được tập hợp và phát huy cao độ, chiến thắng ngoại xâm, giành lại độc lập, tự
do, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng h a - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Đông Nam châu Á. Nhà nước Việt Nam mới, do vậy không phải của riêng giai
cấp, tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân.
Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đợi đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục
tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Chính phủ do
Hồ Chí Minh đứng đầu luôn luôn là chính phủ đại diện cho lợi ích của dân tộc. Hồ Chí
Minh khẳng định: ngoài lợi ích của Tổ quốc và nhân dân, Đảng ta không có lợi ích nào
khác: chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được giai cấp công
nhân và nhân dân lao động thoát khỏi ách nô lệ.
Trong thực tế, Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc
giao phó. Tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự
do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam h a bình, thống nhất độc lập, dân chủ và
giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thể giới. Con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và đi đến chủ nghĩa cộng sản là con đường mà Hồ Chí Minh và
Đảng ta đã xác định, cũng là sự nghiệp của chính Nhà nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh là
sự thống nhất giữa tính dân tộc và giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế, giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Sự thống nhất đó cũng được thể hiện rõ
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính
nhân dân và tính dân tộc của nhà nước. Thành phần đại biểu Quốc hội, các thành viên
của chính phủ là đại biểu cho nhân dân khắp 3 miền, cho các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân.
Nhà nước của nhân dân.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là xác lập tất cả mọi quyền 7
lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Người khẳng định: “Trong
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của
nhân dân”. Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định
địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân. Điều 1, Hiếp Pháp 1946, Hồ Chí
Minh quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ Cộng hòa. Tất cả quyền binh
trong Nhà nước là của toàn thể Nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai,
giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”…
Nhà nước của nhân dân.
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân
trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền
lợi của dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp bởi đây là 8
hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân
chủ trực tiếp. Điều 32, Hiếp Pháp 1946, Hồ Chí Minh khẳng định: “Những việc quan
hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết”. Thực chất, đó là trưng cầu
dân ý, một hình thức dân chủ trực tiếp đề ra khá sớm ở Việt Nam, thể hiện quan điểm
Hồ Chí Minh: quyền lực thuộc về dân.
Nhà nước của nhân dân.
Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ
được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân. Đó là hình thức dân chủ 9
mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại diện mà họ lựa
chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. Nhân dân có quyền bãi miễn
Quốc hội và đại biểu hội ồ
đ ng nhân dân nếu đại biểu không xứng đáng với nhân dân.
Nhà nước của nhân dân.
Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác do. Người dân được mọi quyền dân
chủ, có quyền được làm tất cả những gì pháp luật không cấm; có nghĩa vụ tuân theo 10
pháp luật; nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn nhũng
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà
họ đã lập nên. Do vậy, các cơ quan quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của nó
đều là “công bộc” của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải
để đè đầu dân”. Ở đây, Hồ Chí Minh đã xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân
dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực. Theo
Hồ Chí Minh: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, uỷ viên này uỷ viên
khác là làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan cách
mạng”; “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ. Trong bộ máy
cách mạng, từ người quét nhà, nấu ăn cho đến Chủ tịch một nước đều là phân công làm
đày tớ cho dân” . Hồ Chí Minh kịch liệt phê phán những cán bộ nhà nước thoái hóa,
biến chất, từ chỗ là công bộc của dân đã trở thành “quan cách mạng”, đứng trên nhân
dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
Ngoài ra, luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo Hồ Chí Minh,
sự khác biệt căn bản của luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của các
chế độ tư sản, phong kiến là ở chỗ nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của
dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân,
là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước. Nhà nước do nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước do nhân dân c n có nghĩa theo nguyên lý “dân làm chủ”.
Người khẳng định rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm
chủ”. Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, thì
“dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ. 11
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, “nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa
vụ làm tr n bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”, nhân dân làm chủ thì phải
tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự chung,
đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham gia
công việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc...
Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân
được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng đầy đủ quyền
lợi và làm tr n nghĩa vụ làm chủ của mình. Người yêu cầu cán bộ đảng viên phải thật
sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh nêu rõ quyền của dân là Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham
gia quản lý là ở chỗ: Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - Cơ quan quyền lực cao nhất
của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp; Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ); Hội đồng
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội và chấp hành pháp luật; mọi công việc của bộ máy nhà nước trong quản lý
xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra). Nhà nước vì dân.
Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc
lợi, thật sự trong sạch, cần, kiệm, liêm chính. Hồ Chí Minh yêu cầu: “Việc gì có lợi cho
dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân ta hết sức tránh”. 12
Cán bộ nhà nước phải là đầy tớ của dân, đồng thời là người lãnh đạo hướng dẫn nhân
dân. Là người đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô
tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người,
minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như
vậy, người thay mặt dân phải đủ cả đức và tài, vừa hiền vừa minh. Nhà nước pháp quyền.
Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam
mới. Người đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống 13
chính trị - xã hội. Điều này thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam của nhóm
những người Việt Nam yêu nước tại Pháp do Người thay mặt nhóm gửi đến hội nghị
Versailles (Pháp) năm 1919. Bản Yêu sách đó nêu ra yêu cầu “cải cách nền pháp lý ở
Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những bảo đảm
về mặt pháp luật như người Âu châu; xoá bỏ hoàn toàn các toà án đặc biệt dùng làm
công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam”; “thay
thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật”. Theo Hồ Chí Minh, một Nhà
nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là nhà nước hợp hiến.
Khi trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới sau năm 1945, Hồ Chí Minh
càng quan tâm sâu sắc hơn việc xây dựng và điều hành Nhà nước một cách có hiệu quả
bằng pháp quyền. Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ được Hồ Chí Minh chú
ý xây dựng thể hiện trên những quan điểm là: Nhà nước hợp hiến, hợp pháp; Nhà nước
thượng tôn pháp luật; Pháp quyền nhân nghĩa.
Chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính
phủ lâm thời, Hồ Chí Minh đã đề ghị tổ chức Tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập
Quốc hội, rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà
nước mới. Có được một Nhà nước hợp hiến thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân
như vậy thì nước ta mới có cơ sở pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng Minh,
mới có một quan hệ quốc tế bình đẳng, mới thiết lập được một cơ chế quyền lực hợp
pháp theo đúng thông lệ của một Nhà nước pháp quyền hiện đại. 14
Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6-1-1946 với chế độ phổ thông đầu
phiếu, trưc tiếp và bỏ phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc
Việt Nam cũng như lần đầu tiên ở Đông Nam châu Á, tất cả mọi người dân từ 18 tuổi
trở lên, không phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân tộc, đảng phái, tôn giáo... đều đi bỏ
phiếu bầu những đại biểu của mình tham gia Quốc hội. Ngày 2-3-1946 Quốc hội khoá
I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy
và các chức vụ chính thức của Nhà nước Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính
phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính là Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết
một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở nước ta.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước quản lý bằng bộ máy à v bằng nhiều biện pháp
khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và bằng pháp luật nói
chung. Muốn vậy, trước hết, cần làm tốt công tác lập pháp. Hồ Chí Minh luôn chú trọng
xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại. Ở cương vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh
đã hai lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946
và Hiến pháp năm 1959), đã ký lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh trong đó có 243
sắc lệnh quy định về tổ chức Nhà nước và pháp luật, và nhiều văn bản dưới luật khác.
Trong bối cảnh đất nước phải vừa kháng chiến, vừa kiến quốc vô cùng khó khăn, sự ra
đời của hệ thống luật pháp như trên thể hiện rất rõ nỗ lực của Hồ Chí Minh và Nhà nước
Việt Nam trong công tác lập pháp.
Cùng với công tác lập pháp, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đưa pháp luật vào trong
cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành 15
pháp luật. Hồ Chí Minh chỉ rõ sự cần thiết phải nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực
sử dụng luật của người dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong nhân
dân. Pháp luật là công cụ quyền lực của nhân dân, vì thế điều quan trọng là phải “làm
sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám
nói, dám làm” . Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt
cho thế hệ trẻ trở nên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền,
bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống. Việc thực thi
pháp luật có quan hệ rất lớn đến trình độ dân trí của nhân dân, vì vậy, Hồ Chí Minh chú
trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm
cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp.
Hồ Chí Minh luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người tuyên bố: “Pháp luật
Việt Nam tuy khoan hồng với những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay
trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã bán nước buôn dân”. Điều đó đ i hỏi pháp luật
phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyền truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân;
người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
Hồ Chí Minh luôn luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà
nước, giám sát quá trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở
cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là
các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp. Trong thư gửi Hội nghị tư pháp toàn
quốc, Người viết: “Các bạn là những người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên
các bạn cần phải nêu cao cái gương “phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư” cho nhân
dân noi theo”. Bản thân Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật đã trở thành nề
nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự nhiên của Hồ Chí Minh.
“Pháp quyền nhân nghĩa” tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện,
đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người; tiếp thu và vận dụng
sáng tạo các lý thuyết hiện đại về quyền con người, Hồ Chí Minh tiếp cận quyền con
người một cách toàn diện. Người đề cập đến các quyền tự nhiên của con người, trong
đó quyền cao nhất là quyền sống; đồng thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị -
dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con người. Sự nghiệp cách mạng chân chính
cần đấu tranh cho quyền con người, vì thế, mục tiêu giải phóng con người, làm cho mọi 16
người có được cuộc sống hạnh phúc, tự do xứng với phẩm giá con người, được hưởng
dụng các quyền con người một cách đầy đủ nhất đã h a quyện một cách hữu cơ và trở
thành mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt
Nam ngay từ khi ra đời và luôn nhất quán quan điểm kiên quyết đấu tranh cho quyền
con người. Hiến pháp của đất nước đã ghi nhận một cách toàn diện quyền con người ở
Việt Nam. Đó là nền tảng pháp lý để bảo vệ và thực thi các quyền con người đó một cách triệt ể đ .
Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện, bảo vệ cái
đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản. Với Hồ
Chí Minh việc xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức của xã
hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật. Nói cách
khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người.
Bộ máy nhà nước, theo quan điểm Hồ Chí Minh là gọn nhẹ, có hiệu lực, phù hợp với
từng giai đoạn để phục vụ đắc lực cho mục tiêu hoạt động của Nhà nước, tất cả vì sự
phát triển của đất nước, vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, không có lợi ích của cá
nhân nào. Chức vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là do dân
ủy thác, ủy quyền để làm việc cho Tổ quốc, không vì chủ nghĩa cá nhân.
Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có hiệu quả,
ph ng chống thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ Nhà nước, Hồ Chí Minh rất chú
trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.
Về hình thức kiếm soát quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước hết, cần phát huy
vai tr , trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp 17
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc, là Đảng cầm quyền lãnh đạo Nhà
nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực
Nhà nước. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Công việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều.
Muốn hoàn thành tốt mọi việc, thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và m ố
u n như vậy, thì các cấp ủy đảng phải
tăng cường công tác kiểm tra. Vì kiểm tra có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên
và cán bộ làm trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt cho
nhân dân”. Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh cần có hai điều kiện là việc
kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là những người rất có uy tín.
Người c n nêu rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống và từ dưới lên. Người nhấn mạnh,
phải “khéo kiểm soát”. Hiến pháp năm 1946, Hồ Chí Minh ghi rõ một số hình thức kiểm
soát bên trong Nhà nước, trong đó nổi bật là kiểm soát của Nghị viện nhân dân đối với
Chính phủ, Nghị viện nhân dân có quyền “Kiểm soát và phê bình Chính phủ”, “Bộ
trưởng nào không được Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức”…
So với số nhân dân thì số đảng viên chỉ là tối thiểu, vì vậy, Đảng cầm quyền cần chú ý
phát huy vai tr kiểm soát quyền lực của nhân dân, bởi hàng trăm người dân mới có một
đảng viên. Nếu không có nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm được việc gì hết. Đối
với Nhà nước, là công bộc của dân, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng, hoan
nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra . ”
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường nói đến
những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề ph ng và khắc phục, như đặc quyền,
đặc lợi; tham ô, lãng phí, quan liêu; “tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
Ph ng, chống tiêu cực trong Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong nhiều tác
phẩm khác nhau, ở nhiều thời điềm khác nhau, Hồ Chí Minh đã nêu lên nhiều biện pháp
khác nhau. Khái quát lại, có thể thấy nổi bật một hệ thống biện pháp cơ bản như sau:
Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra 18
phải thường xuyên. Cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ
luật. Đối với những kẻ thoái hóa, biến chất, pháp luật phải “Thẳng tay trừng trị, bất kỳ
kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Trong nhà nước “trăm đều phải có thần linh
pháp quyền” thì tuyệt nhiên không có bất cứ vùng cấm nào. cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù
to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”.
Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì
cũng xử phạt thì lại không đúng, cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ
yếu. Chỉ có như vậy mới làm cho cái tốt trong mỗi người nảy nở như hoa mùa xuân và
cái xấu mất dần đi. Trong giáo dục cán bộ, phải coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng
hệ chuẩn mực đạo đức của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm trong mỗi con người.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to”.
Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu
gương càng lớn. Cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu dưỡng đạo đức, chống
tiêu cực, sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến cấp dưới, đến nhân dân, góp phần gây nên
những đức tính tốt trong nhân dân. Đây là một nét đặc sắc trong văn hoá chính trị Việt
Nam. Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống
lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước. Bất kỳ người Việt
Nam nào có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, thì dù là người dân bình thường, hay cán bộ,
đảng viên, thì đều phải có trách nhiệm tu dưỡng và thực hành đạo đức cách mạng.