Bài giảng Kĩ năng thuyết trình | Học viện Nông nghiệp VIệt Nam

Bài giảng "Kỹ Năng Thuyết Trình" tập trung vào việc trang bị sinh viên với kiến thức tổng quan và kỹ năng cần thiết để thực hiện thuyết trình hiệu quả. Nó cung cấp các phần lý thuyết và thực hành, giúp sinh viên hiểu rõ về khái niệm thuyết trình, kỹ năng thuyết trình và các loại thuyết trình.

HỌC VIỆNNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA DU LỊCH NGOẠI NGỮ
***
Th.S Đỗ Ngc ch
Th.S Nguyễn Huyền Thương
BÀI GIẢNG
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
NỘI, 2021
LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn sinh viên thân mến.
Giao tiếp như mch máu thông sut và gắn kết mọi quan htrong hội
loài người. Giao tiếp gắn với mỗi người từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi,
năng giao tiếp có nh hưởng tích cực đến các mối quan h trong công việc và
cuộc sống nói chung. Kỹ năng giao tiếp tt cùng vi c điu kiện k thuật khác
mt trong những điu kện tiên quyết mà các ntuyển dụng tìm kiếm c
ứng viên cho tất cả các vtrí công việc. Phát triển kỹ năng giao tiếp cần thiết
với tất cả mọi người giúp chúng ta tự tin hơn, khả năng thiết lập và vận hành
tốt các mối quan hệ trong cuộc sống.
Thuyết trình một hình thức giao tiếp mức độ khá phức tạp, đòi hỏi
sự chuẩn bị kỹ càng trước khi thực hiện nếu người thực hiện muốn bui
thuyết trình thành công. Thuyết trình diễn ra khá thường xuyên trong môi trường
công việc, nếu trình bày một vấn đề một ch thuyết phục, nời thuyết trình sẽ
truyền tải thông điệp trọn vẹn gây được tác động đến người nghe như ý
muốn, thông qua đó có thể ng cường uy n cũng như khả năng ảnh hưởng đến
người khác. Trong một số doanh nghiệp, năng lực của một nhân có thể được
đánh giá qua các dịp thuyết trình trước đám đông.
Bài giảng Kỹ năng thuyết trình được biên soạn cho tất cả các bạn sinh
viên thuộc tất cả các nhóm ngành học, nhằm trang bị cho sinh viên cói nhìn
tổng quan về thuyết trình, biết được các cách để xây dựng cấu tc ni dung bài
thuyết trình, vận dụng được các kĩ năng nâng cao hiệu quả bài thuyết trình, biết
được các kĩ năng chun bị bài thuyết trình và biết cách đánh giá bài thuyết trình.
Với mục tiêu trên, bài giảng Kỹ năng thuyết trình đưc biên soạn thành 5
chương với nội dung như sau:
Chương I: Trình y các kiến thức tổng quan vthuyết trình: Khái niệm
thuyết trình, khái niệm k năng thuyết trình, c loại thuyết trình; tầm quan
trọng của kỹ năng thuyết trình
Chương II: Trình bày các kiến thức xây dựng cấu trúc i thuyết trình:
Cách chọn chủ đề, xác định mục tiêu bài thuyết trình, tìm hiểu tnh giả thu
thập liệu cho bài thuyết trình, cách chun bị bài thuyết trình xây dựng cấu
trúc ni dung bài thuyết trình bao gồm ba phần: mở bài, thân bài và kết luận
Chương III: Trình bày c năng nâng cao hiệu quả i thuyết trình: Kĩ
năng tạo n tượng, năng sử dng nn ngữ, kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ, kĩ
năng đặt và trả lời câu hỏi, năng thuyết phục, kĩ năng kiểm soát m ,
năng nắm bắt diến biến ca khán giả khi thuyết trình
Chương IV: Trình bày các kiến thức chuẩn bị thuyết trình: chuẩn công cụ
hỗ trợ khi thuyết trình như: Kỹ năng thiết kế Slide Power Point, kỹ năng sử dụng
bảng phấn và bảng trắng, flipchart, y chiếu đa năng, băng hình (films và
videotapes), micro…; các phương pháp luyện tập thuyết trình
Chương V: Trình bày những tiêu chí đánh giá bài thuyết trình: nhng li
cơ bản của bài thuyết trình, các cách đánh giá hiệu quả bài thuyết trình.
ii
Cuối mỗi chương đều các hoạt động thực hành, tình huống trải nghiệm,
câu hỏi ôn tp một số các trắc nghiệm, biểu mẫu giúp cho sinh viên không chỉ
tự đánh giá kỹ năng thuyết trình ca bản thân, củng cố c kiến thức mà còn áp
dụng ngay các kiến thức đã học trên lớp vào thực tế, nâng cao, cải thiện kỹ năng
thuyết trình của sinh viên ngay trong và sau môn hc.
Bài giảng Kỹ năng thuyết trình đã được hoàn thành với kết quả lao đng
khoa học, nghiêm c của tập thể giáo viên bộ môn Tâm , khoa Du lịch &
Ngoại ngữ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trong quá trình biên soạn, c tác
giả đã tham khảo một số tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt, tuy nhiên không thể
tránh khỏi các thiếu t. Tập thể tác giả rất môn nhn được sự đóng góp ý kiến
quý báu từ các quý thầy cô, sinh viên bạn đc.
Tập th tác giả chân thành cm ơn!
iii
MỤC LC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH ............................................ 1
PHN A.THUYẾT .................................................................................................................. 1
1. Tổng quan về k năng thuyết trình ............................................................................................. 1
1.1. Khái niệm thuyết trình, kỹ năng thuyết trình .......................................................................... 1
1.2. Các loại thuyết trình.................................................................................................................. 2
2. Tầm quan trng ca kỹ năng thuyết trình ................................................................................... 2
B. THỰC NH.............................................................................................................................. 4
CÂU HỎI ÔN TP CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 4
TRẮC NGHIỆM VỀ K NĂNG THUYẾT TRÌNH .................................................................... 5
KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM ........................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CẤU TRÚC BÀI THUYẾT TRÌNH ........................................... 8
A. THUYẾT ............................................................................................................................... 8
2.1. Chọn chủ đề và xác định mục tiêu bài thuyết trình ................................................................. 8
2.1.1.
Chọn chủ đề............................................................................................................................ 8
2.1.2.
Xác định mc tiêu bài thuyết trình ....................................................................................... 9
2.2. Tìm hiểu thính gi ...................................................................................................................10
2.3. Thu thập tư liu cho bài thuyết trình......................................................................................12
2.4. Chuẩn bị bài thuyết trình ........................................................................................................14
2.5. Xây dựng cấu trúc nội dung bài thuyết trình .........................................................................18
2.5.1.
Phn mở bài ...........................................................................................................................18
2.5.2.
Phn thân bài ........................................................................................................................19
2.5.3.
Phn kết luận ........................................................................................................................20
B. THỰCNH............................................................................................................................21
CÂU HỎI ÔN TP CHƯƠNG 2 ..................................................................................................21
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG NÂNG CAO HIỆU QU BÀI THUYẾT TRÌNH......................22
A. THUYẾT .............................................................................................................................22
3.1. Kĩ năng tạo ấn tượng...............................................................................................................22
3.2. Kĩ năng sử dụng ngôn ng .....................................................................................................23
3.3. Kỹ năng sử dụng phi ngôn ngữ ..............................................................................................25
3.3.1 Giao tiếp bằng mắt ................................................................................................................26
3.3.2. Biểu lộ khuôn mặt ................................................................................................................27
3.3.3. Dáng điệu, tư thế, phong thái ..............................................................................................30
3.3.4. Di chuyển .............................................................................................................................30
3.3.5. Trang phục, vẻ bề ngoài .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Kĩ năng đặt và trả lời câu hỏi .................................................................................................32
3.4.1. Kĩ năng đặt câu hỏi ..............................................................................................................32
3.4.2. Kỹ năng trả lời câu hỏi ........................................................................................................33
3.5. Kĩ năng thuyết phục trong thuyết trình ..................................................................................36
3.6. Kỹ năng kiểm soát tâm lý khi thuyết trình ...........................................................................37
3.7. Kĩ năng nm bắt diễn biến ca khán gi ................................................................................40
B. THỰCNH............................................................................................................................41
CÂU HỎI ÔN TP CHƯƠNG 3 ..................................................................................................42
CHƯƠNG 4: CHUẨN BỊ BÀI THUYẾT TRÌNH ..................................................................43
A. THUYẾT .............................................................................................................................43
iv
4.1. Chuẩn bị công chỗ trợ khi thuyết trình ...............................................................................43
4.1.1. Lợi ích và một số lưu ý của việc s dụng các phương tiện hỗ trợ ..................................43
4.1.2. Chuẩn bịc ng chỗ trợ thuyết trình ...........................................................................44
4.1.3. Công cụ trực quan khác .......................................................................................................46
4.2. Luyn tập thuyết trình.............................................................................................................50
B. THỰCNH............................................................................................................................52
CÂU HỎI ÔN TP CHƯƠNG 4 ..................................................................................................52
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH .................................................................53
A. THUYẾT .............................................................................................................................53
5.1. Những lỗi cơ bn của bài thuyết trình ...................................................................................53
5.2. Đánh g bài thuyết trình hiệu quả .........................................................................................54
B. THỰCNH............................................................................................................................55
CÂU HỎI ÔN TP CHƯƠNG 5 ..................................................................................................56
MỘT SMẪU BIỂU ĐÁNH GIÁ NGƯỜI THUYẾT TRÌNH ................................................57
MẪU ĐÁNH GIÁ DIỄN GIẢ ......................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................60
v
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 1 bao gm hai phần: phn lý thuyết phần thc hành. Phn
thuyết cung cấp c kiến thức tổng quan v thuyết trình: Khái niệm thuyết trình, khái nim
kỹ năng thuyết trình, c loại thuyết trình; tầm quan trọng của knăng thuyết trình. Phần
thực hành bao gồm c hoạt đng trải nghiệm: thuyết trình giới thiệu bản thân thuyết
trình một chủ đề tự chọn. Ngoài ra, chương 1 còn đưa ra một số câu trắc nghiệm về thuyết
trình và kết quả trắc nghiệm.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 1, sinh viên hiểu đưc khái niệm thuyết trình,
kỹ ng thuyết trình. Phân tích được các loại thuyết trình, tầm quan trọng của kỹ năng thuyết
trình và những lỗi bản khi thực hiện bài thuyết trình.
PHẦN A. THUYẾT
1. Tổng quan về kỹ năng thuyết trình
1.1. Khái niệm thuyết trình, kỹ năng thuyết trình
Thực tế cuộc sống cho thy, tất cả chúng ta đều thưng xuyên phi thuyết trình về
các vấn đtrong học tập, cuc sống công việc… Thuyết trình một nghệ thuật, người
thuyết trình được như một nghệ hay diễn viên đứng trước công cng, thuyết trình
một knăng được phát triển thông qua kinh nghiệmđào tạo. Thuyết trình được hiu một
cách đơn giản nhất diễn đạt để cho người khác hiểu rõ được nội dung mình mun truyền
tải. Một người thuyết trình hiệu quả người mất ít thời gian nhất để truyn tải thông tin,
nhưng nời khác vẫn hiểu được cn kẽ và rõ ràng thông tin được truyền tải.
Có nhiu cách hiu khác nhau về thuyết trình:
Theo Wikipedia, thuyết trình quá trình trình bày nội dung của mt ch đề cho
người nghe. Những dng cụ trực quan được sử dụng để minh họa cho nội dung của bài nói.
Theo Byrne (1989), thuyết trình hoạt động do giáo viên tổ chc nhm yêu cầu học
sinh th hiện khả năng giao tiếp tốt nhất.
Theo PGS.TS Dương Thị Liu, thuyết trình trình bày bằng lời trước nhiều nời về
một vn đề nào đó nhằm cung cấp thông tin hoc thuyết phc, gây ảnh hưởng đến người nghe.
Hiểu theo nghĩa rộng, thuyết trình mt dng hoạt động của con ni, nhm trình
bày, giải thích, thuyết minh một vấn đề, chủ yếu bằng li nói, sao cho người khác hiểu, đồng
thuận, tự điều chỉnh nhận thức, hành vi hoc thực hiện, làm theo. Hiểu theo cách này, bất cứ
ai cũng có thể là người thuyết trình và thuyết trình là hot động bình thường của mọi người.
Hiểu theo nghĩa hp, thuyết trình hoạt động diễn thuyết trước đám đông. Người
thuyết trình thường c chính trị gia, c nhà khoa hc, các chuyên gia về từng nh
vực. Người nghe thường đông đảo công chúng hoặc những người cùng chí hướng,
cùng chuyên môn
Trong từ điển, cụm từ “thuyết trình” rất nhiều nghĩa nhưng chúng ta hiểu từ
“thuyết trình” theo nghĩa xuất phát từ “trình bày” nga “đưa cho ai đó một cái gì đó -
nói điều đó vi ai đó” hoc giao tiếp với ai đó. “Thuyết trình” một nh thức của giao
tiếp th được nhn thấy i nhiều hình thức khác nhau. Thuyết trình hay diễn
thuyết là nói chuyện trưc nhiều người về một vấn đ nào đó mt cách có hệ thống.
Tng hợp từ các quan điểm trên, chúng tôi định nghĩa: Thuyết trình trình bày một
vấn đề trước nhiều người một cách hệ thng.
Trước khi thuyết trình, ch thnên t hỏi tại sao nh phải thuyết trình hay mục
đích của buổi thuyết trình gì? Đáp án của câu hỏi y s giúp chúng ta chuẩn bị tt bài
thuyết trình. ng như việc, ngưi ta muốn y nhà bao gihọ cũng cần bản v, chính
bản vẽ sẽ giúp chđầu nh toán mua vật và theo dõi vật như thế nào cho hiệu qu
nhất.
1
Kỹ năng thuyết trình một trong nhiều knăng giao tiếp bản. Do đó, k năng
thuyết trình bên cạnh đc điểm riêng vn mang những đc điểm chung của kỹ năng giao tiếp.
Đó là khả năng nhận biết nhanh cng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý
bên trong, đồng thời biết sử dụng ngôn ng phi ngôn ngữ, biết ch định hướng đ điều
khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mc đích đã định của các chủ thể giao tiếp.
Kỹ năng thuyết trình kh ng diễn đạt một thông điệp với những lẽ lập
luận cht chẽ để thuyết phục tương tác với người nghe bằng cách thu thập giải đáp
c câu hỏi phản biện.
1.2. c loại thuyết trình
Phân loại thuyết trình dựa vào mục tiêu của nó, chúng ta có: Thuyết trình đcung
cấp thông tin; Thuyết trình để thuyết phục và Thuyết trình để gây cảm hứng
- Thuyết trình để cung cấp thông tin: Chia sẻ, cung cấp, truyn tải mt nhận định,
một quan điểm, một chiến lược phát triển, hoặc chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực
chuyên môn cho người nghe. Ví dụ: Một thầy giáo giảng bài cho học sinh, một bạn lớp
trưởng thông báo một vấn đđó trước lớp, mt học viên trình bày luận văn tốt nghiệp,
một sinh viên mới ra trường trình bày v bản thân trong c cuộc phỏng vấn tuyển dng
hoc một trưởng phòng kế toán phổ biến quy trình kế toán thanh toán mới cho các nhân vn
áp dng vàm theo…
Tngữ sử dụng trong bài thuyết trình cung cấp thông tin phải d hiểu, gn gũi.
Thông tin đưa ra phi rõ ràng đngười nghe hiểu một cách ddàng có sự thay đổi v
nhn thức, tư duy. Khi truyn đạt loại thông tin này, trong mọi trường hợp, bạn cần phải đưa
thông tin nguồn cung cp thông tin thật chính c. Trong số khán giả nghe bài thuyết
trình th sẽ nhng người biết về thông tin bạn cung cấp. vậy, nếu thông tin
không chính xác, rất thể bạn sẽ vp phải sự phản đối của họ.
- Thuyết trình thuyết phục, gây ảnhởng đến người nghe: Đưa ra lý lẽ, lập luận để
người nghe nghe theo mình, chp nhận quan điểm, cùng suy nghĩ với mình, nh động theo
ý muốn của mình. Khi người nghe thấy những luận điểm, luận cứ và ch luận giải của
thuyết trình viên hợp lý, hsẽ chp nhận và đồng nh với quan điểm của thuyết trình viên.
Đó khi khán giả người thuyết trình đu cảm thấy hài lòng với bài thuyết trình. Ví dụ:
Một nhân viênn hàng thuyết trình thuyết phc khách ng mua sn phẩm trong mt buổi
hội thảo, một trưng phòng marketing thuyết phục ban lãnh đạo ng ty về chiến dch
marketing cho công ty trong thời gian tới.
Thuyết trình đ thuyết phục phải ch thức, bố cục riêng đ đạt hiệu quthuyết
phc. Lời lẽ, ging điệu sử dụng trong bài thuyết trình dạngy chiếm vị trí quan trng với
sthành công của i thuyết trình. Vì vậy, thông tin đưa ra cần dễ tiếp cận, thể điu tiết
và giải tỏa tâm lý người nghe.
- Thuyết trình gây cm hng: Lãnh đạo công ty phải nói với nhân viên về một chủ đ
nào đó nhằm kích thích tinh thần làm việc, một diễn giả thuyết trình một chđề nào đó, hay
một vị tướng nói chuyện với ba quân trước ngày ra trận.
Khi thuyết trình v loại thông tin này, thuyết trình viên cần tạo ra được hiệu ứng ch
cực với người nghe. Làm thế nào đ khán giả phải hào hứng lắng nghe, đồng thời sự cảm
nhận, đánh giá về những thông tin đó. Tính hấp dẫn thể hiện ca bài thuyết trình không chỉ dừng
lại nội dung thông tin đưa ra còn phụ thuộc rất nhiu vào cách truyền tải thông tin.
2. Tầm quan trọng của kỹ ng thuyết trình
Tất cả các nh vực của đời sống, thuyết trình tốt sẽ tạo ra một vị thế cao, một sự kính
nể từ những thể khác. Trong lĩnh vực chính trị, những nhà thuyết trình tài ba, họ đều
nhng người nh đạo thế giới: Barack Obama, Fidel Castro, Mather Luther King, John
Kenedy, HChí Minh…Trong lĩnh vực giáo dục, một giáo viên không nói trước đám đông
hấp dẫn thì không m cho học sinh hiểu bài, mặc kiến thức sâu rộng. Trong nh vực
2
kinh tế, quản lý, một giám đốc giỏi không chỉ là người có tầm nhìn chiến ợc, ý tưởng kinh
doanh sáng tạo còn phi mt người có khả năng thuyết trình tốt, mt nhà lãnh đạo
thể làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến lưc và định hướng mà anh ta đề ra.
Kỹ ng thuyết trình một k năng quan trọng nhất tập hợp tất cả các yếu t
kỹ năng khác như: stự tin, sử dụng ngôn từ, ngôn ngữ thân thể, lập luận chặt chẽ, sáng
tạo…Vì thế câu nói “Bạn nói trước đám đông như thế nào tcuộc đời ca bạn cũng thế.
Do đó, k năng thuyết trình chính một ớc không thể thiếu trên con đường tnh công.
Kỹ năng thuyết trình một k năng khó nhưng hoàn toàn thể rèn luyện được.
Thuyết trình có một số vai trò quan trọng sau:
Nâng cao kỹ năng giao tiếp: Những người có knăng thuyết trình tốt sẽ n luyện
được kh năng giao tiếp tt, nm bắt được ý muốn của ngưi khác nhanh chóng hơn. vy,
trong c mối quan hệ, h sẽ dễ ng trao đổi, thương tho, tha thuận hơn. Tng qua
thuyết trình, họ sẽ trau dồi được nhiều k năng để áp dụng cho các nh huống kc trong
học tập và trong cuộc sống.
Rèn luyện đưc sự tự tin trước đám đông: Những người kỹ ng thuyết trình tốt
sẽ trang bị đầy đủ sự tự tin, dám nghĩ và dám thể hiện quan điểm trước đám đông. Đây là lợi
thế rất lớn họ có được so với những người không kng thuyết trình tốt. Nếu đã
quen với việc thuyết trình, họ s tự tin đối diện với vấn đtốt hơn, khả ng phản ng với
thử thách nhanh hơn, nhạy n hơn. Mt khi họ đãm tốt việc thuyết trình, sự tự hào về bản
thân sẽ nâng cao, càng ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
Thhiện năng lực bản thân tốt hơn: Một người ng lực tt nhưng rụt rè, nhút
nhát, kng m đưa ra ý kiến hoặc p úng, thể hiện không ràng trước mọi người chc
chn sẽ kng thể thành công. Mọi người sẽ không thể nào nắm được những ý tưởng tốt
độc đáo ca bạn. Sự tin ởng thể cần rất nhiều thời gian thông qua ch xử mi việc
làm của bạn. Nhưng nếu bạn kh năng thuyết trình tốt, ch cần khoảng vài phút, bạn
thể thay đổi nh được sự n nhiệm từ những người xung quanh. Hay nói cách khác,
thuyết trình là một trong nhng cách ngắn nhất để bạn thể hiện năng lực của bản thân mình.
Khi bạn thể hiện được gtrị của bản thân mình, hội để bạn phát triển thăng tiến sẽ cao
hơn rất nhiều.ng lực của bạn trong mắt những người xung quanh cũng sẽ được đánh giá
cao hơn.
Thhiện tối đa giá trị của bản thân khi tham gia phỏng vấn, tuyển dng: Xin việc
thử thách đầu tiên đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, cũng bước khởi đầu đặt
chân vào môi trưng công việc thực tế tại các doanh nghiệp. Tham gia phỏng vấn, kỹ năng
giao tiếp trình bày vấn đ sẽ được nhà tuyển dụng chú trọng. Nếu bạn đã từng rèn luyện
nhuần nhuyễn kỹ năng thuyết trình khi còn ngồi trên ghế nhà trường, điều này sẽ tạo điu
kiện thuận lợi đbạn “ghi điểm” trong mt nhà tuyển dụng. vy, knăng thuyết trình
vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao cơ hội trúng tuyển.
Bạn là một sinh viên, bạn mong mình sẽ là nhà lãnh đạo quan, bạn mong mình sẽ
thu nhập cao, bạn mun ai cũng phải n phc bạn thãy rèn cho nh kỹ năng thuyết
trình. Đó điều thực tế nhất bạn thể chuẩn bị cho tương lai. Trong một lần diễn thuyết
trước sinh viên ngành quản trị kinh doanh ca Đại học Nebraska, hai nhà tỷ phú Mỹ Warren
Buffett Bill Gates nhận được một câu hi: Chúng tôi nên m những đluôn thăng
tiến trong công việc?” Buffett đã trả lời rằng hãy nh thời gian để phát triển k ng
thuyết trình”.
bạn ai, bạn đang m ng việc gì, bạn kiến thức tài giỏi nhiều đến
đâu chăng nữa, nhưng nếu bạn không thể truyền đạt cho nời khác hiểu những bạn muốn
thì bạn sẽ rất khó thành công.
Kỹ năng thuyết trình công cụ “đắc lựch tr bạn trong học tập, trong cuộc sống,
giúp bạn phát triển xa hơn, tiến bộ nhanh hơn. Kỹ năng thuyết trình không tự nhiên
3
được, bn cần sớm thc hiện rèn luyn trau dồi để mở ra cho bản thân nhiu hội phát
triển trong tương lai. việc rèn luyện knăng thuyết trình cho nh mỗi ngày srút ngắn
con đường đi đến thành công của bạn.ng thuyết trình giỏi, bạn càng dễ thuyết phục người
khác. Và đó cũng là hình ảnh mà hầu hết những người đạt đến vị trí lãnh đạo đu cần có.
B. THỰC NH
Hot động 1: Thuyết trình giới thiệu bản thân
Sinh viên ghép cặp m quen trao đổi vi nhau về c thông tin: H-tên, sở thích,
sở ghét, sở trường, điều đầu tiên tôi ấn tượng v bn là gì?
Sau đó gọi ngẫu nhiên các cặp sẽ lên thuyết trình giới thiệu về người bạn của
mình. Mục đích: ớc đầu cho sinh viên làm quen hiu hơn về bản chất, tầm quan
trọng của kĩ năng thuyết trình.
Hot động 2: Thuyết trình chủ đề tự chn
Sinh viên bắt cặp 3 ni, cùng chuẩn bị một nội dung bt nói trong 7 phút, sau đó
gọi đại diện sinh viên của vài nhóm lên thuyết trình về nội dung đã thảo luận. Mc đích: Chỉ
rõ cho sinh viên những lỗi bn thường mắc phải khi thuyết trình
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Trình bày khái niệm thuyết trình, khái niệmng thuyết trình?
2. Hãy kể tên các kiểu thuyết trình bạn đã từng s dụng ( trên lớp, nơi làm thêm, trong
các hoạt động ngoại khóa hay trong các tổ chức xã hội)?
3. Kế hoạch về công việc ơng lai ca bạn là gì. Kỹ năng thuyết trình có quan trọng đối
với công việc đó hay kng? Mức độ quan trọng như thế nào?
4. Mục tu nào cần thực hiện để bn thể cải thiện kỹ năng thuyết trình khi theo học n
học này? Hãy giải thích một cách cụ th?
5. Hãy liệt kê nhng điểm bn nghĩ mình mạnh nhất trong vai trò diễn giả. Giải thích cho
việc lựa chọn của bn?
4
TRẮC NGHIỆM VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Kỹ ng thuyết trình hoàn toàn thể rèn luyện được. Vấn đbạn phải biết khả
năng của mình mức nào cần phải bổ sung thêm những gì. Bài trắc nghiệm sau (dịch t
website mindtools.com) sẽ giúp bạn hiểu thêm vkĩ năng thuyết trình ca bản thân.
Hãy đọc với mỗi câu hỏi, chọn một đáp an đúng nhất với bn. Sau đó cộng tổng số
điểm đối chiếu với phần “Kết qu trắc nghiệm để đánh giá kh năng thuyết trình của bản thân.
1.
Các hình nh trong bài thuyết trình ơng thích với thông điệp bạn muốn truyền tải đến
khán giả và giúp bạn trình bày hiệu quả hơn không?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
2.
Khi chuẩn bị bài thuyết trình, bạn suy nghĩ kỹ những tng đip sẽ truyn tải đến khán giả?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
3.
Trước khi thuyết trình, bạn có làm quen với không gian ca khán phòng không?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
4.
Bạn lên kế hoạch luyện tập bài thuyết trình nhiều lần cho đến khi trình bày một cách tự
nhiên và lưu loát?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xun (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
5.
Bạn cho rằng khán gi biết rất ít về những gì mình s trình bày nên cố gắng mang đến cho
họ những thông tin cần thiết và bổ ích nhất?
a. Không bao giờ (5 điểm)
b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm)
e. Luôn luôn (1 điểm)
6.
Bạn tiếp cận khán gi một cách gián tiếp và truyền tải thông điệp một cách nhẹ nhàng.
a. Không bao giờ (5 điểm)
b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm)
e. Luôn luôn (1 điểm)
7.
Lo lng có khiến bạn trở nên căng thẳng và áp lực hơn khi trình bày?
a. Không bao giờ (5 điểm)
b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
5
d. Thường xuyên (2 điểm)
e. Luôn luôn (1 điểm)
8.
Bạn cho rằng ban tổ chức sẽ chuẩn bị đầy đủ các thiết bị phương tin để bài thuyết
trình diễn ra theo đúng kế hoạch?
a. Không bao gi (5 điểm)
b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm)
e. Luôn luôn (1 điểm)
9.
Bạn khuyến khích khán giả đặt câu hỏi và nêu thắc mắc của họ ở phần cuối của bài thuyết
trình?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
10.
Bạn chú ý đến ngôn ngữ th như biểu hiện khuôn mt ánh mắt, để tương tác tốt hơn
với khán giả?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
11.
Bạn có đưa ra các ví d cụ thể đ minh họa cho những điều mình đang nói?
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
12.
Thỉnh thoảng bài thuyết trình của bn kéo dài hơn dự kiến.
a. Không bao giờ (5 điểm)
b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm)
e. Luôn luôn (1 điểm)
13.
Để thuyết phục một khán gảio đó, bạn sẽ khiến họ hình dung ra kết quả trong ơng lai
nếu họ không thay đổi.
a. Không bao giờ (1 điểm)
b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm)
e. Luôn luôn (5 điểm)
14.
Bạn tập trung vào phần giữa của bài thuyết trình hơn là phần mở đầu và phần kết luận,
bởi vì đó là phần chứa nhiều thông tin mà bạn muốn truyền tải nhất?
a. Không bao giờ (5 điểm)
b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm)
e. Luôn luôn (1 điểm)
6
KẾT QU TRẮC NGHIỆM
14-32 điểm: Bài thuyết trình ca bạn thực skng mấy thu hút hơi nhàm cn!
Bạn cần luyện tập nhiều hơn, học cách gim bớt slo lắng hồi hộp, ch duy trì nguồn năng
lượng và tăng độ thuyết phục của bài thuyết tnh.
33-51 điểm: Bài thuyết trình của bạn giống như nhng bài thuyết tnh đin hình của
hầu hết mọi người. Ấn tượng mà bạn để lại cho khán giả không xấu nhưng cũng không quá
ấn tượng. Bài phát biểu của bạn “an toàn” trong các bữa tiệc, buổi họp và trình bày kế hoch
nhưng thông điệp của bạn thực sự không tồn tại dễ dàng bị quên đi mộtch nhanh chóng
52-70 điểm: Khán giả rất hứng thú và hài lòng với bài thuyết trình của bạn. Bạn biết
cách nh thời gian đthu hút sự chú ý của họ khi bài trình y đi về phn cuối. Đó k
thuật của một diễn gi chuyên nghiệp. Rất mong có ngày o đó được cộng tác với bn với
tư cách là một đồng nghip.
7
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CẤU TRÚC BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 2 bao gồm hai phần: phần thuyết và phần thực hành. Phần lý
thuyết cung cấp c kiến thức về ch chọn ch đ, xác định mục tiêu bài thuyết trình, tìm
hiểu thính giả thu thập liu cho i thuyết trình, cách chuẩn bị bài thuyết trình y
dựng cấu trúc nội dung bài thuyết trình bao gồm ba phần: mở bài, thân bài kết luận. Phần
thực hành bao gồm các hoạt động xác định mục tiêu bài thuyết trình, hoạt động thiết kế phần
mở bài, kết thúc, nội dung cho một chủ đề thuyết trình.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 2, sinh viên có thể phân tích được mục tiêu ca
bài thuyết trình, hiểu được đặc điểm tâm lý của khán gi, thu thập phân tích được tư liệu
phc vụ cho bài thuyết trình, phân ch được cấu trúc của mt bài thuyết trình đvn dụng
vào trong phn thực hành trải nghiệm.
A. THUYẾT
2.1. Chn chủ đề xác định mục tiêu bài thuyết trình
2.1.1. Chọn chủ đề
Bí quyết thành công của một buổi thuyết trình là chọn mt chủ đề thu hút được đông
đảo người tham dự. Việc chn lựa y kết quả của sự tổng hợp giữa kiến thức sở
trường của bn với c nhu cầu và mối quan m của khán thính giả. Tc khi đưa ra quyết
định chính xác bn sẽ thuyết trình chủ đề gì, hãy trả lời 2 câu hỏi: Bạn thuyết trình một
vấn đề bạn kiến thức không? Bạn tht s yêu thích/ hứng thú với ch đthuyết
trình của bạn không? Câu trả lời của bạn th sẽ Có” hoặc Không” cho một trong hai
câu hỏi trên. Nghĩa là, bạn rất am hiểu về đ tài y hoc bạn chưa am hiu. Nếu bạn không
có nội dung nào hấp dẫn và được chuẩn bị tốt, bạn không thể có một buổi thuyết trình tnh
công. Tuy nhiên, lý tưởng nhất là đtài bạn đang làm được hình thành từ sự kết hợp của cả
hai câu trả lời “Có” với cả hai câu hỏi trên. Bạn am hiểu vàu thích nó.
Tiếp theo, có hai giả thuyết đặt ra ớc đầu tiên này mà bạn cũng cn phải c
định. Một là, đ tài bạn chuẩn bị thuyết trình được quy định trước bi những người có trách
nhiệm trong hoạt động diễn thuyết ca bạn. Với giả thuyết này, bạn không ưu tiên được
“lựa chọn” vấn đề nhưng quyền gii quyết vấn đề đó như thế nào hoàn toàn do bạn quyết
định. Như vậy, bạn có th lựa chọn một ch thức tiếp cận vấn đề, lựa chọn c nội dung đ
xây dựng thành một h thng hoàn chỉnh, lựa chọn các chứng cứ minh họa sao cho thuyết
phc nht, lựa chọn cách thức trình bày, ơng c với người nghe. Đó lựa chọn vn đề,
dựa trên ý ởng bạn đã được “đặt hàng” trước.
Tuy nhiên, vấn đề bạn sắp trình bày chỉ đáp ng một trong hai câu hỏi trên tsao?
Chắc chắn việc đọc thêm và tìm kiếm thông tin là điu bắt buộc và vô cùng hữu ích với bn
trong việc hoàn thin thêm kiến thức bạn đang còn thiếu sót. Cũng như vậy, tìm kiếm thông
tin từch vở, internet chính cuộc sống xung quanh ng thể tr tnh nguồn hng thú
cho bạn khi đối diện với vấn đề. Hai là, đi thuyết trình do bạn chủ động chn lựa. Vậy
hãy quay lại câu hỏi đầu tiên đã được đặt ra cho phn nội dung này. Bạn hiu biết ờng
tận về chủ đề đó không? Bạnhứng thú với nó để chia sẻ vi nhiu người khác không? Và
xin nhắc lại, tưởng nhất, hãy kết hợp chai. Còn nếu chỉ một trong hai tsao? Nếu
bạn sở hữu những kiến thức về ch đề nhưng sự hứng thú về hạn hữu, trách nhiệm chia
sẻ thông tin mt ch chính xác khoa học, tin cậy bạn, hãy thực hiện vai trò của
người thuyết trình trách nhiệm với kiến thức của mình với nhng người đang cần
thông tin đó từ bạn.
Nếu kiến thức về chủ đề thuyết trình của bạn hn hữu hơn csđam của
bạn về nó,y dùng tâm huyết của mình cho việc tìm kiếm thông tin, tài liệu, c chứng cứ
khoa hc, ví dụ minh ha hoặc ý kiến chuyên gia để phần trình bày ca bạn đạt đến sự
thuyết phục mức cao nht. đương nhiên, bạn ng cn phải chuẩn bị cách thc truyền
8
lửa” đến người nghe. Đối với người thuyết trình, hãy chc chn những kiến thức của bạn
truyền đạt đến người nghe khoa học đáng tin cậy. Điu y khiến khán giả tôn trọng
bạn và cũng con đường tạo dựng uy tín cho công việc của mình. Nvậy, là người thuyết
trình, bạn nên biết từ chối những chủ đề nm ngoài khả năng chuyên môn của mình.
Dựa o mc tiêu cụ th của buổi thuyết trình đlựa chọn chủ đ: Có thể nghĩ về
nhng vấn đ lớn bạn quan m. Hoặc nghĩ về nhng chủ đ thể y sự thu hút đối
với thính giả. Phải biết được đối ợng đến tham dự buổi thuyết trình ai, ch đ mong
muốn đưc nghe cách tiếp nhận ca họ ra sao? Khi bạn nắm bắt được m nguyện
vọng khán giả muốn lắng nghe chủ đề nào, muốn được chia sẻ điều thì bạn sẽ chn chủ đ
và trình bày có sức hút với khán giả.
Bạn nên tập thói quen nghĩ về những chủ đcủa mình ngay sau các bài học, ghi lại
nhng ý ởng o sổ tay. Ghi nhận những chủ đhay những điểm nhấn trong ch đ
mình được nghe đ xây dựng và rút kinh nghiệm trong bài thuyết trình của chính mình.
Nên tìm kiếm các thông tin trên mạng, qua sách o,…đ c định ch đề hơn. Tạo
sự hp dẫn bằng cách đưa thông tin mang tính cập nht thường xuyên trong ch đề thuyết trình.
* Một số ch đề thuyết trình chúng ta thường gặp
Trong ng việc: Thuyết trình v chiến c phát triển công ty, phát triển sn phẩm
mới, cấp trên đồng tình đầu triển khai kế hoạch, kết quả nghiên cứu th trường…, cấp
dưới thông qua vai trò, nhiệm vụ, mc tiêu phát triển hành động ớng đến mục tiêu
chung. Hoc thuyết trình trong c buổi đào tạo chuyên n, cơ cấu, quy trình làm việc;
s phản hồi, tranh luận đhạn chế ti đa những sai sót. Hoc thuyết trình trong hi tho
quảng sản phm thu hút khách hàng, thu hút schú ý và thuyết phục khách hàng sdụng
sản phẩm dịch v của công ty, tiếp thu ý kiến phản hồi.
Trong hội: Thuyết trình tuyên truyn phòng chng dịch bnh, chống kthị vi
nhng người mắc bệnh truyền nhiễm, kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền thuyết phục
mọi người dân thực hiện nếp sống văn minh. Hoặc tổ chc thuyết trình về an toàn hội, an
sinh giáo dục, môi trường... Ví dụ: Khi bạn xác định được ch đề của mình sắp trìnhy
“Không kỳ thị với người mắc Covid19” thì thông điệp đó chính mục đích lớn nhất trong
phn trình bày của bạn. Những lập luận đưa ra, những hình ảnh được trình chiếu, nhng câu
chuyn bạn kể lại, nhng con số thống kê, c nghiên cứu khoa hc trong nước trên thế
giới bạn sử dụng trong phn thuyết trình ca nh phải nhm phục vcho mục đích,
cũng là vấn đề bạn đã lựa chọn, đó là “Không kthvới người mc Covid19”. Tính nhất
quán của vấn đphải được đảm bo. Sau khi đã chọn được chủ đề, y đảm bảo nội dung
bạn sp trình bày phải đạt được nhng yếu tố sau: Thú vị; liên quan; Chính c; Thu hút
schú ý; Rõ ng; Có bố cục chặt ch; Đáng nhớ…
Trong gia đình: Thuyết trình trong các buổi họp mặt gia đình, cha mẹ, ông truyền
dạy những điều hay lẽ phi, cách sống tốt đẹp và thuyết phục con cháu noi gương.
Trong quá trình học tập: Thuyết trình ng ờng năng lực sáng tạo của sinh viên
trong việc học. Hoặc thuyết trình: Giúp sinh viên trở nên chủ động, tự tin hơn trong học tập
trong cuộc sống. Hoặc Phát triển bốn ng: Nghe, Nói, Đọc, Viết, ng cao khả năng
sdụng tiếng Anh của sinh viên. Hoặc: nh tnh năng m việc theo nhóm, ng mức
độ hứng thú đối với việc học của sinh viên.
Tóm lại, lựa chọn ch đthuyết trình một ch trách nhiệm yêu cầu đầu tiên.
Bạn hãy hoàn thành nhim vụ này cho uy tín của chính bản thântính trách nhiệm đối với
khán giả. Xác đnh được vấn đ chính xác định được mục đích lớn nhất ca bạn khi
truyền đi một thông điệp. Mục đích này sẽ chi phi toàn bộ nội dung cụ thsau đó của bạn.
2.1.2. Xác định mục tiêu bài thuyết trình
Trước khi chuẩn bị thuyết trình, bn cần xác định ng đâu mục tiêu bạn muốn
đạt được. Việc c định mục tiêu giúp bạn hình thành nội dung ch truyền đạt đến
9
người nghe một cách hiệu quả nhất. Điều y liên quan đến các yếu tố: nhng thông
tin bạn muốn truyền đạt gì, người nghe ai bầu không khí tại địa điểm thuyết trình
như thế nào. Thông thường mục tiêu bài thuyết trình có th là: Cung cấp thông tin: trình bày
một thông tin mi, một kế hoạch mới, một sản phm mới; Thuyết phc, huấn luyện, n
hàng: trong môi trường kinh doanh, mục tiêu không chỉ dừng lại chỗ m cho thính giả
hiểu vn đcòn phải thúc đẩy hhành động để đạt được mục tiêu; Truyn cảm hứng:
nhng diễn giả chuyên nghiệp hay những chính trị gia hoặc nh đạo cấp cao thường phải
thực hiện những bài thuyết trình để truyền cảm hứng cho người nghe. Ni thuyết trình cần
chọn một đtài phù hợp vi thế mạnh, kiến thức kinh nghiệm của bản thân. Không nên
chọn thuyết trình một vấn đề mà bạn không nắm vng.
Khi xác định mục tiêu, bạn cần đảm bảo nguyên tc SMART:
+ S (specific): rõ ràng, cụ thể
+ M (measuarable): đo lường được
+ A (achievable): có thể đạt được
+ R (realistic): thực tế
+ T (time-bound): thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Chẳng hạn: Sau buổi thuyết trình, có 90% người tham gia làm theo gợi ý, hướng dẫn
của bn; 85% người tham gia thử sản phẩm hay sau tiết học, 80% số sinh viên tham gia giờ
học hiểu rõ được kiến thc vận dụng được vào việc giải bài tập
2.2. m hiểu thính giả
Fidel Castro từng nói rằng: Tôi luôn xem thính giả nhng người thân u nhất
của mình. Thật vậy, khán thính giả góp phần quyết định cho thành công của buổi thuyết
trình. thế, ni dung bài thuyết trình phải được y dựng xoay quanh người nghe, lấy
người nghe làm trung tâm. Muốn làm đưc điều này, chúng ta phải phân tích khán thính giả.
Càng hiểu rõ v khán thính giả, khả ng thành công trong buổi thuyết trình của chúng ta
càng lớn. Việc m hiểu thông tin v khán thính giả, chúng ta thể tiến hành bằng nhiu
cách. Chng hạn như xem danh sách trích ngang ca khách mi, đến dự buổi sinh hoạt trước
nếu đây là buổi sinh hoạt thường kỳ, tiếp xúc với vài cá nhân trong khi chờ đợi...
Để thể có được thông tin về khán thính giả, chúng ta cần đặt những câu hỏi sau:
Khán thính giả của buổi thuyết trình gm những ai? Tuổi c, trình độn a, chuyên n
nhiệp vụ… của hra sao? Việc c định đưc những nội dung trên sẽ giúp chúng ta lựa
chọn cách sử dụng từ ngữ cho phù hợp khi trình bày.
dụ: Khi chúng ta giới thiu sản phẩm PHÂN BÓN cho khán thính gi (khách hàng)
người nông dân thì ngôn ngữ chúng ta chn khi thuyết trình nên những từ ngữ thật dễ hiu,
ngn gọn, giới thiu trực tiếp công dụng chính của sn phẩm cũng như cách dùng, liều lượng ra
sao. Nếu chúng ta cứ thao thao bt tuyt về thành phn sản phm với nhng công thc hóa học
dài ngoằng thì chắc chắn hiệu quả mang lại sẽ không cao, nếu không muốn nói khán thính giả
sẽ không hiểu được những cng ta muốn trình bày. Và ngưc lại nếu khán thính giả của
chúng ta là những nhà chuyên môn, họ đến nghe chúng ta giới thiu v sự cải tiến, hoặc một
bước đột phá trong ngành phân bón thông qua một sản phẩm mới, thì từ ngữ chúng ta giới
thiệu phải từ mang tính chuyên môn cao. n nếu chúng ta được mời đến để tổ chức sinh nhật
cho i 5 tuối bạn của thì việc xác định đối tượng khán thính giả thiếu nhi sẽ giúp
chúng ta quyết định chọn từ ngữ cách thc tổ chức phù hợp đơn giản, vui ơi kèm bong
bóng nhiu màu sắc, nhạc thiếu nhi rộn ng, âm ợng vừa phải…
Thông thường thì thính giả thuộc nhiu kiểu khác nhau:
Người phản ứng mạnh: sn sàng chng lại chúng ta, họ kêu gọi mọi người chng đi
chúng ta, vì thế hãy cn thận, chúng ta sẽ gặp thách thức vi họ.
10
Người không tn thiện: không đồng ý vi quan điểm của người thuyết trình nhưng
chưa hẳn chống đi lại, họ không ng hng nkhông hành động chống đối lại
chúng ta.
Người trung lập: hhiểu vai trò của chúng ta nhưng không ủng hộ cũng như kng
chống đối lại chúng ta một cách rõ ràng.
Người do dự: họ băn khoăn giữa việc chống lại hay ng hộ chúng ta, chưa tìm ra
sở để có được quyết định của mình.
Người ngoài cuc: không có ý kiến ng vvai trò của cng ta họ không biết
nhng gì chúng ta đang trình bày.
Người ủng h: hơi hiểu vai tcủa chúng ta ng hộ chúng ta nng họ chưa hành động.
Người ng h mạnh mẽ: họ không chhiểu vai trò ca chúng ta còn sẵn sàng
hành động để ủng hộ chúng ta.
Để thể xác định được đối tượng nghe của buổi thuyết trình ai, chúng ta th
nói chuyện với họ, nói chuyện với nhng người quen biết họ cần sự quan sát tổng th
cũng như một cách tỉ mỉ.
Khi chúng ta đã c định đưc chđ, tìm hiểu khán giả như thế o ớc rất
quan trọng. Tìm hiểu khán giả s giúp cho chúng ta ch tiếp cận tốt với khán giả. Khi
tìm hiểu khán giả chúng ta cn tìm hiu và đánh giá về:
- Giới tính: số lượng nam bao nhiêu, nữ bao nhiêu. Thông thường người ph nữ sẽ
có những quan điểm và cách tiếp cận vấn đề khác với nam giới.
- Trình độ: đối ng trình độ học vấn cao ch tiếp cận khác với người có
trình đhọc vấn thấp. Với đối tượng khán giả là nhng người có địa vị hội, học m học
vị cao tthông tin chúng ta đưa ra phi hết sc ngn gọn, chính xác, đng thuyết
phc, tránh lan man, dài dòng, đưa ra quá nhiều thông tin một c. Điều y sẽ khiến họ hết
sc mệt mi khi nghe.
- Tuổi tác: trẻ em hoặc người già sẽ có cách tiếp cận khác với người lớn
- Sở thích: có nhng người thích nghe v c vấn đ chính trị nhưng nhng
người lại thích nghe thuyết trình v vấn đề văn hóa th thao.
- Khác biệt n hóa: Mỗi dân tộc hoặc quốc gia có nhng vùng miền văn hóa khác
nhau và làm thế nào để bài thuyết trình không ảnh hưng đến văn hóa riêng của họ.
- Nghề nghiệp và tôn giáo khác nhau: Những người công nhân trong một nmáy
trực tiếp lao động tạo ra của cải vật chất sẽ có cách tiếp cận khác vi nhân viên văn phòng.
- Mức đphn ng của người nghe: Phản ứng của người nghe trước mt vấn đ
nhy cảm sẽ ảnh hưởng tới kng kca buổi thuyết trình. Nếu gặp khán giả quan điểm
cứng rắn thì khi nêu vấn đề cần chuẩn bị tốt các chứng cứ minh họa và lập luận tốt.
- Tâm tư nguyên vọng mỗi ngưi: mi người sống và làm việc với những mục đích
khác nhau, vì thếm tư nguyện vọng của mi người là khác nhau.
Tóm lại, c khán giả đtuổi, giới tính, n giáo, nền tảng văn hóa, nghnghip,
địa vị, trình độ, hiu biết, nhu cầu, nhận thc, thái độ, định kiến, m trạng khác nhau sẽ
sphn ứng khác nhau đi với cùng một bài thuyết trình. Vì vậy, muốn đạt được mục đích
của bài thuyết trình thì chủ thể cần nắm bắt được c đc điểm trên của người nghe đlựa
chọn nội dung thuyết trình, cách thuyết trình phù hợp.
04 tiêu chí cần lưu ý liên quan đến đối tưng nghe:
Giá trị: i quan trọng với người nghe. Mi nền văn hóa, nhóm người, tchức
khác nhau sẽ có h thống giá trị khác nhau.
Chẳng hạn: Thuyết trình cho sinh viên sẽ khác với thuyết trình cho công nhân hay
nông n cho cùng lựa chọn một ch để. Ngay cả trong mt tổ chức, các bộ phận khác
nhau cũng có hệ thng giá trị khác nhau.
11
Nhu cầu: Xác định nhu cầu của đối ợng nghe khi tham dự bài thuyết trình; có th
nhu cầu của họ khác hoàn toàn với người thuyết trình. Vì thế, người thuyết trình cần phải
tìm hiu k tìm cách hóa giải những khác bit giữa nhu cầu thật của đối ợng nghe
nhng gì người thuyết trình ng.
Sự ng buộc: những ức chếng buộc đối tượng trong quá trình nghe. những
bó buc cần lưu ý:
Về quan điểm chính trị: Những quan điểm khác nhau về chính trị thể gây n s
buộc. Nếu chủ thể thuyết trình muốn sựng hộ ca nhóm đối lập tcần phải c ý đến
điều này khi chuẩn bị bài thuyết trình.
Về tài chính: Bất cứ vn đề nào liên quan đến tài chính thì đu phi đối mặt với sự
phn đối. vậy, bài thuyết trình phải được chuẩn bị thật kỹ, chu đáo, thực sự ý nga
với họ, xứng đáng với chi phí mà họ bỏ ra.
Về kiến thức: Thực tế, mỗi nhân sẽ chuyên về một lĩnh vực chuyên n không
hiểu rộng, sâu về các lĩnh vực khác. Do vậy, khi thuyết trình không nên viết tắt, lạm dụng
thuật ngữ chuyên ngành. Nếu muốn biết thuật ngữ đó mọi người đã biết hay chưa, hãy hi
lại đối tượng nghe, nếu họ chưa rõ thì cần đưa ra định nghĩa hay cách giải thích dễ hiu
đơn giản nhất.
Phải nắm được số ợng người nghe để lên kế hoạch, chuẩn bị tốt cho bài thuyết
trình. số ợng người nghe quy khán giả nh hưởng lớn đến kết cấu của bài
thuyết trình. Nếu khán gi chia ra thành nhiu nhóm nhỏ, người thuyết trình người nghe
sẽ có rất nhiều hội đ có th giao lưu trao đổi thân mật. Với cách phân chia khán gi theo
nhóm như vậy, việc lôi cuốn khán giả chia s ý kiến trong buổi thuyết trình rất hiu quả.
Còn với số ợng khán giả lớn thì hầu hết các buổi thuyết trình chỉ mang tính chất truyn
thông điệp một chiu. Vì vy, bạn cần một cách tiếp cận khán giả theo kiểu khác. Trong
trường hợp y sự ràng, dễ hiểu chính c trong các thông điệp những yếu trất
quan trọng để duy trì sự chú ý của người nghe trong suốt buổi thuyết tnh.
2.3. Thu thập liệu cho i thuyết trình
Trong giai đoạn này, bạn m kiếm c thông tin liên quan đến chủ đề bài thuyết
trình. Bạn chưa cần mất thi gian đ xác định rằng quyển sách này, cuốn tạp chí kia có
nhng thông tin hữu ích cho phần trình bày của bạn hay không. Bạn chcần làm động c
tập hợp tài liu liên quan, bao gồm những tài liu học thuật, tạp chí chuyên ngành, các trang
báo đcập đến vấn đề trong và ngoài nước, các dụ trong cuộc sống bạn được nghe k
lại mt ch nh cờ… Hiện nay, việc thu thp thông tin trnên d dàng hơn qua các trang
mạng xã hi hay các thư viện qua mạng trong nước và trên thế giới … Tuy nhiên, khi thuyết
trình, bạn phải phân bit được đâu những nguồn khoa học tin cậy nhm mục đích trích
dẫn, đâu những thông tin nh chất chia sẻ, đặt vấn đề với khán giả. Nắm chắc kiến
thức sẽ giúp bạn dễ ng phó với nhiu nh huống khác nhau trong một buổi thuyết trình vi
nhiều đi tượng nời nghe khác nhau.
Sự thành công ca bài thuyết trình phụ thuộc vào việc thu thập tài liu đưa ra để làm
nhng thông tin minh chứng thuyết phục với khán giả. Hoạt động y đòi hỏi sự đầu tư k
nhiều thi gian công sức. Đ biết đưc việc thu thp thông tin liu như thế nào cho
việc thuyết trình, chúng ta cần nắm được ba loại thông tin liệu cần thu thập.
- Thông tin phải biết: Thuyết trình viên phải nắm vững và hiểu chính xác các thông
tin này đ cung cấp cho khán giả. Điều đó nghĩa người thuyết trình cần phải trang b
cho mình những kiến thức sâu sc về nh vực định trình bày ợng thông tin phong
phú đ thuyết phục người nghe.
- Thông tin cần biết: Cung cấp thêm căn cứ, dẫn chứng, minh họa, thuyết phục
người nghe. Ngoài những thông tin phải biết trong khuôn khổ bài thuyết trình thì cần phải có
thông tin tìm hiểu thêm bên ngoài đ minh họa dẫn chứng cho bài thuyết trình.
12
- Thông tin nên biết: Nhng liu thực tế, hình, số liệu cthể, ý tưởng mới lạ
làm tăng tính hấp dẫn của bài thuyết trình.
Để bắt đầu tiến nh nghiên cứu, thu thập tài liệu, bn cần ghi nhớ mục tiêu chủ yếu
của bui thuyết trình qua 3-4 điểm chính. Khi đã vch ra được hướng nghiên cứu nhất định,
bạn hãy tiến nh việc thu thập thông tin liên quan, ghi nhớ nguồn trích dẫn điểm cnh của
tài liệu gì. Sau đó hãy tìm hiểu xem đây phải tài liệu mới nhất về chủ đề thuyết trình,
cung cp thông tin cập nht nht không. Thông tin chính c không, cung cấp nguồn tài
liệu tham khảo không. Bạn ch nên giữ lại những tài liệu đáp ng được các tiêu chí trên.
Muốn thuyết trình thành công bạn phải dành nhiều thi gian tìm tòi liệu, nghiên
cứu đầy đủ các nguồn tư liệu. c nguồn để có th thu thập thông tin như:
- Đọc ch: Bạn th bắt đầu việc nghiên cứu bằng cách chọn xem một quyn
sách tiêu biểu về chđbài thuyết trình xem phn phụ lục tham khảo trong sách để m
kiếm nguồn tài liu khác nữa.
- Đọc báo, tạp chí: Ngoài đc các loại báo, tạp chí được in thành n phẩm, bạn
thể sử dụng dịch vụ đăng điểm tin (ví d: yahoo, đăng gửi tin đến m thư) đđược
cung cấp thường xuyên những ch đ mà bạn quanm.
- Tra cứu internet: Mi trang web trên mạng đều lưu trữ một khối ợng thông tin
phong phú mọi người đều th truy cập, lưu lại, in ra sử dụng như tài liệu tham khảo.
Thông tin trên web còn có ưu điểm là được cập nht thường xuyên so với thông tin trên các
ấn phm in n. Tuy nhiên, phần lớn tài liệu trên internet chỉ tồn tại dạng đin tử, chỉ
một số ít đã biên tập để th đảm bảo tính tin cậy giống như các tài liệu đã được in n.
Vì vy, bạn cần phải thật cẩn thận khi sử dụng thông tin tài liệu tra cứu từ internet. Bạn cần
biết chọn lọc, đánh gtài liệu từ internet. Thông tin trên internet rất khổng l. Mỗi ngày
internet ng loạt địa chỉ mới được thành lập. vậy, bạn cần sdụng c công c m
kiếm để có thể thu thập tài liu tham khảo có giá trị.
Một s công cụ tìm kiếm hay được sử dụng để thu thp tài liu như: Google
(https://www.google.com), Yahoo (https://www.yahoo.com), Alta Vista
(https://digital.com/altavista), Open Text (https://www.opentext.com), Lycos
(https://www.lycos.com). Khi sử dng c công cụ tìm kiếm, bạn cần m kiếm bằng từ
khóa hoặc chủ đề.
Bên cạnh đó bạn thể gặp gỡ c chuyên gia đthể những liu quý giá.
Các chuyên gia là nhng người có kiến thc uyên bác, nghiên cứu chuyên sâu vmột nh
vực o đó. Hsẽ cung cp chia sẻ cho bạn nhng kiến thức bạn bnhiều thời gian
tìm kiếm trên sách o hoặc internet mà không tìm thấy. Ngoài ra, bạn ng nên tham khảo
ý kiến của nhng người xung quanh như bạn bè, gia đình các mối quan hcá nhân. Có
thể hscho bạn những lời khuyên bổ íchcung cấp nhng tài liu quý giá mà bạn không
thể ngờ tới.
Tóm lại, giai đoạn tìm kiếm tài liệu, bạn th m những công việc sau đây: Tìm
hiểu các nghiên cứu, các ấn phẩm, kinh nghiệm kiến thc của bn. Không bắt đầu ngay t
đầu. y bắt đầu bằng cách xác định xem kết thúc mục đích cui cùng của bn
gì. Tất cả mọi việc bạn làm đều phải dn đến mục đích cui cùng y. Phỏng vấn trao đi,
học hỏi kinh nghiệm từ những chuyên gia am ờng lĩnh vực bạn sẽ trình bày. Nghiên cứu
nhng n phẩm đã xuất bản lưu trữ trong tviện. Tìm kiếm trên mạng những thông tin
có liên quan đến chđề bạn sắp trình bày, nhưng cần cẩn trng trên mạng nhiu thông
tin không chính c. Song song với thu thập thông tin, bạn thể y dựng đcương cho
nội dung thuyết trình của mình. Sau đó, qua những i liu đã thu thập được, bạn chọn lc
thông tin đưa vào các ý tưởng cụ th, để hoàn thin ch đề ng tính thuyết phc từ các
số liu, chứng cứ đã phân loại. Cụ thể là, khi chọn lọc thông tin từ các tài liu liên quan, bạn
thể: Chn lọc những số liệu, tài liu thể sử dụng được. Lựa chọn thông tin tốt nhất,
13
thích hợp nhất cho bài thuyết trình. Chọn thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tưng,
mang tính thi sự, cấp thiết, phn ánh những vấn đcủa cuộc sống. Chọn nhng thông tin,
skiện gâyc động cho khán giả cao hơn nữa tạo được hiệu ng lan truyền cm c
trong số đông.
2.4. Chuẩn bị bài thuyết trình
Một bài thuyết tnh chất lượng cn được triển khai theo 08 bước dưới đây:
Bước 1: ĐỘNG NÃO ĐỂ CÓ ĐƯỢC NHỮNG Ý TƯỞNG CHÍNH
Bước này được thực hiện như sau:
1. Liệt các ý ởng bằng ch viết ra giấy chưa cần sửa chữa. ớc này cần
càng nhiều ý tưởng càng tốt.
2. y loại bỏ, cht lọc từ rất nhiều ý tưởng của bn xung còn 2 6 ý chính. Đây
cách người ta thường s dụng khi trình bày. Nếu trình bày quá nhiu ý dẫn đến thông tin bị
loãng và ảnh hưởng tới thời gian thuyết trình.
Trong trường hợp, sau khi đã chắt lọc rồi mà vẫn n nhiều n 6 ý ởng hãy biến
một vài ý chính thành ý phụ.
Bước 2: TRÌNH BÀY NHỮNG Ý PHỤ
Khi đã những ý chính, c ý phụ cn được triển khai m cơ scho các ý chính
đó. Ý ph th s liu, dẫn chứng, lời giải thích, minh họa… Sau khi xác định rõ c ý
phụ, chúng cn được sp xếp cho hợp lý và logic.
Ví dụ: Bạn Chủ tịch Hội sinh viên Hc Viện ng Nghiệp Việt Nam. Bạn cn
thuyết trình trước Ban giám đốc Học viện về đxuất xây dựng thêm ký túc y cho sinh
viên Học Viện.
Mỗi bạn sinh viên hãy động não để mt ý tưởng. thể kể đến các ý ởng như:
1. Nhu cầu nhà của sinh viên rất cao; 2. Tiết kiệm kinh tế cho gia đình sinh viên; 3. Tập
trung sinh viên d quản lý và hạn chế được tệ nạn; 4. Nhà trường có thêm nguồn thu…
Tn sc ý tưởng chính đa dạng được nêu ra, mt s ý tưởng nổi bật được chắt
lọc, hội tụ từ nhiều ý ởng nhỏ. Chẳng hạn như: Ý chính 1: Số phòng ký túc không đso
với số lượng sinh viên; Ý chính 2: Xây dựng văn hóa sinh viên Nông Nghiệp; Ý chính 3: Giá
trị về kinh tế cho sinh viên và nhà trường.
Sau khi có ý chính, chúng ta sng xây dựng c ý ph đ giải thích, làm sáng rõ ý
phnày. Chẳng hạn: Minh ha cho ý chính 1:
1) Số phòng túc hiện nay dành cho sinh viên chỉ đủ tối đa cho 4000 sinh viên ở.
Trong khi đó, tổng số sinh viên ca trưng cho 4 khóa 32.000 sinh viên chính quy, chưa
kể sinh viên cao đẳng và các hệ đào tạo khác.
2) Nhu cầu muốn được vào c ca sinh viên để giảm gánh nặng về tiền bạc cho
bố mẹ
3) môi trường học tập tốt như gần giảng đường, thư viện, thuận lợi khi tham gia
các hoạt động đoàn thể ca Học viện cũng như các tổ chức khác.
Bước 3:U NHỮNG LỢI ÍCH
Để thuyết phc được người nghe, người thuyết trình cần nêu cụ thể li ích đi
tượng nghe thu được nếu họ làm theo yêu cầu, đề xuất của chúng ta.
Bước 4: THIẾT KẾ TÀI LIỆU PHÂN PT
Bước này, người thuyết trình người quyết định phát tài liệu hay không, y
thuộc vào tầm quan trọng ca nội dung hay shỗ trợ thông tin trong quá trình thuyết tnh
Một số lợi ích của tài liệu phát tay: Củng cố thông tin quan trọng; tóm tắt những hoạt
động đ người nghe th theo dõi một ch thuận lợi; cung cấp thêm thông tin để người
nghe rõ vấn đề mà không cần ng nhiu dụng cụ trực quan.
Bước 5: CHUẨN BỊ DỤNG C TRỰC QUAN
14
nhiu dụng cụ trực quan thể sử dụng khi thuyết trình: biểu đồ, tranh, dụng cụ
khác… Tuy nhiên, một trong các ng cụ hỗ trợ hiu quả nếu sdụng mt cách khoa học
phn mềm powerpoint.
Bước 6: NHẮC LI Ý CNH
Cần nhc lại c ý chính trong phần trình bày đ đảm bảo người nghe nắm vững
hiểu rõ các nội dung, thông tin quan trọng.
Chẳng hạn, khi trình bày vấn đcần xây dựng thêm ký c , câu cần phải được
nhc lại là: Vic xây dựng thêm c việc làm cần thiết trong thời điểm này để đáp
ứng nhu cầu i cho sinh viên, đồng thời góp phần xây dựng n hóa sinh viên ng như
mang lại khoản tài chính cho Học viện.
Bước 7: VIẾT PHN MỞ I
Phn mở bài có hai chức năng chính:
1. Cung cấp thông tin: cung cấp nhng thông tin quan trọng, u lên tầm quan trọng
của chủ đề, giới thiệu về bản thân người thuyết trình, nêu do về sự hiện diện của người
thuyết trình, …
2. Thu hút s chú ý: Nhiệm vụ của người thuyết trình thu hút đối tượng nghe
nhanh chóng đến với bài thuyết trình, đặc biệt trong trường hợp đối tưng nghe chưa có tâm
thế sẵn sàng, còn mất tập trung hay bị chi phối bởi các yếu tố khác.
* c cách mở đầu bài thuyết trình
Chúng ta ch có 30 giây để gây ấn tượng ban đầu cho thính giả bằng phi ngôn ngữ
4 phút đầu đy n tượng với thính giả bằng những nội dung. Thính giả tiếp tục nghe
hay không phụ thuộc rất nhiu vào những giây phút đầu tiên ch người thuyết trình thu
hút sự chú ý của họ.
Tuỳ theo tình huống cụ thể cng ta th chọn một trong c cách sau đây đ
mở đầu bài thuyết trình:
- Dẫn nhập trực tiếp: Người thuyết trình giới thiệu trực tiếp chủ đề ni dung bài
thuyết trình. Hình thức này thường được thực hiện với những bài nói có nội dung làm quen,
thời gian thuyết tnh ngắn hoặc những bài giảng, bài thuyết trình có tính cht thông báo,
giải thích.Ví dụ:
“Kính thưa các quý vị! Xin hoan nghênh quý vị đã mặt đây vào bui hôm nay!
Tên tôi là... ng ty Hôm nay, tôi xin trình bày vấn đề sử dụng hiệu quả dịch vụ vấn
trong hoạt động kinh doanh. Tôi xin bắt đầu với một số bình luận về lĩnh vực vấn kinh
doanh tại Việt Nam, sau đó tôi đi vào thực trạng của mỗi loại hình vấn. Cuối ng, xem
xét triển vọng sắp tới về vấn Việt Nam ng như với doanh nghiệp chúng ta đang xây
dựng”.
Ưu điểm của cách dẫn nhập trực tiếp đơn giản, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, người
nghe nhanh chóng nắm bắt được chủ đnhững vấn đề chính của bài. Cách này thích hợp
với những buổi i chuyện mang tính công việc nghiêm c quan tâm đến nội dung của
bài thuyết tnh.
- Dẫn nhập bng cách đặt u hỏi: cách dẫn nhập bằng cách đặt ra những câu hi
ngay phần mở đầu để người nghe phải suy ngđến chủ đ của bài nói chuyn. dụ:
“Hoan nghênh c bạn đã đến... Xin m ơn đã tạo cho tôi hội nói chuyện với c
bạn ngày hôm nay. Thưa c bạn, trong ng 2 tháng trở li đây, sự giảm mạnh về doanh
số trong nhóm hàng X, Y... Nguyên nhân sự suy giảm này do đâu? Chất lượng dịch vụ?
Hay: Th trường đi xuống? ... m nay chúng ta sẽ dành thời gian nhìn nhận vấn đề này
đề ra các giải pháp khắc phục.
Ưu điểm của cách dẫn nhp y không chỉ thu hút được schú ý của người nghe
còn kích thích họ suy nghĩ theo một hướng nhất định, tạo thuận lợi cho việc tiếp thu nội
dung của bài thuyết trình.
15
- Dẫn nhập theo lối kể chuyện: Người thuyết trình từ từ dn dt người nghe đến với
ch đề của bài thuyết trình bằng ch nhc lại mt sự kiện trong quá khứ liên quan đến
chủ đề hoặc một câu chuyện có liên quan đến ni dung được trình bày.
Cách dn nhập này tuy hơi ng vòng nhưng có thể rất hấp dẫn, thu hút scý của
người nghe bằng mt skiện hoặc một câu chuyện thực tế, không đột ngt từ từ đưa
người nghe vào nội dung thuyết trình một cách tnhiên.
- Dẫn nhập tương phn: Người thuyết trình bắt đầu bằng việc nhn mạnh mt mâu
thuẫn o đó đgây sự chú ý. Ví dụ: Thưa c bạn!Chưa bao giờ đất ớc ta đứng trước
hội phát triển lớn như hiện nay, nhưng cũng chưa bao giờ đất nước ta đứng trước nguy
tụt hậu so với c nước trên thế giới như hiện nay...”.
Lối dn nhập y thưng được sử dụng trong những tình hung nhiều thử thách
người nói chuyện muốn kêu gọi ngưi nghe huy động sức mạnh ca mình, đoàn kết nht
trí để vượt qua thử thách.
- Dẫn nhập bằng cách trích dn lời nói của danh nhân: Một câu trích dẫn thích hợp
có thể một cách mở đầu tvị. dụ:“Kính thưa quý vị, trước khi bắt đu, xin phép cho
tôi được nói đôi điều về bản than...Thưa quý vị, William James khẳng định rằng: “Nếu
quý vị quan tâm đúng mức đến một mục tiêu, quý vị hu như chắc chắn đạt được ”. Xác
định được mục tiêu cùng quan trọng, đặc biệt trong kinh doanh. Hôm nay, tôi đến đây
để chia sẻ với quý vị về xác định mục tiêu chiến lược trong kinh doanh các bước để thực
hiện mục tiêu.
Ngoài nhng cách m đầu nêu trên, n có thể có những ch m đầu khác tuỳ theo
tình huống, đặc điểm ca người nghe và sở thích của người trình bày mà chọnch m đầu
phù hợp. Như thể mđầu bằng mt câu cm ngôn, một bài hát, một bài thơ, một thực
nghiệm, một nh động, một video clip. Hoặc có thể mở đầu bằng hình nh n dụ, mở đầu
bằng đvật hay nh, mở đầu bằng con số, sự kiện gây sốc, mở đầu bằng một t chơi ,
bằng câu đ hay trò chơi ô ch.
Tuy nhiên, dù mở đầu theo cách nào, cũng cần lưu ý một số điểm sau:
- Không nên mở đầu quá dài, điều đó sm giảm hng thú của người nghe.
- Tránh m đầu không ăn nhập với chủ đề của bài nói chuyện
- Tránh cách mở đầu thiếu tự tin, mở đầu bằng nhng lời biện hộ hoặc bằng lời xin lỗi.
- Tuyệt đối không được mở đầu lạc đề
Với mỗi ch mở đầu khác nhau tnội dung của phần mở đầu cũng skhác nhau.
Nhưng bất kni dung một phn mđầu của bài thuyết trình o ng ba yêu
cu:
- Chào hỏi làm quen: mục đích là đcung cấp thông tin và xác định rõ vai trò của
bạn với bài thuyết trình. Trong khi giới thiu bạn cũng nên đưa thêm chức vụ và kinh
nghiệm của mình.
- Nêu ni dung trình bày: Sau khi giới thiệu bn nên đưa ra chủ đề chính mục đích
của bài thuyết trình, giới thiệu ngn gọn cấu trúc ca bài thuyết trình.
- Thông o thời gian thuyết trình: Đ duy trì sự chú ý của khán giả bạn n thông
báo thi gian thuyết trình thời gian này càng ngắn càng tốt. Bên cạnh đó bạn có th thông
báo phương thức tiến hành thuyết trình và phương thức trả lời câu hỏi với khán giả.
Ví dụ v một số câu thường dùng trong phần mở đầu ca bài thuyết trình: Phần chào
hỏi làm quen:
- Chào mừng c bn!
- Xin chào mọi người!
- Kính chào quý vị đại biểu!
- Phn nêu nội dung:
16
- Bài thuyết trình của tôi gồm ba phn. Đầu tiên là……. Phần thứ hai là…….Thứ
ba là…….Cuối cùng là………
- Tôi sẽ nói về………
- Tôi sẽ nói qua về…….
- Tôi sẽ nói cho các bn vài điều căn bản về……
- Tôi scho các bạn nghe lịch sử ca……
- Tôi muốn tập trung nói v ……
- Phn thông báo thời gian và phương thức trả lời thuyết trình:
- Trong khoảng thời gian 30 phút, tôi sẽ ……
- Trong khi tôi thuyết trình, các bạn có thể đặt câu hỏi bất kỳ lúc nào.
- Tôi sẽ giành thời gian cuối buổi thuyết trình để cho phn giải đáp thắc mắc.
- Sau khi tôi thuyết trình các bạn có thể đưa ra câu hi của mình….
Tóm lại, thành ng ca buổi thuyết trình phụ thuộc rất lớn vào phần mở đầu,
“không có cơ hội thhai đ gây ấn tượng ban đầu”.
Bước 8: VIẾT PHN KẾT I
Trong phần kết luận, người thuyết trình cần phải thực hiện nhng nhiệm vụ sau đây:
Nhắc lại mục đích của bài thuyết trình; Nhắc lại nhng thông tin ở phn mở bài; Tóm tt nội
dung chính, nhn mnh điểm cốt lõi mà bạn đã dành thời gian trao đi, chia sẻ thông tin với
khán giả; Nhắc lại nhng đề xuất bạn đã đra về vấn đ trình y; Kết thúc bằng một
nhn xét tích cực; Kết thúc đúngc, không dông dài và không quên cảm ơn khán giả.
* c cách kết thúc bài thuyết trình ấn tượng:
- Đặt ra một u hỏi gợi mở: Kết thúc bằng mt câu hi gợi mở luôn ch hiệu quả đ
thu hút sự chú ý của mi người bởi những câu hỏi kiểu này luôn kích thích vỏ não của chúng ta.
Chính thế, hãy kết thúc một bài thuyết trình của mình bằng nhng câu hỏi ấn tượng liên quan.
Đó thể những câu hỏi kích thích trí liên tưởng, tưởng ợng của người nghe hoặc những
câu hỏi chuyên môn, năng liên quan đến nội dung bài thuyết trình. Khơi gi trí của
người nghe mt trong những điểm thu hút đám đông một ch tích cực.
- Tóm lược lại nội dung trước khi kết thúc thuyết trình: Đây điều đa số người
thuyết trình đều dùng đkết thúc i thuyết trình của mình. Mục đích giúp người nghe
thể nắm bắt được những ý chính quan trng của bài thuyết trình. Hãy nói vn tắt những ý
chính bạn đã truyền tải trong suốt bài thuyết trìnhcủa mình, nhấn mạnh những ý trọng
tâm nhất mà khán giả cần lưu tâm đ ý. Cách này v i truyền thống nhưng cách
dễ nhất đ kết thúc bài thuyết trình mà người nghe vn nắm bắt được nội dung ca nó.
- Kêu gọi hành động: Đây là một cách kết thúc bài i chuyện thường được sử dng.
Mặc cách kết thúc nay dng nhưng hãy nhkêu gọi hành động nếu bạn cm thấy
cần thiết, bạn cần ý nhị, tinh tế, tránh vộing và quá cảm xúc. Hãy kêu gọi hành động bảo
vệ môi trường khi bạn thuyết trình v tình trạng ô nhiễm môi trường, hãy kêu gọi trồng y
xanh khi bạn thuyết trình về việc trồng cây gây rừng... Chắc chắn nhng thuyết đi kèm với
việc kêu gọi hành động thực tiễn s rất hữu ích cho bài thuyết tnh của bạn.
- Kết thúc bài thuyết trình bằng cảm xúc: ch kết thúc này cùng hiệu quả nếu
bạn biết ứng dng mt cách thực th trong khi kết thúc bài thuyết trình của mình. Nhưng
hãy nh đừng để cảm xúc điu khiển bạn, đbạn trôi theo cảm c mà y để cảm c m
điểm tựa cho bạn khi kết thúc. Một cái kết đầy cm xúc luôn mt điểm nhấn đặc biệt
trong lòng khán giả.
- Kết thúc một cách hài hước: Cách này chỉ hợp với nhng bài thuyết trình mang tính
giải trí vui nhn ch hoàn toàn không p hợp với những bài thuyết tnh cần sự nghiêm c
hay cẩn thận. Chính thế, bạn ch n kết thúc bài thuyết trình của mình bằng những trận cười
sảng khoái bngch kể một câu chuyện hài hước liên quan hay nói những câu nói gây cười
khi bài thuyết trình của bạn mang tính giải trí và nội dung không phải q nghiêm trang.
17
- Cảm ơn mọi người: Lời cảm ơn thế o cho hay cũng ch dễ gây n ợng với
người nghe. Đó cũng cách để bạn liên kết, tri ân với khán giả đã lng nghe mình trong suốt
bài thuyết trình. Hãy thể hiện mt ch trân trọng thật lòng nhất của mình đến những khán
giả đã lắng nghe, mt bài thuyết trình thành công hay không phần lớn do hiu ng của
người nghe, người xem ra sao. thế, hãy một người thuyết trình thông minh và trân quý
khán giả.
- Kết thúc bằng một hình ảnh gây ấn tượng: Hình ảnh tiếp xúc bằng thị giác luôn
cảm giác mạnh đối với kn giả. Những cm xúc mạnh thì luôn đlại n ợng đm nét
trong lòng họ. Chính thế, kết thúc bài thuyết trình bằng một hình nh hiu ng mạnh
liên quan đến nội dung bài thuyết trình luôn một điểm nhấn đáng chú ý cho người nghe.
Nó cũng thể hiện rõ tàing của người thuyết trình với khả năng ứng dụng và sáng tạo cao.
- Kết thúc phát biểu, thuyết trình bằng ch chọn lựa: Như tựa đbao m, din giả
u cu mọi người phải chọn lựa một trong hai đường lối hành động. dụ: Như chúng ta
đã biết hiện tượng Giới trsống thử trưc hôn nhân” đang ny càng phổ biến. Mỗi chúng
ta cũng đã thấy được li ích cũng như những hậu quả sẽ gặp phải khi sống thử trước hôn
nhân. Việc lựa chọn Sống thử hay không sống thử” trước hôn nhân lựa chọn của bạn.
Hãy luôn là ngưi có kiến thức, có hiểu biết bn nhé!
2.5. y dng cấu trúc nội dung bài thuyết trình
Từ 8 bước để thiết kế một bài thuyết trình ở trên, để thu hút ngưi nghe trình bày
nhng vn đđịnh nói một cách đy đủ, theo trình tự hợp lý logic, một bài thuyết trình
cần được xây dựng với cấu trúc giống như một bài văn, một bài phát biểu đều 3 phn: M
đầu, Thân bài Kết luận một cách rõ ng, thi gian cho từng mục được xây dựng kế
hoch, với mỗi ý đu có những dẫn chứng minh họa thuyết phục. Tuy nhiên, việc tổ chức
và th hiện các phn trong mt bài thuyết trình như thế nào thì lại vấn đkhác. Khi chuẩn
bị bài thuyết trình, chúng ta cn đặt ra các câu hỏi trong đầu như:m thế nào để một mở
bài sắc nhn lôi cuốn? Làm thế nào để có một tn bài chặt chẽ phù hợp? Làm thế nào để
một kết luận chắc chắn, dễ nhớ đi vào lòng người? Cả ba câu hỏi trên thtrả lời bằng
một câu: Hãy thiết kế bài thuyết trình giống như cu tạo của một “Cái đinh”.
2.5.1. Phn mở bài
Hình 2.1. Hình ảnh cái đinh
Phn mở bài giống như cái Mũi đinh. Mũi đinh phải sc nhọn thì mi xuyên được qua
lớp gỗ đầu tiên. y sử dụng phần Mở bài” bạn đã chuẩn bị trong 8 bước thiết kế bài thuyết
trình đểm Mũi đinh”, bước tiếpc đầu tiên với khán giả. Việc tạo ấn tượng tốt bước
khởi đầu này rất ý nghĩa, nó quyết định rằng, khán giả tiếp tục nghe bạn nói nữa
không.
Thông thường khi bắt đầu vào bất cứ buổi thuyết trình nào, đơn gin hay trang
trọng, khi người nghe vẫn chưa thực sự chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho bài nói chuyn của bạn
thì một mở đầu ấn ợng sẽ giúp người nghe gạt b mọi yếu ty nhiu từ bên ngoài
cuốn vào bài thuyết trình của bạn. Nếu bạn thu hút được khán giả ngay từ đu, họ sẽ khả
năng dõi theo bạn cho đến hết bài thuyết trình. c kết qunghiên cứu đã chứng minh, đ
thu hút và gây ấn tượng với khách hàng, bạn chcó 4 phút cho phần mở đầu hoàn hảo. “Đầu
xuôi đuôi lt”, m đầu tốt coi như bạn thành công một nửa.
18
Bởi vì, trong một bài thuyết trình khoảng 45 phút, sự tập trung cao của người nghe
thường khong 10 phút đầu, sau đó giảm dần cho tới phút 30 35 rồi tăng tr li khoảng
10 phút cuối của bài thuyết trình.Vì vậy, phần mở bài phải sc xảo đ có th thu hút sự quan
tâm, tập trung ca nời nghe ngay nhng phút giây đầu tiên. Tạo cảm giác thoi mái, sn
sàng tiếp thu, giúp ngưi nghe chuyển từ trạng thái thiếu tập trung sang trạng thái lắng nghe.
Và ng họ vào vấn đề mình trình bày và biến họ thành người chủ động lĩnh hội kiến thức.
2.5.2. Phn thân bài
Phn thân bài giống n i Thân đinh. Thân đinh cần chc chắn, độ dài vừa đủ, mức
độ to nh phù hp với vật cần đóng đinh. Như vậy, phần thân ca bài thuyết trình cần được
thiết kế p hợp vi trình đ người nghe, thời gian bi cảnh ca hội trường. Một bài
thuyết trình quá ngắn với một khoảng thời gian quá dài không khác lấy đinh đóng guốc đ
đóng thuyền. Ngược lại một bài thuyết trình quá dài, ni dung phc tạp trong một khoảng
thời gian quá ngắn thì không khác lấy đinh đóng thuyền đi đóng guốc. Vy yêu cầu cần
là một đ dài phù hợp, ni dung phù hợp với người nghe.
Dựa trên đề cương đã thực hiện trước đó, khi đã đầy đc “Ý chính, ý ph”,
bằng kiến thức các tài liệu thu thập được, bạn có nhiệm vụ m đầykhung xương cho
bài thuyết tnh của mình.
Phn thân bài thuyết trình với mục tiêu: Làm thế nào đm thông điệp chính?
vậy, cần xây dựng với nhng lập luận chặt ch, phợp. Lập luận phi gắn với kết luận,
không chỉ cho phạm vi tranh luận chung. Trong phần thân bài, ni dung cần nhất quán với
các lập luận khác cùng lập trường.
Những thông tin trong phn thân bài hay phần nội dung cần được giải thích đầy đủ.
Khi nêu lập luận cn giải thích rõ. Không nên đưa ra một lập lun không giải thích lập
luận đó là và hỗ trợ kết luận của bạn thế nào. Đ có bcục bài thuyết trình chặt chẽ, ngắn
gọn và cuốn hút ngưi nghe, cần lưu ý thêm mt số gợi ý sau đây.
- Lựa chọn nội dung quan trọng:
Để có th soạn thảo nội dung bài thuyết trình được tốt nhất bn cần lưu ý:
Không đưa nhng thông tin rườm , không cn thiết o i thuyết trình. Bạn nên
đưa vào những thông tin quan trọng đng tính hấp dẫn cho bài thuyết trình. Hoặc các
thông tin đã được thu thập chọn lựa trong quá trình nghiên cứu tc đây. Mức độ ưu tiên
của thông tin gồm ba loại: Thông tin phải biết, thông tin nên biết và thông tin cần biết.
Triển khai các vấn đề theo dạng các câu hỏi tại sao, n thế o… Tự đặt câu hỏi trả
lời câu hi, bạn sẽ tự ờng trưc được các câu hỏi nh huống cần trong bài thuyết trình.
Bạn nên nghĩ ra nhiu cách, ý tưởng khác nhau đ diễn đạt cùng một ý. Sau đó chọn
ra cách bạn thấy mình trình y một cách tự nhiên nhất. Bạn ng cần sử dụng những
cấu trúc câu đơn giản và d hiểu để diễn đạt ý.
- Chia thành c phn dễ tiếp thu:
Một bài thuyết trình thông thường được chia làm 2 - 6 phần. Các phần này được sắp xếp
với nhau theo một trật tự logic nhất định. thể trình bày hết nội dung y đến ni dung khác,
hoặc căn cứ vào sự quan trọng ca từng nội dung. Nếu muốn người nghe quan tâm đến nội dung
nào đó thì trình bày ni dung đó trước tiên tiếp theo c ni dung hỗ trợ. Cấu trúc phần nội
dung đang được sử dụng phổ biến hiện nay các nội dung y gối lên ni dung kia.
- Lựa chọn thời gian cho từng nội dung:
Hãy xác định điểm bắt đầu điểm kết thúc của c nội dung trong một bài thuyết
trình. Sau khi phân chia thành các phần bản tđiều cần thiết phải lựa chọn thời gian
cho từng nội dung. Thông thường, phần đầu nên ngắn gọn đ gây cho thính giả cm giác i
thuyết trình ngắn gn và tăng mức độ tp trung.
Đối với phần này, cho bạn đang trình bày một vấn đề rất nhỏ, gần gũi, đơn giản
hay mô, quan trọng thì cũng phải đm bảo đưc tính thuyết phục. Đây phn quan trọng
19
nhất, chiếm nhiu thời gian trình bày. vậy, người thuyết trình phải đầu nghiêm túc.
Người thuyết trình phi c định ng từng vấn đề cần được trình y; Giữa các vấn đ
cần đảm bảos chuyển tiếp giúp người nghe dễ hiu và liên kết, xâu chuỗi sự kiện; Cung
cấp thông tin cụ th và đáng tin (skiện, câu chuyện, hình nh…); Tạo được sự tập trung
chú ý của người nghe; Lập luận đơn giản, rõ ng, dhiểu; Vấn đề trình y phải được
“kết nối” với s hiểu biết (trình độ kiến thức) ca khán giả.
Với nhng nhiệm vụ trên đây và nhằm đạt được đến tính thuyết phục, bạn trong vai
trò là người thuyết trình cần lưu ý những điều sau đây:
- Cung cấp cho thính giả những yêu cầu mới, đáp ng cao nhất nhu cầu thông tin của
thính giả: sự kiện, câu chuyện, chuyện vui, biểu diễn, trình bày bằng hình ảnh đ thuyết
phục
- Lập luận sắc n nhưng rõ ràng, dễ hiểu, dễ theo dõi
- Gây sự chú ý của thính giả bằng ch: trao đổi, đặt câu hỏi, u cầu người nghe
tham gia vào các mc biu diễn
- Luôn liên hệ vn đề với sự hiu biết hay kiến thức của thính giả.
- Tuyệt đối không nói chung chung.
- Dừng lại một chút sau mi ý trước khi chuyển sang ý sau.
- Nên có phần chuyển ý giữa phn mở đầu và nội dung.
- Kiểm tra phn hồi của khán thính giả đ biết họ đã nắm được vấn đề, đã hiểu đúng
vấn đề hay chưa.
- Biết sử dụng c hình ảnh minh họa, các phương tiện hỗ tr trong trình bày như số
liệu, dữ liu, các biểu đồ minh họa… thayviết quá nhiu chữ.
2.5.3. Phn kết lun
Phn kết luận giống như đinh. Hai mảnh gỗ không thể kết nh chặt ch o
nhau nếu như chiếc đinh không mũ. Hãy sử dụng phần “kết bài” trong đề ơng 8 c
chuẩn bbài thuyết trình mà bạn đã viết để làm phn “Mũ đinh” cho phần kết luận của bạn.
Khi chúng ta tham dmt buổi thuyết trình ca ngưi nào đó, chúng ta vẫn mong
đợi sẽ đạt được điều gì, nhận được những kiến thức, kinh nghiệm nào cho cuộc sng. Với
vai trò người thuyết trình, với mục tiêu ban đầu đặt ra, đây lúc phải trả lời. Đây chính là
giai đoạn bạn phải thể hin chính kiến của nh mt cách ràng, nhưng quan trọng hơn
bn mang lại thông điệp thông điệp đó phù hợp vi nhu cầu của khán giả không.
Kỳ vọng ca mt phn kết thúc đạt được đó sự c động của người nghe, để từ đó h
nhng suy nghĩ, hành động tương ứng.
Phn kết thúc đọng, ấn tượng cũng quan trọng không kém so với phần mở đầu.
Điều quan trọng cần thông báo cho người nghe biết rằng bài thuyết trình đang đi vào phn
kết thúc. Người nghe sẽ tập trung để nắm bắt lại những điu đã bsót trong bài thuyết trình.
Vì vậy, trong thuyết trình luôn phải kết luận. Trong khoảng thi gian tập trung o phần
thân bài, ngưi nghe thể mất tập trung nên thể không tiếp thu được toàn bộ thông tin
ta thuyết trình. Kết luận giúp người nghe tóm tắt lại những ý chính ta đã trình bày n
nữa kết luận chính thông điệp cui cùng ta gửi đến thính giả. Với thông điệp cối lõi này,
thính giả có thể liên ởng đến toàn bộ phần nội dung của bài thuyết trình.
Thông báo trước khi kết thúc: Việc thông báo này thể thể hin bng nhng cm từ
như: Cuối ng, Tóm lại...; Để kết thúc, tôi xin tóm tắt lại ; Trước khi chia tay, tôi xin tóm
tắt lại những đã trình bày Việc thông o y n giúp thính giả chuẩn bị tinh thần để
tiếp thu những thông tin cốt lõi nhất.
20
B. THỰC NH
Hot động 1: Xác định mục tiêu bài thuyết trình
SV ghép nhóm 2 người, cùng xác định mục tiêu của một số chủ đsau:
1. Hiện ợng lạm dụng internet của giới trẻ
2. Hiệnợng sống thử của giới trẻ hiện nay.
3. Ý thức phòng chống dịch bệnh Covid 19 của người dân Hà nội
Mục đích: Giúp sinh viên biết cách xác mục tiêu của một chủ đ thyết trình
Hot động 2: Viết nội dung thuyết trình
Sinh viên ghép nhóm 2 người, mỗi nhóm phụ tch viết một nội dung ca một chủ đ
tự chọn hoặc ch đ do giáo viên giao theo cấu trúc nội dung ca bài thuyết trình.
Hot động 3: Viêt các cách mở đầu, kết thúc trình bày i thuyết trình
Sinh viên tiếp tục lên ý tưởng cho phn mbài và kết bài chủ đề được giao. Sau đó
sắp xếp tnh một cấu trúc bài thuyết trình hoàn chính. Cử đại diện lên trình y trước lớp,
giáo viên và cả lớp cùng chnh sửa, góp ý.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1.
Tại sao việc c định mục tiêu cụ thể một bước quan trọng trong khi chuẩn bị
bài thuyết tnh. Tại sao vic gắn thính giả vào mục tu của bài thuyết trình lại quan trng?
2.
Theo bạn, phần m đầu của bài thuyết trình có vai trò quan trọng như thế nào đối
với din giả và khán thính giả. Nêu các cách mở đầu bài thuyết trình.
3.
Viết 05 cách mở bài sáng tạo cho mt chủ đthuyết trình tchọn.
4.
Trình bày những công vic cụ thể khi xây dựng phần thân bài thuyết trình
5.
Chọn chủ đề, xác định mục tu và nội dung cho phần thuyết trình sau:
- Giới thiệu về một bộ phimbạn yêu thích
- Giới thiệu về một quyển sách bạn say
- Giới thiệu một gương vượt khó mà bạn ngưỡng mộ
- Trình bày quan điểm cá nhân về hnh phúc
6.
Hãy chuẩn b một i thuyết trình theo chủ đề tự chọn trong thời gian 45 phút.
21
CHƯƠNG 3: KỸ NG NÂNG CAO HIỆU QU BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Cơng 3 bao gồm 2 phần thuyết thc hành. Phn thuyết cung cấp
các năng nâng cao hiệu quả bài thuyết trình: năng tạon tượng, kĩ ng sử dụng ngôn
ng, năng sử dụng phi nn ngữ, năng đặt trả lời câu hỏi, ng thuyết phc, ng
kiểm soát tâm lý, ng nm bắt diến biến của khán giả khi thuyết trình. Phần thực hành bao
gồm các hoạt động: thực nh ng tạo n ợng, casting giọng nói, luyện tập phát âm
chuẩn, quan sát cử chỉ, điệu bộ, thế đoán thông điệp, kỹ ng đặt câu hỏi trả lời câu hi,
năng thuyết phc, kỹ ng kiểm soát tâm lý, ng phó với khán giả khi thuyết trình.
Mục tiêu: Sau khi hc xong chương 3, sinh viên thể hiu vận dụng được các
năng tạo ấn tượng, năng sdụng ngôn ngữ, kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ, kĩ ng đặt
trả lời câu hỏi, năng thuyết phục, kĩ năng kiểm st tâm , kĩ năng nắm bắt diến biến ca
khán giả vào bài thuyết trình.
A. THUYẾT
3.1. năng tạo ấn tượng
- Tạo phong ch riêng
Một trong nhng cách để tạo ấn ng cho khán giả chính phong ch bạn thể
hiện bài thuyết trình của mình. Phong cách quan trọng bởi đặc điểm, đặc trưng của
bạn khi thuyết trình. Ngay cả trưc khi bạn nói, kn gi đã thể đánh giá phong cách của
bạn. ch bạn di chuyển, cách bạn nói chuyện, ch bạn đi đứng cũng th y ấn tượng
tốt hoặc xấu. Đ tạo ấn tượng tốt cho khán giả hãy luôn ch động để tất c mọi thứ từ ngoại
hình, ngôn ngữ, giọng nói, biểu hiện phi ngôn ngữ… trong kiểm st của bạn, mọi bộ phận
trên cơ thể của bạn, và bạn phi biết cách điều khiển chúng.
Phong ch của bn phụ thuco nền tảng khán giả,thể gồm phong cách nói
chuyn, ẩn dụ, kể chuyện, thậm chí công cụ trợ giúp trực quan. Khi thực hiện theo phong
cách của mình, hãy tập trung vào việc sử dụng những câu ngn gọn, đơn giản cm
xúc.
Bên cạnh đó, phong cách tự tin cũng một phong cách thtạo được ấn tượng
mạnh với khán giả. Nếu bạn trông tự tin và tin tưởng vào những gì mình nói, khán giả cũng
sẽ thể đặt sự tin tưởng vào bạn. vậy,y phong thái chng chạc, nở nụ i giao
tiếp bằng mắt với khán giả đ cho thấy bạn không hề sợ hãi hiu rõ những mình nói.
Thậm chí bạn không cm thấy thực sự ttin ttra cảm giác tự tin ng sẽ giúp bạn
nhẹ nhõm và dễ khiến khán giả ấn tưng với bạn hơn.
- Mở đầu bài thuyết trình ấn tượng
Để ch thuyết trình được sâu sc ấn ng thì li mở đầu của một bài thuyết trình
rất quan trọng bởi quyết định rằng những người ới kia tiếp tục nghe bạn nói nữa
không. Thông thường khi bắt đầu vào bất cbuổi thuyết trình nào dù đơn giản hay trang
trọng, khi người nghe vẫn chưa thc sự chuẩn bị m sẵn ng cho bài nói ca bạn. Một
mở đầu ấn ợng của bạn sẽ giúp người nghe gạt bỏ mọi yếu ty nhiễu từ n ngoài
cuốn vào bài thuyết trình của bạn. Nếu bạn thu hút được khán giả ngay từ đu, họ sẽ khả
năng dõi theo bạn cho đến hết bài thuyết trình. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh để
thu hút và gây ấn tượng với khách hàng, bạn chcó 4 phút cho phần mở đầu hoàn hảo. “Đầu
xuôi đuôi lt”, m đầu tốt coi như bạn thành công một nửa.
- Sôi nổi nhiệt tình
Thái độ nhiệt tình, i nổi khi thuyết trình sẽ đem lại ấn tượng tốt cho khán gi. Nhiệt tình
khi thuyết trình chiếm khoảng 80 90% sự thành công ca việc trình bày mộti thuyết trình.
Người thuyết trình cần tỏ ra hào hứng, tự tin với điều đang nói, nắm vững điều đang
thuyết trình. Nếu người thuyết trình không tra nhit nh với bài nói của mình thì người
nghe khó có thể hứng thú và nồng nhit đđón nhận.
22
Nếu cần, thì tìm mt vài điểm quan trọng để nhấn mnh 2, 3 lần. Với giọng biu cảm
và cử chỉ sinh động, người thuyết trình sẽ trở nên ttin và thuyết phục khán giả hơn.
- Ngôn ng thể linh hoạt biểu cảm
Một sai lầm chủ yếu trong thuyết trình đó chúng ta quá tập trung vào nội dung bài
viết quên mất một knăng quan trọng khi th hiện trước đám đông đó knăng diễn
xuất. Bạn y cười thật tươi, nhấn nhá giọng nói, biểu cảm mặt, di chuyển đều hai bên
cánh gà, trên dưới n khấu. S không ai thích nghe một bức tượng biết nói nhưng cơ th
cứng đơ trên sân khấu.
Nhiều người cho rằng, nội dung bài phát biểu mới quan trọng; nhưng ngôn ng thể
linh hoạt ca bạn cũng góp phần gây thu hút cho người nghe không kém. Nếu bạn trình bày một
vấn đề hài hước gương mặt bạn mang vẻ buồn bã, hoặc bạn mời gi khách hàng sử dụng sản
phm của công ty với nét mặt nghiêm trọng tbạn khó đạt được mục đích đã đề ra.
- Giao u với kn gi
Kỹ năng này giúp bạn thoải mái không bị từ phụ thuộc quá nhiều vào giấy.y
đặt thật nhiu câu hỏi m để khán giả tự nói chuyện với bạn cuối ng bạn là người chốt
lại vn đề. Theo ltự nhiên, con người con người thưng bị cun hút bởi các hoạt động của
người khác. Hãy cho khán giả thấy bn vdễ thương hơn gần gũi hơn. Thuyết trình
không phải mt mình bạn nói, y hỏi khán gi đcùng thảo luận m ra câu trả lời,
khán giả được tương tác sẽ hào hứng vào bị hút vào bài nói chuyện của bạn.
- Kết thúc ấn tượng
Kết thúc bài thuyết trình của mình một ch ấn tượng chc chắn. Đừng để buổi
thuyết trình của bạn giảm nhit dần hoặc kết thúc khi khán giả đang t ra buồn chán. y
đưa ra kết luận chắc chn tiếp tục gắn kết với khán gitrong khi nhn mạnh những điểm
quan trọng nhất trong bài thuyết trình.
3.2. năng sử dng ngôn ngữ
Ngôn ngữ phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Nhờ ngôn ng, con
người thiết lập được các mối quan hệ hội giữa người với người. Ngôn ngữ vai trò quan
trọng đối vi cuộc sống của con người. Bằng ngôn ngữ, con người thtruyền thông tin,
diễn tả ởng, thể hin tình cảm, miêu tả c sự vật, hiện tượng, chia sẻ kinh nghiệm
sống, phối hợp nh động chung... Nhờ ngôn ngữ, duy của con người ngày càng phát
triển, có kh năng phản ánh một cách ngày ng đúng đắn, sâu sắc, giúp con người học hỏi,
tích lũy nhiều kiến thc, kinh nghiệm quý báu
Khi sử dụng ngôn ngnói, chúng ta cn đạt được các yêu cầu sau:
- Diễn đạt rõ ng, trong sáng, mạch lc, d hiểu, cô đọng thông tin.
- Phải giàu hình nh, truyền cảm dễ nhớ. Số ợng từ càng nhiều, càng phong phú,
sinh động, giàu hình ảnh c
àng dễ gây ấn tượng, cm xúc mạnh.
- Người nói phải nắm được trình độ hiu biết của người nghe, biết điu chỉnh ch
nói cho phù hợp vi trình độ và đặc điểm m lý của người nghe.
- Phong cáchi phi trí tuệ, khoa học đôi khi phi pha lẫn s hài hước.
- Khi cần, th nhắc lại những điểm chính yếu để gợi nhớ cho người nghe.
Trong khi nói, tốc đi hoàn toàn phụ thuộc o người nghe. Với đối tượng cao
tuổi cần nói chậm, nh nhàng nhưng thuyết trình trước hội trưng toàn thanh niên cn o
hùng, hoành tráng mới thuyết phục vậy khi thuyết trình phi luôn quan t đo được
phn ứng ca người nghe với cách trình bày của ta đđiu chỉnh cho phù hợp. Tóm lại, tốc
độ nói bđiều chỉnh bi m của người nói hay chính sự trao đổi chia sẻ biểu hiện,
phn ứng của ngưi nghe. ng như khi rót nước, với cái cốc to ta rót khác, với cốc nh ta
rót khác. Điều quan trọng nhất người thuyết trình cần nh lời nói của chúng ta phải
phù hp với nội dung, hoàn cảnh và đối tượng.
23
Tc đ trình bày nhanh hoc chậm sẽ ảnh hưởng đến sự chú ý của người nghe,
nhưng cng ta đng nên ng hay giảm tốc đkhông chủ ý. Kiểm soát được tốc độ
nói sẽ giúp bn cải thiện được chất lượng lời nói của mình.
Thông thường, tốc độ nói trung bình của chúng ta 100 120 từ/phút, trong khi khả
năng nghe lại cao gấp 3 lần. Điuy nghĩa là, nếu ta chỉ nói với tốc đtrung nh, khán
giả sẽ còn thời gian đsuy nghĩ nhng lập luận phản biện. Việc chúng ta nói quá nhanh sẽ
khiến m trí người nghe kcó thể tập trung suy nghĩ về nhng cng ta nói. Trong khi
đó, nói quá chậm kéo dài khiến người nghe trnên mệt mỏi, cn nản dễ dàng đoán
được những gì bạn sp nói.
Ngoài ra, bạn nên dừng một vài giây trước khi chuyển sang ý khác tận dụng những
dịp này để giao tiếp vi khán giả. Điu này sẽ giúp bạn hội nắm bắt những phản ứng của
họ đối với bài thuyết trình. Trong khi thuyết trình, bạn nên nói vi tốc đn định, chỉ nhấn
giọng khi bạn muốn nêu bật những ý quan trọng.
Giọng nói thể hiện nhiều đặc điểm của người thuyết trình. Qua giọng nói, chúng ta
thể nhận biết được giới tính, tuổi tác, quê quán. Ging nói cũng thể hiện trình độ học vấn của
người thuyết trình. Tâm trạng quan hệ vi thính giả ng được th hiện rất qua giọng nói.
+ Âm lượng: Giọng nói cần phải ràng, đnghe. Giọng nói to hay nh đu phi
sinh lực, khí lực mới sức thuyết phục. Khi thuyết tnh,bạn phải dùng toàn bộ thể
cho việc nói chứ không chỉ dùng cái miệng để nói. Chỉ như vậy giọng nói ta mói sinh
lực thuyết phc thính giả. Thêm o đó đcao thấp, trầm bng trong khi nói. Giọng nói
của ta cũng giống như một nhạc cụ và bài thuyết trình một bản nhạc. Ta chơi bản nhạc đó
hay, thính giả sẽ chăm chú lắng nghe, vỗ tay tán thưởng. Nếu bản nhạc của ta chậm, đều
đều, họ sẽ ngủ gật, bất luậnvn đề ta nói quan trọng đến đâu.
+ Phát âm: Âm vực phải chuẩn, tròn vành rõ ch, không méo tiếng hay nuốt ch,
không nhầm ln giữa c âm.
+ Độ cao: Giọng nói phải lúc cao, lúc thp,c đẩy, lúc kéo. Vậy muốn nói to, nói
vang, nói cả ngày không biết mệt, ta phải phát âm như thế nào? Nếu phát âm trong cổ hng,
ta dbị bệnh nghnghiệp do lung hơi đi qua cổ họng m tổn thương họng y thanh
quản. Nếu phát âm cửa miệng (c c vẫn gọi nói đầu môi chót ỡi) giống như
hát chèo, thì không thể nói to, giọng không thể vang được. ng phát âm đúng nhất
trong “vòm cộng minh”- ng giữa khoang miệng có cấu trúc giống như cái vòm hang động.
+ Chất lượng: Theo nguyên lý phát âm, luồng hơi từ trong phi đi ra chm vào y
thanh quản phát ra các nguyên âm. Các nguyên âmy kết hợp với các phụ âm donh dng
của ỡi, môi, ng...tạo ra thành âm nói. Âmy cộng hưởng trong khoang miệng rồi bắn ra
ngoài. Như vậy, muốn phát âm to, ràng thì âm phi nổ trong khoang miệng, trong vòm
cộng minh. Cũng giống như khi chúng ta hét trong hang động, ta thấy tiếng vọng âm, vang,
rền. Muốn nói to, rõ, âm mạnh mẽ, tiếng phải được phát ra từ giữa khoang miệng.
+ Điểm dừng: Văn nói khác n viết, với văn viết, chúng ta thể đọc đoạn trên,
đoạn ới, xem dấu chấm câu đhiểu người viết định nói gì. Nhưng với văn nói, cùng một
câu nhưng cách nói khách nhau dẫn đến cách hiểu khác nhau.
dụ: Câu: “Ông già đi nhanh quá”, nếu ta có điểm dừng “Ông ... già đi nhanh quá”
thì nghĩa một người già đi nhanh chóng. Còn nếu ta điểm dng “Ông già... đi nhanh
quá” với v ngạc nhiên có nghĩa mt ông g đi bộ nhanh hơn mức bình thường. Vẫn
điểm dừng đó, nhưng kết hợp vi s xuống giọng luyến tiếc thì đó lại nghĩa một ông
già chết rất đột ngt.
+ Điểm nhấn: Có hai loại nhấn mnh. Loại thnhất là trưng đnghĩa kéo dài âm
lượng ra. Loại thhai là ờng độ nghĩa là tập trung năng lượng o một từ ngữ nào đó một
cách mạnh m dứt khoát. Ví dụ: Câu Ai bảo anh mua cam cho tôi?” được hiểu theo nhiều
cách. Và cách hiểu đó hoàn toàn phụ thuộc vào điểm nhấn vào vị trí nào trong câu..
24
+ Pn nhịp: Trong một bản nhạc những khi phải dừng lại mt nhịp, những khi
phải dồn dập, lại c nhịp nhàng khoan thai. Quan trọng nhất khi nói ta phải nhấn mnh
vào nhng từ mấu cht trong mt câu, hoặc những câu chốt nhất trong một đoạn. Điều đó s
giúp người nghe d dàng hình dung và nm bắt ý nghĩa hơn.
3.3. Kỹ năng sử dụng phi ngôn ngữ
Kỹ năng sử dụng phi ngôn ngữ knăng sử dụng giọng nói (bao gồm các yếu t
như: ngữ điệu, chất giọng, độ cao…) nh ảnh thể (bao gồm những thính giả nhìn
thấy: nét mt, dáng vẻ, trang phục, di chuyển…) khi ta thuyết trình.
Trong mỗi khoảnh khắc, chúng ta đều gửi đi những thông đip không lời th hiện
cảm c ý định của mình. Trong thuyết trình cũng vậy, chúng ta thể vận dụng ngôn
ngth đkhẳng định thêm thông điệp mun chuyển tải. Tuy nhiên, bạn n lưu ý luôn
giữ mình trong thế m, kng bắt chéo tay hoặc tạo ra những o cản giữa bạn người
nghe. Sử dụng cchỉ của bàn tay vi mục đích nhn mạnh, nhưng không lạm dụng quá mức
khiến người nghe mất tập trung. Nếu bn đang ở trạng thái thoải mái vn dụng ngôn ngữ
thể mt cách tự nhiên, thì thông điệp chuyển tải sẽ ng thêm sc thuyết phục đối với
người nghe.
Ngôn ngữ cơ thể, bao gồm: các cử chỉ, động c được thể hiện qua ánh mắt, ni,
hành động của bàn tay...tưng như đơn giản nhưng lại tác dụng rất hiệu quả, giúp chúng
ta truyền đạt tới người khác những ý nghĩ, tình cảm… khó diễn đạt trực tiếp bằng li.
Mỗi cử ch, hành động của bạn chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp
nào đó, đến với những người xung quanh. Ngôn ng thể có khi biểu hiện rất rõ ng,
nhưng cũng có khi thật khó c định. Đôi khi, trong giao tiếp, người ta c gắng che đậy
cảm xúc thật của mình. Tuy nhiên, thông qua những biu hiện phi ngôn ngữ, bạn có th biết
được phần nào cảm xúc thật của người mà mình đang giao tiếp.
Điều đáng nói nữa, cùng một hành vi, cử chỉ biu hiện, nhưng những người khác
nhau có thể li có những cách hiểu, thậm chí suy diễn theo nhng ý nghĩa khác nhau. Do đó,
chúng ta rất cn lưu ý một s điểm cơ bản trong việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ.
Những nghiên cứu củac nhà hội học cho thấy, để thuyết trình thành công ngoài
yếu tnội dung, diễn giả cần quan tâm đến việc thuyết phục người nghe bằng giọng nói,
dáng điu cử chỉ, trang phục, ánh mắt quan sát hội tng...
Khi truyền tải mt thông đip thì hiệu quả của ngôn ngữ, giọng nói hình ảnh được
thể hiện như sau:
Hình 2.2. Hiệu quả các năng trong giao tiếp
Tỉ lệ giữa ngôn ngphi ngôn ngữ 7/93- tức sức ảnh hưởng của phi ngôn ngữ
tới người nghe gấp 13,285 lần nội dung.
Chắc hn trước khi bước vào một cuộc hp hay hội thảo quan trọng, ai cũng đều
phải chuẩn bị bài thuyết trình rất kỹ ỡng. Chúng ta dành hàng tuần, ng tháng, thậm chí
25
hàng m hay nhiu m đchuẩn bị nội dung thuyết trình. Bao nhiêu tâm huyết như vậy,
tại sao đến khi ta nói lại không mấy ai chú ý lắng nghe? Tại sao cũng cùng một ni dung,
người này nói thì được cả hội trường chú ý, vỗ tay n thưởng, người kc nói lại không
thuyết phục thậm chí khiến chội trường ngủ gật?
Vn đề không phải ta nói cái mà là người nghe cm nhận như thế o. Quan trọng
hơn là người nghe s thay đổi như thế nào.
Phi ngôn ng một chức ng đặc biệt quan trọng đó chc năng điều tiết. Cả
thể ta một ththống nht, ng chng chạc tgiọng nói cũng chững chạc, ng lỏng lẻo
thì giọng cũng lỏng lẻo. Tay vung mạnh mẽ thì giọng nói cũng mạnh mẽ và ngược lại.
Hãy thử m một dụ: Ta giơ cả hai tay lên trên cao quá đầu, từ từ nắm đấm tht
cht, gồng cứng tay vào người. Rồi, bây giờ thử nói thật nhẹ nhàng, tình cảm câu “Mình yêu
ấy lắm” xem nói được không? Hoặc, hãy thả lỏng thể, thả lỏng tay mà thử hô “Quyết
tâm” xem ta hô được không?
Txưa tới nay, cng ta cứ ởng chỉ đầu óc nh ởng tới cơ thể. Thực tế, cơ
thể là một thể thống nhất, tay cn ta linh hoạt, thoải mái thì đầu óc mới minh mẫn nhiều
ý đẹp li hay. Khi đầu ta cảm thấy căng thẳng, bắp sẽ tự động cứng lại. Nếu ta biết ch
thư giãn cơ bp, điều hoà hơi thở, sự căng thẳng hoặc nỗi sợ hãi sẽ t động biến mất.
3.3.1 Giao tiếp bằng mắt
Giao tiếp bằng ánh mắthiệu quả rất tốt trong việc xây dng mối quan hệ thân mật
giữa mọi người với nhau. Việc tạo bầu không khí thân thiện trong buổi thuyết trình rất
quan trọng. Bạny nhìn bao quát toàn b người nghe, cố gắng thu hút sự chú ý của những
người ngồi xa bục phát biểu. Tng tng nhiều diễn giả xu hướng nhìn nhiều vào mắt
của những người nghe t ra quan m hứng tđến bài thuyết trình, bqua những
người nghe thái đtrung lập hay chống đối. Bạn nên nhớ, nhng người cảm thấy nh
không đưc diễn giả quan m thường xu ng phn ng tu cực nhiu hơn so với
nhng nời được diễn giả chú tâm thu hút.
Mắt biu rất nhiu cảm xúc, suy nghĩ khác nhau. Trong thuyết trình thì mắt lại ng
vô cùng quan trọng. Theo thng kê, mắt ta thu nhận đến 75% lượng thông tin hàng ngày.
Nhìn
Nếm
3%
Ngửi
4%
Chạm
6%
Nghe
12%
Hình 2.3. Kết quả thu nhận thông tin từ 5 giác quan
Quan sát hi trường sẽ giúp diễn giả điều tiết bài nói. người nghe giống ni
gương của người nói. Nếu ta nói căng thẳng, người nghe sẽ cảm thấyng thẳng theo ta,
ngược lại. Ánh mắt của người thuyết trình có ảnh ng lớn tới tâm trạng, thái độ thính giả,
khích l người khác bằng ánh mắt, trấn áp người khác cũng bằng ánh mắt, tạo niềm tin cho
thính giả cũng bằng ánh mt.
26
75
%
Người thuyết trình khi đứng trước thính giả gặp rất nhiu kkhăn trong việc quan
sát thính gi như ánh đèn chiếu lên sân khấu, hội trường, mc đôic không quan sát thấy
nhưng ta vẫn phải nhìn. Ta không nhìn rõ thính giả nhưng mọi hành vi, thái độ, biểu hiện
của ta đu được thính giả đ ý. Người thuyết trình luôn phải nh một nguyên tắc Ta không
quan tâm đến hội trường hội trường sẽ không quan tâm đến bài nói của ta”.
Liên tục quan sát hi trường giúp diễn giả điều chỉnh đựợc bài nói của mình, khi
thuyết trình nhìn biểu hiện của thính giả ta thể biết được được s c m ca thính giả
cũng như đo ờng đưc mức đthành công của bài nói để kịp thi điu chỉnh. Thấy mắt
thính gi chăm chú lắng nghe ta biết được nội dung bài nói của ta đang cuốn hút người nghe,
trong trường hợp này nếu thính giả thất schăm chú và tham gia đặt câu hỏi ta có th nói kỹ
hơn, sâu hơn mặc đây chỉ những ý ph trong bài nói của mình.Ngưc lại, mặc ta
đang nói những nội dung cốt lõi của bài nói nhưng quan sát thy thính giả không chú tâm,
mắt nhìn đi ch khác hoặc bắt đầu nói chuyện riêng thì nếu cần ta điu chnh ngay nội dung
bài nói vì có thể vấn đề ta đang đcập hội trưng không hứng thú hoặc đã biết. Bài thuyết
trình thành công khi đảm bảo nguyên tắc Nói i hội trường cần ch không phi nói i
mình ”.
Trong hội trường một ch quan sát hiu quả đó chia hội trường thành các nhóm
nhỏ đó là phương pháp giúp người i quan tâm được ti từng thính giả trong hội trường và
thính giả cũng cảm giác đang được quan m. Mi một ý ta dng trên một nhóm người
hoc mt cá nhân nào đó.
Thông thường với nhng hội trường rất lớn, không thể nn hết mọi người được, ta
phải chia hội trường thành những khu vực nhỏ hơn. Trong mỗi khu vực nhỏ, ta nhìn một
người. Sau khi nói hết một ý ta chuyển sang nhóm tiếp theo. Khi quét lại mi nhóm, ta nhìn
sang người bên cạnh, như vậy sẽ nhìn hết được cả hội tờng.
Bạn cần đặc biệt lưu ý, tuy phải quan tâm khắp mọi người trong hội trường nhưng
mắt không được đảo nhanh. ng giống như giọng nói, dáng điu, mt ng phải điểm
dừng. Vi mỗi ý, ta phi dừng mắt mt lần giống như tâm sự vậy.
Điều cần nhớ là, trong suốt thi gian diễn ra buổi thuyết trình, bn phi luôn quan sát
khán giả duy tsự tiếp xúc bằng mắt với khán giả. Những ai cầm giy đọc hoặc đọc lại
nhng sn trên trang chiếu sẽ không th nào duy tmối quan hệ tốt với thính giả. Hãy
giữ ánh mt nhìn cn thành đi với người nghe. Ngay cả khi phải đứng viết bảng, bn cn
dáng đng hơi nghiêng người, nhưng tuyt đối không được quay lưng với thính giả, vn
cần phải duy trì ánh mắt nhìn đến họ. Ánh mt luôn thhiện sự tự tin, trung thực, đem lại
cho người nghe cảm giác tin cy.
3.3.2. Biểu lộ khuôn mặt
Người thuyết trình ng như người diễn viên đu người xuất hiện trước công
chúng. Tất nhiên, trong thuyết trình không yêu cầu ta phải có một khuôn mặt xinh đẹp hoc
ngoại hình hoàn hảo như diễn viên. Tuy nhiên, biểu lkhuôn mặt của bạn phải gây được
thiện cảm. Trong thực tế, chúng ta thường nghe nói: “Nhất dáng, nhì da, thứ ba nét mặt”. Ta
nên giữ cho mình khuôn mt thoảii, thân thin tươi i. Nhưng quan trọng nhất ca
khuôn mặt biểu cảm. y đo được trên khuôn mặt của chúng ta thể hiện 250.000 cảm
xúc. Trong ng một bài nói ta không chỉ thể hiện mt chất giọng hay một nét mặt, với nội
dung din đạt khác nhau sự biu cảm ca khuôn mặtng khác nhau.
Những biểu l trên khuôn mt thhiện thái độ cảm c ca con người. Mọi cm xúc
vui, buồn, giận hờn, căm tức, n nguyện, hả hê… đu thể hiện trên nét mặt, kth
giấu được. i chung, những gì thể hiện trên nét mặt đều th hàm chứa ngôn ngữ riêng
của nó mà không thể lẫn lộn với bất cứ ngôn ngữ nào khác.
Khi biểu ltrên khuôn mặt của bạn nhăn nhó hoc rạng rỡ, đến hơn 30 cơ kc
nhau trên mặt phải hoạt động. Chúng ta cần khong 17 để ơi cười rạng rỡ, nhưng lại
27
cần đến 43 để nhăn nhó. thế, trong thuyết trình, nét mt vui vẻ, ơi cười luôn có li
hơn so với nhăn nhó.
Khuôn mặt ta phải thay đổi được theo nội dung bài nói. Thường trong các hội nghị,
hội thảo hay các buổi hp, khuôn mặt sẽ khá nghiêm c, tuy nhiên sẽ chẳng vấn đề nếu ta
thêm mt chút hài ớc, thoải mái. Mặt căng thẳng giọng nói sẽ căng thng, mặt thoải i
tự nhiên giọng nói sẽ vui tươi thoải mái.
Người xưa có câu: “Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay”. n tay quan trng thế
nhưng khi thuyết trình, ta thường hay thấy tay chân thừa thãi”, nhiều người còn bối rối
không biết giấu tay vào đâu. Đó do ta chưa biết cách sdụng ngôn ngữ thể, cụ thể
ngôn ng của đôi tay như thế nào cho hợp. Thực tế nếu ta biết cách diễn tả bằng tay, đó sẽ
là “vũ khí” lợi hại trong thuyết trình nói riêng và trong giao tiếp nói chung vì nó giúp bổ trợ,
minh họa sinh đng cho li nói. ới đây là một số nguyên tắc sử dụng tay khi thuyết trình:
- Ngun tắc để bàn tay trong khoảng từ tn phía thắt lưng trong khoảng ới cằm
Nếu vung tay cao quá thì thể khiến tay che mt, khả ng truyền âm kém hơn, còn
nếu vung tay thấp quá thì ngưi khác sẽ không thấy cử chỉ của tay bạn. Khi để tay từ trên
phía tht ng và trong khoảng dưới cằm thuận tiện cho người thuyết trình nhất, tạo cảm
giác thoải mái và trông tự nhiên nhất.
- Nguyên tắc vung tay “trong ra, dưới lên”
Hướng đưa tay nên tuân thủ theo ớng từ trong ra ngoài, hướng từ i n.
- Nguyên tắc ngửa tay, các nn tay khép lại
Khi đng bàn tay ngửa bày ts mong đợi, thu thp ý kiến, nếu m ngược lại thì
hàm ý đè nén, dồn ép thính giả thì chỉ phù hợp cho những người mạnh mè, quyn lực. Đồng
thời khi khép các ngón tay y tỏ s nghiêm túc, ngón tay mở mang lại cảm giác thiếu sinh
lực, thiếu nhiệt tình, cm giác ta đang vơ vét, cào cấu cái gì đó từ bên ngoài vào.
- Nguyên tắc i hộp
Sử dụng nguyên tắc cái hp đồng nghĩa với vic để bàn tay trong khoảng từ trên phía
thắt ng trong khoảng ới cằm nhưng gii hạn cả hai bên, tức cử ch tay không
nên quá rộng so với thể mình. y ởng ợng ra một cái hộp trước ngực bụng
chỉ giới hạn vung tay trong khong phạm vi cái hộp đó.
Hình 2.4. Nguyên tắc cái hộp
28
- Nguyên tắc giữ bóng
Hãy thử ởng ợng hai tay của bạn đang giữ một quả bóng, hai tay của bạn cử
chỉ bằng cách xoay tay xung quang quả bóng đó. Sử dụng nguyên tắc này thể hiện người
thuyết trình có sự tự tin và kiểm soát tốt lời nói và cử chỉ ca mình.
Hình 2.5. Nguyên tắc giữ bóng
- Nguyên tắc kim tự tp
Nếu bạn đang lo lắng, thì tốt nhất nên cđịnh hai tay của mình tránh trường hợp
vung tay lung tung. Mt trong những ch thể hiện được nhiều người áp dụng cố định hai
tay theo hình kim tự tháp.
Hình 2.6. Nguyên tắc kim tự tháp
- Một số điều nên tránh:
Khoanh tay: tạo sự xa cách, phòng thủ. Tâm học phân tích rằng con người luôn có
xu hướng tự bo vệ mình với các tác động xấu bên ngoài. Tr con thường xuyên núp sau váy
mẹ mỗi khi sợ hãi. Lớn lên, hành động núp” đó của biến đổi thành động tác khoanh tay:
29
tự tạo o cản một cách hình cho mình. Một người khoanh tay nghĩa họ chưa cởi m,
đang dò xét.
“Hoa chân múa tay” quá nhiều, liên tục: Tạo cảm giác mệt mi cho thính giả.
Cho tay vào túi quần: Mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập.
Trỏ tay: Không ai thích bị trỏ tay o mặt vậy khi thuyết trình chúng ta cũng
không nên chỉ tay vào thính giả.
Cầm bút hay que chỉ: Tránh vì khi cầm bút trên tay, n tay của ta sẽ không thvung
linh hoạt tự nhiên đưc. Hơn nữa, cm đvật trên tay ta cũng sẽ rất d vung nó theo đà tay
vung.
3.3.3. Dáng điệu, thế, phong thái
Hai mươi giây đầu tiên khi gặp mặt, chúng ta gây ấn tượng với người nghe bằng hình
ảnh ta xuất hiện. Đứng từ xa tchỉ nhìn thấy dáng, do đó dáng điệu, cử chỉ cái thu t
đầu tiên yếu t đầu tiên để thính giả đánh giá về ta.ng điệu chững chạc đàng hoàng
thì gây sự kính trọng tự nhiên, còn ngược lại sẽ gây ác cm.
Dáng đứng một loại ngôn ngữ của thể, mang tính minh hoạ và điều tiết. Khi
ta nói hào ng, thuyết phục nời khác thì dáng phải vững chãi, năng động. Điều quan
trọng nhất của ng đng trong thuyết trình đó qua đó thể hiện được sự năng động
nhiệt tình ca ngưi thuyết trình.thể con người là một thể thống nhất. Trong ngôi nhà
thể thì dáng bộ khung, cấu trúc nhà. Muốn cả th dẻo dai thì đầu tiên dáng phải
dẻo. Nếu cái khung đã cứng t tổng thể không thể mềm mại uyển chuyển được.
Thông thường khi thuyết trình ta thường hay mất bình nh, như ta đã biết, khi
căng thẳng c bắp đu cứng lại, ta đứng “như trời trồng”, đứng như chôn chân mt
chỗ. Tại sao như vậy? ta đứng trụ trên cả hai chân. Đứng trụ hai cn thì dễ mi khó
di chuyn đưc. quyết củang điu uyển chuyển, năng động là đứng trtrên chân trưc
dn 80% trọng lượng th được dồn vào chân trụ, phải đi chân liên tục. Dáng
uyển chuyển do hông chân ta linh hoạt. Nguyên tc bn nhất của thuyết trình là: nếu
ta không quan m tới thính giả, h sẽ không quan m ti ta. Nếu đứng yên một chỗ, ta
không thể quan sát bao quát hội trường được. Khi ta đứng trụ trên mt chân thì mắt mới
thể “dắt cả người”, ta nhìn theo ớng nào, chân mới xoay theo ớng đó thì ta sẽ dễ
dàng quan sát n. Luôn nhớ rằng: “Nhất ng, nhì da, thứ ba nét mặt”, vạn sự khởi đầu
nan”. n tượng ban đầu của người thuyết trình đó là dáng.
Nhìn chung, trong thc tế, bạn phải vận dụng cùng c nhiu k ng ngôn ngữ
thể như cách ng xử, ánh mắt, tư thếnhm thu hút sự chú ý của người nghe. dụ, khi
muốn nhấn mạnh một ý quan trọng, bạn cần sử dụng c câu ngắn gọn, súc tích, đng thẳng
người cao giọng. Hoặc khi muốn khơi gợi sự của người nghe về những điều bạn
sắp tiết lộ thì hãy ớn người vphía trước và hạ thấp giọng xuống. Cử chỉ này dấu hiệu
cho biết bạn sắp chia sẻ những điều mật hoặc sự thú vị nào đó. Bạn hãy luyện tp tờng
xuyên để thể sử dụng nhuần nhuyễn, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Về thế khi thuyết trình, bạn y đứng nhiều nht vtrí chính giữa sân khấu
thuyết trình, i mi ngưi có thể nhìn thấy bạn càng càng tốt. Với vị trí này, bạn là trung
tâm của schú ý, mọi người sẽ d dàng blôi cun khi bạn vị trí này. Đừng n nấp sau
nhng bục giảng như nấp sau những cộng sự, khi kng thể nhìn thấy rõ bạn, thính giả sẽ ít
chú ý đến bạn khi mà lẽ ra bạn phải là trung tâm ca schú ý.
3.3.4. Di chuyển
Khi thuyết trình, bạn có hay di chuyển qua li trước thính giả không? Làm sao có thể
khiến cho thính giả cảm thy hứng thú khi bạn cứ đứng buông thõng hai cánh tay hoặc đứng yên
một chỗ như một bức tượng? Trong thuyết trình, điều cần tránh nhất đơn điệu, nhàm chán.
Hãy liên tục di chuyn tạo những góc nhìn, góc nghe mới cho thính giả. Nếu ta đứng
im một ch, thể sẽ cứng nhắc, giọng nói cũng sẽ đu đu không linh hoạt. Trong suốt q
30
trình thể hiện bài thuyết trình của mình, thỉnh thoảng bạn cũng nên di chuyển qua lại một
chút để thu hút s chú ý của người nghe. Bởi , khi bạn di chuyển đến đâu thì ánh mắt của
thính giả sẽ phi dõi theo bạn đến đó. Thực tế, không phải c o bạn cũng đứng “ù lì” mãi
một chvị trí giữa n khấu. c thì bn di chuyển sang phía phải mt chút, đtiếp c
gần hơn với những thính giả ngồi n phi. Lúc khác bạn lại di chuyển sang phía trái một
chút, đ dịp tiếp xúc gần hơn vi những thính giả ngồi bên trái. Như vậy, thính giả nào
cũng cảm thấy gần gũi với bạn. Tất nhiên, bạn cũng đừng nên di chuyển với tốc đ quá
nhanh khiến thính giả bị chóng mặt đặc biệt những thính giả cao tuổi đang gặp những
vấn đề v sc khe. Việc sdụng micro không dây sẽ thuận lợi hơn cho bạn khi di chuyển.
Cách di chuyển đơn gin nhất ta nên di chuyển theo hình tam giác: đảo sang hai
cánh của hội trường, quan m tới góc phải c trái, lùi lại nói với cả hi trường, hút cả hội
trường về phía mình, tiến lên tạo khoảng cách gần gũi với thính giả. Khi di chuyển, tốc độ
bước của ta cũng ging như giọng nói, ớc chân mnh mẽ ging nói nhanh và mạnh mẽ
ngược lại bước chân nhẹ nhàng giọng nói cũng nhẹ nng khoan thai.Vậy khi thuyết trình,
tốc đ di chuyển không chỉ ph thuộc vào nội dung câu từ hay tính chất ca đoạn văn đó
nhanh hay chậm ph thuộc vào thính giả.Với hội trường dành cho thanh niên diễn giả cần di
chuyn nhanh, mạnh, dứt khoát tạo smạnh mẽ, ng động trong bài nói nhưng đối với hội
trường số thính giả cao tuổi sẽ khiến thính giả không bắt nhịp kịp vóii nói. Di chuyển
trong hội trường không chỉ được nh từ khi ta bắt đầu nói trên hi trường bắt đầu từ khi
ta được giới thiệu, khi đó hội trường đã bất đầu chuyển schú ý ti diễn giả. Người thuyết
trình thể tính trong khong bảy bước trước khi ta lên đến hội trường. Đây là khoảng ch
thính giả bắt đầu tập trung chú ý đến diễn giả, do đó đã phải chuẩn bị phong thái, b ngoài
để tạo n ợng rồi. Người thuyết trình cũng giống diễn viên trên sân khấu: cái mũi giày
ra khỏi cánh gà bắt đầu phải diễn, còn một i gót giày sau nh vẫn tiếp tục phi diễn.
Thính giả còn chú ý nghĩa là ta còn phi chinh phục.
Khi ta đứng xa thính giả thì cái đầu tiên họ thấy dáng đứng. Khi lại gần thính gi
sẽ thấy trang phc ta mặc. Gần nể bụng nể dạ, lạ nể áo nể quần”, tnh giả sẽ ngay n
tượng ban đầu về ta thông qua dáng đứng và trang phục. Tng qua trang phục chúng ta biết
được địa vị xã hội, khả năng kinh tế, chuẩn mc đạo đức, sự chỉn chu, cũng như thm
nhân của từng người. Nếu trang phc không phù hợp thì sẽ tạo s khó chịu mất tự tin
cho chính người nói. Tốt nhất khi thuyết trình ta n chọn lphc. Với nam thì lễ phục
Comple, áo sơ mi với quần âu; với nữ là Áo dài, Vest hoặc áo sơ mi với chân váy.
Điều quan trọng khi chọn trang phục chúng ta phải mặc sang hơn thính giả mt
bậc. Tại sao lại như vậy? Thứ nhất, đó bày tỏ sự tôn trọng thính giả ng đtạo s
tôn trọng cho chính mình. Thứ hai, nếu ta đến một hội trường thính giả mc thoải mái thì
ta có thể bỏ bớt đồ ra nhưng nếu hội trường mặc toàn lễ phục thì ta lấy mc thêm vào?
Chỉ n mc sang hơn một bậc. Nếu sang quá so với thính giả ts tạo khoảng cách giữa
người thuyết trình với thính giả, khó lôi kéo được s đồng cảm của thính giả.
Hãy chuẩn bị cho mình một vể b ngoài thật chỉn chu, phù hợp với đối ợng, hoàn
cảnh và chủ đề của bài thuyết trình. Sau đây là những quy tắc mà bạn nên áp dụng:
Hãy nhìn tổng th vẻ ngoài của bạn, từ đầu đến chân:
Tóc: Đã được cắt tỉa gọn gàng chưa, hay đang nh trạng "đầu tóc ri"? Nếu
vậy, hãy tới hiệu cắt tócbạn thường cắtcó thể tin tưởng được v tay nghề để ci thiện
kiểu tóc hiện tại.
Trang phục: Hãy chọn b trang phục mà bạn cảm thấy thoải mái hoàn toàn tự tin
khi mặc, bởi tất cả ánh mắt của thính giả sẽ tập trung vào bạn. y chọn btrang phục phù
hợp với nội dung bài i, tránh những trang phc quá chật, k cử động, bi sẽ khiến
người nghe bớt cý đến nhng bạn nói, cý đến v không thoi mái của bạn. Một
bộ trang phục vừa người, hoặc hơi rộng chút ít sẽ khiến bạn trông có vẻ thoải mái hơn.
31
Nếu bạn hơi có vấn đv trọng lượng, đừng m th khiến người ta chú ý đến
nó. Với nam giới, mt b vest vừa người, có cài khuy sẽ cách tốt nhất để giấu đi cái bụng
hơi to. Còn với phụ nữ, nên tránh những kiểu áo khoác mở nút trước. Mt điều ng rất nên
làm, nếu thể, đó kiểm tra xem sân khấu hay bc mà bạn sẽ đứng nói có màu sắc n
thế nào, đbạn thể chọn một b trang phục với màu sắc ơng phản, hoặc một màu gì đó
tôn bạn lên. m thế, bạn sẽ tránh được trường hợp: Màu trang phục của bn hòa vào màu
nền sân khấu.
Ngoài ra, màu trang phc còn phải hợp với màu da màu tóc, cũng như không
"nuốt chng" thân hình bạn. Nếu bạn có vóc ngưi bé nhtnhng trang phục sáng màu sẽ
khiến bạn ni bt hơn trước đám đông thính giả.
Trước khi lên i, kiểm tra lại vẻ bên ngoài, bỏ hết các thứ trong túi quần áo và
nhng thứ có thể đung đưa hay phát ra tiếng kêu khi bn di chuyển. Đánh bóng đôi giày để
hoàn tất vẻ ngoài lịch s.
Kính: Nếu bạn đeo kính, y bảo đảm là nó không phải mắt kính phn quang, đ bạn
có th tiếp xúc với khán giả bằng ánh mắt.
Luôn mang theo mt bộ trang phc dự phòng, bởi bạn th gặp một scố bất ngờ,
chng hn n bạn sẽ phải nói sau bữa ăn trưa hay tối, trong bữa ăn nh cờ bạn làm rớt
chút gì đó lên cà vạt.
Đừng bao giờ mặc bộ đồ bạn định mặc lên diễn thuyết đđi một quãng đường
dài. Nó có th trở nên nhàu nát, và không t hơn mt diễn giả c lên bục với mt b đồ
trông giống đồ ngủ.
Một nguyên tắc nữa vô cùng quan trọng chúng ta không thể bỏ qua, đó là: Kiểm
tra trang phục. Trước khi thuyết trình ta nên ghé qua nhà vệ sinh chải lại đầu tóc, chnh
trang từ trên xuống dưới, đằng trước đằng sau. Hãy luôn cẩn trọn suất thể xảy ra bất
cứ c o. y luôn luôn nhớ rằng: Không hội thứ hai để gây lại ấn tượng ban đầu.
Hãy chuẩn bị để ta ra mắt thính giả với một ấn tượng tốt nhất.
3.4. năng đặt tr lời câu hỏi
3.4.1. năng đặt câu hỏi
- Mục đích đặt u hỏi
Mục đích đặt câu hỏi khởi tạo đưc suy nghĩ của tất cả những người tham gia,
khuyến khích sự tham gia của khán giả, dẫn dắt duy định ớng đến phn trình bày
cũng nhưm kiếm sự đồng cm, s ủng h của người nghe và tạo sự thân thiện. Đặt câu hỏi
đúng giúp khán giả tập trung suy nghĩ, tạo quan điểm chung cũng như xây dựngcủng cố
mối quan hệ, đồng thời thể hiện s chân thành, quan tâm, thu hút s tham gia của khán giả.
Trong buổi thuyết trình, khán giả không được tham gia vào bài thuyết trình, sẽ dẫn
tới s nhàm chán mệt mỏi với những biểu hiện như: ghếch tay chân, m việc riêng, nói
chuyn với người bên cạnh, ời khỉnh, ngồi u oải, ng gật, lắc đầu hoặc ngắm quanh
phòng…. Nếu người thuyết trình lôi cuốn khán giả bng các câu hỏi, khán giả trả lời đúng s
làm tăng hưng phấn theo dõi các nội dung tiếp theo. Mặt khác, đặt câu hỏi m cho khán giả
quan tâm và kích thích tư duy của khán giả.
- Pn loại câu hỏi
rất nhiều loi câu hỏi khác nhau, tu theo mục đích đốing của buổi thuyết
trình người thuyết trình chọn loại câu hỏi cho phù hợp. Theo ch đt câu hỏi, th
chia thành hai loại: câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Câu hỏi đóng: loại câu hỏi có sn các phương án trả lời, người được hi chỉ cần
chọn một trong các phương án đó. d, người thuyết trình hỏi “Bạn có thích bui thuyết
trình y không?”, câu trả lời nhn đựoc ch “có” hoặc “không. Câu hỏi đóng được sử dụng
khi nời thuyết tnh mun kim tra khả năng hiu vấn đề của khán giả, khi ít thời gian
32
cần giải quyết vấn đề nhanh chóng. Tuy nhiên, sdụng câu hỏi đóng không đúng lúc thể
làm cho buổi thuyết trình thất bại. Trong thuyết tnh, loại câu hỏi y ít khi được sử dng.
Câu hỏi mở: Là loại câu hỏi ngược lại với câu hỏi đóng, tức không các phương
án trả lời được n định trước. Trong thuyết trình, câu hi mở gp khán giả duy, nhiều
lựa chọn, nhiều đáp án ng như nhiu quan điểm, ý kiến vmột vấn đề. Câu hỏi mở
thường bắt đầu bằng cụm từ: đâu, khi nào, tại sao, như thế nào, đm gì...Một câu hỏi
mở tng ng vào kiến thức, sự hiu biết, quan điểm hoc cảm c của người trả lời.
Câu hỏi mở sẽ phát huy tác dụng trong trường hp người thuyết trình muốn m kiếm tm
thông tin chi tiết về vấn đ, tham kho ý kiến của khán giả hay phát triển một cuc thảo luận
mở. dụ: Khi thuyết trình về vai trò của tài nguyên nước, có thể đặt câu hỏi: Theo anh/ch,
nước vai trò như thế nào đối với đời sống con người tự nhiên?”. Người trả lời có thể
thoải mái trả lời theo ý mình, do đó, thông tin thu thp được phong phú và đa dng.
- Các cấp độ câu hỏi
Đối với người thuyết trình cũng như ngưi tham dự buổi thuyết trình cũng cần sự
chuẩn bị cho mình về nội dung và câu hỏi đ đặt cho khán giả hoặc tìm hiu sâu v chủ đề
thuyết trình. Cần chú ý c cấp độ câu hỏi trong quá trình đặt câu hỏi để có được những
thông tin như mong muốn.
Bloom (1956) đã phân các hoạt động nhận thức ra thành 6 mức đkhác nhau: nhớ,
hiểu, vận dụng, pn tích, tổng hợp, đánh giá. Tương ứng với 6 mức độ của hoạt động nhn
thức, người thuyết trình có th sử dụng các câu hi 6 cấp độ sau đây.
Cấp độ 1: nhắc lại
Cấp độ 2: hiểu
Cấp độ 3: áp dụng
Cấp độ 4: phân tích
Cấp độ 5: tổng hợp
Cấp độ 6: đánh giá
Cần lưu ý rằng cấp độ t1 đến 6 tăng tính tư duy của câu hỏi, cp đcàng cao câu
hỏi đòi hỏi duy càng sâu. Người thuyết trình cn chuẩn bị các dạng câu hỏi chuẩn bị
ứng phó với những câu hỏi khó từ khán giả. Với các đối tượng người nghe khác nhau, người
thuyết trình cần chuẩn bị câu hỏi phù hợp.
3.4.2. Kỹ năng trả lời câu hi
Bất ccâu hi nào của khán giả đu luôn được ủng hộ và cần giải đáp. Khi bạn trình
bày có nghĩa bạn chấp nhn những câu hỏi, ng chấp nhận rằng không phải câu hỏi
nào cũng dchịudễ trả lời. Nhưng nếu bn đã chuẩn b kỹ càng, thì hãy sẵnng đối mặt
với những câu hi hóc búa nhất. Người thuyết trình sẵn sàng lắng nghe và tôn trọng tất c
các ý kiến và câu hỏi của khán giả với tinh thần cầu thị nhất. Lắng nghe chính là phong cách
của một người thuyết trình chuyên nghiệp.
Ngay trong phần m đầu của bài thuyết trình, sau khi co hi gii thiệu bài
thuyết trình, những đầu mục chính trong bài thuyết trình, thi gian thuyết trình, bạn hãy nói
bạn sẽ xử vớic câu hi thắc mắc như thế nào: sẽ trả lời ngay trong khi thuyết trình
hay để tất cả các câu hỏi tới cuối buổi thuyết trình mới trả lời.
+ Trong khi tôi thuyết trình, các bạn th đặt câu hỏi bất kỳ lúc nào”
+ “Tôi sẽ dành thời gian cuối buổi thuyết trình để cho phần giải đáp thắc mắc”
+ Sau khi tôi thuyết trình c bạn thể đưa ra u hỏi của nh
Luôn phải dành thời gian sau khi trình y cho việc hi đáp. Đó một việc rất cần
thiết cho một bài thuyết trình thành công. bạn có thuyết trình hay như thế nào đi nữa thì
vẫn có vài điểm, vài ý nào đó trong bài thuyết trình cần gii thích và làm rõ.
33
Khi yêu cầu câu hỏi chưa thy ai hi, ng đừng vội đứng lên đi luôn. y
cho người nghe vài giây đhọ sắp xếp c suy nghĩ. người thuyết trình hãy kiên nhẫn
gợi ý và khuyến khích khán giả đặt câu hỏi.
+ “Cảm ơn c bạn đã chú ý lắng nghe bây giờ tôi sẵn sàng trả lời thắc mắc của
c bạn”
+ “Tôi xin dừng bài nói tại đây. Cảm ơn sự mặt của các bạn tôi xin sẵn sàng
trả lời thắc mắc của các bạn”
Khán giả đặt câu hỏi có nghĩa bài thuyết trình của bạn nhận được squan
tâm của khán giả hoặc khán giả có v thích thú bài thuyết trình của bn.
Khi trả lời câu hỏi y nhớ kiểm soát thi gian khi trả lời. dụ: thời gian còn lại
tôi strả lời 3 câu hỏi của thính giả...” nvậy bạn skiểm soát đưc thời gian vấn đ
hỏi đặt ra. Nếu không bạn rất dễ rơi vào trạng ti không thể trả lời hết được câu hỏi quá
nhiều.
Khi trả lời, bạn nên chọn những câu nào dễ trả lời trước đi thẳng vào chđề, điều
này tăng thêm stự tin cho bạn trong những câu trả lời tiếp theo. Đối với những câu phc
tạp bạn nên gạch đầu dòng các ý cn trả lời.
Những thông tin trả lời cần được bám sát vào chủ đề thuyết trình tính tổng
quát cao, điều này sẽ làm cho thính giảm phục khu phục bạn.
Khi trả lời, hãy hướng đến tất cả thính giả. Bằng cách đó, bạn sẽ duy trì được sự chú
ý của tất cả mọi người, chkhông phải chỉ của người hỏi. Và để củng cố thêm cho bài diễn
thuyết của mình, hãy cố gắng liên hệ câu hỏi câu trả lời đến nhng luận điểm chính trong
bài diễn thuyết.
Không bao giđưa ra mt câu trả lời bạn không chắc chắn v . Chuyện này
xảy ra trong tất cả c bài thuyết trình. Một vài người đặt câu hỏi và bạn không chắc có câu
trả lời đúng hay thm chí t hơn bạn không chút khái niệm gì về câu trả lời nhưng bạn cứ
cố trả lời.
Mỗi câu trả lời chn o dài từ 10 - 40 gy. Nếu ngắn quá, câu trả lời sẽ cộc lốc
nhưng dài quá thì lại thành rườm . Đồng thời phải cẩn thận đ không đi chch hướng
trong khi trả li. Đừng đnhng câu hỏi lòng vòng khiến bạn xa rời chủ đchính của bài
diễn thuyết.
Nếu có ai đó không đồng ý với nhng điều bạn nói, hãy cố gắng tìm ra một vài điểm
th n thành trong lý l ca họ. Ví dụ, "Vâng, tôi hiểu luận điểm của anh/chị..." hay "Tôi
rất vui khi anh/chị nhắc đến điểm này, nhưng..." Điu nên làm là khen ngi và đồng tình với
quan điểm của h. Công chúng đôi khi có xu ng nghĩ rằng "chúng tôi phải tìm ra cái sai
anh", nhưng bạn t không cần mạo hiểm gây căng thẳng với h.
Sau đây các ớc khi trả li câu hi của khán gi
- Cảm ơn người hỏi: Phép lịch sự tối thiểu khi nhn đưc câu hỏi việc đầu tiên ca
người thuyết trình cảm ơn người hỏi một cách chân thành. dụ: “Cảm ơn câu hỏi của
bạn, tôi cho rằng câu hỏi của bn rất thú vị”
- Diễn giải lại những câu hỏi khó hiểu: Nếu bạn không chắc chắn v câu hỏi, y
diễn đạt lại theo ch của bạn hỏi người này xem đó có phải những họ đã thắc
mắc không. Điều này s tiết kiệm thời gian bn không cần thiết phải nghiên cứu k về lời
giải thích.
- Trả lời: Nguyên tắc khi trả lời hãy trả lời ng súc ch ngn gọn. Chúng ta
thường xu hướng giải thích thêm chúng ta sợ rằng mình đã không trả lời ng đơn
giản hoặc những người khác đã không nhận được thông điệp chính xác. y tr lời ngắn gn và
đi vào trọng tâm. Khi bn kết thúc hãy hỏi ngưi đó xem bạn đã trả lời tha đáng cho câu hỏi
của anh ta chưa. Đây cách để bạn thể tiếp tục nói được nhiu hơn không tốn nhiều
thời gian.
34
- Kiểm soát thời gian: Thông báo cho các khán giả bn sẽ chỉ trả lời thêm X câu hỏi.
Bằng cách y, bạn đang cho biết buổi họp sp kết thúc. Điu y 2 cái lợi. Nó cho
phép những người đang chờ hỏi cơ hội xen o chắc chắn rằng họ hiểu tất cả mọi thứ.
Ngoài ra, m cho mọi người ngừng nhìn đồng h ngưng mộng nhn ra bài
thuyết trình cũng kng kéo dài như họ tưởng. Bạn m cho stập trung quay trở lại mình.
Bạn hãy xem ví dụ một phần trả lời câu hỏi sau đây “
+ Tôi u hỏi muốn hi anh là…
+ Chân thành cảm ơn câu hỏi rất thú vị ca anh, tôi ng rất đồng quan điểm
về...Có phải câu hỏi anh được hiểu
+ Theo quan điểm nhân của tôi là…
+ Anh hài lòng với câu trả lời này không?
+ Tôi biết với mức độ phức tạp của câu hỏi này câu trả lời của i khó làm hài
lòng anh được
+ câu hỏi nào khác về vấn đề này không?”
- Các kỹ năng ứng xử khi gặp tình huống khó
Có rất nhiều khán giả thường xuớng khó tính thường đạt nhng câu hỏi khó
để thử thách người trình bày. Tuy nhiên người thuyết trình luôn phải giữ nguyên tác tôn
trọng các câu hỏi dù rất ktrả lời. Có một số người lấy việc dồn người khác vào chân
tường thú vui, một s khác cho việc đứng lên hi đgây n ợng với cp trên,
nhưng đa s người đã đặt câu hỏi nghĩahọ thực lòng quan tâm. Nếu gặp những câu hỏi
khó hay những câu hỏi mà bạn không trả lời được thì hãy cân nhắc nhng chiến thuật sau:
Kéo dài thời gian: Khi gặp nhng câu hỏi khó, đa smi người không thể trả lời
ngay được. y câu giờ bằng các cách sau:
+ Lặp lại câu hi theo cách hiu của mình hỏi lại người hỏi đchắc rằng nh
hiểu đúng câu hi. Những kthuật y cho phép bạn sp xếp ý nghĩ của mình một ch
nhanh chóng, cũng như đảm bo rằng bn sẽ trả lời đúng câu hỏi.
+ Hỏi lại khán giả “theo mọi người thì quan điểm ca mọi người như thế o?”. Điều
này sẽ làm gián đoạn thời gian bạn có chút ít thời gian đ chuẩn bị, hoc bạn có thể tranh
thủ sự ủng hộ của các khán giả khác qua các quan điểm của họ.
Chiến thuật đặt câu hỏi ngược: Khi người trình bày nhận được mt câu hỏi quá khó,
người thuyết trình chiến thuật đặt câu hỏi ngược “tại sao lại như vậy”. Sau đó tiếp tục đặt
câu hỏi tại sao liên tục cho đến khi tìm được nguyên nhân gốc của vn đề.
- Chiến thuật thể hiện sự bất đồng một cách khôn khéo thừa nhận quan điểm của
người đặt câu hỏi bằng cách nhắc lại câu hỏi, bày tỏ stôn trọng bằng lối nói tránh đi đ
giới thiệu những điu bạn cho là tốt nhất. Một ví dụ cho lối nói tránh này là:
+ Tôi đã nghe những bạn trình bày i hiểu góc nhìn của bạn” (dừng lại đôi
phút)
+ Sau đó hãy nói: “Chúng ta thử hiểu theo cách này xem”. Hãy nhớ đưa ra những
dẫn chứng để củng cố cho quan điểm của bạn.
- Đề nghị một cuộc gặp riêng một buổi gặp mặt riêng với nhau có thể giúp làm hạn
chế bớt sự ng thẳng khi nói chuyện trước đám đông các bạn đồng nghiệp. Một buổi gặp
mặt trực tiếp sẽ hiệu quả hơn bạn nhận được ngay nhng phản hi thêm thời gian để
thảo luận những ý tưởng với tâm lý thoải máin.
+ Tôi rất hiểu câu hỏi của anh nhưng lẽ để trả lời u hỏi này cần nhiều thời
gian, tôi sẽ trả lời anh sau buổi thuyết trình”
+ Để đảm bảo thi gian cho mọi người tôi xin phép trao đổi riêng với anh u hỏi này.
- Phớt lờ u hỏi: Bạn ng thể lờ đi các câu hỏi mang tính phá rối của khán giả
hay các câu hỏi lạc đề hoặc ngoài tầm kiểm soát của bạn bằng cách nói:
35
+ “u hỏi của bn rất thú vị tuy nhiên tôi nghĩ rằng vượt quá tầm nội dung
chúng ta đang thảo luận”.
+ “Đó một u hỏi thú vị. Nhưng thật sự vượt quá sự hiểu biết của tôi nhưng
tôi sẽ cố gắng để trả lời câu hỏi của bn sau
+ Rất tiếc tôi không thể trả lời câu hỏi này ngay bây giờ được. Tôi sẽ giải đáp
cho ông o một lúc khác
+ Đó một câu hỏi rất hay. Tuy nhn chúng tôi không bất kỳ số liệu nào về
điều này cả, vậy chúng tôi không thể đưa ra cho bạn một u trả lời chính c được.
3.5. năng thuyết phục trong thuyết trình
- Tạo dựng uy tín nhân
Khi thuyết tnh, bạn cn xây dựng lòng tin vi khán gi. Họ cần phải tin rằng bạn đáng tin
cy, tự tin, thông minh am hiểu về ch đề. Uy tín nhân điu kiện tn quyết để thuyết phục.
Sẽ không ai bị thuyết phục bởi các ý tưởng, quan điểm ý kiến của bạn nếu họ cho rằng bạn
thiếu tự tin. Nếu bn thực sự tin tưởng vào bản thân những bạn làm, bạn sẽ luôn thể thuyết
phục người khác m những phù hợp vi họ, trong khi nhận lại những bạn muốn.
Bên cạnh đó, bạn bao giờ tin rằng kh năng thuyết phục của bạn sẽ đưc quyết
định trước khi bài thuyết trình của bn bắt đầu không? Uy n nhân ca bạn tầm ảnh
hưởng ln đquyết định điều đó. Chẳng ai muốn nghe một người họ không tin tưởng
hay tôn trọng. Đầu tư phát triển chuyên môn trong nh vực bạn muốn truyền đạt đến
người khác. Khi lên thuyết trình, hãy chắc rằng những thông tin đó thật sự cần thiết hoàn
toàn đáng tin cậy cho khán giả. Mt phong cách thuyết trình sinh động, tự tin cũng sẽ góp
phn đ xây dựng một uy n tốt.
- Hiểu khán gi
Một trong những con đường ngắn nhất đthuyết phc khán giả khi thuyết trình
đáp ứng nhu cầu lợi ích nhân ca họ. Không ai hứng thú lắng nghe một bài thuyết trình
mà không giá trị thực tiễn đến h. Bởi vậy, ngay từ khi bắt đầu bài thuyết trình, bạn phải
nhn mạnh với khán giả của mình do vì sao hnên nghe nhng bn sắp trình bày. Và
cách tt nhất, hứa hẹn với hbài thuyết trình sẽ giúp họ giải quyết một vấn đề nào đó họ
đang gặp phải. Nếu như điều bạn sắp sửa đưa ra một giải pháp, t sẽ đem lại những lợi
ích gì?
Bên cạnh đó, người ảnh hưởng khi thuyết trình người khả năng lắng nghe
cảm nhận ca khán giả. Họ có xu hướng chú ý đến mọi cảm c, thái độ, thắc mắc, câu hi
của khán gi khiến khán gi luôn cm thấy thỏa mãn, tin ng vào ngưi thuyết trình. Bạn
đã bao giờ tự hỏi tại sao hầu hết mọi người thường nói “cảm ơn đôi tai biết lắng nghe của
bạn?. Người khác sluôn cm thấy hạnh phúc khi ai đó quanm lắng nghe vấn đ của
họ. Bằng cách chiếm đưc lòng tin ca khán giả, bạn có thể dễ dàng có được tầm ảnh hưởng
và sự thuyết phục ti khán giả.
- Đưa ra lp luận bằng chứng
Bài thuyết trình sẽ thiếu đinh thuyết phục nếu các lập luận của bạn không chặt ch
và thiếu các bằng chứng đchứng minh điều bạn đang nói. Điều quan trọng tất cả những
gì bạn nói phải liên kết với nhau như các mắt xích hay miếng ghép để tạo nên những câu nói
hoc lập luận nghĩa. Khi suy nghĩ về những sắp nói, bạn sắp xếp các ý thành hệ thng
từ tổng quan đến chi tiết, từ mở đầu đến kết luận, ý sau kết hợp với ý trước để tạo tnh lập
luận thuyết phc. Một lập luận thiếu đi tính hợp trong bài thuyết trình chc chn bạn
sẽ không thể thuyết phục được người nghe. Vì vậy lập luận chặt chẽ knăng thuyết trình
chuyên nghiệp bạn cn rèn luyện và chuẩn bị thật kỹ trước khi thuyết trình.
Bên cạnh đó, bn cũng kng th thuyết phục được ai nếu thiếu đi những bằng
chứng, các dụ minh họa. Những dẫn chứng bạn đưa ra có th lập luận, số liu,
nhng câu chuyện thực tế, những khảo sát bạn đã thực hiện tng hợp, những trích dẫn
36
từ những người nổi tiếng, những người có lời nói trọng lượng. Trong một thế giới khi người
ta giao tiếp vi nhau quá nhiều bằng c khái niệm trừu ợng, dẫn chng thứ sẽ kéo
người nghe xuống mặt đất, đối mặt với tình huống cụ th. Ngoài ra, bạn thể khéo léo, linh
hoạt lồng ghép quan điểm của mình vào bài thuyết trình đng tính thuyết phc.
- Thể hiện cảm xúc khi thuyết trình
Một bài thuyết trình sạch sẽ, dn chứng đầy đủ, lập luận chặt chẽ vẫn thể chẳng
thuyết phục được ai nếu thiếu cảm xúc. Có thể nói tạo cảm xúc chính một kng quan
trọng nhất trong thuyết tnh. Đạt được điều này rất đơn giản. Cũng như khi bạn biểu hiện
niềm vui, nỗi buồn trong cuc sống, bạn sẽ kết hợp với nét mt ngôn ngữ cơ thể tương
ứng, m sao cho người đối diện th thấu hiểu được những cm xúc y khi nhìn nhng
động tác trên. Ngoài ra, k năng sử dụng giọng nói cũng một điều bạn nên học. dụ,
khi vui thì tốc độ giọng snhanh hơn, tông giọng sẽ cao hơn. Biểu cảm trong giọng nói
một trong những quyết c động mạnh mđến sự cảm thụ nội dung cần truyn đạt cho
người nghe.
Ngoài những quyết như trên, điều quan trọng nhất là khi bạn nói về bất cứ điều ,
thì bản thân bạn phải cảm xúc, sng phn niềm mong muốn chia sẻ tất cả nhng
thông tin đó mt cách minh bch cho người nghe thì bạn mới lan tỏa được cảm xúc đó mt
cách tự nhiên ra bên ngoài.
3.6. Kỹ năng kiểm soát tâm khi thuyết trình
Đa s chúng ta đều cm thấy không thoi mái lắm khi nói chuyện trước đám đông,
thậm chí một số người cực kng thẳng khi nhìn thy nhiều người trưc mặt: tay chân
thể bỗng lạnh ngắt, run rẩy, mt trắng bệch ra họ ch thể lắp bắp i điều mun nói.
Ngược lại, cũng những người phong thái rất thoải mái, nhẹ nhàng, tự tin trước đám
đông còn vẻ rất o nức khi được diễn thuyết trước công chúng. Những diễn giả tài
năng nói chuyện trước cả một hội trưng lớn ng đơn giản như chỉ nói chuyện với một
người vậy. Hkhông những không chút lo lắng o còn óc khôi hài đm ng
phn tvị cho bài diễn thuyết của mình. Điu tạo ra sự khác biệt giữa một người
cùng tự tin một người luôn sợ hãi khi din thuyết trước công chúng? Sự khác biệt này
chính kng kiểm soát m lý của mỗi người khác nhau. Thất bại trong thuyết trình
một phn lớn là do thiếu tự tin.
* Biểu hiện nguyên nhân của sự thiếu tự tin
- Mt số biểu hiện thiếu tự tin
Khuôn mặt không được ơi vui, trầm nm;
Giọng nói run run và tim đập mạnh;
Đi đi, lại lại không rõ mục đích, đứng ngồi không yên;
Tay liên tục vân một thứ đó như vạt áo, bút, đồ trang sc, tóc, mũi...
Toát mồ hôi, run tay, run chân, giọng nói ngắt quãng, th hổn hển...
- Nguyên nhân của sự thiếu tự tin
Từ phía khán giả: Khán giả trong phòng nhìn người thuyết trình chằm chm, không
chỉ một khán giả cả khán phòng đang nhìn người thuyết trình. Họ không chnhìn trong
vài giây còn nhìn người thuyết trình trong suốt thời gian bài thuyết trình din ra khiến
người thuyết trình còn thiếu kinh nghiệm sẽ cảm thấy ngượng ngp bi rối. Hơn nữa trong
số khán giả thể những người không đý đến những người thuyết trình nói, mải
với những công việc riêng của họ khiến người thuyết trình cảm thấy lo sợ rằng bài thuyết
trình của mình không hấp dẫn, không thu hút.
Chuẩn bị chưa tốt bài thuyết trình: khi thuyết trình người trình bày luôn cm thấy mình
đã không chuẩn bị tốt bài thuyết trình, không trải qua quá trình nghiên cứu chủ đề, kng xây
dựng dàn ý cho bài thuyết trình, không chuẩn bị tốt phn trình bày trên giấy hay máy chiếu...
37
Đồng thi người thuyết tnh thể ng cảm thấy kiến thức về vấn đề thuyết trình của mình
còn hạn chế, phông kiến thức không đủ rộng để thỏan yêu cầu của thính giả.
Thể chất tinh thần không tốt: trước bui thuyết trình người thuyết trình đã mất
ngủ, thức khuya đ chuẩn bị cho bài thuyết trình cảm thy thể chất, tinh thần của mình
mệt mỏi
Sợ mình th hiện lố bịch trước đám đông: bên cạnh sự lo lắng khi phi thuyết trình, nếu
một người kng kinh nghiệm còn lo lắng về sự căng thẳng của mình trước đám đông.
Một số kỹ thuật kiểm soát m khi thuyết trình
- Kiểm soát m tớc khi buổi thuyết trình diễn ra
Chắc chn khi cần phải thuyết trình trước đám đông ai ng mun tự tin thuyết
trình tnh công. Vậy những người tự tin và thành ng khi thuyết trình m lý của họ như
thế nào? Trên thực tế tất cả những ai đã từng thuyết trình trước đám đông đều phải vượt qua
nhng khó khăn tương tự nhau. Nhưng vấn đề những người thuyết trình thành công đã có
nhng suy nghĩ khác ngưi thuyết trình không thành công.
Từ phía khán giả: Người thuyết trình thành ng biết rằng khán giả chăm chú nhìn
lắng nghe hđiều đương nhiên. Nời thuyết trình thành công cảm nhận được khả
năng thu hút khán giả của mình. Khán giả đang nghe người thuyết trình thành công nói
không chỉ là ngôn ngữ họ đang cảm nhận tinh thần, cảm xúc vàngợng người thuyết
trình thành công gửi đến họ thông qua bài thuyết tnh.
Hình ảnh người thuyết trình trước đám đông: Một mật người thuyết trình cần
biết đó rất ít sự lo lắng họ đang trải qua bộc phát ra bên ngoài khi đang thuyết trình.
Thậm chí khi giọng nói của người thuyết trình run run và tim đập mnh, khán giả cũng k
thể nhận ra hcăng thẳng nthế o, đặc biệt khi hvẫn cố gắng tra tự tin bên
ngoài. Nmột bạn sinh viên đã chia sẻ "Tôi lo lắng đến mc sắp chết tới nơi". Nhưng thực
tế khán giả lại thấy sinh viên này rất nhnh, tự tin khi xem lại đon băng ghi hình cậu
ta ng ngạc nhiên về sự bình tĩnh của nh, vẻ bề ngoài của cu vẫn đúng như hình ảnh cậu
nhìn thy nh tập luyện trước gương c nhà. Biết được điều này đã giúp rất nhiều người
thuyết trình d dàng hơn khi đối diện với người nghe. Người thuyết trình sẽ nhận thấy họ
thể kiểm soát được bn thân.
Chọn chủ đề bạn đã biết : Chọn chủ đ quen thuc vi người thuyết trình chắc
chn sẽ cho họ lợi thế v sự tự tin vì đã nm rõ nh cần i gì và kiểm soát được quá trình
thuyết trình. Trong những nh huống bất thường như trục trặc vcông cụ trình chiếu hay
mất giấy ghi chú, người thuyết trình vẫn thể tiếp tục trong đầu họ đầy thông tin, ngoài
ra quen thuộc với chủ đ giúp họ thấy phần hỏi đáp trở nên d chịu hơn.
Chuẩn bị bài thuyết trình: Người thuyết trình cần chuẩn bị i thuyết trình trình
bày như thế nào đcó thể đi sâu vào m hồn khán giả, truyền năng ợng cảm c cho
khán giả.
Đừng bao giờ học thuộc bài thuyết trình: Người thuyết trình muốn truyền năng
lượng cảm xúc cho khán giả nhưng lại học thuộc bài thuyết trình nói lại nmáy nói,
người nghe sẽ nhàm chán, người thuyết trình thất bại. n nữa, khi bạn học thuộc người
thuyết trình sẽ phụ thuộc nhiu vào những mình nhớ, khiến họ không chủ động ng biến
nếu nh huống xảy ra ngoài dự kiến. Trong quá trình thuyết trình, khi chmột yếu tố
gây nhiễu khiến bạn sao nhãng, bạn không thể nhớ ra mình cn nói tiếp theo hoặc bỏ sót
cả một ý lớn. Lúc đó, người thuyết trình có thể thành trò cưi của khán giả.
n kế hoch sử dng ng cụ hỗ trợ: Công cụ hỗ trợ th nmáy chiếu, t
rơi, bng biểu... Việc chuẩn bị y ngoài do giúp người thuyết trình có ththuyết trình
ràng, mạch lạc n giúp người thuyết trình thtự tin n khán giả sẽ chuyn hưng
nhìn sang tài liệu trình chiếu hơn nhìn chằm chằm o họ. n nữa, để minh chng cho
38
nhng điu mình nói người thuyết trình đi lại hay chỉ trên n chiếu, điều đó giúp họ giảm
scăng thẳng.
Thể chất: Người thuyết trình n rèn luyn thể chất đều đặn, thường xuyên giúp
thể khỏe mạnh, linh hoạt. Đặc biệt, để phc vụ cho việc thuyết trình người thuyết trình nên
tập nhng bài tập đng vi thế thoải mái, đi lại nhẹ nhàng khoan thai, tập hít thở đều
sâu tạo s thư gn khi cn thiết. Đối với bàn tay, người thuyết trình có thể tập nắm thật chặt
rồi thả lỏng càng chậm càng tốt, thể làm nhiều lần. Với khuôn mặt, người thuyết trình cần
tập luyện đtạo stự nhiên nhất như: nhm nghiền mắt lại thật chặt, ngậm môi, nhăn mặt,
sau đó bạn lại thư giãn để tập lần tiếp theo. Há miệng, mở mt thật to hết mức sau đó lại t
giãn. Cách tập y giúp người thuyết trình không b cng khi nói,c trên mặt của h
hoạt động linh hoạt hơn, ging nói mạch lạc không bị líu lưỡi...
Giọng nói i thở của người thuyết trình tác động không nhỏ đến bui thuyết
trình h nên tránh dùng nước đá hay uống bia ợu trước khi thuyết trình. Chuẩn bị thuyết
trình, người thuyết trình nên nhấp mt chút nước nhưng nên tránh phê đc, đồ uống ga,
đồ uống có đường... Người thuyết trình n tìm một nơi không gian thoáng đãng cho riêng
mình hít thở nhiều lần thật sâu tập "aaaaa" từ giọng thấp đến giọng cao giúp họ luyện
cho hơi đu vào dài như ý muốn.
Một điểm đặc biệt của tâm người thuyết trình ng thể có những ứng dụng
rất hiệu quả đó là "Tâm lý con người không thể phân biệt giữa một trải nghiệm trong thực tế
mt trải nghiệm sống động trong tưởng tưng". Cho th bạn thật sự nhìn thấy, nghe
thấy, chm vào một cái đó hay hđang ởng ợng ra những điều y một cách sống
động trong m trí não bộ của bạn sẽ ch thích cùng một phản ng thn kinh trong hệ thần
kinh của bn.
Diễn giả Adam Khoo (mt diễn giả nổi tiếng người Singapore, trở thành triệu phú
năm 26 tui) đã chia sẻ "Trước gidiễn thuyết, tôi đã nh dung bản tn mình đĩnh đạc
bước lên sân khấu, nhìn xuống khán giả trước mặt diễn thuyết một cách hùng hồn. Sau
đó, tôi ởng ợng cảnh khán giả ởng ứng vtay hoan hô tôi nng nhiệt. Tôi cứ liên tục
quay đi quay lại "đoạn phim" đó trong đầu. Cuối cùng, trước giờ phút bước lên sân khấu, tôi
cảm thấy hoàn toàn thư giãn tự tin... như thể tôi đã thành công với i diễn thuyết của
mình ri vy. Kết quả tôi thực sự thành công".
Tác gi Henry Ford đã từng nói "Dù bạn tin mình có thể m được hay không m
được việc gì thì điu nào cũng đúng!
- Kiểm soát m trong khi thuyết trình
Tâm lý của những thính giả thường có ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến
diễn giả. Vì vậy, diễn gi cần đoán được tâm trạng của thính giả để có cách ứng xử phù hợp.
Tránh những phảnng tâm lý tiêu cực, m ảnh hưởng đến buổi thuyết trình.
Để thuyết trình thành công, nời thuyết trình n:
- Thuyết trình tự tin
Chuẩn bị tâm lý tự tin quan trọng như chuẩn bị cho bài thuyết trình. Do đó, diễn giả
cần xây dựng hình nh tích cực vbản thân, hãy c định phát huy tối đa nhng đim
mạnh. y nh rằng, thính giả đều mong chờ bui thuyết trình thú vị không kém din giả.
Suy nghĩ tích cực v buổi thuyết trình thành công như: “Bài trình bày sẽ rất tvị
nhiều ý tưởng mới chc chắn thính giả sẽ rất hài lòng” hoặc: “Những lần luyện tp đều
rất suôn sẻ. Mình rất háo hức được nhìn thấy phản ứng tích cc của người nghe”.
Tất nhiên, hầu hết mọi người đu cảm thy căng thẳng khi thuyết trình trước đông
người. Kng nên sợ hãi điều đó nên học cách để kiểm soát cảm xúc ca bn thân nhằm
đạt hiệu quả cao nhất khi thuyết trình. Tự tgiãn bản thân trước khi đứng lên bục thuyết
trình bằng ch hít thở: nhắm mắt lại, đặt một tay n ngực một tay vị trí cơ hoành. Hít
vào bạn cảm giác nâng cơ hoành lên và sau đó từ từ thở ra. Hãy làm động tác này vài lần.
39
Hãy khởi đầu một ch tự tin và kiểm soát được tốc đtrình y và ngôn ngữ thể
trong suốt phần trình bày.
Kết thúc mnh mẽ, ấn tượng và đừng quên gi lời cảm ơn người nghe.
- Thu hút người nghe
Bài thuyết trình đưc coi thành công khi người nghe bị cuốn hút vào nội dung
phn trình bày. Tuy nhiên, nếu nhn thy có một số người nghe tỏ ra mất tập trung hay uể
oải, hãy tìm ch khích lh, chẳng hạn đặt câu hỏi đề nghị thinh giả giơ tay trả lời. Vi
nhng người thiếu thân thiện, có thể mở đầu bài thuyết trình bằng một câu chuyện c
gắng phát đi nhng tín hiệu tích cực thông qua ngôn ngữ cơ thể.
- Tìm kiếm những dấu hiệu tích cực tiêu cực từ người nghe
Hãy quan m đến tất cả các dấu hiu của người nghe. Hth thể hiện s đồng
tình hay phn đối thông qua ngôn ngữ thể khác nhau. Hthì thầm vi người bên cạnh,
nhìn lên trần nhà hay khoanh tay trước ngực khi diễn giả trình bày. H ng thể mỉm
cười, gật đầu hoc ớn người về phía trước. Khi đó din giả cần có những điều chỉnh hợp
để thu hút thính giả về phía mình.
- Ứng phó với sự đối nghịch
Khi thuyết trình, thkhiến thính giả những cảm xúc ch cực mạnh mẽ hoc
chống đối quyết liệt với diễn giả. Trong tình huống như vậy, cn cố gắng giữ sự bình tĩnh để
ứng phữu hiệu với những đối nghịch công khai xử lý tốt những quan điểm đồng tình
một cách khéo léo.
một số người muốn y s chú ý bằng cách chế nho bài thuyết trình để chứng tỏ
mình thông minh n do m lý đám đông, một số người khác vô tình hưởng ng mục
đích gây ấn ợng ch không hề có ý xấu vi diễn giả. Khi đó, cần lịch s kiên quyết
đúng mức. Mục tiêu của din giả lôi kéo cử tọa ng hnh. Tránh việc tranh cãi với
người bác bỏ những nội dung diễn giả vừa trình bày.
Nếu những thính giả bất đồng với nhau, diễn giả cn người đóng vai trò hòa giải họ,
hãy cố gắng giảm bớt sự căng thẳng, đảm bảo ai cũng hội được phát biểu nhưng lập lại trật
tự càng sớm càng tốt. y cố gắng chứng tỏ cho mọi người thấy khả năng kiểm soát nh nh.
Một số người bị bắt buộc đến nghe phn trình bày của bạn. Khi đó, hãy chấp nhận
xua tan ác cảm của nhng ngưi chống đối bằng thái độ thân thiện, cởi mở chân thành.
Kinh nghiệm ứng phó với thính gi sẽ tăngn khi diễn giả được luyện tp thường xuyên.
Thuyết trình bng cả trái tim, chắc chắn, bn sẽ gt hái được thành công.
3.7. năng nắm bắt diễn biến của khán gi
- Nắm bắt tình hình
Thuyết trình giao tiếp với khán giả. Khi giao tiếp phải hiu được din biến m của
người nghe, thế trong thuyết trình cũng vậy. Trong khi thực hiện bài thuyết tnh việc nắm
bắt tâm lý khán giả một điều cực quan trọng để mt bài thuyết trình thành công. Thông
thưng với một bài thuyết trình tm trạng khán giả sẽ nhng đặc điểm sau:
Khán giả tập trung nhất vào giai đoạn khi mở đầu: Vì thế đmột bài thuyết trình n
tượng phần mở đầu cực quan trọng. Nó giúp khán gimột hứng khởi ban đầun
tượng tốt đẹp ban đầu. Hãy làm cho khán giả tập trung s chú ý vào bn và khởi đầu thật n
tượng.
Khán giả chỉ tập trung khoảng 50% thời gian cho bài thuyết trình của bạn. thế
hãy cố thu hút khán giả bằng nội dung thật hấp dẫn sâu sc đng cao thời gian chú ý
của khán giả khi thuyết trình.
Khán giả chỉ tập trung o hứng nghe bạn từ 10 đến 15 phút, bạnngười thuyết
trình hay đến thế o. Khi bộ o đã mệt thì họ sẽ bắt đầu mất tập trung, sao ng buồn ngủ.
40
Khán giả chỉ nhớ khoảng 5% đến 10 % nhng người thuyết trình nói vì thế bạn
hãy tập trung vào nhng thông điệp chính, nhng ý tưởng bạn muốn khán gi nhớ sau
khi nghe bài thuyết trình.
Khán giả luôn thích những bài thuyết trình ng ngắn càng tốt vì thế có quan điểm
“một bài thuyết trình hay mt bài thuyết trình mà phần mở đầukết thúc ấn tượng và
gần nhau nhất”
Khán giả mong muốn bạn o trưc cho h biết khi nào bạn kết thúc bài thuyết trình
của bn. Trong sut thời gian thuyết trình người thuyết trình phải luôn luôn quan sát kn
giả nắm bắtm lý khán giả. Những dấu hiệu sau đây cho bạn biết kn giả đang chán
với bài thuyết trình của bạn:
khán giả ngủ trong khán phòng
Khán giả không tập trung bắt đầu ồn ào trò chuyện riêng
Khán giả không cười với bạn
Khuôn mặt khán giả tỏ vẻ khó chịu.
- Thay đổi nh nh
Nếu cảm thy gờng như khán giả đang cn” i thuyết tnh ca bn thì nhiệm vụ
của bạn ngay lúc y phải thay đổi cố gắngy sự tập trung của khán giả. Như vậy trong
khi thuyết trình bạn phi luôn luôn duy trì sự tập trung của thính giảng bằng cách 10 đến 15 phút
hãy thay đổi những gì bạn đang làm:
Hãy hỏi một câu hỏi yêu cầu khán giả giơ tay trả lời, họ sẽ bừng tỉnh tham gia
vào bài thuyết trình của bạn
Hãy thay đi công cụ hỗ trợ thuyết trình, khá gi sẽ chuyển ánh mắt hứng thú hơn
với một công cụ h trợ thuyết trình mi
Hãy k khán giả một câu chuyện cười liên quan đến ni dung bài thuyết trình giúp
khán giả thoải mái
Hãy thay đi giọng nói bằng cách nhấn giọng hay hạ âm lượng giọng i của bạn
Hãy di chuyển càng nhiều vị trí khác nhau khán giả sẽ phải hướng ánh mắt theo
hướng bạn duy chuyển
- y yêu cầu nghỉ giải lao nếu bạn quan sát khán giả bắt đầu thấm mệt
B. THỰC NH
Hot động 1: năng tạo ấn tượng
Sinh viên ghép nhóm 3, thảo luận ít nhất 5 cách tạo ấn tượng trong thuyết trình...các
nhóm lần ợt trình y c cách tạo ấn ợng trong thuyết trình. Với hot động này SV s
thu thập được đa dng các cách tạo ấnợng trong thuyết trình
Hot động 2: Casting giọng nói
Mỗi SV thử giọng nói bằng cách đọc thơ,t, kể chuyện,... để xác định giọng nói của
bản thân, chỉ ra được tầm quan trọng của kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói trong thuyết trình.
Hot động 3: Luyện tập phát âm chuẩn
Hãy viết ra những từ kphát âm nht đối với bn, đọc chúng nhiu lần và ghi âm
lại. Sau đó, nghe xem bạn phát âm ràng hay không. Hãy tiếp tục tập luyện tăng tốc
độ dần lên cho đến khi bạn th phát âm rõ ràng từng chữ một tốc đđọc ớt
nhanh chóng.
Hot động 4: Quan sát cử chỉ, điệu bộ, thế đoán thông điệp
Mỗi nhóm nhận 2 thông điệp (biểu hiện v m lý) tả bằng cử chỉ nét mặt,
điệu b, tư thế để đồng đội đoán, hoạt động nhm đánh giá tầm quan trọng và lợi thế của phi
ngôn ngữ.
Hot động 5: Kỹ năng đặt câu hi tr lời câu hỏi
Hoạt động: Quảng v ngành đang học tối đa trong 5 phút (cây trồng, công ngh
sinh hc,...)
41
Hot động 6: năng thuyết phục trong thuyết trình
GV đưa ra một số luận điểm đề nghị các nhóm bảo vệ hay phn đối các quan điểm:
1.
Gen Z là một thế hthích phá v các quy tắc, thích thể hiện bản thân mt cách thái
quá, có xu hướng nhảy việc đthử thách bn thân.
2.
Trong cuộc sống bạn lựa chọn giữa “Tình” hay “Tiền
3.
Sinh viên có nên vừa đi học vừa đi làm?
Các nhóm lần lượt lên thuyết trình và bảo vệ quan điểm nhóm mình sao cho thuyết
phc khán giả nht
Hot động 7: Kỹ ng kiểm soát m trong thuyết trình
- Tập cách hít thở sâu, thở đều, chậm
- Tập cách di chuyển, c động tay cn khi thuyết trình
- Tập kỹ thuật quan sát khán giả khi thuyết trình
- Luyện k thuật tưởng tượng
Hot động 8: Ứng phó với khán giả
Giáo viên chia khán giả thành các nhóm: nhiệt tình lắng nghe, thờ ơ, không lắng
nghe, nói chuyện riêng.
Nhiệm vụ: Sinh viên chuẩn bị một ch đề tự chọn, lên thuyết trình từ 5-8 phút
luyện tập các cách ứng phó với các nhóm khán giả.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Làm thế o để gây được ấn tượng với khán giả khi thuyết trình?
2. Theo bn, ngôn ngữ cơ thể có tầm quan trọng thế nào trong thuyết trình?
3. y bình luận câu nói sau: “khuôn mặt là mặt tiền của ngôi nhà thể.”
4. Bn hiểu câu nói này thế nào: Vấn đ không phải nói gì mà nói như thế nào”?
5. Bạn hãy bình luận câu nói sau: “Thuyết trình nếu không s dụng các k năng thì
chng khác gì một món ăn thiếu gia vị.”
6. Nếu sự khác nhau giữa ngôn từ phi ngôn ngữ của bạn thì thính giả sẽ tin
tưởng cái nào?
7. Theo bn, khi đến với một buổi thuyết tnh, trang phục như thế nào thì được coi đẹp?
8. Để đánh giá sự thành công của bui thuyết trình, vấn đề đặt và trả lời câu hỏi có
quan trọng không? Tại sao?
9. Nếu khán giả yêu cum một luận đim nào đó bạn đã nêu ra trong bài
thuyết trình, bạn sẽ làm gì đ thuyết phục khán giả?
10. Trình bày các kĩ năng để kiểm soát tâm lý khi thuyết trình?
11. Làm sao để biết khán giả hình như đang không mun nghe bài thuyết trình ca bạn?
12. Bạn sẽ làm nếu quan sát thấy một số khán giả đang ngáp, một số khác đang
nói chuyện, một số khác không tập trung vào bài thuyết trình của mình?
42
CHƯƠNG 4: CHUẨN BỊ BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Cơng 4 bao gồm 2 phần thuyết thực hành. Phần lý thuyết bao
gồm các kĩ năng chuẩn công cụ hỗ trợ khi thuyết trình như: Kỹ năng thiết kế Slide Power
Point, knăng sử dụng bảng phấn bảng trắng, flipchart, máy chiếu đa năng, ng hình
(films videotapes), micro…; c phương pháp luyện tập thuyết trình. Phần thc nh
cung cấp các hoạt động thực hành knăng sử dụng phương tiện h trợ trong thuyết trình
luyện tập thuyết trình.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 4, sinh viên có thể hiểu được lợi ích mt số
lưu ý của việc sử dụng c phương tiện hỗ trvận dụng được các công chỗ trợ phù hợp
vào bài thuyết trình. Có th vận dụng được các phương pháp luyn tập trước khi thuyết trình
A. THUYẾT
4.1. Chun bị công cụ hỗ trợ khi thuyết trình
4.1.1. Lợi ích một số lưu ý của việc sử dụng c phương tin hỗ trợ
Các diễn giả thường sử dụng các phương tiện hỗ trnh nh như máy chiếu, bảng
phn, bảng flipchart, ng hình mẫu, vt mu …để minh họa thêm cho ni dung mà din giả
đang đ cập đến m cho bài thuyết trình của mình thu hút khán giả hơn. Các thiết bị hỗ trợ
hình ảnh nhằm mục đích hỗ trợ cho diễn giả khi truyền tải thông điệp đến cho khán giả, giúp
khán giả hình dung ra tốt hơn v nội dung diễn gi đang đề cp ti, hoặc làm ng sự chú
ý của khán giả. Việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ trong thuyết trình phải cân nhắc lợi ích
bất lợi, phải phù hợp với nội dung đối tượng khán giả. ới đây một số lợi ích của việc
sdụng thiết bị htrợ hình ảnh khi thuyết trình.
- Lợi ích của việc sử dụng c phương tiện hỗ trợ
Đơn giản hóa các ý tưởng phc tp
những nội dụng, ý tưởng phức tạp kth diễn tả bằng lời nói như công thức,
hình họa thì việc sdụng thiết bị hỗ trnh nh sẽ giúp diễn đạt ý ng qua đó kn
giả d hiểu hơn
Giúp nời nghe theo dõi các ý tưởng, nội dung
Với việc thiết kế, trình bày ni dung một cách logic sự chuẩn bị thông qua thiết
bị hỗ trợ hình nh sẽ giúp khán giả dễ theo dõi ghi lại mộtch tổ chức, hệ thống, gp
cho những khán gi trong một lúc nào đó bị sao nhãng vẫn th tiếp tục theo dõi được ni
dung tiếp theo
Thu hút sự chú ý của người nghe
Sự chú ý của khán giả thay đi theo thời gian, mc diễn giả thuyết trình rất hay
nhưng chỉ sau 20 phút khán giả đã bắt đầu mất tập trung, sử dụng các phương tiện
hỗ trợ hình ảnh sẽ làm thu hút khán giả hơn, sẽ o dài sự tập trung của khán giả
Làm rõ sự so sánh
Sử dụng phương tin trực quan s giúp kn giả nhận ngay thy mc đ khác nhau
của vn đề diễn gi định trình bày, không làm mất thời gian diễn gi giải thích cũng
không làm mất thi gian, công sức ca khán giả khi phải cố hình dung.
Trợ giúp cho người nghe nhớ ni dung n người thuyết trình nhớ những ý
chính cần trình bày.
- Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phương tiện hỗ trợ cho bài thuyết trình
Khi lựa chọn thiết bị hỗ trợ hình nh cho bài thuyết trình ca mình diễn giả phải
xem xét xem mc đích của việc sử dụng là gì, phù hợp với khán giả, vi ni dung bài
thuyết trình, với kích cỡ ca phòng thuyết trình, sdng có thuận tiện kng. Phải nh
dung ra hiệu qu nếu sử dụng thiết bị đó đến đâu đi với bài thuyết trình, lường trước đưc
các bt lợi ca nó khi s dụng để có phương án ứng phó
Khi sử dụng thiết bị hỗ trợ hình nh, diễn giả phải chun bị bài thuyết trình của
mình một ch hệ thống phải nhớ nội dung nào thì dùng đến thiết bị hỗ tr để đưa ra một
43
cách tự nhiên liên tục. Nên chuẩn bị ra giy những ý chính ghi chú nội dung nào sử
dụng thiết b vàn nói những gì khi s dng thiết bị đó
Sau khi thuyết trình xong nên đánh giá lại bài thuyết trình của mình xem hiệu
quả ca việc sử dụng thiết bh tr hình nh cho bài thuyết trình đến đâu, có nên thay đổi
hoc thêm, bớt việc s dụng không đ rút ra bài học kinh nghiệm cho lần sau.
4.1.2. Chuẩn bị các ng cụ hỗ tr thuyết trình
4.1.2.1. Kỹ năng thiết kế Slide Power Point
Sau khi đã chuẩn b đầy đủ cho phần nội dung, công việc tiếp theo của bạn thiết kế
trang trình chiếu cho bài thuyết trình của mình. Vic thiết kế slide trình chiếu cần tuân th
theo những nguyên tắc sau:
-
Nội dung Slide thuyết trình
Về slide, đây là ấn tượng đầu tiên mà người nghe tiếp cn bài thuyết trình. Một slide
chuẩn, đẹp sẽ bước khởi đầu tạo nên sự thành công cho bài thuyết trình. Đây phần
chúng ta thời gian nhiều đ chuẩn bị hoàn toàn chđộng đầu tư. Một số lưu ý khi
chuẩn bnội dung và slide thuyết tnh:
Về nội dung: chúng ta cn trả lời các câu hỏi sau:
Nội dung sẽ nói gì?
Nói trong bao lâu?
Nói như thế nào cho lôi cuốn?
Động cơ ca ngưi nghe là gì?
Xem silde để hiểu rõ hơn v kế hoạch son ni dung
Trả lời c câu hỏi trên thật đọng súc ch, chúng ta sẽ có một bước khởi đầu
tốt. Kinh nghiệm khi soạn nội dung trình chiếu chúng ta phải viết ra, viết đi viết lại 3- 5
lần đ cho nội dung được đọng. Cgắng làm cho nội dung ng ngắn càng tốt quan
trọng hơn phải làm thật rõ các ý chính và các mối quan hệ của các ý.
Nếu bạn 20 slides không hẳn bạn đã một bài thuyết trình chỉ mt loạt
slides. Để có một bài thuyết trình tốt, đòi hỏi bạn phi rèn luyện và thực tập rất nhiều.
- Nguyên tắc khi thiết kế slide
Mỗi slide cần phi một tựa đề: Tựa đề trên mỗi slide ng giống như bảng chỉ
đường. Bảng chỉ đường dẫn dắt câu chuyn một cách logic thú. Do đó, bạn cần phi
suy nghĩ cách đặt tựa đề cho mỗi slide sao cho đơn giản nhưng đủ đ kn giả biết mình
đang ở đâu trong câu chuyện
Mỗi slide chỉ nên trình bày một ý tưởng: một slide ch nên trình bày một ý ởng,
không nên nhồi nhét hơn một ý ởng vào một slide. Do đó, tất cả những bullet, dữ liệu,
hoc biểu đồ trong slide chnên dùng để htrợ cho ý tưởng chính. Ýởng của slide có th
thể hiện qua tựa đ ca slide. Nếu tựa đề slide không chuyển tải được ý tưởng mt ch
nhanh chóng, tdiễn giả sẽ phi tn thi gian giải thích, hoặc có thlàm cho khán giả sao
lãng vấn đề.
Slide trình bày theo công thức n x n: Một slides quá nhiều chsẽ m khán giả
khó theo dõi ý tưởng bị loãng. Mỗi slide, nếu chỉ chữ, thì nên tuân thủ theo công thức
“n by n”. Công thức này nghĩa nếu quyết định mỗi slide 5 dòng chữ thì mỗi ng
chỉ nên có 5 chữ. Bạn cũng cần lưu ý rng, một slide không nên có quá 6 dòng chữ (n < 7).
Viết slide theo ng thức telegraphic: Telegraphic cách viết kiểu đin tín, giống
như cách phóng viên viết tiêu đ bài báo. ch viết telegraphic hiệu quả giảm số ch
trong mỗi slide, giúp diễn giả tập trung vào cách diễn giải vấn đề hơn là đọc. Bạn hãy trả li
câu hỏi sau: Giữa đọc nghe, i nào m cho khán giả d theo dõi hơn?” u trả lời
đọc, bởi đọc ít đòi hỏi nỗ lực như nghe. Nếu diễn giả soạn slide với quá nhiu chữ, thì
khán giả sẽ đọc ch không nghe. Tuy nhiên, diễn giả cn khán gi phải nghe hơn đọc (vì
họ có thể đọc bài báo hay báo cáo khoa học chi tiết hơn). Do đó, soạn slide ngắn gọn sẽ giúp
44
khán thính giả ng ít thời gian đọc nh nhiu thời gian lắng nghe. Cách viết slide tốt
nhất cách viết telegraphic. Đó ch viết ngn gọn, như phóng viên đt tựa đề bản tin.
Nói cách khác, đó ch viết kng tuân theo văn phm, không cần phải một câu văn
hoàn chỉnh. Cụ thể: viết ngắn lượt bỏ nhng chữ không cần thiết. Tránh s dụng quá
nhiều chữ trong 1 slide
thể lấy vài ví dụ để minh họa cho cách viết ngắn như sau:
Thay viết
T nên viết
Chúng ta cần phải m một cuộc so sánh giữa X Y
So sánh giữa X Y
Một vài phương pháp để giải quyết vấn đề này như
Phương pháp
Tạo tự đầu dòng bullet: Bullet thường hay được sdụng trong c bài nói chuyện
bằng powerpoint, nhưng cần phải cân nhắc không n dùng quá nhiu bullet trong một bài
thuyết trình. Nguyên tắc căn bản là không lặp lại nhng từ trong các bullet.
Dùng biểu đồ hình nh: Người xưa câu “một hình g tr bằng hàng vạn
chữ” để nói lên tầm quan trọng của biểu đồ. Tht vậy, chúng ta tờng nh biểu đn
nhớ những bảng s liệu chi chít. Chúng ta cũng dễ cm nhận và có ấn tượng vi biu đồ n
con số. Biu đ giá trghi nhrất lâu, người ta thường ng biểu đtrong các hội
nghị khoa học. Do đó, cần phải đầu thời gian để suy nghĩ về ch trình bày biểu đồ một
cách có ý nghĩa.
Hình 2.7. Ưu tiên sử dụng nhiều biểu đồ đồ thị hình ảnh minh họa
Có nhiu dng biểu đồ và mi dạng chỉ có th áp dụng cho một tình huống riêng. Một
số hướng dẫn chung có th tóm lược như sau:
Loại biểu đồ
Mục đích
Tối đa
Hình tròn (Pie chart)
Phần trăm, cấu
3 5 slides
Biều đồ thanh (bar chart)
Dùng để so sánh, tương quan, xếp
hạng
5 7 slides
Biểu đồ tán xạ (scatter plot)
tả biến đổi theo thời gian, mối
tương quan
1 2 slides
Bảng số liệu
So sánh số liệu
3 cột 5 dòng
Hình ảnh cartoons
Minh họa
2 slides
Trong mi biểu đồ hay bảng số liu, cần phải chú ý đnh danh đơn vị của trục
hoành trục tung. Biểu đồ hay bảng số liu nên được thiết kế một ch đơn giản “chiến
45
lược” (tức nhắm vào điểm cần trình bày), không nên quá tham lam làm loãng ch đ hay
điểm chính ca bài thuyết trình.
- Font cỡ ch
hai nhóm font chữ chính: nhóm font chkhông chân nhóm font chữ chân.
Nhóm font chữ kng chân bao gồm Arial, Comic Sans, Papyrus, v.v. Nhóm font chữ chân
bao gồm Times New Roman, Courier, Script, v.v. Nhiều nghiên cứu m chỉ ra rằng font ch
không chân thường dễ đọc. Người đọcnh ít thi gian để đọc c font ch như Arial hơn là
Times hay Times New Roman. Chính thế mà các đại giainternet như Google, Yahoo,
Firefox, Amazon, YouTube, v.v. đu dùng font chữ Arial, hay c font ơng tự.
Về cỡ ch (size), phần lớn c chuyên gia khuyến cáo nên ng cỡ (size) từ 24 trở
lên. Nếu dùng font chvới c nhỏ n 24 khán gisẽ k đọc, nhất trong các hội trường
rộng. Riêng phần tựa đề, cỡ font chữ phải từ 30 đến 40.
Tuy nhiên, trong trường hợp phải trình bày tài liệu tham khảo thì font size khoảng
12-14 có thể chấp nhn được.
Không nên dùng chữ viết in hoa trong nội dung slide. Chữ in hoa được hiểu la hét,
mất lịch s. Ngoài ra, chữ in hoa cũng kđọc ktheo dõi. Tuy nhiên, thể viết nghiêng
hay đậm, nhưng đừng nên lm dng nhữngch viết y. Chỉ ng gạch dưới khi cần nhn
mạnh mt điều quan trọng; nếu không thì nên tránh sử dụng kiểu trình bày này.
- Màu: Chọn màu cho chữ ng mt ngh thuật. Màu đỏ màu cam màu
“nóng” nên k tập trung. Màu xanh cây, xanh ớc biển, nâu những màu ngọt
dịu” nng kgây chú ý. Màu đxanh cây thkhó thy đối với những người với
hội chứng mù màu.
Cách chọn màu còn tùy vào bi cảnh môi trường. Cũng cần phân biệt màu ch
(text color) và màu nền (background color). Tựu trung lại, kinh nghiệm cho thấy:
- Nếu hội trường nhỏ hay giảng dạy: chn chmàu tối trên nền sáng. Ví d như chữ
màu đen hay màu xanh đm và nền trắng;
- Nếu hi trường rộng lớn: chọn chữ ng trên nền tối, như chữ màu trắng / ng
trên nn xanh đậm.
Tránh dùng slide vi chữ màu xanh cây và màu nền đỏ (hay chữ màu đỏ trên nền
màu xanh cây) rất nhiều người bị màu với sự kết hợp này. Nói chung tránh chn
màu nền đỏ vì đây là loại màu “nóng” dễ làm cho mắt bị mệt và khó theo dõi.
- Những điều cần ghi nhớ
* Số lượng slide:
5 10 slide cho 10 phút thuyết trình
30 60 slide cho 1 giờ
* nh thức slide:
Cỡ chữ: từ 28 trở lên, chữ dùng cho tựa đề lớn hơn
Mỗi slide nên có khoảng 5-7 dòng (trừ tựa đ)
Tn mi slide sdụng tối đa 2 kiểu chữ
Tuân thủ nguyên tắc: nền sáng chữ ti hoặc ngược lại
Tuyệt đối tránh mi lỗi chính tả ngữ phá
* Tnh sử dụng quá nhiều hiệu ứng đặc biệt sẽ làm người nghe mất tập trung vào
bài thuyết trình
4.1.3. Công cụ trực quan khác
Bảng phấn, bảng trắng
Bảng phn bảng trắng thiết bị d sử dụng, dtrang bị, dễ trong mọi hoàn
cảnh được sdụng kphổ biến trong thuyết trình. Tuy nhiên vic sử dụng bảng phấn
(bảng trắng) để làm tăng hiu quả ca bài thuyết trình cũng là một nghệ thuật và s chuẩn bị
kỹ lưỡng.
46
trình
- Mục đích sử dụng
Liệt kê những nội dung chính của bài thuyết trình mà diễn giả sẽ trình bày
Tng kết những ý ởng, những điểm cần lưu ý, chú ý sau khi kết thúc bài thuyết
Ghi những tên k nhớ, kđc, dễ nhm, những tên mới cho khán giả dễ theo dõi
Để vẽ biu đồ, hình, dòng thời gian minh họa cho nội dung bài thuyết tnh
Để viết công thức, các ớc minh họa cho nội dung liên quan đến.
- Một số lưu ý khi sử dụng bảng phấn hoặc bảng trắng
Viết những nội dung quan trọng lên bảng cn sự logic, viết tiêu đề bài thuyết trình
lên bảng, có thể vẽ c đường thẳng, hình tròn, hình hộp, chữ in hoa, phấn màu, bút dạ màu
để phân biệt các nội dung hoặc nhn mạnh các vấn đ. Nên xem trước ch c ca bảng đ
trình bày cho phù hợp, nên chia bảng tnh các phần để d s dụng.
Đọc to khi viết lên bảng. Vừa viết vừa đọc những viết n bảng đkhán giả th
ghi chép theo dõi nội dung trên bng. Tránh thảo luận, trả li khi đang viết hoặc quay mặt
vào bảng.
Bảng phấn, bảng trắng dễ xóa nhưng không thế din giả có thể tùy tiện viết sai
rồi a, hãy cân nhắc thật kỹ trước khi viết những ni dung gì trên bảng để tránh xóa đi viết
lại như thế làm xao nhãng schú ý ca khán giả và có thm khán giả bực mình
Hãy chuẩn bị phấn, bút dạ đề phòng đang viết thì hết, chuẩn bị phấn màu, bút dạ màu
để phục vụ cho trình y c vấn đề cần nhấn mạnh. Đkhi viết trên bảng không phát ra
tiếng kêu, nên viết nghiêng phn hoặc bút góc 45 độ, nên bđôi viên phấn khi viết đ
tránh khi đang viết bị y phn làm bẩn tay
Bảng phấn, bảng viết rất tiện lợi hiu quả tuy nhiên chỉ phù hp vi hội trường
nhỏ, với phòng lớn thì bảng phấn bảng trắng kng hiệu quả khán gikhó nhìn thy.
Như vậy cần phải biết trước phòng mà diễn gi sẽ thuyết trình đxem nên sử dụng bảng
phn hay bng trắng hay không hay sdng thiết bị khác phù hợp hơn.
Flipchart
Flipchart giống như một tập giấy kh lớn giúp diễn gi trình bày những nội dung
cần nhấn mạnh giống như bảng phấn hoặc bảng trắng tuy nhiên không thể xóa như bảng
phn, nhưng nếu viết sai có thể lột ra bỏ đi. Flipchartmột loại giá đchân di động vi
các kích thước khác nhau, trên g kp lớn dùng để kp các tập giấy sử dụng cho việc viết
giống như bảng phn. Sử dụng flipchart để nhấn mạnh nội dung hoc đthu hút sự chú ý
của khán giản.
47
Hình 2.8. Bảng trắng
Hình 2.9. Bảng phấn
Hình 2.10. Flipchart Hình 2.11. Thuyết trình với flipchart
- Mc đích sử dụng flipchart
Ghi chủ đề bài thuyết trình hoặc lịch trình ca bài thuyết trình;
Tng kết những ý tưởng, những điểm cn lưu ý, chú ý sau khi kết thúc bài thuyết trình;
Ghi những tên khó nhớ, khó đọc, dễ nhầm, những tên mi cho khán giả dễ theo dõi
Để vẽ biểu đồ, hình, dòng thời gian, ghi những ngày quan trọng minh ha cho ni
dung bài thuyết trình
Để viết công thức, các ớc minh họa cho nội dung liên quan đến.
- Một số lưu ý khi sử dụng flipchart
Lựa chọn flipchart kích cphù hợp với kích c của hội trường, đsố lượng tờ giấy
trên flipchart cho phù hợp không quá nhiu hoặc quá ít. Có thể sử dụng nhiều flipchart trong
cùng mt buổi thuyết trình để khán giả dễ theo dõi nội dung liền mạch
Viết nhng ni dung quan trọng trên flipchart mộtch hệ thống giống như viết trên
bảng trắng hoặc bảng phấn. Sử dụng các bút màu, viết ch c to, vẽ các hình dạng để m
nổi bật những vấn đề cần nhn mạnh
Sử dụng flipchart viết sẵn nội dung. Có thsdụng flipchart viết sn các nội dung
định trình y một cách hthống, đánh số thứ tự các trang giấy hoặc flipchart để khi trình
bày không bị nhầm ln
Khi thuyết trình kng nên quay lưng lại khán giả để đọc những gì viết trên
flipchart, kng nên viết toàn bộ những định nói lên flipchart chỉ nên đưa những ý chính
hoc những hình ảnh, hình vẽ quan trọng cần làm rõ trong nội dung
Flipchart ng giống như bảng phấn hoặc bảng trắng chỉ thể sử dụng trong hội
trường nhỏ, trong hi trường lớn k dùng vì thế khi s dụng cần phải xem ch cỡ hi
trường để xem có nên s dụng flipchart hay không.
Máy chiếu đa năng
Máy chiếu đa năng (projector) ny nay lựa chọn của hầu hết các diễn giả nh
ưu việt khi sử dụng máy, th sử dụng cho c loại hội trường lớn nhỏ, dễ sử dụng, dễ lưu giữ
thể gửi cho khán giả một bản phô hoc bản mềm ni dung diễn gi sẽ trình chiếu.
48
Hình 2.12. Máy chiếu đa năng Hình 2.13. Máy tính để sử dụng với máy chiếu
Băng hình (films videotapes)
Băng hình ny nay là một lựa chn tốt cho việc minh họa nội dung bài thuyết trình,
những ví dụ sống động không thế diễn tả hết bằng li, một ch cho khán giả hiểu
nhanh nhất. Đây cũng thiết bị dễ sử dụng, có thể sử dụng bằng máy tính cá nhân, d trang
bị, có thể copy vào USB mang đi dễ dàng.
- Mục đích sử dụng băng nh
Đưa ra dụ thực tế minh họa cho bài thuyết trình;
Thị phạm mẫu;
Đưa ra s kiện;
Hình 2.14. Băng hình
- Một số lưu ý khi sử dụng băng hình
Kiểm tra kỹ và chy thử băng hình trước khi thuyết trình xemvấn đề không
nếu diễn giả dùng máy chạyng nh khác với máy mà diễn giả chy thử thì phải kiểm tra
xem có tương thích hay không
Lựa chọn nội dung ng hình phải phù hợp với nội dung bài thuyết trình hoặc nội
dung mà diễn giả định truyền tải với khán gi
Nội dung của băng nh không quái, nhớ là sao tbăng nh ng chỉ minh
họa thiết bị htr cho bài thuyết trình của diễn giả chứ không thể thay diễn giả thuyết
trình
Trước khi mng hình cho khán giả xem, diễn giả nên giải thích cho khán giả mục
đích của việc xem bằng hình đ khán giả tập trung và hiểu được mi quan hệ giữa nội dung
băng hình và nội dung bài thuyết trình.
Sử dụng micro
- Mục đích sử dụng
Khi thuyết trình trong một không gian nhỏ và kín (thường là khán phòng, phòng học,
phòng họp) nếu giọng nói đlớn đtất cả mi người th nghe thì chúng ta th
không sdụng micro. Tuy nhiên, nếu thực hiện việc thuyết trình một kng gian lớn hơn,
đông ngưi tham dự thì nhất thiết cần phải có micro hỗ trợ cho việc nghe nói.
49
Hình 2.15. Micro
- Một số lưu ý khi sử dụng
Khi nói, nên để micro ở khoảng ch từ 10-15 cm so với miệng. Đây là khoảng ch
vừa đđể giọng nói của chúng ta kng bị thay đổi, bị chói khiến người nghe kchịu.
Người thuyết trình cũng không nên đ micro quá xa, vì có thể khiến người nghe không nghe
rõ nhng ta đang nói.
Vị trí để micro ngay phía trước mặt, không nên để lch sang một bên.
Người thuyết trình cn phải tng xuyên kiểm soát âm lượng, hơi thở của mình khi
phát âm thanh o micro. Nếu chúng ta trong một không gian lớn nhưng có đầy đhệ
thống âm thanh t cho người xa nhất của khán phòng cũng thể nghe rõ, vậy
người thuyết trình không nên nói lớn giọng và đ micro quá sát miệng mình.
Tùy theo nh cht buổi thuyết trình, diễn giả cần kết hợp linh hoạt, nhuần nhuyn
giữa lời nói và ngôn ngữ cơ thể.
Thường xuyên kiểm soát hơi th khi dùng micro, tránh để thính giả nghe thấy i
thở phì phò qua micro khi bạn đang nói.
4.2. Luyện tập thuyết trình
Luyện tập trước khi thuyết trình c quan trọng nht nhưng thưng hay bị bỏ qua.
Đây là hội tốt nhất để ta nm vững ni dung, điều chỉnh thời gian bsung những chỗ
chưa chính c trong bài thuyết trình. Nbác học Thomas Edison đã từng nói: “Thiên i
óc sáng tạo chỉ chiếm 1% còn 99% lao động cc nhọc”. Vì vậy, để có thành ng đòi
hỏi chúng ta phải bỏ công sức, tâm trí sự khluyện o đó. Chẳng có thành công o
không đánh đi bằng mồ hôi, nước mt, thm chí máu của mỗi người cả. Với thuyết trình
cũng vậy, để trthành người thuyết trình cuốn hút, hấp dẫn người nghe không cách nào
khác chính luyện tập thường xuyên liên tục. Đó ng chính con đường hình thành k
năng cho mỗi nhân. Thông qua quá trình luyện tập, o b của nhân sẽ hình thành
nhng phản xạ có điều kiện khiến cho cả não bcơ thể quen với việc thuyết trình. Nng
để luyện tập có hiệu quả cao, cần lưu ý mt số kỹ thuật sau:
Để đảm bảo cho việc không bị quên c ý chính, nhng con số đặc bit, những câu
nói điểm nhn bạn nên khát quát bài viết dài thànhc ý gạch đầu dòng nên viết vào các
tờ giy nhhoặc thành các tấm card nh cầm vừa trong lòngn tay. Đây là công c h tr
tốt cho mỗi chúng ta trong luyện tập cũng như khi trình bày. y nhớ các tờ ghi chúy
chỉ nên ghi “những từ khóavà viết chữ to. Trong thuyết trình phi đảm bảo tính nghệ thuật
trình diễn chứ không phải là một bài độc thoi cho khán gi nghe. Việc ôn luyện toàn bộ bài
thuyết trình đh thống a c ý chính nhiệm vụ tối quan trọng, đồng thi chúng ta cần
chú ý rằng y bắt đầu diễn tập thuyết trình bằng ch c gắng th hiện tối đa ý tưởng, vận
dụng kthuật trình y từ giọng điệu, dáng đi, cách sử dụng đôi bàn tay với giấy ghi chú
hoc không có giấy ghi chú, ánh mt, n cười, cách sdng các dụng ctrực quan…
50
Một s phương pháp có thể luyện tập trước khi thuyết tnh đó là:
- Tập luyện trước ơng: Bạn hãy đng trước gương trình y bài thuyết trình của
mình và quan sát những cử chỉ, nét mt tránh nhng động tác thừa thãi.
- Tập luyện trước một nhóm người: bạn thể nhờ bạn bè, đồng nghiệp ngi nghe và
cho nhận xét, đánh giá về ch thức thuyết trình cũng như nội dung mà bạn truyền đạt, cần
nhất chỉ ra cho bạn những chỗ chưa đạt cần điều chỉnh. Đặt cho bn những câu hỏi, thắc
mắc liên quan đến ch đbài thuyết trình. Qua đó, bạn sẽ thu thập thêm được rất nhiều ý
kiến, ý ởng bổ ích nhằm hoàn thiện bài thuyết trình ca bạn. Khi luyn tập, bạn cố gắng
thuyết trình mộtch thoải mái tự nhiên nhất. Cý nhấn dừng những từ chốt, từ khóa
hay nội dung mang tính thông điệp trong bài thuyết trình của bạn. Đồng thời, kết hợp với
ngôn ngữ thể nhằm nhấn mạnh nội dung.
- Ghi hình lại: Bạn kng cần ghi hình cả bài, chỉ cần một khoảng thời gian ngn
cũng thể cho bn đầy đthông tin. y tìm những ng điu bộ khi đãng trí những cử
động kng c ý, những từ đệm. Nếu thể, y cùng một người khác duyệt lại đoạn video
để phân ch điều chỉnh nh vi của chính mình. Quá trình tập luyện s giúp bạn biến
nhng động c, c chỉ, phong thái thành thói quen. Khi tất c c động c thành thói quen
tự nhiên chỉ cần tập trung vào nội dung bn cũng có mt bài thuyết trình sinh động.
Cần lặp đi lặp lại bài thuyết trình đến khi nhuần nhuyn, đtự tin để nói trước đám
đông. Ngoài ra, cũng n mường tượng ra các câu hỏi và thực hành trả lời có khả năng phát
sinh từ người nghe trong buổi din thuyết.
Ngoài ra, để hạn chế thp nhất nhng rủi ro bạn có thể gặp phải trong khi thuyết
trình bn cần lưu ý đến việc luyện tập với một số công cụ phục vụ cho việc thuyết trình. Hãy
khảo sát đbiết không gian phòng thuyết trình như thế nào, btrí bục, sân khấu giữa người
thuyết trình với vị trí ngồi của khán giả ra sao. Lý tưởng nht được luyện tập thuyết trình
ở nơi diễn ra buổi thuyết trình hoặc bố trí được mt nơi nào đó tương tự đ luyện tập hoc
tổng duyệt qua.
Bên cạnh đó, vic kiểm trac thiết bị htrợ trong buổi thuyết trình cũng cần được
chú trọng như kiểm tra máy chiếu việc kết nối giữa cng. Máy chiếu chạy tốt không.
Nội dung bài thuyết trình, kiu chữ, phông chữ, nn đạt yêu cầu về tính khoa học,nh thẩm
mỹ chưa, cn chỉnh về màu sắc, hình ảnh và phông chữ kng. Có nhiều tình huống bất
ngờ xảy ra trong các buổi diễn thuyết như hiệu ứng khán giả, mất điện,... cn tâm thế sẵn
sàng đng phó.
Bút chỉ màn hình cũng mt trong số công cụ cn thiết trong khi thuyết tnh, giúp
việc trình chiếu tài liệu một cách linh hoạt, chúng ta không phải trước màn hình máy tính.
Hơn nữa, tính năng chỉ dẫn đến nội dung cần thiết hay điểm nhn trong tài liệu đang giới
thiệu. Tuy nhiên, điểm cn lưu ý trưc khi thuyết trìnhs việc sdụng bút chỉ màn hình
không knhưng cũng phải biết cách dùng, đảm bảo pin của bút USB kết nối màn hình còn
tốt để các khoảng cách xa gần khi di chuyển c thuyết trình thiết bị vẫn đm bảo hoạt động tốt.
Mặc chỉ chi tiết nhỏ nhưng nếu không được đảm bảo cũng thể dẫn đến sự ng ng,
bối rối nhng cản trở tâm nh hưởng tu cc đến bài diễn thuyết.
Bên cnh đó, micrô, loa hoa hỗ trợ âm thanh cũng kquan trọng. Với số lượng
người nghe từ 50 người trở lên tmicrô công cụ không thể thiếu. Nếu micrô loại không
dây sẽ thuận lợi khi di chuyển. Điu chỉnh âm ợng vừa đnghe đim chúng ta cần
lưu ý, nói quá to sẽ m cho người nghe nhanh mt mỏi, chói tai. Ngược lại, nói nhỏ m
giảm hiu quả nghe thông tin và gây nhàm chán cho thính giả.
Không có thể thay thế được việc luyên tập. Thực tế, phần lớn những người thuyết
trình giỏi không phải do tài năng sẵn có, chính là nho sch cực học hỏi, rèn luyện
không ngng của bản thân. Vì vậy, hãy luyện tập thường xuyên đ có được một bài
thuyết trình t tin và thành công nhất.
51
B. THỰCNH
Hot động 1: Kỹ năng sử dụng phương tiện hỗ trợ trong thuyết trình
Nhiệm vụ: Sinh viên tự lựa chn một ch đề thuyết trình yêu thích, sau đó lên kế
hoch sdng các công cụ hỗ trợ thực hiện cho bài thuyết trình.
Hot động 2: Luyện tập thuyết trình
Nhiệm v: Sinh viên luyn tp bài thuyết tnh theo nhóm từ 5-7 người. Sau đó quan
sát, ghi hình, góp ý cho nhau.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Trình bày các nguyên tắc bản trong thiết kế slide trình chiếu?
2. th sử dng những loại phương tiện hỗ tr giúp ng hiu quả bài thuyết trình?
Một s lưu ý khi sdng các phương tiện hỗ tr trong thuyết trình?
3. Tại sao phần diễn tp lại đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của buổi thuyết
trình?
4. Trình bày ý kiến của bạn về quan điểm cho rằng: “T chất năng khiếu sẽ quyết
định việc có tr thành một người thuyết trình giỏi hay không, còn việc cần cù luyện tập
khiến bạn chỉ là mt chú ong thợ mà thôi”.
52
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Cơng 5 bao gồm 2 phần lý thuyết thực nh. Phần thuyết cung
cấp những lỗi bản của bài thuyết trình, c cách đánh giá hiệu quả bài thuyết trình. Phần
thực hành bao gồm c hot động thực nh ng thuyết trình tổng hợp, thực hiện i
thuyết trình tc lớp, bầu chọn ra ngườikhả năng thuyết trình ấn tượng.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 5, sinh viên thể hiu được những lỗi bản
của bài thuyết trình, vận dụng được cách đánh giá bài thuyết trình hiệu quả.
A. THUYẾT
5.1. Những lỗi bản của bài thuyết trình
Các bài thuyết trình không thành công, bn người tnh bày đã phạm phải một hay
nhiều lỗi sau đây:
- Phần mở đầu thiếu hấp dẫn: Theo triết gia Hy Lạp Plato thì mở đầu phần quan
trọng nhất của một công việc. Tuy nhiên, thói quen xu rất ph biến ca các diễn giả đó
lãng phí những giây đầu quý giá y o việc lảm nhm những thứ chẳng quan trọng,
đùa cợt, đọc cơng trình hay đưa ra lời xin lỗi không cần thiết. Tất cả những thứ này không
thể nào cuốn hút người nghe tạo động lực để hnghe bạn nói tiếp. Do vậy, y mở đầu
một ch thật n ợng. Đầu chất m, thời gian nỗ lực để i dũa luôn nh rằng
mở đầu "phần quan trọng nhất trong toàn b bài thuyết trình". Chẳng hạn, bn có thể k
một câu chuyện cm động, liên quan tới chủ đề muốn nói, đưa ra một con số bất ngờ hoặc
đặt mt câu hỏi m để thách thức ngưi nghe.
- Thiếu chuẩn bị nội dung bài thuyết trình: nhiu bài thuyết trình xong, khán giả
ra về không nhbất cứ nội dung diễn giả nói. nhiều bài thuyết trình lạc đ, lan
man, thiếu tập trung những người thuyết trình thiếu kng bản trong việc xây dựng
nội dung truyền tải thông điệp. Vì đ thuyết trình thành ng, chúng ta luôn phi giải
quyết rất nhiu nh huống phát sinh mộtch linh hoạt. Chúng ta càng chun bị kỹ ttỉ lệ
rủi ro càng nhcơ hi thành công của chúng ta càng lớn. Nhiều bài thuyết trình không
cấu trúc logic, chặt chẽ rất dy hiểu lầm cho khán giả, từ đó m giảm tính thuyết phục
của bài nói. Do đó, muốn thuyết trình thành công thì nội dung bài thuyết trình của chúng ta
phải chất lượng, phải được chuẩn bmột cách chu đáo, tỉ mỉ. Cấu trúc của bài thuyết trình
phải logic, chặt chẽ, hấp dẫn sc thuyết phục người nghe. Chúng ta phải đầu nhiu
thời gian, công sức cho phn trọng m này. Ít khi chúng ta thể thuyết trình thuyết phục
được nếu chúng ta chỉ ứng khu, càng chuẩn bị nhiu, càng chun bị kỹ về nội dung, càng ít
run sợ khi tnh bày thì bài thuyết trình của chúng ta càng dễ dàng thành công.
- Đọc trước đám đông: Đây lỗi n bản nhiều người gặp phải. Thuyết trình
sdụng lời nói để truyển tải thông tin cho rõ ng, dễ hiu thu hút người nghe. “Triệu
chứng” ca bệnh này người thuyết trình chỉ chăm chăm cầm đọc tn bộ những mình
đã soạn ra trong tgiấy hoặc đọc nội dung các Slide đã thiết kế quên không tương c
với người nghe, khiến người nghe cảm thấy nhàm chán, kchịu. người thuyết trình sẽ
khó lôi cuốn người nghe o nội dung mà mình muốn diễn đạt, m giảm hiu quả của bài
thuyết trình. vậy, bạn nên hạn chế tối đa việc đọc Slide phụ thuộc o bài viết đã
chuẩn bị sẵn y ch động, linh hoạt sáng tạo khi thể hiện bài thuyết trình của mình
trước đám đông. Có m đưc như vậy tbạn mới thu hút gây được schú ý của người
nghe vào bài nói chuyện của mình.
- Sử dụng ngôn ngữ thân thể không phù hp: Một bài thuyết trình hay skết hợp
nhuần nhuyn của ba yếu tố: Ngôn từ, giọng điệu (lời nói) và ngôn ngữ th (c chỉ, điệu
bộ, ánh mắt, nụ ời...), trong đó ngôn ngữ cơ th chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong
việc tạo nên slôi cuốn của bài thuyết trình. Việc đứng im một chỗ không di chuyển, không
tương c với khán giả bằng ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ sẽ khiến bài thuyết trình của bạn khô
khan, không lấy được cảm c cũng n không thuyết phc đưc khán giả. Ngược lại, nếu
53
bạn đi lại quá nhiều, liên tục vuốt tóc, vung tay, xoay bút s khiến khán giả tập trung vào c
chỉ của bạn nhiều n tập trung vào bài thuyết trình. Điều y thể hin một kỹ năng
thuyết trình m chuyên nghiệp của bạn. vậy, bạn n kết hợp hài a giữa lời nói
ngôn ngữ thể, đặc bit dùng ánh mắt của mình để thu hút, ơng tác lôi kéo người
nghe vào bài thuyết trình của mình.
- Kng luyện tập trước: Không ít người gặp phải nh huống đang thuyết trình
nhưng quên mất ni dung tiếp theo hoc không thống nhất ni dung khi nói. Nguyên nhân là
do họ chưa từng luyện tập nói trước khi buổi thuyết trình thực sự din ra. Trên thực tế, nhiều
người viện c quá bận rộn nên bỏ qua việc luyện tập trưc khi thuyết trình. Đây do h
thường dmắc lỗi khi trình bày trước đám đông hoặc quên mình đang i khi chuyện
bất ngờ xảy ra lúc đang thuyết trình. Vì thế, trước khi thuyết trình, đặc biệt các bài nói cần
2-3 người cùng trình y, bạn cần tổng hợp tài liệu luyện tập trước vài lần để đm bảo
tìm ra được khiếm khuyết, khắc phục những lỗi sai để đảm bo bài thuyết trình chính thức
được trơn tru.
- Kng kiểm tra thiết bị kỹ thuật: Thiết bị bị lỗi sẽ nh hưởng không ch đến thời
gian thuyết trình còn thhiện s thiếu chuyên nghiệp của bạn. Thậm chí, nhng lỗi k
thuật nghiêm trọng thể buộc bạn phải kết thúc buổi thuyết trình dù chưa truyền đạt đưc
thông tin quan trọng đến người nghe. Chuyện hay gặp nhất khi đi thuyết trình máy chiếu
không cổng tương thích, cmy o không chy…Vì vậy, trước khi đi thuyết trình bạn
cần tham khảo phía đối c trước vthiết bị trong phòng meeting m đó, các cổng cắm
tương thích là đchuẩn bị cho đầy đủ. Hôm đi thuyết trình thì bn cn chuẩn bị trước một
loạt cable chuyển đổi thông dụng, mang theo 2 máy tính đ dự phòng hỏng hóc bất chợt.
Bạn nên đến sớm n 15-30 phút để chuẩn bị máy chiếu và thiết bị, Kiểm tra đầy đủ kết nối
Internet hoc xin trước mật khẩu wifi ở nơi thuyết trình…
5.2. Đánh g bài thuyết trình hiệu quả
Như ta đã nói k ng thuyết trình không phải bẩm sinh nó được phát trin
thông qua thực hành và huấn luyện. Cũng như các hot động khác mt bài thuyết trình là kết
quả của của đầu vào từ các ý tưởng, thông tin các lập luận những yếu tố đầu ra kết quả
bài thuyết trình của bạn. cũng như những quá trình khác th đưc cải thiện
Vì thế sau mỗi bài thuyết trình, người thuyết trình n cần thiết phải nhìn lại bài
thuyết trình của mình tự đánh giá kết qunhững nh đạt đưc. Bằng cách tự đặt ra
các câu hỏi cho mình càng nhiều ng tốt người thuyết trình s có cách để khc phục những
tồn tại của mình trong những lần thuyết trình sau. Bởi nếu biết tự đặt cho mình những câu
hỏi khó, khắt khe để đánh giá, thì người thuyết trình sẽ có được những kinh nghiệm quý báu
và càng ny, bạn sẽ càng trở nên chuyên nghip hơn.
Sau đây các tiêu chí đ đánh giá bài thuyết trình
- Nội dung bài thuyết trình: Bài thuyết trình có một mục đích ràng, giải quyết một
đề tài quan trọng và phù hp.
- Phần mở đầu giới thiệu: Phần giới thiệu cho biết mục đích ca bài thuyết trình, giải
thích cách bạn mun khán giả phn hồi. Bạn mở đầu cuốn hút khán giả một cách sống đng.
- Bố cục i thuyết trình: Sắp xếp các ý chính một ch lôgic thuyết phục, m
cho các lập luận có tính thuyết phục.
- Sự chặt chẽ lập luận: Đưa ra các lập luận thận trọng thuyết phc về nh động
muốn khán gi thực hiện.
- Sự hấp dẫn: Các ni dung trình bày m cho khán giả rất hứng t những nội
dung này rất hữu ích với khán giả.
- Phần kết bài thuyết trình: Tóm tắt các điểm chính một ch thú vị nhấn mnh
hành động bạn muốn khán gi thực hin. Bài thuyết trình đã đ lại trong đầu khán giả
một ý tưởng quan trng để suy nghĩ.
54
- Kỹ thuật thuyết trình: Khi thuyết trình bạn nói chuyện rõ ràng tự tin bạn đã
luyện tập cho bài thuyết trình nhiều lần. Giọng nói của bạn mang nh thuyết phc cao. Bạn
luôn duy trì việc tiếpc bằng mắt dùng ngôn ng cử chỉ đthuyết phục tạo sự hứng
thú. Bạn phát âm chuẩn trong suốt bài nói chuyn, trừ trường hợp bạn muốn pcách để
nhn mạnh mt điểm o đó. Bạn sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác nhau, như lập lại, trích
dẫn, và ẩn d để thông tin, gây hứng thú, và thuyết phục người nghe một cách hiu quả. Bạn
có trang phc chuyên nghiệp, ấn tượng khi thuyết trình.
- Công cụ hỗ trợ thuyết trình: Bạn sdụng nhiu công cụ hỗ trthuyết trình trong
bài thuyết trình của mình. Những công cụ hỗ trợ thuyết trình đảm bảo ngun tắc: hình ảnh
vừa đủ, ít ch, sinh động…
- Phản hồi: Những câu hỏi được khán giả đặt ra được bạn hi đáp một ch thuyết
phc và khán giả khá hài lòng với những câu trả li.
- Sử dụng thời gian: Bạn phân phối thời gian cho bài thuyết trình hiệu quả không
s dụng quá thi gian cho phép. Nếu chúng ta muốn khách quan hơn trong việc đánh giá kết
quả thì chúng ta thể nh ai đó là người thân hay các thành viên trong nhóm cho điểm bài
thuyết trình theo c yêu cầu trên. Tùy vào nh chất nội dung một bài thuyết trình
chúng ta có thể cho điểm trọng số các thành phần khác nhau là khác nhau.
Một s người thuyết trình chuyên nghiệp thường thu hình ảnh nhng buổi thuyết
trình lại sau đó tự nhân snhận xét vàt kinh nghiệm cho nhng li không đáng cho
bài thuyết tnh
B. THỰC HÀNH
Hot động 1 : Kỹ năng thuyết trình tổng hợp
Mỗi sinh viên tự thiết kế một bài thuyết trình theo chủ đề u thích. Mỗi sinh viên
thuyết trình tối đa 15’.
Hot động 2: Thực hành thực hiện bài thuyết trình trước lớp
Giáo viên chia kn giả thành các nhóm: Nhóm đặt câu hỏi, nhóm phản biện, nhóm
nhn xét nội dung, nhóm nhận xét phi ngôn ngữ của người thuyết trình giúp sinh viên có kĩ
năng tương tác và phản hồi lại với khán giả.
Hot động 3: Bầu chn ra người khả năng thuyết trình ấn tượng.
Thông qua hoạt động, SV trải nghiệm thực tế đcm nhận được diễn biến m
của khán giả và rèn luyện bản lĩnh thay đổi tình hình. GV và cả lớp đánh giá ưu nhược điểm
của người đó để rút kinh nghiệm chung.
55
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Những lỗi bạn thể mắc khi thực hin bài thuyết trình của mình những lỗi
nào?
2. Nêu các hưng khắc phc các li mắc phi trong thuyết trình?
3. Trình bày các tiêu chí đánh giá một bài thuyết trình hiệu quả?
4. Tại sao một bài thuyết trình hiệu quả thì phải biết phân bổ thời gian hiệu quả?
56
* MỘT SỐ MẪU BIỂU ĐÁNH GIÁ NGƯỜI THUYẾT TRÌNH
PHIẾU NHẬN XÉT THUYẾT TRÌNH
TIÊU CHÍ
ĐIỂM MẠNH
ĐIỂM YẾU
Cấu trúc
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Phi ngôn ngữ
Giọng nói
Dáng, cử chỉ
Trang phục
Mặt
Mắt
Tay
Di chuyển
Khoảng cách
Sự tham gia của khán thính gi
Quản thời gian
57
MU ĐÁNH GIÁ DIỄN GIẢ
Diễn giả: ………………………………………………………………
Chủ đề: ………………………………………………………………..
Mục đích: …………………………………………………………………
Thang điểm đánh giá: 5 (rất tốt); 4 (tốt); 3 (trung bình);2 (kém); 1 (rất tồi)
1. Nội dung bài thuyết trình
Phần mở đầu
1
2
3
4
5
Gây chú ý
Thiết lập lòng tin, thiện cm
Trình bày mục đích rõ ràng
Đưa ra các luận điểm chính
Thân bài
Các ý chính rõ ràng
Các ý chính đưc sắp xếp một cách logic
Thiết lập các mục tiêu
Các ý tưởng ban đầu
Có dẫn chứng
Chuyển đoạn và kết đoạn
Kết luận
Kết một cách rõ ràng
Kết một cách chính xác
Kêu gọi hành động (nếu cn)
2. Phương pháp thuyết trình
Nội dung
1
2
3
4
5
Ấn tưng hình ảnh
Cảm xúc được kiểm soát
Giữ giao tiếp bằng mắt
Điệu bộ tự nhiên
Vẻ mặt hp
Hình ảnh tốt
Ăn mặc phù hợp
Giọng điệu
Ấn tưng lời nói
Tc độ i
Âm lượng lời nói
Cao độ giọng nói
Âm vị
Ngôn ngữ
Sự phù hợp
Rõ ràng
Đúng ng pháp
Phát âm đúng
Đúng từ vựng
3. Phân tích khán thính giả
Đạt được kỳ vọng
Hình ảnh rõng về thính gi
Nói theo trình đ ca ngưi nghe
4. Ưu điểm của diễn giả: ………………………………………………………...
58
………………………………………………………………………………..
5. Đề xuất cải thiện: ……………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
6. c nhận xét khác: ……………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
59
I LIỆU THAM KHO
1. Allan & Barbara Pease (2009). Ngôn ngữ cơ thể. NXB Tổng hợp
2. Hoàng Anh, Võ Đìnhơng (2014). Bài giảng kỹ năng thuyết trình. Viện Sư phạm
kỹ thuật. Trường đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. HCM
3. Thẩm ơng (2015). Quản trị cảm xúc. Đại học ngân hàng thành phố Hồ C
Minh.
4. Chu Văn Đức chủ biên (2005). Giáo tnh Kỹ năng giao tiếp. NXB Hà Nội
5. Nam Khánh Giao (2004). Diễn thuyết trước công chúng. NXB Thống
6. Carol Kinsey Goman (2012). Sức mạnh của ngôn ngữ không lời. NXB Tổng hợp TP
HCM, TP Hồ Chí Minh.
7. Kurt W. Mortersen (2017). Sc mạnh s thuyết phục. NXB Lao đng hội.
8. Vươngm, Phng Nghi, Trần Thu nh, Nguyn Lệ Thu (2020). Diễn thuyết dễ
dàng hơn bn tưởng, đề cương nói ti ưu cho bất kì ai. NXB Thanh niên.
9. Nguyễn Hoàng Khc Hiếu (2015). Kỹ năng thuyết trình ấn tượng và nghệ thuật nói
trước đám đông. Đại học Sư phạm thành phố H Chí Minh.
10. TS. Hồ Thanh Mỹ Phương (2007). Kỹ năng Thuyết trình. Trường Đại học An Giang
11. Tim Hindle (2006). Kỹ năng thuyết trình. Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM
12. Brian Tracy (2019). Thuật hùng biện. NXB Thế giới.
13. Đặng Thị Vân, Trần Thị Thanh Tâm (2017). Giáo trình Kỹ năng giao tiếp. B môn
Tâm lý. Khoa Sư Phạm và Ngoại Ngữ. Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
14. Carmine Gallo (Nguyễn Thọ Nhân dịch). Bí quyết thuyết trình ca Steve Jobs
15. Harvard Business School Press Anh dịch (2008). Kỹ năng Thuyết trình (Bộ
sách
cẩm nang bỏ túi). NXB Thông Tấn.
16. Robert B. Cialdini (2012). Nhng đònm lý trong thuyết phc. NXB. Lao động -
Xã hi. Hà Nội.
17. Relemey Donovan (2018). Hùng biện kiu Ted. NXB Thế giới.
18. Richard Zeoli (2008). The 7 principles of Public Speaking: Proven methods from a
PR professional. Skyhorse
19. Ronald B. Alder (2010). Communicating at Work. McGraw-Hill
20. James C. Humes (2020). Spea like Churchill, stand like Lincoln: 21 powerful secrets
of history’s greatest speaker.
21. Sherron Bienvenu (2008). The Presentation skills workshop: Helping people create
& deliver great presentations. Paperback
22. Jerry Weissman (2020). Nghệ thuật diễn thuyết thành công. Công ty cổ phần sách
Alpha.
60
| 1/65

Preview text:


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA DU LỊCH NGOẠI NGỮ ***
Th.S Đỗ Ngọc Bích
Th.S Nguyễn Huyền Thương BÀI GIẢNG
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
NỘI, 2021
LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn sinh viên thân mến.
Giao tiếp như mạch máu thông suốt và gắn kết mọi quan hệ trong xã hội
loài người. Giao tiếp gắn với mỗi người từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi, kĩ
năng giao tiếp có ảnh hưởng tích cực đến các mối quan hệ trong công việc và
cuộc sống nói chung. Kỹ năng giao tiếp tốt cùng với các điều kiện kỹ thuật khác
là một trong những điều kện tiên quyết mà các nhà tuyển dụng tìm kiếm ở các
ứng viên cho tất cả các vị trí công việc. Phát triển kỹ năng giao tiếp là cần thiết
với tất cả mọi người giúp chúng ta tự tin hơn, có khả năng thiết lập và vận hành
tốt các mối quan hệ trong cuộc sống.
Thuyết trình là một hình thức giao tiếp ở mức độ khá phức tạp, đòi hỏi có
sự chuẩn bị kỹ càng trước khi thực hiện nếu người thực hiện muốn có buổi
thuyết trình thành công. Thuyết trình diễn ra khá thường xuyên trong môi trường
công việc, nếu trình bày một vấn đề một cách thuyết phục, người thuyết trình sẽ
truyền tải thông điệp trọn vẹn và gây được tác động đến người nghe như ý
muốn, thông qua đó có thể tăng cường uy tín cũng như khả năng ảnh hưởng đến
người khác. Trong một số doanh nghiệp, năng lực của một cá nhân có thể được
đánh giá qua các dịp thuyết trình trước đám đông.
Bài giảng Kỹ năng thuyết trình được biên soạn cho tất cả các bạn sinh
viên thuộc tất cả các nhóm ngành học, nhằm trang bị cho sinh viên có cái nhìn
tổng quan về thuyết trình, biết được các cách để xây dựng cấu trúc nội dung bài
thuyết trình, vận dụng được các kĩ năng nâng cao hiệu quả bài thuyết trình, biết
được các kĩ năng chuẩn bị bài thuyết trình và biết cách đánh giá bài thuyết trình.
Với mục tiêu trên, bài giảng Kỹ năng thuyết trình được biên soạn thành 5
chương với nội dung như sau:
Chương I: Trình bày các kiến thức tổng quan về thuyết trình: Khái niệm
thuyết trình, khái niệm kỹ năng thuyết trình, các loại thuyết trình; tầm quan
trọng của kỹ năng thuyết trình
Chương II: Trình bày các kiến thức xây dựng cấu trúc bài thuyết trình:
Cách chọn chủ đề, xác định mục tiêu bài thuyết trình, tìm hiểu thính giả và thu
thập tư liệu cho bài thuyết trình, cách chuẩn bị bài thuyết trình và xây dựng cấu
trúc nội dung bài thuyết trình bao gồm ba phần: mở bài, thân bài và kết luận
Chương III: Trình bày các kĩ năng nâng cao hiệu quả bài thuyết trình: Kĩ
năng tạo ấn tượng, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ, kĩ
năng đặt và trả lời câu hỏi, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng kiểm soát tâm lý, kĩ
năng nắm bắt diến biến của khán giả khi thuyết trình
Chương IV: Trình bày các kiến thức chuẩn bị thuyết trình: chuẩn công cụ
hỗ trợ khi thuyết trình như: Kỹ năng thiết kế Slide Power Point, kỹ năng sử dụng
bảng phấn và bảng trắng, flipchart, máy chiếu đa năng, băng hình (films và
videotapes), micro…; các phương pháp luyện tập thuyết trình
Chương V: Trình bày những tiêu chí đánh giá bài thuyết trình: những lỗi
cơ bản của bài thuyết trình, các cách đánh giá hiệu quả bài thuyết trình. ii
Cuối mỗi chương đều có các hoạt động thực hành, tình huống trải nghiệm,
câu hỏi ôn tập và một số các trắc nghiệm, biểu mẫu giúp cho sinh viên không chỉ
tự đánh giá kỹ năng thuyết trình của bản thân, củng cố các kiến thức mà còn áp
dụng ngay các kiến thức đã học trên lớp vào thực tế, nâng cao, cải thiện kỹ năng
thuyết trình của sinh viên ngay trong và sau môn học.
Bài giảng Kỹ năng thuyết trình đã được hoàn thành với kết quả lao động
khoa học, nghiêm túc của tập thể giáo viên bộ môn Tâm lý, khoa Du lịch &
Ngoại ngữ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trong quá trình biên soạn, các tác
giả đã tham khảo một số tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt, tuy nhiên không thể
tránh khỏi các thiếu sót. Tập thể tác giả rất môn nhận được sự đóng góp ý kiến
quý báu từ các quý thầy cô, sinh viên và bạn đọc.
Tập thể tác giả chân thành cảm ơn! iii MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH ............................................ 1
PHẦN A. LÝ THUYẾT .................................................................................................................. 1
1. Tổng quan về kỹ năng thuyết trình ............................................................................................. 1
1.1. Khái niệm thuyết trình, kỹ năng thuyết trình .......................................................................... 1
1.2. Các loại thuyết trình.................................................................................................................. 2
2. Tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình ................................................................................... 2
B. THỰC HÀNH.............................................................................................................................. 4
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 4
TRẮC NGHIỆM VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH .................................................................... 5
KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM ........................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CẤU TRÚC BÀI THUYẾT TRÌNH ........................................... 8
A. LÝ THUYẾT ............................................................................................................................... 8
2.1. Chọn chủ đề và xác định mục tiêu bài thuyết trình ................................................................. 8
2.1.1. Chọn chủ đề............................................................................................................................ 8
2.1.2. Xác định mục tiêu bài thuyết trình ....................................................................................... 9
2.2. Tìm hiểu thính giả ...................................................................................................................10
2.3. Thu thập tư liệu cho bài thuyết trình......................................................................................12
2.4. Chuẩn bị bài thuyết trình ........................................................................................................14
2.5. Xây dựng cấu trúc nội dung bài thuyết trình .........................................................................18
2.5.1. Phần mở bài ...........................................................................................................................18
2.5.2. Phần thân bài ........................................................................................................................19
2.5.3. Phần kết luận ........................................................................................................................20
B. THỰC HÀNH............................................................................................................................21
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ..................................................................................................21
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI THUYẾT TRÌNH......................22
A. LÝ THUYẾT .............................................................................................................................22
3.1. Kĩ năng tạo ấn tượng...............................................................................................................22
3.2. Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ .....................................................................................................23
3.3. Kỹ năng sử dụng phi ngôn ngữ ..............................................................................................25
3.3.1 Giao tiếp bằng mắt ................................................................................................................26
3.3.2. Biểu lộ khuôn mặt ................................................................................................................27
3.3.3. Dáng điệu, tư thế, phong thái ..............................................................................................30
3.3.4. Di chuyển .............................................................................................................................30
3.3.5. Trang phục, vẻ bề ngoài .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Kĩ năng đặt và trả lời câu hỏi .................................................................................................32
3.4.1. Kĩ năng đặt câu hỏi ..............................................................................................................32
3.4.2. Kỹ năng trả lời câu hỏi ........................................................................................................33
3.5. Kĩ năng thuyết phục trong thuyết trình ..................................................................................36
3.6. Kỹ năng kiểm soát tâm lý khi thuyết trình ...........................................................................37
3.7. Kĩ năng nắm bắt diễn biến của khán giả ................................................................................40
B. THỰC HÀNH............................................................................................................................41
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ..................................................................................................42
CHƯƠNG 4: CHUẨN BỊ BÀI THUYẾT TRÌNH ..................................................................43
A. LÝ THUYẾT .............................................................................................................................43 iv
4.1. Chuẩn bị công cụ hỗ trợ khi thuyết trình ...............................................................................43
4.1.1. Lợi ích và một số lưu ý của việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ ..................................43
4.1.2. Chuẩn bị các công cụ hỗ trợ thuyết trình ...........................................................................44
4.1.3. Công cụ trực quan khác .......................................................................................................46
4.2. Luyện tập thuyết trình.............................................................................................................50
B. THỰC HÀNH............................................................................................................................52
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 ..................................................................................................52
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH .................................................................53
A. LÝ THUYẾT .............................................................................................................................53
5.1. Những lỗi cơ bản của bài thuyết trình ...................................................................................53
5.2. Đánh giá bài thuyết trình hiệu quả .........................................................................................54
B. THỰC HÀNH............................................................................................................................55
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 ..................................................................................................56
MỘT SỐ MẪU BIỂU ĐÁNH GIÁ NGƯỜI THUYẾT TRÌNH ................................................57
MẪU ĐÁNH GIÁ DIỄN GIẢ ......................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................60 v CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 1 bao gồm hai phần: phần lý thuyết và phần thực hành. Phần lý
thuyết cung cấp các kiến thức tổng quan về thuyết trình: Khái niệm thuyết trình, khái niệm
kỹ năng thuyết trình, các loại thuyết trình; tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình. Phần
thực hành bao gồm các hoạt động trải nghiệm: thuyết trình giới thiệu bản thân và thuyết
trình một chủ đề tự chọn. Ngoài ra, chương 1 còn đưa ra một số câu trắc nghiệm về thuyết
trình và kết quả trắc nghiệm.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 1, sinh viên hiểu được khái niệm thuyết trình,
kỹ năng thuyết trình. Phân tích được các loại thuyết trình, tầm quan trọng của kỹ năng thuyết
trình và những lỗi cơ bản khi thực hiện bài thuyết trình.
PHẦN A. THUYẾT
1. Tổng
quan về kỹ năng thuyết trình
1.1. Khái
niệm thuyết trình, kỹ năng thuyết trình
Thực tế cuộc sống cho thấy, tất cả chúng ta đều thường xuyên phải thuyết trình về
các vấn đề trong học tập, cuộc sống và công việc… Thuyết trình là một nghệ thuật, người
thuyết trình được ví như là một nghệ sĩ hay diễn viên đứng trước công chúng, thuyết trình là
một kỹ năng được phát triển thông qua kinh nghiệm và đào tạo. Thuyết trình được hiểu một
cách đơn giản nhất là diễn đạt để cho người khác hiểu rõ được nội dung mình muốn truyền
tải. Một người thuyết trình hiệu quả là người mất ít thời gian nhất để truyền tải thông tin,
nhưng người khác vẫn hiểu được cặn kẽ và rõ ràng thông tin được truyền tải.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuyết trình:
Theo Wikipedia, thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho
người nghe. Những dụng cụ trực quan được sử dụng để minh họa cho nội dung của bài nói.
Theo Byrne (1989), thuyết trình là hoạt động do giáo viên tổ chức nhằm yêu cầu học
sinh thể hiện khả năng giao tiếp tốt nhất.
Theo PGS.TS Dương Thị Liễu, thuyết trình là trình bày bằng lời trước nhiều người về
một vấn đề nào đó nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe.
Hiểu theo nghĩa rộng, thuyết trình là một dạng hoạt động của con người, nhằm trình
bày, giải thích, thuyết minh một vấn đề, chủ yếu bằng lời nói, sao cho người khác hiểu, đồng
thuận, tự điều chỉnh nhận thức, hành vi hoặc thực hiện, làm theo. Hiểu theo cách này, bất cứ
ai cũng có thể là người thuyết trình và thuyết trình là hoạt động bình thường của mọi người.
Hiểu theo nghĩa hẹp, thuyết trình là hoạt động diễn thuyết trước đám đông. Người
thuyết trình thường là các chính trị gia, các nhà khoa học, các chuyên gia về từng lĩnh
vực. Người nghe thường là đông đảo công chúng hoặc những người cùng chí hướng, cùng chuyên môn
Trong từ điển, cụm từ “thuyết trình” có rất nhiều nghĩa nhưng chúng ta hiểu từ
“thuyết trình” theo nghĩa xuất phát từ “trình bày” có nghĩa là “đưa cho ai đó một cái gì đó -
nói điều gì đó với ai đó” hoặc giao tiếp với ai đó. “Thuyết trình” là một hình thức của giao
tiếp và có thể được nhận thấy ở dưới nhiều hình thức khác nhau. Thuyết trình hay diễn
thuyết là nói chuyện trước nhiều người về một vấn đề nào đó một cách có hệ thống.
Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng tôi định nghĩa: Thuyết trình trình bày một
vấn đề trước nhiều người một cách hệ thống.
Trước khi thuyết trình, chủ thể nên tự hỏi tại sao mình phải thuyết trình hay mục
đích của buổi thuyết trình là gì? Đáp án của câu hỏi này sẽ giúp chúng ta chuẩn bị tốt bài
thuyết trình. Cũng như việc, người ta muốn xây nhà bao giờ họ cũng cần có bản vẽ, chính
bản vẽ sẽ giúp chủ đầu tư tính toán mua vật tư và theo dõi vật tư như thế nào cho hiệu quả nhất. 1
Kỹ năng thuyết trình là một trong nhiều kỹ năng giao tiếp cơ bản. Do đó, kỹ năng
thuyết trình bên cạnh đặc điểm riêng vẫn mang những đặc điểm chung của kỹ năng giao tiếp.
Đó là khả năng nhận biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý
bên trong, đồng thời biết sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều
khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích đã định của các chủ thể giao tiếp.
Kỹ năng thuyết trình khả năng diễn đạt một thông điệp với những lẽ lập
luận chặt chẽ để thuyết phục tương tác với người nghe bằng cách thu thập giải đáp
các câu hỏi phản biện.
1.2. Các loại thuyết trình
Phân loại thuyết trình dựa vào mục tiêu của nó, chúng ta có: Thuyết trình để cung
cấp thông tin; Thuyết trình để thuyết phục và Thuyết trình để gây cảm hứng
- Thuyết trình để cung cấp thông tin: Chia sẻ, cung cấp, truyền tải một nhận định,
một quan điểm, một chiến lược phát triển, hoặc chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực
chuyên môn cho người nghe. Ví dụ: Một thầy giáo giảng bài cho học sinh, một bạn lớp
trưởng thông báo một vấn đề gì đó trước lớp, một học viên trình bày luận văn tốt nghiệp,
một sinh viên mới ra trường trình bày về bản thân trong các cuộc phỏng vấn tuyển dụng
hoặc một trưởng phòng kế toán phổ biến quy trình kế toán thanh toán mới cho các nhân viên áp dụng và làm theo…
Từ ngữ sử dụng trong bài thuyết trình cung cấp thông tin phải dễ hiểu, gần gũi.
Thông tin đưa ra phải rõ ràng để người nghe hiểu một cách dễ dàng và có sự thay đổi về
nhận thức, tư duy. Khi truyền đạt loại thông tin này, trong mọi trường hợp, bạn cần phải đưa
thông tin và nguồn cung cấp thông tin thật chính xác. Trong số khán giả nghe bài thuyết
trình có thể sẽ có những người biết rõ về thông tin mà bạn cung cấp. Vì vậy, nếu thông tin
không chính xác, rất có thể bạn sẽ vấp phải sự phản đối của họ.
- Thuyết trình thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe: Đưa ra lý lẽ, lập luận để
người nghe nghe theo mình, chấp nhận quan điểm, cùng suy nghĩ với mình, hành động theo
ý muốn của mình. Khi người nghe thấy những luận điểm, luận cứ và cách luận giải của
thuyết trình viên hợp lý, họ sẽ chấp nhận và đồng tình với quan điểm của thuyết trình viên.
Đó là khi khán giả và người thuyết trình đều cảm thấy hài lòng với bài thuyết trình. Ví dụ:
Một nhân viên bán hàng thuyết trình thuyết phục khách hàng mua sản phẩm trong một buổi
hội thảo, một trưởng phòng marketing thuyết phục ban lãnh đạo công ty về chiến dịch
marketing cho công ty trong thời gian tới.
Thuyết trình để thuyết phục phải có cách thức, bố cục riêng để đạt hiệu quả thuyết
phục. Lời lẽ, giọng điệu sử dụng trong bài thuyết trình dạng này chiếm vị trí quan trọng với
sự thành công của bài thuyết trình. Vì vậy, thông tin đưa ra cần dễ tiếp cận, có thể điều tiết
và giải tỏa tâm lý người nghe.
- Thuyết trình gây cảm hứng: Lãnh đạo công ty phải nói với nhân viên về một chủ đề
nào đó nhằm kích thích tinh thần làm việc, một diễn giả thuyết trình một chủ đề nào đó, hay
một vị tướng nói chuyện với ba quân trước ngày ra trận.
Khi thuyết trình về loại thông tin này, thuyết trình viên cần tạo ra được hiệu ứng tích
cực với người nghe. Làm thế nào để khán giả phải hào hứng lắng nghe, đồng thời có sự cảm
nhận, đánh giá về những thông tin đó. Tính hấp dẫn thể hiện của bài thuyết trình không chỉ dừng
lại ở nội dung thông tin đưa ra mà nó còn phụ thuộc rất nhiều vào cách truyền tải thông tin.
2. Tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình
Tất cả các lĩnh vực của đời sống, thuyết trình tốt sẽ tạo ra một vị thế cao, một sự kính
nể từ những cá thể khác. Trong lĩnh vực chính trị, những nhà thuyết trình tài ba, họ đều là
những người lãnh đạo thế giới: Barack Obama, Fidel Castro, Mather Luther King, John
Kenedy, Hồ Chí Minh…Trong lĩnh vực giáo dục, một giáo viên không nói trước đám đông
hấp dẫn thì không làm cho học sinh hiểu bài, mặc dù có kiến thức sâu rộng. Trong lĩnh vực 2
kinh tế, quản lý, một giám đốc giỏi không chỉ là người có tầm nhìn chiến lược, ý tưởng kinh
doanh sáng tạo mà còn phải là một người có khả năng thuyết trình tốt, một nhà lãnh đạo có
thể làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến lược và định hướng mà anh ta đề ra.
Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng quan trọng nhất vì nó tập hợp tất cả các yếu tố
kỹ năng khác như: sự tự tin, sử dụng ngôn từ, ngôn ngữ thân thể, lập luận chặt chẽ, sáng
tạo…Vì thế có câu nói “Bạn nói trước đám đông như thế nào thì cuộc đời của bạn cũng thế”.
Do đó, kỹ năng thuyết trình chính là một bước không thể thiếu trên con đường thành công.
Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng khó nhưng hoàn toàn có thể rèn luyện được.
Thuyết trình có một số vai trò quan trọng sau:
Nâng cao kỹ năng giao tiếp: Những người có kỹ năng thuyết trình tốt sẽ rèn luyện
được khả năng giao tiếp tốt, nắm bắt được ý muốn của người khác nhanh chóng hơn. Vì vậy,
trong các mối quan hệ, họ sẽ dễ dàng trao đổi, thương thảo, thỏa thuận hơn. Thông qua
thuyết trình, họ sẽ trau dồi được nhiều kỹ năng để áp dụng cho các tình huống khác trong
học tập và trong cuộc sống.
Rèn luyện được sự tự tin trước đám đông: Những người có kỹ năng thuyết trình tốt
sẽ trang bị đầy đủ sự tự tin, dám nghĩ và dám thể hiện quan điểm trước đám đông. Đây là lợi
thế rất lớn mà họ có được so với những người không có kỹ năng thuyết trình tốt. Nếu đã
quen với việc thuyết trình, họ sẽ tự tin đối diện với vấn đề tốt hơn, khả năng phản ứng với
thử thách nhanh hơn, nhạy bén hơn. Một khi họ đã làm tốt việc thuyết trình, sự tự hào về bản
thân sẽ nâng cao, càng ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
Thể hiện năng lực bản thân tốt hơn: Một người có năng lực tốt nhưng rụt rè, nhút
nhát, không dám đưa ra ý kiến hoặc ấp úng, thể hiện không rõ ràng trước mọi người chắc
chắn sẽ không thể thành công. Mọi người sẽ không thể nào nắm được những ý tưởng tốt và
độc đáo của bạn. Sự tin tưởng có thể cần rất nhiều thời gian thông qua cách xử lý mọi việc
làm của bạn. Nhưng nếu bạn có khả năng thuyết trình tốt, chỉ cần khoảng vài phút, bạn có
thể thay đổi và dành được sự tín nhiệm từ những người xung quanh. Hay nói cách khác,
thuyết trình là một trong những cách ngắn nhất để bạn thể hiện năng lực của bản thân mình.
Khi bạn thể hiện được giá trị của bản thân mình, cơ hội để bạn phát triển và thăng tiến sẽ cao
hơn rất nhiều. Năng lực của bạn trong mắt những người xung quanh cũng sẽ được đánh giá cao hơn.
Thể hiện tối đa giá trị của bản thân khi tham gia phỏng vấn, tuyển dụng: Xin việc là
thử thách đầu tiên đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, cũng là bước khởi đầu đặt
chân vào môi trường công việc thực tế tại các doanh nghiệp. Tham gia phỏng vấn, kỹ năng
giao tiếp và trình bày vấn đề sẽ được nhà tuyển dụng chú trọng. Nếu bạn đã từng rèn luyện
nhuần nhuyễn kỹ năng thuyết trình khi còn ngồi trên ghế nhà trường, điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để bạn “ghi điểm” trong mắt nhà tuyển dụng. Vì vậy, kỹ năng thuyết trình có
vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao cơ hội trúng tuyển.
Bạn là một sinh viên, bạn mong mình sẽ là nhà lãnh đạo cơ quan, bạn mong mình sẽ
có thu nhập cao, bạn muốn ai cũng phải nể phục bạn thì hãy rèn cho mình kỹ năng thuyết
trình. Đó là điều thực tế nhất bạn có thể chuẩn bị cho tương lai. Trong một lần diễn thuyết
trước sinh viên ngành quản trị kinh doanh của Đại học Nebraska, hai nhà tỷ phú Mỹ Warren
Buffett và Bill Gates nhận được một câu hỏi: “Chúng tôi nên làm những gì để luôn thăng
tiến trong công việc?” Buffett đã trả lời rằng “hãy dành thời gian để phát triển kỹ năng thuyết trình”.
Dù bạn là ai, bạn đang làm công việc gì, dù bạn có kiến thức và tài giỏi nhiều đến
đâu chăng nữa, nhưng nếu bạn không thể truyền đạt cho người khác hiểu những gì bạn muốn
thì bạn sẽ rất khó thành công.
Kỹ năng thuyết trình là công cụ “đắc lực” hỗ trợ bạn trong học tập, trong cuộc sống,
giúp bạn phát triển xa hơn, tiến bộ nhanh hơn. Kỹ năng thuyết trình không tự nhiên mà có 3
được, bạn cần sớm thực hiện rèn luyện và trau dồi để mở ra cho bản thân nhiều cơ hội phát
triển trong tương lai. Và việc rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày sẽ rút ngắn
con đường đi đến thành công của bạn. Càng thuyết trình giỏi, bạn càng dễ thuyết phục người
khác. Và đó cũng là hình ảnh mà hầu hết những người đạt đến vị trí lãnh đạo đều cần có.
B. THỰC HÀNH
Hoạt động 1: Thuyết trình giới thiệu bản thân
Sinh viên ghép cặp làm quen và trao đổi với nhau về các thông tin: Họ-tên, sở thích,
sở ghét, sở trường, điều đầu tiên tôi ấn tượng về bạn là gì?
Sau đó gọi ngẫu nhiên các cặp sẽ lên thuyết trình và giới thiệu về người bạn của
mình. Mục đích: Bước đầu cho sinh viên làm quen và hiểu rõ hơn về bản chất, tầm quan
trọng của kĩ năng thuyết trình.
Hoạt động 2: Thuyết trình chủ đề tự chọn
Sinh viên bắt cặp 3 người, cùng chuẩn bị một nội dung bất kì nói trong 7 phút, sau đó
gọi đại diện sinh viên của vài nhóm lên thuyết trình về nội dung đã thảo luận. Mục đích: Chỉ
rõ cho sinh viên những lỗi cơ bản thường mắc phải khi thuyết trình
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Trình bày khái niệm thuyết trình, khái niệm kĩ năng thuyết trình?
2. Hãy kể tên các kiểu thuyết trình mà bạn đã từng sử dụng ( trên lớp, nơi làm thêm, trong
các hoạt động ngoại khóa hay trong các tổ chức xã hội)?
3. Kế hoạch về công việc tương lai của bạn là gì. Kỹ năng thuyết trình có quan trọng đối
với công việc đó hay không? Mức độ quan trọng như thế nào?
4. Mục tiêu nào cần thực hiện để bạn có thể cải thiện kỹ năng thuyết trình khi theo học môn
học này? Hãy giải thích một cách cụ thể?
5. Hãy liệt kê những điểm bạn nghĩ mình mạnh nhất trong vai trò diễn giả. Giải thích cho
việc lựa chọn của bạn? 4
TRẮC NGHIỆM VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
Kỹ năng thuyết trình hoàn toàn có thể rèn luyện được. Vấn đề là bạn phải biết khả
năng của mình ở mức nào và cần phải bổ sung thêm những gì. Bài trắc nghiệm sau (dịch từ
website mindtools.com) sẽ giúp bạn hiểu thêm về kĩ năng thuyết trình của bản thân.
Hãy đọc và với mỗi câu hỏi, chọn một đáp an đúng nhất với bạn. Sau đó cộng tổng số
điểm và đối chiếu với phần “Kết quả trắc nghiệm” để đánh giá khả năng thuyết trình của bản thân.
1. Các hình ảnh trong bài thuyết trình có tương thích với thông điệp bạn muốn truyền tải đến
khán giả và giúp bạn trình bày hiệu quả hơn không?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
2. Khi chuẩn bị bài thuyết trình, bạn có suy nghĩ kỹ những thông điệp sẽ truyền tải đến khán giả?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
3. Trước khi thuyết trình, bạn có làm quen với không gian của khán phòng không?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
4. Bạn có lên kế hoạch luyện tập bài thuyết trình nhiều lần cho đến khi trình bày một cách tự nhiên và lưu loát?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
5. Bạn cho rằng khán giả biết rất ít về những gì mình sẽ trình bày nên cố gắng mang đến cho
họ những thông tin cần thiết và bổ ích nhất?
a. Không bao giờ (5 điểm) b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm) e. Luôn luôn (1 điểm)
6. Bạn tiếp cận khán giả một cách gián tiếp và truyền tải thông điệp một cách nhẹ nhàng.
a. Không bao giờ (5 điểm) b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm) e. Luôn luôn (1 điểm)
7. Lo lắng có khiến bạn trở nên căng thẳng và áp lực hơn khi trình bày?
a. Không bao giờ (5 điểm) b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm) 5
d. Thường xuyên (2 điểm) e. Luôn luôn (1 điểm)
8. Bạn cho rằng ban tổ chức sẽ chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện để bài thuyết
trình diễn ra theo đúng kế hoạch?
a. Không bao giờ (5 điểm) b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm) e. Luôn luôn (1 điểm)
9. Bạn khuyến khích khán giả đặt câu hỏi và nêu thắc mắc của họ ở phần cuối của bài thuyết trình?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
10. Bạn chú ý đến ngôn ngữ cơ thể như biểu hiện khuôn mặt và ánh mắt, để tương tác tốt hơn với khán giả?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
11. Bạn có đưa ra các ví dụ cụ thể để minh họa cho những điều mình đang nói?
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
12. Thỉnh thoảng bài thuyết trình của bạn kéo dài hơn dự kiến.
a. Không bao giờ (5 điểm) b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm) e. Luôn luôn (1 điểm)
13. Để thuyết phục một khán gải nào đó, bạn sẽ khiến họ hình dung ra kết quả trong tương lai
nếu họ không thay đổi.
a. Không bao giờ (1 điểm) b. Hiếm khi (2 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (4 điểm) e. Luôn luôn (5 điểm)
14. Bạn tập trung vào phần giữa của bài thuyết trình hơn là phần mở đầu và phần kết luận,
bởi vì đó là phần chứa nhiều thông tin mà bạn muốn truyền tải nhất?
a. Không bao giờ (5 điểm) b. Hiếm khi (4 điểm)
c. Thỉnh thoảng (3 điểm)
d. Thường xuyên (2 điểm) e. Luôn luôn (1 điểm) 6
KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM
14-32 điểm: Bài thuyết trình của bạn thực sự không mấy thu hút và hơi nhàm chán!
Bạn cần luyện tập nhiều hơn, học cách giảm bớt sự lo lắng hồi hộp, cách duy trì nguồn năng
lượng và tăng độ thuyết phục của bài thuyết trình.
33-51 điểm: Bài thuyết trình của bạn giống như những bài thuyết trình điển hình của
hầu hết mọi người. Ấn tượng mà bạn để lại cho khán giả không xấu nhưng cũng không quá
ấn tượng. Bài phát biểu của bạn “an toàn” trong các bữa tiệc, buổi họp và trình bày kế hoạch
nhưng thông điệp của bạn thực sự không tồn tại và dễ dàng bị quên đi một cách nhanh chóng
52-70 điểm: Khán giả rất hứng thú và hài lòng với bài thuyết trình của bạn. Bạn biết
cách dành thời gian để thu hút sự chú ý của họ khi bài trình bày đi về phần cuối. Đó là kỹ
thuật của một diễn giả chuyên nghiệp. Rất mong có ngày nào đó được cộng tác với bạn với
tư cách là một đồng nghiệp. 7 CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CẤU TRÚC BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 2 bao gồm hai phần: phần lý thuyết và phần thực hành. Phần lý
thuyết cung cấp các kiến thức về cách chọn chủ đề, xác định mục tiêu bài thuyết trình, tìm
hiểu thính giả và thu thập tư liệu cho bài thuyết trình, cách chuẩn bị bài thuyết trình và xây
dựng cấu trúc nội dung bài thuyết trình bao gồm ba phần: mở bài, thân bài và kết luận. Phần
thực hành bao gồm các hoạt động xác định mục tiêu bài thuyết trình, hoạt động thiết kế phần
mở bài, kết thúc, nội dung cho một chủ đề thuyết trình.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 2, sinh viên có thể phân tích được mục tiêu của
bài thuyết trình, hiểu được đặc điểm tâm lý của khán giả, thu thập và phân tích được tư liệu
phục vụ cho bài thuyết trình, phân tích được cấu trúc của một bài thuyết trình để vận dụng
vào trong phần thực hành trải nghiệm. A. LÝ THUYẾT
2.1. Chọn
chủ đề xác định mục tiêu bài thuyết trình
2.1.1. Chọn
chủ đề
Bí quyết thành công của một buổi thuyết trình là chọn một chủ đề thu hút được đông
đảo người tham dự. Việc chọn lựa này là kết quả của sự tổng hợp giữa kiến thức và sở
trường của bạn với các nhu cầu và mối quan tâm của khán thính giả. Trước khi đưa ra quyết
định chính xác bạn sẽ thuyết trình chủ đề gì, hãy trả lời 2 câu hỏi: Bạn có thuyết trình một
vấn đề mà bạn có kiến thức không? Bạn có thật sự yêu thích/ hứng thú với chủ đề thuyết
trình của bạn không? Câu trả lời của bạn có thể sẽ “Có” hoặc “Không” cho một trong hai
câu hỏi trên. Nghĩa là, bạn rất am hiểu về đề tài này hoặc bạn chưa am hiểu. Nếu bạn không
có nội dung nào hấp dẫn và được chuẩn bị tốt, bạn không thể có một buổi thuyết trình thành
công. Tuy nhiên, lý tưởng nhất là đề tài bạn đang làm được hình thành từ sự kết hợp của cả
hai câu trả lời “Có” với cả hai câu hỏi trên. Bạn am hiểu và yêu thích nó.
Tiếp theo, có hai giả thuyết đặt ra ở bước đầu tiên này mà bạn cũng cần phải xác
định. Một là, đề tài bạn chuẩn bị thuyết trình được quy định trước bởi những người có trách
nhiệm trong hoạt động diễn thuyết của bạn. Với giả thuyết này, bạn không có ưu tiên được
“lựa chọn” vấn đề nhưng quyền giải quyết vấn đề đó như thế nào là hoàn toàn do bạn quyết
định. Như vậy, bạn có thể lựa chọn một cách thức tiếp cận vấn đề, lựa chọn các nội dung để
xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh, lựa chọn các chứng cứ minh họa sao cho thuyết
phục nhất, lựa chọn cách thức trình bày, tương tác với người nghe. Đó là lựa chọn vấn đề,
dựa trên ý tưởng bạn đã được “đặt hàng” trước.
Tuy nhiên, vấn đề bạn sắp trình bày chỉ đáp ứng một trong hai câu hỏi trên thì sao?
Chắc chắn việc đọc thêm và tìm kiếm thông tin là điều bắt buộc và vô cùng hữu ích với bạn
trong việc hoàn thiện thêm kiến thức bạn đang còn thiếu sót. Cũng như vậy, tìm kiếm thông
tin từ sách vở, internet và chính cuộc sống xung quanh cũng có thể trở thành nguồn hứng thú
cho bạn khi đối diện với vấn đề. Hai là, đề tài thuyết trình do bạn chủ động chọn lựa. Vậy
hãy quay lại câu hỏi đầu tiên đã được đặt ra cho phần nội dung này. Bạn có hiểu biết tường
tận về chủ đề đó không? Bạn có hứng thú với nó để chia sẻ với nhiều người khác không? Và
xin nhắc lại, lý tưởng nhất, hãy là kết hợp cả hai. Còn nếu chỉ là một trong hai thì sao? Nếu
bạn sở hữu những kiến thức về chủ đề nhưng sự hứng thú về nó là hạn hữu, trách nhiệm chia
sẻ thông tin một cách chính xác và khoa học, tin cậy là ở bạn, hãy thực hiện vai trò của
người thuyết trình có trách nhiệm với kiến thức của mình và với những người đang cần thông tin đó từ bạn.
Nếu kiến thức về chủ đề thuyết trình của bạn là hạn hữu và hơn cả là sự đam mê của
bạn về nó, hãy dùng tâm huyết của mình cho việc tìm kiếm thông tin, tài liệu, các chứng cứ
khoa học, ví dụ minh họa hoặc ý kiến chuyên gia để phần trình bày của bạn đạt đến sự
thuyết phục ở mức cao nhất. Và đương nhiên, bạn cũng cần phải chuẩn bị cách thức “truyền 8
lửa” đến người nghe. Đối với người thuyết trình, hãy chắc chắn là những kiến thức của bạn
truyền đạt đến người nghe là khoa học và đáng tin cậy. Điều này khiến khán giả tôn trọng
bạn và cũng là con đường tạo dựng uy tín cho công việc của mình. Như vậy, là người thuyết
trình, bạn nên biết từ chối những chủ đề nằm ngoài khả năng chuyên môn của mình.
Dựa vào mục tiêu cụ thể của buổi thuyết trình để lựa chọn chủ đề: Có thể nghĩ về
những vấn đề lớn mà bạn quan tâm. Hoặc nghĩ về những chủ đề có thể gây sự thu hút đối
với thính giả. Phải biết được đối tượng đến tham dự buổi thuyết trình là ai, chủ đề mong
muốn được nghe và cách tiếp nhận của họ ra sao? Khi bạn nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng khán giả muốn lắng nghe chủ đề nào, muốn được chia sẻ điều gì thì bạn sẽ chọn chủ đề
và trình bày có sức hút với khán giả.
Bạn nên tập thói quen nghĩ về những chủ đề của mình ngay sau các bài học, ghi lại
những ý tưởng vào sổ tay. Ghi nhận những chủ đề hay và những điểm nhấn trong chủ đề
mình được nghe để xây dựng và rút kinh nghiệm trong bài thuyết trình của chính mình.
Nên tìm kiếm các thông tin trên mạng, qua sách báo,…để xác định chủ đề rõ hơn. Tạo
sự hấp dẫn bằng cách đưa thông tin mang tính cập nhật thường xuyên trong chủ đề thuyết trình.
* Một số chủ đề thuyết trình chúng ta thường gặp
Trong công việc: Thuyết trình về chiến lược phát triển công ty, phát triển sản phẩm
mới, cấp trên đồng tình và đầu tư triển khai kế hoạch, kết quả nghiên cứu thị trường…, cấp
dưới thông qua vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển và hành động hướng đến mục tiêu
chung. Hoặc thuyết trình trong các buổi đào tạo chuyên môn, cơ cấu, quy trình làm việc; có
sự phản hồi, tranh luận để hạn chế tối đa những sai sót. Hoặc thuyết trình trong hội thảo
quảng bá sản phẩm thu hút khách hàng, thu hút sự chú ý và thuyết phục khách hàng sử dụng
sản phẩm dịch vụ của công ty, tiếp thu ý kiến phản hồi.
Trong xã hội: Thuyết trình tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, chống kỳ thị với
những người mắc bệnh truyền nhiễm, kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền và thuyết phục
mọi người dân thực hiện nếp sống văn minh. Hoặc tổ chức thuyết trình về an toàn xã hội, an
sinh giáo dục, môi trường... Ví dụ: Khi bạn xác định được chủ đề của mình sắp trình bày là
“Không kỳ thị với người mắc Covid19” thì thông điệp đó chính là mục đích lớn nhất trong
phần trình bày của bạn. Những lập luận đưa ra, những hình ảnh được trình chiếu, những câu
chuyện bạn kể lại, những con số thống kê, các nghiên cứu khoa học trong nước và trên thế
giới mà bạn sử dụng trong phần thuyết trình của mình phải nhằm phục vụ cho mục đích,
cũng là vấn đề mà bạn đã lựa chọn, đó là “Không kỳ thị với người mắc Covid19”. Tính nhất
quán của vấn đề phải được đảm bảo. Sau khi đã chọn được chủ đề, hãy đảm bảo nội dung
bạn sắp trình bày phải đạt được những yếu tố sau: Thú vị; Có liên quan; Chính xác; Thu hút
sự chú ý; Rõ ràng; Có bố cục chặt chẽ; Đáng nhớ…
Trong gia đình: Thuyết trình trong các buổi họp mặt gia đình, cha mẹ, ông bà truyền
dạy những điều hay lẽ phải, cách sống tốt đẹp và thuyết phục con cháu noi gương.
Trong quá trình học tập: Thuyết trình tăng cường năng lực sáng tạo của sinh viên
trong việc học. Hoặc thuyết trình: Giúp sinh viên trở nên chủ động, tự tin hơn trong học tập
và trong cuộc sống. Hoặc Phát triển bốn kĩ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết, nâng cao khả năng
sử dụng tiếng Anh của sinh viên. Hoặc: Hình thành kĩ năng làm việc theo nhóm, tăng mức
độ hứng thú đối với việc học của sinh viên.
Tóm lại, lựa chọn chủ đề thuyết trình một cách có trách nhiệm là yêu cầu đầu tiên.
Bạn hãy hoàn thành nhiệm vụ này cho uy tín của chính bản thân và tính trách nhiệm đối với
khán giả. Xác định được vấn đề chính là xác định được mục đích lớn nhất của bạn khi
truyền đi một thông điệp. Mục đích này sẽ chi phối toàn bộ nội dung cụ thể sau đó của bạn.
2.1.2. Xác định mục tiêu bài thuyết trình
Trước khi chuẩn bị thuyết trình, bạn cần xác định rõ ràng đâu là mục tiêu bạn muốn
đạt được. Việc xác định rõ mục tiêu giúp bạn hình thành nội dung và cách truyền đạt đến 9
người nghe một cách có hiệu quả nhất. Điều này có liên quan đến các yếu tố: những thông
tin bạn muốn truyền đạt là gì, người nghe là ai và bầu không khí tại địa điểm thuyết trình
như thế nào. Thông thường mục tiêu bài thuyết trình có thể là: Cung cấp thông tin: trình bày
một thông tin mới, một kế hoạch mới, một sản phẩm mới; Thuyết phục, huấn luyện, bán
hàng: trong môi trường kinh doanh, mục tiêu không chỉ dừng lại ở chỗ làm cho thính giả
hiểu vấn đề mà còn phải thúc đẩy họ hành động để đạt được mục tiêu; Truyền cảm hứng:
những diễn giả chuyên nghiệp hay những chính trị gia hoặc lãnh đạo cấp cao thường phải
thực hiện những bài thuyết trình để truyền cảm hứng cho người nghe. Người thuyết trình cần
chọn một đề tài phù hợp với thế mạnh, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân. Không nên
chọn thuyết trình một vấn đề mà bạn không nắm vững.
Khi xác định mục tiêu, bạn cần đảm bảo nguyên tắc SMART:
+ S (specific): rõ ràng, cụ thể
+ M (measuarable): đo lường được
+ A (achievable): có thể đạt được + R (realistic): thực tế
+ T (time-bound): thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Chẳng hạn: Sau buổi thuyết trình, có 90% người tham gia làm theo gợi ý, hướng dẫn
của bạn; 85% người tham gia thử sản phẩm hay sau tiết học, 80% số sinh viên tham gia giờ
học hiểu rõ được kiến thức và vận dụng được vào việc giải bài tập…
2.2. Tìm hiểu thính giả
Fidel Castro từng nói rằng: “Tôi luôn xem thính giả là những người thân yêu nhất
của mình”. Thật vậy, khán thính giả góp phần quyết định cho thành công của buổi thuyết
trình. Vì thế, nội dung bài thuyết trình phải được xây dựng xoay quanh người nghe, lấy
người nghe làm trung tâm. Muốn làm được điều này, chúng ta phải phân tích khán thính giả.
Càng hiểu rõ về khán thính giả, khả năng thành công trong buổi thuyết trình của chúng ta
càng lớn. Việc tìm hiểu thông tin về khán thính giả, chúng ta có thể tiến hành bằng nhiều
cách. Chẳng hạn như xem danh sách trích ngang của khách mời, đến dự buổi sinh hoạt trước
nếu đây là buổi sinh hoạt thường kỳ, tiếp xúc với vài cá nhân trong khi chờ đợi...
Để có thể có được thông tin về khán thính giả, chúng ta cần đặt những câu hỏi sau:
Khán thính giả của buổi thuyết trình gồm những ai? Tuổi tác, trình độ văn hóa, chuyên môn
nhiệp vụ… của họ ra sao? Việc xác định được những nội dung trên sẽ giúp chúng ta lựa
chọn cách sử dụng từ ngữ cho phù hợp khi trình bày.
Ví dụ: Khi chúng ta giới thiệu sản phẩm PHÂN BÓN cho khán thính giả (khách hàng) là
người nông dân thì ngôn ngữ chúng ta chọn khi thuyết trình nên là những từ ngữ thật dễ hiểu,
ngắn gọn, giới thiệu trực tiếp công dụng chính của sản phẩm cũng như cách dùng, liều lượng ra
sao. Nếu chúng ta cứ thao thao bất tuyệt về thành phần sản phẩm với những công thức hóa học
dài ngoằng thì chắc chắn hiệu quả mang lại sẽ không cao, nếu không muốn nói là khán thính giả
sẽ không hiểu được những gì chúng ta muốn trình bày. Và ngược lại nếu khán thính giả của
chúng ta là những nhà chuyên môn, họ đến nghe chúng ta giới thiệu về sự cải tiến, hoặc một
bước đột phá trong ngành phân bón thông qua một sản phẩm mới, thì từ ngữ mà chúng ta giới
thiệu phải là từ mang tính chuyên môn cao. Còn nếu chúng ta được mời đến để tổ chức sinh nhật
cho bé gái 5 tuối và bạn của cô bé thì việc xác định đối tượng khán thính giả là thiếu nhi sẽ giúp
chúng ta quyết định chọn từ ngữ và cách thức tổ chức phù hợp là đơn giản, vui tươi kèm bong
bóng nhiều màu sắc, nhạc thiếu nhi rộn ràng, âm lượng vừa phải…
Thông thường thì thính giả thuộc nhiều kiểu khác nhau:
Người phản ứng mạnh: sẵn sàng chống lại chúng ta, họ kêu gọi mọi người chống đối
chúng ta, vì thế hãy cẩn thận, chúng ta sẽ gặp thách thức với họ. 10
Người không thân thiện: không đồng ý với quan điểm của người thuyết trình nhưng
chưa hẳn là chống đối lại, họ không ủng hộ cũng như không có hành động gì chống đối lại chúng ta.
Người trung lập: họ hiểu vai trò của chúng ta nhưng không ủng hộ cũng như không
chống đối lại chúng ta một cách rõ ràng.
Người do dự: họ băn khoăn giữa việc chống lại hay ủng hộ chúng ta, chưa tìm ra cơ
sở để có được quyết định của mình.
Người ngoài cuộc: không có ý kiến rõ ràng về vai trò của chúng ta vì họ không biết
những gì chúng ta đang trình bày.
Người ủng hộ: hơi hiểu vai trò của chúng ta và ủng hộ chúng ta nhưng họ chưa hành động.
Người ủng hộ mạnh mẽ: họ không chỉ hiểu rõ vai trò của chúng ta mà còn sẵn sàng
hành động để ủng hộ chúng ta.
Để có thể xác định được đối tượng nghe của buổi thuyết trình là ai, chúng ta có thể
nói chuyện với họ, nói chuyện với những người quen biết họ và cần có sự quan sát tổng thể
cũng như một cách tỉ mỉ.
Khi chúng ta đã xác định được chủ đề, tìm hiểu khán giả như thế nào là bước rất
quan trọng. Tìm hiểu khán giả sẽ giúp cho chúng ta có cách tiếp cận tốt với khán giả. Khi
tìm hiểu khán giả chúng ta cần tìm hiểu và đánh giá về:
- Giới tính: số lượng nam bao nhiêu, nữ bao nhiêu. Thông thường người phụ nữ sẽ
có những quan điểm và cách tiếp cận vấn đề khác với nam giới.
- Trình độ: đối tượng có trình độ học vấn cao có cách tiếp cận khác với người có
trình độ học vấn thấp. Với đối tượng khán giả là những người có địa vị xã hội, học hàm học
vị cao thì thông tin chúng ta đưa ra phải hết sức ngắn gọn, chính xác, cô đọng và thuyết
phục, tránh lan man, dài dòng, đưa ra quá nhiều thông tin một lúc. Điều này sẽ khiến họ hết sức mệt mỏi khi nghe.
- Tuổi tác: trẻ em hoặc người già sẽ có cách tiếp cận khác với người lớn
- Sở thích: có những người thích nghe về các vấn đề chính trị nhưng có những
người lại thích nghe thuyết trình về vấn đề văn hóa thể thao.
- Khác biệt văn hóa: Mỗi dân tộc hoặc quốc gia có những vùng miền văn hóa khác
nhau và làm thế nào để bài thuyết trình không ảnh hưởng đến văn hóa riêng của họ.
- Nghề nghiệp và tôn giáo khác nhau: Những người công nhân trong một nhà máy
trực tiếp lao động tạo ra của cải vật chất sẽ có cách tiếp cận khác với nhân viên văn phòng.
- Mức độ phản ứng của người nghe: Phản ứng của người nghe trước một vấn đề
nhạy cảm sẽ ảnh hưởng tới không khí của buổi thuyết trình. Nếu gặp khán giả có quan điểm
cứng rắn thì khi nêu vấn đề cần chuẩn bị tốt các chứng cứ minh họa và lập luận tốt.
- Tâm tư nguyên vọng mỗi người: mỗi người sống và làm việc với những mục đích
khác nhau, vì thế tâm tư nguyện vọng của mỗi người là khác nhau.
Tóm lại, các khán giả có độ tuổi, giới tính, tôn giáo, nền tảng văn hóa, nghề nghiệp,
địa vị, trình độ, hiểu biết, nhu cầu, nhận thức, thái độ, định kiến, tâm trạng khác nhau sẽ có
sự phản ứng khác nhau đối với cùng một bài thuyết trình. Vì vậy, muốn đạt được mục đích
của bài thuyết trình thì chủ thể cần nắm bắt được các đặc điểm trên của người nghe để lựa
chọn nội dung thuyết trình, cách thuyết trình phù hợp.
Có 04 tiêu chí cần lưu ý liên quan đến đối tượng nghe:
Giá trị: Cái gì là quan trọng với người nghe. Mỗi nền văn hóa, nhóm người, tổ chức
khác nhau sẽ có hệ thống giá trị khác nhau.
Chẳng hạn: Thuyết trình cho sinh viên sẽ khác với thuyết trình cho công nhân hay
nông dân cho dù cùng lựa chọn một chủ để. Ngay cả trong một tổ chức, các bộ phận khác
nhau cũng có hệ thống giá trị khác nhau. 11
Nhu cầu: Xác định nhu cầu của đối tượng nghe khi tham dự bài thuyết trình; có thể
nhu cầu của họ khác hoàn toàn với người thuyết trình. Vì thế, người thuyết trình cần phải
tìm hiểu kỹ và tìm cách hóa giải những khác biệt giữa nhu cầu thật của đối tượng nghe và
những gì người thuyết trình nghĩ.
Sự ràng buộc: Là những ức chế ràng buộc đối tượng trong quá trình nghe. Có những bó buộc cần lưu ý:
Về quan điểm chính trị: Những quan điểm khác nhau về chính trị có thể gây nên sự
bó buộc. Nếu chủ thể thuyết trình muốn sự ủng hộ của nhóm đối lập thì cần phải chú ý đến
điều này khi chuẩn bị bài thuyết trình.
Về tài chính: Bất cứ vấn đề nào có liên quan đến tài chính thì đều phải đối mặt với sự
phản đối. Vì vậy, bài thuyết trình phải được chuẩn bị thật kỹ, chu đáo, thực sự có ý nghĩa
với họ, xứng đáng với chi phí mà họ bỏ ra.
Về kiến thức: Thực tế, mỗi cá nhân sẽ chuyên về một lĩnh vực chuyên môn mà không
hiểu rộng, sâu về các lĩnh vực khác. Do vậy, khi thuyết trình không nên viết tắt, lạm dụng
thuật ngữ chuyên ngành. Nếu muốn biết thuật ngữ đó mọi người đã biết hay chưa, hãy hỏi
lại đối tượng nghe, nếu họ chưa rõ thì cần đưa ra định nghĩa hay cách giải thích dễ hiểu và đơn giản nhất.
Phải nắm được số lượng người nghe để lên kế hoạch, chuẩn bị tốt cho bài thuyết
trình. Vì số lượng người nghe và quy mô khán giả có ảnh hưởng lớn đến kết cấu của bài
thuyết trình. Nếu khán giả chia ra thành nhiều nhóm nhỏ, người thuyết trình và người nghe
sẽ có rất nhiều cơ hội để có thể giao lưu trao đổi thân mật. Với cách phân chia khán giả theo
nhóm như vậy, việc lôi cuốn khán giả chia sẻ ý kiến trong buổi thuyết trình là rất hiệu quả.
Còn với số lượng khán giả lớn thì hầu hết các buổi thuyết trình chỉ mang tính chất truyền
thông điệp một chiều. Vì vậy, bạn cần có một cách tiếp cận khán giả theo kiểu khác. Trong
trường hợp này sự rõ ràng, dễ hiểu và chính xác trong các thông điệp là những yếu tố rất
quan trọng để duy trì sự chú ý của người nghe trong suốt buổi thuyết trình.
2.3. Thu thập liệu cho bài thuyết trình
Trong giai đoạn này, bạn tìm kiếm các thông tin liên quan đến chủ đề bài thuyết
trình. Bạn chưa cần mất thời gian để xác định rằng quyển sách này, cuốn tạp chí kia có
những thông tin hữu ích cho phần trình bày của bạn hay không. Bạn chỉ cần làm động tác
tập hợp tài liệu liên quan, bao gồm những tài liệu học thuật, tạp chí chuyên ngành, các trang
báo đề cập đến vấn đề trong và ngoài nước, các ví dụ trong cuộc sống mà bạn được nghe kể
lại một cách tình cờ… Hiện nay, việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn qua các trang
mạng xã hội hay các thư viện qua mạng trong nước và trên thế giới … Tuy nhiên, khi thuyết
trình, bạn phải phân biệt được đâu là những nguồn khoa học tin cậy nhằm mục đích trích
dẫn, đâu là những thông tin có tính chất chia sẻ, đặt vấn đề với khán giả. Nắm chắc kiến
thức sẽ giúp bạn dễ ứng phó với nhiều tình huống khác nhau trong một buổi thuyết trình với
nhiều đối tượng người nghe khác nhau.
Sự thành công của bài thuyết trình phụ thuộc vào việc thu thập tài liệu đưa ra để làm
những thông tin minh chứng thuyết phục với khán giả. Hoạt động này đòi hỏi sự đầu tư khá
nhiều thời gian và công sức. Để biết được việc thu thập thông tin tư liệu như thế nào cho
việc thuyết trình, chúng ta cần nắm được ba loại thông tin tư liệu cần thu thập.
- Thông tin phải biết: Thuyết trình viên phải nắm vững và hiểu chính xác các thông
tin này để cung cấp cho khán giả. Điều đó có nghĩa là người thuyết trình cần phải trang bị
cho mình những kiến thức sâu sắc về lĩnh vực định trình bày và có lượng thông tin phong
phú để thuyết phục người nghe.
- Thông tin cần biết: Cung cấp thêm căn cứ, dẫn chứng, minh họa, thuyết phục
người nghe. Ngoài những thông tin phải biết trong khuôn khổ bài thuyết trình thì cần phải có
thông tin tìm hiểu thêm bên ngoài để minh họa dẫn chứng cho bài thuyết trình. 12
- Thông tin nên biết: Những tư liệu thực tế, mô hình, số liệu cụ thể, ý tưởng mới lạ
làm tăng tính hấp dẫn của bài thuyết trình.
Để bắt đầu tiến hành nghiên cứu, thu thập tài liệu, bạn cần ghi nhớ mục tiêu chủ yếu
của buổi thuyết trình qua 3-4 điểm chính. Khi đã vạch ra được hướng nghiên cứu nhất định,
bạn hãy tiến hành việc thu thập thông tin liên quan, ghi nhớ nguồn trích dẫn và điểm chính của
tài liệu là gì. Sau đó hãy tìm hiểu xem đây có phải là tài liệu mới nhất về chủ đề thuyết trình,
cung cấp thông tin cập nhật nhất không. Thông tin có chính xác không, có cung cấp nguồn tài
liệu tham khảo không. Bạn chỉ nên giữ lại những tài liệu đáp ứng được các tiêu chí trên.
Muốn thuyết trình thành công bạn phải dành nhiều thời gian tìm tòi tư liệu, nghiên
cứu đầy đủ các nguồn tư liệu. Các nguồn để có thể thu thập thông tin như:
- Đọc sách: Bạn có thể bắt đầu việc nghiên cứu bằng cách chọn và xem một quyển
sách tiêu biểu về chủ đề bài thuyết trình và xem phần phụ lục tham khảo trong sách để tìm
kiếm nguồn tài liệu khác nữa.
- Đọc báo, tạp chí: Ngoài đọc các loại báo, tạp chí được in thành ấn phẩm, bạn có
thể sử dụng dịch vụ đăng ký điểm tin (ví dụ: yahoo, đăng ký gửi tin đến hòm thư) để được
cung cấp thường xuyên những chủ đề mà bạn quan tâm.
- Tra cứu internet: Mỗi trang web trên mạng đều lưu trữ một khối lượng thông tin
phong phú và mọi người đều có thể truy cập, lưu lại, in ra và sử dụng như tài liệu tham khảo.
Thông tin trên web còn có ưu điểm là được cập nhật thường xuyên so với thông tin trên các
ấn phẩm in ấn. Tuy nhiên, phần lớn tài liệu trên internet chỉ tồn tại ở dạng điện tử, chỉ có
một số ít đã biên tập để có thể đảm bảo tính tin cậy giống như ở các tài liệu đã được in ấn.
Vì vậy, bạn cần phải thật cẩn thận khi sử dụng thông tin tài liệu tra cứu từ internet. Bạn cần
biết chọn lọc, đánh giá tài liệu từ internet. Thông tin trên internet là rất khổng lồ. Mỗi ngày
internet có hàng loạt địa chỉ mới được thành lập. Vì vậy, bạn cần sử dụng các công cụ tìm
kiếm để có thể thu thập tài liệu tham khảo có giá trị.
Một số công cụ tìm kiếm hay được sử dụng để thu thập tài liệu như: Google
(https://www.google.com), Yahoo (https://www.yahoo.com), Alta Vista
(https://digital.com/altavista), Open Text (https://www.opentext.com), Lycos
(https://www.lycos.com). Khi sử dụng các công cụ tìm kiếm, bạn cần tìm kiếm bằng từ khóa hoặc chủ đề.
Bên cạnh đó bạn có thể gặp gỡ các chuyên gia để có thể có những tư liệu quý giá.
Các chuyên gia là những người có kiến thức uyên bác, nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh
vực nào đó. Họ sẽ cung cấp và chia sẻ cho bạn những kiến thức mà bạn bỏ nhiều thời gian
tìm kiếm trên sách báo hoặc internet mà không tìm thấy. Ngoài ra, bạn cũng nên tham khảo
ý kiến của những người xung quanh như bạn bè, gia đình và các mối quan hệ cá nhân. Có
thể họ sẽ cho bạn những lời khuyên bổ ích và cung cấp những tài liệu quý giá mà bạn không thể ngờ tới.
Tóm lại, ở giai đoạn tìm kiếm tài liệu, bạn có thể làm những công việc sau đây: Tìm
hiểu các nghiên cứu, các ấn phẩm, kinh nghiệm và kiến thức của bạn. Không bắt đầu ngay từ
đầu. Hãy bắt đầu bằng cách xác định xem “kết thúc” là gì – mục đích cuối cùng của bạn là
gì. Tất cả mọi việc bạn làm đều phải dẫn đến mục đích cuối cùng này. Phỏng vấn trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm từ những chuyên gia am tường lĩnh vực bạn sẽ trình bày. Nghiên cứu
những ấn phẩm đã xuất bản và lưu trữ trong thư viện. Tìm kiếm trên mạng những thông tin
có liên quan đến chủ đề bạn sắp trình bày, nhưng cần cẩn trọng vì trên mạng có nhiều thông
tin không chính xác. Song song với thu thập thông tin, bạn có thể xây dựng đề cương cho
nội dung thuyết trình của mình. Sau đó, qua những tài liệu đã thu thập được, bạn chọn lọc
thông tin và đưa vào các ý tưởng cụ thể, để hoàn thiện chủ đề và tăng tính thuyết phục từ các
số liệu, chứng cứ đã phân loại. Cụ thể là, khi chọn lọc thông tin từ các tài liệu liên quan, bạn
có thể: Chọn lọc những số liệu, tài liệu có thể sử dụng được. Lựa chọn thông tin tốt nhất, 13
thích hợp nhất cho bài thuyết trình. Chọn thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng,
mang tính thời sự, cấp thiết, phản ánh những vấn đề của cuộc sống. Chọn những thông tin,
sự kiện gây xúc động cho khán giả và cao hơn nữa là tạo được hiệu ứng lan truyền cảm xúc trong số đông.
2.4. Chuẩn bị bài thuyết trình
Một bài thuyết trình chất lượng cần được triển khai theo 08 bước dưới đây:
Bước 1: ĐỘNG NÃO ĐỂ CÓ ĐƯỢC NHỮNG Ý TƯỞNG CHÍNH
Bước này được thực hiện như sau:
1. Liệt kê các ý tưởng bằng cách viết ra giấy mà chưa cần sửa chữa. Bước này cần
càng nhiều ý tưởng càng tốt.
2. Hãy loại bỏ, chắt lọc từ rất nhiều ý tưởng của bạn xuống còn 2 – 6 ý chính. Đây là
cách người ta thường sử dụng khi trình bày. Nếu trình bày quá nhiều ý dẫn đến thông tin bị
loãng và ảnh hưởng tới thời gian thuyết trình.
Trong trường hợp, sau khi đã chắt lọc rồi mà vẫn còn nhiều hơn 6 ý tưởng hãy biến
một vài ý chính thành ý phụ.
Bước 2: TRÌNH BÀY NHỮNG Ý PHỤ
Khi đã có những ý chính, các ý phụ cần được triển khai làm cơ sở cho các ý chính
đó. Ý phụ có thể là số liệu, dẫn chứng, lời giải thích, minh họa… Sau khi xác định rõ các ý
phụ, chúng cần được sắp xếp cho hợp lý và logic.
Ví dụ: Bạn là Chủ tịch Hội sinh viên Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Bạn cần
thuyết trình trước Ban giám đốc Học viện về đề xuất xây dựng thêm ký túc xá xây cho sinh viên Học Viện.
Mỗi bạn sinh viên hãy động não để có một ý tưởng. Có thể kể đến các ý tưởng như:
1. Nhu cầu nhà ở của sinh viên rất cao; 2. Tiết kiệm kinh tế cho gia đình sinh viên; 3. Tập
trung sinh viên dễ quản lý và hạn chế được tệ nạn; 4. Nhà trường có thêm nguồn thu…
Trên cơ sở các ý tưởng chính đa dạng được nêu ra, một số ý tưởng nổi bật được chắt
lọc, hội tụ từ nhiều ý tưởng nhỏ. Chẳng hạn như: Ý chính 1: Số phòng ký túc không đủ so
với số lượng sinh viên; Ý chính 2: Xây dựng văn hóa sinh viên Nông Nghiệp; Ý chính 3: Giá
trị về kinh tế cho sinh viên và nhà trường.
Sau khi có ý chính, chúng ta sẽ cùng xây dựng các ý phụ để giải thích, làm sáng rõ ý
phụ này. Chẳng hạn: Minh họa cho ý chính 1:
1) Số phòng kí túc xá hiện nay dành cho sinh viên chỉ đủ tối đa cho 4000 sinh viên ở.
Trong khi đó, tổng số sinh viên của trường cho 4 khóa là 32.000 sinh viên chính quy, chưa
kể sinh viên cao đẳng và các hệ đào tạo khác.
2) Nhu cầu muốn được vào ở kí túc của sinh viên để giảm gánh nặng về tiền bạc cho bố mẹ
3) Có môi trường học tập tốt như gần giảng đường, thư viện, thuận lợi khi tham gia
các hoạt động đoàn thể của Học viện cũng như các tổ chức khác.
Bước 3: NÊU NHỮNG LỢI ÍCH
Để thuyết phục được người nghe, người thuyết trình cần nêu cụ thể lợi ích mà đối
tượng nghe thu được nếu họ làm theo yêu cầu, đề xuất của chúng ta.
Bước 4: THIẾT KẾ TÀI LIỆU PHÂN PHÁT
Bước này, người thuyết trình là người quyết định có phát tài liệu hay không, tùy
thuộc vào tầm quan trọng của nội dung hay sự hỗ trợ thông tin trong quá trình thuyết trình
Một số lợi ích của tài liệu phát tay: Củng cố thông tin quan trọng; tóm tắt những hoạt
động để người nghe có thể theo dõi một cách thuận lợi; cung cấp thêm thông tin để người
nghe rõ vấn đề mà không cần dùng nhiều dụng cụ trực quan.
Bước 5: CHUẨN BỊ DỤNG CỤ TRỰC QUAN 14
Có nhiều dụng cụ trực quan có thể sử dụng khi thuyết trình: biểu đồ, tranh, dụng cụ
khác… Tuy nhiên, một trong các công cụ hỗ trợ hiệu quả nếu sử dụng một cách khoa học là phần mềm powerpoint.
Bước 6: NHẮC LẠI Ý CHÍNH
Cần nhắc lại các ý chính trong phần trình bày để đảm bảo người nghe nắm vững và
hiểu rõ các nội dung, thông tin quan trọng.
Chẳng hạn, khi trình bày vấn đề cần xây dựng thêm ký túc xá, câu cần phải được
nhắc lại là: Việc xây dựng thêm túc việc làm cần thiết trong thời điểm này để đáp
ứng nhu cầu nơi cho sinh viên, đồng thời góp phần xây dựng văn hóa sinh viên cũng như
mang lại khoản tài chính cho Học viện.
Bước 7: VIẾT PHẦN MỞ BÀI
Phần mở bài có hai chức năng chính:
1. Cung cấp thông tin: cung cấp những thông tin quan trọng, nêu lên tầm quan trọng
của chủ đề, giới thiệu về bản thân người thuyết trình, nêu lý do về sự hiện diện của người thuyết trình, …
2. Thu hút sự chú ý: Nhiệm vụ của người thuyết trình là thu hút đối tượng nghe
nhanh chóng đến với bài thuyết trình, đặc biệt trong trường hợp đối tượng nghe chưa có tâm
thế sẵn sàng, còn mất tập trung hay bị chi phối bởi các yếu tố khác.
* Các cách mở đầu bài thuyết trình
Chúng ta chỉ có 30 giây để gây ấn tượng ban đầu cho thính giả bằng phi ngôn ngữ và
4 phút đầu để gây ấn tượng với thính giả bằng những nội dung. Thính giả có tiếp tục nghe
hay không phụ thuộc rất nhiều vào những giây phút đầu tiên và cách người thuyết trình thu hút sự chú ý của họ.
Tuỳ theo tình huống cụ thể mà chúng ta có thể chọn một trong các cách sau đây để
mở đầu bài thuyết trình:
- Dẫn nhập trực tiếp: Người thuyết trình giới thiệu trực tiếp chủ đề và nội dung bài
thuyết trình. Hình thức này thường được thực hiện với những bài nói có nội dung làm quen,
thời gian thuyết trình ngắn hoặc những bài giảng, bài thuyết trình có tính chất thông báo, giải thích.Ví dụ:
“Kính thưa các quý vị! Xin hoan nghênh quý vị đã mặt đây vào buổi hôm nay!
Tên tôi là... công ty Hôm nay, tôi xin trình bày vấn đề sử dụng hiệu quả dịch vụ vấn
trong
hoạt động kinh doanh. Tôi xin bắt đầu với một số bình luận về lĩnh vực vấn kinh
doanh tại Việt Nam, sau đó tôi đi vào thực trạng của mỗi loại hình vấn. Cuối cùng, xem
xét triển vọng sắp tới về vấn Việt Nam cũng như với doanh nghiệp chúng ta đang xây dựng”.
Ưu điểm của cách dẫn nhập trực tiếp là đơn giản, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, người
nghe nhanh chóng nắm bắt được chủ đề và những vấn đề chính của bài. Cách này thích hợp
với những buổi nói chuyện mang tính công việc nghiêm túc và quan tâm đến nội dung của bài thuyết trình.
- Dẫn nhập bằng cách đặt câu hỏi: Là cách dẫn nhập bằng cách đặt ra những câu hỏi
ngay ở phần mở đầu để người nghe phải suy nghĩ đến chủ đề của bài nói chuyện. Ví dụ:
“Hoan nghênh các bạn đã đến... Xin cám ơn đã tạo cho tôi hội nói chuyện với các
bạn ngày hôm nay. Thưa các bạn, trong vòng 2 tháng trở lại đây, sự giảm mạnh về doanh
số trong nhóm hàng X, Y... Nguyên nhân sự suy giảm này do đâu? Chất lượng dịch vụ?
Hay: Thị trường đi xuống? ... Hôm nay chúng ta sẽ dành thời gian nhìn nhận vấn đề này
đề ra các giải pháp khắc phục”.
Ưu điểm của cách dẫn nhập này là không chỉ thu hút được sự chú ý của người nghe
mà còn kích thích họ suy nghĩ theo một hướng nhất định, tạo thuận lợi cho việc tiếp thu nội
dung của bài thuyết trình. 15
- Dẫn nhập theo lối kể chuyện: Người thuyết trình từ từ dẫn dắt người nghe đến với
chủ đề của bài thuyết trình bằng cách nhắc lại một sự kiện trong quá khứ có liên quan đến
chủ đề hoặc một câu chuyện có liên quan đến nội dung được trình bày.
Cách dẫn nhập này tuy hơi lòng vòng nhưng có thể rất hấp dẫn, thu hút sự chú ý của
người nghe bằng một sự kiện hoặc một câu chuyện thực tế, không đột ngột mà từ từ đưa
người nghe vào nội dung thuyết trình một cách tự nhiên.
- Dẫn nhập tương phản: Người thuyết trình bắt đầu bằng việc nhấn mạnh một mâu
thuẫn nào đó để gây sự chú ý. Ví dụ: “Thưa các bạn!Chưa bao giờ đất nước ta đứng trước
hội phát triển lớn như hiện nay, nhưng cũng chưa bao giờ đất nước ta đứng trước nguy
tụt hậu so với các nước trên thế giới như hiện nay...”.
Lối dẫn nhập này thường được sử dụng trong những tình huống có nhiều thử thách
và người nói chuyện muốn kêu gọi người nghe huy động sức mạnh của mình, đoàn kết nhất
trí để vượt qua thử thách.
- Dẫn nhập bằng cách trích dẫn lời nói của danh nhân: Một câu trích dẫn thích hợp
có thể là một cách mở đầu thú vị. Ví dụ:“Kính thưa quý vị, trước khi bắt đầu, xin phép cho
tôi được nói đôi điều về bản than…...Thưa quý vị, William James khẳng định rằng: “Nếu
quý vị quan tâm đúng mức đến một mục tiêu, quý vị hầu như chắc chắn đạt được nó”. Xác
định được mục tiêu cùng quan trọng, đặc biệt trong kinh doanh. Hôm nay, tôi đến đây
để chia sẻ với quý vị về xác định mục tiêu chiến lược trong kinh doanh các bước để thực
hiện mục tiêu.
Ngoài những cách mở đầu nêu trên, còn có thể có những cách mở đầu khác tuỳ theo
tình huống, đặc điểm của người nghe và sở thích của người trình bày mà chọn cách mở đầu
phù hợp. Như có thể mở đầu bằng một câu châm ngôn, một bài hát, một bài thơ, một thực
nghiệm, một hành động, một video clip. Hoặc có thể mở đầu bằng hình ảnh ẩn dụ, mở đầu
bằng đồ vật hay mô hình, mở đầu bằng con số, sự kiện gây sốc, mở đầu bằng một trò chơi ,
bằng câu đố hay trò chơi ô chữ.
Tuy nhiên, dù mở đầu theo cách nào, cũng cần lưu ý một số điểm sau:
- Không nên mở đầu quá dài, điều đó sẽ làm giảm hứng thú của người nghe.
- Tránh mở đầu không ăn nhập với chủ đề của bài nói chuyện
- Tránh cách mở đầu thiếu tự tin, mở đầu bằng những lời biện hộ hoặc bằng lời xin lỗi.
- Tuyệt đối không được mở đầu lạc đề
Với mỗi cách mở đầu khác nhau thì nội dung của phần mở đầu cũng sẽ khác nhau.
Nhưng bất kỳ nội dung một phần mở đầu của bài thuyết trình nào cũng có ba yêu cầu:
- Chào hỏi và làm quen: mục đích là để cung cấp thông tin và xác định rõ vai trò của
bạn với bài thuyết trình. Trong khi giới thiệu bạn cũng nên đưa thêm chức vụ và kinh nghiệm của mình.
- Nêu nội dung trình bày: Sau khi giới thiệu bạn nên đưa ra chủ đề chính và mục đích
của bài thuyết trình, giới thiệu ngắn gọn cấu trúc của bài thuyết trình.
- Thông báo thời gian thuyết trình: Để duy trì sự chú ý của khán giả bạn nên thông
báo thời gian thuyết trình và thời gian này càng ngắn càng tốt. Bên cạnh đó bạn có thể thông
báo phương thức tiến hành thuyết trình và phương thức trả lời câu hỏi với khán giả.
Ví dụ về một số câu thường dùng trong phần mở đầu của bài thuyết trình: Phần chào hỏi làm quen: - Chào mừng các bạn!
- Xin chào mọi người!
- Kính chào quý vị đại biểu!
- Phần nêu nội dung: 16
- Bài thuyết trình của tôi gồm ba phần. Đầu tiên là……. Phần thứ hai là…….Thứ
ba là…….Cuối cùng là………
- Tôi sẽ nói về………
- Tôi sẽ nói qua về…….
- Tôi sẽ nói cho các bạn vài điều căn bản về……
- Tôi sẽ cho các bạn nghe lịch sử của……
- Tôi muốn tập trung nói về ……
- Phần thông báo thời gian và phương thức trả lời thuyết trình:
- Trong khoảng thời gian 30 phút, tôi sẽ ……
- Trong khi tôi thuyết trình, các bạn có thể đặt câu hỏi bất kỳ lúc nào.
- Tôi sẽ giành thời gian cuối buổi thuyết trình để cho phần giải đáp thắc mắc.
- Sau khi tôi thuyết trình các bạn có thể đưa ra câu hỏi của mình….
Tóm lại, thành công của buổi thuyết trình phụ thuộc rất lớn vào phần mở đầu, vì
“không có cơ hội thứ hai để gây ấn tượng ban đầu”.
Bước 8: VIẾT PHẦN KẾT BÀI
Trong phần kết luận, người thuyết trình cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Nhắc lại mục đích của bài thuyết trình; Nhắc lại những thông tin ở phần mở bài; Tóm tắt nội
dung chính, nhấn mạnh điểm cốt lõi mà bạn đã dành thời gian trao đổi, chia sẻ thông tin với
khán giả; Nhắc lại những đề xuất mà bạn đã đề ra về vấn đề trình bày; Kết thúc bằng một
nhận xét tích cực; Kết thúc đúng lúc, không dông dài và không quên cảm ơn khán giả.
* Các cách kết thúc bài thuyết trình ấn tượng:
- Đặt ra một câu hỏi gợi mở: Kết thúc bằng một câu hỏi gợi mở luôn là cách hiệu quả để
thu hút sự chú ý của mọi người bởi những câu hỏi kiểu này luôn kích thích vỏ não của chúng ta.
Chính vì thế, hãy kết thúc một bài thuyết trình của mình bằng những câu hỏi ấn tượng liên quan.
Đó có thể là những câu hỏi kích thích trí liên tưởng, tưởng tượng của người nghe hoặc là những
câu hỏi chuyên môn, kĩ năng liên quan đến nội dung bài thuyết trình. Khơi gợi trí tò mò của
người nghe là một trong những điểm thu hút đám đông một cách tích cực.
- Tóm lược lại nội dung trước khi kết thúc thuyết trình: Đây là điều mà đa số người
thuyết trình đều dùng để kết thúc bài thuyết trình của mình. Mục đích giúp người nghe có
thể nắm bắt được những ý chính quan trọng của bài thuyết trình. Hãy nói vắn tắt những ý
chính mà bạn đã truyền tải trong suốt bài thuyết trìnhcủa mình, nhấn mạnh những ý trọng
tâm nhất mà khán giả cần lưu tâm và để ý. Cách này có vẻ hơi truyền thống nhưng là cách
dễ nhất để kết thúc bài thuyết trình mà người nghe vẫn nắm bắt được nội dung của nó.
- Kêu gọi hành động: Đây là một cách kết thúc bài nói chuyện thường được sử dụng.
Mặc dù là cách kết thúc nay dễ dàng nhưng hãy nhớ kêu gọi hành động nếu bạn cảm thấy
cần thiết, bạn cần ý nhị, tinh tế, tránh vội vàng và quá cảm xúc. Hãy kêu gọi hành động bảo
vệ môi trường khi bạn thuyết trình về tình trạng ô nhiễm môi trường, hãy kêu gọi trồng cây
xanh khi bạn thuyết trình về việc trồng cây gây rừng... Chắc chắn những lí thuyết đi kèm với
việc kêu gọi hành động thực tiễn sẽ rất hữu ích cho bài thuyết trình của bạn.
- Kết thúc bài thuyết trình bằng cảm xúc: Cách kết thúc này vô cùng hiệu quả nếu
bạn biết ứng dụng nó một cách thực thụ trong khi kết thúc bài thuyết trình của mình. Nhưng
hãy nhớ đừng để cảm xúc điều khiển bạn, để bạn trôi theo cảm xúc mà hãy để cảm xúc làm
điểm tựa cho bạn khi kết thúc. Một cái kết đầy cảm xúc luôn là một điểm nhấn đặc biệt
trong lòng khán giả.
- Kết thúc một cách hài hước: Cách này chỉ hợp với những bài thuyết trình mang tính
giải trí và vui nhộn chứ hoàn toàn không phù hợp với những bài thuyết trình cần sự nghiêm túc
hay cẩn thận. Chính vì thế, bạn chỉ nên kết thúc bài thuyết trình của mình bằng những trận cười
sảng khoái bằng cách kể một câu chuyện hài hước liên quan hay nói những câu nói gây cười
khi bài thuyết trình của bạn mang tính giải trí và nội dung không phải quá nghiêm trang. 17
- Cảm ơn mọi người: Lời cảm ơn thế nào cho hay cũng là cách dễ gây ấn tượng với
người nghe. Đó cũng là cách để bạn liên kết, tri ân với khán giả đã lắng nghe mình trong suốt
bài thuyết trình. Hãy thể hiện một cách trân trọng và thật lòng nhất của mình đến những khán
giả đã lắng nghe, một bài thuyết trình thành công hay không phần lớn là do hiệu ứng của
người nghe, người xem ra sao. Vì thế, hãy là một người thuyết trình thông minh và trân quý khán giả.
- Kết thúc bằng một hình ảnh gây ấn tượng: Hình ảnh tiếp xúc bằng thị giác luôn có
cảm giác mạnh đối với khán giả. Những cảm xúc mạnh thì luôn để lại ấn tượng đậm nét
trong lòng họ. Chính vì thế, kết thúc bài thuyết trình bằng một hình ảnh có hiệu ứng mạnh
liên quan đến nội dung bài thuyết trình luôn là một điểm nhấn đáng chú ý cho người nghe.
Nó cũng thể hiện rõ tài năng của người thuyết trình với khả năng ứng dụng và sáng tạo cao.
- Kết thúc phát biểu, thuyết trình bằng cách chọn lựa: Như tựa đề bao hàm, diễn giả
yêu cầu mọi người phải chọn lựa một trong hai đường lối hành động. Ví dụ: Như chúng ta
đã biết hiện tượng “Giới trẻ sống thử trước hôn nhân” đang ngày càng phổ biến. Mỗi chúng
ta cũng đã thấy được lợi ích cũng như những hậu quả sẽ gặp phải khi sống thử trước hôn
nhân. Việc lựa chọn “Sống thử hay không sống thử” trước hôn nhân là lựa chọn của bạn.
Hãy luôn là người có kiến thức, có hiểu biết bạn nhé!
2.5. Xây dựng cấu trúc nội dung bài thuyết trình
Từ 8 bước để thiết kế một bài thuyết trình ở trên, để thu hút người nghe và trình bày
những vấn đề định nói một cách đầy đủ, theo trình tự hợp lý và logic, một bài thuyết trình
cần được xây dựng với cấu trúc giống như một bài văn, một bài phát biểu đều có 3 phần: Mở
đầu, Thân bài và Kết luận một cách rõ ràng, thời gian cho từng mục được xây dựng có kế
hoạch, với mỗi ý đều có những dẫn chứng và minh họa thuyết phục. Tuy nhiên, việc tổ chức
và thể hiện các phần trong một bài thuyết trình như thế nào thì lại là vấn đề khác. Khi chuẩn
bị bài thuyết trình, chúng ta cần đặt ra các câu hỏi trong đầu như: Làm thế nào để có một mở
bài sắc nhọn lôi cuốn? Làm thế nào để có một thân bài chặt chẽ phù hợp? Làm thế nào để có
một kết luận chắc chắn, dễ nhớ và đi vào lòng người? Cả ba câu hỏi trên có thể trả lời bằng
một câu: Hãy thiết kế bài thuyết trình giống như cấu tạo của một “Cái đinh”.
Hình 2.1. Hình ảnh cái đinh
2.5.1. Phần mở bài
Phần mở bài giống như cái Mũi đinh. Mũi đinh phải sắc nhọn thì mới xuyên được qua
lớp gỗ đầu tiên. Hãy sử dụng phần “Mở bài” mà bạn đã chuẩn bị trong 8 bước thiết kế bài thuyết
trình để làm “Mũi đinh”, là bước tiếp xúc đầu tiên với khán giả. Việc tạo ấn tượng tốt ở bước
khởi đầu này rất có ý nghĩa, nó quyết định rằng, khán giả có tiếp tục nghe bạn nói nữa không.
Thông thường khi bắt đầu vào bất cứ buổi thuyết trình nào, dù đơn giản hay trang
trọng, khi người nghe vẫn chưa thực sự chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho bài nói chuyện của bạn
thì một mở đầu ấn tượng sẽ giúp người nghe gạt bỏ mọi yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài và
cuốn vào bài thuyết trình của bạn. Nếu bạn thu hút được khán giả ngay từ đầu, họ sẽ có khả
năng dõi theo bạn cho đến hết bài thuyết trình. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh, để
thu hút và gây ấn tượng với khách hàng, bạn chỉ có 4 phút cho phần mở đầu hoàn hảo. “Đầu
xuôi đuôi lọt”, mở đầu tốt coi như bạn thành công một nửa. 18
Bởi vì, trong một bài thuyết trình khoảng 45 phút, sự tập trung cao của người nghe
thường ở khoảng 10 phút đầu, sau đó giảm dần cho tới phút 30 – 35 rồi tăng trở lại ở khoảng
10 phút cuối của bài thuyết trình.Vì vậy, phần mở bài phải sắc xảo để có thể thu hút sự quan
tâm, tập trung của người nghe ngay ở những phút giây đầu tiên. Tạo cảm giác thoải mái, sẵn
sàng tiếp thu, giúp người nghe chuyển từ trạng thái thiếu tập trung sang trạng thái lắng nghe.
Và hướng họ vào vấn đề mình trình bày và biến họ thành người chủ động lĩnh hội kiến thức.
2.5.2. Phần thân bài
Phần thân bài giống như cái Thân đinh. Thân đinh cần chắc chắn, độ dài vừa đủ, mức
độ to nhỏ phù hợp với vật cần đóng đinh. Như vậy, phần thân của bài thuyết trình cần được
thiết kế phù hợp với trình độ người nghe, thời gian và bối cảnh của hội trường. Một bài
thuyết trình quá ngắn với một khoảng thời gian quá dài không khác gì lấy đinh đóng guốc để
đóng thuyền. Ngược lại một bài thuyết trình quá dài, nội dung phức tạp trong một khoảng
thời gian quá ngắn thì không khác gì lấy đinh đóng thuyền đi đóng guốc. Vậy yêu cầu cần có
là một độ dài phù hợp, nội dung phù hợp với người nghe.
Dựa trên đề cương đã thực hiện trước đó, khi đã có đầy đủ các “Ý chính, ý phụ”,
bằng kiến thức và các tài liệu thu thập được, bạn có nhiệm vụ “làm đầy” khung xương cho
bài thuyết trình của mình.
Phần thân bài thuyết trình với mục tiêu: Làm thế nào để làm rõ thông điệp chính? Vì
vậy, cần xây dựng với những lập luận chặt chẽ, phù hợp. Lập luận phải gắn với kết luận,
không chỉ cho phạm vi tranh luận chung. Trong phần thân bài, nội dung cần nhất quán với
các lập luận khác cùng lập trường.
Những thông tin trong phần thân bài hay phần nội dung cần được giải thích đầy đủ.
Khi nêu lập luận cần giải thích rõ. Không nên đưa ra một lập luận mà không giải thích lập
luận đó là gì và hỗ trợ kết luận của bạn thế nào. Để có bố cục bài thuyết trình chặt chẽ, ngắn
gọn và cuốn hút người nghe, cần lưu ý thêm một số gợi ý sau đây.
- Lựa chọn nội dung quan trọng:
Để có thể soạn thảo nội dung bài thuyết trình được tốt nhất bạn cần lưu ý:
Không đưa những thông tin rườm rà, không cần thiết vào bài thuyết trình. Bạn nên
đưa vào những thông tin quan trọng để tăng tính hấp dẫn cho bài thuyết trình. Hoặc các
thông tin đã được thu thập và chọn lựa trong quá trình nghiên cứu trước đây. Mức độ ưu tiên
của thông tin gồm ba loại: Thông tin phải biết, thông tin nên biết và thông tin cần biết.
Triển khai các vấn đề theo dạng các câu hỏi tại sao, như thế nào… Tự đặt câu hỏi và trả
lời câu hỏi, bạn sẽ tự lường trước được các câu hỏi và tình huống cần có trong bài thuyết trình.
Bạn nên nghĩ ra nhiều cách, ý tưởng khác nhau để diễn đạt cùng một ý. Sau đó chọn
ra cách mà bạn thấy mình trình bày một cách tự nhiên nhất. Bạn cũng cần sử dụng những
cấu trúc câu đơn giản và dễ hiểu để diễn đạt ý.
- Chia thành các phần dễ tiếp thu:
Một bài thuyết trình thông thường được chia làm 2 - 6 phần. Các phần này được sắp xếp
với nhau theo một trật tự logic nhất định. Có thể trình bày hết nội dung này đến nội dung khác,
hoặc căn cứ vào sự quan trọng của từng nội dung. Nếu muốn người nghe quan tâm đến nội dung
nào đó thì trình bày nội dung đó trước tiên và tiếp theo là các nội dung hỗ trợ. Cấu trúc phần nội
dung đang được sử dụng phổ biến hiện nay là các nội dung này gối lên nội dung kia.
- Lựa chọn thời gian cho từng nội dung:
Hãy xác định rõ điểm bắt đầu và điểm kết thúc của các nội dung trong một bài thuyết
trình. Sau khi phân chia thành các phần cơ bản thì điều cần thiết là phải lựa chọn thời gian
cho từng nội dung. Thông thường, phần đầu nên ngắn gọn để gây cho thính giả cảm giác bài
thuyết trình ngắn gọn và tăng mức độ tập trung.
Đối với phần này, cho dù bạn đang trình bày một vấn đề rất nhỏ, gần gũi, đơn giản
hay vĩ mô, quan trọng thì cũng phải đảm bảo được tính thuyết phục. Đây là phần quan trọng 19
nhất, chiếm nhiều thời gian trình bày. Vì vậy, người thuyết trình phải đầu tư nghiêm túc.
Người thuyết trình phải xác định rõ ràng từng vấn đề cần được trình bày; Giữa các vấn đề
cần đảm bảo có sự chuyển tiếp giúp người nghe dễ hiểu và liên kết, xâu chuỗi sự kiện; Cung
cấp thông tin cụ thể và đáng tin (sự kiện, câu chuyện, hình ảnh…); Tạo được sự tập trung
chú ý của người nghe; Lập luận đơn giản, rõ ràng, và dễ hiểu; Vấn đề trình bày phải được
“kết nối” với sự hiểu biết (trình độ kiến thức) của khán giả.
Với những nhiệm vụ trên đây và nhằm đạt được đến tính thuyết phục, bạn trong vai
trò là người thuyết trình cần lưu ý những điều sau đây:
- Cung cấp cho thính giả những yêu cầu mới, đáp ứng cao nhất nhu cầu thông tin của
thính giả: sự kiện, câu chuyện, chuyện vui, biểu diễn, trình bày bằng hình ảnh để thuyết phục
- Lập luận sắc bén nhưng rõ ràng, dễ hiểu, dễ theo dõi
- Gây sự chú ý của thính giả bằng cách: trao đổi, đặt câu hỏi, yêu cầu người nghe
tham gia vào các mục biểu diễn
- Luôn liên hệ vấn đề với sự hiểu biết hay kiến thức của thính giả.
- Tuyệt đối không nói chung chung.
- Dừng lại một chút sau mỗi ý trước khi chuyển sang ý sau.
- Nên có phần chuyển ý giữa phần mở đầu và nội dung.
- Kiểm tra phản hồi của khán thính giả để biết họ đã nắm được vấn đề, đã hiểu đúng vấn đề hay chưa.
- Biết sử dụng các hình ảnh minh họa, các phương tiện hỗ trợ trong trình bày như số
liệu, dữ liệu, các biểu đồ minh họa… thay vì viết quá nhiều chữ.
2.5.3. Phần kết luận
Phần kết luận giống như Mũ đinh. Hai mảnh gỗ không thể kết dính chặt chẽ vào
nhau nếu như chiếc đinh không có mũ. Hãy sử dụng phần “kết bài” trong đề cương 8 bước
chuẩn bị bài thuyết trình mà bạn đã viết để làm phần “Mũ đinh” cho phần kết luận của bạn.
Khi chúng ta tham dự một buổi thuyết trình của người nào đó, chúng ta vẫn mong
đợi sẽ đạt được điều gì, nhận được những kiến thức, kinh nghiệm nào cho cuộc sống. Với
vai trò là người thuyết trình, với mục tiêu ban đầu đặt ra, đây là lúc phải trả lời. Đây chính là
giai đoạn mà bạn phải thể hiện chính kiến của mình một cách rõ ràng, nhưng quan trọng hơn
là bạn mang lại thông điệp gì và thông điệp đó có phù hợp với nhu cầu của khán giả không.
Kỳ vọng của một phần kết thúc đạt được đó là sự xúc động của người nghe, để từ đó họ có
những suy nghĩ, hành động tương ứng.
Phần kết thúc cô đọng, ấn tượng cũng quan trọng không kém so với phần mở đầu.
Điều quan trọng là cần thông báo cho người nghe biết rằng bài thuyết trình đang đi vào phần
kết thúc. Người nghe sẽ tập trung để nắm bắt lại những điều đã bỏ sót trong bài thuyết trình.
Vì vậy, trong thuyết trình luôn phải có kết luận. Trong khoảng thời gian tập trung vào phần
thân bài, người nghe có thể mất tập trung nên có thể không tiếp thu được toàn bộ thông tin
mà ta thuyết trình. Kết luận giúp người nghe tóm tắt lại những ý chính ta đã trình bày và hơn
nữa kết luận chính là thông điệp cuối cùng ta gửi đến thính giả. Với thông điệp cối lõi này,
thính giả có thể liên tưởng đến toàn bộ phần nội dung của bài thuyết trình.
Thông báo trước khi kết thúc: Việc thông báo này có thể thể hiện bằng những cụm từ
như: Cuối cùng, Tóm lại...; Để kết thúc, tôi xin tóm tắt lại ; Trước khi chia tay, tôi xin tóm
tắt
lại những đã trình bày Việc thông báo này còn giúp thính giả chuẩn bị tinh thần để
tiếp thu những thông tin cốt lõi nhất. 20 B. THỰC HÀNH
Hoạt động 1: Xác định mục tiêu bài thuyết trình
SV ghép nhóm 2 người, cùng xác định mục tiêu của một số chủ đề sau:
1. Hiện tượng lạm dụng internet của giới trẻ
2. Hiện tượng sống thử của giới trẻ hiện nay.
3. Ý thức phòng chống dịch bệnh Covid 19 của người dân Hà nội
Mục đích: Giúp sinh viên biết cách xác mục tiêu của một chủ đề thyết trình
Hoạt động 2: Viết nội dung thuyết trình
Sinh viên ghép nhóm 2 người, mỗi nhóm phụ trách viết một nội dung của một chủ đề
tự chọn hoặc chủ đề do giáo viên giao theo cấu trúc nội dung của bài thuyết trình.
Hoạt động 3: Viêt các cách mở đầu, kết thúc trình bày bài thuyết trình
Sinh viên tiếp tục lên ý tưởng cho phần mở bài và kết bài chủ đề được giao. Sau đó
sắp xếp thành một cấu trúc bài thuyết trình hoàn chính. Cử đại diện lên trình bày trước lớp,
giáo viên và cả lớp cùng chỉnh sửa, góp ý.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Tại sao việc xác định mục tiêu cụ thể là một bước quan trọng trong khi chuẩn bị
bài thuyết trình. Tại sao việc gắn thính giả vào mục tiêu của bài thuyết trình lại quan trọng?
2. Theo bạn, phần mở đầu của bài thuyết trình có vai trò quan trọng như thế nào đối
với diễn giả và khán thính giả. Nêu các cách mở đầu bài thuyết trình.
3. Viết 05 cách mở bài sáng tạo cho một chủ đề thuyết trình tự chọn.
4. Trình bày những công việc cụ thể khi xây dựng phần thân bài thuyết trình
5. Chọn chủ đề, xác định mục tiêu và nội dung cho phần thuyết trình sau:
- Giới thiệu về một bộ phim mà bạn yêu thích
- Giới thiệu về một quyển sách mà bạn say mê
- Giới thiệu một gương vượt khó mà bạn ngưỡng mộ
- Trình bày quan điểm cá nhân về hạnh phúc
6. Hãy chuẩn bị một bài thuyết trình theo chủ đề tự chọn trong thời gian 45 phút. 21
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 3 bao gồm 2 phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết cung cấp
các kĩ năng nâng cao hiệu quả bài thuyết trình: Kĩ năng tạo ấn tượng, kĩ năng sử dụng ngôn
ngữ, kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ, kĩ năng đặt và trả lời câu hỏi, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng
kiểm soát tâm lý, kĩ năng nắm bắt diến biến của khán giả khi thuyết trình. Phần thực hành bao
gồm các hoạt động: thực hành kĩ năng tạo ấn tượng, casting giọng nói, luyện tập phát âm
chuẩn, quan sát cử chỉ, điệu bộ, tư thế đoán thông điệp, kỹ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi,
kĩ năng thuyết phục, kỹ năng kiểm soát tâm lý, ứng phó với khán giả khi thuyết trình.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 3, sinh viên có thể hiểu và vận dụng được các kĩ
năng tạo ấn tượng, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng sử dụng phi ngôn ngữ, kĩ năng đặt và
trả lời câu hỏi, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng kiểm soát tâm lý, kĩ năng nắm bắt diến biến của
khán giả vào bài thuyết trình. A. LÝ THUYẾT
3.1. Kĩ năng tạo ấn tượng
- Tạo phong cách riêng
Một trong những cách để tạo ấn tượng cho khán giả chính là phong cách mà bạn thể
hiện bài thuyết trình của mình. Phong cách quan trọng bởi vì nó là đặc điểm, đặc trưng của
bạn khi thuyết trình. Ngay cả trước khi bạn nói, khán giả đã có thể đánh giá phong cách của
bạn. Cách bạn di chuyển, cách bạn nói chuyện, cách bạn đi đứng cũng có thể gây ấn tượng
tốt hoặc xấu. Để tạo ấn tượng tốt cho khán giả hãy luôn chủ động để tất cả mọi thứ từ ngoại
hình, ngôn ngữ, giọng nói, biểu hiện phi ngôn ngữ… trong kiểm soát của bạn, mọi bộ phận
trên cơ thể là của bạn, và bạn phải biết cách điều khiển chúng.
Phong cách của bạn phụ thuộc vào nền tảng và khán giả, có thể gồm phong cách nói
chuyện, ẩn dụ, kể chuyện, thậm chí công cụ trợ giúp trực quan. Khi thực hiện theo phong
cách của mình, hãy tập trung vào việc sử dụng những câu ngắn gọn, đơn giản và có cảm xúc.
Bên cạnh đó, phong cách tự tin cũng là một phong cách có thể tạo được ấn tượng
mạnh với khán giả. Nếu bạn trông tự tin và tin tưởng vào những gì mình nói, khán giả cũng
sẽ có thể đặt sự tin tưởng vào bạn. Vì vậy, hãy có phong thái chững chạc, nở nụ cười và giao
tiếp bằng mắt với khán giả để cho thấy bạn không hề sợ hãi và hiểu rõ những gì mình nói.
Thậm chí dù bạn không cảm thấy thực sự tự tin thì tỏ ra cảm giác tự tin cũng sẽ giúp bạn
nhẹ nhõm và dễ khiến khán giả ấn tượng với bạn hơn.
- Mở đầu bài thuyết trình ấn tượng
Để cách thuyết trình được sâu sắc và ấn tượng thì lời mở đầu của một bài thuyết trình
rất quan trọng bởi nó quyết định rằng những người dưới kia có tiếp tục nghe bạn nói nữa
không. Thông thường khi bắt đầu vào bất cứ buổi thuyết trình nào dù đơn giản hay trang
trọng, khi người nghe vẫn chưa thực sự chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho bài nói của bạn. Một
mở đầu ấn tượng của bạn sẽ giúp người nghe gạt bỏ mọi yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài và
cuốn vào bài thuyết trình của bạn. Nếu bạn thu hút được khán giả ngay từ đầu, họ sẽ có khả
năng dõi theo bạn cho đến hết bài thuyết trình. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh để
thu hút và gây ấn tượng với khách hàng, bạn chỉ có 4 phút cho phần mở đầu hoàn hảo. “Đầu
xuôi đuôi lọt”, mở đầu tốt coi như bạn thành công một nửa.
- Sôi nổi nhiệt tình
Thái độ nhiệt tình, sôi nổi khi thuyết trình sẽ đem lại ấn tượng tốt cho khán giả. Nhiệt tình
khi thuyết trình chiếm khoảng 80 – 90% sự thành công của việc trình bày một bài thuyết trình.
Người thuyết trình cần tỏ ra hào hứng, tự tin với điều đang nói, nắm vững điều đang
thuyết trình. Nếu người thuyết trình không tỏ ra nhiệt tình với bài nói của mình thì người
nghe khó có thể hứng thú và nồng nhiệt để đón nhận. 22
Nếu cần, thì tìm một vài điểm quan trọng để nhấn mạnh 2, 3 lần. Với giọng biểu cảm
và cử chỉ sinh động, người thuyết trình sẽ trở nên tự tin và thuyết phục khán giả hơn.
- Ngôn ngữ thể linh hoạt biểu cảm
Một sai lầm chủ yếu trong thuyết trình đó là chúng ta quá tập trung vào nội dung bài
viết mà quên mất một kỹ năng quan trọng khi thể hiện trước đám đông đó là kỹ năng diễn
xuất. Bạn hãy cười thật tươi, nhấn nhá giọng nói, biểu cảm cơ mặt, di chuyển đều hai bên
cánh gà, trên và dưới sân khấu. Sẽ không ai thích nghe một bức tượng biết nói nhưng cơ thể
cứng đơ trên sân khấu.
Nhiều người cho rằng, nội dung bài phát biểu mới là quan trọng; nhưng ngôn ngữ cơ thể
linh hoạt của bạn cũng góp phần gây thu hút cho người nghe không kém. Nếu bạn trình bày một
vấn đề hài hước mà gương mặt bạn mang vẻ buồn bã, hoặc bạn mời gọi khách hàng sử dụng sản
phẩm của công ty với nét mặt nghiêm trọng thì bạn khó mà đạt được mục đích đã đề ra.
- Giao lưu với khán giả
Kỹ năng này giúp bạn thoải mái không bị bí từ và phụ thuộc quá nhiều vào giấy. Hãy
đặt thật nhiều câu hỏi mở để khán giả tự nói chuyện với bạn và cuối cùng bạn là người chốt
lại vấn đề. Theo lẽ tự nhiên, con người con người thường bị cuốn hút bởi các hoạt động của
người khác. Hãy cho khán giả thấy bạn có vẻ dễ thương hơn và gần gũi hơn. Thuyết trình
không phải là một mình bạn nói, hãy hỏi khán giả để cùng thảo luận và tìm ra câu trả lời,
khán giả được tương tác sẽ hào hứng vào bị hút vào bài nói chuyện của bạn.
- Kết thúc ấn tượng
Kết thúc bài thuyết trình của mình một cách ấn tượng và chắc chắn. Đừng để buổi
thuyết trình của bạn giảm nhiệt dần hoặc kết thúc khi khán giả đang tỏ ra buồn chán. Hãy
đưa ra kết luận chắc chắn và tiếp tục gắn kết với khán giả trong khi nhấn mạnh những điểm
quan trọng nhất trong bài thuyết trình.
3.2. Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Nhờ có ngôn ngữ, con
người thiết lập được các mối quan hệ xã hội giữa người với người. Ngôn ngữ có vai trò quan
trọng đối với cuộc sống của con người. Bằng ngôn ngữ, con người có thể truyền thông tin,
diễn tả tư tưởng, thể hiện tình cảm, miêu tả các sự vật, hiện tượng, chia sẻ kinh nghiệm
sống, phối hợp hành động chung... Nhờ có ngôn ngữ, tư duy của con người ngày càng phát
triển, có khả năng phản ánh một cách ngày càng đúng đắn, sâu sắc, giúp con người học hỏi,
tích lũy nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu…
Khi sử dụng ngôn ngữ nói, chúng ta cần đạt được các yêu cầu sau:
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, mạch lạc, dễ hiểu, cô đọng thông tin.
- Phải giàu hình ảnh, truyền cảm và dễ nhớ. Số lượng từ càng nhiều, càng phong phú,
sinh động, giàu hình ảnh c
àng dễ gây ấn tượng, cảm xúc mạnh.
- Người nói phải nắm được trình độ hiểu biết của người nghe, biết điều chỉnh cách
nói cho phù hợp với trình độ và đặc điểm tâm lý của người nghe.
- Phong cách nói phải trí tuệ, khoa học và đôi khi phải pha lẫn sự hài hước.
- Khi cần, có thể nhắc lại những điểm chính yếu để gợi nhớ cho người nghe.
Trong khi nói, tốc độ nói hoàn toàn phụ thuộc vào người nghe. Với đối tượng cao
tuổi cần nói chậm, nhẹ nhàng nhưng thuyết trình trước hội trường toàn thanh niên cần hào
hùng, hoành tráng mới thuyết phục vì vậy khi thuyết trình phải luôn quan sát và đo được
phản ứng của người nghe với cách trình bày của ta để điều chỉnh cho phù hợp. Tóm lại, tốc
độ nói bị điều chỉnh bởi tâm của người nói hay chính là sự trao đổi chia sẻ và biểu hiện,
phản ứng của người nghe. Cũng như khi rót nước, với cái cốc to ta rót khác, với cốc nhỏ ta
rót khác. Điều quan trọng nhất mà người thuyết trình cần nhớ là lời nói của chúng ta phải
phù hợp với nội dung, hoàn cảnh và đối tượng. 23
Tốc độ trình bày nhanh hoặc chậm sẽ ảnh hưởng đến sự chú ý của người nghe,
nhưng chúng ta đừng nên tăng hay giảm tốc độ mà không có chủ ý. Kiểm soát được tốc độ
nói sẽ giúp bạn cải thiện được chất lượng lời nói của mình.
Thông thường, tốc độ nói trung bình của chúng ta là 100 – 120 từ/phút, trong khi khả
năng nghe lại cao gấp 3 lần. Điều này có nghĩa là, nếu ta chỉ nói với tốc độ trung bình, khán
giả sẽ còn thời gian để suy nghĩ những lập luận phản biện. Việc chúng ta nói quá nhanh sẽ
khiến tâm trí người nghe khó có thể tập trung suy nghĩ về những gì chúng ta nói. Trong khi
đó, nói quá chậm và kéo dài khiến người nghe trở nên mệt mỏi, chán nản và dễ dàng đoán
được những gì bạn sắp nói.
Ngoài ra, bạn nên dừng một vài giây trước khi chuyển sang ý khác và tận dụng những
dịp này để giao tiếp với khán giả. Điều này sẽ giúp bạn có cơ hội nắm bắt những phản ứng của
họ đối với bài thuyết trình. Trong khi thuyết trình, bạn nên nói với tốc độ ổn định, chỉ nhấn
giọng khi bạn muốn nêu bật những ý quan trọng.
Giọng nói thể hiện nhiều đặc điểm của người thuyết trình. Qua giọng nói, chúng ta có
thể nhận biết được giới tính, tuổi tác, quê quán. Giọng nói cũng thể hiện trình độ học vấn của
người thuyết trình. Tâm trạng quan hệ với thính giả cũng được thể hiện rất rõ qua giọng nói.
+ Âm lượng: Giọng nói cần phải rõ ràng, đủ nghe. Giọng nói dù to hay nhỏ đều phải
có sinh lực, có khí lực mới có sức thuyết phục. Khi thuyết trình,bạn phải dùng toàn bộ cơ thể
cho việc nói chứ không chỉ dùng cái miệng để nói. Chỉ có như vậy giọng nói ta mói có sinh
lực thuyết phục thính giả. Thêm vào đó là độ cao thấp, trầm bổng trong khi nói. Giọng nói
của ta cũng giống như một nhạc cụ và bài thuyết trình là một bản nhạc. Ta chơi bản nhạc đó
hay, thính giả sẽ chăm chú lắng nghe, vỗ tay tán thưởng. Nếu bản nhạc của ta chậm, đều
đều, họ sẽ ngủ gật, bất luận là vấn đề ta nói quan trọng đến đâu.
+ Phát âm: Âm vực phải chuẩn, tròn vành rõ chữ, không méo tiếng hay nuốt chữ,
không nhầm lẫn giữa các âm.
+ Độ cao: Giọng nói phải có lúc cao, lúc thấp, lúc đẩy, lúc kéo. Vậy muốn nói to, nói
vang, nói cả ngày không biết mệt, ta phải phát âm như thế nào? Nếu phát âm trong cổ họng,
ta dễ bị bệnh nghề nghiệp do luồng hơi đi qua cổ họng làm tổn thương họng và dây thanh
quản. Nếu phát âm ở cửa miệng (mà các cụ vẫn gọi là nói ở đầu môi chót lưỡi) giống như
hát chèo, thì không thể nói to, giọng không thể vang được. Vùng phát âm đúng nhất là ở
trong “vòm cộng minh”- vùng giữa khoang miệng có cấu trúc giống như cái vòm hang động.
+ Chất lượng: Theo nguyên lý phát âm, luồng hơi từ trong phổi đi ra chạm vào dây
thanh quản phát ra các nguyên âm. Các nguyên âm này kết hợp với các phụ âm do hình dạng
của lưỡi, môi, răng...tạo ra thành âm nói. Âm này cộng hưởng trong khoang miệng rồi bắn ra
ngoài. Như vậy, muốn phát âm to, rõ ràng thì âm phải nổ trong khoang miệng, trong vòm
cộng minh. Cũng giống như khi chúng ta hét trong hang động, ta thấy tiếng vọng âm, vang,
rền. Muốn nói to, rõ, âm mạnh mẽ, tiếng phải được phát ra từ giữa khoang miệng.
+ Điểm dừng: Văn nói khác văn viết, với văn viết, chúng ta có thể đọc đoạn trên,
đoạn dưới, xem dấu chấm câu để hiểu người viết định nói gì. Nhưng với văn nói, cùng một
câu nhưng cách nói khách nhau dẫn đến cách hiểu khác nhau.
dụ: Câu: “Ông già đi nhanh quá”, nếu ta có điểm dừng “Ông ... già đi nhanh quá”
thì có nghĩa là một người già đi nhanh chóng. Còn nếu ta có điểm dừng “Ông già... đi nhanh
quá” với vẻ ngạc nhiên có nghĩa là một ông già đi bộ nhanh hơn mức bình thường. Vẫn
điểm dừng đó, nhưng kết hợp với sự xuống giọng luyến tiếc thì đó lại có nghĩa là một ông
già chết rất đột ngột.
+ Điểm nhấn: Có hai loại nhấn mạnh. Loại thứ nhất là trường độ nghĩa là kéo dài âm
lượng ra. Loại thứ hai là cường độ nghĩa là tập trung năng lượng vào một từ ngữ nào đó một
cách mạnh mẽ dứt khoát. Ví dụ: Câu “Ai bảo anh mua cam cho tôi?” được hiểu theo nhiều
cách. Và cách hiểu đó hoàn toàn phụ thuộc vào điểm nhấn vào vị trí nào trong câu.. 24
+ Phân nhịp: Trong một bản nhạc có những khi phải dừng lại một nhịp, có những khi
phải dồn dập, lại có lúc nhịp nhàng khoan thai. Quan trọng nhất là khi nói ta phải nhấn mạnh
vào những từ mấu chốt trong một câu, hoặc những câu chốt nhất trong một đoạn. Điều đó sẽ
giúp người nghe dễ dàng hình dung và nắm bắt ý nghĩa hơn.
3.3. Kỹ năng sử dụng phi ngôn ngữ
Kỹ năng sử dụng phi ngôn ngữ là kỹ năng sử dụng giọng nói (bao gồm các yếu tố
như: ngữ điệu, chất giọng, độ cao…) và hình ảnh cơ thể (bao gồm những gì thính giả nhìn
thấy: nét mặt, dáng vẻ, trang phục, di chuyển…) khi ta thuyết trình.
Trong mỗi khoảnh khắc, chúng ta đều gửi đi những thông điệp không lời thể hiện
cảm xúc và ý định của mình. Trong thuyết trình cũng vậy, chúng ta có thể vận dụng ngôn
ngữ cơ thể để khẳng định thêm thông điệp muốn chuyển tải. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý luôn
giữ mình trong tư thế mở, không bắt chéo tay hoặc tạo ra những rào cản giữa bạn và người
nghe. Sử dụng cử chỉ của bàn tay với mục đích nhấn mạnh, nhưng không lạm dụng quá mức
khiến người nghe mất tập trung. Nếu bạn đang ở trạng thái thoải mái và vận dụng ngôn ngữ
cơ thể một cách tự nhiên, thì thông điệp chuyển tải sẽ tăng thêm sức thuyết phục đối với người nghe.
Ngôn ngữ cơ thể, bao gồm: các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh mắt, nụ cười,
hành động của bàn tay...tưởng như đơn giản nhưng lại có tác dụng rất hiệu quả, giúp chúng
ta truyền đạt tới người khác những ý nghĩ, tình cảm… khó diễn đạt trực tiếp bằng lời.
Mỗi cử chỉ, hành động của bạn dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp
nào đó, đến với những người xung quanh. Ngôn ngữ cơ thể có khi biểu hiện rất rõ ràng,
nhưng cũng có khi thật khó mà xác định. Đôi khi, trong giao tiếp, người ta cố gắng che đậy
cảm xúc thật của mình. Tuy nhiên, thông qua những biểu hiện phi ngôn ngữ, bạn có thể biết
được phần nào cảm xúc thật của người mà mình đang giao tiếp.
Điều đáng nói nữa là, cùng một hành vi, cử chỉ biểu hiện, nhưng ở những người khác
nhau có thể lại có những cách hiểu, thậm chí suy diễn theo những ý nghĩa khác nhau. Do đó,
chúng ta rất cần lưu ý một số điểm cơ bản trong việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ.
Những nghiên cứu của các nhà xã hội học cho thấy, để thuyết trình thành công ngoài
yếu tố nội dung, diễn giả cần quan tâm đến việc thuyết phục người nghe bằng giọng nói,
dáng điệu cử chỉ, trang phục, ánh mắt quan sát hội trường...
Khi truyền tải một thông điệp thì hiệu quả của ngôn ngữ, giọng nói và hình ảnh được thể hiện như sau:
Hình 2.2. Hiệu quả các kĩ năng trong giao tiếp
Tỉ lệ giữa ngôn ngữ và phi ngôn ngữ là 7/93- tức là sức ảnh hưởng của phi ngôn ngữ
tới người nghe gấp 13,285 lần nội dung.
Chắc hẳn là trước khi bước vào một cuộc họp hay hội thảo quan trọng, ai cũng đều
phải chuẩn bị bài thuyết trình rất kỹ lưỡng. Chúng ta dành hàng tuần, hàng tháng, thậm chí 25
hàng năm hay nhiều năm để chuẩn bị nội dung thuyết trình. Bao nhiêu tâm huyết như vậy,
tại sao đến khi ta nói lại không mấy ai chú ý lắng nghe? Tại sao cũng cùng một nội dung,
người này nói thì được cả hội trường chú ý, vỗ tay tán thưởng, người khác nói lại không
thuyết phục thậm chí khiến cả hội trường ngủ gật?
Vấn đề không phải ta nói cái gì mà là người nghe cảm nhận như thế nào. Quan trọng
hơn là người nghe sẽ thay đổi như thế nào.
Phi ngôn ngữ có một chức năng đặc biệt quan trọng đó là chức năng điều tiết. Cả cơ
thể ta là một thể thống nhất, dáng chững chạc thì giọng nói cũng chững chạc, dáng lỏng lẻo
thì giọng cũng lỏng lẻo. Tay vung mạnh mẽ thì giọng nói cũng mạnh mẽ và ngược lại.
Hãy thử làm một ví dụ: Ta giơ cả hai tay lên trên cao quá đầu, từ từ nắm đấm thật
chặt, gồng cứng tay vào người. Rồi, bây giờ thử nói thật nhẹ nhàng, tình cảm câu “Mình yêu
ấy lắm” xem có nói được không? Hoặc, hãy thả lỏng cơ thể, thả lỏng tay mà thử hô “Quyết
tâm” xem ta có hô được không?
Từ xưa tới nay, chúng ta cứ tưởng chỉ có đầu óc ảnh hưởng tới cơ thể. Thực tế, cơ
thể là một thể thống nhất, tay chân ta có linh hoạt, thoải mái thì đầu óc mới minh mẫn nhiều
ý đẹp lời hay. Khi đầu ta cảm thấy căng thẳng, cơ bắp sẽ tự động cứng lại. Nếu ta biết cách
thư giãn cơ bắp, điều hoà hơi thở, sự căng thẳng hoặc nỗi sợ hãi sẽ tự động biến mất.
3.3.1 Giao tiếp bằng mắt
Giao tiếp bằng ánh mắt có hiệu quả rất tốt trong việc xây dựng mối quan hệ thân mật
giữa mọi người với nhau. Việc tạo bầu không khí thân thiện trong buổi thuyết trình là rất
quan trọng. Bạn hãy nhìn bao quát toàn bộ người nghe, cố gắng thu hút sự chú ý của những
người ngồi xa bục phát biểu. Thông thường nhiều diễn giả có xu hướng nhìn nhiều vào mắt
của những người nghe tỏ ra quan tâm và hứng thú đến bài thuyết trình, và bỏ qua những
người nghe có thái độ trung lập hay chống đối. Bạn nên nhớ, những người cảm thấy mình
không được diễn giả quan tâm thường có xu hướng phản ứng tiêu cực nhiều hơn so với
những người được diễn giả chú tâm thu hút.
Mắt biểu rất nhiều cảm xúc, suy nghĩ khác nhau. Trong thuyết trình thì mắt lại càng
vô cùng quan trọng. Theo thống kê, mắt ta thu nhận đến 75% lượng thông tin hàng ngày. Nhìn 75 % Nếm Ngửi Chạm Nghe 3% 4% 6% 12%
Hình 2.3. Kết quả thu nhận thông tin từ 5 giác quan
Quan sát hội trường sẽ giúp diễn giả điều tiết bài nói. Vì người nghe giống như cái
gương của người nói. Nếu ta nói căng thẳng, người nghe sẽ cảm thấy căng thẳng theo ta, và
ngược lại. Ánh mắt của người thuyết trình có ảnh hưởng lớn tới tâm trạng, thái độ thính giả,
khích lệ người khác bằng ánh mắt, trấn áp người khác cũng bằng ánh mắt, tạo niềm tin cho
thính giả cũng bằng ánh mắt. 26
Người thuyết trình khi đứng trước thính giả gặp rất nhiều khó khăn trong việc quan
sát thính giả như ánh đèn chiếu lên sân khấu, hội trường, mặc dù đôi lúc không quan sát thấy
nhưng ta vẫn phải nhìn. Ta không nhìn rõ thính giả nhưng mọi hành vi, thái độ, biểu hiện
của ta đều được thính giả để ý. Người thuyết trình luôn phải nhớ một nguyên tắc “Ta không
quan tâm đến hội trường hội trường sẽ không quan tâm đến bài nói của ta”.
Liên tục quan sát hội trường giúp diễn giả điều chỉnh đựợc bài nói của mình, khi
thuyết trình nhìn biểu hiện của thính giả ta có thể biết được được sự chú tâm của thính giả
cũng như đo lường được mức độ thành công của bài nói để kịp thời điều chỉnh. Thấy mắt
thính giả chăm chú lắng nghe ta biết được nội dung bài nói của ta đang cuốn hút người nghe,
trong trường hợp này nếu thính giả thất sự chăm chú và tham gia đặt câu hỏi ta có thể nói kỹ
hơn, sâu hơn mặc dù đây chỉ là những ý phụ trong bài nói của mình.Ngược lại, mặc dù ta
đang nói những nội dung cốt lõi của bài nói nhưng quan sát thấy thính giả không chú tâm,
mắt nhìn đi chỗ khác hoặc bắt đầu nói chuyện riêng thì nếu cần ta điều chỉnh ngay nội dung
bài nói vì có thể vấn đề ta đang đề cập hội trường không hứng thú hoặc đã biết. Bài thuyết
trình thành công khi đảm bảo nguyên tắc “Nói cái hội trường cần chứ không phải nói cái mình ”.
Trong hội trường một cách quan sát hiệu quả đó là chia hội trường thành các nhóm
nhỏ đó là phương pháp giúp người nói quan tâm được tới từng thính giả trong hội trường và
thính giả cũng có cảm giác đang được quan tâm. Mỗi một ý ta dừng trên một nhóm người
hoặc một cá nhân nào đó.
Thông thường với những hội trường rất lớn, không thể nhìn hết mọi người được, ta
phải chia hội trường thành những khu vực nhỏ hơn. Trong mỗi khu vực nhỏ, ta nhìn một
người. Sau khi nói hết một ý ta chuyển sang nhóm tiếp theo. Khi quét lại mỗi nhóm, ta nhìn
sang người bên cạnh, như vậy là sẽ nhìn hết được cả hội trường.
Bạn cần đặc biệt lưu ý, tuy phải quan tâm khắp mọi người trong hội trường nhưng
mắt không được đảo nhanh. Cũng giống như giọng nói, dáng điệu, mắt cũng phải có điểm
dừng. Với mỗi ý, ta phải dừng mắt một lần giống như tâm sự vậy.
Điều cần nhớ là, trong suốt thời gian diễn ra buổi thuyết trình, bạn phải luôn quan sát
khán giả và duy trì sự tiếp xúc bằng mắt với khán giả. Những ai cầm giấy đọc hoặc đọc lại
những gì có sẵn trên trang chiếu sẽ không thể nào duy trì mối quan hệ tốt với thính giả. Hãy
giữ ánh mắt nhìn chân thành đối với người nghe. Ngay cả khi phải đứng viết bảng, bạn cần
dáng đứng hơi nghiêng người, nhưng tuyệt đối không được quay lưng với thính giả, mà vẫn
cần phải duy trì ánh mắt nhìn đến họ. Ánh mắt luôn thể hiện sự tự tin, trung thực, đem lại
cho người nghe cảm giác tin cậy.
3.3.2. Biểu lộ khuôn mặt
Người thuyết trình cũng như người diễn viên đều là người xuất hiện trước công
chúng. Tất nhiên, trong thuyết trình không yêu cầu ta phải có một khuôn mặt xinh đẹp hoặc
ngoại hình hoàn hảo như diễn viên. Tuy nhiên, biểu lộ khuôn mặt của bạn phải gây được
thiện cảm. Trong thực tế, chúng ta thường nghe nói: “Nhất dáng, nhì da, thứ ba nét mặt”. Ta
nên giữ cho mình khuôn mặt thoải mái, thân thiện và tươi cười. Nhưng quan trọng nhất của
khuôn mặt là biểu cảm. Máy đo được trên khuôn mặt của chúng ta thể hiện 250.000 cảm
xúc. Trong cùng một bài nói ta không chỉ thể hiện một chất giọng hay một nét mặt, với nội
dung diễn đạt khác nhau sự biểu cảm của khuôn mặt cũng khác nhau.
Những biểu lộ trên khuôn mặt thể hiện thái độ cảm xúc của con người. Mọi cảm xúc
vui, buồn, giận hờn, căm tức, mãn nguyện, hả hê… đều thể hiện trên nét mặt, khó có thể
giấu được. Nói chung, những gì thể hiện trên nét mặt đều có thể hàm chứa ngôn ngữ riêng
của nó mà không thể lẫn lộn với bất cứ ngôn ngữ nào khác.
Khi biểu lộ trên khuôn mặt của bạn nhăn nhó hoặc rạng rỡ, có đến hơn 30 cơ khác
nhau trên mặt phải hoạt động. Chúng ta cần khoảng 17 cơ để tươi cười rạng rỡ, nhưng lại 27
cần đến 43 cơ để nhăn nhó. Vì thế, trong thuyết trình, nét mặt vui vẻ, tươi cười luôn có lợi hơn so với nhăn nhó.
Khuôn mặt ta phải thay đổi được theo nội dung bài nói. Thường trong các hội nghị,
hội thảo hay các buổi họp, khuôn mặt sẽ khá nghiêm túc, tuy nhiên sẽ chẳng vấn đề gì nếu ta
thêm một chút hài hước, thoải mái. Mặt căng thẳng giọng nói sẽ căng thẳng, mặt thoải mái
tự nhiên giọng nói sẽ vui tươi thoải mái.
Người xưa có câu: “Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay”. Bàn tay quan trọng là thế
nhưng khi thuyết trình, ta thường hay thấy “tay chân thừa thãi”, nhiều người còn bối rối
không biết giấu tay vào đâu. Đó là do ta chưa biết cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể, cụ thể là
ngôn ngữ của đôi tay như thế nào cho hợp lý. Thực tế nếu ta biết cách diễn tả bằng tay, đó sẽ
là “vũ khí” lợi hại trong thuyết trình nói riêng và trong giao tiếp nói chung vì nó giúp bổ trợ,
minh họa sinh động cho lời nói. Dưới đây là một số nguyên tắc sử dụng tay khi thuyết trình:
- Nguyên tắc để bàn tay trong khoảng từ trên phía thắt lưng trong khoảng dưới cằm
Nếu vung tay cao quá thì có thể khiến tay che mặt, khả năng truyền âm kém hơn, còn
nếu vung tay thấp quá thì người khác sẽ không thấy cử chỉ của tay bạn. Khi để tay từ trên
phía thắt lưng và trong khoảng dưới cằm thuận tiện cho người thuyết trình nhất, tạo cảm
giác thoải mái và trông tự nhiên nhất.
- Nguyên tắc vung tay “trong ra, dưới lên”
Hướng đưa tay nên tuân thủ theo hướng từ trong ra ngoài, và hướng từ dưới lên.
- Nguyên tắc ngửa tay, các ngón tay khép lại
Khi để lòng bàn tay ngửa bày tỏ sự mong đợi, thu thập ý kiến, nếu làm ngược lại thì
hàm ý đè nén, dồn ép thính giả thì chỉ phù hợp cho những người mạnh mè, quyền lực. Đồng
thời khi khép các ngón tay bày tỏ sự nghiêm túc, ngón tay mở mang lại cảm giác thiếu sinh
lực, thiếu nhiệt tình, cảm giác ta đang vơ vét, cào cấu cái gì đó từ bên ngoài vào.
- Nguyên tắc cái hộp
Sử dụng nguyên tắc cái hộp đồng nghĩa với việc để bàn tay trong khoảng từ trên phía
thắt lưng và trong khoảng dưới cằm nhưng có giới hạn cả hai bên, tức là cử chỉ tay không
nên quá rộng so với cơ thể mình. Hãy tưởng tượng ra một cái hộp ở trước ngực và bụng và
chỉ giới hạn vung tay trong khoảng phạm vi cái hộp đó.
Hình 2.4. Nguyên tắc cái hộp 28
- Nguyên tắc giữ bóng
Hãy thử tưởng tượng hai tay của bạn đang giữ một quả bóng, và hai tay của bạn cử
chỉ bằng cách xoay tay xung quang quả bóng đó. Sử dụng nguyên tắc này thể hiện người
thuyết trình có sự tự tin và kiểm soát tốt lời nói và cử chỉ của mình.
Hình 2.5. Nguyên tắc giữ bóng
- Nguyên tắc kim tự tháp
Nếu bạn đang lo lắng, thì tốt nhất là nên cố định hai tay của mình tránh trường hợp
vung tay lung tung. Một trong những cách thể hiện được nhiều người áp dụng là cố định hai
tay theo hình kim tự tháp.
Hình 2.6. Nguyên tắc kim tự tháp
- Một số điều nên tránh:
Khoanh tay: tạo sự xa cách, phòng thủ. Tâm lý học phân tích rằng con người luôn có
xu hướng tự bảo vệ mình với các tác động xấu bên ngoài. Trẻ con thường xuyên núp sau váy
mẹ mỗi khi sợ hãi. Lớn lên, hành động “núp” đó của nó biến đổi thành động tác khoanh tay: 29
tự tạo rào cản một cách vô hình cho mình. Một người khoanh tay nghĩa là họ chưa cởi mở, đang dò xét.
“Hoa chân múa tay” quá nhiều, liên tục: Tạo cảm giác mệt mỏi cho thính giả.
Cho tay vào túi quần: Mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập.
Trỏ tay: Không ai thích bị trỏ tay vào mặt vì vậy khi thuyết trình chúng ta cũng
không nên chỉ tay vào thính giả.
Cầm bút hay que chỉ: Tránh vì khi cầm bút trên tay, bàn tay của ta sẽ không thể vung
linh hoạt tự nhiên được. Hơn nữa, cầm đồ vật trên tay ta cũng sẽ rất dễ vung nó theo đà tay vung.
3.3.3. Dáng điệu, thế, phong thái
Hai mươi giây đầu tiên khi gặp mặt, chúng ta gây ấn tượng với người nghe bằng hình
ảnh ta xuất hiện. Đứng từ xa thì chỉ nhìn thấy dáng, do đó dáng điệu, cử chỉ là cái thu hút
đầu tiên và là yếu tố đầu tiên để thính giả đánh giá về ta. Dáng điệu chững chạc đàng hoàng
thì gây sự kính trọng tự nhiên, còn ngược lại sẽ gây ác cảm.
Dáng đứng là một loại ngôn ngữ của cơ thể, nó mang tính minh hoạ và điều tiết. Khi
ta nói hào hùng, thuyết phục người khác thì dáng phải vững chãi, năng động. Điều quan
trọng nhất của dáng đứng trong thuyết trình đó là qua đó thể hiện được sự năng động và
nhiệt tình của người thuyết trình. Cơ thể con người là một thể thống nhất. Trong ngôi nhà cơ
thể thì dáng là bộ khung, là cấu trúc nhà. Muốn cả cơ thể dẻo dai thì đầu tiên là dáng phải
dẻo. Nếu cái khung đã cứng thì tổng thể không thể mềm mại uyển chuyển được.
Thông thường khi thuyết trình ta thường hay mất bình tĩnh, mà như ta đã biết, khi
căng thẳng là các cơ bắp đều cứng lại, ta đứng “như trời trồng”, đứng như chôn chân một
chỗ. Tại sao như vậy? Vì ta đứng trụ trên cả hai chân. Đứng trụ hai chân thì dễ mỏi và khó
di chuyển được. Bí quyết của dáng điệu uyển chuyển, năng động là đứng trụ trên chân trước
và dồn 80% trọng lượng cơ thể được dồn vào chân trụ, và phải đổi chân liên tục. Dáng có
uyển chuyển là do hông và chân ta linh hoạt. Nguyên tắc cơ bản nhất của thuyết trình là: nếu
ta không quan tâm tới thính giả, họ sẽ không quan tâm tới ta. Nếu đứng yên một chỗ, ta
không thể quan sát bao quát hội trường được. Khi ta đứng trụ trên một chân thì mắt nó mới
có thể “dắt cả người”, ta nhìn theo hướng nào, chân mới xoay theo hướng đó thì ta sẽ dễ
dàng quan sát hơn. Luôn nhớ rằng: “Nhất dáng, nhì da, thứ ba nét mặt”, “vạn sự khởi đầu
nan”. Ấn tượng ban đầu của người thuyết trình đó là dáng.
Nhìn chung, trong thực tế, bạn phải vận dụng cùng lúc nhiều kỹ năng ngôn ngữ cơ
thể như cách ứng xử, ánh mắt, tư thế…nhằm thu hút sự chú ý của người nghe. Ví dụ, khi
muốn nhấn mạnh một ý quan trọng, bạn cần sử dụng các câu ngắn gọn, súc tích, đứng thẳng
người và cao giọng. Hoặc khi muốn khơi gợi sự tò mò của người nghe về những điều bạn
sắp tiết lộ thì hãy rướn người về phía trước và hạ thấp giọng xuống. Cử chỉ này là dấu hiệu
cho biết bạn sắp chia sẻ những điều bí mật hoặc sự thú vị nào đó. Bạn hãy luyện tập thường
xuyên để có thể sử dụng nhuần nhuyễn, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Về tư thế khi thuyết trình, bạn hãy đứng nhiều nhất ở vị trí chính giữa sân khấu
thuyết trình, nơi mọi người có thể nhìn thấy bạn càng rõ càng tốt. Với vị trí này, bạn là trung
tâm của sự chú ý, mọi người sẽ dễ dàng bị lôi cuốn khi bạn ở vị trí này. Đừng ẩn nấp sau
những bục giảng như nấp sau những cộng sự, khi không thể nhìn thấy rõ bạn, thính giả sẽ ít
chú ý đến bạn khi mà lẽ ra bạn phải là trung tâm của sự chú ý.
3.3.4. Di chuyển
Khi thuyết trình, bạn có hay di chuyển qua lại trước thính giả không? Làm sao có thể
khiến cho thính giả cảm thấy hứng thú khi bạn cứ đứng buông thõng hai cánh tay hoặc đứng yên
một chỗ như một bức tượng? Trong thuyết trình, điều cần tránh nhất là đơn điệu, nhàm chán.
Hãy liên tục di chuyển tạo những góc nhìn, góc nghe mới cho thính giả. Nếu ta đứng
im một chỗ, cơ thể sẽ cứng nhắc, giọng nói cũng sẽ đều đều không linh hoạt. Trong suốt quá 30
trình thể hiện bài thuyết trình của mình, thỉnh thoảng bạn cũng nên di chuyển qua lại một
chút để thu hút sự chú ý của người nghe. Bởi vì, khi bạn di chuyển đến đâu thì ánh mắt của
thính giả sẽ phải dõi theo bạn đến đó. Thực tế, không phải lúc nào bạn cũng đứng “ù lì” mãi
một chỗ ở vị trí giữa sân khấu. Lúc thì bạn di chuyển sang phía phải một chút, để tiếp xúc
gần hơn với những thính giả ngồi bên phải. Lúc khác bạn lại di chuyển sang phía trái một
chút, để có dịp tiếp xúc gần hơn với những thính giả ngồi bên trái. Như vậy, thính giả nào
cũng cảm thấy gần gũi với bạn. Tất nhiên, bạn cũng đừng nên di chuyển với tốc độ quá
nhanh khiến thính giả bị chóng mặt – đặc biệt là những thính giả cao tuổi đang gặp những
vấn đề về sức khỏe. Việc sử dụng micro không dây sẽ thuận lợi hơn cho bạn khi di chuyển.
Cách di chuyển đơn giản nhất là ta nên di chuyển theo hình tam giác: đảo sang hai
cánh của hội trường, quan tâm tới góc phải góc trái, lùi lại nói với cả hội trường, hút cả hội
trường về phía mình, tiến lên tạo khoảng cách gần gũi với thính giả. Khi di chuyển, tốc độ
bước của ta cũng giống như giọng nói, bước chân mạnh mẽ giọng nói nhanh và mạnh mẽ và
ngược lại bước chân nhẹ nhàng giọng nói cũng nhẹ nhàng khoan thai.Vậy khi thuyết trình,
tốc độ di chuyển không chỉ phụ thuộc vào nội dung câu từ hay tính chất của đoạn văn đó mà
nhanh hay chậm phụ thuộc vào thính giả.Với hội trường dành cho thanh niên diễn giả cần di
chuyển nhanh, mạnh, dứt khoát tạo sự mạnh mẽ, năng động trong bài nói nhưng đối với hội
trường có số thính giả cao tuổi sẽ khiến thính giả không bắt nhịp kịp vói bài nói. Di chuyển
trong hội trường không chỉ được tính từ khi ta bắt đầu nói trên hội trường mà bắt đầu từ khi
ta được giới thiệu, khi đó hội trường đã bất đầu chuyển sự chú ý tới diễn giả. Người thuyết
trình có thể tính trong khoảng bảy bước trước khi ta lên đến hội trường. Đây là khoảng cách
thính giả bắt đầu tập trung chú ý đến diễn giả, do đó đã phải chuẩn bị phong thái, bề ngoài
để tạo ấn tượng rồi. Người thuyết trình cũng giống diễn viên trên sân khấu: ló cái mũi giày
ra khỏi cánh gà là bắt đầu phải diễn, còn một cái gót giày sau cánh gà vẫn tiếp tục phải diễn.
Thính giả còn chú ý nghĩa là ta còn phải chinh phục.
Khi ta đứng xa thính giả thì cái đầu tiên họ thấy là dáng đứng. Khi lại gần thính giả
sẽ thấy trang phục ta mặc. “Gần nể bụng nể dạ, lạ nể áo nể quần”, thính giả sẽ có ngay ấn
tượng ban đầu về ta thông qua dáng đứng và trang phục. Thông qua trang phục chúng ta biết
được địa vị xã hội, khả năng kinh tế, và chuẩn mực đạo đức, sự chỉn chu, cũng như thẩm mĩ
cá nhân của từng người. Nếu trang phục không phù hợp thì sẽ tạo sự khó chịu và mất tự tin
cho chính người nói. Tốt nhất khi thuyết trình ta nên chọn lễ phục. Với nam thì lễ phục là
Comple, áo sơ mi với quần âu; với nữ là Áo dài, Vest hoặc áo sơ mi với chân váy.
Điều quan trọng khi chọn trang phục là chúng ta phải mặc sang hơn thính giả một
bậc. Tại sao lại như vậy? Thứ nhất, đó là bày tỏ sự tôn trọng thính giả và cũng là để tạo sự
tôn trọng cho chính mình. Thứ hai, nếu ta đến một hội trường mà thính giả mặc thoải mái thì
ta có thể bỏ bớt đồ ra nhưng nếu hội trường mặc toàn lễ phục thì ta lấy gì mà mặc thêm vào?
Chỉ nên mặc sang hơn một bậc. Nếu sang quá so với thính giả thì sẽ tạo khoảng cách giữa
người thuyết trình với thính giả, khó lôi kéo được sự đồng cảm của thính giả.
Hãy chuẩn bị cho mình một vể bề ngoài thật chỉn chu, phù hợp với đối tượng, hoàn
cảnh và chủ đề của bài thuyết trình. Sau đây là những quy tắc mà bạn nên áp dụng:
Hãy nhìn tổng thể vẻ ngoài của bạn, từ đầu đến chân:
Tóc: Đã được cắt tỉa gọn gàng chưa, hay đang ở tình trạng "đầu bù tóc rối"? Nếu
vậy, hãy tới hiệu cắt tóc mà bạn thường cắt và có thể tin tưởng được về tay nghề để cải thiện kiểu tóc hiện tại.
Trang phục: Hãy chọn bộ trang phục mà bạn cảm thấy thoải mái và hoàn toàn tự tin
khi mặc, bởi tất cả ánh mắt của thính giả sẽ tập trung vào bạn. Hãy chọn bộ trang phục phù
hợp với nội dung bài nói, tránh những trang phục quá chật, khó cử động, bởi nó sẽ khiến
người nghe bớt chú ý đến những gì bạn nói, mà chú ý đến vẻ không thoải mái của bạn. Một
bộ trang phục vừa người, hoặc hơi rộng chút ít sẽ khiến bạn trông có vẻ thoải mái hơn. 31
Nếu bạn hơi có vấn đề về trọng lượng, đừng làm gì có thể khiến người ta chú ý đến
nó. Với nam giới, một bộ vest vừa người, có cài khuy sẽ là cách tốt nhất để giấu đi cái bụng
hơi to. Còn với phụ nữ, nên tránh những kiểu áo khoác mở nút trước. Một điều cũng rất nên
làm, nếu có thể, đó là kiểm tra xem sân khấu hay bục mà bạn sẽ đứng nói có màu sắc như
thế nào, để bạn có thể chọn một bộ trang phục với màu sắc tương phản, hoặc một màu gì đó
tôn bạn lên. Làm thế, bạn sẽ tránh được trường hợp: Màu trang phục của bạn hòa vào màu nền sân khấu.
Ngoài ra, màu trang phục còn phải hợp với màu da và màu tóc, cũng như không
"nuốt chửng" thân hình bạn. Nếu bạn có vóc người bé nhỏ thì những trang phục sáng màu sẽ
khiến bạn nổi bật hơn trước đám đông thính giả.
Trước khi lên nói, kiểm tra lại vẻ bên ngoài, bỏ hết các thứ trong túi quần áo và
những thứ có thể đung đưa hay phát ra tiếng kêu khi bạn di chuyển. Đánh bóng đôi giày để
hoàn tất vẻ ngoài lịch sự.
Kính: Nếu bạn đeo kính, hãy bảo đảm là nó không phải mắt kính phản quang, để bạn
có thể tiếp xúc với khán giả bằng ánh mắt.
Luôn mang theo một bộ trang phục dự phòng, bởi bạn có thể gặp một sự cố bất ngờ,
chẳng hạn như bạn sẽ phải nói sau bữa ăn trưa hay tối, mà trong bữa ăn tình cờ bạn làm rớt
chút gì đó lên cà vạt.
Đừng bao giờ mặc bộ đồ mà bạn định mặc lên diễn thuyết để đi một quãng đường
dài. Nó có thể trở nên nhàu nát, và không gì tệ hơn một diễn giả bước lên bục với một bộ đồ trông giống đồ ngủ.
Một nguyên tắc nữa vô cùng quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua, đó là: Kiểm
tra trang phục. Trước khi thuyết trình ta nên ghé qua nhà vệ sinh chải lại đầu tóc, chỉnh
trang từ trên xuống dưới, đằng trước đằng sau. Hãy luôn cẩn trọn vì sơsuất có thể xảy ra bất
cứ lúc nào. Hãy luôn luôn nhớ rằng: Không hội thứ hai để gây lại ấn tượng ban đầu.
Hãy chuẩn bị để ta ra mắt thính giả với một ấn tượng tốt nhất.
3.4. Kĩ năng đặt trả lời câu hỏi
3.4.1. Kĩ
năng đặt câu hỏi
- Mục đích đặt câu hỏi
Mục đích đặt câu hỏi là khởi tạo được suy nghĩ của tất cả những người tham gia,
khuyến khích sự tham gia của khán giả, dẫn dắt tư duy và định hướng đến phần trình bày
cũng như tìm kiếm sự đồng cảm, sự ủng hộ của người nghe và tạo sự thân thiện. Đặt câu hỏi
đúng giúp khán giả tập trung suy nghĩ, tạo quan điểm chung cũng như xây dựng và củng cố
mối quan hệ, đồng thời thể hiện sự chân thành, quan tâm, thu hút sự tham gia của khán giả.
Trong buổi thuyết trình, khán giả không được tham gia vào bài thuyết trình, sẽ dẫn
tới sự nhàm chán và mệt mỏi với những biểu hiện như: ghếch tay chân, làm việc riêng, nói
chuyện với người bên cạnh, cười khỉnh, ngồi uể oải, ngủ gật, lắc đầu hoặc ngắm quanh
phòng…. Nếu người thuyết trình lôi cuốn khán giả bằng các câu hỏi, khán giả trả lời đúng sẽ
làm tăng hưng phấn theo dõi các nội dung tiếp theo. Mặt khác, đặt câu hỏi làm cho khán giả
quan tâm và kích thích tư duy của khán giả.
- Phân loại câu hỏi
Có rất nhiều loại câu hỏi khác nhau, tuỳ theo mục đích và đối tượng của buổi thuyết
trình mà người thuyết trình chọn loại câu hỏi cho phù hợp. Theo cách đặt câu hỏi, có thể
chia thành hai loại: câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Câu hỏi đóng: Là loại câu hỏi có sẵn các phương án trả lời, người được hỏi chỉ cần
chọn một trong các phương án đó. Ví dụ, người thuyết trình hỏi “Bạn có thích buổi thuyết
trình này không?”, câu trả lời nhận đựoc chỉ là “có” hoặc “không. Câu hỏi đóng được sử dụng
khi người thuyết trình muốn kiểm tra khả năng hiểu vấn đề của khán giả, khi có ít thời gian và 32
cần giải quyết vấn đề nhanh chóng. Tuy nhiên, sử dụng câu hỏi đóng không đúng lúc có thể
làm cho buổi thuyết trình thất bại. Trong thuyết trình, loại câu hỏi này ít khi được sử dụng.
Câu hỏi mở: Là loại câu hỏi ngược lại với câu hỏi đóng, tức là không có các phương
án trả lời được ấn định trước. Trong thuyết trình, câu hỏi mở giúp khán giả tư duy, có nhiều
lựa chọn, có nhiều đáp án cũng như có nhiều quan điểm, ý kiến về một vấn đề. Câu hỏi mở
thường bắt đầu bằng cụm từ: Ở đâu, khi nào, tại sao, như thế nào, để làm gì...Một câu hỏi
mở thường hướng vào kiến thức, sự hiểu biết, quan điểm hoặc cảm xúc của người trả lời.
Câu hỏi mở sẽ phát huy tác dụng trong trường hợp người thuyết trình muốn tìm kiếm thêm
thông tin chi tiết về vấn đề, tham khảo ý kiến của khán giả hay phát triển một cuộc thảo luận
mở. Ví dụ: Khi thuyết trình về vai trò của tài nguyên nước, có thể đặt câu hỏi: Theo anh/chị,
nước có vai trò như thế nào đối với đời sống con người và tự nhiên?”. Người trả lời có thể
thoải mái trả lời theo ý mình, do đó, thông tin thu thập được phong phú và đa dạng.
- Các cấp độ câu hỏi
Đối với người thuyết trình cũng như người tham dự buổi thuyết trình cũng cần có sự
chuẩn bị cho mình về nội dung và câu hỏi để đặt cho khán giả hoặc tìm hiểu sâu về chủ đề
thuyết trình. Cần chú ý các cấp độ câu hỏi trong quá trình đặt câu hỏi để có được những thông tin như mong muốn.
Bloom (1956) đã phân các hoạt động nhận thức ra thành 6 mức độ khác nhau: nhớ,
hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tương ứng với 6 mức độ của hoạt động nhận
thức, người thuyết trình có thể sử dụng các câu hỏi ở 6 cấp độ sau đây. Cấp độ 1: nhắc lại Cấp độ 2: hiểu Cấp độ 3: áp dụng Cấp độ 4: phân tích Cấp độ 5: tổng hợp Cấp độ 6: đánh giá
Cần lưu ý rằng cấp độ từ 1 đến 6 tăng tính tư duy của câu hỏi, cấp độ càng cao câu
hỏi đòi hỏi tư duy càng sâu. Người thuyết trình cần chuẩn bị các dạng câu hỏi và chuẩn bị
ứng phó với những câu hỏi khó từ khán giả. Với các đối tượng người nghe khác nhau, người
thuyết trình cần chuẩn bị câu hỏi phù hợp.
3.4.2. Kỹ năng trả lời câu hỏi
Bất cứ câu hỏi nào của khán giả đều luôn được ủng hộ và cần giải đáp. Khi bạn trình
bày có nghĩa là bạn chấp nhận những câu hỏi, và cũng chấp nhận rằng không phải câu hỏi
nào cũng dễ chịu và dễ trả lời. Nhưng nếu bạn đã chuẩn bị kỹ càng, thì hãy sẵn sàng đối mặt
với những câu hỏi hóc búa nhất. Người thuyết trình sẵn sàng lắng nghe và tôn trọng tất cả
các ý kiến và câu hỏi của khán giả với tinh thần cầu thị nhất. Lắng nghe chính là phong cách
của một người thuyết trình chuyên nghiệp.
Ngay trong phần mở đầu của bài thuyết trình, sau khi chào hỏi và giới thiệu bài
thuyết trình, những đầu mục chính trong bài thuyết trình, thời gian thuyết trình, bạn hãy nói
rõ bạn sẽ xử lý với các câu hỏi và thắc mắc như thế nào: sẽ trả lời ngay trong khi thuyết trình
hay để tất cả các câu hỏi tới cuối buổi thuyết trình mới trả lời.
+ “Trong khi tôi thuyết trình, các bạn thể đặt câu hỏi bất kỳ lúc nào”
+ “Tôi sẽ dành thời gian cuối buổi thuyết trình để cho phần giải đáp thắc mắc”
+ “Sau khi tôi thuyết trình các bạn thể đưa ra câu hỏi của mình”
Luôn phải dành thời gian sau khi trình bày cho việc hỏi đáp. Đó là một việc rất cần
thiết cho một bài thuyết trình thành công. Dù bạn có thuyết trình hay như thế nào đi nữa thì
vẫn có vài điểm, vài ý nào đó trong bài thuyết trình cần giải thích và làm rõ. 33
Khi yêu cầu câu hỏi mà chưa thấy ai hỏi, cũng đừng vội vã đứng lên đi luôn. Hãy
cho người nghe vài giây để họ sắp xếp các suy nghĩ. Và người thuyết trình hãy kiên nhẫn
gợi ý và khuyến khích khán giả đặt câu hỏi.
+ “Cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe bây giờ tôi sẵn sàng trả lời thắc mắc của các bạn”
+ “Tôi xin dừng bài nói tại đây. Cảm ơn sự mặt của các bạn tôi xin sẵn sàng
trả lời thắc mắc của các bạn”
Khán giả có đặt câu hỏi có nghĩa là bài thuyết trình của bạn có nhận được sự quan
tâm của khán giả hoặc khán giả có vẻ thích thú bài thuyết trình của bạn.
Khi trả lời câu hỏi hãy nhớ kiểm soát thời gian khi trả lời. Ví dụ: “thời gian còn lại
tôi sẽ trả lời 3 câu hỏi của thính giả...” như vậy bạn sẽ kiểm soát được thời gian và vấn đề
hỏi đặt ra. Nếu không bạn rất dễ rơi vào trạng thái không thể trả lời hết được vì câu hỏi quá nhiều.
Khi trả lời, bạn nên chọn những câu nào dễ trả lời trước và đi thẳng vào chủ đề, điều
này tăng thêm sự tự tin cho bạn trong những câu trả lời tiếp theo. Đối với những câu phức
tạp bạn nên gạch đầu dòng các ý cần trả lời.
Những thông tin trả lời cần được bám sát vào chủ đề thuyết trình và có tính tổng
quát cao, điều này sẽ làm cho thính giả tâm phục khẩu phục bạn.
Khi trả lời, hãy hướng đến tất cả thính giả. Bằng cách đó, bạn sẽ duy trì được sự chú
ý của tất cả mọi người, chứ không phải chỉ của người hỏi. Và để củng cố thêm cho bài diễn
thuyết của mình, hãy cố gắng liên hệ câu hỏi và câu trả lời đến những luận điểm chính trong bài diễn thuyết.
Không bao giờ đưa ra một câu trả lời mà bạn không chắc chắn về nó. Chuyện này
xảy ra trong tất cả các bài thuyết trình. Một vài người đặt câu hỏi và bạn không chắc có câu
trả lời đúng hay thậm chí tệ hơn bạn không có chút khái niệm gì về câu trả lời nhưng bạn cứ cố trả lời.
Mỗi câu trả lời chỉ nên kéo dài từ 10 - 40 giây. Nếu ngắn quá, câu trả lời sẽ cộc lốc
nhưng dài quá thì lại thành rườm rà. Đồng thời phải cẩn thận để không đi chệch hướng
trong khi trả lời. Đừng để những câu hỏi lòng vòng khiến bạn xa rời chủ đề chính của bài diễn thuyết.
Nếu có ai đó không đồng ý với những điều bạn nói, hãy cố gắng tìm ra một vài điểm
có thể tán thành trong lý lẽ của họ. Ví dụ, "Vâng, tôi hiểu luận điểm của anh/chị..." hay "Tôi
rất vui khi anh/chị nhắc đến điểm này, nhưng..." Điều nên làm là khen ngợi và đồng tình với
quan điểm của họ. Công chúng đôi khi có xu hướng nghĩ rằng "chúng tôi phải tìm ra cái sai
ở anh", nhưng bạn thì không cần mạo hiểm gây căng thẳng với họ.
Sau đây là các bước khi trả lời câu hỏi của khán giả
- Cảm ơn người hỏi: Phép lịch sự tối thiểu khi nhận được câu hỏi việc đầu tiên của
người thuyết trình là cảm ơn người hỏi một cách chân thành. Ví dụ: “Cảm ơn câu hỏi của
bạn, tôi cho rằng câu hỏi của bạn rất thú vị”
- Diễn giải lại những câu hỏi khó hiểu: Nếu bạn không chắc chắn về câu hỏi, hãy
diễn đạt nó lại theo cách của bạn và hỏi người này xem đó có phải là những gì họ đã thắc
mắc không. Điều này sẽ tiết kiệm thời gian vì bạn không cần thiết phải nghiên cứu kỹ về lời giải thích.
- Trả lời: Nguyên tắc khi trả lời là hãy trả lời rõ ràng và súc tích và ngắn gọn. Chúng ta
thường có xu hướng giải thích thêm vì chúng ta sợ rằng mình đã không trả lời rõ ràng và đơn
giản hoặc những người khác đã không nhận được thông điệp chính xác. Hãy trả lời ngắn gọn và
đi vào trọng tâm. Khi bạn kết thúc hãy hỏi người đó xem bạn đã trả lời thỏa đáng cho câu hỏi
của anh ta chưa. Đây là cách để bạn có thể tiếp tục và nói được nhiều hơn mà không tốn nhiều thời gian. 34
- Kiểm soát thời gian: Thông báo cho các khán giả bạn sẽ chỉ trả lời thêm X câu hỏi.
Bằng cách này, bạn đang cho biết là buổi họp sắp kết thúc. Điều này có 2 cái lợi. Nó cho
phép những người đang chờ hỏi có cơ hội xen vào và chắc chắn rằng họ hiểu tất cả mọi thứ.
Ngoài ra, nó làm cho mọi người ngừng nhìn đồng hồ và ngưng mơ mộng vì nhận ra bài
thuyết trình cũng không kéo dài như họ tưởng. Bạn làm cho sự tập trung quay trở lại mình.
Bạn hãy xem ví dụ một phần trả lời câu hỏi sau đây “
+ Tôi câu hỏi muốn hỏi anh là…
+
Chân thành cảm ơn câu hỏi rất thú vị của anh, tôi cũng rất đồng quan điểm
về...Có phải câu hỏi anh được hiểu là…
+ Theo quan điểm nhân của tôi là…
+
Anh hài lòng với câu trả lời này không?
+
Tôi biết với mức độ phức tạp của câu hỏi này câu trả lời của tôi khó làm hài
lòng anh được
+ câu hỏi nào khác về vấn đề này không?”
- Các kỹ năng ứng xử khi gặp tình huống khó
Có rất nhiều khán giả thường có xu hướng khó tính và thường đạt những câu hỏi khó
để thử thách người trình bày. Tuy nhiên người thuyết trình luôn phải giữ nguyên tác tôn
trọng các câu hỏi dù rất khó trả lời. Có một số người lấy việc dồn người khác vào chân
tường là thú vui, và một số khác cho việc đứng lên hỏi là để gây ấn tượng với cấp trên,
nhưng đa số người đã đặt câu hỏi có nghĩa là họ thực lòng quan tâm. Nếu gặp những câu hỏi
khó hay những câu hỏi mà bạn không trả lời được thì hãy cân nhắc những chiến thuật sau:
Kéo dài thời gian: Khi gặp những câu hỏi khó, đa số mọi người không thể trả lời
ngay được. Hãy câu giờ bằng các cách sau:
+ Lặp lại câu hỏi theo cách hiểu của mình và hỏi lại người hỏi để chắc rằng mình
hiểu đúng câu hỏi. Những kỹ thuật này cho phép bạn sắp xếp ý nghĩ của mình một cách
nhanh chóng, cũng như đảm bảo rằng bạn sẽ trả lời đúng câu hỏi.
+ Hỏi lại khán giả “theo mọi người thì quan điểm của mọi người như thế nào?”. Điều
này sẽ làm gián đoạn thời gian và bạn có chút ít thời gian để chuẩn bị, hoặc bạn có thể tranh
thủ sự ủng hộ của các khán giả khác qua các quan điểm của họ.
Chiến thuật đặt câu hỏi ngược: Khi người trình bày nhận được một câu hỏi quá khó,
người thuyết trình có chiến thuật đặt câu hỏi ngược “tại sao lại như vậy”. Sau đó tiếp tục đặt
câu hỏi tại sao liên tục cho đến khi tìm được nguyên nhân gốc của vấn đề.
- Chiến thuật thể hiện sự bất đồng một cách khôn khéo – thừa nhận quan điểm của
người đặt câu hỏi bằng cách nhắc lại câu hỏi, và bày tỏ sự tôn trọng bằng lối nói tránh đi để
giới thiệu những điều bạn cho là tốt nhất. Một ví dụ cho lối nói tránh này là:
+ “Tôi đã nghe những bạn trình bày tôi hiểu góc nhìn của bạn” (dừng lại đôi phút)
+ Sau đó hãy nói: “Chúng ta thử hiểu theo cách này xem”. Hãy nhớ đưa ra những
dẫn chứng để củng cố cho quan điểm của bạn.
- Đề nghị một cuộc gặp riêng – một buổi gặp mặt riêng với nhau có thể giúp làm hạn
chế bớt sự căng thẳng khi nói chuyện trước đám đông các bạn đồng nghiệp. Một buổi gặp
mặt trực tiếp sẽ hiệu quả hơn vì bạn nhận được ngay những phản hồi và có thêm thời gian để
thảo luận những ý tưởng với tâm lý thoải mái hơn.
+ “Tôi rất hiểu câu hỏi của anh nhưng lẽ để trả lời câu hỏi này cần nhiều thời
gian, tôi sẽ trả lời anh sau buổi thuyết trình”
+ “Để đảm bảo thời gian cho mọi người tôi xin phép trao đổi riêng với anh câu hỏi này”.
- Phớt lờ câu hỏi: Bạn cũng có thể lờ đi các câu hỏi mang tính phá rối của khán giả
hay các câu hỏi lạc đề hoặc ngoài tầm kiểm soát của bạn bằng cách nói: 35
+ “Câu hỏi của bạn rất thú vị tuy nhiên tôi nghĩ rằng vượt quá tầm nội dung
chúng ta đang thảo luận”.
+ “Đó một câu hỏi thú vị. Nhưng thật sự vượt quá sự hiểu biết của tôi nhưng
tôi sẽ cố gắng để trả lời câu hỏi của bạn sau
+ “Rất tiếc tôi không thể trả lời câu hỏi này ngay bây giờ được. Tôi sẽ giải đáp
cho ông vào một lúc khác
+ “Đó một câu hỏi rất hay. Tuy nhiên chúng tôi không bất kỳ số liệu nào về
điều này cả, vậy chúng tôi không thể đưa ra cho bạn một câu trả lời chính xác được”.
3.5. Kĩ năng thuyết phục trong thuyết trình
- Tạo dựng uy tín nhân
Khi thuyết trình, bạn cần xây dựng lòng tin với khán giả. Họ cần phải tin rằng bạn đáng tin
cậy, tự tin, thông minh và am hiểu về chủ đề. Uy tín cá nhân là điều kiện tiên quyết để thuyết phục.
Sẽ không có ai bị thuyết phục bởi các ý tưởng, quan điểm và ý kiến của bạn nếu họ cho rằng bạn
thiếu tự tin. Nếu bạn thực sự tin tưởng vào bản thân và những gì bạn làm, bạn sẽ luôn có thể thuyết
phục người khác làm những gì phù hợp với họ, trong khi nhận lại những gì bạn muốn.
Bên cạnh đó, bạn có bao giờ tin rằng khả năng thuyết phục của bạn sẽ được quyết
định trước khi bài thuyết trình của bạn bắt đầu không? Uy tín cá nhân của bạn có tầm ảnh
hưởng lớn để quyết định điều đó. Chẳng ai muốn nghe một người mà họ không tin tưởng
hay tôn trọng. Đầu tư phát triển chuyên môn trong lĩnh vực mà bạn muốn truyền đạt đến
người khác. Khi lên thuyết trình, hãy chắc rằng những thông tin đó thật sự cần thiết và hoàn
toàn đáng tin cậy cho khán giả. Một phong cách thuyết trình sinh động, tự tin cũng sẽ góp
phần để xây dựng một uy tín tốt.
- Hiểu khán giả
Một trong những con đường ngắn nhất để thuyết phục khán giả khi thuyết trình là
đáp ứng nhu cầu và lợi ích cá nhân của họ. Không ai hứng thú lắng nghe một bài thuyết trình
mà không có giá trị thực tiễn đến họ. Bởi vậy, ngay từ khi bắt đầu bài thuyết trình, bạn phải
nhấn mạnh với khán giả của mình lí do vì sao họ nên nghe những gì bạn sắp trình bày. Và
cách tốt nhất, là hứa hẹn với họ bài thuyết trình sẽ giúp họ giải quyết một vấn đề nào đó họ
đang gặp phải. Nếu như điều bạn sắp sửa đưa ra là một giải pháp, thì nó sẽ đem lại những lợi ích gì?
Bên cạnh đó, người có ảnh hưởng khi thuyết trình là người có khả năng lắng nghe
cảm nhận của khán giả. Họ có xu hướng chú ý đến mọi cảm xúc, thái độ, thắc mắc, câu hỏi
của khán giả khiến khán giả luôn cảm thấy thỏa mãn, tin tưởng vào người thuyết trình. Bạn
đã bao giờ tự hỏi tại sao hầu hết mọi người thường nói “cảm ơn đôi tai biết lắng nghe của
bạn?”. Người khác sẽ luôn cảm thấy hạnh phúc khi có ai đó quan tâm lắng nghe vấn đề của
họ. Bằng cách chiếm được lòng tin của khán giả, bạn có thể dễ dàng có được tầm ảnh hưởng
và sự thuyết phục tới khán giả.
- Đưa ra lập luận bằng chứng
Bài thuyết trình sẽ thiếu đi tính thuyết phục nếu các lập luận của bạn không chặt chẽ
và thiếu các bằng chứng để chứng minh điều bạn đang nói. Điều quan trọng là tất cả những
gì bạn nói phải liên kết với nhau như các mắt xích hay miếng ghép để tạo nên những câu nói
hoặc lập luận có nghĩa. Khi suy nghĩ về những gì sắp nói, bạn sắp xếp các ý thành hệ thống
từ tổng quan đến chi tiết, từ mở đầu đến kết luận, ý sau kết hợp với ý trước để tạo thành lập
luận thuyết phục. Một lập luận mà thiếu đi tính hợp lý trong bài thuyết trình chắc chắn bạn
sẽ không thể thuyết phục được người nghe. Vì vậy lập luận chặt chẽ là kỹ năng thuyết trình
chuyên nghiệp bạn cần rèn luyện và chuẩn bị thật kỹ trước khi thuyết trình.
Bên cạnh đó, bạn cũng không thể thuyết phục được ai nếu thiếu đi những bằng
chứng, các ví dụ minh họa. Những dẫn chứng bạn đưa ra có thể là lập luận, là số liệu, là
những câu chuyện thực tế, là những khảo sát bạn đã thực hiện và tổng hợp, những trích dẫn 36
từ những người nổi tiếng, những người có lời nói trọng lượng. Trong một thế giới khi người
ta giao tiếp với nhau quá nhiều bằng các khái niệm trừu tượng, dẫn chứng là thứ sẽ kéo
người nghe xuống mặt đất, đối mặt với tình huống cụ thể. Ngoài ra, bạn có thể khéo léo, linh
hoạt lồng ghép quan điểm của mình vào bài thuyết trình để tăng tính thuyết phục.
- Thể hiện cảm xúc khi thuyết trình
Một bài thuyết trình sạch sẽ, dẫn chứng đầy đủ, lập luận chặt chẽ vẫn có thể chẳng
thuyết phục được ai nếu thiếu cảm xúc. Có thể nói tạo cảm xúc chính là một kỹ năng quan
trọng nhất trong thuyết trình. Đạt được điều này rất đơn giản. Cũng như khi bạn biểu hiện
niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, bạn sẽ kết hợp với nét mặt và ngôn ngữ cơ thể tương
ứng, làm sao cho người đối diện có thể thấu hiểu được những cảm xúc này khi nhìn những
động tác trên. Ngoài ra, kỹ năng sử dụng giọng nói cũng là một điều mà bạn nên học. Ví dụ,
khi vui thì tốc độ giọng sẽ nhanh hơn, tông giọng sẽ cao hơn. Biểu cảm trong giọng nói là
một trong những bí quyết tác động mạnh mẽ đến sự cảm thụ nội dung cần truyền đạt cho người nghe.
Ngoài những bí quyết như trên, điều quan trọng nhất là khi bạn nói về bất cứ điều gì,
thì bản thân bạn phải có cảm xúc, sự hưng phấn và niềm mong muốn chia sẻ tất cả những
thông tin đó một cách minh bạch cho người nghe thì bạn mới lan tỏa được cảm xúc đó một
cách tự nhiên ra bên ngoài.
3.6. Kỹ năng kiểm soát tâm khi thuyết trình
Đa số chúng ta đều cảm thấy không thoải mái lắm khi nói chuyện trước đám đông,
thậm chí một số người cực kỳ căng thẳng khi nhìn thấy nhiều người trước mặt: tay chân có
thể bỗng lạnh ngắt, run rẩy, mặt trắng bệch ra và họ chỉ có thể lắp bắp vài điều muốn nói.
Ngược lại, cũng có những người có phong thái rất thoải mái, nhẹ nhàng, tự tin trước đám
đông và còn có vẻ rất náo nức khi được diễn thuyết trước công chúng. Những diễn giả tài
năng nói chuyện trước cả một hội trường lớn cũng đơn giản như chỉ nói chuyện với một
người vậy. Họ không những không có chút lo lắng nào mà còn có óc khôi hài để làm tăng
phần thú vị cho bài diễn thuyết của mình. Điều gì tạo ra sự khác biệt giữa một người vô
cùng tự tin và một người luôn sợ hãi khi diễn thuyết trước công chúng? Sự khác biệt này
chính là ở kỹ năng kiểm soát tâm lý của mỗi người khác nhau. Thất bại trong thuyết trình
một phần lớn là do thiếu tự tin.
* Biểu hiện nguyên nhân của sự thiếu tự tin
-
Một số biểu hiện thiếu tự tin
Khuôn mặt không được tươi vui, trầm ngâm;
Giọng nói run run và tim đập mạnh;
Đi đi, lại lại không rõ mục đích, đứng ngồi không yên;
Tay liên tục vân vê một thứ gì đó như vạt áo, bút, đồ trang sức, tóc, mũi...
Toát mồ hôi, run tay, run chân, giọng nói ngắt quãng, thở hổn hển...
- Nguyên nhân của sự thiếu tự tin
Từ phía khán giả: Khán giả trong phòng nhìn người thuyết trình chằm chằm, không
chỉ một khán giả mà cả khán phòng đang nhìn người thuyết trình. Họ không chỉ nhìn trong
vài giây mà còn nhìn người thuyết trình trong suốt thời gian bài thuyết trình diễn ra khiến
người thuyết trình còn thiếu kinh nghiệm sẽ cảm thấy ngượng ngập bối rối. Hơn nữa trong
số khán giả có thể có những người không để ý đến những gì người thuyết trình nói, mải mê
với những công việc riêng của họ khiến người thuyết trình cảm thấy lo sợ rằng bài thuyết
trình của mình không hấp dẫn, không thu hút.
Chuẩn bị chưa tốt bài thuyết trình: khi thuyết trình người trình bày luôn cảm thấy mình
đã không chuẩn bị tốt bài thuyết trình, không trải qua quá trình nghiên cứu chủ đề, không xây
dựng dàn ý cho bài thuyết trình, không chuẩn bị tốt phần trình bày trên giấy hay máy chiếu... 37
Đồng thời người thuyết trình có thể cũng cảm thấy kiến thức về vấn đề thuyết trình của mình
còn hạn chế, phông kiến thức không đủ rộng để thỏa mãn yêu cầu của thính giả.
Thể chất tinh thần không tốt: trước buổi thuyết trình người thuyết trình đã mất
ngủ, thức khuya để chuẩn bị cho bài thuyết trình và cảm thấy thể chất, tinh thần của mình mệt mỏi
Sợ mình thể hiện lố bịch trước đám đông: bên cạnh sự lo lắng khi phải thuyết trình, nếu
là một người không có kinh nghiệm còn lo lắng về sự căng thẳng của mình trước đám đông.
Một số kỹ thuật kiểm soát tâm khi thuyết trình
- Kiểm soát tâm trước khi buổi thuyết trình diễn ra
Chắc chắn khi cần phải thuyết trình trước đám đông ai cũng muốn tự tin và thuyết
trình thành công. Vậy những người tự tin và thành công khi thuyết trình tâm lý của họ như
thế nào? Trên thực tế tất cả những ai đã từng thuyết trình trước đám đông đều phải vượt qua
những khó khăn tương tự nhau. Nhưng vấn đề là những người thuyết trình thành công đã có
những suy nghĩ khác người thuyết trình không thành công.
Từ phía khán giả: Người thuyết trình thành công biết rằng khán giả chăm chú nhìn
và lắng nghe họ là điều đương nhiên. Người thuyết trình thành công cảm nhận được khả
năng thu hút khán giả của mình. Khán giả đang nghe người thuyết trình thành công nói
không chỉ là ngôn ngữ mà họ đang cảm nhận tinh thần, cảm xúc và năng lượng người thuyết
trình thành công gửi đến họ thông qua bài thuyết trình.
Hình ảnh người thuyết trình trước đám đông: Một bí mật mà người thuyết trình cần
biết đó là có rất ít sự lo lắng mà họ đang trải qua bộc phát ra bên ngoài khi đang thuyết trình.
Thậm chí khi giọng nói của người thuyết trình run run và tim đập mạnh, khán giả cũng khó
có thể nhận ra họ căng thẳng như thế nào, đặc biệt khi họ vẫn cố gắng tỏ ra tự tin ở bên
ngoài. Như một bạn sinh viên đã chia sẻ "Tôi lo lắng đến mức sắp chết tới nơi". Nhưng thực
tế khán giả lại thấy sinh viên này rất bình tĩnh, tự tin và khi xem lại đoạn băng ghi hình cậu
ta cũng ngạc nhiên về sự bình tĩnh của mình, vẻ bề ngoài của cậu vẫn đúng như hình ảnh cậu
nhìn thấy mình tập luyện trước gương lúc ở nhà. Biết được điều này đã giúp rất nhiều người
thuyết trình dễ dàng hơn khi đối diện với người nghe. Người thuyết trình sẽ nhận thấy họ có
thể kiểm soát được bản thân.
Chọn chủ đề bạn đã biết rõ: Chọn chủ đề quen thuộc với người thuyết trình chắc
chắn sẽ cho họ lợi thế về sự tự tin vì đã nắm rõ mình cần nói gì và kiểm soát được quá trình
thuyết trình. Trong những tình huống bất thường như trục trặc về công cụ trình chiếu hay
mất giấy ghi chú, người thuyết trình vẫn có thể tiếp tục vì trong đầu họ đầy thông tin, ngoài
ra quen thuộc với chủ đề giúp họ thấy phần hỏi đáp trở nên dễ chịu hơn.
Chuẩn bị bài thuyết trình: Người thuyết trình cần chuẩn bị bài thuyết trình và trình
bày như thế nào để có thể đi sâu vào tâm hồn khán giả, truyền năng lượng và cảm xúc cho khán giả.
Đừng bao giờ học thuộc bài thuyết trình: Người thuyết trình muốn truyền năng
lượng và cảm xúc cho khán giả nhưng lại học thuộc bài thuyết trình và nói lại như máy nói,
người nghe sẽ nhàm chán, người thuyết trình thất bại. Hơn nữa, khi bạn học thuộc người
thuyết trình sẽ phụ thuộc nhiều vào những gì mình nhớ, khiến họ không chủ động ứng biến
nếu có tình huống xảy ra ngoài dự kiến. Trong quá trình thuyết trình, có khi chỉ một yếu tố
gây nhiễu khiến bạn sao nhãng, bạn không thể nhớ ra mình cần nói gì tiếp theo hoặc bỏ sót
cả một ý lớn. Lúc đó, người thuyết trình có thể thành trò cười của khán giả.
Lên kế hoạch sử dụng công cụ hỗ trợ: Công cụ hỗ trợ có thể có như máy chiếu, tờ
rơi, bảng biểu... Việc chuẩn bị này ngoài lý do giúp người thuyết trình có thể thuyết trình rõ
ràng, mạch lạc còn giúp người thuyết trình có thể tự tin hơn vì khán giả sẽ chuyển hướng
nhìn sang tài liệu trình chiếu hơn là nhìn chằm chằm vào họ. Hơn nữa, để minh chứng cho 38
những điều mình nói người thuyết trình đi lại hay chỉ trên màn chiếu, điều đó giúp họ giảm sự căng thẳng.
Thể chất: Người thuyết trình nên rèn luyện thể chất đều đặn, thường xuyên giúp cơ
thể khỏe mạnh, linh hoạt. Đặc biệt, để phục vụ cho việc thuyết trình người thuyết trình nên
tập những bài tập đứng với tư thế thoải mái, đi lại nhẹ nhàng khoan thai, tập hít thở đều và
sâu tạo sự thư giãn khi cần thiết. Đối với bàn tay, người thuyết trình có thể tập nắm thật chặt
rồi thả lỏng càng chậm càng tốt, có thể làm nhiều lần. Với khuôn mặt, người thuyết trình cần
tập luyện để tạo sự tự nhiên nhất như: nhắm nghiền mắt lại thật chặt, ngậm môi, nhăn mặt,
sau đó bạn lại thư giãn để tập lần tiếp theo. Há miệng, mở mắt thật to hết mức sau đó lại thư
giãn. Cách tập này giúp người thuyết trình không bị cơ cứng khi nói, các cơ trên mặt của họ
hoạt động linh hoạt hơn, giọng nói mạch lạc không bị líu lưỡi...
Giọng nói hơi thở của người thuyết trình có tác động không nhỏ đến buổi thuyết
trình họ nên tránh dùng nước đá hay uống bia rượu trước khi thuyết trình. Chuẩn bị thuyết
trình, người thuyết trình nên nhấp một chút nước nhưng nên tránh cà phê đặc, đồ uống có ga,
đồ uống có đường... Người thuyết trình nên tìm một nơi không gian thoáng đãng cho riêng
mình và hít thở nhiều lần thật sâu và tập "aaaaa" từ giọng thấp đến giọng cao giúp họ luyện
cho hơi đều và kéo dài như ý muốn.
Một điểm đặc biệt của tâm mà người thuyết trình cũng có thể có những ứng dụng
rất hiệu quả đó là "Tâm lý con người không thể phân biệt giữa một trải nghiệm trong thực tế
và một trải nghiệm sống động trong tưởng tượng". Cho dù cơ thể bạn thật sự nhìn thấy, nghe
thấy, chạm vào một cái gì đó hay họ đang tưởng tượng ra những điều này một cách sống
động trong tâm trí não bộ của bạn sẽ kích thích cùng một phản ứng thần kinh trong hệ thần kinh của bạn.
Diễn giả Adam Khoo (một diễn giả nổi tiếng người Singapore, trở thành triệu phú
năm 26 tuổi) đã chia sẻ "Trước giờ diễn thuyết, tôi đã hình dung bản thân mình đĩnh đạc
bước lên sân khấu, nhìn xuống khán giả trước mặt và diễn thuyết một cách hùng hồn. Sau
đó, tôi tưởng tượng cảnh khán giả hưởng ứng vỗ tay hoan hô tôi nồng nhiệt. Tôi cứ liên tục
quay đi quay lại "đoạn phim" đó trong đầu. Cuối cùng, trước giờ phút bước lên sân khấu, tôi
cảm thấy hoàn toàn thư giãn và tự tin... như thể tôi đã thành công với bài diễn thuyết của
mình rồi vậy. Kết quả tôi thực sự thành công".
Tác giả Henry Ford đã từng nói "Dù bạn tin mình có thể làm được hay không làm
được việc gì thì điều nào cũng đúng!
- Kiểm soát tâm trong khi thuyết trình
Tâm lý của những thính giả thường có ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến
diễn giả. Vì vậy, diễn giả cần đoán được tâm trạng của thính giả để có cách ứng xử phù hợp.
Tránh những phản ứng tâm lý tiêu cực, làm ảnh hưởng đến buổi thuyết trình.
Để thuyết trình thành công, người thuyết trình nên:
- Thuyết trình tự tin
Chuẩn bị tâm lý tự tin quan trọng như chuẩn bị cho bài thuyết trình. Do đó, diễn giả
cần xây dựng hình ảnh tích cực về bản thân, hãy xác định và phát huy tối đa những điểm
mạnh. Hãy nhớ rằng, thính giả đều mong chờ buổi thuyết trình thú vị không kém gì diễn giả.
Suy nghĩ tích cực về buổi thuyết trình thành công như: “Bài trình bày sẽ rất thú vị vì
có nhiều ý tưởng mới và chắc chắn thính giả sẽ rất hài lòng” hoặc: “Những lần luyện tập đều
rất suôn sẻ. Mình rất háo hức được nhìn thấy phản ứng tích cực của người nghe”.
Tất nhiên, hầu hết mọi người đều cảm thấy căng thẳng khi thuyết trình trước đông
người. Không nên sợ hãi điều đó mà nên học cách để kiểm soát cảm xúc của bản thân nhằm
đạt hiệu quả cao nhất khi thuyết trình. Tự thư giãn bản thân trước khi đứng lên bục thuyết
trình bằng cách hít thở: nhắm mắt lại, đặt một tay lên ngực và một tay ở vị trí cơ hoành. Hít
vào bạn cảm giác nâng cơ hoành lên và sau đó từ từ thở ra. Hãy làm động tác này vài lần. 39
Hãy khởi đầu một cách tự tin và kiểm soát được tốc độ trình bày và ngôn ngữ cơ thể
trong suốt phần trình bày.
Kết thúc mạnh mẽ, ấn tượng và đừng quên gửi lời cảm ơn người nghe.
- Thu hút người nghe
Bài thuyết trình được coi là thành công khi người nghe bị cuốn hút vào nội dung
phần trình bày. Tuy nhiên, nếu nhận thấy có một số người nghe tỏ ra mất tập trung hay uể
oải, hãy tìm cách khích lệ họ, chẳng hạn đặt câu hỏi và đề nghị thinh giả giơ tay trả lời. Với
những người thiếu thân thiện, có thể mở đầu bài thuyết trình bằng một câu chuyện và cố
gắng phát đi những tín hiệu tích cực thông qua ngôn ngữ cơ thể.
- Tìm kiếm những dấu hiệu tích cực tiêu cực từ người nghe
Hãy quan tâm đến tất cả các dấu hiệu của người nghe. Họ có thể thể hiện sự đồng
tình hay phản đối thông qua ngôn ngữ cơ thể khác nhau. Họ thì thầm với người bên cạnh,
nhìn lên trần nhà hay khoanh tay trước ngực khi diễn giả trình bày. Họ cũng có thể mỉm
cười, gật đầu hoặc dướn người về phía trước. Khi đó diễn giả cần có những điều chỉnh hợp
lý để thu hút thính giả về phía mình.
- Ứng phó với sự đối nghịch
Khi thuyết trình, có thể khiến thính giả có những cảm xúc tích cực mạnh mẽ hoặc
chống đối quyết liệt với diễn giả. Trong tình huống như vậy, cần cố gắng giữ sự bình tĩnh để
ứng phó hữu hiệu với những đối nghịch công khai và xử lý tốt những quan điểm đồng tình một cách khéo léo.
Có một số người muốn gây sự chú ý bằng cách chế nhạo bài thuyết trình để chứng tỏ
mình thông minh hơn và do tâm lý đám đông, một số người khác vô tình hưởng ứng vì mục
đích gây ấn tượng chứ không hề có ý xấu với diễn giả. Khi đó, cần lịch sự và kiên quyết
đúng mức. Mục tiêu của diễn giả là lôi kéo cử tọa ủng hộ mình. Tránh việc tranh cãi với
người bác bỏ những nội dung diễn giả vừa trình bày.
Nếu những thính giả bất đồng với nhau, diễn giả cần là người đóng vai trò hòa giải họ,
hãy cố gắng giảm bớt sự căng thẳng, đảm bảo ai cũng có cơ hội được phát biểu nhưng lập lại trật
tự càng sớm càng tốt. Hãy cố gắng chứng tỏ cho mọi người thấy khả năng kiểm soát tình hình.
Một số người bị bắt buộc đến nghe phần trình bày của bạn. Khi đó, hãy chấp nhận nó
và xua tan ác cảm của những người chống đối bằng thái độ thân thiện, cởi mở và chân thành.
Kinh nghiệm ứng phó với thính giả sẽ tăng lên khi diễn giả được luyện tập thường xuyên.
Thuyết trình bằng cả trái tim, chắc chắn, bạn sẽ gặt hái được thành công.
3.7. Kĩ năng nắm bắt diễn biến của khán giả
- Nắm bắt tình hình
Thuyết trình là giao tiếp với khán giả. Khi giao tiếp phải hiểu được diễn biến tâm lý của
người nghe, vì thế trong thuyết trình cũng vậy. Trong khi thực hiện bài thuyết trình việc nắm
bắt tâm lý khán giả là một điều cực kì quan trọng để một bài thuyết trình thành công. Thông
thường với một bài thuyết trình thì tâm trạng khán giả sẽ có những đặc điểm sau:
Khán giả tập trung nhất vào giai đoạn khi mở đầu: Vì thế để một bài thuyết trình ấn
tượng phần mở đầu cực kì quan trọng. Nó giúp khán giả có một hứng khởi ban đầu và là ấn
tượng tốt đẹp ban đầu. Hãy làm cho khán giả tập trung sự chú ý vào bạn và khởi đầu thật ấn tượng.
Khán giả chỉ tập trung khoảng 50% thời gian cho bài thuyết trình của bạn. Vì thế
hãy cố thu hút khán giả bằng nội dung thật hấp dẫn và sâu sắc để nâng cao thời gian chú ý
của khán giả khi thuyết trình.
Khán giả chỉ tập trung hào hứng nghe bạn từ 10 đến 15 phút, dù bạn là người thuyết
trình hay đến thế nào. Khi bộ não đã mệt thì họ sẽ bắt đầu mất tập trung, sao lãng và buồn ngủ. 40
Khán giả chỉ nhớ khoảng 5% đến 10 % những gì người thuyết trình nói vì thế bạn
hãy tập trung vào những thông điệp chính, những ý tưởng mà bạn muốn khán giả nhớ sau
khi nghe bài thuyết trình.
Khán giả luôn thích những bài thuyết trình càng ngắn càng tốt vì thế có quan điểm
là “một bài thuyết trình hay là một bài thuyết trình mà phần mở đầu và kết thúc ấn tượng và gần nhau nhất”
Khán giả mong muốn bạn báo trước cho họ biết khi nào bạn kết thúc bài thuyết trình
của bạn. Trong suốt thời gian thuyết trình người thuyết trình phải luôn luôn quan sát khán
giả và nắm bắt tâm lý khán giả. Những dấu hiệu sau đây cho bạn biết là khán giả đang chán
với bài thuyết trình của bạn:
Có khán giả ngủ trong khán phòng
Khán giả không tập trung mà bắt đầu ồn ào và trò chuyện riêng
Khán giả không cười với bạn
Khuôn mặt khán giả tỏ vẻ khó chịu.
- Thay đổi tình hình
Nếu cảm thấy giường như khán giả đang “chán” bài thuyết trình của bạn thì nhiệm vụ
của bạn ngay lúc này là phải thay đổi và cố gắng gây sự tập trung của khán giả. Như vậy trong
khi thuyết trình bạn phải luôn luôn duy trì sự tập trung của thính giảng bằng cách 10 đến 15 phút
hãy thay đổi những gì bạn đang làm:
Hãy hỏi một câu hỏi và yêu cầu khán giả giơ tay trả lời, họ sẽ bừng tỉnh và tham gia
vào bài thuyết trình của bạn
Hãy thay đổi công cụ hỗ trợ thuyết trình, khá giả sẽ chuyển ánh mắt và hứng thú hơn
với một công cụ hỗ trợ thuyết trình mới
Hãy kể khán giả một câu chuyện cười liên quan đến nội dung bài thuyết trình giúp khán giả thoải mái
Hãy thay đổi giọng nói bằng cách nhấn giọng hay hạ âm lượng giọng nói của bạn
Hãy di chuyển càng nhiều vị trí khác nhau khán giả sẽ phải hướng ánh mắt theo hướng bạn duy chuyển
- Hãy yêu cầu nghỉ giải lao nếu bạn quan sát khán giả bắt đầu thấm mệt B. THỰC HÀNH
Hoạt động 1: năng tạo ấn tượng
Sinh viên ghép nhóm 3, thảo luận ít nhất 5 cách tạo ấn tượng trong thuyết trình...các
nhóm lần lượt trình bày các cách tạo ấn tượng trong thuyết trình. Với hoạt động này SV sẽ
thu thập được đa dạng các cách tạo ấn tượng trong thuyết trình
Hoạt động 2: Casting giọng nói
Mỗi SV thử giọng nói bằng cách đọc thơ, hát, kể chuyện,... để xác định giọng nói của
bản thân, chỉ ra được tầm quan trọng của kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói trong thuyết trình.
Hoạt động 3: Luyện tập phát âm chuẩn
Hãy viết ra những từ khó phát âm nhất đối với bạn, đọc chúng nhiều lần và ghi âm
lại. Sau đó, nghe xem bạn phát âm có rõ ràng hay không. Hãy tiếp tục tập luyện và tăng tốc
độ dần lên cho đến khi bạn có thể phát âm rõ ràng từng chữ một dù là ở tốc độ đọc lướt nhanh chóng.
Hoạt động 4: Quan sát cử chỉ, điệu bộ, thế đoán thông điệp
Mỗi nhóm nhận 2 thông điệp (biểu hiện về tâm lý) và mô tả bằng cử chỉ nét mặt,
điệu bộ, tư thế để đồng đội đoán, hoạt động nhằm đánh giá tầm quan trọng và lợi thế của phi ngôn ngữ.
Hoạt động 5: Kỹ năng đặt câu hỏi trả lời câu hỏi
Hoạt động: Quảng bá về ngành đang học tối đa trong 5 phút (cây trồng, công nghệ sinh học,...) 41
Hoạt động 6: năng thuyết phục trong thuyết trình
GV đưa ra một số luận điểm đề nghị các nhóm bảo vệ hay phản đối các quan điểm:
1. Gen Z là một thế hệ thích phá vỡ các quy tắc, thích thể hiện bản thân một cách thái
quá, có xu hướng nhảy việc để thử thách bản thân.
2. Trong cuộc sống bạn lựa chọn giữa “Tình” hay “Tiền”
3. Sinh viên có nên vừa đi học vừa đi làm?
Các nhóm lần lượt lên thuyết trình và bảo vệ quan điểm nhóm mình sao cho thuyết phục khán giả nhất
Hoạt động 7: Kỹ năng kiểm soát tâm trong thuyết trình
- Tập cách hít thở sâu, thở đều, chậm
- Tập cách di chuyển, cử động tay chân khi thuyết trình
- Tập kỹ thuật quan sát khán giả khi thuyết trình
- Luyện kỹ thuật tưởng tượng
Hoạt động 8: Ứng phó với khán giả
Giáo viên chia khán giả thành các nhóm: nhiệt tình lắng nghe, thờ ơ, không lắng nghe, nói chuyện riêng.
Nhiệm vụ: Sinh viên chuẩn bị một chủ đề tự chọn, lên thuyết trình từ 5-8 phút và
luyện tập các cách ứng phó với các nhóm khán giả.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Làm thế nào để gây được ấn tượng với khán giả khi thuyết trình?
2. Theo bạn, ngôn ngữ cơ thể có tầm quan trọng thế nào trong thuyết trình?
3. Hãy bình luận câu nói sau: “khuôn mặt là mặt tiền của ngôi nhà cơ thể.”
4. Bạn hiểu câu nói này thế nào: “Vấn đề không phải nói gì mà nói như thế nào”?
5. Bạn hãy bình luận câu nói sau: “Thuyết trình nếu không sử dụng các kỹ năng thì
chẳng khác gì một món ăn thiếu gia vị.”
6. Nếu có sự khác nhau giữa ngôn từ và phi ngôn ngữ của bạn thì thính giả sẽ tin tưởng cái nào?
7. Theo bạn, khi đến với một buổi thuyết trình, trang phục như thế nào thì được coi là đẹp?
8. Để đánh giá sự thành công của buổi thuyết trình, vấn đề đặt và trả lời câu hỏi có
quan trọng không? Tại sao?
9. Nếu khán giả yêu cầu làm rõ một luận điểm nào đó mà bạn đã nêu ra trong bài
thuyết trình, bạn sẽ làm gì để thuyết phục khán giả?
10. Trình bày các kĩ năng để kiểm soát tâm lý khi thuyết trình?
11. Làm sao để biết khán giả hình như đang không muốn nghe bài thuyết trình của bạn?
12. Bạn sẽ làm gì nếu quan sát thấy một số khán giả đang ngáp, một số khác đang
nói chuyện, một số khác không tập trung vào bài thuyết trình của mình? 42
CHƯƠNG 4: CHUẨN BỊ BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 4 bao gồm 2 phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết bao
gồm các kĩ năng chuẩn công cụ hỗ trợ khi thuyết trình như: Kỹ năng thiết kế Slide Power
Point, kỹ năng sử dụng bảng phấn và bảng trắng, flipchart, máy chiếu đa năng, băng hình
(films và videotapes), micro…; các phương pháp luyện tập thuyết trình. Phần thực hành
cung cấp các hoạt động thực hành kỹ năng sử dụng phương tiện hỗ trợ trong thuyết trình và
luyện tập thuyết trình.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 4, sinh viên có thể hiểu được lợi ích và một số
lưu ý của việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ và vận dụng được các công cụ hỗ trợ phù hợp
vào bài thuyết trình. Có thể vận dụng được các phương pháp luyện tập trước khi thuyết trình A. LÝ THUYẾT
4.1. Chuẩn bị công cụ hỗ trợ khi thuyết trình
4.1.1. Lợi
ích một số lưu ý của việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ
Các diễn giả thường sử dụng các phương tiện hỗ trợ hình ảnh như máy chiếu, bảng
phấn, bảng flipchart, băng hình mẫu, vật mẫu …để minh họa thêm cho nội dung mà diễn giả
đang đề cập đến làm cho bài thuyết trình của mình thu hút khán giả hơn. Các thiết bị hỗ trợ
hình ảnh nhằm mục đích hỗ trợ cho diễn giả khi truyền tải thông điệp đến cho khán giả, giúp
khán giả hình dung ra tốt hơn về nội dung mà diễn giả đang đề cập tới, hoặc làm tăng sự chú
ý của khán giả. Việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ trong thuyết trình phải cân nhắc lợi ích và
bất lợi, phải phù hợp với nội dung và đối tượng khán giả. Dưới đây là một số lợi ích của việc
sử dụng thiết bị hỗ trợ hình ảnh khi thuyết trình.
- Lợi ích của việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ
Đơn giản hóa các ý tưởng phức tạp
Có những nội dụng, ý tưởng phức tạp khó có thể diễn tả bằng lời nói như công thức,
hình họa thì việc sử dụng thiết bị hỗ trợ hình ảnh sẽ giúp diễn đạt ý tưởng và qua đó khán giả dễ hiểu hơn
Giúp người nghe theo dõi các ý tưởng, nội dung
Với việc thiết kế, trình bày nội dung một cách logic và có sự chuẩn bị thông qua thiết
bị hỗ trợ hình ảnh sẽ giúp khán giả dễ theo dõi và ghi lại một cách có tổ chức, hệ thống, giúp
cho những khán giả trong một lúc nào đó bị sao nhãng vẫn có thể tiếp tục theo dõi được nội dung tiếp theo
Thu hút sự chú ý của người nghe
Sự chú ý của khán giả thay đổi theo thời gian, mặc dù diễn giả thuyết trình rất hay
nhưng chỉ sau 20 phút là khán giả đã bắt đầu mất tập trung, sử dụng các phương tiện
hỗ trợ hình ảnh sẽ làm thu hút khán giả hơn, sẽ kéo dài sự tập trung của khán giả Làm rõ sự so sánh
Sử dụng phương tiện trực quan sẽ giúp khán giả nhận ngay thấy mức độ khác nhau
của vấn đề mà diễn giả định trình bày, không làm mất thời gian diễn giả giải thích mà cũng
không làm mất thời gian, công sức của khán giả khi phải cố hình dung.
Trợ giúp cho người nghe nhớ nội dung hơn và người thuyết trình nhớ những ý chính cần trình bày.
- Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phương tiện hỗ trợ cho bài thuyết trình
Khi lựa chọn thiết bị hỗ trợ hình ảnh cho bài thuyết trình của mình diễn giả phải
xem xét xem mục đích của việc sử dụng là gì, có phù hợp với khán giả, với nội dung bài
thuyết trình, với kích cỡ của phòng thuyết trình, sử dụng có thuận tiện không. Phải hình
dung ra hiệu quả nếu sử dụng thiết bị đó đến đâu đối với bài thuyết trình, lường trước được
các bất lợi của nó khi sử dụng để có phương án ứng phó
Khi sử dụng thiết bị hỗ trợ hình ảnh, diễn giả phải chuẩn bị bài thuyết trình của
mình một cách hệ thống và phải nhớ nội dung nào thì dùng đến thiết bị hỗ trợ để đưa ra một 43
cách tự nhiên và liên tục. Nên chuẩn bị ra giấy những ý chính và ghi chú nội dung nào sử
dụng thiết bị và nên nói những gì khi sử dụng thiết bị đó
Sau khi thuyết trình xong nên đánh giá lại bài thuyết trình của mình và xem hiệu
quả của việc sử dụng thiết bị hỗ trợ hình ảnh cho bài thuyết trình đến đâu, có nên thay đổi
hoặc thêm, bớt việc sử dụng không để rút ra bài học kinh nghiệm cho lần sau.
4.1.2. Chuẩn bị các công cụ hỗ trợ thuyết trình
4.1.2.1. Kỹ
năng thiết kế Slide Power Point
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ cho phần nội dung, công việc tiếp theo của bạn là thiết kế
trang trình chiếu cho bài thuyết trình của mình. Việc thiết kế slide trình chiếu cần tuân thủ
theo những nguyên tắc sau:
- Nội dung Slide thuyết trình
Về slide, đây là ấn tượng đầu tiên mà người nghe tiếp cận bài thuyết trình. Một slide
chuẩn, đẹp sẽ là bước khởi đầu tạo nên sự thành công cho bài thuyết trình. Đây là phần
chúng ta có thời gian nhiều để chuẩn bị và hoàn toàn chủ động đầu tư. Một số lưu ý khi
chuẩn bị nội dung và slide thuyết trình:
Về nội dung: chúng ta cần trả lời các câu hỏi sau: Nội dung sẽ nói gì? Nói trong bao lâu?
Nói như thế nào cho lôi cuốn?
Động cơ của người nghe là gì?
Xem silde để hiểu rõ hơn về kế hoạch soạn nội dung
Trả lời các câu hỏi trên thật cô đọng và súc tích, chúng ta sẽ có một bước khởi đầu
tốt. Kinh nghiệm khi soạn nội dung trình chiếu là chúng ta phải viết ra, viết đi viết lại 3 - 5
lần để cho nội dung được cô đọng. Cố gắng làm cho nội dung càng ngắn càng tốt và quan
trọng hơn là phải làm thật rõ các ý chính và các mối quan hệ của các ý.
Nếu bạn có 20 slides không hẳn bạn đã có một bài thuyết trình – mà chỉ là một loạt
slides. Để có một bài thuyết trình tốt, đòi hỏi bạn phải rèn luyện và thực tập rất nhiều.
- Nguyên tắc khi thiết kế slide
Mỗi
slide cần phải một tựa đề: Tựa đề trên mỗi slide cũng giống như bảng chỉ
đường. Bảng chỉ đường dẫn dắt câu chuyện một cách logic và lí thú. Do đó, bạn cần phải
suy nghĩ cách đặt tựa đề cho mỗi slide sao cho đơn giản nhưng đủ để khán giả biết mình
đang ở đâu trong câu chuyện
Mỗi slide chỉ nên trình bày một ý tưởng: một slide chỉ nên trình bày một ý tưởng,
không nên nhồi nhét hơn một ý tưởng vào một slide. Do đó, tất cả những bullet, dữ liệu,
hoặc biểu đồ trong slide chỉ nên dùng để hỗ trợ cho ý tưởng chính. Ý tưởng của slide có thể
thể hiện qua tựa đề của slide. Nếu tựa đề slide không chuyển tải được ý tưởng một cách
nhanh chóng, thì diễn giả sẽ phải tốn thời gian giải thích, hoặc có thể làm cho khán giả sao lãng vấn đề.
Slide trình bày theo công thức n x n: Một slides có quá nhiều chữ sẽ làm khán giả
khó theo dõi và ý tưởng bị loãng. Mỗi slide, nếu chỉ có chữ, thì nên tuân thủ theo công thức
“n by n”. Công thức này có nghĩa là nếu quyết định mỗi slide có 5 dòng chữ thì mỗi dòng
chỉ nên có 5 chữ. Bạn cũng cần lưu ý rằng, một slide không nên có quá 6 dòng chữ (n < 7).
Viết slide theo công thức telegraphic: Telegraphic là cách viết kiểu điện tín, giống
như cách phóng viên viết tiêu đề bài báo. Cách viết telegraphic có hiệu quả giảm số chữ
trong mỗi slide, giúp diễn giả tập trung vào cách diễn giải vấn đề hơn là đọc. Bạn hãy trả lời
câu hỏi sau: “Giữa đọc và nghe, cái nào làm cho khán giả dễ theo dõi hơn?” Câu trả lời là
đọc, bởi vì đọc ít đòi hỏi nỗ lực như nghe. Nếu diễn giả soạn slide với quá nhiều chữ, thì
khán giả sẽ đọc chứ không nghe. Tuy nhiên, diễn giả cần khán giả phải nghe hơn là đọc (vì
họ có thể đọc bài báo hay báo cáo khoa học chi tiết hơn). Do đó, soạn slide ngắn gọn sẽ giúp 44
khán thính giả dùng ít thời gian đọc và dành nhiều thời gian lắng nghe. Cách viết slide tốt
nhất là cách viết telegraphic. Đó là cách viết ngắn gọn, như phóng viên đặt tựa đề bản tin.
Nói cách khác, đó là cách viết không tuân theo văn phạm, không cần phải có một câu văn
hoàn chỉnh. Cụ thể: viết ngắn và lượt bỏ những chữ không cần thiết. Tránh sử dụng quá nhiều chữ trong 1 slide
Có thể lấy vài ví dụ để minh họa cho cách viết ngắn như sau: Thay vì viết Thì nên viết
Chúng ta cần phải làm một cuộc so sánh giữa X và Y So sánh giữa X và Y
Một vài phương pháp để giải quyết vấn đề này như là Phương pháp
Tạo tự đầu dòng bullet: Bullet thường hay được sử dụng trong các bài nói chuyện
bằng powerpoint, nhưng cần phải cân nhắc không nên dùng quá nhiều bullet trong một bài
thuyết trình. Nguyên tắc căn bản là không lặp lại những từ trong các bullet.
Dùng biểu đồ hình ảnh: Người xưa có câu “một hình giá trị bằng hàng vạn
chữ” để nói lên tầm quan trọng của biểu đồ. Thật vậy, chúng ta thường nhớ biểu đồ hơn là
nhớ những bảng số liệu chi chít. Chúng ta cũng dễ cảm nhận và có ấn tượng với biểu đồ hơn
là con số. Biểu đồ có giá trị ghi nhớ rất lâu, và người ta thường dùng biểu đồ trong các hội
nghị khoa học. Do đó, cần phải đầu tư thời gian để suy nghĩ về cách trình bày biểu đồ một cách có ý nghĩa.
Hình 2.7. Ưu tiên sử dụng nhiều biểu đồ và đồ thị hình ảnh minh họa
Có nhiều dạng biểu đồ và mỗi dạng chỉ có thể áp dụng cho một tình huống riêng. Một
số hướng dẫn chung có thể tóm lược như sau:
Loại biểu đồ Mục đích Tối đa Hình tròn (Pie chart) Phần trăm, cơ cấu 3 – 5 slides
Biều đồ thanh (bar chart)
Dùng để so sánh, tương quan, xếp 5 – 7 slides hạng
Biểu đồ tán xạ (scatter plot)
Mô tả biến đổi theo thời gian, mối 1 – 2 slides tương quan Bảng số liệu So sánh số liệu 3 cột và 5 dòng Hình ảnh cartoons Minh họa 2 slides
Trong mỗi biểu đồ hay bảng số liệu, cần phải chú ý định danh và đơn vị của trục
hoành và trục tung. Biểu đồ hay bảng số liệu nên được thiết kế một cách đơn giản và “chiến 45
lược” (tức nhắm vào điểm cần trình bày), không nên quá tham lam và làm loãng chủ đề hay
điểm chính của bài thuyết trình.
- Font cỡ chữ
Có hai nhóm font chữ chính: nhóm font chữ không chân và nhóm font chữ có chân.
Nhóm font chữ không chân bao gồm Arial, Comic Sans, Papyrus, v.v. Nhóm font chữ chân
bao gồm Times New Roman, Courier, Script, v.v. Nhiều nghiên cứu tâm lí chỉ ra rằng font chữ
không chân thường dễ đọc. Người đọc dành ít thời gian để đọc các font chữ như Arial hơn là
Times hay Times New Roman. Chính vì thế mà các “đại gia” internet như Google, Yahoo,
Firefox, Amazon, YouTube, v.v. đều dùng font chữ Arial, hay các font tương tự.
Về cỡ chữ (size), phần lớn các chuyên gia khuyến cáo nên dùng cỡ (size) từ 24 trở
lên. Nếu dùng font chữ với cỡ nhỏ hơn 24 khán giả sẽ khó đọc, nhất là trong các hội trường
rộng. Riêng phần tựa đề, cỡ font chữ phải từ 30 đến 40.
Tuy nhiên, trong trường hợp phải trình bày tài liệu tham khảo thì font size khoảng
12-14 có thể chấp nhận được.
Không nên dùng chữ viết in hoa trong nội dung slide. Chữ in hoa được hiểu là la hét,
mất lịch sự. Ngoài ra, chữ in hoa cũng khó đọc và khó theo dõi. Tuy nhiên, có thể viết nghiêng
hay tô đậm, nhưng đừng nên lạm dụng những cách viết này. Chỉ dùng gạch dưới khi cần nhấn
mạnh một điều gì quan trọng; nếu không thì nên tránh sử dụng kiểu trình bày này.
- Màu: Chọn màu cho chữ cũng là một nghệ thuật. Màu đỏ và màu cam là màu
“nóng” nên khó tập trung. Màu xanh lá cây, xanh nước biển, và nâu là những màu “ngọt
dịu” nhưng khó gây chú ý. Màu đỏ và xanh lá cây có thể khó thấy đối với những người với hội chứng mù màu.
Cách chọn màu còn tùy vào bối cảnh và môi trường. Cũng cần phân biệt màu chữ
(text color) và màu nền (background color). Tựu trung lại, kinh nghiệm cho thấy:
- Nếu hội trường nhỏ hay giảng dạy: chọn chữ màu tối trên nền sáng. Ví dụ như chữ
màu đen hay màu xanh đậm và nền trắng;
- Nếu hội trường rộng lớn: chọn chữ sáng trên nền tối, như chữ màu trắng / vàng trên nền xanh đậm.
Tránh dùng slide với chữ màu xanh lá cây và màu nền đỏ (hay chữ màu đỏ trên nền
màu xanh lá cây) vì rất nhiều người bị mù màu với sự kết hợp này. Nói chung tránh chọn
màu nền đỏ vì đây là loại màu “nóng” dễ làm cho mắt bị mệt và khó theo dõi.
- Những điều cần ghi nhớ
* Số lượng slide:
5 – 10 slide cho 10 phút thuyết trình 30 – 60 slide cho 1 giờ
* Hình thức slide:
Cỡ chữ: từ 28 trở lên, chữ dùng cho tựa đề lớn hơn
Mỗi slide nên có khoảng 5-7 dòng (trừ tựa đề)
Trên mỗi slide sử dụng tối đa 2 kiểu chữ
Tuân thủ nguyên tắc: nền sáng – chữ tối hoặc ngược lại
Tuyệt đối tránh mọi lỗi chính tả và ngữ phá
* Tránh sử dụng quá nhiều hiệu ứng đặc biệt sẽ làm người nghe mất tập trung vào
bài thuyết trình
4.1.3. Công cụ trực quan khác
Bảng phấn, bảng trắng
Bảng phấn và bảng trắng là thiết bị dễ sử dụng, dễ trang bị, dễ có trong mọi hoàn
cảnh và được sử dụng khá phổ biến trong thuyết trình. Tuy nhiên việc sử dụng bảng phấn
(bảng trắng) để làm tăng hiệu quả của bài thuyết trình cũng là một nghệ thuật và sự chuẩn bị kỹ lưỡng. 46 Hình 2.8. Bảng trắng Hình 2.9. Bảng phấn
- Mục đích sử dụng
Liệt kê những nội dung chính của bài thuyết trình mà diễn giả sẽ trình bày
Tổng kết những ý tưởng, những điểm cần lưu ý, chú ý sau khi kết thúc bài thuyết trình
Ghi những tên khó nhớ, khó đọc, dễ nhầm, những tên mới cho khán giả dễ theo dõi
Để vẽ biểu đồ, hình, dòng thời gian minh họa cho nội dung bài thuyết trình
Để viết công thức, các bước minh họa cho nội dung liên quan đến.
- Một số lưu ý khi sử dụng bảng phấn hoặc bảng trắng
Viết những nội dung quan trọng lên bảng cần có sự logic, viết tiêu đề bài thuyết trình
lên bảng, có thể vẽ các đường thẳng, hình tròn, hình hộp, chữ in hoa, phấn màu, bút dạ màu
để phân biệt các nội dung hoặc nhấn mạnh các vấn đề. Nên xem trước kích cỡ của bảng để
trình bày cho phù hợp, nên chia bảng thành các phần để dễ sử dụng.
Đọc to khi viết lên bảng. Vừa viết vừa đọc những gì viết lên bảng để khán giả có thể
ghi chép và theo dõi nội dung trên bảng. Tránh thảo luận, trả lời khi đang viết hoặc quay mặt vào bảng.
Bảng phấn, bảng trắng dễ xóa nhưng không vì thế mà diễn giả có thể tùy tiện viết sai
rồi xóa, hãy cân nhắc thật kỹ trước khi viết những nội dung gì trên bảng để tránh xóa đi viết
lại như thế làm xao nhãng sự chú ý của khán giả và có thể làm khán giả bực mình
Hãy chuẩn bị phấn, bút dạ đề phòng đang viết thì hết, chuẩn bị phấn màu, bút dạ màu
để phục vụ cho trình bày các vấn đề cần nhấn mạnh. Để khi viết trên bảng không phát ra
tiếng kêu, nên viết nghiêng phấn hoặc bút ở góc 45 độ, nên bẻ đôi viên phấn khi viết để
tránh khi đang viết bị gãy phấn làm bẩn tay
Bảng phấn, bảng viết rất tiện lợi và hiệu quả tuy nhiên chỉ phù hợp với hội trường
nhỏ, với phòng lớn thì bảng phấn và bảng trắng không hiệu quả vì khán giả khó nhìn thấy.
Như vậy cần phải biết trước phòng mà diễn giả sẽ thuyết trình để xem có nên sử dụng bảng
phấn hay bảng trắng hay không hay sử dụng thiết bị khác phù hợp hơn.  Flipchart
Flipchart giống như là một tập giấy khổ lớn giúp diễn giả trình bày những nội dung
cần nhấn mạnh giống như bảng phấn hoặc bảng trắng tuy nhiên không thể xóa như bảng
phấn, nhưng nếu viết sai có thể lột ra bỏ đi. Flipchart là một loại giá đỡ có chân di động với
các kích thước khác nhau, trên giá có kẹp lớn dùng để kẹp các tập giấy sử dụng cho việc viết
giống như bảng phấn. Sử dụng flipchart để nhấn mạnh nội dung hoặc để thu hút sự chú ý của khán giản. 47
Hình 2.10. Flipchart
Hình 2.11. Thuyết trình với flipchart
- Mục đích sử dụng flipchart
Ghi chủ đề bài thuyết trình hoặc lịch trình của bài thuyết trình;
Tổng kết những ý tưởng, những điểm cần lưu ý, chú ý sau khi kết thúc bài thuyết trình;
Ghi những tên khó nhớ, khó đọc, dễ nhầm, những tên mới cho khán giả dễ theo dõi
Để vẽ biểu đồ, hình, dòng thời gian, ghi những ngày quan trọng minh họa cho nội dung bài thuyết trình
Để viết công thức, các bước minh họa cho nội dung liên quan đến.
- Một số lưu ý khi sử dụng flipchart
Lựa chọn flipchart kích cỡ phù hợp với kích cỡ của hội trường, để số lượng tờ giấy
trên flipchart cho phù hợp không quá nhiều hoặc quá ít. Có thể sử dụng nhiều flipchart trong
cùng một buổi thuyết trình để khán giả dễ theo dõi nội dung liền mạch
Viết những nội dung quan trọng trên flipchart một cách hệ thống giống như viết trên
bảng trắng hoặc bảng phấn. Sử dụng các bút màu, viết chữ cỡ to, vẽ các hình dạng để làm
nổi bật những vấn đề cần nhấn mạnh
Sử dụng flipchart viết sẵn nội dung. Có thể sử dụng flipchart viết sẵn các nội dung
định trình bày một cách hệ thống, đánh số thứ tự các trang giấy hoặc flipchart để khi trình bày không bị nhầm lẫn
Khi thuyết trình không nên quay lưng lại khán giả để đọc những gì viết trên
flipchart, không nên viết toàn bộ những gì định nói lên flipchart chỉ nên đưa những ý chính
hoặc những hình ảnh, hình vẽ quan trọng cần làm rõ trong nội dung
Flipchart cũng giống như bảng phấn hoặc bảng trắng chỉ có thể sử dụng trong hội
trường nhỏ, trong hội trường lớn khó dùng vì thế khi sử dụng cần phải xem kích cỡ hội
trường để xem có nên sử dụng flipchart hay không.
Máy chiếu đa năng
Máy chiếu đa năng (projector) ngày nay là lựa chọn của hầu hết các diễn giả vì tính
ưu việt khi sử dụng máy, có thể sử dụng cho các loại hội trường lớn nhỏ, dễ sử dụng, dễ lưu giữ
và có thể gửi cho khán giả một bản phô tô hoặc bản mềm nội dung mà diễn giả sẽ trình chiếu. 48
Hình 2.12. Máy chiếu đa năng
Hình 2.13. Máy tính để sử dụng với máy chiếu
Băng hình (films videotapes)
Băng hình ngày nay là một lựa chọn tốt cho việc minh họa nội dung bài thuyết trình,
là những ví dụ sống động mà không thế diễn tả hết bằng lời, là một cách cho khán giả hiểu
nhanh nhất. Đây cũng là thiết bị dễ sử dụng, có thể sử dụng bằng máy tính cá nhân, dễ trang
bị, có thể copy vào USB mang đi dễ dàng.
- Mục đích sử dụng băng hình
Đưa ra ví dụ thực tế minh họa cho bài thuyết trình; Thị phạm mẫu; Đưa ra sự kiện; Hình 2.14. Băng hình
- Một số lưu ý khi sử dụng băng hình
Kiểm tra kỹ và chạy thử băng hình trước khi thuyết trình xem có vấn đề gì không mà
nếu diễn giả dùng máy chạy băng hình khác với máy mà diễn giả chạy thử thì phải kiểm tra
xem có tương thích hay không
Lựa chọn nội dung băng hình phải phù hợp với nội dung bài thuyết trình hoặc nội
dung mà diễn giả định truyền tải với khán giả
Nội dung của băng hình không quá dài, nhớ là dù sao thì băng hình cũng chỉ là minh
họa là thiết bị hỗ trợ cho bài thuyết trình của diễn giả chứ không thể thay diễn giả thuyết trình
Trước khi mở băng hình cho khán giả xem, diễn giả nên giải thích cho khán giả mục
đích của việc xem bằng hình để khán giả tập trung và hiểu được mối quan hệ giữa nội dung
băng hình và nội dung bài thuyết trình.
Sử dụng micro
- Mục đích sử dụng
Khi thuyết trình trong một không gian nhỏ và kín (thường là khán phòng, phòng học,
phòng họp) và nếu giọng nói đủ lớn để tất cả mọi người có thể nghe thì chúng ta có thể
không sử dụng micro. Tuy nhiên, nếu thực hiện việc thuyết trình ở một không gian lớn hơn,
đông người tham dự thì nhất thiết cần phải có micro hỗ trợ cho việc nghe – nói. 49 Hình 2.15. Micro
- Một số lưu ý khi sử dụng
Khi nói, nên để micro ở khoảng cách từ 10-15 cm so với miệng. Đây là khoảng cách
vừa đủ để giọng nói của chúng ta không bị thay đổi, bị chói và khiến người nghe khó chịu.
Người thuyết trình cũng không nên để micro quá xa, vì có thể khiến người nghe không nghe
rõ những gì ta đang nói.
Vị trí để micro là ở ngay phía trước mặt, không nên để lệch sang một bên.
Người thuyết trình cần phải thường xuyên kiểm soát âm lượng, hơi thở của mình khi
phát âm thanh vào micro. Nếu chúng ta ở trong một không gian lớn nhưng có đầy đủ hệ
thống âm thanh thì cho dù người ở xa nhất của khán phòng cũng có thể nghe rõ, vì vậy
người thuyết trình không nên nói lớn giọng và để micro quá sát miệng mình.
Tùy theo tính chất buổi thuyết trình, diễn giả cần kết hợp linh hoạt, nhuần nhuyễn
giữa lời nói và ngôn ngữ cơ thể.
Thường xuyên kiểm soát hơi thở khi dùng micro, tránh để thính giả nghe thấy hơi
thở phì phò qua micro khi bạn đang nói.
4.2. Luyện tập thuyết trình
Luyện tập trước khi thuyết trình bước quan trọng nhất nhưng thường hay bị bỏ qua.
Đây là cơ hội tốt nhất để ta nắm vững nội dung, điều chỉnh thời gian và bổ sung những chỗ
chưa chính xác trong bài thuyết trình. Nhà bác học Thomas Edison đã từng nói: “Thiên tài
và óc sáng tạo chỉ chiếm 1% còn 99% là lao động cực nhọc”. Vì vậy, để có thành công đòi
hỏi chúng ta phải bỏ công sức, tâm trí và sự khổ luyện vào đó. Chẳng có thành công nào
không đánh đổi bằng mồ hôi, nước mắt, thậm chí là máu của mỗi người cả. Với thuyết trình
cũng vậy, để trở thành người thuyết trình cuốn hút, hấp dẫn người nghe không cách nào
khác chính là luyện tập thường xuyên và liên tục. Đó cũng chính là con đường hình thành kỹ
năng cho mỗi cá nhân. Thông qua quá trình luyện tập, não bộ của cá nhân sẽ hình thành
những phản xạ có điều kiện khiến cho cả não bộ và cơ thể quen với việc thuyết trình. Nhưng
để luyện tập có hiệu quả cao, cần lưu ý một số kỹ thuật sau:
Để đảm bảo cho việc không bị quên các ý chính, những con số đặc biệt, những câu
nói điểm nhấn bạn nên khát quát bài viết dài thành các ý gạch đầu dòng và nên viết vào các
tờ giấy nhớ hoặc thành các tấm card nhỏ cầm vừa trong lòng bàn tay. Đây là công cụ hỗ trợ
tốt cho mỗi chúng ta trong luyện tập cũng như khi trình bày. Hãy nhớ là các tờ ghi chú này
chỉ nên ghi “những từ khóa” và viết chữ to. Trong thuyết trình phải đảm bảo tính nghệ thuật
trình diễn chứ không phải là một bài độc thoại cho khán giả nghe. Việc ôn luyện toàn bộ bài
thuyết trình để hệ thống hóa các ý chính là nhiệm vụ tối quan trọng, đồng thời chúng ta cần
chú ý rằng hãy bắt đầu diễn tập thuyết trình bằng cách cố gắng thể hiện tối đa ý tưởng, vận
dụng kỹ thuật trình bày từ giọng điệu, dáng đi, cách sử dụng đôi bàn tay với giấy ghi chú
hoặc không có giấy ghi chú, ánh mắt, nụ cười, cách sử dụng các dụng cụ trực quan… 50
Một số có phương pháp có thể luyện tập trước khi thuyết trình đó là:
- Tập luyện trước gương: Bạn hãy đứng trước gương trình bày bài thuyết trình của
mình và quan sát những cử chỉ, nét mặt tránh những động tác thừa thãi.
- Tập luyện trước một nhóm người: bạn có thể nhờ bạn bè, đồng nghiệp ngồi nghe và
cho nhận xét, đánh giá về cách thức thuyết trình cũng như nội dung mà bạn truyền đạt, cần
nhất là chỉ ra cho bạn những chỗ chưa đạt cần điều chỉnh. Đặt cho bạn những câu hỏi, thắc
mắc có liên quan đến chủ đề bài thuyết trình. Qua đó, bạn sẽ thu thập thêm được rất nhiều ý
kiến, ý tưởng bổ ích nhằm hoàn thiện bài thuyết trình của bạn. Khi luyện tập, bạn cố gắng
thuyết trình một cách thoải mái và tự nhiên nhất. Chú ý nhấn dừng ở những từ chốt, từ khóa
hay nội dung mang tính thông điệp trong bài thuyết trình của bạn. Đồng thời, kết hợp với
ngôn ngữ cơ thể nhằm nhấn mạnh nội dung.
- Ghi hình lại: Bạn không cần ghi hình cả bài, chỉ cần một khoảng thời gian ngắn
cũng có thể cho bạn đầy đủ thông tin. Hãy tìm những ngữ điệu bộ khi đãng trí và những cử
động không cố ý, những từ đệm. Nếu có thể, hãy cùng một người khác duyệt lại đoạn video
để phân tích và điều chỉnh hành vi của chính mình. Quá trình tập luyện sẽ giúp bạn biến
những động tác, cử chỉ, phong thái thành thói quen. Khi tất cả các động tác thành thói quen
tự nhiên chỉ cần tập trung vào nội dung bạn cũng có một bài thuyết trình sinh động.
Cần lặp đi lặp lại bài thuyết trình đến khi nhuần nhuyễn, đủ tự tin để nói trước đám
đông. Ngoài ra, cũng nên mường tượng ra các câu hỏi và thực hành trả lời có khả năng phát
sinh từ người nghe trong buổi diễn thuyết.
Ngoài ra, để hạn chế thấp nhất những rủi ro bạn có thể gặp phải trong khi thuyết
trình bạn cần lưu ý đến việc luyện tập với một số công cụ phục vụ cho việc thuyết trình. Hãy
khảo sát để biết không gian phòng thuyết trình như thế nào, bố trí bục, sân khấu giữa người
thuyết trình với vị trí ngồi của khán giả ra sao. Lý tưởng nhất là được luyện tập thuyết trình
ở nơi diễn ra buổi thuyết trình hoặc là bố trí được một nơi nào đó tương tự để luyện tập hoặc tổng duyệt qua.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra các thiết bị hỗ trợ trong buổi thuyết trình cũng cần được
chú trọng như kiểm tra máy chiếu và việc kết nối giữa chúng. Máy chiếu chạy có tốt không.
Nội dung bài thuyết trình, kiểu chữ, phông chữ, nền đạt yêu cầu về tính khoa học, tính thẩm
mỹ chưa, cần chỉnh gì về màu sắc, hình ảnh và phông chữ không. Có nhiều tình huống bất
ngờ xảy ra trong các buổi diễn thuyết như hiệu ứng khán giả, mất điện,... cần có tâm thế sẵn sàng để ứng phó.
Bút chỉ màn hình cũng là một trong số công cụ cần thiết trong khi thuyết trình, nó giúp
việc trình chiếu tài liệu một cách linh hoạt, chúng ta không phải gò bó trước màn hình máy tính.
Hơn nữa, nó có tính năng chỉ dẫn đến nội dung cần thiết hay điểm nhấn trong tài liệu đang giới
thiệu. Tuy nhiên, điểm cần lưu ý trước khi thuyết trìnhs là việc sử dụng bút chỉ màn hình là
không khó nhưng cũng phải biết cách dùng, đảm bảo pin của bút và USB kết nối màn hình còn
tốt để các khoảng cách xa gần khi di chuyển lúc thuyết trình thiết bị vẫn đảm bảo hoạt động tốt.
Mặc dù chỉ là chi tiết nhỏ nhưng nếu nó không được đảm bảo cũng có thể dẫn đến sự lúng túng,
bối rối là những cản trở tâm lý ảnh hưởng tiêu cực đến bài diễn thuyết.
Bên cạnh đó, micrô, loa hoa hỗ trợ âm thanh cũng khá quan trọng. Với số lượng
người nghe từ 50 người trở lên thì micrô là công cụ không thể thiếu. Nếu micrô loại không
dây sẽ thuận lợi khi di chuyển. Điều chỉnh âm lượng vừa đủ nghe là điểm mà chúng ta cần
lưu ý, nói quá to sẽ làm cho người nghe nhanh mệt mỏi, chói tai. Ngược lại, nói nhỏ làm
giảm hiệu quả nghe thông tin và gây nhàm chán cho thính giả.
Không gì có thể thay thế được việc luyên tập. Thực tế, phần lớn những người thuyết
trình giỏi không phải do tài năng sẵn có, mà chính là nhờ vào sự tích cực học hỏi, rèn luyện
không ngừng của bản thân. Vì vậy, hãy luyện tập thường xuyên để có có được một bài
thuyết trình tự tin và thành công nhất. 51 B. THỰC HÀNH
Hoạt động 1: Kỹ năng sử dụng phương tiện hỗ trợ trong thuyết trình
Nhiệm vụ: Sinh viên tự lựa chọn một chủ đề thuyết trình yêu thích, sau đó lên kế
hoạch sử dụng các công cụ hỗ trợ thực hiện cho bài thuyết trình.
Hoạt động 2: Luyện tập thuyết trình
Nhiệm vụ: Sinh viên luyện tập bài thuyết trình theo nhóm từ 5-7 người. Sau đó quan
sát, ghi hình, góp ý cho nhau.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong thiết kế slide trình chiếu?
2. Có thể sử dụng những loại phương tiện hỗ trợ gì giúp tăng hiệu quả bài thuyết trình?
Một số lưu ý khi sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong thuyết trình?
3. Tại sao phần diễn tập lại đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của buổi thuyết trình?
4. Trình bày ý kiến của bạn về quan điểm cho rằng: “Tố chất và năng khiếu sẽ quyết
định việc có trở thành một người thuyết trình giỏi hay không, còn việc cần cù luyện tập
khiến bạn chỉ là một chú ong thợ mà thôi”. 52
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH
Nội dung: Chương 5 bao gồm 2 phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết cung
cấp những lỗi cơ bản của bài thuyết trình, các cách đánh giá hiệu quả bài thuyết trình. Phần
thực hành bao gồm các hoạt động thực hành kĩ năng thuyết trình tổng hợp, thực hiện bài
thuyết trình trước lớp, bầu chọn ra người có khả năng thuyết trình ấn tượng.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 5, sinh viên có thể hiểu được những lỗi cơ bản
của bài thuyết trình, vận dụng được cách đánh giá bài thuyết trình hiệu quả. A. LÝ THUYẾT
5.1. Những
lỗi bản của bài thuyết trình
Các bài thuyết trình không thành công, cơ bản người trình bày đã phạm phải một hay nhiều lỗi sau đây:
- Phần mở đầu thiếu hấp dẫn: Theo triết gia Hy Lạp Plato thì mở đầu là phần quan
trọng nhất của một công việc. Tuy nhiên, thói quen xấu rất phổ biến của các diễn giả đó là
lãng phí những giây đầu quý giá này vào việc lảm nhảm những thứ chẳng có gì quan trọng,
đùa cợt, đọc chương trình hay đưa ra lời xin lỗi không cần thiết. Tất cả những thứ này không
thể nào cuốn hút người nghe và tạo động lực để họ nghe bạn nói tiếp. Do vậy, hãy mở đầu
một cách thật ấn tượng. Đầu tư chất xám, thời gian và nỗ lực để mài dũa và luôn nhớ rằng
mở đầu là "phần quan trọng nhất trong toàn bộ bài thuyết trình". Chẳng hạn, bạn có thể kể
một câu chuyện cảm động, có liên quan tới chủ đề muốn nói, đưa ra một con số bất ngờ hoặc
đặt một câu hỏi mở để thách thức người nghe.
- Thiếu chuẩn bị nội dung bài thuyết trình: Có nhiều bài thuyết trình xong, khán giả
ra về mà không nhớ bất cứ nội dung gì diễn giả nói. Có nhiều bài thuyết trình lạc đề, lan
man, thiếu tập trung vì những người thuyết trình thiếu kỹ năng cơ bản trong việc xây dựng
nội dung và truyền tải thông điệp. Vì để thuyết trình thành công, chúng ta luôn phải giải
quyết rất nhiều tình huống phát sinh một cách linh hoạt. Chúng ta càng chuẩn bị kỹ thì tỉ lệ
rủi ro càng nhỏ và cơ hội thành công của chúng ta càng lớn. Nhiều bài thuyết trình không có
cấu trúc logic, chặt chẽ rất dễ gây hiểu lầm cho khán giả, từ đó làm giảm tính thuyết phục
của bài nói. Do đó, muốn thuyết trình thành công thì nội dung bài thuyết trình của chúng ta
phải chất lượng, phải được chuẩn bị một cách chu đáo, tỉ mỉ. Cấu trúc của bài thuyết trình
phải logic, chặt chẽ, hấp dẫn và có sức thuyết phục người nghe. Chúng ta phải đầu tư nhiều
thời gian, công sức cho phần trọng tâm này. Ít khi chúng ta có thể thuyết trình thuyết phục
được nếu chúng ta chỉ ứng khẩu, càng chuẩn bị nhiều, càng chuẩn bị kỹ về nội dung, càng ít
run sợ khi trình bày thì bài thuyết trình của chúng ta càng dễ dàng thành công.
- Đọc trước đám đông: Đây là lỗi căn bản mà nhiều người gặp phải. Thuyết trình là
sử dụng lời nói để truyển tải thông tin cho rõ ràng, dễ hiểu và thu hút người nghe. “Triệu
chứng” của bệnh này là người thuyết trình chỉ chăm chăm cầm đọc toàn bộ những gì mình
đã soạn ra trong tờ giấy hoặc đọc nội dung các Slide đã thiết kế mà quên không tương tác
với người nghe, khiến người nghe cảm thấy nhàm chán, khó chịu. Và người thuyết trình sẽ
khó lôi cuốn người nghe vào nội dung mà mình muốn diễn đạt, làm giảm hiệu quả của bài
thuyết trình. Vì vậy, bạn nên hạn chế tối đa việc đọc Slide và phụ thuộc vào bài viết đã
chuẩn bị sẵn mà hãy chủ động, linh hoạt và sáng tạo khi thể hiện bài thuyết trình của mình
trước đám đông. Có làm được như vậy thì bạn mới thu hút và gây được sự chú ý của người
nghe vào bài nói chuyện của mình.
- Sử dụng ngôn ngữ thân thể không phù hợp: Một bài thuyết trình hay là sự kết hợp
nhuần nhuyễn của ba yếu tố: Ngôn từ, giọng điệu (lời nói) và ngôn ngữ cơ thể (cử chỉ, điệu
bộ, ánh mắt, nụ cười...), trong đó ngôn ngữ cơ thể chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong
việc tạo nên sự lôi cuốn của bài thuyết trình. Việc đứng im một chỗ không di chuyển, không
tương tác với khán giả bằng ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ sẽ khiến bài thuyết trình của bạn khô
khan, không lấy được cảm xúc cũng như không thuyết phục được khán giả. Ngược lại, nếu 53
bạn đi lại quá nhiều, liên tục vuốt tóc, vung tay, xoay bút sẽ khiến khán giả tập trung vào cử
chỉ của bạn nhiều hơn là tập trung vào bài thuyết trình. Điều này thể hiện một kỹ năng
thuyết trình kém chuyên nghiệp của bạn. Vì vậy, bạn nên kết hợp hài hòa giữa lời nói và
ngôn ngữ cơ thể, đặc biệt là dùng ánh mắt của mình để thu hút, tương tác và lôi kéo người
nghe vào bài thuyết trình của mình.
- Không luyện tập trước: Không ít người gặp phải tình huống đang thuyết trình
nhưng quên mất nội dung tiếp theo hoặc không thống nhất nội dung khi nói. Nguyên nhân là
do họ chưa từng luyện tập nói trước khi buổi thuyết trình thực sự diễn ra. Trên thực tế, nhiều
người viện cớ quá bận rộn nên bỏ qua việc luyện tập trước khi thuyết trình. Đây là lý do họ
thường dễ mắc lỗi khi trình bày trước đám đông hoặc quên mình đang nói gì khi có chuyện
bất ngờ xảy ra lúc đang thuyết trình. Vì thế, trước khi thuyết trình, đặc biệt các bài nói cần
2-3 người cùng trình bày, bạn cần tổng hợp tài liệu và luyện tập trước vài lần để đảm bảo
tìm ra được khiếm khuyết, khắc phục những lỗi sai để đảm bảo bài thuyết trình chính thức
được trơn tru.
- Không kiểm tra thiết bị kỹ thuật: Thiết bị bị lỗi sẽ ảnh hưởng không chỉ đến thời
gian thuyết trình mà còn thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp của bạn. Thậm chí, những lỗi kỹ
thuật nghiêm trọng có thể buộc bạn phải kết thúc buổi thuyết trình dù chưa truyền đạt được
thông tin quan trọng đến người nghe. Chuyện hay gặp nhất khi đi thuyết trình là máy chiếu
không có cổng tương thích, cắm dây vào không chạy…Vì vậy, trước khi đi thuyết trình bạn
cần tham khảo phía đối tác trước về thiết bị trong phòng meeting hôm đó, các cổng cắm
tương thích là gì để chuẩn bị cho đầy đủ. Hôm đi thuyết trình thì bạn cần chuẩn bị trước một
loạt cable chuyển đổi thông dụng, mang theo 2 máy tính để dự phòng hỏng hóc bất chợt.
Bạn nên đến sớm hơn 15-30 phút để chuẩn bị máy chiếu và thiết bị, Kiểm tra đầy đủ kết nối
Internet hoặc xin trước mật khẩu wifi ở nơi thuyết trình…
5.2. Đánh giá bài thuyết trình hiệu quả
Như ta đã nói kỹ năng thuyết trình không phải là bẩm sinh mà nó được phát triển
thông qua thực hành và huấn luyện. Cũng như các hoạt động khác một bài thuyết trình là kết
quả của của đầu vào từ các ý tưởng, thông tin và các lập luận và những yếu tố đầu ra là kết quả
bài thuyết trình của bạn. Và cũng như những quá trình khác nó có thể được cải thiện
Vì thế sau mỗi bài thuyết trình, người thuyết trình nên và cần thiết phải nhìn lại bài
thuyết trình của mình và tự đánh giá kết quả những gì mình đạt được. Bằng cách tự đặt ra
các câu hỏi cho mình càng nhiều càng tốt người thuyết trình sẽ có cách để khắc phục những
tồn tại của mình trong những lần thuyết trình sau. Bởi nếu biết tự đặt cho mình những câu
hỏi khó, khắt khe để đánh giá, thì người thuyết trình sẽ có được những kinh nghiệm quý báu
và càng ngày, bạn sẽ càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
Sau đây là các tiêu chí để đánh giá bài thuyết trình
- Nội dung bài thuyết trình: Bài thuyết trình có một mục đích rõ ràng, giải quyết một
đề tài quan trọng và phù hợp.
- Phần mở đầu giới thiệu: Phần giới thiệu cho biết mục đích của bài thuyết trình, giải
thích cách mà bạn muốn khán giả phản hồi. Bạn mở đầu cuốn hút khán giả một cách sống động.
- Bố cục bài thuyết trình: Sắp xếp các ý chính một cách lôgic và thuyết phục, làm
cho các lập luận có tính thuyết phục.
- Sự chặt chẽ lập luận: Đưa ra các lập luận thận trọng và thuyết phục về hành động
muốn khán giả thực hiện.
- Sự hấp dẫn: Các nội dung trình bày làm cho khán giả rất hứng thú vì những nội
dung này rất hữu ích với khán giả.
- Phần kết bài thuyết trình: Tóm tắt các điểm chính một cách thú vị và nhấn mạnh
hành động mà bạn muốn khán giả thực hiện. Bài thuyết trình đã để lại trong đầu khán giả
một ý tưởng quan trọng để suy nghĩ. 54
- Kỹ thuật thuyết trình: Khi thuyết trình bạn nói chuyện rõ ràng và tự tin vì bạn đã
luyện tập cho bài thuyết trình nhiều lần. Giọng nói của bạn mang tính thuyết phục cao. Bạn
luôn duy trì việc tiếp xúc bằng mắt và dùng ngôn ngữ cử chỉ để thuyết phục và tạo sự hứng
thú. Bạn phát âm chuẩn trong suốt bài nói chuyện, trừ trường hợp bạn muốn phá cách để
nhấn mạnh một điểm nào đó. Bạn sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác nhau, như lập lại, trích
dẫn, và ẩn dụ để thông tin, gây hứng thú, và thuyết phục người nghe một cách hiệu quả. Bạn
có trang phục chuyên nghiệp, ấn tượng khi thuyết trình.
- Công cụ hỗ trợ thuyết trình: Bạn sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ thuyết trình trong
bài thuyết trình của mình. Những công cụ hỗ trợ thuyết trình đảm bảo nguyên tắc: hình ảnh
vừa đủ, ít chữ, sinh động…
- Phản hồi: Những câu hỏi được khán giả đặt ra được bạn hồi đáp một cách thuyết
phục và khán giả khá hài lòng với những câu trả lời.
- Sử dụng thời gian: Bạn phân phối thời gian cho bài thuyết trình hiệu quả và không
sử dụng quá thời gian cho phép. Nếu chúng ta muốn khách quan hơn trong việc đánh giá kết
quả thì chúng ta có thể nhờ ai đó là người thân hay các thành viên trong nhóm cho điểm bài
thuyết trình theo các yêu cầu trên. Tùy vào tính chất và nội dung một bài thuyết trình mà
chúng ta có thể cho điểm trọng số các thành phần khác nhau là khác nhau.
Một số người thuyết trình chuyên nghiệp thường thu hình ảnh những buổi thuyết
trình lại sau đó tự cá nhân sẽ nhận xét và rút kinh nghiệm cho những lỗi không đáng có cho bài thuyết trình B. THỰC HÀNH
Hoạt động 1 : Kỹ năng thuyết trình tổng hợp
Mỗi sinh viên tự thiết kế một bài thuyết trình theo chủ đề yêu thích. Mỗi sinh viên
thuyết trình tối đa 15’.
Hoạt động 2: Thực hành thực hiện bài thuyết trình trước lớp
Giáo viên chia khán giả thành các nhóm: Nhóm đặt câu hỏi, nhóm phản biện, nhóm
nhận xét nội dung, nhóm nhận xét phi ngôn ngữ của người thuyết trình giúp sinh viên có kĩ
năng tương tác và phản hồi lại với khán giả.
Hoạt động 3: Bầu chọn ra người khả năng thuyết trình ấn tượng.
Thông qua hoạt động, SV có trải nghiệm thực tế để cảm nhận được diễn biến tâm lý
của khán giả và rèn luyện bản lĩnh thay đổi tình hình. GV và cả lớp đánh giá ưu nhược điểm
của người đó để rút kinh nghiệm chung. 55
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Những lỗi bạn có thể mắc khi thực hiện bài thuyết trình của mình là những lỗi nào?
2. Nêu các hướng khắc phục các lỗi mắc phải trong thuyết trình?
3. Trình bày các tiêu chí đánh giá một bài thuyết trình hiệu quả?
4. Tại sao một bài thuyết trình hiệu quả thì phải biết phân bổ thời gian hiệu quả? 56
* MỘT SỐ MẪU BIỂU ĐÁNH GIÁ NGƯỜI THUYẾT TRÌNH
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH
DIỄN GIẢ
• Bạn có tạo lập được mối liên hệ tốt với khán thính giả hay không?
• Bạn có tự tin kiểm soát hết mọi thứ hay không?
• Bạn có trình bày nhất quán và theo một mục tiêu chính hay không?
• Bạn có hài lòng với thông điệp mở đầu và kết luận hay không?
• Bạn có hài lòng về kết quả hay không?
KHÁN THÍNH GIẢ
• Bạn có tránh được những sai lầm ngớ ngẩn nào không?
• Kỳ vọng của khán thính giả có được đáp ứng không?
• Bạn có nhận được phản hồi từ khán thính giả hay không?
• Bạn có chắc chắn rằng khán thính giả hiểu được thông điệp mà bạn trình bày?
THÔNG ĐIỆP
• Bạn có nói rõ ràng và nhất quán về thông điệp của mình không?
• Lập luận của bạn có được liên kết tốt hay không?
• Bạn có cập nhật thông tin hay không?
• Thông điệp bạn trình bày có thể ngắn hơn được không?
PHIẾU NHẬN XÉT THUYẾT TRÌNH TIÊU CHÍ ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU Cấu trúc Mở bài Thân bài Kết bài
Phi ngôn ngữ Giọng nói Dáng, cử chỉ Trang phục Mặt Mắt Tay Di chuyển Khoảng cách
Sự tham gia của khán thính giả Quản lý thời gian 57
MẪU ĐÁNH GIÁ DIỄN GIẢ
Diễn giả: …………………………………………………………………
Chủ đề: …………………………………………………………………..
Mục đích: …………………………………………………………………
Thang điểm đánh giá: 5 (rất tốt); 4 (tốt); 3 (trung bình);2 (kém); 1 (rất tồi)
1. Nội dung bài thuyết trình
Phần mở đầu 1 2 3 4 5 Gây chú ý
Thiết lập lòng tin, thiện cảm
Trình bày mục đích rõ ràng
Đưa ra các luận điểm chính Thân bài Các ý chính rõ ràng
Các ý chính được sắp xếp một cách logic
Thiết lập các mục tiêu Các ý tưởng ban đầu Có dẫn chứng
Chuyển đoạn và kết đoạn Kết luận Kết một cách rõ ràng Kết một cách chính xác
Kêu gọi hành động (nếu cần)
2. Phương pháp thuyết trình Nội dung 1 2 3 4 5 Ấn tượng hình ảnh
Cảm xúc được kiểm soát
Giữ giao tiếp bằng mắt Điệu bộ tự nhiên Vẻ mặt hợp lý Hình ảnh tốt Ăn mặc phù hợp Giọng điệu Ấn tượng lời nói Tốc độ nói Âm lượng lời nói Cao độ giọng nói Âm vị Ngôn ngữ Sự phù hợp Rõ ràng Đúng ngữ pháp Phát âm đúng Đúng từ vựng
3. Phân tích khán thính giả Đạt được kỳ vọng
Hình ảnh rõ ràng về thính giả
Nói theo trình độ của người nghe
4. Ưu điểm của diễn giả: ………………………………………………………... 58
…………………………………………………………………………………..
5. Đề xuất cải thiện: ……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
6. Các nhận xét khác: ……………………………………………………………
………………………………………………………………………………….. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Allan & Barbara Pease (2009). Ngôn ngữ cơ thể. NXB Tổng hợp 2.
Hoàng Anh, Võ Đình Dương (2014). Bài giảng kỹ năng thuyết trình. Viện Sư phạm
kỹ thuật. Trường đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. HCM 3.
Lê Thẩm Dương (2015). Quản trị cảm xúc. Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. 4.
Chu Văn Đức chủ biên (2005). Giáo trình Kỹ năng giao tiếp. NXB Hà Nội 5.
Hà Nam Khánh Giao (2004). Diễn thuyết trước công chúng. NXB Thống Kê 6.
Carol Kinsey Goman (2012). Sức mạnh của ngôn ngữ không lời. NXB Tổng hợp TP HCM, TP Hồ Chí Minh. 7.
Kurt W. Mortersen (2017). Sức mạnh sự thuyết phục. NXB Lao động – xã hội. 8.
Vương Lâm, Lý Phụng Nghi, Trần Thu Dĩnh, Nguyễn Lệ Thu (2020). Diễn thuyết dễ
dàng hơn bạn tưởng, đề cương nói tối ưu cho bất kì ai. NXB Thanh niên. 9.
Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu (2015). Kỹ năng thuyết trình ấn tượng và nghệ thuật nói
trước đám đông. Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 10.
TS. Hồ Thanh Mỹ Phương (2007). Kỹ năng Thuyết trình. Trường Đại học An Giang 11.
Tim Hindle (2006). Kỹ năng thuyết trình. Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM 12.
Brian Tracy (2019). Thuật hùng biện. NXB Thế giới. 13.
Đặng Thị Vân, Trần Thị Thanh Tâm (2017). Giáo trình Kỹ năng giao tiếp. Bộ môn
Tâm lý. Khoa Sư Phạm và Ngoại Ngữ. Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. 14.
Carmine Gallo (Nguyễn Thọ Nhân dịch). Bí quyết thuyết trình của Steve Jobs 15.
Harvard Business School Press – Lê Anh dịch (2008). Kỹ năng Thuyết trình (Bộ sách
cẩm nang bỏ túi). NXB Thông Tấn. 16.
Robert B. Cialdini (2012). Những đòn tâm lý trong thuyết phục. NXB. Lao động - Xã hội. Hà Nội. 17.
Relemey Donovan (2018). Hùng biện kiểu Ted. NXB Thế giới. 18.
Richard Zeoli (2008). The 7 principles of Public Speaking: Proven methods from a PR professional. Skyhorse 19.
Ronald B. Alder (2010). Communicating at Work. McGraw-Hill 20.
James C. Humes (2020). Spea like Churchill, stand like Lincoln: 21 powerful secrets
of history’s greatest speaker. 21.
Sherron Bienvenu (2008). The Presentation skills workshop: Helping people create
& deliver great presentations. Paperback 22.
Jerry Weissman (2020). Nghệ thuật diễn thuyết thành công. Công ty cổ phần sách Alpha. 60