
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Khoa: Kế toán – Tài chính
Bộ môn: Kiểm toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH HỌC PHẦN
1. Thông tin chung về học phần
Tên học phần: KIỂM TOÁN 1
(AUDITING 1)
Mã học phần: ……………………………
Số tín chỉ: 03 tín chỉ
Học phần tiên quyết: Kế toán tài chính
Đào tạo trình độ: Đại học
Giảng dạy cho các ngành: Kế toán, Kiểm toán
Bộ môn quản lý: Kiểm toán
Phân bổ thời gian trong học phần:
- Nghe giảng lý thuyết: 24 tiết
- Làm bài tập trên lớp: 15 tiết
- Thảo luận: 6 tiết
- Thực hành, thực tập:
- Tự nghiên cứu: 90 giờ
2. Mô tả tóm tắt học phần
Học phần cung cấp cho người học lý thuyết chủ yếu về quy trình kiểm toán
như: khái niệm về kiểm toán; các khái niệm sử dụng trong kiểm toán; khái quát về
hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp; các bước thực hiện công việc lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.
1

3. Chủ đề và chuẩn đầu ra của học phần
3.1. Danh mục chủ đề của học phần
1. Khái quát về hoạt động kiểm toán
2. Một số khái niệm sử dụng trong kiểm toán
3. Nghiên cứu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ
4. Lập kế hoạch kiểm toán
5. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
6. Phương pháp kiểm toán
7. Báo cáo kiểm toán
3.2. Chuẩn đầu ra của quá trình dạy – học từng chủ đề của học phần
Chủ đề 1: Khái quát về hoạt động kiểm toán
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Sự cần thiết tồn tại hoạt động kiểm toán
2. Bản chất kiểm toán
3. Phân biệt kế toán và kiểm toán
4. Phân loại kiểm toán
5. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán
6. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
7. Chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp
8. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên
9. Quy trình kiểm toán
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Thái độ:
Hiểu biết về hoạt động kiểm toán nói chung rất có ích cho 1 nhân
viên kế toán cũng như 1 kiểm toán viên. Tổng quan về kiểm toán có
thể giúp người học nắm được sự cần thiết tồn tại hoạt động kiểm
toán, bản chất kiểm toán, khác nhau giữa kế toán và kiểm toán, các
2

loại hình kiểm toán, các chủ thể kiểm toán, lịch sử hình thành của
kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, đạo đức nghề nhiệp của kiểm toán
viên …
Kỹ năng
1. Biết phân biệt hoạt động kế toán và hoạt động kiểm toán
2. Nhận diện các loại hình kiểm toán và các chủ thể kiểm toán
3. Xác định các bước công việc trong quy trình kiểm toán
3
3
3
Chủ đề 2: Một số khái niệm sử dụng trong kiểm toán
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Phương pháp kiểm toán
2. Cơ sở dẫn liệu
3. Sai sót
4. Khái niệm trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán
5. Khái niệm hoạt động liên tục
3
4
4
4
3
Thái độ
Nắm vững các khái niệm sử dụng trong kiểm toán rất cần thiết đối
với kiểm toán viên. Những khái niệm này được vận dụng trong suốt
quá trình nghiên cứu và làm việc kiểm toán. Do vậy cần nắm vững
những khái niệm trên làm nền tảng phục vụ cho việc nghiên cứu các
chủ đề sau.
Kỹ năng
1. Nhận diện các phương pháp kiểm toán
2. Nhận diện các cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán
3. Nhận diện các loại sai sót trong kiểm toán
4. Nhận diện sai sót trọng yếu
5. Nhận diện các rủi ro trong kiểm toán
3
3
3
3
3
3

6. Nhận diện khả năng hoạt động liên tục của một doanh nghiệp 3
Chủ đề 3: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Khái niệm hệ thống KSNB
2. Mục đích của hệ thống KSNB
3. Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB
4. Những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB
2
2
3
2
Thái độ
Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp điều hành hoạt động của DN đồng
thời có thể ngăn chặn và phát hiện các sai sót. Điều này rất phù hợp
với mục tiêu kiểm toán đó là tìm kiếm những sai sót cho doanh
nghiệp. Do vậy nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
giúp cho kiểm toán viên giảm được khối lượng công việc kiểm toán
Báo cáo tài chính (Thử nghiệm cơ bản)
Kỹ năng
1. Xác định các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB
2. Nhận biết những hạn chế của hệ thống KSNB
3
3
Chủ đề 4: Lập kế hoạch kiểm toán
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán
2. Giai đoạn phân công kiểm toán viên
3. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
3
3
3
Thái độ
4

Lập kế hoạch kiểm toán là công việc đầu tiên của quá trình kiểm
toán, giúp kiểm toán viên xác định khối lượng công việc kiểm toán
cần thực hiện (thử nghiệm cơ bản). Qua giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên có thể thỏa thuận với khách hàng, ký hợp đồng
kiểm toán, phân công kiểm toán viên, xác định các rủi ro, xác định
mức trọng yếu, xác định các thử nghiệm cơ bản dự kiến …
Kỹ năng
1. Xác định công việc trong giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán
2. Xác định công việc trong giai đoạn phân công kiểm toán viên
3. Xác định công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
3
3
3
Chủ đề 5: Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
2. Phân loại bằng chứng kiểm toán
3. Các yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
5. Hồ sơ kiểm toán
2
4
4
4
2
Thái độ
Bằng chứng kiểm toán là 1 nội dung rất quan trọng trong quá trình
thực hiện kiểm toán, quyết định toàn bộ kết quả kiểm toán. Do vậy
việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là điều rất
cần thiết đối với kiểm toán viên. Thu thập bằng chứng kiểm toán có
độ tin cậy cao và đầy đủ quyết định chất lượng cuộc kiểm toán.
Kỹ năng
5

1. Nhận diện các loại bằng chứng kiểm toán
2. Nhận biết các yêu cầu khi thu thập bằng chứng kiểm toán
3. Xác định các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
3
3
3
Chủ đề 6: Phương pháp kiểm toán
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Phương pháp kiểm toán tuân thủ
2. Phương pháp kiểm toán cơ bản
3. Phương pháp chọn lựa phần tử cho thử nghiệm
4
4
2
Thái độ
Chủ đề sẽ chủ yếu giúp nắm vững các phương pháp kiểm toán gồm:
phương pháp kiểm toán tuân thủ, phương pháp kiểm toán cơ bản.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ giúp đánh giá hệ thống KSNB làm
cơ sở thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, phương pháp kiểm toán cơ
bản giúp thu thập bằng chứng liên quan đến số liệu trên BCTC. Hai
phương pháp này quyết định các bằng chứng kiểm toán viên thu thập
trong quá trình kiểm toán
Kỹ năng
1. Xác định các phương pháp thực hiện kiểm toán BCTC 3
Chủ đề 7: Báo cáo kiểm toán
Nội dung Mức độ
Kiến thức
1. Giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán
2. Báo cáo kiểm toán
3
3
6

Thái độ
Chủ đề giúp nắm vững các bước thực hiện giai đoạn hoàn thành
kiểm toán, hiểu biết các loại báo cáo kiểm toán được sử dụng trong
quá trình kiểm toán. Công việc trong quá trình hoàn thành kiểm toán
gồm: nhận biết các khoản công nợ ngoài dự kiến, nhận biết các sự
kiện xảy ra sau ngày kết thức niên độ, xem xét giả thuyết hoạt động
liên tục của doanh nghiệp, đánh giá kết quả kiểm toán và đưa ra ý
kiến nhận xét.
Kỹ năng
1. Nhận biết các khoản công nợ ngoài dự kiến
2. Nhận biết các sự kiện xảy ra sau ngày kết thức niên độ
3. Xem xét giả thuyết hoạt động liên tục của doanh nghiệp
4. Nhận biết các loại báo cáo kiểm toán
3
3
3
3
7

4. Phân bổ thời gian chi tiết
Chủ đề
Phân bổ số tiết cho hình thức dạy – học
Tổng
Lên lớp Thực
hành,
thực tập
Tự
nghiên
cứu
Lý
thuyết
Bài tập
Thảo
luận
Chủ đề 1 5 2
4 0 14
Chủ đề 2 4 3
0 0 18
Chủ đề 3 3 2
0 0 12
Chủ đề 4 3 2
0 0 12
Chủ đề 5 3 3
0 0 14
Chủ đề 6 3 2
0 0 12
Chủ đề 7 3 1
2 0 8
Tổng 24 15 6 0 90 135
5. Tài liệu
TT Tên tác giả Tên tài liệu
Năm
xuất
bản
Nhà
xuất bản
Địa chỉ
khai thác
tài liệu
Tài liệu tham khảo chính
1 Ts Nguyễn Thành
Cường
Ths Nguyễn Tuấn
Ngô Xuân Ban
Bài giảng Kiểm
toán căn bản
2012
Lưu hành
nội bộ
Trang web
bộ môn kế
toán
2 Tập thể tác giả Bộ
môn kiểm toán
Khoa Kế toán –
Kiểm toán ĐH
Kiểm toán 2011 NXB
Lao Động
– X Hội
Thư viện
8

Kinh tế TP HCM
3 Tập thể tác giả Bộ
môn kiểm toán
Khoa Kế toán –
Kiểm toán ĐH
Kinh tế TP HCM
Bài tập Kiểm toán 2011 NXB
Lao Động
– X Hội
Thư viện
Tài liệu đọc thêm
4 Ths. Đậu Ngọc
Châu
Ts. Nguyễn Viết
Lợi
Giáo trình kiểm
toán BCTC
2008 NXB Tài
chính
Thư viện
5
Bộ Tài chính
Hệ thống chuẩn
mực Kiểm toán
Việt Nam
Bộ Tài
chính
Trang web
mof.gov.vn
6 Alvin A.Arens
James
K.Loebbecke
Đặng Kim Cương –
Phạm Văn Dược
Kiểm toán 2001
NXB
Thống K
Thư viện
7
Tạp chí Kiểm toán
Thư viện
8 Đặng Kim Cương –
Phạm Văn Dược
Kiểm toán 2001
NXB
Thống K
Thư viện
9 Alvin A.Arens
James
K.Loebbecke
Auditing Seventh
Edition
Prentice
Hall
Giảng viên
cung cấp 1
số nội
9

dung
10
Jack C.Robertson Auditing
Eighth
Edition
The
University
of Texas
Giảng viên
cung cấp 1
số nội
dung
6. Đánh giá kết quả học tập
TT Các chỉ tiêu đánh giá
Phương
pháp đánh
giá
Trọng số
(%)
1 Tham gia học trên lớp: lên lớp đầy đủ,
chuẩn bị bài tốt, tích cực thảo luận…
Quan sát,
điểm danh
50
2 Tự nghiên cứu: hoàn thành nhiệm vụ giảng
viên giao trong tuần, bài tập
nhóm/tháng/học kỳ…
Chấm báo
cáo, ài tập…
3 Hoạt động nhóm Trình bày
báo cáo
4 Kiểm tra giữa kỳ Viết, vấn đáp
5 Kiểm tra đánh giá cuối kỳ Viết, vấn
đáp, thực
hành
6 Thi kết thúc học phần Viết, vấn
đáp, tiểu
luận….
50
10

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
Sau khi tìm hiểu chương này, học viên sẽ nắm được một cách tổng quát nhất
về kiểm toán. Đó là lý do tại sao có kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm
toán là gì, sự khác nhau giữa kế toán và kiểm toán; hiểu biết về loại hình kiểm toán,
quá trình hình thành kiểm toán; hiểu biết về hệ thống chuẩn mực cũng như đạo đức
nghề nghiệp của kiểm toán; hiểu biết về quy trình kiểm toán cũng như trách nhiệm
của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
I. Sự cần thiết tồn tại hoạt động kiểm toán
Các báo cáo tài chính và báo cáo khác do bộ phận kế toán lập, thứ nhất nhằm
cung cấp cho nhà quản lý để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạch định phương hướng phát triển của doanh nghiệp..; thứ hai cung cấp cho cơ
quan nhà nước xem xét việc tuân thủ pháp luật, quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế; thứ ba cung cấp cho bên thứ 3 có liên quan ( nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng, cổ
đông, thuế...) nhằm cân đối lợi nhuận và rủi ro để từ đó có thể ra quyết định đầu tư,
cho vay, chính sách bán chịu…
Do đó, đòi hỏi số liệu báo cáo tài chính phải thật trung thực, phải đảm bảo độ
tin cậy cao. Sự sai sót của số liệu kế toán - tài chính sẽ dẫn đến sự sụp đổ liên hoàn
từ nhà sản xuất này đến nhà sản xuất khác ngân hàng và xã hội.
Thế nhưng sự trung thực và đáng tin cậy luôn bị nghi ngờ, hoài nghi bởi tất cả
mọi thành phần trong xã hội. Điều này bởi 2 lý do:
+ Tính chất khó kiểm tra số liệu kế toán và thông tin tài chính vì nó là kết
quả của một quá trình phân tích, tổng hợp phức tạp. (Thể hiện ở môn học kế toán
doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp)
+ Giới hạn về mặt pháp lý, chúng ta bị giới hạn tiếp xúc với quá trình xử lý số
liệu, tiếp xúc với báo cáo tài chính Có sự khác biệt giữa người cung cấp thông tin
11

và người sử dụng thông tin. Người sử dụng thông tin thì cần thông tin trung thực, ít sai
sót còn người cung cấp thông tin thì đưa thông tin sao cho có lợi nhất về phía mình.
Điều này tất yếu phải có sự ra đời và tồn tại một hoạt động độc lập để kiểm
tra, xác nhận tính trung thực của người cung cấp thông tin và tạo niềm tin cho
người sử dụng thông tin. Và hoạt động này được gọi là hoạt động kiểm toán.
II. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là quá trình do các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập thực hiện
nhằm thu thập và kiểm tra những bằng chứng về những thông tin tài chính - kế toán
của doanh nghiệp để báo cáo về sự trung thực của thông tin đó dựa trên những
chuẩn mực được xây dựng trước.
Các thuật ngữ trong định nghĩa trên được hiểu như sau:
- Kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập để có thể thực hiện cuộc
kiểm toán có chất lượng. Năng lực của kiểm toán viên là trình độ nghiệp vụ được
hình thành qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm, giúp cho kiểm toán viên có khả
năng xét đoán công việc trong từng trường hợp cụ thể. Còn độc lập với đơn vị được
kiểm toán là yêu cầu cần thiết để duy trì sự khách quan của kiểm toán viên và tạo
được sự tin cậy của người sử dụng kết quả kiểm toán.
- Thông tin được kiểm tra có thể là báo cáo tài chính của các đơn vị, tờ khai
nộp thuế, quyết toán ngân sách của các cơ quan nhà nuớc… Kết quả kiểm toán sẽ
giúp cho người sử dụng đánh giá độ tin cậy của các thông tin này.
- Các chuẩn mực được thiết lập là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm
tra, chúng thay đổi tùy theo thông tin được kiểm tra. Chẳng hạn như đối với báo
cáo tài chính của đơn vị, kiểm toán viên dựa vào các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành; còn đối với các tờ khai nộp thuế thì chuẩn mực để đánh giá là các luật
thuế…
- Bằng chứng kiểm toán là các thông tin để chứng minh cho ý kiến nhận xét
của kiểm toán viên. Đó có thể là các tài liệu kế toán của doanh nghiệp, hoặc các
12

chứng từ riêng của kiểm toán viên như thư xác nhận nợ phải thu, kết quả chứng
kiến kiểm kê hàng tồn kho… Và quá trình kiểm toán bao gồm việc thu thập các
bằng chứng cần thiết và đánh giá xem chúng có đầy đủ và thích hợp cho việc đưa
ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán hay chưa?
- Báo cáo kiểm toán là văn bản trình bày ý kiến của kiểm toán viên về sự phù
hợp giữa những thông tin được kiển tra và chuẩn mực được thiết lập. Nội dung và
hình thức của báo cáo kiểm toán phụ thuộc vào mục đích của từng loại kiểm toán,
thí dụ khi kiểm toán báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp, kiểm toán viên phải
nêu được là báo cáo tài chính có được trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành và có phản ánh trung thực; hợp lý tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp hay không?
III. Phân biệt kế toán – kiểm toán
Ta có thể phân biệt được giữa kế toán và kiểm toán thông qua hoạt động của
mỗi lĩnh vực.
Kế toán là quá trình thu thập, phân loại, xử lý, kiểm tra, phân tích và tổng hợp
các thông tin lên số liệu tài chính - kế toán cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kiểm toán là quá trình kiểm tra số liệu kế toán, xem xét số liệu tài chính – kế
toán có phản ánh trung thực, hợp lý hay không? Để đánh giá tính trung thực hợp lý
của số liệu kế toán, kiểm toán cũng dựa vào các nguyên tắc kế toán để cuối cùng
lên báo cáo kiểm toán.
IV. Phân loại kiểm toán
Những người sử dụng khác nhau trong nền kinh tế có các yêu cầu khác nhau
đối với thông tin được kiểm toán. Chính vì vậy, những loại hình kiểm toán khác
nhau đã hình thành và chủ thể kiểm toán khác nhau cũng được ra đời để đáp ứng
những yêu cầu đó. Sau đây là các cách phân loại kiểm toán chủ yếu:
13

1. Phân loại theo đối tượng sử dụng thông tin (mục đích sử dụng thông
tin)
Theo tiêu thức này thì kiểm toán gồm 3 loại:
a. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra và đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả
đối với hoạt động của một bộ phận trong đơn vị hay trong toàn bộ đơn vị, từ đó để
đề xuất những biện pháp cải tiến. Ở đây, sự hữu hiệu là mức độ hoàn thành nhiệm
vụ hay mục tiêu; còn tính hiệu quả được tính bằng cách so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí.
Cơ sở kiểm tra: dựa vào doanh thu, chi phí, các chỉ số tài chính (tỷ số thanh
toán, vòng quay phải thu, hiệu suất tài sản cố định...)
Chủ thể kiểm toán: các kiểm toán viên nội bộ, nhưng cũng có thể do kiểm
toán viên nhà nước, hay kiểm toán viên độc lập tiến hành. Kết quả kiểm toán chủ
yếu để phục vụ cho lợi ích bản thân đơn vị.
b. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là quá trình kiểm tra và đánh giá mức độ chấp hành quy
định như: văn bản pháp luật, điều khoản hợp đồng hay quy định nội bộ của đơn vị.
Cơ sơ để kiểm tra: là văn bản pháp luật cần thực hiện.
Kiểm toán tính tuân thủ có thể thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ, kiểm
toán viên nhà nước, hay kiểm toán viên độc lập. Kết quả kiểm toán tuân thủ dùng
để phục vụ cho các cấp thẩm quyền liên quan.
c. Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét
về báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính được lập theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành, nên cơ sở để kiểm tra: chuẩn mực và chế độ kế
toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính.
14

Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính sẽ phục vụ cho đơn vị, Nhà nước, cho các
bên thứ ba có liên quan để họ đưa ra quyết định kinh tế của mình. Chủ thể kiểm
toán là kiểm toán viên độc lập, ngoài ra có kiểm toán nhà nước.
2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán
Theo chủ thể kiểm toán ta có thể phân thành 3 loại sau:
a. Kiểm toán nội bộ
Là loại kiểm toán do những kiểm toán viên làm việc tại doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thực hiện. Để có thể hoạt động hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần
được tổ chức một cách độc lập với bộ phận được kiểm toán. Tuy nhiên, do kiểm
toán viên nội bộ là nhân viên của đơn vị nên kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị
đối với đơn vị và thường không đạt được sự tin cậy của các đối tượng bên ngoài.
Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ rất đa dạng và tùy thuộc vào quy mô
và cơ cấu tổ chức của đơn vị, cũng như yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị. Thông
thường, kiểm toán nội bộ có thể đảm trách các lĩnh vực sau đây:
Kiểm tra về thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, và đưa
ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chung.
Kiểm tra các thông tin hoạt động và thông tin tài chính.
Kiểm tra tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động, kể cả các quy định
không thuộc lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ…
b. Kiểm toán Nhà nước
Là hoạt động kiểm toán do các kiểm toán viên làm việc tại cơ quan kiểm toán
nhà nước trực thuộc bộ tài chính, chủ yếu là họ thực hiện kiểm toán tính tuân thủ,
chẳng hạn như xem xét việc chấp hành luật pháp ở một đơn vị. Riêng tại các đơn vị
sử dụng kinh phí của Nhà nước, kiểm toán viên của Nhà nước có thể thực hiện
kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán của
15

Nhà nước được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thanh
tra…
Trong các hoạt động kiểm toán của Nhà nước thì lĩnh vực được quan tâm đặc
biệt là hoạt động của cơ quan kiểm toán quốc gia để kiểm tra việc sử dụng ngân
sách của các cơ quan công quyền, hay việc sử dụng nguồn lực trong các dự án, các
chương trình cấp quốc gia… ở Việt Nam, chức năng này thuộc về Kiểm toán Nhà
nước, một cơ quan thuộc Chính phủ.
c. Kiểm toán độc lập
Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên làm việc tại một công
ty kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, và
tùy theo yêu cầu khách hàng họ còn có thể kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ
và các dịch vụ tư vấn về kế toán, thuế, tài chính...
Trong nền kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính đã đựơc kiểm toán tuy
được nhiều đối tượng sử dụng, nhưng người sử dụng chủ yếu là các bên thứ ba,
ngoài ra phục vụ cho xã hội và họ thường chỉ tin cậy vào kết quả kiểm toán báo cáo
tài chính của kiểm toán viên độc lập do sự độc lập của kiểm toán viên. Vì thế vai
trò của kiểm toán viên độc lập trở nên rất cần thiết và khó có thể thay thế.
V. Lịch sử hình thành và phát triển kiểm toán
a. Trên thế giới
Kiểm toán là một hoạt động đã có từ lâu đời kể từ thời mà các thông tin được
phê chuẩn bằng cách đọc lên trong một buổi họp công khai, vì thế từ gốc của thuật
ngữ Kiểm toán (audit) theo tiếng La tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”.
Từ thời Trung cổ, kiểm toán đã được thực hiện để thẩm tra về tính chính xác
của các thông tin tài chính, trong giai đoạn này chủ yếu là sự phát triển của kiểm
toán tuân thủ do các kiểm toán viên của nhà nước và kiểm toán viên nội bộ thực
hiện. Sau này, với sự ra đời của thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, cũng
16

như do sự mở rộng quy mô các doanh nghiệp, nên dần dần đã diễn ra sự tách rời
giữa quyền sở hữu của các cổ đông và chức năng điều hành của các nhà quản lý lẫn
người làm công, vì thế kiểm toán độc lập đã được ra đời vào thế kỷ 18 để đáp ứng
cho yêu cầu này.
Đến đầu thế kỷ 20, nền kinh tế thế giới càng phát triển mạnh mẽ với sự xuất
hiện của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán. Vì thế, trong khi mục đích của kiểm
toán nhà nước và kiểm toán nội bộ không có sự thay đổi đáng kể, kiểm toán độc lập
báo cáo tài chính đã từ mục đích phát hiện sai sót đã chuyển sang mục đích mới là
nhận xét về mức độ trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính, và lúc này kết
quả kiểm toán chủ yếu phục cho các bên thứ ba để giúp họ đánh giá về độ tin cậy
của báo cáo tài chính.
Để đạt đựơc mục đích trên, thông qua quá trình nghiên cứu và hoạt động thực
tiễn, dần dần những tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm
toán viên đã hình thành nên những phương thức kiểm tra mới. Đó là việc xây dựng
và phát triển của kỹ thuật lấy mẫu, vấn đề đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và
hình thành kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính. Chúng ta có thể hình dung khái quát
các vấn đề này như sau:
- Kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán được chấp nhận áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ
20, khi mà quy mô các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Kỹ thuật lấy mẫu giúp
kiểm toán lựa chọn và kiểm tra một số nghiệp vụ thay vì phải kiểm tra toàn bộ, nhờ
đó mà tiết kiệm được thời gian và công sức, thế nhưng họ phải bảo đảm hợp lý là
không thể xảy ra các sai lệch vượt quá mức trọng yếu, hay nói cách khác rủi ro nằm
trong mức chấp nhận được.
- Việc đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bắt đầu được quan
tâm từ quá trình tích lũy kinh nghiệm khi áp dụng kỹ thuật lấy mẫu của kiểm toán
17

viên. Kiểm soát nội bộ là hệ thống tự kiểm soát của đơn vị nhằm giúp họ bảo vệ tài
sản, ghi chép đúng đắn…
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt
kỹ thuật lấy mẫu. Nhờ sự đánh giá này, kiểm toán viên sẽ xác định được phạm vi
và phương hướng của những thủ tục kiểm toán. Trong những hoạt động có kiểm
soát nội bộ vững mạnh thì độ tin cậy thông tin sẽ cao, vì thế chuẩn mực kiểm toán
cho phép kiểm toán viên được giảm bớt việc kiểm tra chi tiết những khoản mục hay
những nghiệp vụ có liên quan; còn ngược lại khi kiểm soát nội bộ yếu kém, kiểm
toán viên cần phải gia tăng việc kiểm tra chi tiết.
Do khoa học ngày càng phát triển nên số lượng đơn vị ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý ngày càng nhiều. Chính vì thế, kiểm toán viên phải
tiếp cận và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường xử lý số liệu
bằng phương pháp điện tử, và họ phải nghiên cứu để áp dụng các kỹ thuật kiểm
toán trong môi trường này.
Vào đầu thế kỷ 20, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên do tiến trình toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới, nhất là thị trường vốn. Sự phát triển của lực lượng các
nhà đầu tư quốc tế ra khỏi biên giới quốc gia làm tăng nhu cầu bảo đảm độ tin cậy
của báo cáo tài chính và các thông tin khác. Yêu cầu này thúc đẩy việc mở rộng và
nâng cao hơn nữa chất lượng của kiểm toán. Chính vì thế đã hình thành một xu
hướng nổi bật trong lĩnh vực kiểm toán trong những năm gần đây là:
Tăng cường tính độc lập của các kiểm toán viên thông qua việc hạn chế khả
năng một tổ chức kiểm toán cung cấp cùng lúc nhiều dịch vụ cho một khách hàng.
Nâng cao trách nhiệm và khả năng của kiểm toán viên trong việc phát hiện
các hành vi gian lận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
18

Mở rộng các kỹ thuật tiếp cận kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro. Kiểm
toán viên không thể chỉ quan tâm đến rủi ro tài chính mà còn phải tìm hiểu rủi ro
kinh doanh của khách hàng để hoạch định kế hoạch và chương trình kiểm toán.
Mở rộng các dịch vụ kiểm tra ra ngoài hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính truyền thống để phục vụ nhu cầu bảo đảm độ tin cậy của các thông tin khác
nhau trong những giao dịch kinh tế.
b. Ở Việt Nam
Hoạt động kiểm toán ở Việt Nam tuy đã có một lịch sử lâu dài, thế nhưng đến
trước thập niên 90 của thế kỷ 20, hoạt động này chủ yếu là do Nhà nước tiến hành
thông qua công tác kiểm tra kế toán. Phải đến cuối năm 1980, khi Việt Nam từng
bước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt
là từ khi có Luật đầu tư nước ngoài, chính sự xuất hiện của những nhà đầu tư nước
ngoài đã tạo nên nhu cầu về loại hình kiểm toán độc lập để kiểm toán các báo cáo
tài chính.
Để phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, vào đầu thập niên 90 của
thế kỷ 20, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã bước đầu hình thành với sự
ra đời của công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) vào tháng 5/1991. Sau đó, nhiều
công ty kiểm toán khác của nước ta lần lượt được thành lập, cùng với sự có mặt của
các công ty kiểm toán quốc tế và công ty kiểm toán liên doanh. Khách hàng của các
công ty kiểm toán cũng gia tăng nhanh chóng và mở rộng nhiều loại hình doanh
nghiệp, như các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, các công ty cổ phần có
niêm yết giá ở thị trường chứng khoán…
Việt Nam cũng đã từng bước thể chế hóa hoạt động kiểm toán. Khởi đầu là
vào tháng 1/1994, Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập theo nghị định
07/CP ngày 19/1/1994. Thứ đến là vào tháng 7/1994, cơ quan Kiểm toán Nhà nước
trực thuộc Chính phủ được thành lập và hoạt động theo Điều lệ Tổ chức và hoạt
động cuả kiểm toán Nhà nước. Tháng 10/1997, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế
19

Kiểm toán nội áp dụng tại các doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định 832
TC/QĐ/CĐKT.
Việc nghiên cứu để xây dựng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được
chính thức tiến hành từ năm 1997. Tháng 9/1999, Bộ tài chính đã ban hành 04 chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam đầu tiên và đến nay đã có 41 chuẩn mực được ban hành.
Tóm lại, trong những năm vừa qua, hệ thống kiểm toán Việt Nam đã hình thành
và phát triển cả về lượng và chất. Quá trình phát triển đó đã đặt nền tảng ban đầu cho
những bước phát triển tiếp theo trong tương lai của nghề nghiệp này ở Việt Nam.
VI. Kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán
1. Kiểm toán viên
Tại hầu hết các quốc gia thông thường đòi hỏi một kiểm toán viên phải có
trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhất định, và muốn hành nghề kiểm
toán độc lập thì các ứng viên phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
Tại Việt Nam, theo điều 13 nghị định Số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của
Chính phủ về “Kiểm tóan độc lập” đã quy định tiêu chuẩn kiểm toán viên như sau:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật;
b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc
chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp
kiểm toán từ 4 năm trở lên tính từ năm ghi trên bằng tốt nghiệp đại học đến năm
đăng ký dự thi”. (Nghị đinh 16/2011/NĐ-CP ngày 22/02/2011 bổ sung
NĐ105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004).
c) Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo
máy vi tính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.
20
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.