Bài giảng lý thuyết các chương - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài 1: Những vấn đề cơ bản về nhà nước Thuyết thần học
- Nhà nước là do thượng đế sáng tạo để bảo vệ trật tự chung.
- Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội.
- Quyền lực nhà nước là vĩnh cửu.
Hiện nay có Vaticang còn áp dụng thuyết thần học
Thuyết gia trưởng: nhà nước là sự phát triển của gia đình.
Thuyết khế ước xã hội: tồn tại ở thế kỷ 16,17,18 Thuyết bạo lực Thuyết tâm lý
Thiếu tính khoa học, duy tâm, không lý giải về nguồn gốc nhà nước.
!!!Vậy khi nào nhà nước tiêu vong? => Khi giai cấp mất đi.
1.1.Khái niệm nhà nước :
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy
trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
1.2.Bản chất của nhà nước:
Nhà nước gồm có hai bản chất: bản chất giai cấp và bản chất xã hội
Bản chất giai cấp
“ Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác.” – V.I Lenin
- Nhà nước ra đời và tồn tại, phát triển trong xã hội có giai cấp và là biểu hiện của
mâu thuẫn, đối kháng giai cấp không thể điều hòa được, vì thế, nhà nước trước hết
và bao giờ cũng là thiết chế bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp thống trị trong một
xã hội nhất định, gắn với hình thái kinh tế, xã hội nhất định => BẢN CHẤT GIAI CẤP
- Có 4 kiểu nhà nước: Chiếm hữu nô lệ => Phong kiến => Tư sản => Xã hội chủ nghĩa
Bản chất xã hội
“ Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị, và sự thống trị
chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện chức năng xã hội đó của nó” – V.I Lenin
- Trong bất kỳ hình thái kinh tế của xã hội nào, giai cấp thống trị chỉ là bộ phận của
xã hội mà không thể là toàn bộ xã hội. Vì thế, để giữ ổn định xã hội, giai cấp thống
trị phải điều hòa lợi ích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của giai cấp khác.
- Nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng phức tạp mà không một thiết chế
xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định và phát triển xã hội.
BẢN CHẤT XÃ HỘI
1.3.Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
Gồm 5 đặc trưng cơ bản:
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt có bộ máy quản lý xã
hội và bộ máy cưỡng chế
Quyền lực nhà nước bao trùm toàn xã hội
Nhà nước có bộ máy hành chính chuyên nghiệp làm nhiệm vụ quản lý xã hội
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế ( công an, nhà tù, quân đội…. )
- Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý dân cư không phụ thuộc vào
chính kiến, nghề nghiệp, dân tộc
Thiết lập trên mỗi vùng lãnh thổ các cơ quan hành chính, được gọi là
các đơn vị hành chính lãnh thổ: Thành phố - Tỉnh – Quận/Huyện – Xã/Phường
- Nhà nước có chủ quyền Quốc gia
Chủ quyền là quyền tối cao của nhà nước về đối nội trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia và độc lập thực hiện các quan hệ đối ngoại.
Chỉ có nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối ngoại
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành Pháp luật
Nhà nước ban hành pháp luật để xử lý xã hội
Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện
- Nhà nước ban hành các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới các hình thức bắt buộc.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nhà nước sử dụng ngân sách để duy trì sự hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi,…
=>Đây là những dấu hiệu để phân biệt nhà nước với các thiết chế khác trong xã hội
1.4.Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm
thực hiện những nhiệm vụ của mình.
Chức năng của nhà nước gồm 2 chức năng:
- Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội bộ
đất nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội
Tổ chức và quản lý vĩ mô Kinh tế - Văn hóa – Xã hội
Bảo đảm ổn định chính trị, an toàn quốc gia, trật tự an toàn xã hội
- Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước trong mối quan hệ với
các quốc gia, các dân tộc trên thế giới về các mặt khác nhau của đời sống xã hội
Bảo vệ tổ quốc : là chức năng quan trọng nhất của chức năng đối
ngoại, và là chức năng quan trọng nhất của nhà nước. Nếu như nhà nước
nào không thực hiện được chức năng này thì sẽ bị thay thể bởi nhà nước khác
Hợp tác quốc tế: là chức năng rộng nhất, hiệu quả nhất mà các nhà nước
trên thế giới đều thực hiện. Tất cả quốc gia trên thế giới đều thực hiện. Nếu
khác thì chỉ khác về mức độ và phạm vi bởi lẻ không nhà nước nào tồn tại
một mình mà không có sự hợp tác với các quốc gia khác. Muốn có sự phát
triển kinh tế thì phải có sự hợp tác với các nước khác.
Hợp tác về kinh tế - thương mại
Hợp tác về văn hóa – giáo dục
Hợp tác về chính trị - quân sự
=>Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn
nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng đối ngoại.
1.5. Vị trí, vai trò của nhà nước
- Vị trí: trung tâm trong xã hội và hệ thống chính trị => Tùy thuộc vào chính sách quản
lý của nhà nước thì đất nước sẽ phát triển như thế.
Mối quan hệ giữa nhà nước và kinh tế là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
Nhà nước – Chính trị : Nhà nước là biểu hiện của chính trị. Chính trị có dân chủ
hay không phụ thuộc vào chính sách của nhà nước. Chính sách của nhà nước là
cơ sở để chính trị được thực hiện thông suốt.
Nhà nước – Công dân : Nhà nước quản lý công dân và công dân tham gia vào
thực hiện, tổ chức nhà nước, giám sát nhà nước Kinh tếế Pháp Nhà Chính lu t ậ n c ướ trị Công dân
Nhà nước – Pháp luật: Nhà nước ban hành pháp luật
- Vai trò: chủ đạo, tập trung quyền lực nhà nước, tác động mạnh mẽ đến các hiện
tượng khác thuộc kiến thức thượng tầng.
1.5. Hình thức Nhà nước
- Khái niệm: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và các phương thức thực hiện quyền lực nhà nước
- Hình thức Nhà nước thể hiện 3 mặt:
Hình thức Chính thể
Là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành
lập, mối quan hệ giữa chúng với nhau và mức độ tham gia của nhân dân vào
việc thành lập các cơ quan nhà nước đó.
Có hai dạng chính thể: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa Quyền lực
Quyền lực tối cao của nhà nước tập
Quyền lực tối cao của nhà tối cao của
trung toàn bộ hay một phần trong tay
nước thuộc về một cơ quan nhà nước
người đứng đầu nhà nước.
được bầu ra trong một thời nằm ở đâu ? gian xác định. Quân chủ chuyên Quân chủ hạn chế Cộng hòa Cộng hòa chế ( Tuyệt đối ) -Người đứng đầu dân chủ quý tộc -Người đứng đầu nhà nước chỉ nắm -Quyền bầu ( hiện nay
nhà nước có quyền một phần quyền cử dành cho không còn lực vô hạn, bao lực tối cao và bên mọi tầng lớp nữa) trùm cả ba nhánh cạnh đó còn một nhân dân -Các nhà lập pháp, hành cơ quan quyền lực nước cũ đã pháp, tư pháp khác nữa. Hiện nay áp dụng chế - Phổ biến trong các nhà nước hiện độ này là : chế độ chiếm hữu đại chỉ còn hình Sparta, La nô lệ và phong thức chỉnh thể Mã kiến quân chủ hạn chế -Quyền bầu ( hay còn gọi là cử chỉ dành quân chủ lập cho tầng lớp hiến ) quý tộc Cách thức
Nguyên tắc cha truyền con nối chuyển giao quyền lực
Mối quan hệ Nhà nước ban hành mệnh lệnh và người giữa nhà
dân phải phục tùng mệnh lệnh đó nước và người dân
Hình thức cấu trúc Nhà nước
Là sự tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hình thức cấu trúc bao gồm: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang So sánh hai hình thức Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
Có chủ quyền duy nhất
Vừa có chủ quyền nhà nước
liên bang, vừa có chủ quyền mỗi bang thành viên
Công dân có một quốc tịch duy nhất
Công dân có hai quốc tịch
Có một hệ thống cơ quan nhà nước
( quốc tịch nhà nước và quốc thống nhất, đồng bộ tịch của bang _
Có hai hệ thống cơ quan
quyền lực, cơ quan nhà nước
Có một hệ thống pháp luật thống nhất
liên bang, và cơ quan quyền lực liên bang
Có hai hệ thống pháp luật
( Mỗi bang có hệ thống pháp luật khác nhau )
Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan quyền
lực nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
Hai phương pháp thực hiện quản lý nhà nước chủ yếu là:
-Phương pháp dân chủ: ví dụ như là phương pháp trưng cầu ý dân
-Phương pháp quản dân chủ: hiện nay được thực hiện rất ít Quân ch ủ tuy t đôếi ệ Quân chủ Quân ch ủ Hình th c ứ t ng đôếi ươ ch nh th ỉ ể C ng hòa ộ C ng hòa ộ quý t c ộ t ng thôếng ổ C ng hòa ộ C ng hòa ộ C ng hòa ộ dân chủ đ i ngh ạ ị Hình th c ứ Đ n nhâết ơ nhà n c ướ Hình th c ứ C ng hòa ộ câếu trúc hôỗn hợp Liến bang Dân chủ Chếế đ ộ chính trị Phi dân chủ
tóm tắt hình thức nhà nước 1.6. Kiểu Nhà nước
- Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất
giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của một hình thái
kinh tế, xã hội có giai cấp nhất định.
- Gồm 4 kiểu nhà nước: Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư sản, Xã hội chủ nghĩa
Chiếm hữu nô lệ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ
Phong kiến: Địa chủ - nô lệ
Tư sản: Giai cấp tư sản – công nhân
Xã hội chủ nghĩa: công dân, nông dân nắm quyền trong xã hội, tư liệu sản xuất được sở hữu chung
1.7. Bộ máy nhà nước
-Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất nhằm thực
hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
- Bộ máy nhà nước thường có ba bộ phận lớn hợp thành để tổ chức và thực thi quyền lực
nhà nước dưới dạng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
* Ở Việt Nam: lập pháp là quốc hội, hành pháp là chính phủ, tư pháp bao gồm hệ thống
tòa án và viện kiểm sát.
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về pháp luật
1. Nguồn gốc, khái niệm
- Khái niệm: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính chất bắt
buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn
tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập, trật tự, ổn định
cho sự tồn tại, phát triển của xã hội.
2. Bản chất, đặc trưng PL th hi ể n ý chí ệ c a giai ủ câếp thôếng trị Tính giai câếp M c đíc ụ h c a PL ủ B n châết c ả a p ủ háp lu t ậ B o v ả ệ l i ích c ợ a ủ xã h i ộ PL được xây dựng Tính xã h i ộ trến nếồn t ng VH ả và truyếồn thôếng DT PL là kếết qu k ả ếế th a tếếp nh ừ ậ n tnh hoa nhân lo i ạ Tính quy phạm phổ biến và bắt buộc chung Các thuộc tính ( tính đặc trưng ) Tính cưỡng Tính chặt chẽ chế( tính quyền về hình thức lực nhà nước)
2.1. Tính quy phạm phổ biến và bắt buộc chung Tính quy phạm
Pháp luật tạo khuôn mẫu, chuẩn mực, giới hạn cho hành vi xử sự của
con người trong xã hội trong khuôn khổ định trước.
Tính phổ biến: áp dụng đối với toàn bộ xã hội
Pháp luật điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội, tác động đến mọi cá
nhân, tổ chức; áp dụng chung cho hành vi xử sự của con người trong
các trường hợp cụ thể.
Bắt buộc chung: mọi người đều phải tuân thủ pháp luật
2.2. Tính chặt chẽ về hình thức
Tính logic, rõ ràng, chặt chẽ trong nội dung ( không mâu thuẫn )
Sử dụng ngôn ngữ pháp luật chính xác, đơn nghĩa
Quy trình lập pháp được quy định chặt chẽ và hợp lý
Cách trình bày văn bản tuân thủ nghiêm theo quy định
2.3. Tính cưỡng chế ( tính quyền lực nhà nước )
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, mang tính bắt buộc
Được nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng những biện pháp có hiệu quả nhất
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo vệ pháp luật
Tính quyền lực chỉ có ở pháp luật, không thể có ở các loại quy tắc xử sự khác Điều chỉnh Chức năng của nhà nước Bảo Giáo vệ dục
3. Chức năng của nhà nước
- Điều chỉnh: Nhà nước điều chỉnh hành vi của một cá nhân
- Bảo vệ: NN bảo vệ quan hệ giữa các con người với nhau, đảm bảo mối quan hệ hòa bình
- Giáo dục: Định hướng, giáo dục hành vi, nhận thức của con người
4. Vai trò của pháp luật trong các mối quan hệ xã hội kinh tế phá nhà p chính nước luật trị công dân
5. Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật
- Khái niệm: Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù
của Pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát
triển của Pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Hình thức pháp luật: là cách thức chứa đựng hoặc thể hiện nội dung của Pháp luật
+ Bao gồm hình thức bên trong và hình thức bên ngoài
Hình thức bên trong của pháp luật
Hình thức bên ngoài của pháp luật
Là cơ cấu bên trong của pháp luật bao Là dáng vẻ bên ngoài, là
gồm các quy tắc xử sự, là mối liên hệ, dạng(phương thức) tồn tại của
sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật.
pháp luật ( ngành luật, chế định pháp
luật và quy phạm pháp luật)
Hình thức bên ngoài:
Là hình thức NN thừa nhận một
số tập quán đã lưu truyền trong Tập quán pháp
xã hội, phù hợp với lợi ích của
giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành luật
Là hình thức nhà nước thừa nhận Hình thức bên
các quyết định của cơ quan hành ngoài Tiền lệ pháp
chính hoặc cơ quan xét xử, đã có
hiệu lực pháp luật và áp dụng nó Nếu như
quy phđể giải quyế các vụ việc tương tự
ban hành không đúng thẩm quyền , hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật này thì không phải là văn
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Văn bản QPPL là văn bản có
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồ chứa quy phạm pháp luật, Hiến pháp:
rọng nh được ban hành theo đúng luật nào Văn bản quy thẩm quyền, hình thức,
Bộ luật, luậpháp pháp luật a Quốc trình tự, thủ tục theo quy Pháp lệnh, Ủy ban định của pháp luật
quyết liên tịch giữa UBTVQH với Đo
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Nghị định của Chính phủ
Còn nhiều loại khác….
- Số, ký hiệu của văn bản pháp luật: Chỉ có văn bản quy phạm
pháp luật mới có số năm
a, Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội:
Ví dụ: Luật số : 80/2015/QH13
- Văn bản nào có số năm nằm giữa 2 dấu gạch chéo => Văn bản quy phạm pháp luật
b,Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH
Ví dụ: Pháp lệnh số: 06/2013/ UBTVQH13
6. Quy phạm pháp luật
Khái niệm : Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có hiệu lực
bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi cả nước, do cơ quan nhà nước, người có thấm
quyển ban hành được nhà nước đảm bảo thực hiện
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Thể hiện ý chí nhà nước:
Có tính lặp đi lặp lại và bắt buộc chung
Được xác định chặt chẽ về hình thức
Được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
Nội dung QPPL thường được thể hiện dưới dạng cho phép hoặc bắt buộc
Chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh
Cấu trúc của QPPL Giả định QPPL Quy Chế tài định
Giả định là một bộ phận của QPPL nêu những điều kiện, hoàn cảnh
( thời gian, địa điểm, không gian…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc
sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó
phải chịu sự tác động của QPPL
=>Gồm GIẢ ĐỊNH ĐƠN GIẢN ( nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện )
và GIẢ ĐỊNH PHỨC TẠP ( nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện )
Quy định: là nội dung của quy phạm pháp luật đó
Khái niệm: Quy định là bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên cách
xử sự mà chủ thể ở vào hoàn cảnh, điều kiện… đã nêu trong bộ
phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện
Chế tài: là biện pháp tác động của QPPL khi không thực hiện đúng
nội dung đã được nêu trong Quy định Phân loại QPPL
Căn cứ vào nội dung QPPL:
-QPPL định nghĩa: là QP có nội dung giải thích, xác định một vấn đề
nào đó hay nêu lên một trách nhiệm pháp lý
-QPPL điều chỉnh: là QP có nội dung trực tiếp điều chỉnh hành vi của
con người hay hoạt động của các tổ chức
-QPPL bảo vệ: là QP có nội dung xác định các biện pháp cưỡng chế nhà
nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh -QPPL hình sự -QPPL dân sự -QPPL hành chính -QPPL kinh doanh
7. Quan hệ pháp luật
*Quan hệ pháp luật: + là quan hệ xã hội: ví dụ như quan hệ gia đình, quan hệ vợ chồng,…
+ được các quy phạm pháp luật điều chỉnh
+ các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý
nhất định và được đảm bảo bởi nhà nước
*Lưu ý: Quan hệ xã hội RỘNG HƠN quan hệ pháp luật. Nhưng không phải
quan hệ xã hội nào cũng là quan hệ pháp luật, chỉ có những quan hệ xã hội
mà nhà nước cảm thấy cần thiết và mong muốn được chỉnh sửa nó mới
được coi là quan hệ pháp luật
*Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Là các quan hệ xã hội xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật
Mang tính ý chí nhà nước
Các bên tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
QHPL được nhà nước đảm bảo thực hiện
Có tính xác định cụ thể: Chủ thể, khách thể, nội dung
* Thành phần của QHPL Thành phần của quan hệ pháp luật Chủ thể ( 2 chủ thể trở Nội dung Khách thể lên )
Chủ thể của QHPL: là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể
theo quy định của pháp luật để tham gia và quan hệ pháp luật nhất định
=>Phải có năng lực chủ thể để thực hiện quyền và nghĩa vụ khi họ tham gia vào một QHPL
Chủ thể quan hệ pháp luật – cá nhân: bao gồm công dân, người
nước ngoài và người không quốc tịch
Chủ thể quan hệ pháp luật – pháp nhân p á h p được thành lập h p pháp ợ ch có c câếu t ơ ổ ch c ch ứ t chẽỗ ặ có tài s n đ ả c l ộ ập và t ự cá ch u tr ị ách nhi m v ệ i ớ tài sản đó tư nhân danh mình tham gia các QHPL m t c ộ ách đ c l ộ p ậ
Năng lực chủ thể gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật
-Quy định: + Quyền của chủ thể
+ Nghĩa vụ của chủ thể
Khách thể của quan hệ pháp luật: là đối tượng mà các bên tham gia
QHPL mong muốn đạt được khi tham gia vào QHPL
*Năng lực chủ thể: gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi
8. Các yếu tố làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Quan hệ xã hội Quan hệ pháp luật Sự k S KI Ự N PHÁP Ệ
LÝ hững hoàn cảnh, tình huống, điều kiện
thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được pháp luật
gắn với việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL
Sự kiện pháp lý là phần giả định của các QHPL khi chúng xảy ra trên thực tế
9. Thực hiện pháp luật
- Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích của các chủ
thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp nhằm đạt được những mục đích nhất định.
- Thực hiện pháp luật là một trong những hình thức để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Có 4 hình thức thực hiện pháp luật
Tuân thủ pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm
Thực hiện pháp luật thụ động
Thi hành pháp luật ( chấp hành pháp luật ): là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật quy định
Thể hiện dưới dạng hành động
Ví dụ: thực hiện mệnh lệnh của cảnh sát giao thông, pháp luật
quy định thanh niên đủ 18 tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự….
Sử dụng pháp luật: là một hình thức mà chủ thể pháp luật thực hiện
quyền của mình theo những quy định của pháp luật ( chủ thể thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép )
Ví dụ: con cái thừa hưởng tài sản của bố mẹ sau khi bố mẹ qua đời: có
thể thừa hưởng hay không thừa hưởng tùy quyết định của con
Áp dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của
pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để ra
các quy định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật
Ví dụ: Cảnh sát giao thông áp dụng các quy định của Pháp luật để xử
phạt người vi phạm giao thông
10. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Vi phạm pháp luật phải là:
Là hành vi ( hành động hay không hành động ) trái pháp luật
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Đe dọa hoặc xâm hại các quan hệ được pháp luật bảo vệ
-Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
a, Khách thể của vi phạm pháp luật
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ, nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến ( hoặc đe
họa xâm hại ) gây nên thiệt hại đáng kể nhất định.
b, Chủ thể của vi phạm pháp luật: là thể nhân hoặc pháp nhân đã có lỗi
trong việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật bị luật cấm
*Mặt khách quan của VPPL
- Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luẩ mà con người có
thể nhận thức được bằng trực quan sinh động. - Mặt khách quan: + Hành vi trái Pl
+ Sự thiệt hại ( hậu quả ): phải do hành vi trái PL đó gây ra + Mối quan hệ nhân quả
*Mặt chủ quan của VPPL
-Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể VPPL tự nhận thức được hành vi của mình khi VPPL Đ Lôỗi c đích ụng c ộ ơ *Yếu tố lỗi a, Lỗi cố ý
- Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức rõ về tính nguy hiểm cho xã hội
do hành vi mà mình thực hiện , thấy trước được hậu quả nguy hiểm từ
hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra
- Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức rõ về tính nguy hiểm cho xã hội
do hành vi mà mình thực hiện, thấy trước được hậu quả nguy hiểm từ
hành vi đó. Tuy không mong muốn cho hậu quả xảy ra, nhưng có ý
thức bỏ mặc hậu quả xảy ra. b, Lỗi vô ý
- Vô ý do quá tự tin: chủ thể nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi mà mình thực hiện, nhưng đã quá tự tin cho rằng hậu quả
sẽ không xảy ra, hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện hành
vi, do đó hậu quả đã xảy ra Lôỗi vô ý tr c ự tếếp Lôỗi vô ý Lôỗi vô ý gián tếếp Lôỗi Lôỗi côế ý tr c ự tếếp Lôỗi côế ý Lôỗi côế ý gián tếếp
- Vô ý do cẩu thả: chủ thể không nhận thức được tính nguy hiểm cho xã
hội về hành vi mà mình thực hiện, không thấy trước được hậu quả
nguy hiểm có thể xảy ra từ hành vi đó, nhưng theo quy định thì buộc
chủ thể phải thấy trước và có thể thấy trước.
11. Trách nhiệm pháp lý
- Là hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật, phải do cơ quan nhà nước áp
dụng các biện pháp lên người vi phạm.
* Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý ( 4 đặc điểm )
TNPL là hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm pháp luật, TNPL chỉ phát sinh khi có VPPL
TNPL luôn được thực hiện trong phạm vi của QHPL
TNPL được xác định bằng một trình tự đặc biệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
TNPL được thực hiện theo văn bản đã quy định trong PL
12. Truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Là một hoạt động thể hiện tính quyền lực của nhà nước do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy
phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
13. Hệ thống pháp luật Việt Nam: Gồm ngành luật, chế định pháp
luật, quy phạm pháp luật Bài 3: Hiến pháp
1. Nguồn gốc của hiến pháp
- Hiến pháp thành văn là sản phẩm của cách mạng tư sản thành công
2. Khái niệm của Hiến pháp
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất,
quy định những vấn đề cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, xác định địa
vị pháp lý của công dân và được xây dựng, ban hành, bổ sung, sửa đổi với
một thủ tục đặc biệt.
* Hiến pháp của nước CHXHCNVN
- Là đạo luật cơ bản trong hệ thống pháp luật VN bao gồm tổng thể các
QPPL điều chỉnh các quan hệ XH cơ bản và quan trong. - Quy định
Chế độ chính trị ( chương 1 )
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ( chương 2 )
Chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, hợp tác quốc tế, bảo vệ tổ quốc ( chương 3,4) Bài 4: Luật hành chính
1. Khái quát luật hành chính 1.1. Khái niệm
Có thể hiểu luật hành chính là ngành luật về quản lý nhà nước
A, Đối tượng điều chỉnh
- Hoạt động quản lý nhà nước đối với nền kinh tế, văn hóa, khoa học,
công nghệ, y tế, an ninh, trật tự, xã hội trên phạm vi cả nước, trong
từng địa phương hay từng ngành cụ thể
- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện pháp luật
- Hoạt động xử lý các hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước
B, Phương pháp điều chỉnh: có hai phương pháp cơ bản
- Phương pháp hành chính – mệnh lệnh ( quyền uy – phục tùng )
- Phương pháp thỏa thuận
C, Nguồn của luật hành chính
- Là văn bản quy phạm pháp luật
+ Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội
+ Pháp lệnh của chủ tịch nước, nghị định của chính phủ
=> Không phải mọi văn bản đều là nguồn của luật hành chính, chỉ những
văn bản nào chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính.
2. Cơ quan hành chính nhà nước A, Khái niệm:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
- Thẩm quyền theo quy định của pháp luật
- Phân loại cơ quan hành chính
+ Theo địa giới hành chính: CQHC TW, CQHC địa phương
+ Theo thẩm quyền: CQHC có thẩm quyền chung: CP UBND các cấp;
CQHC có thẩm quyền chuyên môn ( bộ, sở, phòng ) B, Đặc điểm:
- Là một loại cơ quan trong BMNN ( hành pháp )
- Hoạt động thường xuyên, liên tục, có vị trí tương đối ổn định.
3. Quan hệ pháp luật hành chính