Chƣơng 1. MỘT SVẤN ĐỀ CHUNG VVĂN HÓA HỌC VĂN
HÓA VIỆT NAM
Học xong chƣơng này, sinh viên cần nắm vững:
- Khái niệm văn hóa
- Phân biệt một số khái niệm văn hóa
- Đặc trưng của văn hóa
- Chức năng của văn hóa
- Điều kiện hình thành nền văn hóa Việt Nam
Tài liệu tham khảo:
1. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb ĐHQG TPHCM, 2002
2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006
3. Huỳnh Công Bá, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2008
1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA V MỘT SỐ KHÁI NIỆM TƯƠNG ĐỒNG
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Từ xưa ến nay, danh từ “Văn hóa” ược dùng rất tuỳ tiện, bị phân biệt bởi: -
Nghĩa rộng - Nghĩa hẹp,
- Theo trình ộ học vấn,
- Theo mối quan hệ ứng xử,
- Cộng ồng, nơi cư trú,
- Ngành, lĩnh vực,…
1.1.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ văn hóa
- Gốc từ la tinh: Cultura - Col - Cul: (Vun trồng, cày xới cây cối)
- Theo một số nhà nghiên cứu, từ văn hóa vào châu Á là do người Nhật
Bản chuyển dịch từ chữ Cultura của phương Tây bằng tiếng Hán.
- Theo các sử liệu Trung Hoa, từ văn hóa ã ngay tthời y Hán (206
TCN - 25 SCN) với ý nghĩa văn hóa là: “Văn trị giáo hoá”.
Văn trị ở ây có nghĩa ối lập với vũ (võ) trị. Để bình thiên hạ, không chỉ dùng
vũ lực mà phải dùng cả văn hóa.
Theo nghĩa Hán-Việt: “Văn” là vẻ ẹp, “hoá” là biến hoá, làm cho ẹp ( ộng) là
chữ viết tắt của văn trị giáo hoá của Trung Quốc. Văn trị ối lập với vũ trị.
1.1.1.2. Một vài khái niệm văn hóa
- Trong Hội nghị Venise năm 1970: Văn hóa bao gồm tất cả những
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện ại
nhất cho ến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao ộng.
- Khái niệm văn hóa của UNESCO: Tại Hội nghị quốc tế về văn hóa
Mêhicô có hơn một nghìn ại biểu ại diện cho hơn một trăm quốc gia tham gia từ
ngày 26/7 ến 6/8 năm 1982, người ta ã ưa ra trên 200 ịnh nghĩa. Cuối cùng Hội
nghị chấp nhận một ịnh nghĩa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa tổng
thể những nét riêng biệt về tinh thần vật chất, trí tuệ xúc cảm quyết ịnh tính
cách của một hội hay của một nhóm người trong hội. Văn hóa bao gồm
nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền bản của con người,
những hthống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa em lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành
những sinh vật ặc biệt nhân bản, tính, óc phê phán và dấn thân một
cách ạo (không liều mạng văn hóa, trật tự...). Chính nhờ văn hóa
con người thể hiện tự ý thức ược bản thân, tự biết mình là một phương án chưa
hoàn thành ặt ra xem xét những thành tựu của bản thân (ngưu tầm nu,
tầm mã; hãy viết cho tôi 3 câu, tôi sẽ biết ông là ai – Vônte), tìm tòi không biết
mệt những ý nghĩ mới mẻ sáng tạo nên những công trình vượt trội của bản
thân”.
- Trong Bách khoa toàn thư Pháp: văn hóa hiểu theo nghĩa rộng là tập
tục, tín ngưỡng, ngôn ngữ, tưởng, thị hiếu, thẩm mĩ..., những hiểu biết thuật
cũng như toàn bộ việc tổ chức môi trường của con người..., những công cụ, nhà
nói chung toàn bnhững công nghiệp thể truyền lại ược, iều tiết những
quan hệ và ứng xử của một nhóm xã hội ối với môi trường sinh thái của nó”.
- Tóm lại, các ịnh nghĩa về văn hóa có những nội dung cốt lõi như sau:
+ Có con người là bắt ầu có lịch sử, có xã hội loài người và có văn hóa. Vậy
con người có 2 hoạt ộng quan trọng nhất: (1) Tìm thấy lửa (do tự nhiên tác ộng
con người tự tác ộng vào công cụ lao ộng), nhờ lửa con người mới có ngày hôm nay;
(2) Tìm ra công cụ lao ộng (quan trọng số 1 nhờ việc con người cầm ược công cụ
lao ộng bàn tay con người ngón tay cái hướng vào giữa lòng bàn tay những
con vật khác không có. “Khi con người chọc một lỗ và thả vào ó một hạt giống, dù
nảy mầm hay không thì con người vẫn tồn tại với cách người sáng tạo ra
lịch sử”).
+ Mọi hoạt ộng của con người tác ộng vào tnhiên và xã hội ể tạo ra các sản
phẩm có kết quả mang theo những giá trị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống vật
chất tinh thần của con người hội ều thuộc về văn hóa. Ngược lại phi văn
hóa (nguyên tử sáng tạo ra bom nguyên tử).
+ Con người sáng tạo ra văn hóa văn hóa tái tạo ra bản thân con người.
(Câu nói cửa miệng của người Trung Quốc: sóng Trường Giang trùng trùng iệp iệp,
sóng sau xô sóng trước).
+ Sức mạnh của văn hóa là sáng tạo, khai phóng (khai sáng và giải phóng)
Ví dụ: Người La Mã sang xâm lược Hi Lạp bằng quân sự nhưng lại bị người
Hi Lạp ồng hóa về mặt văn hóa hay Việt Nam ngày xưa khó bị Trung Quốc ồng hóa
về văn hóa nhưng bây giờ lại bị văn hóa phương Tây mê hoặc rất lớn.
Nòng cốt của các hoạt ộng khai phóng chính là tinh thần chủ nghĩa nhân văn.
Chính vậy A.White ã viết “văn hóa sở hữu ộc chiếm của loài người”. con
người mới có văn hóa, chỉ có xã hội loài người mới là xã hội văn hóa.
- Từ những ịnh nghĩa ã có, thể tổng hợp i ến ịnh nghĩa văn hóa
như sau: “Văn hóa là hệ thống hữu các giá trị vật chất, tinh thần và ứng xử do
một cộng ồng người sáng tạo ra tích lũy ươc qua quá trình sinh tồn trong sự
tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên và lịch sử - xã hội của mình cũng
như sự hoàn thiện ối với bản thân mình”.
1.1.2. Phân biệt một số khái niệm với văn hoá
1.1.2.1. Văn hóa và học vấn
Khái niệm văn hóa thường ược ồng nhất với học vấn. Sự ồng nhất này có khi
ược thể hiện ở cả trong các văn bản pháp quy (VD: Sơ yếu lí lịch: trình ộ văn hóa =
trình ộ học vấn). Nhưng phải hiểu văn hóa và học vấn có iểm giống và khác nhau.
- Điểm tương ồng của 2 khái niệm này chổ: học vấn những tri
thức nhận ược ở nhà trường, là một trong những cơ sở ể phát triển văn hóa.
- Nhưng không phải học vấn cao thì văn hóa cao. Văn hóa là khái niệm
nội hàm rộng hơn nhiều so với học vấn. Trong thực tế không phải lúc nào trình
học vấn ược coi văn hóa ngược lại. Bởi những người trình học
vấn cao nhưng trong ời sống ứng xử xã hội vẫn bị coi là người vô văn hóa: Chẳng
hạn Nga chuyện một Tiến Y khoa giết vợ bằng cách cho vợ uống thuốc
rồi cắt vợ ra thành từng mảnh hay Việt Nam: 95% dân strước Cách mạng tháng
Tám mù chữ nhưng không có nghĩa là dân ta lúc ó vô văn hóa. vy văn hóa
học vấn không phải là hai khái niệm ồng nhất.
1.1.2.2. Phân biệt văn hóa, văn hiến và văn vật * Văn hiến:
- Nghĩa en: Là cổ xe chở thư tịch
Hiến nghĩa sách vở, iển tích, chuyện về các bậc hiền minh, nghĩa hiền
tài, là ất nước.
Nước văn hiến nghĩa là một nước có truyền thống văn hóa lâu ời, có ời sống
tinh thần phong phú ở văn chương, sách vở, tập tục, tập quán và có nhiều nhân tài,
anh hùng hào kiệt (Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi)
* Văn vật: Thường ược dùng theo nghĩa hẹp (tiếng Hán) dùng chỉ các iển
chương, lễ nhạc, những sản phẩm cụ thể của văn hóa.
Hà Nội ngàn năm văn vật
Từ ộ mang gươm i mở cõi
Nghìn năm thương nhớ ất Thăng Long
Tóm lại, khái niệm văn vật thể hiện sâu sắc tính dân tộc tính lịch sử. Do
vậy khi nói ến văn hóa và so sánh nó với văn hóa, văn vật thì ta thấy văn minh, văn
hiến, văn vật ều là những khái niệm phát sinh từ văn hóa.
1.1.2.3. Văn hóa và văn minh * Văn minh là gì?
- Văn minh là một từ ược rút ra từ chữ Hán:
: Văn: vẻ ẹp
: Minh: sáng (ánh sáng của tâm hồn, trí tuệ, biểu hiện ở ạo ức, văn học,
nghệ thuật, trí tuệ...)
=> Văn minh dùng ể chỉ trình nhn thức, ặc biệt là tri thức của nhân loại v
một thời kỳ lịch sử nào ó. Chẳng hn văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp,
văn minh hậu công nghiệp,...
Tóm lại, khái niệm văn minh bao gồm cả 4 yếu tố cơ bản là ô thị, nhà nước,
chữ viết và các biện pháp kĩ thuật ể cải thiện, sắp xếp ời sống, xã hội.
Có một câu hỏi ặt ra là: Nếu nước ta không bị nhà nước phong kiến phương
Bắc ô hộ nghìn năm thay o ó sự ô hộ của Anh, Pháp thì văn minh nước ta
sẽ như thế nào? Chữ Hán thay thế bằng tiếng Anh sẽ như thế nào?
Về bản chất, văn minh trình phát triển nhất ịnh của văn hóa vphương
diện vật chất, ặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời ại hay cả nhân loại.
thể nói văn minh là nguồn gốc, là cơ sở của tiến bộ xã hội và văn hóa.
C.Mác cho rằng: khi xã hội có cối xay bằng á thì ó là xã hội của lãnh chúa,
khi xã hội có cối xay bằng máy hơi nước thì ó là xã hội của tư bản.
* Văn minh phân biệt với văn hóa
- Văn minh liên quan trước hết ến thuật tức cách thức con người
tác ộng ến tự nhiên và làm chủ nó (văn minh á, ồ sắt, ồ ồng...). Các thành tựu rất
dễ truyền từ tộc người này sang tộc nời khác, cho nên sớm hay muộn, cũng
trở thành tài sản, thành tựu chung của nhân loại như: Máy tính, Internet... từ một
nước, một trung tâm giờ phổ biến mọi nơi, toàn nhân loại.
- Sự tiến bộ của văn minh bao gồm cả 2 mặt: tiến bộ trong kĩ thuật làm
chủ tự nhiên và tiến bvtổ chức hội với ý nghĩa thành tựu thuật giải phóng
sản xuất dẫn ến phân công lao ộng xã hội chuyên môn hóa (sự phân công lao ộng
xã hội chuyên môn hóa chỉ diễn ra khi có sự phát triển của kĩ thuật).
- Văn minh dựa trên kĩ thuật nên tính ộng, còn văn hóa phải xét
ến cấu trúc của xã hội, mặt tĩnh của xã hội. Cho nên nghiên cứu văn hóa là nghiên
cứu về phong tục, tập quán, chính trị, nghệ thuật ể tìm thấy chất sâu lắng, giá trị bn
vững của chúng. Chẳng hạn nghiên cứu văn hóa Việt Nam cần thâm nhập vào
phong tục tp quán của người Việt Nam.
- Nếu văn minh liên quan ến kĩ thuật thì văn hóa liên quan ến cả 3 mặt
là con người, tự nhiên và thần linh. Mặt khác nếu văn minh với kĩ thuật và các ứng
dụng của nó có thể lan nhanh i khắp nơi bất chấp mọi thể chế, thay ổi không ngừng
thì văn hóa là một cái gì ó tương ối ổn ịnh, gắn bó sâu xa với ời sống tinh thần của
cộng ồng, nếu từ bỏ nó, con người có thể cảm thấy trống vắng.
Khi ta ở chỉ là nơi ất
Khi ta i, ất bỗng hóa tâm hồn (Chế Lan Viên)
Như vậy, văn hóa giàu tính nhân bản, hướng tới những giá trị muôn thở thì
văn minh nghiêng về giá trị vật chất, hướng tới sự hợp lý, sự sắp ặt cuộc sống sao
cho tiện lợi.
- Văn hóa ược xác ịnh bởi bề dày và chiều sâu, còn văn minh chỉ một
iểm nào ó, một lát cắt ồng ại. Do vậy, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một truyền
thống văn hóa lâu ời, hay một quốc gia văn minh có thể là một quốc gia nghèo nàn
về văn hóa. dụ: Mỹ giàu về kinh tế nhưng nghèo về văn hóa ( a chủng tộc..), trong
khi Việt Nam nghèo về phát minh nhưng có nền văn hóa lâu ời.
=> Văn hóa và văn minh là hai khái niệm có liên quan với nhau nhưng không
phải là một. Văn minh nằm trong văn hóa. Nói ến văn min là nói ến những cải thiện
về khoa học thuật, sản xuất vật chất, ời sống còn nói ến văn hóa nói ến mọi
phương diện của hoạt ộng vật chất và tinh thần của con người.
1.1.3. Các ặc trƣng và chức năng của văn hóa
1.1.3.1. Các ặc trưng của văn hóa
Từ ịnh nghĩa về văn hóa trên có thể nêu ra 4 ặc trưng cơ bản của văn hóa:
* Tính hệ thống: Văn hóa một hệ thống hữu các gtrị về văn hóa vật
chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần của một cộng ồng người. Từ những thành
tố căn bản ó lại gồm những tập hợp con nhiều tầng bậc tạo thành một tổng thể khá
phức tạp.
* Tính giá trị: Văn hóa bao gồm các giá trị (giá trị thuộc về ời sống vật chất,
giá trị thuộc về ời sống xã hội và gtrị thuộc về ời sống tinh thần), trở thành thước
o về mức ộ nhân bản của xã hội con người.
* Tính lịch sử: Văn hóa bao giờ cũng ược hình thành qua một quá trình và ược
tích lũy qua nhiều thế hệ, những thành tựu do cộng ồng người trong quá trình
tương tác với môi trường và ược sáng tạo ra ược hoàn thiện dần ạt ến tính giá
trị.
* Tính nhân sinh: Văn hóa một hiện tượng thuộc về hội loài người, gắn
liền với hoạt ộng thực tiễn của con người, một giá trị do một cộng ồng người sáng
tạo ra, thuộc về con người, ở trong con người và mang dấu ấn người.
1.1.3.2. Các chức năng của văn hóa
Hiện có nhiều quan iểm khác nhau trong việc xác ịnh các chức năng của văn
hóa. Có thể nêu ra ây 4 chức năng cơ bản của văn hóa:
* Chức năng nhận thức thế giới:n hóa chính là kết tinh của quá trình nhận
thức và biến ổi thế giới (thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và thế giới bản thân) của
con người. Ngay cả sự nhn thức cũng một thành tố văn hóa. Điều ó ã quy ịnh
chức năng nhận thức của văn hóa.
* Chức năng ộng lực hội: Nhờ chức năng nhận thức ã khiến cho văn hóa trở
thành ộng lực phát triển xã hội, chỉ ạo sự nghiệp chinh phục và thích ứng tự nhiện,
tổ chức xã hội, xây dựng cuộc sống. Theo ịnh nghĩa ó, văn hóa chính ộng lực thúc
ẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
* Chức năng giáo dục:
Văn hoá là những chuẩn mực xã hội, những khuôn mẫu hội ược tích luỹ
trong quá trình lâu dài của mỗi cộng ồng dân tộc; ược cố ịnh hoá dưới dạng ngôn
ngữ, biểu tượng, phong tục tập quán, nghi lễ, luật pháp, ạo ức... Tất cả những yếu
tố trên cấu thành một nền văn hoá nhất ịnh; nó có vai trò quyết ịnh trong việc hình
thành nhân cách, lối sống, nếp nghĩ, cách ối nhân xử thế... của các thành viên trong
cộng ồng.
Xét về bản chất, văn hoá nội dung của giáo dục cũng mục tiêu của
giáo dục. Các quốc gia trên thế giới ều coi giáo dục con ường bản nhất gìn
giữ và phát triển văn hoá bởi phát triển văn hoá chính ộng lực ể phát triển xã hội.
Với ý nghĩa ấy, UNESCO ã nêu ra 4 mục tiêu (nguyên lí) của nn giáo dục tương
lai cho nhân loại là:
(1) Học ể biết. (2) Học ể làm.
(3) Học ể chung sống.
(4) Học ể làm người, ể tự khẳng ịnh mình.
Bốn mục tiêu trên ã bao hàm trong nó dường như ầy các thuộc tính của văn
hoá: tri thức, quan hệ, phát triển và hoàn thiện, ý thức về cái bản ngã...
Nhờ chức năng giáo dục của văn hoá mà con người có thể tồn tại, phát triển,
hoàn thiện trong trạng thái cân bằng ộng với thiên nhiên và xã hội.
Đây chức năng bao trùm nhất, bản nhất mang tính quyết ịnh. VD:
Cuộc sống của những ứa trẻ ược thú nuôi sẽ khác với những ứa trẻ ược nuôi dạy
trong môi trường giáo dục của con người.
* Chức năng dự báo:
Bản chất của hoạt ộng văn hoá là hoạt ộng ttuệ, hoạt ộng sáng tạo; vì vậy
trong quá trình hoạt ộng văn hoá, con người dần dần phát hiện ra những qui luật của
tự nhiên, qui luật của xã hội, qui luật của con người... Những khám phá ó mở rộng
tầm hiểu biết, khả năng phán oán, suy luận trí tưởng tượng của con người. Nhờ
các khả năng trên, con người thể dự báo về thiên nhiên, hội, con người một
cách khoa học xây dựng ược các phương án thích ứng cho sự tồn tại của chính
mình.
Những dự báo của văn hoá vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn
cao; nó giúp cho con người ngày càng cộng sinh tốt hơn với môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội.
Như vậy, văn hoá hoạt ộng sáng tạo theo qui luật của cái ẹp, tạo nên
một thiên nhiên thứ hai, một môi trường thứ hai nuôi dưỡng con người. Với ý nghĩa
ó, văn hoá ồng thời thực hiện nhiều chức năng như những tác nhân góp phần quan
trọng vào việc hình thành, phát triển hoàn thiện con người văn hoá. Con người
văn hoá thường xuyên ược các chức năng văn hoá chi phối, iều chỉnh mt cách vừa
tự giác vừa không tự giác. Nói cách khác, khi nào con người thoát li khỏi các hoạt
ộng văn hoá tức là khi ấy con người ã tha hoá. Tìm hiểu các chức năng của văn hoá
sẽ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn bản chất của văn hoá và vị trí, vai trò của văn hoá
trong ời sống xã hội; ặc biệt tầm văn hoá trong các sáng tác nghệ thuật như: văn
chương, âm nhạc, hội hoạ, iêu khắc…
Các chức năng của văn hoá luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì vậy
không nên tuyệt ối hoá vai trò của một chức năng nào. Có thể, trong nhng trường
hợp cụ thể, cần nhấn mạnh chức năng giáo dục bởi nhờ chức năng này, văn hoá tạo
nên sự phát triển liên tục của lịch sử nhân loại lịch sử dân tộc. Các chức năng
khác các phương diện, các lĩnh vực vai trò cụ thể hoá chức năng giáo dục. Hiểu
biết ầy về các chức năng của văn hoá chính là khẳng ịnh mục tiêu cao cả của văn
hoá: văn hoá vì con người, vì sự phát triển và hoàn thiện của con người.
1.2. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
1.2.1. Vị trí ịa lý
- Việt Nam là một ất nước ất không rộng, nhưng ở vào vị trí ịa lý quan
trọng trên Bán ảo Đông Dương Đông Nam Á, chiếm trọn phần phía Đông của
bán ảo ấy. Đối với Đông Nam Á, Việt Nam nằm vtrí trung tâm, với Mianma,
Thái Lan, Lào Cămphuchia phái Tây, Malaixia, In ônêxia Philíppin phía
Nam, và phía Đông. Việt Nam trở thành chiếc cầu nối liền của Đông Nam Á lục ịa
và Đông Nam Á hải ảo.
- vị trí ó, vào những thời kỳ biến hóa, Việt Nam trở thành chiếc cầu
di của các luồng ộng vật, thực vật cổ xưa, từ phía Nam lên, hoặc từ phía Bắc
xuống, iều ó khiến cho Việt Nam mặt nhiều loài ộng vật thực vật thuộc
nguồn gốc lục ịa ại dương. Cũng do vị trí ầu cầu tiếp xúc, Việt Nam sớm là nơi
hội tụ giao thoa văn hóa giữa các tộc người ở Đông Nam Á, giữa hai nền văn minh
Ấn Độ và Trung Hoa ngay từ thời cổ ại và với văn minh phương Tây ngay từ thời
trung ại. Việt Nam trở thành “ngã tư ường của các nền văn minh”.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên
- Trong khu vực Đông Nam Á, gồm miền chân núi Himalaya và Thiên
Sơn, là nơi bắt nguồn của các dòng sông lớn như Dương Tử, sông Hồng, sông Mê
Kông, sông Chaophaya. Hạ lưu của những con sông này những vùng ồng bằng
phù sa màu mỡ.
- Khí hậu nhiệt ới nóng ẩm, mưa nhiều iều kiện ể nghề trồng lúa nước
phát triển.
- Việt Nam nằm giữa Đông Nam Á, có sự a dạng về ịa hình tạo nên sự
a dạng văn hóa. Nền văn minh Việt Nam - nền văn minh thực vật mà cốt lõi là cây
lúa (thức ăn: cơm - rau - cá là chủ yếu, sinh ra tục thờ cây).
- Môi trường sông nước những ruộng lúa nước mênh mông tạo nên
ặc trưng nước trong văn hóa Việt: sống ịnh cư, hòa hợp với thiên nhiên.
- Văn hóa nông nghiệp lúa nước buộc nông dân phải sống ịnh cư ể chờ
thu hoạch tạo nên văn hóa làng xã nông thôn Việt Nam.
- Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên luôn tôn trọng, hòa hợp với
thiên nhiên: “lạy trời, nhờ trời, ơn trời”; “trông trời, trông ất, trông mây...”. * Nhận
thức
- Về nhận thức: Văn hóa lúa nước hình thành lối tư duy tổng hợp, luôn
chú ý mối quan hệ giữa các yếu tố hơn i sâu vào từng yếu tố riêng r“Quạ tắm
thì ráo, sáo tắm thì mưa”; “ ược mùa lúa, úa mùa cau”.
- Về tổ chức cộng ồng: Do phải sống ịnh cư lâu dài ời này qua ời khác
nên người dân sống trọng tình, “bán anh em xa…”, “một bồ cái lý…” dẫn ến ặc tính
trọng ức, trọng văn, trọng phụ nữ.
- Văn hóa tàn dư mẫu hệ:
+ Việt Namng như các nước Đông Nam Á là xứ sở của mẫu hệ. Mặc
giai oạn ảnh hưởng nho giáo nặng nề nhưng từ sâu xa, người Việt rất tôn trọng phụ
nữ: “Nhất vợ nhì trời”, “lệnh ông không bằng còng bà”, “phúc ức tại mẫu”, sông
cái, ường cái, cột cái, ũa cái, ngón cái; “ba ồng mt mớ àn ông, em bỏ vào lồng cho
kiến nó tha, ba trăm một mụ àn bà, em về mà trải chiếu hoa cho ngồi...”.
+ Tục thờ mẫu, thần nữ luôn linh thiêng.
* Tƣ duy tổng hợp
- Lối tư duy tổng hợp luôn lo lắng, ắn o, cân nhắc cùng với nguyên tắc
trọng tình dẫn ến lối sống linh hoạt, luôn biến báo cho thích hợp với từng hòan cảnh:
“ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”, “ i với Bụt mặc áo cà sa, i với ma mặc áo giấy”.
- Trọng tình dẫn ến sự cào bằng, dân chủ làng xã, coi trọng cộng ồng,
tập thể (dựa dẫm, giảm vai trò cá nhân).
- Mặt hạn chế của nó là sự thiếu quyết oán, so o, tính tùy tiện, trọng tình
chứ không trọng lý nên coi nhẹ pháp luật: “một bồ cái lý…nhất quen nhì thân tam
thần tứ thế.
* Chống chọi với thiên nhiên
- Bên cạnh sự phong phú a dạng của iều kiện ịa khí hậu, thiên nhiên
cũng làm cho người dân không ít khó khăn, khí hậu thất thường, bão, lụt, khí hậu
nhiệt ẩm phát sinh vô vàn dịch bệnh cho vật nuôi và cây trồng và cả con người.
- Cuộc ấu tranh, chống chọi với thiên nhiên (và cả với giặc ngoại xâm)
một trong những iều kiện người Việt Nam cố kết cộng ồng. Do ó khi nghiên cứu
một nền văn hóa nào ó, trước hết phải nghiên cứu iều kiện tự nhiên của vùng ất sản
sinh ra nền văn hóa ó. Tất cả những yếu tố tự nhiên một trong những iều kiện
quan trọng hàng ầu ể hình thành nên bản sắc văn hóa Việt Nam.
1.2.3. Dân tộc Việt Nam - Chủ thể của nền văn hóa
1.2.3.1. Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam
- Trong phạm vi của trung tâm hình thành loài người phía Đông
- Trong khu vực hình thành của ại chủng phương Nam (Australoid)
Mongoloid + Melanésien = Indonésien.
- Vào thời á giữa (khoảng 10 nghìn năm trước) một dòng người
thuộc ại chủng Mongoloid từ phía tây dãy Himalaya thiên di về hướng ông nam, tới
vùng Đông Nam Á cổ ại thì dừng lại hợp chủng với dân Melanésien bản ịa
(thuộc ại chủng Australoid) dẫn ến sự hình thành chủng Indonésien với nước da
ngăm en, tóc quăn dợn sóng, tầm vóc thấp.
- Người Indonésien (cổ Mã Lai, Đông Nam Á tiền sử) từ ây lan tỏa ra,
người Indonésien cư trú trên toàn bộ ịa bàn Đông Nam Á cổ ại: phía bắc tới sông
Dương Tử, phía tây tới ông Ấn ộ, phía ông tới qun ảo Philippin, phía nam tới
Indonexia.
- Từ cuối thời á mới, ầu thời ại ồng (khoảng 5 nghìn năm cách nay)
phía nam Trung Hoa hình thành chủng Nam Á trên sở hợp chủng Indonésien
với Mongoloid.
- Dần dần chủng Nam - Á chia tách thành nhiều dân tộc gọi Bách Việt
(trăm): Điền Việt, Mân Việt, Dương Việt, Đông Việt, Nam Việt, Lạc Việt v.v… sinh
sống khắp khu vực phía nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày
nay.
1.2.3.2. Các nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam
* Ngữ hệ Nam - Á
- Các tộc người dần chia tách ra các khối dân, mỗi khối hình thành
những nhóm ngôn ngữ như nhóm Môn - Khmer, nhóm ngôn ngữ Việt - Mường; Tày
- Thái; Mông - Dao.
Quá trình chia tách này dần dần hình thành những tộc người cụ thể, trong ó
người Việt (Kinh) Việt Nam tách ra từ khối ngôn ngữ Việt - Mường (vào khoảng
thế kỉ VII - VIII, cuối thời Bắc thuộc).
- Ngữ hệ Nam - Đảo: phía Nam, dọc theo dải Trường Sơn, vẫn ịa
bàn cư trú của người Indonésien. Vì sống biệt lập nên vẫn lưu giữ ược những thành
tố văn hóa gốc hải ảo. Đó tổ tiên của người Chăm, Giarai, Raglai, Ê ê, Churu,
H‟roi (nhóm ngôn ngữ Malayo - Polinésien - Nam Đảo).
- Ngữ hệ Hán - Tạng: gồm có 2 nhóm:
+ Nhóm Hán: có các dân tộc Hoa (Hán), Ngái, Sán Dìu
+ Nhóm Tạng - Miến: gồm các dân tộc Hà Nhì, La Hủ, Lô, Cống, Sila,
Phù Lá.
-> Với sự hình thành các nhóm dân cùng sinh sống từ khởi nguồn khởi
thủy, trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay nhiều nhóm ngôn ngữ khác nhau, hình
thành nên 54 dân tộc anh em. Cùng với iều kiện tự nhiên sinh thái, xã hội nhân văn
trong một không gian văn hóa chung, các dân tộc Việt Nam ã xây dựng nên nền Văn
hóa Việt Nam phong phú a dạng trong một thể thống nhất bản sắc văn hóa Việt
Nam.
1.2.4. Điều kiện lịch sử-xã hội
1.2.4.1. Đặc iểm lịch s
- Việt Nam nằm vào “cái nôi” của loài người, nơi con người xuất hiện
sớm, nên có bề dày về văn hóa, với một lịch sử văn hóa lâu ời, phong phú ặc sắc.
Trong tiến trình phát triển văn hóa ó, dân tộc Việt Nam ã sáng tạo nên những kỷ
nguyên văn minh rực rỡ: kỷ nguyên văn minh Văn Lang Âu Lạc, kỷ nguyên văn
minh Đại Việt và hiện ang xây dựng kỷ nguyên văn minh Việt Nam.
- Tuy nhiên, do nằm vị trí ầu cầu, tiếp xúc”, Việt Nam trở thành ối
tượng thường xuyên bị dòm ngó của thế lực xâm lược. Trong quá trình lịch sử, Việt
Nam ã phải liên tục ấu tranh chống ngoại xâm. Thời gian chống ngoại xâm trong
lịch sử Việt Nam cộng lại lên ến 12 thế kỷ, chiếm hơn một nửa thời gian lịch sử (tính
từ cuộc kháng chiến chống Tần vào thế kỷ III trước công nguyên cho ến nay), với
trên 13 cuộc chiến tranh ác liệt giữ nước, hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ
hàng chục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ể giành ộc lập. Có thể nói, hiếm thấy
một dân tộc nào trên thế giới phải chống ngoại xâm triền miên với thời gian kéo dài
và số lượng các cuộc kháng chiến nhiều ến như thế.
- Hầu hết trường hợp, cuộc chiến tranh yêu nước của dân tộc ta ều diễn
ra trong iều kiện so sánh lực lượng hết sức chênh lệch. Kẻ xâm lược là những quốc
gia phong kiến lớn ở phương Đông, những ế chế lớn thời cổ trung ại, những cường
quốc ế quốc chủ nghĩa thời cận hiện ại tiềm lực lớn hơn ta gấp nhiều lần. Hơn
nữa, họ không chỉ dựa vào tiềm lực kinh tế quân sự, còn dựa vào “bạo lực
văn hóa”, thực hiện chủ trương xâm lăng ồng hóa văn hóa i với chúng ta. Do ó, các
cuộc chiến ấu của dân tộc ta thường diễn ra trong những hoàn cảnh rất gian khổ, ác
liệt và ầy phức tạp.
- Trong cuộc chiến ấu lâu dài ộc lập tự do, dân tộc ta không phải
không có lần bị thất bại, thậm chí có khi bị thất bại nặng nề, au xót. Trong số hàng
trăm cuộc khởi nghĩa giành lại chủ quyền dân tộc, biết bao nhiêu cuộc khởi
nghĩa bị kẻ thù àn áp dã man, bnhấn chìm trong biển máu. Lịch sử Việt Nam ã trải
qua nhiều bước thăng trầm không sao tránh khỏi những lúc lầm than, tủi nhục.
Con ường mà dân tộc ta ã trải qua là ầy gian nan, nguy hiểm và tiến trình phát triển
của ất nước không thể không mang tính chất khiên cưởng.
- Yêu cầu thực tiễn của cuộc ấu tranh bảo vệ ất nước, bảo vệ dân tộc ã
tác ộng sâu sắc ến ời sống văn hóa. Không chỉ chi phối triệt mục tiêu phát triển
văn hóa, mà cuộc sống chiến ấu gian khổ lâu dài ó còn quy ịnh cả tính chất, ặc iểm
của nền văn hóa Việt Nam: một nền văn hóa mang ậm chủ nghĩa yêu nước và lòng
nhân ái bao dung.
1.2.4.2. Đặc iểm xã hội
- Trong tiến trình phát triển của mình, lịch sử Việt Nam cũng ã trải qua
các hình thái kinh tế - hội chung của loài người những ặc thù các nước
phương Đông. Chế công nguyên thủy hình thái kinh tế - hội ầu tiên
tính tất yếu và phổ biến trong lịch sử loài người ã tồn tại hàng chục vạn năm trên ất
nước Việt Nam.
- Sau chế công xã nguyên thủy, Việt Nam chuyển sang xã hội có giai
cấp nhà nước kỳ với những ặc iểm của “hình thái Á châu” (C. Mác), còn
gọi là “Phương thức sản xuất châu Á”. Trong hội ó, công nông thôn với quyền
sở hữu toàn bộ ruộng ất của công sở chủ yếu chịu sự bóc lột lao ộng
thặng dư theo lối cống nạp; một phần cho vua triều ình, một phần cho bộ máy
quản công xã. thuế ây ược kết hợp làm một (kể cả những ặc sản ịa phương
và sản phẩm thng). Quan hệ bóc lột nô lệ có phát triển trong một mức ộ nào ó,
nhưng dưới dạng chế lệ gia trưởng không hề chiếm ịa vị chủ ạo trong
hội.
- Sự phân hóa hội tăng tiến dần dần dưới dạng ẳng cấp lên giai cấp
(còn gọi là giai cấp yếu hay giai cấp chưa phát triển). Kết cấu kinh tế - hội ó
cơ sở ra ời và tồn tại của một loại hình nhà nước kiểu “chuyên chế phương Đông”.
Nhà nước ó thực hiện sự chuyên chế dựa trên quyền sở hữu tối cao vruộng ất, ược
xác lập trên mối quan hệ: kẻ thống trị nhà vua ẳng cấp (giai cấp) cầm quyền
thu cống nạp; giai cấp bị trị nộp cống phẩm. Với phương thức sản xuất châu Á, nhân
tố về sức mạnh của hiệp tác giản ơn của những người lao ộng, dưới sự chỉ huy của
nhà nước chuyên chế ã tạo nên những công trình ích (như ê iều, thủy lợi) hoc
xa hoa (như lâu ài, cung iện). Đặc thù của phương thức sản xuất châu Á so với các
hình thái kinh tế xã hội khác là sự tồn tại một cách kiên trì, dai dẳng của nó.
- Từ khoảng thế kỷ X, Việt Nam bước vào quá trình phong kiến hóa trên
sở phương thức sản xuất châu Á dần dần dẫn ến sự xác lập của chế phong
kiến vào thế kỷ XV. Cuộc ấu tranh giữa tư hữu và công hữu ở Việt Nam trong thời
kỳ phương thức sản xuất châu Á ã diễn ra yếu ớt, chậm chạp, nên chế công hữu
luôn chiếm ưu thế. Và sang giai oạn phong kiến, ưu thế của công hữu vn còn lớn.
Đó cũng một ặc iểm của chế phong kiến Việt Nam khác với phương Tây.
Trong quá trình phong kiến hóa ở Việt Nam, kinh tế iền trang thái ấp chiếm một tỉ
trọng nhất ịnh nhưng không mang tính chất kinh tế lãnh ịa như phương Tây. Trong
lúc ó, công nông thôn gọi làng vẫn tồn tại phổ biến với quyền sở hữu
trên thực tế ại bộ phận ruộng ất quyền tự trị khá lớn. Nhà nước trung ương tập
quyền xuất hiện sớm và là người chủ sở hữu tối cao về ruộng ất, bóc lột tô thuế và
lao dịch ối với các làng xã. Bên cạnh ó, chế ộ tư hữu ruộng ất cũng ã ra ời và ngày
càng phát triển dẫn ến sự xuất hiện của tầng lớp ịa chủ một tầng lớp tiểu nông.
Phương thức sản xuất châu Á ã nhường chỗ cho chế phong kiến từ thế kỷ XV, mặc
dù chính chế ộ phong kiến ó vẫn còn mang nặng những tàn dư của phương thức sản
xuất châu Á. thể nói, chế phong kiến Việt Nam ã hình thành phát triển
trên cơ sở bảo tồn và phong kiến hóa dần kết cấu kinh tế - xã hội của phương thức
sản xuất châu Á. Trong chế ó không có giai oạn phát triển kinh tế lãnh ịa với quan
hệ lãnh chúa-nông nô, không có tình trạng cát cứ kiểu “hầu quốc”, “công quốc”.
- Bước sang thời cận ại, thực dân ô hộ nước ta ã cho du nhập vào xã hội
Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới hình thái thực dân, ồng thời tiếp
tục cho bảo lưu một phần quan hệ sản xuất phong kiến cũ. Công cuộc xây dựng nn
kinh tế hàng hóa nhiều tnh phần vận hành theo chế thị trường sự quản
của nhà nước, theo ịnh hướng hội chủ nghĩa hiện nay cũng chưa cho phép một
sự thuần nhất trong quan hệ sản xuất. Do ó, nhìn chung ở Việt Nam thường có hiện
tượng “chồng xếp” giữa các quan hệ sản xuất. Trong mỗi giai oạn lịch sử nhất ịnh,
bên cạnh quan hệ sản xuất tiên tiến vẫn còn hiện diện hoặc tàn của quan hệ
sản xuất trong lòng hội hiện ại. Đặc biệt, ó sự ngự trị lâu dài của PTSX châu
Á cùng với những tàn dư của nó, biểu hiện ở sự duy trì lâu dài nền kinh tế tự nhiên,
chế ộ công hu về ruộng ấttính nhnguyên công xã;sự tàng trữ lâu dài các tàn
cổ ại; sự duy trì củng cố các quan hệ thị tộc, thân tộc; sự thống trị của
truyền thống, tập quán; ở sự hạn chế tư duy lý tính, hạ thấp cá tính; ở sự chậm ra ời
của kinh tế hàng hóa cũng như ô thị…
- Tính chất trì trệ và bảo thủ của lịch sử - xã hội Việt Nam ược thể hiện
qua kết cấu kinh tế ba thành phần không chia tách (nông nghiệp-thủ công
nghiệpthương nghiệp) một kết cấu hội “tứ dân” phân chia theo nghề nghiệp
(SĩNông-Công-Thương). Từ kết cấu kinh tế-xã hội ó ã dn ến ba hằng số bản của
văn hóa Việt Nam, ó là: Nông nghiệp-Nông thôn-Nông dân. Ba hằng số này vẫn ang
còn có ý nghĩa trong xã hội Việt Nam hiện nay.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1
1. Hãy trình bày khái niệm văn hóa
2. Hãy phân biệt các khái niệm liên quan ến văn hóa
3. Nêu các chức năng của văn hóa và lấy ví dụ minh họa
4. Văn hóa Việt Nam hình thành phát triển trong hoàn cảnh iều kiện
tự nhiên và lịch sử xã hội như thế nào?
Chƣơng 2. VĂN HOÁ NHẬN THỨC
Học xong chƣơng này, sinh viên cần nm vững:
- Nhận thức về trụ (Triết âm dương, tam tài, ngũ hành vận dụng
trong văn hóa Việt Nam).
- Nhận thức về con người (tự nhiên và xã hội).
Tài liệu tham khảo:
1. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb ĐHQG TPHCM, 2002
2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006
3. Huỳnh Công Bá, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2008.
2.1. NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ
Trải qua lịch sử, con người ạt ược những hiểu biết về vũ trụ và về chính bản
thân mình, từng bước từ ơn giản ến phức tạp.
- Trong lớp văn hóa bn ịa, người xưa ã biết: Triết âm dương và cấu
trúc ngũ hành.
- Trong lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và Ấn Độ, ta tiếp nhận ược
Tam giáo (Nho, Phật và Lão).
- Trong lớp văn hóa giao lưu với phương Tây và thế giới: Tri thức khoa
học hiện ại và nhiều thành tựu khoa học chung của nhân loại.
Chương này chủ yếu trình bày về những nhận thức dân tộc ta ạt ược ngay từ
lớp văn a bản ịa - những buổi ầu, theo lối duy tổng hợp biện chứng của
người nông nghiệp phương Đông. Đó những tưởng triết của Đạo học phương
Đông, khác hẳn với các hệ thống triết học phương Tây.
2.1.1. Nhận thức về cấu trúc không gian
2.1.1.1. Triết lý âm dương
* Khái niệm
Đứng trước thế giới bao la, lộn xộn, con người khao khát và cần phải hiểu
ược chúng ể tồn tại. Sự hiểu biết ầu tiên là phân loại, nhận diện mọi thứ gần, xa có
liên quan ến cuộc sống con người.
Trước hết, người ta nhận thấy có hai thứ: Trời và Đất. Mẹ và Cha, và nhiều
cặp ôi khác, gọi chung cặp Âm - Dương. Vy là, thế giới không lộn xộn, lung
tung mà có một trật tự, ó là: từng cặp ôi tồn tại với nhau.
TRỜI
ĐẤT
MẸ / NỮ
CHA / NAM
cao
thấp
yếu
khoẻ
nóng
lạnh
chậm
nhanh
bắc
nam
dịu dàng
nóng nảy
mùa ông
mùa hạ
tình cảm
lý trí
ngày
êm
yên tĩnh
vận ộng
sáng
tối
tròn
vuông
ộng
tĩnh
số lẻ
số chẵn
Trong thế giới còn vô số cặp khác, ược suy ra từ những cặp ã biết, từ cặp này
suy ra cặp khác.
dụ: Từ cặp Tĩnh - Động, suy ra cặp Vuông-Tròn, hình vuông yên tĩnh,
hình tròn năng ộng; từ cặp Nóng - Lạnh, suy ra cặp Sáng - Tối.
Suy rộng ra (khái quát): Nền văn hóa nông nghiệp yên tĩnh = Âm, nền văn
hóa du mục di ộng = Dương.
* Hai quy luật của triết lý âm dương (quan hệ giữa âm và dương)
Chính sự biến dịch của âm dương ộng lực cội nguồn của sự sinh
thành vũ trụ vạn vật. Nhưng âm - dương biến dịch theo quy luật nào? Âm - dương
biến dịch theo hai quy luật:
Quy luật 1: âm - dương biến dịch nội tại: Theo ó trong âm dương và trong
dương có âm. Âm dương tự thân chuyển hóa.
Mô hình âm - dương
dụ: Khí dương, nước âm. Trong khí hơi nước, và trong nước
bọt khí. Khí tự thân chuyển hóa thành nước (gặp lạnh, không khí ngưng kết thành
mưa), nước tự thân chuyển hóa thành khí (nước gặp nóng bốc hơi thành khí).
Trong nắng chứa ựng cái mưa; nữ khi dữ tợn, nam lúc hiền lành; trời
nắng thiên về dương nhưng trời mưa thiên về âm; ất hạn hán: dương nhưng ất lũ lụt:
âm
- Muốn xác ịnh một vật dương hay âm, phải chọn i tượng so sánh:
Ví dụ: năm màu sắc (của lá cây)
+ Đen ( ất en) → lá trắng → lá xanh → lá vàng → lá ỏ
Màu xanh là âm (so với màu ỏ)
Màu xanh là dương (so với màu trắng)
+ Một con người trải qua nhiều giai oạn, lúc là dương lúc âm so với một
người khác:
dụ: Người mẹ trẻ khỏe - ứa con trai/gái mới sinh (dương ) (âm )
Mẹ cha già (âm) - con trưởng thành (dương)
- Khi ã có ối tượng so sánh, cần phải xác ịnh cơ sở so sánh (tiêu chí so
nh cụ thể)
Ví dụ: khi ã có một cặp so sánh sau ây: Nam (20 tuổi ) - Nữ (20tuổi )
+ Xét về cường sức khỏe: Nam (dương ) - Nữ (âm) + Xét về dai bền:
Nam (âm) - Nữ (dương ).v.v...
Quy luật 2: âm - dương biến dịch ngoại tại: Âm dương hai thực thể
chuyển hóa ngoại tại lẫn nhau. Âm cực sinh dương, dương cực sinh âm.
dụ: hết êm chuyển sang ngày, hết ngày chuyển sang êm; hết mưa chuyển
sang nắng, hết nắng chuyển sang mưa...
Triết lý âm - dương duy chung của người Á Đông về bản thể và sự vận
ộng phát triển của vũ trụ vạn vật. Nó thể hiện khá ậm nét trong nhận thức về vũ trụ
nhân sinh quan của người Việt Nam ăn sâu vào tâm thức trong cách i năng,
ứng xử, thái ộ, nếp sống, cách thức ăn uống, chữa bệnh, phòng bệnh, cách trang
phục, làm nhà ở, trong nghệ thuật, tín ngưỡng... và ặc biệt ã cấu thành nên tính
cách dân tộc Việt Nam như tính thích nghi (nhập gia tùy tục), tính lạc quan (còn
nước còn tát), tính hài hòa (chín bỏ làm mười)...
* Hai hướng phát triển của triết lý âm dương
- Hướng lên phía Bắc (từ phương Nam i ngược qua sông Dương Tử i
lên tới sông Hoàng Hà): âm dương phát triển kiểu số chẵn
Thái Cực → Lưỡng nghi → Tứ tượng → Bát quái → vô cùng
Đó là nội dung cơ bản của Kinh Dịch - hệ thống triết học cổ của Trung Hoa.
Lưỡng nghi
Âm
Dương
Tứ tượng
Thái âm, thiếu dương
Thái dương, thiếu âm
Bát quái
Khôn, Cấn, Khảm, Tốn
Càn, Đoài, Ly, Chấn
Bội số
Nhiều quẻ âm
Nhiều quẻ dương
Mỗi quái có 3 hào âm hoặc / và dương.
Đem quẻ này chồng lên quẻ kia sẽ cho một quẻ mới
Ví dụ: quẻ Tốn chồng lên quẻ Ly cho quẻ Gia nhân; quẻ Càn chồng lên quẻ
Càn cho quẻ Càn 1 (Kiền 1)
Đó là nội dung của thuật Tử Vi theo Kinh Dịch. Ngoài ra duy số chẵn
còn vận dụng trong ời sống rộng rãi: Tứ mã, tứ trụ, tứ bình, tứ tuyệt, tứ cố vô thân;
Bát bửu, bát âm, bát cú, bát vương gia...
Mô hình bát quái
- Hướng xuống phương Nam
Tam tài và Ngũ hành: Âm dương sinh Tam tài; Tam tài sinh Ngũ hành.
Số 5 phát triển cao ến số 9 ( 9 nút) và vô cùng.
2.1.1.2. Tam tài
3 cặp âm dương kết hợp với nhau tạo ra tam tài:
Đó là bộ ba lớn nhất, khái quát nhất.
Ngoài ra còn rất nhiều bộ ba khác: Không gian - thời gian - con người; Cõi
trời - cõi thế - cõi âm; Cha, mẹ và con; Vợ, chồng, chồng cũ; Trầu - cau - vôi; Sơn
Tinh - Thủy Tinh - Mỵ Nương,…
Tam tài (số 3) thiên về tính dương, phát triển, năng ộng: Trong vũ trụ tồn tại
rất nhiều bộ ba có quan hệ tam tài như vậy.
Một cách khái quát là: Dương - Âm - Trung hòa (trung dung ): (+) (-) (- +)
2.1.1.3. Ngũ hành
2 bộ tam tài hợp nhau mà thành 1 ngũ hành.
Tam tài 1: Thổ - Thủy - Hỏa (thổ dương)
Tam tài 2: Thổ - Mộc - Kim (thổ âm)
* Phân tích cấu trúc ngũ hành
Mỗi cặp số một số lẻ (dương ) một số chẵn (âm), mỗi cặp gọi một
yếu tố / một hành. Số nhỏ nằm trong (số sinh ), số lớn nằm ngoài (số thành ) Trật
tự số ứng với phương hướng:
1. Bắc
2. Nam
ĐỊA
NHÂN
THIÊN
3. Đông
4. Tây
5. Trung tâm
- Số 5 có tỉ lệ tạo n bởi 2/3, âytỉ lệ bền vững và phát triển nhất.
(dương lớn hơn âm một chút, không quá chênh lệch) * Nội dung cấu trúc
ngũ hành
STT
LĨNH VỰC
THỦY
HỎA
MỘC
KIM
THỔ
1
Phương
hướng
Bắc
Nam
Đông
Tây
Trung ương
2
Mùa thời
gian
Đông
Hạ
Xuân
Thu
Khoảng cách
giữa các mùa
3
Mùi vị
Mặn
Đắng
Chua
Cay
Ngọt
4
Màu biểu
Đen
Đỏ
Xanh
Trắng
Vàng
5
Thế ất
Ngoằn ngoèo
Nhọn
Dài
Tròn
Vuông
6
Đạo ức
T
Lễ
Nhân
Nghĩa
Tín
Như trên ã nói, hành là sự vận ộng tương tác giữa các yếu tố. Vậy Ngũ hành
thực hiện sự vận ộng tương tác theo quy luật nào? Ngũ hành tương tác theo hai quy
luật sau:
Quy luật Ngũ hành tương sinh: 5 hành vận chuyển theo nhau, cùng nhau sinh
thành: Thủy sinh Mộc (nước giúp cây phát triển), Mộc sinh Hỏa (gỗ ốt sẽ cháy),
Hỏa sinh Thổ (tàn tro của lửa biến thành ất), Thổ sinh Kim (trong ất kim loại),
Kim sinh Thủy (kim loại nóng sẽ hóa lỏng).

Preview text:


Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Học xong chƣơng này, sinh viên cần nắm vững: - Khái niệm văn hóa
- Phân biệt một số khái niệm văn hóa
- Đặc trưng của văn hóa
- Chức năng của văn hóa
- Điều kiện hình thành nền văn hóa Việt Nam
Tài liệu tham khảo:
1. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb ĐHQG TPHCM, 2002
2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006
3. Huỳnh Công Bá, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2008
1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA V MỘT SỐ KHÁI NIỆM TƯƠNG ĐỒNG
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Từ xưa ến nay, danh từ “Văn hóa” ược dùng rất tuỳ tiện, bị phân biệt bởi: - Nghĩa rộng - Nghĩa hẹp,
- Theo trình ộ học vấn,
- Theo mối quan hệ ứng xử,
- Cộng ồng, nơi cư trú, - Ngành, lĩnh vực,…
1.1.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ văn hóa
- Gốc từ la tinh: Cultura - Col - Cul: (Vun trồng, cày xới cây cối)
- Theo một số nhà nghiên cứu, từ văn hóa vào châu Á là do người Nhật
Bản chuyển dịch từ chữ Cultura của phương Tây bằng tiếng Hán.
- Theo các sử liệu Trung Hoa, từ văn hóa ã có ngay từ thời Tây Hán (206
TCN - 25 SCN) với ý nghĩa văn hóa là: “Văn trị giáo hoá”.
Văn trị ở ây có nghĩa ối lập với vũ (võ) trị. Để bình thiên hạ, không chỉ dùng
vũ lực mà phải dùng cả văn hóa.
Theo nghĩa Hán-Việt: “Văn” là vẻ ẹp, “hoá” là biến hoá, làm cho ẹp ( ộng) là
chữ viết tắt của văn trị giáo hoá của Trung Quốc. Văn trị ối lập với vũ trị.
1.1.1.2. Một vài khái niệm văn hóa
- Trong Hội nghị Venise năm 1970: Văn hóa bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện ại
nhất cho ến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao ộng.
- Khái niệm văn hóa của UNESCO: Tại Hội nghị quốc tế về văn hóa ở
Mêhicô có hơn một nghìn ại biểu ại diện cho hơn một trăm quốc gia tham gia từ
ngày 26/7 ến 6/8 năm 1982, người ta ã ưa ra trên 200 ịnh nghĩa. Cuối cùng Hội
nghị chấp nhận một ịnh nghĩa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng
thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết ịnh tính
cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm
nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa em lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành
những sinh vật ặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một
cách ạo lý
(không liều mạng mà có văn hóa, trật tự...). Chính nhờ văn hóa mà
con người thể hiện tự ý thức ược bản thân, tự biết mình là một phương án chưa
hoàn thành ặt ra ể xem xét những thành tựu của bản thân (ngưu tầm ngưu, mã
tầm mã; hãy viết cho tôi 3 câu, tôi sẽ biết ông là ai – Vônte)
, tìm tòi không biết
mệt những ý nghĩ mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội của bản thân”.
- Trong Bách khoa toàn thư Pháp: văn hóa “hiểu theo nghĩa rộng là tập
tục, tín ngưỡng, ngôn ngữ, tư tưởng, thị hiếu, thẩm mĩ..., những hiểu biết kĩ thuật
cũng như toàn bộ việc tổ chức môi trường của con người..., những công cụ, nhà
ở và nói chung là toàn bộ những công nghiệp có thể truyền lại ược, iều tiết những
quan hệ và ứng xử của một nhóm xã hội ối với môi trường sinh thái của nó”.
- Tóm lại, các ịnh nghĩa về văn hóa có những nội dung cốt lõi như sau:
+ Có con người là bắt ầu có lịch sử, có xã hội loài người và có văn hóa. Vậy
con người có 2 hoạt ộng quan trọng nhất: (1) Tìm thấy lửa (do tự nhiên tác ộng và
con người tự tác ộng vào công cụ lao ộng), nhờ lửa con người mới có ngày hôm nay;
(2) Tìm ra công cụ lao ộng (quan trọng số 1 vì nhờ việc con người cầm ược công cụ
lao ộng mà bàn tay con người có ngón tay cái hướng vào giữa lòng bàn tay mà những
con vật khác không có. “Khi con người chọc một lỗ và thả vào ó một hạt giống, dù
nó nảy mầm hay không thì con người vẫn tồn tại với tư cách là người sáng tạo ra lịch sử”
).
+ Mọi hoạt ộng của con người tác ộng vào tự nhiên và xã hội ể tạo ra các sản
phẩm có kết quả mang theo những giá trị nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống vật
chất và tinh thần của con người xã hội ều thuộc về văn hóa. Ngược lại là phi văn
hóa (nguyên tử sáng tạo ra bom nguyên tử).
+ Con người sáng tạo ra văn hóa và văn hóa tái tạo ra bản thân con người.
(Câu nói cửa miệng của người Trung Quốc: sóng Trường Giang trùng trùng iệp iệp,
sóng sau xô sóng trước).

+ Sức mạnh của văn hóa là sáng tạo, khai phóng (khai sáng và giải phóng)
Ví dụ: Người La Mã sang xâm lược Hi Lạp bằng quân sự nhưng lại bị người
Hi Lạp ồng hóa về mặt văn hóa hay Việt Nam ngày xưa khó bị Trung Quốc ồng hóa
về văn hóa nhưng bây giờ lại bị văn hóa phương Tây mê hoặc rất lớn.

Nòng cốt của các hoạt ộng khai phóng chính là tinh thần chủ nghĩa nhân văn.
Chính vì vậy A.White ã viết “văn hóa là sở hữu ộc chiếm của loài người”. Có con
người mới có văn hóa, chỉ có xã hội loài người mới là xã hội văn hóa. -
Từ những ịnh nghĩa ã có, có thể tổng hợp và i ến ịnh nghĩa văn hóa
như sau: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất, tinh thần và ứng xử do
một cộng ồng người sáng tạo ra và tích lũy ươc qua quá trình sinh tồn trong sự
tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên và lịch sử - xã hội của mình cũng
như sự hoàn thiện ối với bản thân mình”.

1.1.2. Phân biệt một số khái niệm với văn hoá
1.1.2.1. Văn hóa và học vấn
Khái niệm văn hóa thường ược ồng nhất với học vấn. Sự ồng nhất này có khi
ược thể hiện ở cả trong các văn bản pháp quy (VD: Sơ yếu lí lịch: trình ộ văn hóa =
trình ộ học vấn).
Nhưng phải hiểu văn hóa và học vấn có iểm giống và khác nhau. -
Điểm tương ồng của 2 khái niệm này là ở chổ: học vấn là những tri
thức nhận ược ở nhà trường, là một trong những cơ sở ể phát triển văn hóa. -
Nhưng không phải học vấn cao thì văn hóa cao. Văn hóa là khái niệm
nội hàm rộng hơn nhiều so với học vấn. Trong thực tế không phải lúc nào trình ộ
học vấn ược coi là có văn hóa và ngược lại. Bởi vì có những người có trình ộ học
vấn cao nhưng trong ời sống ứng xử xã hội vẫn bị coi là người vô văn hóa: Chẳng
hạn Ở Nga có chuyện một Tiến sĩ Y khoa giết vợ bằng cách cho vợ uống thuốc mê
rồi cắt vợ ra thành từng mảnh
hay Ở Việt Nam: 95% dân số trước Cách mạng tháng
Tám là mù chữ nhưng không có nghĩa là dân ta lúc ó vô văn hóa.
Vì vậy văn hóa và
học vấn không phải là hai khái niệm ồng nhất.
1.1.2.2. Phân biệt văn hóa, văn hiến và văn vật * Văn hiến: -
Nghĩa en: Là cổ xe chở thư tịch
Hiến có nghĩa là sách vở, iển tích, chuyện về các bậc hiền minh, nghĩa là hiền tài, là ất nước.
Nước văn hiến nghĩa là một nước có truyền thống văn hóa lâu ời, có ời sống
tinh thần phong phú ở văn chương, sách vở, tập tục, tập quán và có nhiều nhân tài,
anh hùng hào kiệt (Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi)
* Văn vật: Thường ược dùng theo nghĩa hẹp (tiếng Hán) dùng ể chỉ các iển
chương, lễ nhạc, những sản phẩm cụ thể của văn hóa.
Hà Nội ngàn năm văn vật
Từ ộ mang gươm i mở cõi
Nghìn năm thương nhớ ất Thăng Long
Tóm lại, khái niệm văn vật thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử. Do
vậy khi nói ến văn hóa và so sánh nó với văn hóa, văn vật thì ta thấy văn minh, văn
hiến, văn vật ều là những khái niệm phát sinh từ văn hóa.
1.1.2.3. Văn hóa và văn minh * Văn minh là gì?
- Văn minh là một từ ược rút ra từ chữ Hán: 文: Văn: vẻ ẹp
明: Minh: sáng (ánh sáng của tâm hồn, trí tuệ, biểu hiện ở ạo ức, văn học,
nghệ thuật, trí tuệ...)
=> Văn minh dùng ể chỉ trình ộ nhận thức, ặc biệt là tri thức của nhân loại về
một thời kỳ lịch sử nào ó. Chẳng hạn văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp,
văn minh hậu công nghiệp,...

Tóm lại, khái niệm văn minh bao gồm cả 4 yếu tố cơ bản là ô thị, nhà nước,
chữ viết và các biện pháp kĩ thuật ể cải thiện, sắp xếp ời sống, xã hội.
Có một câu hỏi ặt ra là: Nếu nước ta không bị nhà nước phong kiến phương
Bắc ô hộ nghìn năm và thay vào ó là sự ô hộ của Anh, Pháp thì văn minh nước ta
sẽ như thế nào? Chữ Hán thay thế bằng tiếng Anh sẽ như thế nào?

Về bản chất, văn minh là trình ộ phát triển nhất ịnh của văn hóa về phương
diện vật chất, ặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời ại hay cả nhân loại. Có
thể nói văn minh là nguồn gốc, là cơ sở của tiến bộ xã hội và văn hóa.
C.Mác cho rằng: khi xã hội có cối xay bằng á thì ó là xã hội của lãnh chúa,
khi xã hội có cối xay bằng máy hơi nước thì ó là xã hội của tư bản.
* Văn minh phân biệt với văn hóa -
Văn minh liên quan trước hết ến kĩ thuật tức là cách thức con người
tác ộng ến tự nhiên và làm chủ nó (văn minh ồ á, ồ sắt, ồ ồng...). Các thành tựu rất
dễ truyền từ tộc người này sang tộc người khác, cho nên sớm hay muộn, nó cũng
trở thành tài sản, thành tựu chung của nhân loại như: Máy tính, Internet... từ một
nước, một trung tâm giờ phổ biến mọi nơi, toàn nhân loại.
-
Sự tiến bộ của văn minh bao gồm cả 2 mặt: tiến bộ trong kĩ thuật làm
chủ tự nhiên và tiến bộ về tổ chức xã hội với ý nghĩa là thành tựu kĩ thuật giải phóng
sản xuất dẫn ến phân công lao ộng xã hội chuyên môn hóa (sự phân công lao ộng
xã hội chuyên môn hóa chỉ diễn ra khi có sự phát triển của kĩ thuật).
-
Văn minh dựa trên kĩ thuật nên nó có tính ộng, còn văn hóa phải xét
ến cấu trúc của xã hội, mặt tĩnh của xã hội. Cho nên nghiên cứu văn hóa là nghiên
cứu về phong tục, tập quán, chính trị, nghệ thuật ể tìm thấy chất sâu lắng, giá trị bền
vững của chúng. Chẳng hạn ể nghiên cứu văn hóa Việt Nam cần thâm nhập vào
phong tục tập quán của người Việt Nam.
-
Nếu văn minh liên quan ến kĩ thuật thì văn hóa liên quan ến cả 3 mặt
là con người, tự nhiên và thần linh. Mặt khác nếu văn minh với kĩ thuật và các ứng
dụng của nó có thể lan nhanh i khắp nơi bất chấp mọi thể chế, thay ổi không ngừng
thì văn hóa là một cái gì ó tương ối ổn ịnh, gắn bó sâu xa với ời sống tinh thần của
cộng ồng, nếu từ bỏ nó, con người có thể cảm thấy trống vắng.
Khi ta ở chỉ là nơi ất ở
Khi ta i, ất bỗng hóa tâm hồn (Chế Lan Viên)
Như vậy, văn hóa giàu tính nhân bản, hướng tới những giá trị muôn thở thì
văn minh nghiêng về giá trị vật chất, hướng tới sự hợp lý, sự sắp ặt cuộc sống sao cho tiện lợi. -
Văn hóa ược xác ịnh bởi bề dày và chiều sâu, còn văn minh chỉ là một
iểm nào ó, một lát cắt ồng ại. Do vậy, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một truyền
thống văn hóa lâu ời, hay một quốc gia văn minh có thể là một quốc gia nghèo nàn
về văn hóa. Ví dụ: Mỹ giàu về kinh tế nhưng nghèo về văn hóa ( a chủng tộc..), trong
khi Việt Nam
nghèo về phát minh nhưng có nền văn hóa lâu ời.
=> Văn hóa và văn minh là hai khái niệm có liên quan với nhau nhưng không
phải là một. Văn minh nằm trong văn hóa. Nói ến văn min là nói ến những cải thiện
về khoa học kĩ thuật, sản xuất vật chất, ời sống còn nói ến văn hóa là nói ến mọi
phương diện của hoạt ộng vật chất và tinh thần của con người.
1.1.3. Các ặc trƣng và chức năng của văn hóa
1.1.3.1. Các ặc trưng của văn hóa
Từ ịnh nghĩa về văn hóa trên có thể nêu ra 4 ặc trưng cơ bản của văn hóa:
* Tính hệ thống: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị về văn hóa vật
chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần của một cộng ồng người. Từ những thành
tố căn bản ó lại gồm những tập hợp con nhiều tầng bậc tạo thành một tổng thể khá phức tạp.
* Tính giá trị: Văn hóa bao gồm các giá trị (giá trị thuộc về ời sống vật chất,
giá trị thuộc về ời sống xã hội và giá trị thuộc về ời sống tinh thần), trở thành thước
o về mức ộ nhân bản của xã hội con người.
* Tính lịch sử: Văn hóa bao giờ cũng ược hình thành qua một quá trình và ược
tích lũy qua nhiều thế hệ, là những thành tựu do cộng ồng người trong quá trình
tương tác với môi trường và ược sáng tạo ra và ược hoàn thiện dần ể ạt ến tính giá trị.
* Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tượng thuộc về xã hội loài người, gắn
liền với hoạt ộng thực tiễn của con người, là một giá trị do một cộng ồng người sáng
tạo ra, thuộc về con người, ở trong con người và mang dấu ấn người.
1.1.3.2. Các chức năng của văn hóa
Hiện có nhiều quan iểm khác nhau trong việc xác ịnh các chức năng của văn
hóa. Có thể nêu ra ây 4 chức năng cơ bản của văn hóa:
* Chức năng nhận thức thế giới: Văn hóa chính là kết tinh của quá trình nhận
thức và biến ổi thế giới (thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và thế giới bản thân) của
con người. Ngay cả sự nhận thức cũng là một thành tố văn hóa. Điều ó ã quy ịnh
chức năng nhận thức của văn hóa.
* Chức năng ộng lực xã hội: Nhờ chức năng nhận thức ã khiến cho văn hóa trở
thành ộng lực phát triển xã hội, chỉ ạo sự nghiệp chinh phục và thích ứng tự nhiện,
tổ chức xã hội, xây dựng cuộc sống. Theo ịnh nghĩa ó, văn hóa chính là ộng lực thúc
ẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
* Chức năng giáo dục:
Văn hoá là những chuẩn mực xã hội, là những khuôn mẫu xã hội ược tích luỹ
trong quá trình lâu dài của mỗi cộng ồng dân tộc; nó ược cố ịnh hoá dưới dạng ngôn
ngữ, biểu tượng, phong tục tập quán, nghi lễ, luật pháp, ạo ức...
Tất cả những yếu
tố trên cấu thành một nền văn hoá nhất ịnh; nó có vai trò quyết ịnh trong việc hình
thành nhân cách, lối sống, nếp nghĩ, cách ối nhân xử thế... của các thành viên trong cộng ồng.
Xét về bản chất, văn hoá là nội dung của giáo dục và cũng là mục tiêu của
giáo dục. Các quốc gia trên thế giới ều coi giáo dục là con ường cơ bản nhất ể gìn
giữ và phát triển văn hoá bởi phát triển văn hoá chính là ộng lực ể phát triển xã hội.
Với ý nghĩa ấy, UNESCO ã nêu ra 4 mục tiêu (nguyên lí) của nền giáo dục tương lai cho nhân loại là:
(1) Học ể biết. (2) Học ể làm.
(3) Học ể chung sống.
(4) Học ể làm người, ể tự khẳng ịnh mình.
Bốn mục tiêu trên ã bao hàm trong nó dường như ầy ủ các thuộc tính của văn
hoá: tri thức, quan hệ, phát triển và hoàn thiện, ý thức về cái bản ngã...
Nhờ chức năng giáo dục của văn hoá mà con người có thể tồn tại, phát triển,
hoàn thiện trong trạng thái cân bằng ộng với thiên nhiên và xã hội.
Đây là chức năng bao trùm nhất, cơ bản nhất và mang tính quyết ịnh. VD:
Cuộc sống của những ứa trẻ ược thú nuôi sẽ khác với những ứa trẻ ược nuôi dạy
trong môi trường giáo dục của con người.

* Chức năng dự báo:
Bản chất của hoạt ộng văn hoá là hoạt ộng trí tuệ, hoạt ộng sáng tạo; vì vậy
trong quá trình hoạt ộng văn hoá, con người dần dần phát hiện ra những qui luật của
tự nhiên, qui luật của xã hội, qui luật của con người... Những khám phá ó mở rộng
tầm hiểu biết, khả năng phán oán, suy luận và trí tưởng tượng của con người. Nhờ
các khả năng trên, con người có thể dự báo về thiên nhiên, xã hội, con người một
cách khoa học và xây dựng ược các phương án thích ứng cho sự tồn tại của chính mình.
Những dự báo của văn hoá vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn
cao; nó giúp cho con người ngày càng cộng sinh tốt hơn với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Như vậy, văn hoá là hoạt ộng sáng tạo theo qui luật của cái ẹp, nó tạo nên
một thiên nhiên thứ hai, một môi trường thứ hai nuôi dưỡng con người. Với ý nghĩa
ó, văn hoá ồng thời thực hiện nhiều chức năng như là những tác nhân góp phần quan
trọng vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện con người văn hoá. Con người
văn hoá thường xuyên ược các chức năng văn hoá chi phối, iều chỉnh một cách vừa
tự giác vừa không tự giác. Nói cách khác, khi nào con người thoát li khỏi các hoạt
ộng văn hoá tức là khi ấy con người ã tha hoá. Tìm hiểu các chức năng của văn hoá
sẽ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn bản chất của văn hoá và vị trí, vai trò của văn hoá
trong ời sống xã hội; ặc biệt là tầm văn hoá trong các sáng tác nghệ thuật như: văn
chương, âm nhạc, hội hoạ, iêu khắc…
Các chức năng của văn hoá luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì vậy
không nên tuyệt ối hoá vai trò của một chức năng nào. Có thể, trong những trường
hợp cụ thể, cần nhấn mạnh chức năng giáo dục bởi nhờ chức năng này, văn hoá tạo
nên sự phát triển liên tục của lịch sử nhân loại và lịch sử dân tộc. Các chức năng
khác là các phương diện, các lĩnh vực có vai trò cụ thể hoá chức năng giáo dục. Hiểu
biết ầy ủ về các chức năng của văn hoá chính là khẳng ịnh mục tiêu cao cả của văn
hoá: văn hoá vì con người, vì sự phát triển và hoàn thiện của con người.
1.2. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
1.2.1. Vị trí ịa lý -
Việt Nam là một ất nước ất không rộng, nhưng ở vào vị trí ịa lý quan
trọng trên Bán ảo Đông Dương và Đông Nam Á, chiếm trọn phần phía Đông của
bán ảo ấy. Đối với Đông Nam Á, Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm, với Mianma,
Thái Lan, Lào và Cămphuchia ở phái Tây, Malaixia, In ônêxia và Philíppin ở phía
Nam, và phía Đông. Việt Nam trở thành chiếc cầu nối liền của Đông Nam Á lục ịa và Đông Nam Á hải ảo. -
Ở vị trí ó, vào những thời kỳ biến hóa, Việt Nam trở thành chiếc cầu
di cư của các luồng ộng vật, thực vật cổ xưa, từ phía Nam lên, hoặc từ phía Bắc
xuống, iều ó khiến cho ở Việt Nam có mặt nhiều loài ộng vật và thực vật thuộc
nguồn gốc lục ịa và ại dương. Cũng do vị trí ầu cầu tiếp xúc, Việt Nam sớm là nơi
hội tụ giao thoa văn hóa giữa các tộc người ở Đông Nam Á, giữa hai nền văn minh
Ấn Độ và Trung Hoa ngay từ thời cổ ại và với văn minh phương Tây ngay từ thời
trung ại. Việt Nam trở thành “ngã tư ường của các nền văn minh”.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên -
Trong khu vực Đông Nam Á, gồm miền chân núi Himalaya và Thiên
Sơn, là nơi bắt nguồn của các dòng sông lớn như Dương Tử, sông Hồng, sông Mê
Kông, sông Chaophaya. Hạ lưu của những con sông này là những vùng ồng bằng phù sa màu mỡ. -
Khí hậu nhiệt ới nóng ẩm, mưa nhiều là iều kiện ể nghề trồng lúa nước phát triển. -
Việt Nam nằm giữa Đông Nam Á, có sự a dạng về ịa hình tạo nên sự
a dạng văn hóa. Nền văn minh Việt Nam - nền văn minh thực vật mà cốt lõi là cây
lúa (thức ăn: cơm - rau - cá là chủ yếu, sinh ra tục thờ cây). -
Môi trường sông nước và những ruộng lúa nước mênh mông tạo nên
ặc trưng nước trong văn hóa Việt: sống ịnh cư, hòa hợp với thiên nhiên. -
Văn hóa nông nghiệp lúa nước buộc nông dân phải sống ịnh cư ể chờ
thu hoạch tạo nên văn hóa làng xã nông thôn Việt Nam. -
Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên luôn tôn trọng, hòa hợp với
thiên nhiên: “lạy trời, nhờ trời, ơn trời”; “trông trời, trông ất, trông mây...”. * Nhận thức -
Về nhận thức: Văn hóa lúa nước hình thành lối tư duy tổng hợp, luôn
chú ý mối quan hệ giữa các yếu tố hơn là i sâu vào từng yếu tố riêng rẽ “Quạ tắm
thì ráo, sáo tắm thì mưa”; “ ược mùa lúa, úa mùa cau”. -
Về tổ chức cộng ồng: Do phải sống ịnh cư lâu dài ời này qua ời khác
nên người dân sống trọng tình, “bán anh em xa…”, “một bồ cái lý…” dẫn ến ặc tính
trọng ức, trọng văn, trọng phụ nữ. -
Văn hóa tàn dư mẫu hệ:
+ Việt Nam cũng như các nước Đông Nam Á là xứ sở của mẫu hệ. Mặc dù có
giai oạn ảnh hưởng nho giáo nặng nề nhưng từ sâu xa, người Việt rất tôn trọng phụ
nữ: “Nhất vợ nhì trời”, “lệnh ông không bằng còng bà”, “phúc ức tại mẫu”, sông
cái, ường cái, cột cái, ũa cái, ngón cái; “ba ồng một mớ àn ông, em bỏ vào lồng cho
kiến nó tha, ba trăm một mụ àn bà, em về mà trải chiếu hoa cho ngồi...”.
+ Tục thờ mẫu, thần nữ luôn linh thiêng.
* Tƣ duy tổng hợp -
Lối tư duy tổng hợp luôn lo lắng, ắn o, cân nhắc cùng với nguyên tắc
trọng tình dẫn ến lối sống linh hoạt, luôn biến báo cho thích hợp với từng hòan cảnh:
“ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”, “ i với Bụt mặc áo cà sa, i với ma mặc áo giấy”. -
Trọng tình dẫn ến sự cào bằng, dân chủ làng xã, coi trọng cộng ồng,
tập thể (dựa dẫm, giảm vai trò cá nhân). -
Mặt hạn chế của nó là sự thiếu quyết oán, so o, tính tùy tiện, trọng tình
chứ không trọng lý nên coi nhẹ pháp luật: “một bồ cái lý…nhất quen nhì thân tam thần tứ thế.
* Chống chọi với thiên nhiên -
Bên cạnh sự phong phú a dạng của iều kiện ịa lý khí hậu, thiên nhiên
cũng làm cho người dân không ít khó khăn, khí hậu thất thường, bão, lũ lụt, khí hậu
nhiệt ẩm phát sinh vô vàn dịch bệnh cho vật nuôi và cây trồng và cả con người. -
Cuộc ấu tranh, chống chọi với thiên nhiên (và cả với giặc ngoại xâm)
là một trong những iều kiện ể người Việt Nam cố kết cộng ồng. Do ó khi nghiên cứu
một nền văn hóa nào ó, trước hết phải nghiên cứu iều kiện tự nhiên của vùng ất sản
sinh ra nền văn hóa ó. Tất cả những yếu tố tự nhiên là một trong những iều kiện
quan trọng hàng ầu ể hình thành nên bản sắc văn hóa Việt Nam.
1.2.3. Dân tộc Việt Nam - Chủ thể của nền văn hóa
1.2.3.1. Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam -
Trong phạm vi của trung tâm hình thành loài người phía Đông -
Trong khu vực hình thành của ại chủng phương Nam (Australoid)
Mongoloid + Melanésien = Indonésien. -
Vào thời ồ á giữa (khoảng 10 nghìn năm trước) có một dòng người
thuộc ại chủng Mongoloid từ phía tây dãy Himalaya thiên di về hướng ông nam, tới
vùng Đông Nam Á cổ ại thì dừng lại và hợp chủng với cư dân Melanésien bản ịa
(thuộc ại chủng Australoid) dẫn ến sự hình thành chủng Indonésien với nước da
ngăm en, tóc quăn dợn sóng, tầm vóc thấp. -
Người Indonésien (cổ Mã Lai, Đông Nam Á tiền sử) từ ây lan tỏa ra,
người Indonésien cư trú trên toàn bộ ịa bàn Đông Nam Á cổ ại: phía bắc tới sông
Dương Tử, phía tây tới ông Ấn ộ, phía ông tới quần ảo Philippin, phía nam tới Indonexia. -
Từ cuối thời á mới, ầu thời ại ồ ồng (khoảng 5 nghìn năm cách nay)
phía nam Trung Hoa hình thành chủng Nam – Á trên cơ sở hợp chủng Indonésien với Mongoloid. -
Dần dần chủng Nam - Á chia tách thành nhiều dân tộc gọi là Bách Việt
(trăm): Điền Việt, Mân Việt, Dương Việt, Đông Việt, Nam Việt, Lạc Việt v.v… sinh
sống khắp khu vực phía nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay.
1.2.3.2. Các nhóm ngôn ngữ ở Việt Nam * Ngữ hệ Nam - Á -
Các tộc người dần chia tách ra các khối cư dân, mỗi khối hình thành
những nhóm ngôn ngữ như nhóm Môn - Khmer, nhóm ngôn ngữ Việt - Mường; Tày - Thái; Mông - Dao.
Quá trình chia tách này dần dần hình thành những tộc người cụ thể, trong ó
có người Việt (Kinh) ở Việt Nam tách ra từ khối ngôn ngữ Việt - Mường (vào khoảng
thế kỉ VII - VIII, cuối thời Bắc thuộc). -
Ngữ hệ Nam - Đảo: Ở phía Nam, dọc theo dải Trường Sơn, vẫn là ịa
bàn cư trú của người Indonésien. Vì sống biệt lập nên vẫn lưu giữ ược những thành
tố văn hóa gốc hải ảo. Đó là tổ tiên của người Chăm, Giarai, Raglai, Ê ê, Churu,
H‟roi (nhóm ngôn ngữ Malayo - Polinésien - Nam Đảo). -
Ngữ hệ Hán - Tạng: gồm có 2 nhóm:
+ Nhóm Hán: có các dân tộc Hoa (Hán), Ngái, Sán Dìu
+ Nhóm Tạng - Miến: gồm các dân tộc Hà Nhì, La Hủ, Lô Lô, Cống, Sila, Phù Lá.
-> Với sự hình thành các nhóm cư dân cùng sinh sống từ khởi nguồn khởi
thủy, trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay có nhiều nhóm ngôn ngữ khác nhau, hình
thành nên 54 dân tộc anh em. Cùng với iều kiện tự nhiên sinh thái, xã hội nhân văn
trong một không gian văn hóa chung, các dân tộc Việt Nam ã xây dựng nên nền Văn
hóa Việt Nam phong phú a dạng trong một thể thống nhất là bản sắc văn hóa Việt Nam.
1.2.4. Điều kiện lịch sử-xã hội
1.2.4.1. Đặc iểm lịch sử -
Việt Nam nằm vào “cái nôi” của loài người, nơi có con người xuất hiện
sớm, nên có bề dày về văn hóa, với một lịch sử văn hóa lâu ời, phong phú và ặc sắc.
Trong tiến trình phát triển văn hóa ó, dân tộc Việt Nam ã sáng tạo nên những kỷ
nguyên văn minh rực rỡ: kỷ nguyên văn minh Văn Lang – Âu Lạc, kỷ nguyên văn
minh Đại Việt và hiện ang xây dựng kỷ nguyên văn minh Việt Nam. -
Tuy nhiên, do nằm ở vị trí “ ầu cầu, tiếp xúc”, Việt Nam trở thành ối
tượng thường xuyên bị dòm ngó của thế lực xâm lược. Trong quá trình lịch sử, Việt
Nam ã phải liên tục ấu tranh chống ngoại xâm. Thời gian chống ngoại xâm trong
lịch sử Việt Nam cộng lại lên ến 12 thế kỷ, chiếm hơn một nửa thời gian lịch sử (tính
từ cuộc kháng chiến chống Tần vào thế kỷ III trước công nguyên cho ến nay), với
trên 13 cuộc chiến tranh ác liệt ể giữ nước, hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ và
hàng chục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ể giành ộc lập. Có thể nói, hiếm thấy
một dân tộc nào trên thế giới phải chống ngoại xâm triền miên với thời gian kéo dài
và số lượng các cuộc kháng chiến nhiều ến như thế. -
Hầu hết trường hợp, cuộc chiến tranh yêu nước của dân tộc ta ều diễn
ra trong iều kiện so sánh lực lượng hết sức chênh lệch. Kẻ xâm lược là những quốc
gia phong kiến lớn ở phương Đông, những ế chế lớn thời cổ trung ại, những cường
quốc ế quốc chủ nghĩa thời cận hiện ại có tiềm lực lớn hơn ta gấp nhiều lần. Hơn
nữa, họ không chỉ dựa vào tiềm lực kinh tế và quân sự, mà còn dựa vào “bạo lực
văn hóa”, thực hiện chủ trương xâm lăng ồng hóa văn hóa ối với chúng ta. Do ó, các
cuộc chiến ấu của dân tộc ta thường diễn ra trong những hoàn cảnh rất gian khổ, ác liệt và ầy phức tạp. -
Trong cuộc chiến ấu lâu dài vì ộc lập tự do, dân tộc ta không phải
không có lần bị thất bại, thậm chí có khi bị thất bại nặng nề, au xót. Trong số hàng
trăm cuộc khởi nghĩa ể giành lại chủ quyền dân tộc, có biết bao nhiêu cuộc khởi
nghĩa bị kẻ thù àn áp dã man, bị nhấn chìm trong biển máu. Lịch sử Việt Nam ã trải
qua nhiều bước thăng trầm và không sao tránh khỏi những lúc lầm than, tủi nhục.
Con ường mà dân tộc ta ã trải qua là ầy gian nan, nguy hiểm và tiến trình phát triển
của ất nước không thể không mang tính chất khiên cưởng. -
Yêu cầu thực tiễn của cuộc ấu tranh bảo vệ ất nước, bảo vệ dân tộc ã
tác ộng sâu sắc ến ời sống văn hóa. Không chỉ chi phối triệt ể mục tiêu phát triển
văn hóa, mà cuộc sống chiến ấu gian khổ lâu dài ó còn quy ịnh cả tính chất, ặc iểm
của nền văn hóa Việt Nam: một nền văn hóa mang ậm chủ nghĩa yêu nước và lòng nhân ái bao dung.
1.2.4.2. Đặc iểm xã hội -
Trong tiến trình phát triển của mình, lịch sử Việt Nam cũng ã trải qua
các hình thái kinh tế - xã hội chung của loài người và những ặc thù ở các nước
phương Đông. Chế ộ công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội ầu tiên có
tính tất yếu và phổ biến trong lịch sử loài người ã tồn tại hàng chục vạn năm trên ất nước Việt Nam. -
Sau chế ộ công xã nguyên thủy, Việt Nam chuyển sang xã hội có giai
cấp và có nhà nước sơ kỳ với những ặc iểm của “hình thái Á châu” (C. Mác), còn
gọi là “Phương thức sản xuất châu Á”. Trong xã hội ó, công xã nông thôn với quyền
sở hữu toàn bộ ruộng ất của công xã là cơ sở chủ yếu và chịu sự bóc lột lao ộng
thặng dư theo lối cống nạp; một phần cho vua và triều ình, một phần cho bộ máy
quản lý công xã. Tô và thuế ở ây ược kết hợp làm một (kể cả những ặc sản ịa phương
và sản phẩm thủ công). Quan hệ bóc lột nô lệ có phát triển trong một mức ộ nào ó,
nhưng dưới dạng chế ộ nô lệ gia trưởng và không hề chiếm ịa vị chủ ạo trong xã hội. -
Sự phân hóa xã hội tăng tiến dần dần dưới dạng ẳng cấp lên giai cấp
(còn gọi là giai cấp yếu hay giai cấp chưa phát triển). Kết cấu kinh tế - xã hội ó là
cơ sở ra ời và tồn tại của một loại hình nhà nước kiểu “chuyên chế phương Đông”.
Nhà nước ó thực hiện sự chuyên chế dựa trên quyền sở hữu tối cao về ruộng ất, ược
xác lập trên mối quan hệ: kẻ thống trị là nhà vua và ẳng cấp (giai cấp) cầm quyền
thu cống nạp; giai cấp bị trị nộp cống phẩm. Với phương thức sản xuất châu Á, nhân
tố về sức mạnh của hiệp tác giản ơn của những người lao ộng, dưới sự chỉ huy của
nhà nước chuyên chế ã tạo nên những công trình có ích (như ê iều, thủy lợi) hoặc
xa hoa (như lâu ài, cung iện). Đặc thù của phương thức sản xuất châu Á so với các
hình thái kinh tế xã hội khác là sự tồn tại một cách kiên trì, dai dẳng của nó. -
Từ khoảng thế kỷ X, Việt Nam bước vào quá trình phong kiến hóa trên
cơ sở phương thức sản xuất châu Á ể dần dần dẫn ến sự xác lập của chế ộ phong
kiến vào thế kỷ XV. Cuộc ấu tranh giữa tư hữu và công hữu ở Việt Nam trong thời
kỳ phương thức sản xuất châu Á ã diễn ra yếu ớt, chậm chạp, nên chế ộ công hữu
luôn chiếm ưu thế. Và sang giai oạn phong kiến, ưu thế của công hữu vẫn còn lớn.
Đó cũng là một ặc iểm của chế ộ phong kiến Việt Nam có khác với phương Tây.
Trong quá trình phong kiến hóa ở Việt Nam, kinh tế iền trang thái ấp chiếm một tỉ
trọng nhất ịnh nhưng không mang tính chất kinh tế lãnh ịa như ở phương Tây. Trong
lúc ó, công xã nông thôn – gọi là làng xã – vẫn tồn tại phổ biến với quyền sở hữu
trên thực tế ại bộ phận ruộng ất và quyền tự trị khá lớn. Nhà nước trung ương tập
quyền xuất hiện sớm và là người chủ sở hữu tối cao về ruộng ất, bóc lột tô thuế và
lao dịch ối với các làng xã. Bên cạnh ó, chế ộ tư hữu ruộng ất cũng ã ra ời và ngày
càng phát triển dẫn ến sự xuất hiện của tầng lớp ịa chủ và một tầng lớp tiểu nông.
Phương thức sản xuất châu Á ã nhường chỗ cho chế ộ phong kiến từ thế kỷ XV, mặc
dù chính chế ộ phong kiến ó vẫn còn mang nặng những tàn dư của phương thức sản
xuất châu Á. Có thể nói, chế ộ phong kiến ở Việt Nam ã hình thành và phát triển
trên cơ sở bảo tồn và phong kiến hóa dần kết cấu kinh tế - xã hội của phương thức
sản xuất châu Á. Trong chế ộ ó không có giai oạn phát triển kinh tế lãnh ịa với quan
hệ lãnh chúa-nông nô, không có tình trạng cát cứ kiểu “hầu quốc”, “công quốc”. -
Bước sang thời cận ại, thực dân ô hộ nước ta ã cho du nhập vào xã hội
Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới hình thái thực dân, ồng thời tiếp
tục cho bảo lưu một phần quan hệ sản xuất phong kiến cũ. Công cuộc xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay cũng chưa cho phép một
sự thuần nhất trong quan hệ sản xuất. Do ó, nhìn chung ở Việt Nam thường có hiện
tượng “chồng xếp” giữa các quan hệ sản xuất. Trong mỗi giai oạn lịch sử nhất ịnh,
bên cạnh quan hệ sản xuất tiên tiến vẫn còn hiện diện hoặc là tàn dư của quan hệ
sản xuất cũ trong lòng xã hội hiện ại. Đặc biệt, ó là sự ngự trị lâu dài của PTSX châu
Á cùng với những tàn dư của nó, biểu hiện ở sự duy trì lâu dài nền kinh tế tự nhiên,
chế ộ công hữu về ruộng ất và tính nhị nguyên công xã; ở sự tàng trữ lâu dài các tàn
dư cổ ại; ở sự duy trì và củng cố các quan hệ thị tộc, thân tộc; ở sự thống trị của
truyền thống, tập quán; ở sự hạn chế tư duy lý tính, hạ thấp cá tính; ở sự chậm ra ời
của kinh tế hàng hóa cũng như ô thị… -
Tính chất trì trệ và bảo thủ của lịch sử - xã hội Việt Nam ược thể hiện
qua kết cấu kinh tế ba thành phần không chia tách (nông nghiệp-thủ công
nghiệpthương nghiệp) và một kết cấu xã hội “tứ dân” phân chia theo nghề nghiệp
(SĩNông-Công-Thương). Từ kết cấu kinh tế-xã hội ó ã dẫn ến ba hằng số cơ bản của
văn hóa Việt Nam, ó là: Nông nghiệp-Nông thôn-Nông dân. Ba hằng số này vẫn ang
còn có ý nghĩa trong xã hội Việt Nam hiện nay.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 1.
Hãy trình bày khái niệm văn hóa 2.
Hãy phân biệt các khái niệm liên quan ến văn hóa 3.
Nêu các chức năng của văn hóa và lấy ví dụ minh họa 4.
Văn hóa Việt Nam hình thành và phát triển trong hoàn cảnh iều kiện
tự nhiên và lịch sử xã hội như thế nào?
Chƣơng 2. VĂN HOÁ NHẬN THỨC
Học xong chƣơng này, sinh viên cần nắm vững:
- Nhận thức về vũ trụ (Triết lý âm dương, tam tài, ngũ hành và vận dụng trong văn hóa Việt Nam).
- Nhận thức về con người (tự nhiên và xã hội).
Tài liệu tham khảo:
1. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb ĐHQG TPHCM, 2002
2. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006
3. Huỳnh Công Bá, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2008.
2.1. NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ
Trải qua lịch sử, con người ạt ược những hiểu biết về vũ trụ và về chính bản
thân mình, từng bước từ ơn giản ến phức tạp. -
Trong lớp văn hóa bản ịa, người xưa ã biết: Triết lí âm dương và cấu trúc ngũ hành. -
Trong lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và Ấn Độ, ta tiếp nhận ược
Tam giáo (Nho, Phật và Lão). -
Trong lớp văn hóa giao lưu với phương Tây và thế giới: Tri thức khoa
học hiện ại và nhiều thành tựu khoa học chung của nhân loại.
Chương này chủ yếu trình bày về những nhận thức dân tộc ta ạt ược ngay từ
lớp văn hóa bản ịa - những buổi ầu, theo lối tư duy tổng hợp và biện chứng của
người nông nghiệp phương Đông. Đó là những tư tưởng triết lí của Đạo học phương
Đông, khác hẳn với các hệ thống triết học phương Tây.
2.1.1. Nhận thức về cấu trúc không gian
2.1.1.1. Triết lý âm dương * Khái niệm
Đứng trước thế giới bao la, lộn xộn, con người khao khát và cần phải hiểu
ược chúng ể tồn tại. Sự hiểu biết ầu tiên là phân loại, nhận diện mọi thứ gần, xa có
liên quan ến cuộc sống con người.
Trước hết, người ta nhận thấy có hai thứ: Trời và Đất. Mẹ và Cha, và nhiều
cặp ôi khác, gọi chung là cặp Âm - Dương. Vậy là, thế giới không lộn xộn, lung
tung mà có một trật tự, ó là: từng cặp ôi tồn tại với nhau. TRỜI ĐẤT MẸ / NỮ CHA / NAM cao thấp yếu khoẻ nóng lạnh chậm nhanh bắc nam dịu dàng nóng nảy mùa ông mùa hạ tình cảm lý trí ngày êm yên tĩnh vận ộng sáng tối tròn vuông ộng tĩnh số lẻ số chẵn
Trong thế giới còn vô số cặp khác, ược suy ra từ những cặp ã biết, từ cặp này suy ra cặp khác.
Ví dụ: Từ cặp Tĩnh - Động, suy ra cặp Vuông-Tròn, vì hình vuông yên tĩnh,
hình tròn năng ộng; từ cặp Nóng - Lạnh, suy ra cặp Sáng - Tối.
Suy rộng ra (khái quát): Nền văn hóa nông nghiệp yên tĩnh = Âm, nền văn
hóa du mục di ộng = Dương.
* Hai quy luật của triết lý âm dương (quan hệ giữa âm và dương)
Chính sự biến dịch của âm và dương là ộng lực và cội nguồn của sự sinh
thành vũ trụ vạn vật. Nhưng âm - dương biến dịch theo quy luật nào? Âm - dương
biến dịch theo hai quy luật:
Quy luật 1: âm - dương biến dịch nội tại: Theo ó trong âm có dương và trong
dương có âm. Âm dương tự thân chuyển hóa.
Mô hình âm - dương
Ví dụ: Khí là dương, nước là âm. Trong khí có hơi nước, và trong nước có
bọt khí. Khí tự thân chuyển hóa thành nước (gặp lạnh, không khí ngưng kết thành
mưa), nước tự thân chuyển hóa thành khí (nước gặp nóng bốc hơi thành khí).
Trong nắng chứa ựng cái mưa; nữ có khi dữ tợn, nam có lúc hiền lành; trời
nắng thiên về dương nhưng trời mưa thiên về âm; ất hạn hán: dương nhưng ất lũ lụt: âm -
Muốn xác ịnh một vật là dương hay âm, phải chọn ối tượng so sánh:
Ví dụ: năm màu sắc (của lá cây)
+ Đen ( ất en) → lá trắng → lá xanh → lá vàng → lá ỏ
Màu xanh là âm (so với màu ỏ)
Màu xanh là dương (so với màu trắng)
+ Một con người trải qua nhiều giai oạn, lúc là dương lúc là âm so với một người khác:
Ví dụ: Người mẹ trẻ khỏe - ứa con trai/gái mới sinh (dương ) (âm )
Mẹ cha già (âm) - con trưởng thành (dương) -
Khi ã có ối tượng so sánh, cần phải xác ịnh cơ sở so sánh (tiêu chí so sánh cụ thể)
Ví dụ: khi ã có một cặp so sánh sau ây: Nam (20 tuổi ) - Nữ (20tuổi )
+ Xét về cường ộ sức khỏe: Nam (dương ) - Nữ (âm) + Xét về ộ dai bền:
Nam (âm) - Nữ (dương ).v.v...
Quy luật 2: âm - dương biến dịch ngoại tại: Âm và dương là hai thực thể
chuyển hóa ngoại tại lẫn nhau. Âm cực sinh dương, dương cực sinh âm.
Ví dụ: hết êm chuyển sang ngày, hết ngày chuyển sang êm; hết mưa chuyển
sang nắng, hết nắng chuyển sang mưa...
Triết lý âm - dương là tư duy chung của người Á Đông về bản thể và sự vận
ộng phát triển của vũ trụ vạn vật. Nó thể hiện khá ậm nét trong nhận thức về vũ trụ
nhân sinh quan của người Việt Nam và ăn sâu vào tâm thức trong cách nói năng,
ứng xử, thái ộ, nếp sống, cách thức ăn uống, chữa bệnh, phòng bệnh, cách trang
phục, làm nhà ở, trong nghệ thuật, tín ngưỡng... và ặc biệt là ã cấu thành nên tính
cách dân tộc Việt Nam như tính thích nghi (nhập gia tùy tục), tính lạc quan (còn
nước còn tát), tính hài hòa (chín bỏ làm mười)...
* Hai hướng phát triển của triết lý âm dương
- Hướng lên phía Bắc (từ phương Nam i ngược qua sông Dương Tử i
lên tới sông Hoàng Hà): âm dương phát triển kiểu số chẵn
Thái Cực → Lưỡng nghi → Tứ tượng → Bát quái → vô cùng
Đó là nội dung cơ bản của Kinh Dịch - hệ thống triết học cổ của Trung Hoa. Lưỡng nghi Âm Dương Tứ tượng Thái âm, thiếu dương Thái dương, thiếu âm Bát quái Khôn, Cấn, Khảm, Tốn Càn, Đoài, Ly, Chấn Bội số Nhiều quẻ âm Nhiều quẻ dương
Mỗi quái có 3 hào âm hoặc / và dương.
Đem quẻ này chồng lên quẻ kia sẽ cho một quẻ mới
Ví dụ: quẻ Tốn chồng lên quẻ Ly cho quẻ Gia nhân; quẻ Càn chồng lên quẻ
Càn cho quẻ Càn 1 (Kiền 1)
Đó là nội dung của thuật Tử Vi theo Kinh Dịch. Ngoài ra tư duy số chẵn
còn vận dụng trong ời sống rộng rãi: Tứ mã, tứ trụ, tứ bình, tứ tuyệt, tứ cố vô thân;
Bát bửu, bát âm, bát cú, bát vương gia... Mô hình bát quái
- Hướng xuống phương Nam
Tam tài và Ngũ hành: Âm dương sinh Tam tài; Tam tài sinh Ngũ hành.
Số 5 phát triển cao ến số 9 ( 9 nút) và vô cùng. 2.1.1.2. Tam tài
3 cặp âm dương kết hợp với nhau tạo ra tam tài: THIÊN ĐỊA NHÂN
Đó là bộ ba lớn nhất, khái quát nhất.
Ngoài ra còn rất nhiều bộ ba khác: Không gian - thời gian - con người; Cõi
trời - cõi thế - cõi âm; Cha, mẹ và con; Vợ, chồng, chồng cũ; Trầu - cau - vôi; Sơn
Tinh - Thủy Tinh - Mỵ Nương,…
Tam tài (số 3) thiên về tính dương, phát triển, năng ộng: Trong vũ trụ tồn tại
rất nhiều bộ ba có quan hệ tam tài như vậy.
Một cách khái quát là: Dương - Âm - Trung hòa (trung dung ): (+) (-) (- +) 2.1.1.3. Ngũ hành
2 bộ tam tài hợp nhau mà thành 1 ngũ hành.
Tam tài 1: Thổ - Thủy - Hỏa (thổ dương)
Tam tài 2: Thổ - Mộc - Kim (thổ âm)
* Phân tích cấu trúc ngũ hành
Mỗi cặp số có một số lẻ (dương ) và một số chẵn (âm), mỗi cặp gọi là một
yếu tố / một hành. Số nhỏ nằm trong (số sinh ), số lớn nằm ngoài (số thành ) Trật
tự số ứng với phương hướng: 1. Bắc 2. Nam 3. Đông 4. Tây 5. Trung tâm
- Số 5 có tỉ lệ tạo nên bởi 2/3, ây là tỉ lệ bền vững và phát triển nhất.
(dương lớn hơn âm một chút, không quá chênh lệch) * Nội dung cấu trúc ngũ hành
STT LĨNH VỰC THỦY
HỎA MỘC KIM THỔ 1 Phương Bắc Nam Đông Tây Trung ương hướng 2 Mùa thời Đông Hạ Xuân Thu Khoảng cách gian giữa các mùa 3 Mùi vị Mặn Đắng Chua Cay Ngọt 4 Màu biểu Đen Đỏ Xanh Trắng Vàng 5 Thế ất Ngoằn ngoèo Nhọn Dài Tròn Vuông 6 Đạo ức Trí Lễ Nhân Nghĩa Tín
Như trên ã nói, hành là sự vận ộng tương tác giữa các yếu tố. Vậy Ngũ hành
thực hiện sự vận ộng tương tác theo quy luật nào? Ngũ hành tương tác theo hai quy luật sau:
Quy luật Ngũ hành tương sinh: 5 hành vận chuyển theo nhau, cùng nhau sinh
thành: Thủy sinh Mộc (nước giúp cây phát triển), Mộc sinh Hỏa (gỗ ốt sẽ cháy),
Hỏa sinh Thổ (tàn tro của lửa biến thành ất), Thổ sinh Kim (trong ất có kim loại),
Kim sinh Thủy (kim loại nóng sẽ hóa lỏng).