



















Preview text:
    
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA HỌC VÀ VĂN  HÓA VIỆT NAM 
Học xong chƣơng này, sinh viên cần nắm vững:   - Khái niệm văn hóa 
- Phân biệt một số khái niệm văn hóa 
- Đặc trưng của văn hóa 
- Chức năng của văn hóa 
- Điều kiện hình thành nền văn hóa Việt Nam 
Tài liệu tham khảo:  
1. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb ĐHQG TPHCM, 2002 
2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006 
3. Huỳnh Công Bá, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2008     
1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA V MỘT SỐ KHÁI NIỆM TƯƠNG ĐỒNG  
1.1.1. Khái niệm văn hóa  
Từ xưa ến nay, danh từ “Văn hóa” ược dùng rất tuỳ tiện, bị phân biệt bởi: -  Nghĩa rộng - Nghĩa hẹp, 
- Theo trình ộ học vấn, 
- Theo mối quan hệ ứng xử, 
- Cộng ồng, nơi cư trú,  - Ngành, lĩnh vực,… 
 1.1.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ văn hóa 
- Gốc từ la tinh: Cultura - Col - Cul: (Vun trồng, cày xới cây cối) 
- Theo một số nhà nghiên cứu, từ văn hóa vào châu Á là do người Nhật 
Bản chuyển dịch từ chữ Cultura của phương Tây bằng tiếng Hán. 
- Theo các sử liệu Trung Hoa, từ văn hóa ã có ngay từ thời Tây Hán (206 
TCN - 25 SCN) với ý nghĩa văn hóa là: “Văn trị giáo hoá”. 
Văn trị ở ây có nghĩa ối lập với vũ (võ) trị. Để bình thiên hạ, không chỉ dùng 
vũ lực mà phải dùng cả văn hóa.   
Theo nghĩa Hán-Việt: “Văn” là vẻ ẹp, “hoá” là biến hoá, làm cho ẹp ( ộng) là 
chữ viết tắt của văn trị giáo hoá của Trung Quốc. Văn trị ối lập với vũ trị. 
1.1.1.2. Một vài khái niệm văn hóa 
- Trong Hội nghị Venise năm 1970: Văn hóa bao gồm tất cả những gì 
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện ại 
nhất cho ến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao ộng. 
- Khái niệm văn hóa của UNESCO: Tại Hội nghị quốc tế về văn hóa ở 
Mêhicô có hơn một nghìn ại biểu ại diện cho hơn một trăm quốc gia tham gia từ 
ngày 26/7 ến 6/8 năm 1982, người ta ã ưa ra trên 200 ịnh nghĩa. Cuối cùng Hội 
nghị chấp nhận một ịnh nghĩa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng 
thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết ịnh tính 
cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm 
nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, 
những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa em lại cho con 
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành 
những sinh vật ặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một 
cách ạo lý (không liều mạng mà có văn hóa, trật tự...). Chính nhờ văn hóa mà 
con người thể hiện tự ý thức ược bản thân, tự biết mình là một phương án chưa 
hoàn thành ặt ra ể xem xét những thành tựu của bản thân (ngưu tầm ngưu, mã 
tầm mã; hãy viết cho tôi 3 câu, tôi sẽ biết ông là ai – Vônte), tìm tòi không biết 
mệt những ý nghĩ mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội của bản  thân”. 
- Trong Bách khoa toàn thư Pháp: văn hóa “hiểu theo nghĩa rộng là tập 
tục, tín ngưỡng, ngôn ngữ, tư tưởng, thị hiếu, thẩm mĩ..., những hiểu biết kĩ thuật 
cũng như toàn bộ việc tổ chức môi trường của con người..., những công cụ, nhà 
ở và nói chung là toàn bộ những công nghiệp có thể truyền lại ược, iều tiết những 
quan hệ và ứng xử của một nhóm xã hội ối với môi trường sinh thái của nó”. 
- Tóm lại, các ịnh nghĩa về văn hóa có những nội dung cốt lõi như sau: 
+ Có con người là bắt ầu có lịch sử, có xã hội loài người và có văn hóa. Vậy 
con người có 2 hoạt ộng quan trọng nhất: (1) Tìm thấy lửa (do tự nhiên tác ộng và 
con người tự tác ộng vào công cụ lao ộng), nhờ lửa con người mới có ngày hôm nay; 
(2) Tìm ra công cụ lao ộng (quan trọng số 1 vì nhờ việc con người cầm ược công cụ 
lao ộng mà bàn tay con người có ngón tay cái hướng vào giữa lòng bàn tay mà những 
con vật khác không có. “Khi con người chọc một lỗ và thả vào ó một hạt giống, dù 
nó nảy mầm hay không thì con người vẫn tồn tại với tư cách là người sáng tạo ra  lịch sử”).   
+ Mọi hoạt ộng của con người tác ộng vào tự nhiên và xã hội ể tạo ra các sản 
phẩm có kết quả mang theo những giá trị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống vật 
chất và tinh thần của con người xã hội ều thuộc về văn hóa. Ngược lại là phi văn 
hóa (nguyên tử sáng tạo ra bom nguyên tử).  
+ Con người sáng tạo ra văn hóa và văn hóa tái tạo ra bản thân con người. 
(Câu nói cửa miệng của người Trung Quốc: sóng Trường Giang trùng trùng iệp iệp, 
sóng sau xô sóng trước).  
+ Sức mạnh của văn hóa là sáng tạo, khai phóng (khai sáng và giải phóng) 
Ví dụ: Người La Mã sang xâm lược Hi Lạp bằng quân sự nhưng lại bị người 
Hi Lạp ồng hóa về mặt văn hóa hay Việt Nam ngày xưa khó bị Trung Quốc ồng hóa 
về văn hóa nhưng bây giờ lại bị văn hóa phương Tây mê hoặc rất lớn.  
Nòng cốt của các hoạt ộng khai phóng chính là tinh thần chủ nghĩa nhân văn. 
Chính vì vậy A.White ã viết “văn hóa là sở hữu ộc chiếm của loài người”. Có con 
người mới có văn hóa, chỉ có xã hội loài người mới là xã hội văn hóa.  - 
Từ những ịnh nghĩa ã có, có thể tổng hợp và i ến ịnh nghĩa văn hóa 
như sau: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất, tinh thần và ứng xử do 
một cộng ồng người sáng tạo ra và tích lũy ươc qua quá trình sinh tồn trong sự 
tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên và lịch sử - xã hội của mình cũng 
như sự hoàn thiện ối với bản thân mình”.  
1.1.2. Phân biệt một số khái niệm với văn hoá  
1.1.2.1. Văn hóa và học vấn 
Khái niệm văn hóa thường ược ồng nhất với học vấn. Sự ồng nhất này có khi 
ược thể hiện ở cả trong các văn bản pháp quy (VD: Sơ yếu lí lịch: trình ộ văn hóa = 
trình ộ học vấn). Nhưng phải hiểu văn hóa và học vấn có iểm giống và khác nhau.   - 
Điểm tương ồng của 2 khái niệm này là ở chổ: học vấn là những tri 
thức nhận ược ở nhà trường, là một trong những cơ sở ể phát triển văn hóa.  - 
Nhưng không phải học vấn cao thì văn hóa cao. Văn hóa là khái niệm 
nội hàm rộng hơn nhiều so với học vấn. Trong thực tế không phải lúc nào trình ộ 
học vấn ược coi là có văn hóa và ngược lại. Bởi vì có những người có trình ộ học 
vấn cao nhưng trong ời sống ứng xử xã hội vẫn bị coi là người vô văn hóa: Chẳng 
hạn Ở Nga có chuyện một Tiến sĩ Y khoa giết vợ bằng cách cho vợ uống thuốc mê 
rồi cắt vợ ra thành từng mảnh hay Ở Việt Nam: 95% dân số trước Cách mạng tháng 
Tám là mù chữ nhưng không có nghĩa là dân ta lúc ó vô văn hóa. Vì vậy văn hóa và 
học vấn không phải là hai khái niệm ồng nhất. 
1.1.2.2. Phân biệt văn hóa, văn hiến và văn vật * Văn hiến:    - 
Nghĩa en: Là cổ xe chở thư tịch 
Hiến có nghĩa là sách vở, iển tích, chuyện về các bậc hiền minh, nghĩa là hiền  tài, là ất nước. 
Nước văn hiến nghĩa là một nước có truyền thống văn hóa lâu ời, có ời sống 
tinh thần phong phú ở văn chương, sách vở, tập tục, tập quán và có nhiều nhân tài, 
anh hùng hào kiệt (Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi)  
* Văn vật: Thường ược dùng theo nghĩa hẹp (tiếng Hán) dùng ể chỉ các iển 
chương, lễ nhạc, những sản phẩm cụ thể của văn hóa. 
Hà Nội ngàn năm văn vật  
Từ ộ mang gươm i mở cõi  
Nghìn năm thương nhớ ất Thăng Long  
Tóm lại, khái niệm văn vật thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử. Do 
vậy khi nói ến văn hóa và so sánh nó với văn hóa, văn vật thì ta thấy văn minh, văn 
hiến, văn vật ều là những khái niệm phát sinh từ văn hóa. 
1.1.2.3. Văn hóa và văn minh * Văn minh là gì? 
- Văn minh là một từ ược rút ra từ chữ Hán:  文: Văn: vẻ ẹp 
明: Minh: sáng (ánh sáng của tâm hồn, trí tuệ, biểu hiện ở ạo ức, văn học, 
nghệ thuật, trí tuệ...) 
=> Văn minh dùng ể chỉ trình ộ nhận thức, ặc biệt là tri thức của nhân loại về 
một thời kỳ lịch sử nào ó. Chẳng hạn văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, 
văn minh hậu công nghiệp,... 
Tóm lại, khái niệm văn minh bao gồm cả 4 yếu tố cơ bản là ô thị, nhà nước, 
chữ viết và các biện pháp kĩ thuật ể cải thiện, sắp xếp ời sống, xã hội. 
Có một câu hỏi ặt ra là: Nếu nước ta không bị nhà nước phong kiến phương 
Bắc ô hộ nghìn năm và thay vào ó là sự ô hộ của Anh, Pháp thì văn minh nước ta 
sẽ như thế nào? Chữ Hán thay thế bằng tiếng Anh sẽ như thế nào?  
Về bản chất, văn minh là trình ộ phát triển nhất ịnh của văn hóa về phương 
diện vật chất, ặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời ại hay cả nhân loại. Có 
thể nói văn minh là nguồn gốc, là cơ sở của tiến bộ xã hội và văn hóa. 
C.Mác cho rằng: khi xã hội có cối xay bằng á thì ó là xã hội của lãnh chúa, 
khi xã hội có cối xay bằng máy hơi nước thì ó là xã hội của tư bản.    
* Văn minh phân biệt với văn hóa  - 
Văn minh liên quan trước hết ến kĩ thuật tức là cách thức con người 
tác ộng ến tự nhiên và làm chủ nó (văn minh ồ á, ồ sắt, ồ ồng...). Các thành tựu rất 
dễ truyền từ tộc người này sang tộc người khác, cho nên sớm hay muộn, nó cũng 
trở thành tài sản, thành tựu chung của nhân loại như: Máy tính, Internet... từ một 
nước, một trung tâm giờ phổ biến mọi nơi, toàn nhân loại.  - 
Sự tiến bộ của văn minh bao gồm cả 2 mặt: tiến bộ trong kĩ thuật làm 
chủ tự nhiên và tiến bộ về tổ chức xã hội với ý nghĩa là thành tựu kĩ thuật giải phóng 
sản xuất dẫn ến phân công lao ộng xã hội chuyên môn hóa (sự phân công lao ộng 
xã hội chuyên môn hóa chỉ diễn ra khi có sự phát triển của kĩ thuật).   - 
Văn minh dựa trên kĩ thuật nên nó có tính ộng, còn văn hóa phải xét 
ến cấu trúc của xã hội, mặt tĩnh của xã hội. Cho nên nghiên cứu văn hóa là nghiên 
cứu về phong tục, tập quán, chính trị, nghệ thuật ể tìm thấy chất sâu lắng, giá trị bền 
vững của chúng. Chẳng hạn ể nghiên cứu văn hóa Việt Nam cần thâm nhập vào 
phong tục tập quán của người Việt Nam.  - 
Nếu văn minh liên quan ến kĩ thuật thì văn hóa liên quan ến cả 3 mặt 
là con người, tự nhiên và thần linh. Mặt khác nếu văn minh với kĩ thuật và các ứng 
dụng của nó có thể lan nhanh i khắp nơi bất chấp mọi thể chế, thay ổi không ngừng 
thì văn hóa là một cái gì ó tương ối ổn ịnh, gắn bó sâu xa với ời sống tinh thần của 
cộng ồng, nếu từ bỏ nó, con người có thể cảm thấy trống vắng. 
Khi ta ở chỉ là nơi ất ở  
Khi ta i, ất bỗng hóa tâm hồn (Chế Lan Viên)  
Như vậy, văn hóa giàu tính nhân bản, hướng tới những giá trị muôn thở thì 
văn minh nghiêng về giá trị vật chất, hướng tới sự hợp lý, sự sắp ặt cuộc sống sao  cho tiện lợi.  - 
Văn hóa ược xác ịnh bởi bề dày và chiều sâu, còn văn minh chỉ là một 
iểm nào ó, một lát cắt ồng ại. Do vậy, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một truyền 
thống văn hóa lâu ời, hay một quốc gia văn minh có thể là một quốc gia nghèo nàn 
về văn hóa. Ví dụ: Mỹ giàu về kinh tế nhưng nghèo về văn hóa ( a chủng tộc..), trong 
khi Việt Nam nghèo về phát minh nhưng có nền văn hóa lâu ời. 
=> Văn hóa và văn minh là hai khái niệm có liên quan với nhau nhưng không 
phải là một. Văn minh nằm trong văn hóa. Nói ến văn min là nói ến những cải thiện 
về khoa học kĩ thuật, sản xuất vật chất, ời sống còn nói ến văn hóa là nói ến mọi 
phương diện của hoạt ộng vật chất và tinh thần của con người.   
1.1.3. Các ặc trƣng và chức năng của văn hóa  
1.1.3.1. Các ặc trưng của văn hóa 
Từ ịnh nghĩa về văn hóa trên có thể nêu ra 4 ặc trưng cơ bản của văn hóa: 
* Tính hệ thống: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị về văn hóa vật 
chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần của một cộng ồng người. Từ những thành 
tố căn bản ó lại gồm những tập hợp con nhiều tầng bậc tạo thành một tổng thể khá  phức tạp. 
* Tính giá trị: Văn hóa bao gồm các giá trị (giá trị thuộc về ời sống vật chất, 
giá trị thuộc về ời sống xã hội và giá trị thuộc về ời sống tinh thần), trở thành thước 
o về mức ộ nhân bản của xã hội con người. 
* Tính lịch sử: Văn hóa bao giờ cũng ược hình thành qua một quá trình và ược 
tích lũy qua nhiều thế hệ, là những thành tựu do cộng ồng người trong quá trình 
tương tác với môi trường và ược sáng tạo ra và ược hoàn thiện dần ể ạt ến tính giá  trị. 
* Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tượng thuộc về xã hội loài người, gắn 
liền với hoạt ộng thực tiễn của con người, là một giá trị do một cộng ồng người sáng 
tạo ra, thuộc về con người, ở trong con người và mang dấu ấn người. 
1.1.3.2. Các chức năng của văn hóa 
Hiện có nhiều quan iểm khác nhau trong việc xác ịnh các chức năng của văn 
hóa. Có thể nêu ra ây 4 chức năng cơ bản của văn hóa: 
* Chức năng nhận thức thế giới: Văn hóa chính là kết tinh của quá trình nhận 
thức và biến ổi thế giới (thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và thế giới bản thân) của 
con người. Ngay cả sự nhận thức cũng là một thành tố văn hóa. Điều ó ã quy ịnh 
chức năng nhận thức của văn hóa. 
* Chức năng ộng lực xã hội: Nhờ chức năng nhận thức ã khiến cho văn hóa trở 
thành ộng lực phát triển xã hội, chỉ ạo sự nghiệp chinh phục và thích ứng tự nhiện, 
tổ chức xã hội, xây dựng cuộc sống. Theo ịnh nghĩa ó, văn hóa chính là ộng lực thúc 
ẩy sự phát triển kinh tế xã hội. 
* Chức năng giáo dục:  
 Văn hoá là những chuẩn mực xã hội, là những khuôn mẫu xã hội ược tích luỹ 
trong quá trình lâu dài của mỗi cộng ồng dân tộc; nó ược cố ịnh hoá dưới dạng ngôn 
ngữ, biểu tượng, phong tục tập quán, nghi lễ, luật pháp, ạo ức... Tất cả những yếu 
tố trên cấu thành một nền văn hoá nhất ịnh; nó có vai trò quyết ịnh trong việc hình   
thành nhân cách, lối sống, nếp nghĩ, cách ối nhân xử thế... của các thành viên trong  cộng ồng. 
Xét về bản chất, văn hoá là nội dung của giáo dục và cũng là mục tiêu của 
giáo dục. Các quốc gia trên thế giới ều coi giáo dục là con ường cơ bản nhất ể gìn 
giữ và phát triển văn hoá bởi phát triển văn hoá chính là ộng lực ể phát triển xã hội. 
Với ý nghĩa ấy, UNESCO ã nêu ra 4 mục tiêu (nguyên lí) của nền giáo dục tương  lai cho nhân loại là: 
 (1) Học ể biết.  (2) Học ể làm. 
(3) Học ể chung sống. 
(4) Học ể làm người, ể tự khẳng ịnh mình. 
Bốn mục tiêu trên ã bao hàm trong nó dường như ầy ủ các thuộc tính của văn 
hoá: tri thức, quan hệ, phát triển và hoàn thiện, ý thức về cái bản ngã... 
Nhờ chức năng giáo dục của văn hoá mà con người có thể tồn tại, phát triển, 
hoàn thiện trong trạng thái cân bằng ộng với thiên nhiên và xã hội. 
Đây là chức năng bao trùm nhất, cơ bản nhất và mang tính quyết ịnh. VD: 
Cuộc sống của những ứa trẻ ược thú nuôi sẽ khác với những ứa trẻ ược nuôi dạy 
trong môi trường giáo dục của con người. 
* Chức năng dự báo:  
Bản chất của hoạt ộng văn hoá là hoạt ộng trí tuệ, hoạt ộng sáng tạo; vì vậy 
trong quá trình hoạt ộng văn hoá, con người dần dần phát hiện ra những qui luật của 
tự nhiên, qui luật của xã hội, qui luật của con người... Những khám phá ó mở rộng 
tầm hiểu biết, khả năng phán oán, suy luận và trí tưởng tượng của con người. Nhờ 
các khả năng trên, con người có thể dự báo về thiên nhiên, xã hội, con người một 
cách khoa học và xây dựng ược các phương án thích ứng cho sự tồn tại của chính  mình. 
Những dự báo của văn hoá vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn 
cao; nó giúp cho con người ngày càng cộng sinh tốt hơn với môi trường tự nhiên và  môi trường xã hội. 
Như vậy, văn hoá là hoạt ộng sáng tạo theo qui luật của cái ẹp, nó tạo nên 
một thiên nhiên thứ hai, một môi trường thứ hai nuôi dưỡng con người. Với ý nghĩa 
ó, văn hoá ồng thời thực hiện nhiều chức năng như là những tác nhân góp phần quan 
trọng vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện con người văn hoá. Con người 
văn hoá thường xuyên ược các chức năng văn hoá chi phối, iều chỉnh một cách vừa 
tự giác vừa không tự giác. Nói cách khác, khi nào con người thoát li khỏi các hoạt 
ộng văn hoá tức là khi ấy con người ã tha hoá. Tìm hiểu các chức năng của văn hoá 
sẽ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn bản chất của văn hoá và vị trí, vai trò của văn hoá   
trong ời sống xã hội; ặc biệt là tầm văn hoá trong các sáng tác nghệ thuật như: văn 
chương, âm nhạc, hội hoạ, iêu khắc… 
Các chức năng của văn hoá luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì vậy 
không nên tuyệt ối hoá vai trò của một chức năng nào. Có thể, trong những trường 
hợp cụ thể, cần nhấn mạnh chức năng giáo dục bởi nhờ chức năng này, văn hoá tạo 
nên sự phát triển liên tục của lịch sử nhân loại và lịch sử dân tộc. Các chức năng 
khác là các phương diện, các lĩnh vực có vai trò cụ thể hoá chức năng giáo dục. Hiểu 
biết ầy ủ về các chức năng của văn hoá chính là khẳng ịnh mục tiêu cao cả của văn 
hoá: văn hoá vì con người, vì sự phát triển và hoàn thiện của con người.  
1.2. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM  
1.2.1. Vị trí ịa lý   - 
Việt Nam là một ất nước ất không rộng, nhưng ở vào vị trí ịa lý quan 
trọng trên Bán ảo Đông Dương và Đông Nam Á, chiếm trọn phần phía Đông của 
bán ảo ấy. Đối với Đông Nam Á, Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm, với Mianma, 
Thái Lan, Lào và Cămphuchia ở phái Tây, Malaixia, In ônêxia và Philíppin ở phía 
Nam, và phía Đông. Việt Nam trở thành chiếc cầu nối liền của Đông Nam Á lục ịa  và Đông Nam Á hải ảo.  - 
Ở vị trí ó, vào những thời kỳ biến hóa, Việt Nam trở thành chiếc cầu 
di cư của các luồng ộng vật, thực vật cổ xưa, từ phía Nam lên, hoặc từ phía Bắc 
xuống, iều ó khiến cho ở Việt Nam có mặt nhiều loài ộng vật và thực vật thuộc 
nguồn gốc lục ịa và ại dương. Cũng do vị trí ầu cầu tiếp xúc, Việt Nam sớm là nơi 
hội tụ giao thoa văn hóa giữa các tộc người ở Đông Nam Á, giữa hai nền văn minh 
Ấn Độ và Trung Hoa ngay từ thời cổ ại và với văn minh phương Tây ngay từ thời 
trung ại. Việt Nam trở thành “ngã tư ường của các nền văn minh”.  
1.2.2. Điều kiện tự nhiên   - 
Trong khu vực Đông Nam Á, gồm miền chân núi Himalaya và Thiên 
Sơn, là nơi bắt nguồn của các dòng sông lớn như Dương Tử, sông Hồng, sông Mê 
Kông, sông Chaophaya. Hạ lưu của những con sông này là những vùng ồng bằng  phù sa màu mỡ.  - 
Khí hậu nhiệt ới nóng ẩm, mưa nhiều là iều kiện ể nghề trồng lúa nước  phát triển.  - 
Việt Nam nằm giữa Đông Nam Á, có sự a dạng về ịa hình tạo nên sự 
a dạng văn hóa. Nền văn minh Việt Nam - nền văn minh thực vật mà cốt lõi là cây 
lúa (thức ăn: cơm - rau - cá là chủ yếu, sinh ra tục thờ cây).    - 
Môi trường sông nước và những ruộng lúa nước mênh mông tạo nên 
ặc trưng nước trong văn hóa Việt: sống ịnh cư, hòa hợp với thiên nhiên.  - 
Văn hóa nông nghiệp lúa nước buộc nông dân phải sống ịnh cư ể chờ 
thu hoạch tạo nên văn hóa làng xã nông thôn Việt Nam.  - 
Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên luôn tôn trọng, hòa hợp với 
thiên nhiên: “lạy trời, nhờ trời, ơn trời”; “trông trời, trông ất, trông mây...”. * Nhận  thức   - 
Về nhận thức: Văn hóa lúa nước hình thành lối tư duy tổng hợp, luôn 
chú ý mối quan hệ giữa các yếu tố hơn là i sâu vào từng yếu tố riêng rẽ “Quạ tắm 
thì ráo, sáo tắm thì mưa”; “ ược mùa lúa, úa mùa cau”.  - 
Về tổ chức cộng ồng: Do phải sống ịnh cư lâu dài ời này qua ời khác 
nên người dân sống trọng tình, “bán anh em xa…”, “một bồ cái lý…” dẫn ến ặc tính 
trọng ức, trọng văn, trọng phụ nữ.  - 
Văn hóa tàn dư mẫu hệ: 
+ Việt Nam cũng như các nước Đông Nam Á là xứ sở của mẫu hệ. Mặc dù có 
giai oạn ảnh hưởng nho giáo nặng nề nhưng từ sâu xa, người Việt rất tôn trọng phụ 
nữ: “Nhất vợ nhì trời”, “lệnh ông không bằng còng bà”, “phúc ức tại mẫu”, sông 
cái, ường cái, cột cái, ũa cái, ngón cái; “ba ồng một mớ àn ông, em bỏ vào lồng cho 
kiến nó tha, ba trăm một mụ àn bà, em về mà trải chiếu hoa cho ngồi...”. 
+ Tục thờ mẫu, thần nữ luôn linh thiêng. 
* Tƣ duy tổng hợp   - 
Lối tư duy tổng hợp luôn lo lắng, ắn o, cân nhắc cùng với nguyên tắc 
trọng tình dẫn ến lối sống linh hoạt, luôn biến báo cho thích hợp với từng hòan cảnh: 
“ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”, “ i với Bụt mặc áo cà sa, i với ma mặc áo giấy”.  - 
Trọng tình dẫn ến sự cào bằng, dân chủ làng xã, coi trọng cộng ồng, 
tập thể (dựa dẫm, giảm vai trò cá nhân).  - 
Mặt hạn chế của nó là sự thiếu quyết oán, so o, tính tùy tiện, trọng tình 
chứ không trọng lý nên coi nhẹ pháp luật: “một bồ cái lý…nhất quen nhì thân tam  thần tứ thế. 
* Chống chọi với thiên nhiên   - 
Bên cạnh sự phong phú a dạng của iều kiện ịa lý khí hậu, thiên nhiên 
cũng làm cho người dân không ít khó khăn, khí hậu thất thường, bão, lũ lụt, khí hậu 
nhiệt ẩm phát sinh vô vàn dịch bệnh cho vật nuôi và cây trồng và cả con người.    - 
Cuộc ấu tranh, chống chọi với thiên nhiên (và cả với giặc ngoại xâm) 
là một trong những iều kiện ể người Việt Nam cố kết cộng ồng. Do ó khi nghiên cứu 
một nền văn hóa nào ó, trước hết phải nghiên cứu iều kiện tự nhiên của vùng ất sản 
sinh ra nền văn hóa ó. Tất cả những yếu tố tự nhiên là một trong những iều kiện 
quan trọng hàng ầu ể hình thành nên bản sắc văn hóa Việt Nam. 
1.2.3. Dân tộc Việt Nam - Chủ thể của nền văn hóa  
1.2.3.1. Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam  - 
Trong phạm vi của trung tâm hình thành loài người phía Đông  - 
Trong khu vực hình thành của ại chủng phương Nam (Australoid) 
Mongoloid + Melanésien = Indonésien.  - 
Vào thời ồ á giữa (khoảng 10 nghìn năm trước) có một dòng người 
thuộc ại chủng Mongoloid từ phía tây dãy Himalaya thiên di về hướng ông nam, tới 
vùng Đông Nam Á cổ ại thì dừng lại và hợp chủng với cư dân Melanésien bản ịa 
(thuộc ại chủng Australoid) dẫn ến sự hình thành chủng Indonésien với nước da 
ngăm en, tóc quăn dợn sóng, tầm vóc thấp.  - 
Người Indonésien (cổ Mã Lai, Đông Nam Á tiền sử) từ ây lan tỏa ra, 
người Indonésien cư trú trên toàn bộ ịa bàn Đông Nam Á cổ ại: phía bắc tới sông 
Dương Tử, phía tây tới ông Ấn ộ, phía ông tới quần ảo Philippin, phía nam tới  Indonexia.  - 
Từ cuối thời á mới, ầu thời ại ồ ồng (khoảng 5 nghìn năm cách nay) 
phía nam Trung Hoa hình thành chủng Nam – Á trên cơ sở hợp chủng Indonésien  với Mongoloid.  - 
Dần dần chủng Nam - Á chia tách thành nhiều dân tộc gọi là Bách Việt 
(trăm): Điền Việt, Mân Việt, Dương Việt, Đông Việt, Nam Việt, Lạc Việt v.v… sinh 
sống khắp khu vực phía nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày  nay. 
1.2.3.2. Các nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam  * Ngữ hệ Nam - Á  - 
Các tộc người dần chia tách ra các khối cư dân, mỗi khối hình thành 
những nhóm ngôn ngữ như nhóm Môn - Khmer, nhóm ngôn ngữ Việt - Mường; Tày  - Thái; Mông - Dao. 
Quá trình chia tách này dần dần hình thành những tộc người cụ thể, trong ó 
có người Việt (Kinh) ở Việt Nam tách ra từ khối ngôn ngữ Việt - Mường (vào khoảng 
thế kỉ VII - VIII, cuối thời Bắc thuộc).  - 
Ngữ hệ Nam - Đảo: Ở phía Nam, dọc theo dải Trường Sơn, vẫn là ịa 
bàn cư trú của người Indonésien. Vì sống biệt lập nên vẫn lưu giữ ược những thành   
tố văn hóa gốc hải ảo. Đó là tổ tiên của người Chăm, Giarai, Raglai, Ê ê, Churu, 
H‟roi (nhóm ngôn ngữ Malayo - Polinésien - Nam Đảo).  - 
Ngữ hệ Hán - Tạng: gồm có 2 nhóm: 
+ Nhóm Hán: có các dân tộc Hoa (Hán), Ngái, Sán Dìu 
+ Nhóm Tạng - Miến: gồm các dân tộc Hà Nhì, La Hủ, Lô Lô, Cống, Sila,  Phù Lá. 
-> Với sự hình thành các nhóm cư dân cùng sinh sống từ khởi nguồn khởi 
thủy, trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay có nhiều nhóm ngôn ngữ khác nhau, hình 
thành nên 54 dân tộc anh em. Cùng với iều kiện tự nhiên sinh thái, xã hội nhân văn 
trong một không gian văn hóa chung, các dân tộc Việt Nam ã xây dựng nên nền Văn 
hóa Việt Nam phong phú a dạng trong một thể thống nhất là bản sắc văn hóa Việt  Nam. 
1.2.4. Điều kiện lịch sử-xã hội 
1.2.4.1. Đặc iểm lịch sử  - 
Việt Nam nằm vào “cái nôi” của loài người, nơi có con người xuất hiện 
sớm, nên có bề dày về văn hóa, với một lịch sử văn hóa lâu ời, phong phú và ặc sắc. 
Trong tiến trình phát triển văn hóa ó, dân tộc Việt Nam ã sáng tạo nên những kỷ 
nguyên văn minh rực rỡ: kỷ nguyên văn minh Văn Lang – Âu Lạc, kỷ nguyên văn 
minh Đại Việt và hiện ang xây dựng kỷ nguyên văn minh Việt Nam.  - 
Tuy nhiên, do nằm ở vị trí “ ầu cầu, tiếp xúc”, Việt Nam trở thành ối 
tượng thường xuyên bị dòm ngó của thế lực xâm lược. Trong quá trình lịch sử, Việt 
Nam ã phải liên tục ấu tranh chống ngoại xâm. Thời gian chống ngoại xâm trong 
lịch sử Việt Nam cộng lại lên ến 12 thế kỷ, chiếm hơn một nửa thời gian lịch sử (tính 
từ cuộc kháng chiến chống Tần vào thế kỷ III trước công nguyên cho ến nay), với 
trên 13 cuộc chiến tranh ác liệt ể giữ nước, hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ và 
hàng chục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ể giành ộc lập. Có thể nói, hiếm thấy 
một dân tộc nào trên thế giới phải chống ngoại xâm triền miên với thời gian kéo dài 
và số lượng các cuộc kháng chiến nhiều ến như thế.  - 
Hầu hết trường hợp, cuộc chiến tranh yêu nước của dân tộc ta ều diễn 
ra trong iều kiện so sánh lực lượng hết sức chênh lệch. Kẻ xâm lược là những quốc 
gia phong kiến lớn ở phương Đông, những ế chế lớn thời cổ trung ại, những cường 
quốc ế quốc chủ nghĩa thời cận hiện ại có tiềm lực lớn hơn ta gấp nhiều lần. Hơn 
nữa, họ không chỉ dựa vào tiềm lực kinh tế và quân sự, mà còn dựa vào “bạo lực 
văn hóa”, thực hiện chủ trương xâm lăng ồng hóa văn hóa ối với chúng ta. Do ó, các 
cuộc chiến ấu của dân tộc ta thường diễn ra trong những hoàn cảnh rất gian khổ, ác  liệt và ầy phức tạp.    - 
Trong cuộc chiến ấu lâu dài vì ộc lập tự do, dân tộc ta không phải 
không có lần bị thất bại, thậm chí có khi bị thất bại nặng nề, au xót. Trong số hàng 
trăm cuộc khởi nghĩa ể giành lại chủ quyền dân tộc, có biết bao nhiêu cuộc khởi 
nghĩa bị kẻ thù àn áp dã man, bị nhấn chìm trong biển máu. Lịch sử Việt Nam ã trải 
qua nhiều bước thăng trầm và không sao tránh khỏi những lúc lầm than, tủi nhục. 
Con ường mà dân tộc ta ã trải qua là ầy gian nan, nguy hiểm và tiến trình phát triển 
của ất nước không thể không mang tính chất khiên cưởng.  - 
Yêu cầu thực tiễn của cuộc ấu tranh bảo vệ ất nước, bảo vệ dân tộc ã 
tác ộng sâu sắc ến ời sống văn hóa. Không chỉ chi phối triệt ể mục tiêu phát triển 
văn hóa, mà cuộc sống chiến ấu gian khổ lâu dài ó còn quy ịnh cả tính chất, ặc iểm 
của nền văn hóa Việt Nam: một nền văn hóa mang ậm chủ nghĩa yêu nước và lòng  nhân ái bao dung. 
1.2.4.2. Đặc iểm xã hội  - 
Trong tiến trình phát triển của mình, lịch sử Việt Nam cũng ã trải qua 
các hình thái kinh tế - xã hội chung của loài người và những ặc thù ở các nước 
phương Đông. Chế ộ công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội ầu tiên có 
tính tất yếu và phổ biến trong lịch sử loài người ã tồn tại hàng chục vạn năm trên ất  nước Việt Nam.  - 
Sau chế ộ công xã nguyên thủy, Việt Nam chuyển sang xã hội có giai 
cấp và có nhà nước sơ kỳ với những ặc iểm của “hình thái Á châu” (C. Mác), còn 
gọi là “Phương thức sản xuất châu Á”. Trong xã hội ó, công xã nông thôn với quyền 
sở hữu toàn bộ ruộng ất của công xã là cơ sở chủ yếu và chịu sự bóc lột lao ộng 
thặng dư theo lối cống nạp; một phần cho vua và triều ình, một phần cho bộ máy 
quản lý công xã. Tô và thuế ở ây ược kết hợp làm một (kể cả những ặc sản ịa phương 
và sản phẩm thủ công). Quan hệ bóc lột nô lệ có phát triển trong một mức ộ nào ó, 
nhưng dưới dạng chế ộ nô lệ gia trưởng và không hề chiếm ịa vị chủ ạo trong xã  hội.  - 
Sự phân hóa xã hội tăng tiến dần dần dưới dạng ẳng cấp lên giai cấp 
(còn gọi là giai cấp yếu hay giai cấp chưa phát triển). Kết cấu kinh tế - xã hội ó là 
cơ sở ra ời và tồn tại của một loại hình nhà nước kiểu “chuyên chế phương Đông”. 
Nhà nước ó thực hiện sự chuyên chế dựa trên quyền sở hữu tối cao về ruộng ất, ược 
xác lập trên mối quan hệ: kẻ thống trị là nhà vua và ẳng cấp (giai cấp) cầm quyền 
thu cống nạp; giai cấp bị trị nộp cống phẩm. Với phương thức sản xuất châu Á, nhân 
tố về sức mạnh của hiệp tác giản ơn của những người lao ộng, dưới sự chỉ huy của 
nhà nước chuyên chế ã tạo nên những công trình có ích (như ê iều, thủy lợi) hoặc   
xa hoa (như lâu ài, cung iện). Đặc thù của phương thức sản xuất châu Á so với các 
hình thái kinh tế xã hội khác là sự tồn tại một cách kiên trì, dai dẳng của nó.  - 
Từ khoảng thế kỷ X, Việt Nam bước vào quá trình phong kiến hóa trên 
cơ sở phương thức sản xuất châu Á ể dần dần dẫn ến sự xác lập của chế ộ phong 
kiến vào thế kỷ XV. Cuộc ấu tranh giữa tư hữu và công hữu ở Việt Nam trong thời 
kỳ phương thức sản xuất châu Á ã diễn ra yếu ớt, chậm chạp, nên chế ộ công hữu 
luôn chiếm ưu thế. Và sang giai oạn phong kiến, ưu thế của công hữu vẫn còn lớn. 
Đó cũng là một ặc iểm của chế ộ phong kiến Việt Nam có khác với phương Tây. 
Trong quá trình phong kiến hóa ở Việt Nam, kinh tế iền trang thái ấp chiếm một tỉ 
trọng nhất ịnh nhưng không mang tính chất kinh tế lãnh ịa như ở phương Tây. Trong 
lúc ó, công xã nông thôn – gọi là làng xã – vẫn tồn tại phổ biến với quyền sở hữu 
trên thực tế ại bộ phận ruộng ất và quyền tự trị khá lớn. Nhà nước trung ương tập 
quyền xuất hiện sớm và là người chủ sở hữu tối cao về ruộng ất, bóc lột tô thuế và 
lao dịch ối với các làng xã. Bên cạnh ó, chế ộ tư hữu ruộng ất cũng ã ra ời và ngày 
càng phát triển dẫn ến sự xuất hiện của tầng lớp ịa chủ và một tầng lớp tiểu nông. 
Phương thức sản xuất châu Á ã nhường chỗ cho chế ộ phong kiến từ thế kỷ XV, mặc 
dù chính chế ộ phong kiến ó vẫn còn mang nặng những tàn dư của phương thức sản 
xuất châu Á. Có thể nói, chế ộ phong kiến ở Việt Nam ã hình thành và phát triển 
trên cơ sở bảo tồn và phong kiến hóa dần kết cấu kinh tế - xã hội của phương thức 
sản xuất châu Á. Trong chế ộ ó không có giai oạn phát triển kinh tế lãnh ịa với quan 
hệ lãnh chúa-nông nô, không có tình trạng cát cứ kiểu “hầu quốc”, “công quốc”.  - 
Bước sang thời cận ại, thực dân ô hộ nước ta ã cho du nhập vào xã hội 
Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới hình thái thực dân, ồng thời tiếp 
tục cho bảo lưu một phần quan hệ sản xuất phong kiến cũ. Công cuộc xây dựng nền 
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý 
của nhà nước, theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay cũng chưa cho phép một 
sự thuần nhất trong quan hệ sản xuất. Do ó, nhìn chung ở Việt Nam thường có hiện 
tượng “chồng xếp” giữa các quan hệ sản xuất. Trong mỗi giai oạn lịch sử nhất ịnh, 
bên cạnh quan hệ sản xuất tiên tiến vẫn còn hiện diện hoặc là tàn dư của quan hệ 
sản xuất cũ trong lòng xã hội hiện ại. Đặc biệt, ó là sự ngự trị lâu dài của PTSX châu 
Á cùng với những tàn dư của nó, biểu hiện ở sự duy trì lâu dài nền kinh tế tự nhiên, 
chế ộ công hữu về ruộng ất và tính nhị nguyên công xã; ở sự tàng trữ lâu dài các tàn 
dư cổ ại; ở sự duy trì và củng cố các quan hệ thị tộc, thân tộc; ở sự thống trị của 
truyền thống, tập quán; ở sự hạn chế tư duy lý tính, hạ thấp cá tính; ở sự chậm ra ời 
của kinh tế hàng hóa cũng như ô thị…  - 
Tính chất trì trệ và bảo thủ của lịch sử - xã hội Việt Nam ược thể hiện 
qua kết cấu kinh tế ba thành phần không chia tách (nông nghiệp-thủ công   
nghiệpthương nghiệp) và một kết cấu xã hội “tứ dân” phân chia theo nghề nghiệp 
(SĩNông-Công-Thương). Từ kết cấu kinh tế-xã hội ó ã dẫn ến ba hằng số cơ bản của 
văn hóa Việt Nam, ó là: Nông nghiệp-Nông thôn-Nông dân. Ba hằng số này vẫn ang 
còn có ý nghĩa trong xã hội Việt Nam hiện nay.    
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1  1. 
Hãy trình bày khái niệm văn hóa  2. 
Hãy phân biệt các khái niệm liên quan ến văn hóa   3. 
Nêu các chức năng của văn hóa và lấy ví dụ minh họa  4. 
Văn hóa Việt Nam hình thành và phát triển trong hoàn cảnh iều kiện 
tự nhiên và lịch sử xã hội như thế nào?                                        
Chƣơng 2. VĂN HOÁ NHẬN THỨC 
Học xong chƣơng này, sinh viên cần nắm vững:  
- Nhận thức về vũ trụ (Triết lý âm dương, tam tài, ngũ hành và vận dụng  trong văn hóa Việt Nam). 
- Nhận thức về con người (tự nhiên và xã hội). 
Tài liệu tham khảo:  
1. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb ĐHQG TPHCM, 2002 
2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006 
3. Huỳnh Công Bá, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2008.       
2.1. NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ   
Trải qua lịch sử, con người ạt ược những hiểu biết về vũ trụ và về chính bản 
thân mình, từng bước từ ơn giản ến phức tạp.  - 
Trong lớp văn hóa bản ịa, người xưa ã biết: Triết lí âm dương và cấu  trúc ngũ hành.  - 
Trong lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và Ấn Độ, ta tiếp nhận ược 
Tam giáo (Nho, Phật và Lão).  - 
Trong lớp văn hóa giao lưu với phương Tây và thế giới: Tri thức khoa 
học hiện ại và nhiều thành tựu khoa học chung của nhân loại. 
Chương này chủ yếu trình bày về những nhận thức dân tộc ta ạt ược ngay từ 
lớp văn hóa bản ịa - những buổi ầu, theo lối tư duy tổng hợp và biện chứng của 
người nông nghiệp phương Đông. Đó là những tư tưởng triết lí của Đạo học phương 
Đông, khác hẳn với các hệ thống triết học phương Tây. 
2.1.1. Nhận thức về cấu trúc không gian  
2.1.1.1. Triết lý âm dương  * Khái niệm  
Đứng trước thế giới bao la, lộn xộn, con người khao khát và cần phải hiểu 
ược chúng ể tồn tại. Sự hiểu biết ầu tiên là phân loại, nhận diện mọi thứ gần, xa có 
liên quan ến cuộc sống con người. 
Trước hết, người ta nhận thấy có hai thứ: Trời và Đất. Mẹ và Cha, và nhiều 
cặp ôi khác, gọi chung là cặp Âm - Dương. Vậy là, thế giới không lộn xộn, lung 
tung mà có một trật tự, ó là: từng cặp ôi tồn tại với nhau.  TRỜI   ĐẤT   MẸ / NỮ   CHA / NAM   cao  thấp  yếu  khoẻ  nóng  lạnh  chậm  nhanh  bắc  nam  dịu dàng  nóng nảy  mùa ông  mùa hạ  tình cảm  lý trí  ngày  êm  yên tĩnh  vận ộng    sáng  tối      tròn  vuông      ộng  tĩnh      số lẻ  số chẵn       
Trong thế giới còn vô số cặp khác, ược suy ra từ những cặp ã biết, từ cặp này  suy ra cặp khác. 
Ví dụ: Từ cặp Tĩnh - Động, suy ra cặp Vuông-Tròn, vì hình vuông yên tĩnh, 
hình tròn năng ộng; từ cặp Nóng - Lạnh, suy ra cặp Sáng - Tối. 
Suy rộng ra (khái quát): Nền văn hóa nông nghiệp yên tĩnh = Âm, nền văn 
hóa du mục di ộng = Dương. 
* Hai quy luật của triết lý âm dương (quan hệ giữa âm và dương)  
Chính sự biến dịch của âm và dương là ộng lực và cội nguồn của sự sinh 
thành vũ trụ vạn vật. Nhưng âm - dương biến dịch theo quy luật nào? Âm - dương 
biến dịch theo hai quy luật: 
Quy luật 1: âm - dương biến dịch nội tại: Theo ó trong âm có dương và trong 
dương có âm. Âm dương tự thân chuyển hóa.   
Mô hình âm - dương  
Ví dụ: Khí là dương, nước là âm. Trong khí có hơi nước, và trong nước có 
bọt khí. Khí tự thân chuyển hóa thành nước (gặp lạnh, không khí ngưng kết thành 
mưa), nước tự thân chuyển hóa thành khí (nước gặp nóng bốc hơi thành khí). 
Trong nắng chứa ựng cái mưa; nữ có khi dữ tợn, nam có lúc hiền lành; trời 
nắng thiên về dương nhưng trời mưa thiên về âm; ất hạn hán: dương nhưng ất lũ lụt:  âm    - 
Muốn xác ịnh một vật là dương hay âm, phải chọn ối tượng so sánh:  
Ví dụ: năm màu sắc (của lá cây) 
+ Đen ( ất en) → lá trắng → lá xanh → lá vàng → lá ỏ 
Màu xanh là âm (so với màu ỏ) 
Màu xanh là dương (so với màu trắng) 
+ Một con người trải qua nhiều giai oạn, lúc là dương lúc là âm so với một  người khác: 
Ví dụ: Người mẹ trẻ khỏe - ứa con trai/gái mới sinh (dương ) (âm ) 
 Mẹ cha già (âm) - con trưởng thành (dương)  - 
Khi ã có ối tượng so sánh, cần phải xác ịnh cơ sở so sánh (tiêu chí so  sánh cụ thể)   
Ví dụ: khi ã có một cặp so sánh sau ây: Nam (20 tuổi ) - Nữ (20tuổi ) 
+ Xét về cường ộ sức khỏe: Nam (dương ) - Nữ (âm) + Xét về ộ dai bền: 
Nam (âm) - Nữ (dương ).v.v... 
Quy luật 2: âm - dương biến dịch ngoại tại: Âm và dương là hai thực thể 
chuyển hóa ngoại tại lẫn nhau. Âm cực sinh dương, dương cực sinh âm. 
Ví dụ: hết êm chuyển sang ngày, hết ngày chuyển sang êm; hết mưa chuyển 
sang nắng, hết nắng chuyển sang mưa... 
Triết lý âm - dương là tư duy chung của người Á Đông về bản thể và sự vận 
ộng phát triển của vũ trụ vạn vật. Nó thể hiện khá ậm nét trong nhận thức về vũ trụ 
nhân sinh quan của người Việt Nam và ăn sâu vào tâm thức trong cách nói năng, 
ứng xử, thái ộ, nếp sống, cách thức ăn uống, chữa bệnh, phòng bệnh, cách trang 
phục, làm nhà ở, trong nghệ thuật, tín ngưỡng... và ặc biệt là ã cấu thành nên tính 
cách dân tộc Việt Nam như tính thích nghi (nhập gia tùy tục), tính lạc quan (còn 
nước còn tát), tính hài hòa (chín bỏ làm mười)...   
* Hai hướng phát triển của triết lý âm dương  
- Hướng lên phía Bắc (từ phương Nam i ngược qua sông Dương Tử i 
lên tới sông Hoàng Hà): âm dương phát triển kiểu số chẵn 
Thái Cực → Lưỡng nghi → Tứ tượng → Bát quái → vô cùng 
Đó là nội dung cơ bản của Kinh Dịch - hệ thống triết học cổ của Trung Hoa.    Lưỡng nghi  Âm  Dương  Tứ tượng  Thái âm, thiếu dương  Thái dương, thiếu âm  Bát quái  Khôn, Cấn, Khảm, Tốn  Càn, Đoài, Ly, Chấn  Bội số  Nhiều quẻ âm  Nhiều quẻ dương 
 Mỗi quái có 3 hào âm hoặc / và dương. 
 Đem quẻ này chồng lên quẻ kia sẽ cho một quẻ mới 
Ví dụ: quẻ Tốn chồng lên quẻ Ly cho quẻ Gia nhân; quẻ Càn chồng lên quẻ 
Càn cho quẻ Càn 1 (Kiền 1) 
Đó là nội dung của thuật Tử Vi theo Kinh Dịch. Ngoài ra tư duy số chẵn 
còn vận dụng trong ời sống rộng rãi: Tứ mã, tứ trụ, tứ bình, tứ tuyệt, tứ cố vô thân; 
Bát bửu, bát âm, bát cú, bát vương gia...    Mô hình bát quái 
- Hướng xuống phương Nam 
Tam tài và Ngũ hành: Âm dương sinh Tam tài; Tam tài sinh Ngũ hành. 
Số 5 phát triển cao ến số 9 ( 9 nút) và vô cùng.  2.1.1.2. Tam tài 
3 cặp âm dương kết hợp với nhau tạo ra tam tài:          THIÊN           ĐỊA    NHÂN      
Đó là bộ ba lớn nhất, khái quát nhất. 
Ngoài ra còn rất nhiều bộ ba khác: Không gian - thời gian - con người; Cõi 
trời - cõi thế - cõi âm; Cha, mẹ và con; Vợ, chồng, chồng cũ; Trầu - cau - vôi; Sơn 
Tinh - Thủy Tinh - Mỵ Nương,… 
Tam tài (số 3) thiên về tính dương, phát triển, năng ộng: Trong vũ trụ tồn tại 
rất nhiều bộ ba có quan hệ tam tài như vậy. 
Một cách khái quát là: Dương - Âm - Trung hòa (trung dung ): (+) (-) (- +)  2.1.1.3. Ngũ hành 
2 bộ tam tài hợp nhau mà thành 1 ngũ hành. 
Tam tài 1: Thổ - Thủy - Hỏa (thổ dương) 
Tam tài 2: Thổ - Mộc - Kim (thổ âm)   
* Phân tích cấu trúc ngũ hành  
Mỗi cặp số có một số lẻ (dương ) và một số chẵn (âm), mỗi cặp gọi là một 
yếu tố / một hành. Số nhỏ nằm trong (số sinh ), số lớn nằm ngoài (số thành ) Trật 
tự số ứng với phương hướng:  1. Bắc  2. Nam    3. Đông  4. Tây  5. Trung tâm 
- Số 5 có tỉ lệ tạo nên bởi 2/3, ây là tỉ lệ bền vững và phát triển nhất. 
(dương lớn hơn âm một chút, không quá chênh lệch) * Nội dung cấu trúc  ngũ hành  
STT  LĨNH VỰC   THỦY  
HỎA  MỘC  KIM   THỔ   1  Phương  Bắc  Nam  Đông Tây  Trung ương  hướng  2  Mùa  thời Đông  Hạ  Xuân Thu  Khoảng  cách  gian  giữa các mùa  3  Mùi vị  Mặn  Đắng Chua Cay  Ngọt  4  Màu biểu  Đen  Đỏ  Xanh Trắng Vàng  5  Thế ất  Ngoằn ngoèo Nhọn Dài  Tròn Vuông  6  Đạo ức  Trí  Lễ  Nhân Nghĩa Tín   
Như trên ã nói, hành là sự vận ộng tương tác giữa các yếu tố. Vậy Ngũ hành 
thực hiện sự vận ộng tương tác theo quy luật nào? Ngũ hành tương tác theo hai quy  luật sau: 
Quy luật Ngũ hành tương sinh: 5 hành vận chuyển theo nhau, cùng nhau sinh 
thành: Thủy sinh Mộc (nước giúp cây phát triển), Mộc sinh Hỏa (gỗ ốt sẽ cháy), 
Hỏa sinh Thổ (tàn tro của lửa biến thành ất), Thổ sinh Kim (trong ất có kim loại), 
Kim sinh Thủy (kim loại nóng sẽ hóa lỏng).