



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PPDH TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC -------
-------------------------------------- A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức -
Hiểu được khái niệm về phương pháp dạy học tiếng Việt, đối tượng, nhiệm
vụvà cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tiếng Việt -
Hiểu được Vị trí, mục tiêu môn học ở tiểu học, cơ sở xây dựng, cấu trúc
nộidung chương trình môn học. Quan điểm tích hợp khi xây dựng nội dung
chương trình môn học và việc dạy học tích hợp tiếng Việt ở tiểu học; các nguyên
tắc đặc trưng của dạy học tiếng Việt ở tiểu học; -
Hiểu được khái niệm từng phương pháp và cách thức sử dụng từng
phươngpháp dạy học tiếng Việt và việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào
đổi mới phương pháp dạy học bộ môntheo quan điểm chỉ đạo dạy học phát triển
năng lực và phẩm chất của người học. Biết xác định phương pháp phù hợp với
nội dung, đặc trưng môn học; -
Hiểu được vai trò quan trọng của PTDH nhằm thực hiện được nguyên tắc
dạyhọc trực quan và làm cho giờ học hiệu quả hơn. 2. Kĩ năng
- Biết nghiên cứu và phân tích chương trình môn học để thấy rõ quan điểm xây
dựng chương trình sau này ra nghề áp dụng vào việc soạn và dạy; - Trình bày
được biểu hiện của từng nguyên tắc trong dạy học bộ môn; - Có kĩ năng thuyết
trình về phương pháp dạy học tích cực; Biết tự làm, sưu tầm một số PTDH và
thiết kế, tổ chức dạy học phân môn cụ thể có sử dụng PTDH; - Kĩ năng tự nghiên
cứu, tự học, học theo nhóm. 3. Thái độ
- Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong học tập và rèn luyện nghề nghiệp B. TÀI LIỆU
[1] Lê Phương Nga (chủ biên)(2015), Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo,
Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học 1, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. [2]
Lê Phương Nga (2010), Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học 2, Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC
- Thuyết trình; thảo luận; thực hành; vấn đáp; trực quan
D. NỘI DUNG DẠY HỌC
1.1. Khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ và cơ sở khoa học của phương pháp
dạy học tiếng Việt ở tiểu học
1.1.1. Phương pháp dạy học tiếng Việt là gì ? -
Hiểu theo nghĩa rộng: PPDH TV là một bộ của khoa học giáo dục, nhằm
giớithiệu lí thuyết dạy học tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. lOMoAR cPSD| 58797173 -
Hiểu theo nghĩa hẹp: PPDHTV là cách thức hoạt động của giáo viên vàhọc
sinh nhằm làm cho học sinh nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tiếngViệt.
1.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học tiếng Việt
1.1.2.1. Đối tượng của PPDHTV Giáo viên Học sinh Môn Tiếng Việt
Nội dung dạy học tiếng Việt (môn học) Môn học tiếng Việt gồm 2 bộ phận:
- Những kiến thức về tiếng Việt, những kiến thức về hệ thống và
chuẩntiếngViệt văn hóa (Ví dụ: âm, vần câu, bộ phận chính).
- Những kĩ năng hoạt động lời nói: + tiếp nhận (đọc, nghe) + so sánh (nói viết)
Nội dụng 2 làm nên đặc thù của môn học: Trong nhà trường, dạy tiếng Việt
là dạy một công cụ giao tiếp và tư duy, nhằm trang bị cho học sinh một số kĩ năng hoạt động giao tiếp.
Hoạt động dạy của giáo viên (Chủ thể giảng dạy):
- Giáo viên lựa chọn những phương pháp dạy học nào, tại sao ?
- Giáo viên tổ chức công việc của học sinh ra sao ? Giúp đỡ các em
nhưthếnào trong quá trình nắm tài liệu mới ?
- Giáo viên kiểm tra việc nắm tri thức, hình thành kĩ năng của học sinhnhưthế nào ?
- Giáo viên giúp đỡ học sinh yéu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra sao ?
Hoạt động học của học sinh (chủ thể của quá trình học tập, đối tượng của quá trình giáo dục).
Phải lấy học sinh làm trung tâm (chứ không phải lấy thày giáo làm trung tâm
hay lấy sách làm trung tâm).
- Học sinh tiếp nhận tài liệu học tập như thế nào ?
- Học sinh làm việc ra sao ?
- Hoạt động trí tuệ diễn ra như thế nào ?
- Các em học sinh gặp những khó khăn gì ? Mắc những lỗi gì ? Tại sao? lOMoAR cPSD| 58797173
- Học sinh hứng thú với cái gì ? Không hứng thú với cái gì ?
- Số lượng, chất lượng và đặc điểm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh ?
- Các qui luật hình thành khái niệm, kĩ năng, kĩ xảo lời nói của học
sinh là gì?1.1.2.2. Nhiệm vụ của phương pháp dạy học tiếng Việt
>Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho phương pháp dạy học tiếng Việt
- Xác định đối tượng, vị trí của phương pháp dạy học tiếng Việt tronghệthống
các khoa học, đặc biệt là khoa học giáo dục. Đối tượng: Môn học, hoạt động dạy, hoạt động học.
- Phát hiện ra bản chất của quá trình dạy học tiếng Việt, cấu trúc, chứcnăng,
những qui luật phân phối sự vận hành của nó, từ đó đề ra những nguyên tắc để điều khiển tối ưu.
+ Ví dụ: - Đánh vần theo cấu trúc hai bậc của âm tiết tiếng Việt
+ Chính tả / n / ít kết hợp với / w / -> sẽ viết là / l / trong trường hợp
+ Đồ dùng ăn uống, thức ăn -> x;
- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống khái niệm chuyên biệt
củaphương pháp dạy học tiếng Việt, góp phần làm giàu các khái niệm của lí luận dạy học đại cương.
- Xây dựng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học riêng cho phươngpháp.
- Xác lập các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các vấn đề cơ bản của PPDHTV
+ Dạy học sinh tiểu học học vần
+ Dạy học sinh tiểu học tập viết
+ Dạy học sinh tiểu học viết chính tả. v.v.
>Xây dựng lí thuyết về môn tiếng Việt trong nhà trường
-Xác định hệ thống mục tiêu của môn tiếng Việt trong nhà trường (Dạy để làm gì?). -
Nghiên cứu việc xây dựng nội dung môn học tiếng Việt trong nhà trường(dạy cái gì ?) -
Nghiên cứu những qui luật về các mối liên hệ giữa các kiến thức
trongnội bộ môn học tiếng Việt. -
Nghiên cứu những qui luật về mối quan hệ liên môn. -
Nghiên cứu những nội dung cụ thể khác của nội dung dạy học tiếng Việt -
Chính tả trí nhớ để kiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh -
Chính tả so sánh rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết các từ khó hay
lẫn.Ví dụ: Vấn đề giáo dục tư tưởng trong giờ học tiếng Việt .. lOMoAR cPSD| 58797173
>Xây dựng lí thuyết về phương pháp dạy học môn tiếng Việt (dạy học như thế nào)
- Xây dựng cách thức hoạt động cụ thể trong quá trình học tập của thày vàtrò
(lấy học sinh làm trung tâm).
- Xác định hình thức tổ chức dạy học
- Chỉ dẫn về các phương tiện dạy học: băng tiếng, băng hình, phim đènchiếu,
bảng phụ...1.2.2.3. Nhiệm vụ của bộ môn phương pháp dạy học tiếng Việt trong trường sư phạm
>Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn tiếng Việt cho sinh viên. Bao gồm:
- Những kiến thức đại cương về phương pháp dạy học tiếng Việt: Đốitượng,
nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu mối quan hệ của phương pháp dạy học tiếng
Việt với các ngành khoa học khác.
- Những kiễn thức cơ bản về mục đích, nội dung, các nguyên tắc vàphương
pháp dạy học tiếng Việt .
- Những kiến thức cụ thể về việc lập kế hoạch dạy học , chuẩn bị và tiếnhành từng bước lên lớp.
>Rèn luyện những kĩ năng cơ bản về dạy học môn tiếng Việt cho sinh viên. Bao gồm:
- Kĩ năng tìm hiểu chương trình, SGK, SGV và các sách tham khảo
- Kĩ năng tìm hiểu trình độ và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh những lớpmà
mình chịu tránh nhiệm giảng dạy.
- Kĩ năng lập kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị từng tiết lên lớp môn tiếng Việt .
- Kĩ năng tiến hành 1 giờ dạy tiếng Việt, thực hiện kiểm tra đánh giá họcsinh .
- Kĩ năng tiến hành các hoạt động ngoại khoá tiếng Việt, bồi dưỡng họcsinh, giúp đỡ học sinh kém.
- Kĩ năng vận dụng công tác chủ nhiệm, công tác đoàn đội hỗ trợ cho việcdạy
tiếng Việt cũng như kĩ năng kết hợp dạy tiếng Việt trong các giờ học khác. >Bồi
dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm đạo đức của người giáo viên môn tiếng Việt cho sinh viên
>Phát triển năng lực tự đào tạo, tự nghiên cứu về PPDHTV cho sinh viên. a.
Biết kết quá trình đào tạo với quá trình tự đào tạo
- Biết bảo vệ thành công những bài tập lớn, khoá luận và luận văn tốt nghiệp
về đề tài phương pháp dạy học tiếng Việt.
1.2.1.4. Đặc điểm của phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học. lOMoAR cPSD| 58797173
> Các phân ngành của phương pháp dạy học tiếng Việt. PPDHTV (căn cứ
và mục đích và đối tượng học tập)
- PPDHTV với tư cách ngôn ngữ thứ 2: cho người dân tộc; người nướcngoài
- Với tư cách là tiếng mẹ đẻ:
+ Phát triển lời nói cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo
+ PPDHTV ở trường phổ thông (tiểu học, trung học) +Trường
đại học, trường kĩ thuật...
> Các đặc điểm của PPDHTV ở tiểu học.
- Vào lớp 1, học sinh bắt đầu chuyển hoạt động từ chủ đạo là vui chơi sang
hoạt động học tập. Đay là một khó khăn cho các em.
Vào lớp 1, học sinh bắt đầu tiếp xúc với một loại hoạt động ngôn ngữ mới
và khó: đọc, viết => người giáo viên tiểu học phải có thái đọ nâng đỡ khích lệ,
động viên thông cảm với học sinh, luôn nhấn mạnh vào các thành công của các
em, phải kiên trì, tỉ mỉ và biết tổ chức quá trình hoc tập kết hợp với vui chơi; phải
hình dung được những khó khăn của các em.
- Tiếp xúc với việc đọc, viết, học sinh tiếp xúc với một phong cách ngôn ngữ
mới - phong cách ngôn ngữ viết với những đặc điểm riêng và yêu cầu riêng; học
sinh bắt đầu tham gia vào phạm vi giao tiếp mới có tính xã hội (khác với giao tiếp
gia đình ) => học sinh sẽ có lỗi phong cách (viết như nói)
- Khi đến trường, lần đầu tiên học sinh biết đến "chuẩn ngôn ngữ", biếtđến
câu "có thể" và "không thể" trong sử dụng ngôn ngữ; cái "nên" và cái "không nên".
- Lời nói của trẻ trước khi đến trường có tính chất tình huống => đối thoạidễ dàng
Ví dụ: có hỏi, có đápcàng ngày lời nói của học sinh càng hướng tới dạng độc
thoại = > là một khó khăn.
- Trong trường tiểu học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng tim
hiểu(quan sát, phân tích, khái quát) của học sinh
Ví dụ: Quan sát ngôn ngữ của người khác; Quan sát ngôn ngữ của chính
mình; Phát triển ngữ cảm, điều chỉnh lời ăn, tiếng nói của mình.
1.1.3. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tiếng Việt.
1.1.3.1. Cơ sở triết học Mác - Lê nin ( Cơ sở phương pháp luận ) Một
số luận điểm liên quan đến phương pháp dạy học tiếng Việt
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người
Không có ngôn ngữ, loài người không thể tồn tại. (Ngôn ngữ chỉ thực sự có
sức sống trong hoạt động chức năng. Do đó:
+ Phải nghiên cứu ngôn ngữ trong hoạt động chức năng
+ Phải coi phát triển lời nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy tiếng trong nhà trường. lOMoAR cPSD| 58797173
Các tiếng khoá, từ khoá trong dạy học vần. Các bài tập đặt câu với từ cho trước.
Các giờ dạy đọc, viết, từ ngữ, ngữ pháp, phải đi theo khuynh hướng này, học
sinh cần phải rèn luyện kĩnăng nói (viết) chính xác, rõ ràng, đúng đắn.
+ Phải coi hoạt động giao tiếp vừa là phương tiện vừa là mục đích của quá trình dạy học tiếng.
Phải yêu cầu học sinh thực hành nói, viết nhiều ( chứ không phải chỉ học lí
thuyết, cũng không phải chỉ nghe thày giảng ).
- Ngôn ngữ luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy, "là hiện thực trực tiếp của tư duy "
(Bổ sung: Ví dụ về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy)
Tư duy của con người không thể phát triển nếu thiếu ngôn ngữ, việc chiếm
lĩnh ngôn ngữ nhằm tạo ra tiền đề để phát triển tư duy. Do đó:
+ Phải coi kiến thức, kĩ năng ngôn ngữ như là những yếu tố để phát triển tưduy.
+ Phải đảm bảo mối quan hệ để phát triển tư duy.
+ Phải đảm bảo mối quan hệ giữa lời nói và tư duy trong nội dung dạy họctiếng Việt.
+ Phải thường xuyên luyện tập cho học sinh khả năng diễn đạt tư tưởng của
mình bằng những hình thức khác nhau (có thể đi từ tư duy đến ngôn ngữ) - Luận
điểm về con đường nhận thức:đi từ cảm tính đến lí tính; thực tiễn là cội nguồn,
động lực, là tiêu chuẩn, chân lí, đỉnh cao và mục đích cuối cùng của nhận thức =>
Đây là cơ sở của nguyên tắc trực quan và nguyên tắc phải tính đến trình độ tiếng
mẹ đẻ của học sinh trong quá trình dạy học tiếng Việt
- Dạy học vần có tranh minh hoạ. Dạy cái mới trên cơ sở những cái đã biết (học vần )
- Dạy các câu cụ thể -> Khái quát về các bộ phận chính của câu và cách
đặtcâu hỏi để tìm hai bộ phận chính.
1.1.3.2. Cơ sở ngôn ngữ học
- Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, của tiếng Việt có vai trò quan
trọng trong việc định ra nguyên tắc nội dung và phương pháp dạy học tiếng Việt.
- Tính hệ thống của ngôn ngữ là cơ sở để xây dựng bài tập yêu cầu họcsinh
tìm các yếu tố khi biết mộtyếu tố khác, hoặc tìm quan hệ khi biết các yếu tố, là cơ
sở cung cấp từ theo chủ đề.
- Dạy tiếng có nghĩa, lấy âm tiết làm cơ sở xuất phát để phát triển âm vịhọc
- Phân loại từ dựa vào số lượng tiếng
- Các bộ phận của ngôn ngữ học
(ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách)có vai trò quan trọng trong việc xác
định nội dung và phương pháp dạy học . lOMoAR cPSD| 58797173
- Những hiểu biết về từ vựng học cần thiết đôi với việc tổ chức dạy từtrongnhà trường.
Thân: ĐT (TT)thân thương (TT) Thương (ĐT)
-> Thân bạn Lan (+), thương bạn Lan (+), thân thương bạn Lan (-) ; nết na
(chủyếu là người trên nói với người dưới)
- Kiến thức ngữ pháp sử dụng để hình thành kĩ năng , kĩ xảo trong dạychính tả và dấu câu.
- Dấu hai chấm mở đầu thành phần giải thích
- Dấu kết thúc bằng dấu chấm ( . ) -> Sau dấu chấm phải viết hoa.
Tóm lại: ngôn ngữ học nói chung, Việt ngữ học nói riêng qui địng cả nội
dung day học, trình tự sắp xếp nội dung môn học và cả phương pháp làm việc của giáo viên, học sinh.
1.1.3.4. Cơ sở giáo dục học (GDH)
PPDHTV là một bộ phận của khoa học giáo dục nên nó phụ thuộc qui luật chung của khoa học này. 3.1.
PPDHTV sử dụng các khái niệm, thuật ngữ của GDH: nguyên
tắc,phương pháp thủ pháp, dạy học ... 3.2.
PPDHTV hiện thực hoá mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục do GDH
đề ra: Phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan, phát triển tư duy sáng tạo,
giáo dục tư tưởng, đạo đức, thẩm mĩ, giáo dục tổng hợp, giáo dục lao động. 3.3.
PPDHTV tuân theo nguyên tắc của GDH, nguyên tắc vừa sức,
nguyêntắc hệ thống, nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành, nguyên tắc trực
quan, nguyên tắctích cực hoá quá trình nhận thức của học sinh ...) và vân
dụng những nguyên tắc này theo những đực trưng riêng của mình. 3.4.
PPDHTV chọn ở GDH các hình thức tổ chức dạy học và tiếp
thu cácphương pháp dạy học mà GDH đề xuất.
1.1.3.5. Cơ sở tâm lí học (LTH) và tâm lí ngữ học (LTNH) Quan
hệ giữa PPDHTV và LTH:
- Quan hệ giữa PPDHTV và LTH, đặc biệtlà LTH lứa tuổi rất chặt chẽ. Không
có kiến thức LTH ( LTH lứa tuổi nói riêng ) thì không thể giảng dạy tốt và phát
triển lời nói tốt cho học sinh.
- PPDHTV vận dụng rất nhiều kết quả nghiên cứu của LTH như: qui luật
tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Giáo viên cần biết sản phẩm của lời nói được sản sinh ra như thế nào, qua
trình đọc được thành lập từ những yếu tố nào, khái niệm ngữ pháp để hình thành từ trẻ ra sao ...
- Đọc: chuyển ngôn ngữ văn tự -> ngôn ngữ âm thanh -> ( giải mã ) ý lOMoAR cPSD| 58797173
Mối quan hệ giữa PPDHTV và TLNH
TLNH đem lại cho PPDHTV những thông tin về lời nói như một hoạt động Ví dụ:
- Việc xác định tình huống nói năng
- Các giai đoạn sản sinh lời nói
- Định hướng-> quan sát và tìm ý
- Lập chương trình -> lập dàn bài
- Hiện thực hoá chương trình ->Làm văn miệng, viết ở lớp ( có kiểm tra lạikết quả ) - Kiểm tra kết quả.
1.2. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học và những điểm cần lưu ý
1.2.1. Vị trí, mục tiêu môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
Môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn, 2018 xác định những yêu cầu
cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi (gồm năng lực chung và năng lực đặc thù).
Về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, môn Tiếng Việt góp phần hình
thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các
mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
Về năng lực đặt thù, môn Tiếng Việt góp phần hình thành, phát triển ở học
sinh gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
Năng lực ngôn ngữ gồm năng lực tiếp nhận (đọc, nghe) và năng lực tạo lập
(viết, nói). Năng lực ngôn ngữ làm cho môn Tiếng Việt trở thành môn học công
cụ: công cụ để học các môn học khác, để tự học, sống và làm việc. Năng lực ngôn
ngữ được cụ thể hoá như sau:
– Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính củavăn
bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như
chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc
hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc
đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học
sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ
thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
– Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được mộtsố
câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh,
chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Cụ thể học sinh viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự
việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu
tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động
gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ lOMoAR cPSD| 58797173
của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho
học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời
sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian
biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở
bài, thân bài, kết bài).
– Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử
chỉ,điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã
nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với
những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
– Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biếtđược
cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
Năng lực văn học bao gồm tiếp nhận (cảm thụ văn học, hiểu biết về đời sống)
và tạo lập văn bản có tính văn học, ứng dụng vào đời sống. Năng lực văn học làm
cho môn học Tiếng Việt thể hiện vai trò môn học thẩm mĩ. Năng lực văn học được cụ thể hoá như sau:
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần);
nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu
hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ,
nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và
diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì;
nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn
học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được
các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết
được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp,
độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa
hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể
hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
Chương trình 2018 trình bày nội dung dạy học theo định hướng chuẩn đầu
ra: Nội dung dạy học được mô tả bằng cách xác định các yêu cầu cần đạt của mỗi
lớp về kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; phạm vi kiến thức (tiếng Việt, văn học) và ngữ liệu.
- Yêu cầu cần đạt về các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe Yêu
cầu cần đạt về kĩ năng đọc:
+ Kĩ thuật đọc: gồm các yêu cầu về tư thế đọc, kĩ năng đọc thành tiếng, kĩ
năng đọc thầm, đọc lướt, kĩ năng ghi chép trong khi đọc,... lOMoAR cPSD| 58797173
+ Đọc hiểu: đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản thông tin. Đọc hiểu
mỗi kiểu văn bản và thể loại nói chung có các yêu cầu cần đạt sau: Đọc hiểu nội
dung văn bản thể hiện qua chi tiết, đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp,...; Đọc
hiểu hình thức thể hiện qua đặc điểm các kiểu văn bản và thể loại, các thành tố
của mỗi kiểu văn bản và thể loại (câu chuyện, cốt truyện, truyện kể, nhân vật,
không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần thơ, nhịp thơ,...), ngôn
ngữ biểu đạt,...; Liên hệ, so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với trải nghiệm
cá nhân người đọc; đọc hiểu văn bản đa phương thức,...; Đọc mở rộng, học thuộc
lòng một số đoạn, văn bản văn học chọn lọc.
Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết:
+ Kĩ thuật viết: gồm các yêu cầu về tư thế viết, kĩ năng viết chữ và viết chính
tả, kĩ năng trình bày bài viết,...
+ Viết câu, đoạn, văn bản: gồm các yêu cầu về quy trình tạo lập văn bản và
yêu cầu thực hành viết theo đặc điểm của các kiểu văn bản.
Yêu cầu cần đạt về các kĩ năng nói và nghe:
+ Kĩ năng nói: gồm các yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục, cách diễn
đạt, trình bày, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ khi nói,...
+ Kĩ năng nghe: gồm các yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, hỏi đáp, thái
độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ khi nghe, nghe qua các phương tiện kĩ thuật,...
+ Kĩ năng nói nghe tương tác: gồm các yêu cầu về thái độ, sự tôn trọng
nguyên tắc hội thoại và các quy định trong thảo luận, phỏng vấn,... - Kiến thức:
Các kiến thức tiếng Việt được học ở tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về ngữ
âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ (ngôn
ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu được các
hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp.
Các kiến thức văn học được học ở tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về truyện
và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt
truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
1.2.2. Cơ sở xây dựng chương trình, cấu trúc, nội dung chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học
Mục tiêu CT môn TV tiểu học (2018) xác định: -
Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình
thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản
thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú,
có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học;
có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các lOMoAR cPSD| 58797173
giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả
năng hội nhập quốc tế. -
Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực
tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Đặc biệt, chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực
ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có
hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học; phát triển tư
duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một
người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá
các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
1.2.3. Dạy học tích hợp môn Tiếng Việt ở tiểu học
Việc dạy học tích hợp trong Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới
được những nhà biên soạn kỳ vọng sẽ giúp cho học sinh có thể vận dụng kiến
thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực chuyên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn,
giúp học sinh phát triển được các phẩm chất và năng lực mà chương trình hướng tới.
GS, TS Nguyễn Minh Thuyết, Tổng Chủ biên chương trình GDPT mới, cho
biết: Những người biên soạn chương trình GDPT mới đã lựa chọn phương án tích
hợp phù hợp với mỗi môn học để phát huy hiệu quả của dạy học tích hợp, đồng
thời bảo đảm kiến thức cốt lõi của mỗi ngành khoa học và phù hợp với điều kiện
thực tế trong bước đầu thực hiện dạy học tích hợp ở nước ta.
Theo đó,chương trình GDPT mới thực hiện dạy học tích hợp theo ba định
hướng. Đó là, tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau, giữa yêu cầu trang bị
kiến thức với việc rèn luyện kỹ năng trong cùng một môn học. Thứ hai, tích hợp
kiến thức của các môn học, khoa học có liên quan với nhau; ở mức thấp là liên hệ
kiến thức được dạy với những kiến thức có liên quan trong dạy học; ở mức cao là
xây dựng các môn học tích hợp. Thứ ba là tích hợp một số chủ đề quan trọng (thí
dụ: các chủ đề về chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường,
bình đẳng giới, giáo dục tài chính,…) vào nội dung chương trình nhiều môn học.
GS, TS Nguyễn Minh Thuyết cho biết, trong việc triển khai ba định hướng
trên, điều được dư luận quan tâm nhiều là các môn học tích hợp (Khoa học tự
nhiên, Lịch sử và Địa lý) ở cấp THCS. Quyết định 404/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông của Thủ tướng Chính
phủ đã lưu ý: “Ở các lớp học, cấp học dưới, thực hiện lồng ghép, kết hợp những
nội dung liên quan với nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các môn học tích hợp.”
Tích hợp môn tiếng Việt ở tiểu học là định hướng dạy học giúp học sinh
phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, lOMoAR cPSD| 58797173
được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng môn tiếng Việt.
1.3. Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt ở tiểu học
1.3.1. Khái niệm
Nguyên tắc dạy học tiếng Việt là những điểm lí thuyết cơ bản, xuất phát đẻ
làm chỗ dựa cho việc lựa chọ nội dung, phương pháp, biện pháp và phương tiện,
hình thức dạy học tiếng Việt.
1.3.2. Vấn đề nguyên tắc trong lí luận dạy tiếng
Hiện nay trong lí luận dạy tiếng đang tồn tại nhiều hệ thống nguyên tắc khác
nhau. Nguyên nhân: các nhà phương pháp dựa và nhiều cơ sở khác nhau để xây
dựng hệ thống nguyên tắc của mình. Sau đây là một số nguyen tắc.
1.3.3. Các nguyên tắc có cơ sở lí luận dạy học.
- Nguyên tắc giáo dục và phát triển
- Nguyên tắc có ý thức và tích cực hoá học sinh - Nguyên tắc khoa học
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của kiến thức - Nguyên tắc hệ thống
- Nguyên tắc phân hoá trong dạy học - Nguyên tắc vừa sức
- Nguyên tắc gắn liền lí thuyết với thực hành - Nguyên tắc trực quan
1.3.4.Các nguyên tắc xuất phát từ chức năng tâm lí xã hội của ngôn ngữ
- Nguyên tắc tích cực hoá hành động của tư duy đến ngôn ngữ, từ ngônngữ
đến tư duy trong quá trình dạy tiếng.
- Nguyên tắc hướng đến thông báo trong mọi biểu hiện của nó trong dạytiếng.
- Nguyên tắc phát hiện chức năng thẩm mĩ của tiếng mẹ đẻ bằng cách chỉra
các yếu tố có giá trị thẩm mĩ trong thành phần nguyên tắc được chọn lọc 1.3.5
Các nguyên tắc dựa vào các qui luật chung của việc nắm ngôn ngữ và lời nói của học sinh
- Nguyên tắc chú ý đến mặt vật chất của ngôn ngữ, đến sự phát triển củathể
chất của các cơ quan cấu âm ( Nguyên tắc này chi phối việc đạy phát âm )
- Nguyên tắc thống biểu các ý nghĩa ngôn ngữ và sự phát triển đồng thờicác
kĩ năng từ vựng và ngữ pháp ( được xây dựng từ qui luật chung là sự thống nhất
giữa ngôn ngữ và tư duy, là sự đồng bộ phát triển kĩ năng từ vựng và ngữ pháp).
- Nguyên tắc đánh giá tính biểu cảmcủa lời nói ( phân biệt chức năng
thôngbáo và chức năng cơ bản của các đơn vị ngôn ngữ ) => xác định sự cần thiết
nghiên cứu ngôn ngữ trên các ngữ liệu tốt, đòi hỏi một môi trường ngôn ngữ tốt
để học tập có hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58797173
- Nguyên tắc phát triển cảm quan ngôn ngữ: Khi học, tre cần nhớ, tre cầnphải
nói, viết như thế nào - Việc ghi nhớ xảy ra một cách tự phát khi các em bắt chước
lời nói của những người xung quanh => nguyên tắc này đòi hỏi bviệc tổ chức dạy
học sao cho các em sử dụng lời nói một cách chuẩn mực ( nguyên tăcs này liên
quan đến việc dạy viết )
1.3.6. Một số nguyên tắc đặc trưng của việc dạy tiếng Việt ở Tiểu học (3 nguyên tắc)
Nguyên tắc phát triển lời nói(còn gọi: nguyên tắc gián tiếp, nguyên tắc thực hành)
Đây là nguyên tắc trọng tâm của dạy tiếng Việt ở tiểu học. Yêu cầu của nguyên tắc:
- Xem xét các đơn vị của ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là
đưachúng vào đơn vị lớn hơn.
- Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếplàm
mục đích, tài liệu hướng vào việc hình thành các kĩ năng nghe,nói, đọc, viết cho học sinh.
- Phải tổ chức tốt hoạt động nói năng của học sinh để dạy học tiếng Việt,nghĩa
là phải sử dụng giao tiếp như là một phương pháp dạy học chủ đạo ở tiểu học.
Sau khi học bài tập đọc, học sinh hiểu bài, rèn luyện được kĩ năng nói.
Nguyên tắc phát triển tư duy (rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy,
hoặc nguyên tắc phát triển)
Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh
- Cần phải điều tra nắm vững vốn tiếng mẹ đẻ của học sinh theo từng lớp,từng
vùng khác nhau để hoạch định nội dung và PPDH.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong giờ học tiếng Việt.
- Giáo viên cần hệ thống hoá, phát huy những năng lực sáng tạo của HS, hạn
chế và xoá bỏ các mặt tiêu cực về lời nói của HS trong quá trình học tập.
Chính tả ( các mẹo, các từ hay nhầm lẫn ) Phát âm Phân biệt L / N N: Cô nàng ăn nói nết na
Nấu nướng, bếp núc, việc nhà siêng năng L:
Học sinh nhớ lấy làm lòng
Láo lếu, liều lĩnh mọi người coi khinh. L + N
Lúa nếp là lúa nếp làng
Lúa lên lớp lớp, lòng nàng lâng lâng lOMoAR cPSD| 58797173
1.4. Các phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học
1.4.1. Phương pháp lí thuyết
1.1. Nghiên cứucác cơ sở phương pháp luận và các khoa học liên ngành,
nghiên cứu những văn kiện của Đảng và Nhà nước để vận dụng vào PPDHTV.
Ví dụ: Cơ sở triết học Mác - Lênin, LTH, LTNH, GDH, ngôn ngữ học
1.2. Nghiên cứu lịch sử vấn đề để làm rõ những gì đã được giải quyết, những
gì chưa được giải quyết để tiếp thu những thành tựu của những người đi trước và
góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Đặc biệt quan tâm trọng trong việc thực hiện nghiên cứu các đề tài xã hội
nói chung, các đề tài về PPDHTV nói riêng.
1.4.2. Phương pháp quan sát
2.1. Tác dụng của phương pháp quan sát. Phương pháp quan sát giúp ta thấy
được những vấn đề thời sự cấp bách đòi hỏi phải nghiên cứu hoặc góp phần giải
quyêta nhiệm vụ nghiên cứu.
2.2. Gồm các kiểu quan sát:
+ Quan sát có mục đích quá trình dạy học, các biên bản giờ học và trích đoạn
của chúng, quan sát các câu trả lời câu hỏi của học sinh, các câu chuyện kể của cácem.
+ Nghiên cứu các bài tập viết, chính tả, tập làm văn của học sinh.
+ Phỏng vấn giáo viên và học sinh.
2.3. Yêu cầu quan sát.
Quan sát cần có mục đích, nội dung và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
Ví dụ: Quan sát phục vụ chính tả : Học sinh hay mắc lỗi nào? Lí do? Cách
khắc phục? Yêu cầu về thẩm mĩ, về tốc độ
1.4.3. Phương pháptổng kết kinh nghiệm
3.1. Mục đích của việc tổng kết những kinh nghiệm của giáo viên tiên tiến là:
+ Để tìm kiếm, khái quát hoá, đánh giá và phổ biến những cái mới và có giátrị. +
Mục đích 2: Xác định trình độ của giáo viên và học sinh ( mà khoa học phương
pháp phải lấy làm chỗ dựa)
3.2.Yêu cầu: Nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến cần được lí luận soi sáng thì mới
gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên, đi sâu vào bản chất sự vật, hiện tượng, đạt
được tới những kinh nghiệm có giá trị khoa học (chỉ khi đó tổng kết kinh nghiệm
mới thực sự là phương pháp nghe khoa học). 1.4.4. Phương pháp thực nghiệm
Đặc trưng của thực nghiệm là:
- Đặc trưng thứ nhất: Quá trình dạy học sẽ diễn ra dưới sự điều khiển
củangười nghe ( chứ không phải theo ý giáo viên hay theo tâpj bài soạn sẵn )
- Đặc trưng thứ 2: (làm cho thực nghiệm khác với phương pháp kinhnghiệm
và quan sát ) là thể nghiệm tìm kiếm chân lí bằng con đường diễn dịch; đưa giả lOMoAR cPSD| 58797173
thuyết khoa học sau đó tạo ra những điều kiện nhân tạo cho việc học tập của họcsinh.
Khác với cách nghiên cứu khác (Ví dụ: trong nhà trường ): bằng con đường diễn dịch.
Những nghiên cứu thực nghiệm được phân biệt theo phạm vi, mục đích của nó;
Bắt đầu là thực nghiệm kiểm tra các thủ pháp giảng dạy đơn lẻ, cuối cùng là kiểm
tra cả một chương trình mới; bắt đầu ở phạm vi hẹp, cuối cùng ở phạm vi đại trà (toàn quốc )
Vấn đề ra tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm. Những tiêu chí này cần phải
chính xác, thống nhất đối với tất cả trường hợp.
Các dạng thực nghiệm thường được sử dụng trong PPDHTV.
- Thực nghiệm điều tra: Nhằm đo thực trạng vấn đề
- Thực nghiệm tìm kiếm: Định hướng, nhằm tìm tòi các quan niệm xuấtphát,
kiểm tra sơ bộ giả thuyết.
- Thực nghiệm giảng dạy. (còn goị là thực nghiệm hình thành) nhằm kiểmtra
giả thuyết bằng thực tế dạy học thực nghiệm.
Dạy chính tả có ý thức (mẹo) hay không có ý thức ở lớp 2.
- Thực nghiệm kiểm tra (còn gọi là thực nghiệm đối chứng) làm rõ tínhhiệu
quả của phương pháp được đề xuất băng những phép đo kết quả ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Cho làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả ở lớp 2
Chú ý khi làm thực nghiệm (để đảm bảo tính khách quan )
Vì thực nghiệm sư phạm là thực nghiệm trên mặt xã hội của con người, nên
phải xây dựng được một phép đo đảm bảo tính khách quan. Những qui định về số
lần đo tối thiểu, những đo nghiệm đan chéo, kiểm tra lẫn nhau.
1.4.5.Các PPDHTV thường được dùng ở tiểu học
1.4.5.1. Phân tích ngôn ngữ
- Khái niệm: Là phương pháp mà học sinh đưới sự chỉ đạo của giáo viên
,phân tích các hiện tượng ngôn ngữ và tìm ra những dấu hiệu đặc trưng của các
hiện tượng ngôn ngữ ấy. - Các dạng phân tích
+ Quan sát ngôn ngữ (là giai đoạn đầu của quá trình phân tích ngôn ngữ )
nhằm tìm ra điểm giống nhau và khác nhau, sắp xếp chúng theo một trật tự nhất
định -> Dạy các âm vần có đặc điểm giống nhau trong cùng bài + Phân tích ngữ âm.
+ Phân tích ngữ pháp: TV4 - I (tr 97)
+ Phân tích chính tả. TV4 - I (tr 140) + Phân tích tập viết.
+ Phân tích các tác phẩm văn chương. TV4 -I (tr 37) lOMoAR cPSD| 58797173
1.4.5.2. Phương pháp luyện tập theo mẫu
- Khái niệm: Phương pháp rèn luyện tập theo mẫu là phương pháp mà
họcsinh tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời nói bằng cách mô phỏng lời thày giao hoặc mô phỏng theo SGK
- Các dạng bài có thể dạy theo phương pháp luyện tập theo mẫu. + Bài kể lại.
+ Bài đặt câu theo mẫu cho trước.
+Bài phát âm hoặc đọc diễn cảm theo thầy giáo.
1.4.5.3. Phương pháp giao tiếp
- Khái niệm: Phương pháp giao tiếp là PPDT dựa vào lời nói, vào những
thông báo sinh động, vào giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Phương pháp này gắn liền với phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- Cơ sở của phương pháp là chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Nếu ngônngữ
được coi là phương tiện ngôn ngữ giao tiếp thì lời nói được coi là bản thân sự giao tiếp bằng ngôn ngữ.
1.4.6. Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt trên cơ sở định hướng dạy học
phát triển năng lực và phẩm chất của người học
1.4.6.1. So sánh mục tiêu của chương trình Tiếng Việt 2016 và 2018 thấy rõ quan
điểm đổi mới PPDH TV
- Mục tiêu chương trình 2006 chú trọng kiến thức, kĩ năng, thái độ. MônTiếng Việt:
+ Cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ
thống về ngôn ngữ (trọng tâm là tiếng Việt) và văn học (trọng tâm là văn học Việt
Nam), phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt tiếp nhận
văn học, cảm thụ thẩm mĩ; phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp
tự học; năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống.
+ Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá; tình yêu gia đình,
thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội
chủ nghĩa; tinh thần dân chủ nhân văn; giáo dục cho HS trách nhiệm công dân,
tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc
- Mục tiêu chương trình 2018 chú trọng phát triển phẩm chất và năng lựccho
HS. Đối với cấp tiểu học, mục tiêu của môn Tiếng Việt theo chương trình Ngữ
văn 2018 có hai điểm mới hoặc được làm rõ, nhấn mạnh hơn.
Thứ nhất, môn Tiếng Việt phát triển 5 phẩm chất (Yêu nước, nhân ái, trung
thực, trách nhiệm, chăm chỉ) cho học sinh với những biểu hiện ở cấp tiểu học
gồm: Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các
biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; lOMoAR cPSD| 58797173
yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham
thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
Thứ hai, môn Tiếng Việt góp phần hình thành, phát triển năng lực gồm các
năng lực chung và năng lực đặc thù. Môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học giúp học sinh
bước đầu hình thành các năng lực chung; phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả
các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn
bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn
bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ
yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói; phát triển
năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và
truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và
biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được
thể hiện trong các văn bản văn học.
Như vậy, so với Chương trình môn Tiếng Việt 2006 thì ngoài việc phát triển
năng lực ngôn ngữ với cách thức hiệu quả hơn, Chương trình môn Tiếng Việt 2018
còn nhằm giúp học sinh phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được
quy định trong Chương trình tổng thể. Các chương trình môn Tiếng Việt trước đây
không phải là không hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực nhưng chưa xác
định mục tiêu này một cách hiển ngôn, chưa mô tả chi tiết và chưa đưa ra những
cách thức phù hợp để đạt được.
1.4.6.2. Phân tích điểm mới của chương trình Ngữ văn 2018 về tiêu chí lựa chọn ngữ liệu
Trong môn Ngữ văn, ngữ liệu là một bộ phận cấu thành của nội dung giáo
dục, góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm
chất và năng lực được nêu trong chương trình. Chương trình 2018 chỉ nêu định
hướng về các kiểu văn bản và thể loại được dạy ở từng lớp; riêng ở cấp tiểu học
có quy định độ dài của văn bản.
Để đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học
sinh, ngữ liệu được lựa chọn bảo đảm các tiêu chí sau:
– Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực theo
mụctiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình.
– Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lí
củahọc sinh ở từng lớp học, cấp học. Từ ngữ dùng làm ngữ liệu dạy tiếng ở cấp
tiểu học được chọn lọc trong phạm vi vốn từ văn hoá, có ý nghĩa tích cực, bảo
đảm mục tiêu giáo dục phẩm chất, giáo dục ngôn ngữ, giáo dục thẩm mĩ và phù
hợp với tâm lí học sinh.
– Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về kiểu văn bản vàthể
loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 58797173
– Phản ánh được thành tựu về tư tưởng, văn học, văn hoá dân tộc; thể hiệntinh
thần yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ quyền quốc gia; có tính nhân văn,
giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mĩ, tình yêu thiên nhiên,
tinh thần hội nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ quát của nhân loại.
Theo chương trình 2018, ngữ liệu cần bổ sung một số kiểu loại văn bản mới:
Văn bản văn học: truyện khoa học viễn tưởng; văn bản thông tin gồm: Văn bản
giải thích về một hiện tượng tự nhiên; Văn bản giới thiệu sách, phim; Chương
trình hoạt động; quảng cáo.
Chú trọng đọc loại văn bản đa phương thức.
1.4.6.3.Phân tích điểm mới về phương pháp giáo dục theo chương trình Ngữ văn 2018
Từ quan niệm năng lực là thuộc tính cá nhân, mang tính tích hợp và được
hình thành và bộc lộ qua hoạt động, định hướng về phương pháp giáo dục của
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bao gồm phân hoá, tích hợp và tích cực.
- Dạy học phân hoá là định hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học
sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào
đặc điểm tâm – sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học sinh.
- Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện
ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
- Dạy học tích cực là định hướng áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt
động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động
cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện
năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát
hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự
hỗ trợ của thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là
công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà
trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập,
thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan,
cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù lOMoAR cPSD| 58797173
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo
điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.4.6.4. Điểm mới về đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh theo chương
trình Ngữ văn 2018
Chương trình 2018 xác định mục tiêu đánh giá để đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu cần đạt của học sinh để điều chỉnh cách học, cách dạy và các yếu tố khác
trong quá trình giáo dục.
Chương trình 2018 chú trọng cả hai loại đánh giá gồm: đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kì. Trong đó tập trung nhấn mạnh đánh giá thường xuyên.
Các đối tượng đánh giá gồm bài viết (trắc nghiệm khách quan, tạo lập văn
bản ngôn ngữ, tạo lập văn bản đa phương thức); bài nói (thuyết trình, tranh luận);
các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập khác (đọc thành tiếng, tự đọc, nghe hiểu,
thực hiện dự án học tập, tìm thông tin trong sách báo và Internet,...) …
Chủ thể tham gia đánh giá gồm 3 chủ thể: giáo viên, học sinh (tự đánh giá
bằng bảng kiểm, đánh giá lẫn nhau bằng nhận xét), cha mẹ học sinh (đánh giá thái
độ học tập, nhận thức về đời sống, kĩ năng sống).
Chuẩn đánh giá là các yêu cầu cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục mà học
sinh cần phải và có thể đạt được để xác nhận sự thành công trong học tập ở từng
giai đoạn của cấp học 1.4.7. Bài tập tiếng Việt
- Mục đích cuối cùng của việc dạy tiếng không phải là trang bị cho học
sinhkiến thức lí thuyết về tiếng Việt nói riêng, ngôn ngữ nói chung. Mục đích cuối
cùng là hình thành ở học sinh những lời nói hoạt động giao tiếp của ngôn ngữ.
- Đối với học sinh, có thể xem việc giải bài tập tiếng Việt là hình thức
chủyếucủa hoạt động tiếng Việt.
+ Các bài tập tiếng Việt là phương tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế
được trong việc giúp cho học sinh có năng lực ngôn ngữ, phát triển tư duy.
+ Hoạt động giải bài tập tiếng Việt là điều kiện để thực hiện tốt mục đích dạy học.
Vì vậy, việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các bài tập tiếng Việt có vao trò
quyết định đối với chất lượng dạy học tiếng Việt.
Đó chính là lí do khién thời gian gần đây, các tài liệu dạy học TV ở tiểu
họcđược xây dựng dưới hình thức bài tập.
Vở bài tập được xây dựng theo tinh thần chuyển hành động bằng lời nói của
học sinh thành hành động về chất ( dùng các lí hiệu để vẽ, tô, nối, đánh dấu...) với
sự hỗ trợ của kênh hình. Các bài tập được xây dựng theo tinh thần trắc nghiệm,
bao gồm các loại bài tập: điền thế, lựa chọ đối chiếu cặp đôi, nêu câu hỏi và yêu cầu trả lời ngắn.
Bài tập tiếng Việt có thể được dùng với những mục đích khác nhau: vào bài,
dạng bài mới, củng cố, kiểm tra. lOMoAR cPSD| 58797173
CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ BÀI TẬP 1.
Hãy phân tích đối tượng của PPDHTV ? 2.
Theo anh (Chị) việc đổi mới phương pháp dạy học TV cần hướng tới
phát huy hoạt động của đối tượng nào ? Tại sao ? 3.
So sánh mục tiêu môn TV chương trình 2018 và 2006 để thấy rõ quan
điểm mới về dạy học TV hiện nay.