



















Preview text:
GV: ThS Ngô Gia Hoàng Mail: nghoang@hcmulaw.edu.vn SĐT: 0965161765 CÁCH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Điểm danh: học đủ 8 buổi 10 điểm. Vắng 1 buổi trừ 1 điểm, vắng quá 3 thì 0 điểm. Các trường hợp
đến trễ sau giờ điểm danh coi như vắng. Vắng có lí do hay không lí do không quan trọng. CHIẾM 50% ĐIỂM QUÁ TRÌNH.
Kiểm tra: 1 bài kiểm tra trắc nghiệm (20 câu) vào buổi cuối. Làm trên GG form 14/10/2024 Điểm cộng: Phát biểu.
Cuối kỳ: Tự luận, đề mở, 75 phút. TÀI LIỆU
Luật đất đai 2024 (Hiệu lực 1/8/2024)
NĐ 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn luật đất đai.
Bài 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI
I. Chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Chế độ sở hữu: dựa trên 2 phương diện là kinh tế và pháp lý. Để xác định ai là người làm chủ và nó
mang lại lợi ích cho họ như thế nào.
Chế độ sở hữu là tổng thể các quy định của PL gồm sử dụng, định đoạt, chiếm hữu đối với đất đai.
Chế độ sở hữu đối với đất đai: trên thế giới có 2 mô hình chính:
- Đa hình thức: thừa nhận đất đai có thể thuộc sở hữu nhiều hình thức khác nhau như nhà nước, tư
nhân, cộng đồng dân cư,…
- Đơn nhất: chỉ thừa nhận 1 hình thức sở hữu đối với đất đai như hoặc là thuộc nhà nước hoặc là toàn dân,…
(Thuộc sở hữu tư nhân nhưng trong 1 số TH không toàn quyền. Ví dụ ở Nga không được bán đất
nông nghiệp; nhà nước trưng mua đất. Tuy là có sở hữu tư nhân nhưng phần lớn vẫn thuộc quyền sở hữu nhà nước.
Ở các nước thuộc sở hữu toàn dân thường chỉ mang tính lí luận vì trên thực tế người dân đang trực
tiếp quản lí, sử dụng đất đai; có toàn quyền đối với đất đai.
=> Không có mô hình nào là ưu việt vì còn tùy thuộc vào từng quốc gia)
Điều 19 HP 1980, Điều 17 HP 1992, Điều 53 HP 2013: “Đất đai…thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Từ HP 1980, ta thống nhất đát đai chỉ có 1 hình
thức sở hữu duy nhất là sở hữu toàn dân, được quy định, khẳng định xuyên suốt.
Điều 197 BLDS 2015: Đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nuowcsc đại diện CSH
và thống nhất quản lí. Điều 12 LĐĐ 2024.
Như thế nào là toàn dân? Không đưa ra định nghĩa rõ ràng.
Về mặt bản chất, sở hữu toàn dân là sở hữu nhà nước.
Trên thực tế, người dân có quyền sở hữu chứ không có quyền chiếm hữu đối với đất đai. Người dân
mình được sử dụng đất như thế nào phụ thuộc vào sự cho phép, ý chí của nhà nước. 1. Khái niệm
Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu của toàn thể nhân dân đối với đất đai, trong đó quyền sở hữu
được thực hiện bởi một tổ chức đại diện hco nhân dân gọi là Nhà nước.
Là hình thức sở hữu mang tính trừu tượng.
Quyền sở hữu đất đai thật chất thuộc về nhà nước.
Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai.
2. Cơ sở xác lập sở hữu toàn dân đối với đât sđai ở Việt Nam *Về lý luận
Học thuyết Karl Mars - Freidrich Engels về CNXH và quốc hữu hóa đất đai:
+ Nguồn gốc của đất đai. + Xóa bỏ bốc lột,… + SDĐ hiệu quả. *Về thực tiễn
Miền Bắc từ 1954: hợp tác hóa nông nghiệp => hợp tác xã, tập đoàn sản xuất.
Miền Nam từ 1975: hợp tác hóa nông nghiệp và cải tạo nhà đất XHCN.
=> 1979: 95% đất thuộc SH nhà nước và tập thể.
3. Đặc trưng của chế độ sở hữu
Quyền sở hữu được thực hiện thông qua cơ chế đại diện nhiều tầng cấp: người dân không trực tiếp
thực hiện quyền của mình mà thông qua nhà nước - các cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước không
trực tiếp quản lí đất đai mà trao cho những người có nhu cầu (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,…)
Đất đai không thể là đối tượng của quan hệ dịch chuyển quyền sở hữu: đất đai không thể là đối
tượng của quan hệ dịch chuyển quyền sở hữu. Vì vậy, trên thực tế nói “bán/mua đất” là không đúng.
Toàn bộ vốn đất đai hiện nay thuộc sở hữu toàn dân, vì thế chỉ mỗi nhà nước có đầy đủ quyền của
CSH, không thể chuyển giao cho bất kì chủ thể nào khác. Chuyển giao là chuyển giao quyền sử dụng.
(NĐ: Quyền sở hữu đối với đất đai không thay đổi khi thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử
dụng đất? Đúng. Giao dịch chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 12 Điều 3. Các giao
dịch này đối tượng là quyền sử dụng; quyền sở hữu là duy nhất và thuộc về nhà nước.)
Nhà nước phải có những chính sách và biện pháp bảo đảm cho các chủ thể có nhu cầu được tiếp cận
và thực hiệm QSDĐ một cách minh bạch, công bằng: Nhà nước có vai trò lớn trong việc quản lí đất
đai. Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà chuyển giao quyền sử dụng cho các chủ thể khác từ đó
quyền lực của các chủ thể này tăng lên -> gây ra tình trạng bất cập; hơn nữa các chính sách pháp
luật để tăng quyền của các chủ thể sử dụng đất.
Có sự không thống nhất giữa chế độ pháp lý đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất: Đất đai thuộc
SH nhà nước tuy nhiên tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân khi nó tạo lập hợp
pháp. Việc chuyển nhượng đất thuộc ý chí nhà nước; chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuộc ý
chí CSH => Không được chuyển nhượng đồng thời (Nhà đất thu hồi rồi chuyển nhượng lại người
mua). Giao dịch về quyền SH đất # giao dịch tài sản gắn liền với đất.
II. Những vấn đề chung.
1. Khái niệm Luật đất đai
Nghĩa hẹp: Là một đạo luật.
Nghĩa rộng: Là một lĩnh vực PL (Bao gồm hệ thống các QPPL điều chỉnh, không chỉ bao gồm luật
mà còn các văn bản hướng dẫn thi hành).
Nhiệm vụ của Luật đất đai:
- Thực hiện quyền sở hữu đối với đất đai -> chức năng đặc biệt.
(Cụ thể hóa các quyền của CSH)
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước nói chung.
2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh: các QHXH phát sinh trực tiếp trong quá trình sở hữu,q uản lý và sử dụng đất đai.
- Nhóm quan hệ sở hữu, quản lý: CQNN - CQNN; CQNN - Người SDĐ -> Mệnh lệnh - hành chính.
- Nhóm quan hệ sử dụng: Người SDĐ - Người SDĐ; Người SDĐ - Chủ thể khác -> Bình đẳng - Thỏa thuận.
Lịch sử xây dựng và hoàn thiện Luật Đất đai: Trải qua nhiều lần sửa đổi (Từ 1987 tới nay trải qua 9
lần sửa đổi) vì sử dụng nhiều. Xu hướng sửa đổi:
- 1987: cấm không buôn bán, giao dịch nhà đất vì còn bao cấp, không kinh tế thị trường; có nhu cầu
xin nhà nước và nhà nước không lấy tiền.
- 1993: bắt đầu cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất như 1 loại hàng hóa -> xảy ra nhiều
tranh chấp đòi lại đất.
- 1998: Bổ sung các chủ thể có quyền giao dịch, hình thức giao dịch. - 2001: Như 1998.
- 2003: thời điểm sau bình thường hóa quan hệ với Mỹ -> bắt đầu quy định về người Việt Nam định
cư ở nướ ngoài; quyền sử dụng của các chủ thể có YTNN. - 2009:
- 2013: mở rộng quyền cho DN có vốn đầu tư nước ngoài. - 2018:
- 2024: Quyền của các chủ thể được mở rộng tối đa; đặc biệt là người Việt định cư nước ngoài, người nước ngoài.
(Từ 1993, Nhà nước chuyển tư tưởng coi đây là 1 loại hành hóa: giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền và ).
3. Các nguyên tắc của Luật đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và theo pháp luật: được
thể hiện dưới 2 gốc độ:
- Có chế độ quản lí thống nhất trên cả nước.
- Có cơ quan thống nhất quản lý nhà nước: Chính phủ. Bộ TNMT là cơ quan chịu trách nhiệm trước
PL. Địa phương có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Quản lí dựa trên 2 công cụ:
+ Theo quy định của pháp luật, trên cơ sở luật định.
+ Quy hoạch sử dụng đất: dựa trên tiềm năng đất đai, phân bổ, chuyển mục đích sử dụng,…
Ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp: căn cứ mục đích sử dugj có đất nông nghiệp và phi nông
nghiệp. PL đưa ra chính sách ưu đãi đối với nhóm đất nông nghiệp: ví dụ giao đất mà không thu tiền
sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, được hưởng chính sách miễn giảm,… Đây là CSPL để bảo vệ
quỹ đất nông nghiệp: trong mọi TH chuyển từ đất lúa sang đất rừng đều phải xin phép => Xuất phát
từ tầm quan trọng của đất nông nghiệp: an ninh lương thực, khí hậu,…
Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm: khi người sử dụng thì phải sử dụng đúng công năng, mục đích trong
giấy chứng nhận sử dụng; phân bố vị trí sử dụng; được giao đất để sử dụng mà không sử dụng thì có thể bị thu hồi.
Nguyên tắt cải tạo, bồi bổ làm tăng khả năng sinh lợi của đất: có những quy định khuyến khích cải
tạo, bồi bổ, tăng khả năng sinh lợi của đất đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất là nguồn tài nguyên có
thể phục hồi vì vậy trong quá trình sử dụng phải cải tạo, tăng khả năng sinh lợi; trường hợp đã cải
tạo nhưng phải bị thu hồi thì phải bồi thường.
4. Nguồn của luật đất đai
Căn cứ vào thẩm quyền ban hành: VB do trung ương ban hành, VB địa phương ban hành.
Căn cứ vào lĩnh vực và nội dung điều chỉnh: Hiếp pháp và các văn bản khác: BLDS, LĐĐ, Luật xây
dựng, KDBĐS, thuế, nhà ở,…. NHẬN ĐỊNH ÔN TẬP
1. Nguồn của LĐĐ chỉ bao gồm các VBPL do CQNN ở TW ban hành.
2. BLHS cũng được xem là nguồn của LĐĐ.
3. Nhà nước là CSH duy nhất đối với đất đai ở Việt Nam/Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền SH đất đai ở Việt Nam.
4. Người sử dụng đất cũng có quyền định đoạt đối với đất đai.
(Có thể dựa vào Điều 12 để trả lời) TÓM LẠI Có 2 vấn đề chính:
- Chế độ SH để biết rằng vì sao có LĐĐ và có các quy định như vậy.
- Lĩnh vực PL đất đai để biết điều chỉnh về vấn đề gì và dùng phương pháp nào: Chú ý các nguyên tắc
BÀI 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI I. Khái niệm
Là các QHXH phát sinh trực tiếp trong SH và quản lý đất đai.
II. Các yếu tố cấu thành
1. Chủ thể (QUAN TRỌNG)
Chủ thể trong QHPL đất đai: các bên tham gia vào QHPL đất đai, mang các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của PL. Có thể bao gồm: chủ thể sở hữu, chủ thể sử dụng đất, chủ thể quản lí, chủ thể khác.
Chủ thể SD đất chỉ là 1 chủ thể trong chủ thể QHPL đất đai.
a. Chủ thể sở hữu Nhà nước:
+ Đại diện CSH: Điều 12-19.
+ Quản lý nhà nước về đất đai: Điều 20-22. Quyền này được cụ thể hóa cho các cơ quan cụ thể.
b. Chủ thể quản lý (Ảnh 16:33 ngày 19/8)
Điều 13, 14 NĐ 102/2024: Tổ chức dịch vụ công về đất đai: VP đăng kí đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất.
Nhận định: Chỉ có các cơ quan quản lí chuyên ngành về đất đai mới có quyền quản lí về đất đai.
Sai. Vẫn có 1 số cơ quan thuộc lĩnh vực khác nhưngx có thể quản lí về đất đai ví dụ Bộ QP, Bộ
Công an, Bộ tài chính, Bộ xây dựng, Bộ Nội vụ.
c. Người sử dụng đất
Nhận định: Người sử dụng đất là các đối tượng đang trực tiếp sử dụng đất? Sai.
Khái niệm: Điều 4 Luật đất đai 2024. - Phải có đất: Cần.
- Phải xác lập quyền: Đủ.
Hình thức xác lập quyền sử dụng đất:
- Được nhà nước giao đất, cho thuê đất: Điều 3.
+ Ví dụ: Ông A được UBND giao đất để sử dụng -> Ông A là người sử dụng đất.
- Được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất: khoản 33 Điều 3. Được nhà nước cấp giấy chứng nhận.
- Đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp GCN mà chưa được cấp (Quy định mới). Chưa được
nhà nước cấp giấy chứng nhận vẫn được xem là người sử dụng đất.
- Nhận quyền sử dụng đất, thuê lại đất.
+ Nhận chuyển quyền. CSPL: khoản 12 Điều 2: Quyền sử dụng đất có thông qua các giao dịch -
thông qua cơ chế thị trường. Quyền sử dụng đất thay đổi người sử dụng. + Chuyển đổi:
.Đất đổi đất. Hiện nay không phổ biến: đất nông nghiệp trong cùng 1 tỉnh; chỉ áp dụng cho cá nhân. .Chuyển nhượng. .Tặng cho. .Thừa kế.
.Góp vốn. CSPl: khoản 22 Điều 3. Chuyển quyền sử dụng đất quy thành tiền để góp.
+ Thuê lại quyền sử dụng đất: không phải đi thuê lại đất của người khác là trở thành người sử dụng
đất. Hiện nay chỉ có 1 TH đi thuê lại đất được coi là người sử dụng đất và được cấp giấy chứng
nhận sử dụng là thuê lại đất trong khu công nghiệp. CSPL: điểm c khoản 1 Điều 151.
(Điều 23 LDĐ “Nhận quyền sử dụng đất”. Giữa các chủ thể khác nhau thì tư cách nhận quyền sử
dụng đất cũng khác nhau) Người sử dụng đất:
- Tổ chức trong nước: cơ quan nhà nước, cơ quan ĐCSVN, đơn vị vũ trang nhân dân, MTTQVN, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xa hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập quy định ở khoản 1 Điều 9
luật viên chức) và tổ chức khác => sử dụng đất không vì mục đích kinh doanh; tổ chức kinh tế theo
quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật đầu tư, trừ tổ chức KT có vốn đầu tư nước ngoài.
(Trong LĐT tổ chức kinh tế không có sự phân biệt, doanh nghiệp, HTX gọi chung là tổ chức kinh tế,
có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổ chức kinh tế theo quy định của LDĐ
Không phải mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo luật đầu tư là tổ chức kinh tế theo luật đất đai -
trừ tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
LĐT tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tập hợp con của tổ chức kinh tế; theo LDĐ tổ chức
kinh tế không bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Vậy tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được xác định như thế nào? Khoản 46 Điều 3 LDĐ
“…tổ chức kinh tế…” không giống tổ chức kinh tế trong LĐT, tổ chức kinh tế này có ý là doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo khoản 46 Điều 3 LDĐ là tổ chức được quy định tại khoản 1 Điều 23 LĐT)
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. CSPL: khoản 12, 13 Điều 3 Luật tín ngưỡng tôn giáo.
- Cá nhân: cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (CSPL: khoản 3 Điều 3 Luật
quốc tịch) là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân) -> cá nhân trong LDĐ bao gồm 2 chủ thể -
> chính sách thu hút người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư.
(Người Việt Kiều mang Qtich Việt Nam họ có đầy đủ quyền giống cá nhân trong nước. Tuy nhiên,
người gốc Việt Nam thì bị giới hạn)
(Dự án phát triển nhà ở mà cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất là dự án phân lô bán nền)
- Cộng đồng dân cư. CSPL: khoản 13 Điều 3 LDĐ.
(Nhận định: Đất của dòng họ không được phép đưa vào giao dịch? Đất này là đất của cộng đồng
dân cư. Thường là đất để bảo vệ văn hóa, bảo vệ rừng, thường là đất nông nghiệp)
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Việt Nam cho thuê. Thời hạn thuê là 99 năm. CSPL:
điểm d khoản 1 Điều 172 LDĐ.
- Người gốc VN định cư ở nước ngoài. CSPL: khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch. Tức là, ban đầu họ
mang quốc tịch Việt Nam, xác định theo nguyên tắc huyết thống. Để xác định thì phải chứng minh
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
*Lưu ý: Hộ gia đình sử dụng đất.
- CSPL: khoản 25 Điều 3 LDĐ. Phải thỏa đồng thời 3 điều kiện.
- Đây là loại người sử dụng đất được quy định trước khi luật này có hiệu lực, luật hiện hành không
có quy định về luật này -> không còn công nhận đối tượng sử dụng là hộ gia đình, chỉ công nhận đối
với những trường hợp trước khi luật này có hiệu lực -> trên thực tế vẫn tồn tại chủ thể trên -> được
điều chỉnh bởi điều 259 LDĐ.
- LDĐ 2024 có những quy định mang tính chất chuyển tiếp.
Tình huống: 1980, A kết hôn B. 1984 sinh C và D. 1990 sinh thêm E. 1995 sinh thêm K. cả nhà
sống trên 2 ha đất lúa có nguồn goccs nhà nước giao đất cho cả hội 1994. 2015 C lấy chồng và tách
hộ khẩu ở địa phương khác. 2019 E lấy vợ và nhập hộ khẩu vợ vào chung hộ. 2019 K thi đậu đại
học vfa lên HCM nhập học. 2020, hộ gia đình A được giao thêm 5ha đất rừng. Xác định thành viên
của hộ gia đình ông A có quyền định đoạt đối với 2 diện tích đất nêu trên. Giải:
(Tài sản chung của hộ gia đình là tài sản mà các thành viên trong gia đình cũng chung sức đóng góp
-> khó xác định -> thường chỉ xét 2 tiêu chí đầu tiên)
- Đối với 2ha đất lúa:
+ 1994 được giao đất -> lấy mốc thời gian này.
+ Hộ gia đình: A, B, C, D, E.
- Đối với 5ha: A, B, D, E, vợ E, K
(Thường thì căn cứ vào sổ hộ khẩu, nhưng không phải cứ có tên trong sổ hộ khẩu là chung) *Các chủ thể khác:
Là các chủ thể tham gia vào QHPL đất đai không phải với tư cách của các loại chủ thể trên:
+ Chủ thể trực tiếp SDĐ nhưng không phải là người SDĐ (chủ thể nhận khoán, người thuê QSDĐ
của người sử dụng đất.
+ CHủ thể khác thma gia vào hoạt động quản lý, sử dụng đất (Ngân hàng thế chaaos QSDĐ để đảm bảo nghĩa vụ vay.
CÂU HỎI: Xác định loại chủ thể (nếu là chủ thể sử dụng đất thì hải chỉ rõ là loại chủ thể sử dụng
đất cụ thể nào) trong các quan hệ pháp luật dất đai sau:
- UBND huyện D ra quyết định giao đất cho hộ gia đình bà B -> UBND huyện D là chủ thể quản lý;
hộ gia đình bà B là hộ gia đình sử dụng đất.
- Công ty X đang sử dụng 9 ha đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh -> Cty X là chủ thể khác,
có thể trực tiếp sử dụng đất nhưng không là người sử dụng đất; hoặc chủ
- UBND tỉnh K thuê đất của công ty H để tổ chức hội chợ -> UBND tỉnh K chủ thể khác; công ty H
là tổ chức kinh tế/tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài/người Việt Nam định cư nước ngoài.
- Trường DH R sử dụng đất để ây dựng trường học -> Người sử dụng đất với tư cách là tổ chức trong nước.
- Ngân hàng J nhận thế chấp QSDĐ của bà T -> bà T là người sử dụng đất. CSPL: Điều 27. Điều 4:
bà T là cá nhân; Ngân hàng J: chủ thể khác. 2. Khách thể
Là lợi ích mà chủ thể QHPL đất đai hướng tới.
Quan niệm phổ biến: khách thể của quan hệ pháp luật đất đai chính là đất đai.
(Đất đai là thửa đất nhất định)
Phân loại đất (Điều 9 LDĐ 2024, Điều 4, 5, 6 NĐ 102/2024/NĐ-CP.
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- NHóm đất nông nghiệp (7 loại).
- Nhóm đất phi nông nghiệp (10 loại)
- Nhóm đất chưa sử dụng: không có người sử dụng đất.
Căn cứ để xác định loại đất (Điều 10):
- GCNQSDĐ; GCNQSHNO và quyền sử dụng đất ở; GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất; GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- TH chưa có giấy chứng nhận:
+ Giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 137 LDĐ.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Th không có 1 và 2 và TH loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy
định của LDĐ 2024 hoặc khác với hiện trạng srw dụng thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của CP.
*Xác định loại đất đối với TH không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 LDĐ hoặc TH loại đất
xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của LDĐ hoặc khác với hiện trạng
sử dụng đất: Điều 7 NDD/2024/nđ-cp.
3. Nội dung (KHÔNG HỌC)
Bài 3: QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU VÀ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
I. Quản lý địa giới hành chính CSPL: Điều 49 - 50 LDĐ.
- Lập, quản lý địa giới hành chính.
- Đo đạc, lập bản đồ địa chính.
*Lưu ý: giải quyết TH chưa thống nhất về địa giới hành chính: khoản 4, 5, 6 Điều 49 LDĐ 2024, Điều 11 NDD/2024/nđ-cp.
II. Điều tra cơ bản về đất đai CSPL: Điều 51-59
III. Đăng ký đất đai, lập hồ sơ
1. Đăng kí đất đai
Khái niệm: khoản 15 Điều 3 LDĐ. Là việc người SDĐ, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người
được giao quản lí đất kê khai QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của LDĐ. Yêu cầu đăng kí:
- Đki đất đai: bắt buộc đối với NSDĐ và người được nhà nước giao đất để quản lí.
- Đki quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng: theo yêu cầu của CSH => không bắt buộc phải dki.
Các TH đăng kí đất đai:
- Đki lần đầu: Điều 132 LDĐ - Lần đầu tiên thực hiện thủ tục kê khai.
- Đki biến động: Điều 133 LDĐ.
(GCN ghi thông tin CMND, thời điểm giao dịch đã đổi sang CCCD. Có phải đăng kí biển động không?)
2. Lập hồ sơ địa chính
IV. Thông tin Quốc gia về đất đai và cơ sở dữ liệu về đất đai.
V. Giá đất và quản lý nhà nước về giá đất
CSPL: Mục 2 Chương XI (Điều 158-162); NĐ 71/2024/nđ-cp quy định về giá đất
1. Khái niệm giá đất
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tình bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất. CSPL: khoản 19 Điều 3.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền SDĐ, loại đất tại thời điểm được xác định
với thời hạn sử dụng đã được xác định. CSPL: khoản 20 Điều 3.
2. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá
a. Nguyên tắc định giá đất
PP định giá theo nguyên tắc thị trường - nguyên tắc quan trọng nhất.
Tuân thủ đúng PP, trình tự, thủ tục định giá đất.
Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định định giá.
Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, NSDĐ và nhà đầu tư - thể hiện rõ trong đền bù.
b. Căn cứ định giá đất
Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá.
Thời hạn sử dụng đất.
(Trừ TH đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất
nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền)
Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất.
Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
Quy định của PL có liên quan tại thời điểm định giá.
3. Các loại giá đất nhà nước a. Bảng giá đất CSPL: 159 LDĐ.
Được xác định theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bảng đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất
thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Bảng giá đất lần đầu được công bố và thực hiện từ ngày 1/1/2026. Hằng năm điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung để áp dụng từ ngày 1/1 năm tiếp theo.
UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định.
Quy định chuyển tiếp về giá đất: CSPL: khoản 1 Điều 257: bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành
theo LDĐ 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết, UBND cấp
tỉnh được ban hành bảng giá đất mới.
Các trường hợp áp dụng bảng giá đất: CSPL: Điều 159 -> Thường áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân
-> dùng để chủ yếu thu các khoản thu tài chính, đất hàng năm.
NHẬN ĐỊNH liên quan đến Điều 159.
1. Bảng giá đất được áp dụng để tính tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất.
2. Bảng giá đất được áp dụng làm căn cứ để xác định các nghĩa vụ về thuế của NSDĐ.
3. Bảng giá đất được áp dụng làm căn cứ để xác định tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất cho HGĐ, cá nhân.
4. Giá đất dùng để xác định nghịa vụ tài chính của NSDĐ trong 1 số trường hợp là giá đất trong bảng giá đất.
*Lưu ý: điểm a, b, c, k Điều 159 LDĐ.
b. Giá đất cụ thể
CSPL: khoản 2, 3, 4 Điều 160.
Được áp dụng cho từng TH, mang tính cá biệt.
Giá đất cụ thể được xác định theo từng thửa đất. Thẩm quyền ban hành:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Chủ tịch UBND cấp huyện.
*Các TH áp dụng bảng giá đất cụ thể:
- Thường áp dụng để thu tiền thuê đất 1 lần.
- Thường áp dụng đối với tổ chức. NHẬN ĐỊNH
1. Giá đất tính tiên SDĐ cuira tổ chức khi nhà nước giao đất là giá đất cụ thể.
2. Mọi TH xác định tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian
thuê đều dựa vào giá đất cụ thể.
VI. Tư vấn xác định giá đất CSPL: Điều 162 LDĐ.
Vai trò của đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất -> luật sử dụng từ “có thể” => Có thể mời hoặc
không. CSPL: khoản 2, 3 Điều 161.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn: Khoản 1, 2 Điều 162.
Điều kiện hoạt động tư vấn: khoản 3 Điều 162.
VII. Các khoản thu ngân sách từ đất đai CSPL: Điều 153.
Đây là các khoản tiền mà NSD phải trả để nhà nước cấp quyền - tiền cấp quyền.
Có tất cả 9 khoản thu, sẽ đi sâu vào khi học bài 6. Xem thêm Điều 120.
TÓM LẠI: Vấn đề dki đất đai, tài sản gắn liền với đất; vấn đề giá đất.
Bài 4: ĐIỀU PHỐI ĐẤT ĐAI I. Khái niệm
Là việc phân phối, điều chỉnh đất đai theo nhu cầu của đời sống xã hội và để thực hiện quyền sở
hữu nhà nước, thực hiện chức năng quản lý nhà nước. II. Nội dung
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
CSPL: Chương V (Điều 60-77) LDĐ + Chương III (Điều 15-24) NĐ 102/2024
a. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Khoản 36 Đ3 LĐĐ 2024: Quy hoạch. Bản chất là việc nhà nước xác định trước mục đích sử dụng
đất trong 1 thời gian, đơn vị hành chính cụ thể -> người dân không thể làm theo ý kiến của mình.
Đây là một hoạt động quản lý mang tính khoa học, mang tính dài hạn để đảm bảo sự yên tâm cho
người dân/doanh nghiệp btrong quá trình sử dụng đất.
Khoản 28 Đ3 LĐĐ 2024: Kế hoạch. Với 1 thời kỳ quy hoạch cần chia ra các giai đoạn nhỏ, môix
giai đoạn đặt ra mục tiêu cụ thể; được định hướng trong thời gian ngắn hạn; đảm bảo cho quy hoạch được triển khai.
b. Quy hoạch pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Lưu ý nguyên tắc:
- Khoản 9 Điều 60 LDD -> Cho phép các quy hoạch sử dụng đất được lập đồng thời; QHSDD
cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt trước QHSDD cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời
kỳ QHSDD mà QHSDD thời kì tiếp theo chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt thì các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực hiện hết được tiếp tục thực hiện.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: CSPL: Điều 61. Chụp lúc 4:09.
➔ Lập theo cấp đơn vị lãnh thổ từ trung ương đến địa phương. Tại sao không sử dụng “cấp
quốc gia” mà chỉ là “quốc gia”? bỏ từ “cấp” so với luật cũ vì ở trung ương không có cấp đơn
vị hành chính tương đương.
➔ Kê hoạch sử dụng đất cấp huyện là chi tiết nhất. Không có cấp xã vì theo nguyên tắc quyết
định, phê duyệt, lập theo cấp xã thì kéo dài thủ tục và nhân lực ở cấp xã không đủ để lập.
➔ Bên cạnh quy hoạch theo lãnh thổ còn có QHSDD QP và QHSDD an ninh -> LDD không
tập trung điều chỉnh (Được điều chỉnh bởi PL về quy hoạch)
Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch SDD:
- Thời kỳ, tầm nhìn QHSDD QG, QHSDD QP, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Thời kỳ, tầm nhìn của QHSDD cấp tỉnh thống nhất vưới thời kỳ, tầm nhìn của cấp tỉnh.
- Thời kỳ QHSDD cấp huyện là 10 năm; tầm nhìn là 20 năm. Tầm nhìn là định hướng, cứ sau
10 năm là lập mới quy hoạch mới, rủi ro cho người dân đầu tư nên phải lập ra tầm nhìn để
người dân yên tâm đầu tư.
- Thời kỳ KHSDD QG, cấp tỉnh là 5 năm.
- Thời kỳ KHSDD hằng năm cấp huyện được lập hằng năm. Phải lập hàng năm để đáp ứng
nhu cầu của nhà nước. Trong KHSDD hàng năm cấp huyện chưa nhiều mục tiêu quan trọng.
Căn cứ, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch SDD: Điều 64 – 68 LDD. - Lưu ý:
+ Không phải tất cả các đơn vị hành chính đều phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch
sử dụng đất: các tỉnh không phải TP trực thuộc trung ương thì không cần lập KHSDD cấp tỉnh -
> Có 5 tỉnh phải lập KHSDD cấp tỉnh: Hải Phòng, TP HCM, Cần Thơ,... khoản 4 Điều 65.
+ các TP TTTW khi đã có quy hoạch chung thì không cần thành lập quy hoạch quy hoạch đất
cấp tỉnh nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh khoản 5 Điều 65.
⇨ Không phải cấp nào cũng phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Không phải mọi DV hành chính cấp huyện đều phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. CSPL: khoản 4 Điều 66. NHẬN ĐỊNH
1. QHKHSDD ở Việt Nam chỉ được lập theo cấp đơn vị hành chính.
2. Các đơn vị hành chính cấp huyện đều phải lập QHSDD cấp huyện.
Các bước tổ chức: Từ Điều 69 – 77. Lưu ý: các chủ thể lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến tại Điều 70. Nhận định liên quan:
1. Việc lấy ý kiến QHSDD được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung
của QHSDD trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch.
➔ Đối với cấp huyện, bên cạnh trang thông tin của UBND cấp tỉnh còn dán thông tin tại cấp xã.
CSPL: điểm a khoản 3 Điều 70.
2. Bộ TN&MT là cơ quan tổ chức lập QHKHSDD Quốc gia.
➔ Nhận định sai. Chính phủ lập, Bộ chủ trì. CSPL: Điều 69.
3. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định QhKHSDD là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt QHKHSDD đó.
➔ Sai. Điểm d khoản 1 Điều 72, khoản 3 Điều 72. Thẩm quyền thẩm định và phê duyện là khác
nhau. HỘi đồng thẩm định lập theo Điều 71 -> sau đó ra ý kiến -> cơ quan lập kế hoạch xem
xét giải trình -> cơ quan tại Điều 72 Quyết định.
4. Việc điều chỉnh KHSDD chỉ được thực hiện khi nội dung của QHSDD tương ứng được điều chỉnh.
➔ Sai. CSPL: khoản 7 Điều 73. Điều chỉnh KHSDD. Có 2 TH điều chỉnh, nhận định trên chỉ là 1 trong 2 trường hợp.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt QHKHSDD của cấp nào thì có thẩm quyền phê duyệt điều
chỉnh QHKHSDD của cấp đó.
➔ Khoản 9 Điều 73 -> Nhận định đúng. *Lưu ý về 2 vấn đề:
- Vấn đề công khai thông tin quy hoạch. CSPL: Điều 75. Về nguyên tắc KHQH sau khi được
phê duyệt phải công khai. Thời điểm, thời hạn phải công bố? Những thông tin nào phải công bố?
Hình thức công bố thông tin.
- Vấn đề quyền của người sử dụng đất trong khu quy hoạch. CSPL: khoản 6, 7 Điều 76. Ví dụ: Ảnh chụp 4:53
- CSPL: Chia 2 trường hợp:
+ chưa có KHSDD hằng năm -> có thể xây.
+ Có KHSDD hằng năm -> không thể xây dựng nhà ở diện tích trên 100 m2.
- Hình thức tra cứu thông tin quy hoạch: CSPL khoản 3 Điều 75 – trách nhiệm công bố, công khai thông tin
+ Cấp Qg: Bộ TN&MT: trụ sở cơ quan + Cổng thông tin điện tử. + Tỉnh: tương đương.
+ Huyện: tại trụ sở cơ quan + Cổng thông tin điện tử + Trụ sở UBND cấp xã + công khai đến
người dân trên địa bàn cấp xã.
+ Có bị hạn chế giao dịch không? Được. Không cấm thực hiện các quyền giao dịch. Việc đất bị
dính quy hoạch không có hạn chế việc chuyển nhượng.
➔ Trả lời câu hỏi: kiểm tra thông tin quy hoạch ở đâu? Đến trụ sở của UBND cấp huyện/xã;
trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện/xã;
- Có thể sửa chữa. CSPL: khoản 6 Điều 76. *Các bước lập: Lập: Điều 69. Lấy ý kiến: Điều 70. Thẩm định: Điều 71.
Quyết định, phê duyệt: Điều 72.
Rà soát, điều chỉnh: Điều 73.
Công bố công khai: Điều 75.
Tổ chức thực hiện: Điều 76.
Báo cáo kết quả thực hiện: Điều 77.
*Lưu ý: Quyền của người SDĐ trong khu vực quy hoạch: CSPL: Điều 76:
- Có QHSDĐ đã được công bố công khai mà chưa có KHSDĐ hằng năm cấp huyện: được tiếp tục
sử dụng và thực hiện các quyền của NSDĐ theo quy định của LDĐ.
- Diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích SDĐ trong KHSDĐ hằng năm cấp huyện hoặc phải
thu hồi, chuyển mục đích SDĐ quy hoạch quy định tại khoản 4 Điều 67:
+ Được thực hiện các quyền của NSDĐ nhưng không được xây mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.
+ Được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có
theo quy định của PL về xây dựng và PL có liên quan -> giấy phép xây dựng có thời hạn này là cấp
cho sửa chữa, cải tạo => trong mọi TH không được xây mới.
- Diện tích đất đã đưa vào kế hoạch mà sau 2 năm mà chưa có quyết định thu hồi hoặc giấy phép
chuyển mục đích -> cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh/hủy bỏ và phải công bố công khai ->
nếu không như vậy thì người dân không bị hạn chế quyền.
(Tuy nhiên, khi nào hủy bỏ, khi nào điều chỉnh thì không nêu rõ)
2. Giao đất, cho thuê đất a. Khái niệm
Nhà nước giao QSDĐ -> khoản 34 Điều 3.
Nhà nước cho thuê QSDĐ -> khoản 32 Điều 3.
Chuyển mục đích sử dụng đất -> khoản 11 Điều 3. là việc NSDĐ thay đổi mục đích sử dụng đất từ
loại đất này sang loại đất khác, thực hiện theo quy định của LDĐ. Giao đất Cho thuê đất
- Hoạt động để nhà nước chuyển giao đất đai đến người cho nhu cầu -> Xác lập QSDĐ hợp pháp ->
gọi là NSDĐ theo quy định của LDĐ (Điều 4)
- Thông qua quyết định hành chính -> Thuôc thẩm quyền của UBND các cấp -> thông qua trình tự,
thủ tục hành chính => Hoạt động mang tính hành chính.
- Hoạt động dẫn đến việc trao quyền SDĐ đến các đối tượng có yêu cầu -> mang tính tài sản vì
chuyển là chuyển QSDĐ -> Có nhiều trường hợp phải trả tiền cho nhà nước => Nhà nước đóng vai
trò là chủ thể cung cấp hàng hóa - thị trường QSDĐ sơ cấp - không có tính cạnh tranh vì chỉ có nhà
nước là chủ thể có đất đai và có quyền giao. Thị trường QSDĐ thứ cấp - giữa NSDĐ với nhau -
mang tính bình đẳng (Việt Nam thừa nhận từ năm 1993)
=> Vừa mang tính hành chính vừa mang tính tài sản.
Bằng quyết định giao đất.
Bằng quyết định cho thuê đất.
Kí HĐ với ben cho thuê đất - HĐ hành chính
chứ không là HĐ dân sự thông thường -> Đa số
các nội dung do nhà nước QĐ.
Không xác định thời hạn - Giao ổn định, lâu dài; Luôn luôn xác định thời hạn, không xác định hoặc lâu dài.
mục đích sử dụng đất.
-> Mang tính ổn định hơn cho thuê.
Giao không thu tiền tại Điều 118; giao có thu Về nguyên tắc đều phải nộp tiền thuê -> Không
tiền tại Điều 119 -> chính sách ưu đãi về tài có tH nào cho thuê mà không thu tiền. CSPL:
chính liên quan đến đất đai.
Điều 120. có 2 phương thức trả tiền: hàng năm hoặc trả 1 lần.
b. Căn cứ để gaio đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 116)
*Căn cứ giao đất, cho thuê đất
Thông qua đấu giá: VB phê duyệt kết quả trúng đấu giá QSDĐ.
Thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án SDĐ: VB phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Không thông qua đấu giá, đấu thầu.
*Lưu ý: Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác. CSPL: Điều 117.
(Chuyển nhượng dự án là quyền của chủ đầu tư BĐS -> nhà đầu tư khác tiếp tục thực hiện các
quyền của nhà đầu tư ban đầu. Có một số TH luật chỉ cho chuyển nhượng dự án mà không cho
chuyển nhượng QSDĐ gắn liền với dự án đó)
*Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Đáp ứng khoản 3 Điều 116 -> Thông thường (giống giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu)
Đáp ứng điều kiện tại khoản 5 Điều 116.
=> Đây là điều kiện cần, đôi khi cần thêm điều kiện đủ -> Điều 122.
*Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất CSPL: Điều 122.
*Các TH được giao đất, cho thuê đất CSPL: Điều 118 - 120. Giao đất:
- Không thu tiền sử dụng đất.
- Có thu tiền sử dụng đất. Cho thuê đất: - Trả tiền hàng năm. - Trả tiền 1 lần.
Bài tập: Hãy xác định các TH sau là giao đất/cho thuê đất Chụp 15:53
1. Ông X sử dụng 10.000m2 đất vào mục đích trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi tại Huyện Củ Chi, TP.HCM.
Ông X trực tiếp sx nông nghiệp. Cỏ là cây lâu năm. Điểm a K1 Đ176 10.000m2 là hạn mức.
giao đất không thu tiền
Ông X kh trực tiếp sx nông nghiệp cho thuê đất, trả tiền hằng năm
2. Bà Y sd 52.000m2 đất trồng dừa tại tỉnh Bến Tre
Cây dừa là cây lâu năm. K2 Đ176 K1 Đ118 Phải chia TH:
- Bà Y trực tiếp sx nông nghiệp giao đất kh thu tiền
- Bà Y không trực tiếp nông nghiệp cho thuê đất, trả tiền hằng năm
3. Ông V sd 300m2 đất xây dựng nhà ở TP Thủ Đức, TP HCM.
Giao đất, có thu tiền sd đất. K1 Đ119, cá nhân được giao đất ở.
4. Công ty A sd đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xh tại thị xã BC, tỉnh BQ. Có 2 TH:
- K2 Đ119 nói chung chung nhà ở xh (trừ điểm b,c K2 Đ120; TH2) giao đất có thu tiền
(cho bán + cho thuê mua)
- Điểm c K2 Đ120 nếu cty này xây dựng nhà ở xh nhằm mục đích cho thuê đất cho thuê,
thu tiền 1 lần cho cả thgian thuê. Tuy nhiên theo điểm b K3 Đ120 thuê đất trả tiền hằng năm.
5. Công ty K (100% vốn nước ngoài) sd đất xây dựng chung cư thương mại cao cấp để bán
tại TP Thủ Đức, TP HCM.
K3 Đ119, giao đất có thu tiền sd đất. Tổ chức kt có vốn đầu tư nước ngoài, K46 Đ3. Chung
cư thương mại cao cấp (dự án nhà ở)
6. Công ty X là tổ chức kt trong nước sd đất cho mục đích sx gạch ngòi.
Mục đích: sx kinh doanh (gạch ngói) cho thuê đất, nếu không thuộc K2 Đ120 thì sẽ là thu tiền hằng năm.
7. Cty cổ phần H sd đất xd nhà máy sx bánh, kẹo.
Cty cổ phần H sd đất xd nhà máy sx bánh, kẹo. Mục đích: kinh doanh cho thuê đất, nếu không
thuộc K2 Đ120 thì sẽ là thu tiền hằng năm.
8. Ông Z là cá nhân trong nước sd đất xd chợ để chuyển nhượng và cho thuế sạp chợ
Ông Z là cá nhân trong nước sd đất xd chợ để chuyển nhượng và cho thuế sạp chợ Mục đích kinh
doanh. Đất xây dựng chợ (phân loại đất Đ9) đất công cộng (điểm e k2 Đ9). Đ120 thuê đất trả
tiền hằng năm (kh thuộc K2 Đ120).
9. Trường đh L (đơn vị sự nghiệp công lập) xd cơ sở mới của trường tại phường Long
Phước, TP HCM.
K4 Đ118, Trường L là đơn vị sự nghiệp công lập giao đất không thu tiền sd đất.
10. Cty K là tổ chức kinh tế sd đất xd kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp để chuyển nhượng
cho thuê QSDĐ gần liền với kết cấu hạ tầng.
Điểm b K2 Đ120 cho thuê đất, trả tiền 1 lần cho thgian thuê
Không được trả tiền hằng năm, vì chuyển nhượng quyền sd đất chỉ có thuê đất trả tiền 1 lần
mới được chuyển nhượng. Đ33, 34, thuê đất và trả tiền 1 lần mới có quyền chuyển nhượng.
*Hạn mức giao đất nông nghiệp (Điều 176)
*Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp từ cá nhân (Điều 177)
*Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Khái niệm: khoản 6 Điều 3. Có 3 điều kiện:
- Đang có đất nông nghiệp.
- Có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
- Không thuộc các TH được liệt kê tại Điều 3 NĐ 102/2024, trừ các TH được quy định. Loại trừ là
vì muốn ưu đãi cho nông dân, điểm chung của các chủ thể tại Điều 3 NĐ 102 là có nguồn thu nhập
khác và đây có thể là nguồn thu nhập chính của họ
3. Chuyển mục đích sử dụng đất CSPL: Điều 121.
Phải được phép của cơ quan
Không phải được phép của cơ
nhà nước có thẩm quyền
quan nhà nước có thẩm quyền CSPL Khoản 1 Điều 121. Khoản 3 Điều 121. Các trường hợp
7 TH được liệt kê tại khoản 1 Chuyển mục đích SDĐ không Điều 121.
thuộc các TH quy định tại khoản 1 Điều 121. Đăng ký
Bắt buộc phải đăng kí biến
Đăng kí biến động khi NSDĐ
(Điểm e khoản 1 Điều 133) động. có nhu cầu.
(Mọi Th chuyển quyền sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều phải xin
phép? KHông. Chỉ khoản 1 Điều 121 mới phải xin phép.
Thường liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp mới phải xin phép.
Việc chuyển đổi giữa các loại đất trong cùng 1 nhóm đất thì không phải xin phép? Sai. Đất nông
nghiệp. Có một số loại đất thuộc đất nông nghiệp muốn chuyển quyền SD đất thì đều phải xin phép
như đất rừng,…-> Ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp) *Lưu ý:
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 thì NSDĐ phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính; chế độ sử dụng đất, quyền, nghĩa vụ của NSDĐ được áp dụng theo LDĐ sau khi
được chuyển mục đích sử dụng (khoản 2 Điều 121).
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 thì NSDĐ phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 156.
- TH SDĐ có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài
phù hợp quy định của PL đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại
thành đất ở và phù hợp với quy hoạch SDĐ thì không phải nộp tiền SDĐ (khoản 3 Điều 121) => TH
duy nhất chuyển sang đất ở thì phải nộp tiền.
(MN chuyển mục đích sang đất ở đều phải nộp tiền SDĐ -> Sai. Khoản 3 Điều 121.)
Câu hỏi tình huống: Các TH sau đây cần pahir được CQNN có TQ cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất? Ảnh chụp: 23/9 14:11
1. Không phải xin phép. CSPL: khoản 3 Điều 121. đất làm sân phơi là đất nông nghiệp khác theo
khoản 2 Điều 9. Tham khảo: điểm c khoản 7 Điều 4 NĐ 102/2024
2. Phải xin phép. CSPL: điểm b khoản 1 Điều 121.
3. Không phải xin phép. CSPL: khoản 3 Điều 121. Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ.
4. Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở. CSPL: điểm đ khoản 1 Điều 121 -> Phải xin phép.
5. Chuyển từ đất lúa sang đất nông nghiệp khác (đất nuôi trồng thủy sản). CSPL: điểm a khoản 1
Điều 121 => Phải xin phép.
4. Thời hạn sử dụng đất
Là khoangtr thời gian mà NSDĐ được phép sử dụng đất. Ý nghĩa:
- Khẳng định tư cách CSH, đồng thời cũng có ý nghĩa QLNN về đất đai vì liên quan đến quy hoạch.
- Tạo ra CSPL để NSDĐ yên tâm đầu tư vào đất đai để sử dụng có hiệu quả.
a. Đất sử dụng ổn định lâu dài CSPL: Điều 171.
Thời hạn SDĐ ghi trên GCNSDĐ ghi chữ “lâu dài” -> không có thời hạn chấm dứt QSDĐ.
Lâu dài # sử dụng mãi mãi; nhà nước vẫn có thể thu hồi theo quy hoạch, nếu NSĐ vi phạm PL về đất đai,…
Được quy định theo mục đích sử dụng đất.
b. Đất sử dụng có thời hạn CSPL: Điều 172.
Đất nông nghiệp của cá nhân:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50
năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này
mà không phải làm thủ tục gia hạn;
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất,
cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
*Lưu ý: thời hạn cho thuê đất thuộc quy x đất nông nghiệp sử dungj vào mục đích công ích: không quá 10 năm.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh:
- Thời hạn gia đất, cho thuê đất để thực hiện các sự án đầu tư có SDĐ: Theo thời hạn của dự án đầu
tư hoặc đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm hoặc không quá 70 năm đối với dự
án có thời hạn trên 50 năm; hết thời hạn phải gia hạn.
Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức có chức năng ngoại giao: - Không quá 99 năm.
- Hết thời hạn, nếu có nhu cầu thì được NN xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia
hạn hoặc thuê đất khác không quá 99 năm.
Tình huống: xác định thời hạn thuê đất:
1. CSPL: điểm c khaonr 1 Điều 172. theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư -> thời hạn SDĐ là 50 năm.
2. Chuyển nhượng. Khoản 1 Điều 171. 3. Khoản 5 Điều 171.
4. Tùy theo nguồn gốc đâts: - Nhận chuyển nhượng:
- Được nhà nước giao đất:
- Được nhà nước cho thuê đất:
5. Điểm c khoản 1 Điều 173. đất trồng lúa là đất trồng cây hàng năm. Trồng xoài là cây lâu năm ->
VViệc chuyển mục đích sử dụng đất không ảnh hưởng thời hạn trong TH này.
6. (Đa số các TH, thời hạn SD đất tính sau khi chuyển mục đích SD đất)
*Gia hạn, điều chỉnh thời hạn SDĐ:
Điều chỉnh thời hạn SDĐ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử
dụng đất trong quá trình sử dụng đất (khoản 17 Điều 3) -> vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất ban đầu.
Gia hạn SDĐ là việc CQNNCTQ cho phép tiếp tục sử dụng đất sau khi hết thời hạn theo mục đích
đang sử dụng theo quy định của LDĐ (khoản 18 Điều 3) Điều chỉnh thời hạn: - CSPL: Điều 175.
Gia hạn sử dụng đất: Điều 172.
- CSPL: Điều 174 -> tiếp tục SDĐ 50 năm mà không làm thủ tục gia hạn. TH có nhu cầu xác nhận
lại thời hạn sử dụng đất thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại DDieeud 65 NĐ 102/2024.
- Các TH còn lại: Việc gia hạn thực hiện trong năm cuối của thời hạn SDĐ; NSDĐ có nhu cầu gia
hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất 6 tháng trước khi hết thời han, quá thời hạn thì không
được gia hạn và bị thu hồi đất trừ bất khả kháng theo khoản 3 Điều 172.
- Không được gia hạn: NSDĐ có trách nhiệm xử lý TSGLVĐ để hoàn trả mặt bằng cho NN, quá
thời hạn 24 tháng từ thời điểm hết thời hạn mà không xử lý thì NN thu hồi đất mà không bồi thường
về đất và tài sản; TH phải phá dở, NSDĐ phải chịu chi phí. 5. Thu hồi đất a. Khái niệm CSPL: khoản 35 Điều 3.
- Được tiến hành bởi CQNN có thẩm quyền -> quyền của CSH đối với đất đai.
- Hình thức thu hồi: ban hành QĐ thu hồi. - Hệ quả:
+ Thu lại QSD # thu lại đất: một bên được nhà nước giao quyền sử dụng một bên không được trao quyền sử dụng. - Đối tượng: + NSĐ.
+ Người đang sử dụng đất.
+ Người được nhà nước gia đất để quản lý.
(Chỉ có những người SDĐ mới bị nhà nước thu hồi đất? Sai. Có đến 3 chủ thể bị thu hồi)
*So sánh thu hồi và trưng dụng Giống:
- Được thực hiện bởi CQNNCTQ. - NN lấy đất từ dân.
- Chỉ thực hiện trong TH cần thiết theo quy định của PL. Tiêu chí Thu hồi đất
Trưng dụng đất (Điều 90) Hậu quả pháp lý
Làm chấm sứt QSDĐ của người bị
Không làm chấm dứt QSDĐ. thu hồi.
Người có đất được hoàn trả đất khi
hết thời hạn trưng dụng. TH thực hiện 4 TH: Điều 78, 79, 81, 82
TRong TH thật cần thiết để thực hiện
- Vì mục đích QP, an ninh.
nhiệm vụ QP, an nnh hoặc trong tình
- Để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi trạng chiến tranh, khẩn cấp, QP, thiên ích QG, công cộng. tai. - Do VPPL về đất đai.
- Do chấm dứt việc SD đất theo PL,
tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người, không
còn khả năng tiếp tục sử dụng. Thẩm quyền
UBND cấp tỉnh, cấp huyện
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hình thức Bằng văn bản Văn bản hoặc lời nói
(Nhận định: Thu hồi đất và trưng dụng đất đều làm chấm dứt QSDĐ của NSDĐ? Ptich khái niệm tại
khoản 35 Điều 3; trưng dụng khaonr 4, 6 Điều 3)
b. Các TH thu hồi đất CSPL: Điều 78, 79, 91, 82.
Ý nghĩa của việc quy định:
- Tránh tùy tiện, ảnh hưởng gây ảnh hưởng lợi ích người dân.
- Áp dụng PL một cách đơn giản, dễ dàng.
- Người dân biết được các TH mình bị thu hồi đất.
- Đảm bảo tính ổn định của PL vì nếu muốn thay đổi, sửa đổi, hủy bỏ các QĐ -> chỉ có QH mới có
quyền quyết định -> cơ quan đại diện cho người dân quyết định.
*Lưu ý khoản 27 Điều 79.
-> Việc SDĐ không thuộc TH Điều 79 thực hiện thông qua thỏa thuận về QSDĐ theo Điều 127.
-> TH SDĐ để thự hiện sự án đàu tư xây dựng nhà ở thương mại thi chỉ được thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất ở (điểm b khoản 1 Điều 127)
6. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất CSPL: Điều 123.
Các cơ quan ở Trung ương không tham gia vào mà nó giao cho địa phương.
Chỉ đề cập đến UBND cấp tỉnh đối với chuyển mục đích SDĐ với tổ chức trong nước và cá nhân
(cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có Qtich Việt Nam. UBND cấp huyện:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với cá nhân.
- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
*Lưu ý: TH cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0.5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận
của UBN cấp tỉnh trước khi quyết định.
UBND cấp xã: cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
*Lưu ý: Điều 179. Đối với diên tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn thì UBND cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất đất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn thuê đất mỗi lần thuê không quá 10 năm.
CQNNCTQ không được phép ủy quyền, phân cấp. Nhận định:
1. Chỉ có QH mới có thẩm quyền quy định những TH được thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích QG, công cộng. Nhận định đúng. CSPL: Điều 79. 31 loại dự án nhà nước thu hồi đất ->
quy định trong Luật -> chỉ có QH được quyết định. Hơn nữa, theo Điều 32 -> tất cả các TH thu hồi
đất đều do QH quyết định.
2. Mọi TH sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa thì Nhà nước có quyền thu hồi đất. Nhận định sai. CSPL: khoản 8 Điều 81 -> được gia hạn.
3. Mọi TH sử dụng đất không đúng mục đích đều bị NN thu hồi đất. Nhận định sai. CSPL: khoản 1
Điều 81. không đúng mục đích + đã bị xử phạt hành chính về việc sử dụng đất không đúng mục
đích mà tiếp tục vi phạm -> NN thu hồi đất.
4. Mọi TH sử dụng đất trong khu vực bị ô nhiễm MT có nguy cơ đe dọa tính mạng con người đều
phải được thu hồi. Sai. CSPL: điểm a khoản 3 Điều 82 -> thu hồi đối với đất ở. Nguy cơ đe dọa tính
mạng con người -> dựa vào điểm g khoản 5 Điều 82 => Chỉ áp dụng đối với đất ở; đất khác chỉ bị
thu hồi khi không còn có thể tiếp tục sử dụng
5. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các khu vực đang có người sử dụng đất đều
phải do nhà nước thực hiện thu hồi đất và tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư. Nhận định sai.
- Nhà nước được thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư khi: thực hiện dự án vì mục đích QpAn
tại Điều 78; các dự án phát triển kinh tế XH vì lợi ích QG, công cộng tại Điều 79 -> không thuộc
Điều 78, 79 NN không được phép thu hồi đất.
- Các dự án đầu tư không thuộc dự án thu hồi đất (Điều 127).
-> Có sự phân định rạch ròi giữa vì lợi ích kinh tế xã hội vì lợi ích QG công cộng - thuộc Điều 79 ->
vì lợi ích chung -> buộc NSDĐ phải có sự chia sẽ.
-> Không thuộc Điều 79 -> phải do chủ đầu tư tự thỏa thuận (vì đây là lợi ích của riêng nhà đầu tư).
(Câu trên có thể cho dưới dạng bài tập. Phải coi có thuộc Điều 78, 79 không. Nếu không thì chủ đầu
tư phải tự thương lượng thỏa thuận theo cơ chế tại Điều 127).
*Thẩm quyền thu hồi đất
Thẩm quyền của UBND cấp huyện. CSPL: khoản 2 Điều 83 -> Điều 78, 79 do UBND cấp huyện
thực hiện => không phân biệt theo đối tượng sử dụng đất.
Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. CSPL: khoản 1 Điều 83 -> Điều 81, 82 thẩm quyền thuộc UBND
cấp tỉnh => dựa vào chủ thể bị nhà nước thu hồi thì có thể là do UBND huyện/tỉnh.
(Thu hồi đất vì lí do gì? Nếu thuộc Điều 81, 82 thì xác định chủ thể bị thu hồi đất là ai.
=> Có sự thống nhất giữa các thẩm quyền - giao cho UBND các cấp -> thống nhất trong quản lí đất đai.
*Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
CSPL: Chương VII (Điều 91 - 111), NĐ 88/2024/NĐ-CP. **Quy định chung:
- Nguyễn tắc: CSPL: Điều 91 -> 7 nhóm nguyên tắc.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các TH đặc biệt. CSPL: Điều 92. Lưu ý: TH thu hồi đất quy
định tại khoản 3 Điều 82 thì người có đất thu hồi được BT, hỗ trợ, tái định cư như TH thu hồi đất theo Điều 78, 79.
- Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư -> triển khai sớm công tác giải phóng mặt bằng, tiết
kiệm thời gian, chi phí. CSPL: Điều 93.
- Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư (Điều 94):
**Bồi thường thiệt hại (THI):
- Khái niệm: khoản 5 Điều 3.
- Điều kiện để được bồi thường: Điều 95 -> quy định đến từng chủ thể.
- Các TH không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi: CSPL: Điều 101.
- BTTH đối với tài sản, chi phí đầu tư vào đất:
+ BTTH về tài sản (nhà, nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi, chi phí di chuyển tài sản): Điều 102 - 104.
+ TH không được BT tài sản gắn liền với đất khi NN thu hồi đất: Điều 105.
(NN thu hồi đất thì vật nuôi nào cũng được BT? KHông phải. Khoản 4 Điều 103)
Chính sách hỗ trợ và tái định cư:
- Người đã được BT về đất có được hỗ trợ về đất nữa không? Được. Hỗ trợ khác BT. BT theo
nguyên tắc ngang giá - thiệt hại đến đâu BT đến đó. Vẫn có TH không được BT vẫn được hỗ trợ.
Mục đích của hỗ trợ là đảm bảo ổn định sau khi đất bị thu hồi.
- CSPL: Điều 108 - Nội dunh hỗ trợ. Nhận định:
1. Chỉ những TH thu hồi đất phục vụ QP, an ninh, dự án phát triển kinh tế xã hội quy định tại Điều
78 và Điều 79 LDĐ thì NSDĐ mới có thể được bồi thường về đất đai khi đủ điều kiện bồi thường.
2. Khi thực hiện thu hồi đất, NN chỉ có trách nhiệm BT các thiệt hại cho người có đất bị thu hồi.
3. NSDĐ bị nhà nước thu hồi đất nếu đã được BT về đất thì không được BT chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. NSDĐ có GCNQSDĐ, quyền SHTS gắn liền với đất đều được BT về đất khi bị thu hồi đất để
phục vụ cho mục đích Qp, an ninh.
5. NSDĐ phải có GCN hoặc đủ điều kiện để được cấp GCN QSDĐ, quyền SHTS gắn liền với đất
mới được BT về đất.
*Trình tự, thủ tục thu hồi đất
VI. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Khái niệm
Là chứng thư pháp lý để NN xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là hợp pháp của
QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp giấy CNQSDĐ, quyền SH tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công
trình xây dựng gắn liêng với đất theo quy định của PL.
(Có phải là giấy tờ có giá không? Có phải là tài sản không? Không phải giấy tờ có giá. Giấy tờ có
giá - luật ngân hàng NN VIệt Nam -> GCNQSDĐ không phải là giấy tờ có giá; đây là chứng thư pháp lý).
2. Mẫu giấy chứng nhận
CSPL: Điều 134, khoản 3 Diều 256, TT10/2024.
3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận CSPL: Điều 135.
Giấy chứng nhận được cấp theo thửa đất.
Ngoại lệ: TH nSDĐ đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng 1 xã, phường, thị trấn -> có thể cấp chung 1 sổ.
Cấp GCN thửa đất có nhiều người chung QSDĐ, nhiều người sở hữu -> cấp cho mỗi người 1 giấy.
Trong đó, cấp cho người nào thì ghi tên người đó, những người còn lại ghi trên mã QR.
Giấy chứng nhận chỉ được cấp sau khi NSDĐ, CSH tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ các TH.
Cấp GCN cho QSDĐ hoặc QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền SH tài sản gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng.
Cấp GCN cho thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình.
Cấp GCN trong TH có sự chênh lệch diện tích giữa só liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ:
- Ranh giới không thay đổi: Theo số liệu thực tế -> bị đo sai.
- Ranh giới có thay đổi: phần nhiều hơn phụ thuộc vào nguồn gốc đất để xem xét -> có thể được cấp hoặc không.
4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận CSPL: Điều 136.
5. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp CSPL: Điều 152. a. Đính chính
Khái niệm: là việc điều chỉnh sai sót trên GCN đã cấp. Các TH đính chính:
- Có sai sót thông tin của người được cấp GCN so với thông tin tại thời điểm đính chính.
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng kí đất đai, tài sản
gắn liền với đất đã được tổ chức đăng kí đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản
có hiệu lực của cơ quan NN có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Ví dụ: cấp sai thông tin
về diện tích đất, số thửa,…
-> Cơ quan nào có thẩm quyền cấp GCN thì có quyền đính chính.
b. Thu hồi, hủy GCN
Khái niệm: là việc CQ có thẩm quyền cấp GCN thu lại GCN đã cấp khi GCN không còn giá trị pháp
lý hoặc GCN đã cấp không đúng với quy định của PL.
Các TH thu hồi: khoản 2 Điều 152 -> 6 TH.
Bài 5: QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT (Thường không thi)
I. Quyền chung (Có khả năng ra thi)
Quyền bao quát đối với mọi chủ thể. CSPL: Điều 26.
1. Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Là quyền cơ bản và đầu tiên:
- Căn cứ, điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện các quyền khác. Ví dụ: khoản 1 Điều 45
- Căn cứ để xác định quyền sử dụng đất mà họ có là hợp pháp.
Các TH cấp GCN cho HGĐ, cá nhân đang sử dụng đất:
- Điều 137: HGĐ, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Điều 138: HGĐ, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ:
+ Không vi phạm PL về đất đai.
+ Không thuộc TH đất được giao không đúng thẩm quyền.
-> Phải có xác nhận của UBND cấp xã về: đất không có tranh chấp, không vi phạm PL về đất đai,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
- Điều 139: HGĐ, cá nhân sử fungj đất có vi phạm PL đất đai trước ngày 1/7/2014.
- Điều 140: HGĐ, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền. 17625 Ví dụ:
1) Ông A đang sử dụng 200 m2 đất ở (có bằng khoán điền thổ do chế độ cũ cấp) tại Q3, TPHCM.
Nay ông A muốn được nhà nước công nhận 200 m2 đất nói trên có được hay không?
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 137.
Được cấp GCN, không nộp tiền.
Phải chứng minh đang sử dụng đất ổn định.
2) 1979, bà K vào TP.HCM làm nghề mua bán ve chai. Để phục vụ cho công việc, bà khai phá khu
đất hoang 3000m2 ở huyện Bình Chánh để làm nhà ở (diện tích nhà xây dựng là 100 m2) và chứa
ve chai cho đến giờ. Trong suốt thời gian sử dụng khoonh phát sinh tranh chấp với ai và bà có thực
hiện kê khai đất đai cho chính quyền địa phương. Hỏi, bà K có được cấp GCNQSDĐ,
QSHTSGLVĐ? Nếu có, hãy xác định TH sử dụng đất của bà K sẽ được công nhận như thế nào: về
loại đất, hình thức công nhận và thời hạn sử dụng đất khi được công nhận, giải thích.
Thời điểm sử dụng đất: 1979 -> trước 1980.
TH trên là đang sử dụng đất mà không có giấy tờ.
Điều 137: không có giấy chứng nhận, không có giấy tờ nhưng có tên -> đề bài không đề cập đã có
tên chưa. Nếu có -> được cấp giấy theo Điều 137. Nếu chưa có tên thì áp dụng khoản 1 Điều 138 ->
đủ điều kiện: thời hiệu, được UBND cấp xã xác nhận đất không tranh chấp. Tiêu chí 100 m2 2900 m2 Loại đất
Phụ thuộc vào hạn mức công Chưa ve chai là mục đích sản xuất
nhận đất ở của địa phương, do kinh doanh -> công nhận đất cơ sở
UBND cấp tỉnh ban hành theo sản xuất phi nông nghiệp.
khoản 5 Điều 141. Ví dụ: hạn