lOMoARcPSD| 58797173
Nội dung ôn tập:
Câu 1: Cơ sở khoa học của dạy học TVTH
*Cơ sở Triết học Mac – Lênin:
- Triết học Mác Lênin là sở phương pháp luận, quyết định phương hướng chung
củappdhtv.
- Trong quá trình dạy học TV, trong sự ptrien trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau,trong sự mâu thuẫn thống nhất, phát hiện những biến đổi số lượng dẫn đến những
biến đổi chất lượng
- Những luận điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về ngôn ngữ quá trình nhận thức
cóảnh hưởng quan trọng, trực tiếp đối với phương pháp dạy tiếng Việt.
+ “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người" ( Lênin) Khẳng
định ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp đặc trưng của loài người
Nhiệm vụ quan trọng trong việc dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học là phát triển lời
nói giúp các em sử dụng ngôn ngữ thành thạo trong giao tiếp
+ Ngôn ngữ luôn gắn chặt chẽ vs duy, "Ngôn ngữ hiện thực trực tiếp của tưởng"
(C. Mác)
duy và ngôn ngữ có mối liên hmật thiết với nhau. Chúng tiền đề, điều kiện, tồn tại
và phát triển cùng nhau. Sự phát triển ngôn ngữ dẫn tới sự phát triển tư duy
- Chủ nghĩa Mac Lenin chỉ ra con đường của quá trình nhận thức là đi từ trực quan
sinhđộng duy trừu tượng soi sáng thực tế khách quan. Con đường biện chứng của
nhận thức chân lí đi qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Đây là sở của nguyên tắc trực quan trong dạy tiếng cùng sở để đề cao nguyên
tắc phải tỉnh đến đặc điểm tiếng mẹ đẻ của học sinh trong quá trình dạy học.
Từ những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ngành phương pháp xác định mục tiêu và
các nguyên tắc dạy học tiếng Việt nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc phát triển duy
nguyên tắc tỉnh đến đặc điểm tâm lí và đặc điểm tiếng mẹ đẻ vốn có của học sinh.
*Cơ sở ngôn ngữ học và văn học:
Ngôn ngữ học nói chung, tiếng Việt nói riêng quan hệ mật thiết với phương
phápdạy học Tiếng Việt.
. Phương pháp dạy học Tiếng Việt phải phát hiện được những quy luật riêng, đặc thù của
dạy học tiếng Việt.
lOMoARcPSD| 58797173
Hiểu biết vbản chất của ngôn ngữ của tiếng Việt vai trò quan trọng trong
việcđịnh ra các nguyên tắc, nội dung và đương pháp dạy học tiếng Việt
Các bộ phận của Ngôn ngữ học (bao gồm ngữ âm, tvựng, ngữ pháp, phong cách)
cóvai trò quan trọng trong việc xác định nội dung và phương pháp dạy học.
Tóm lại, Ngôn ngữ học nói chung, Việt ngữ học nói riêng quy định cả nội dung dạy học,
trình tự sắp xếp nội dung môn học và cả phương pháp làm việc của thầy và trò trong giờ
tiếng Việt.
Bên cạnh Ngôn ngữ học còn thể kể đến sở văn học. HS cần chiếm lĩnh các
vănbản văn chương vậy bài văn, bài thơ tiểu học vẫn được xây dựng trên sở
của những quy luật chung nhất về bản chất của văn chương, tác phẩm văn học sự tác
động của nó đến người đọc.
*Cơ sở giáo dục học:
- Cung cấp cho phương pháp dạy học Tiếng Việt những hiểu biết về các quy luật
chungcủa việc dạy học môn học.
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vgiáo dục do
giáodục học đề ra, hoàn toàn sử dụng các khái niệm, thuật ngữ của giáo dục học.
- Trong phương pháp dạy học Tiếng Việt có thể tìm thấy các nguyên tắc cơ bản của
Líluận dạy học. Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng những nguyên tắc này tùy theo
những đặc trưng riêng của mình.
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt chọn giáo dục học các hình thức tổ chức dạy
họcnhư bài học và các hình thức khác
*Cơ sở tâm lí học và tâm lí ngôn ngữ học:
+ Quan hệ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt và Tâm lí học, đặc biệt là Tâm lí học lứa
tuổi rất chặt chẽ. Không kiến thức về quá trình tâm con người nói chung và trẻ
em lứa tuổi tiểu học nói riêng thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn ngữ cho HS.
+ Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng rất nhiều kết quả của Tâm lí học. Đó là các
quy luật tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
+ Tâm học đưa ra cho phương pháp những số liệu cụ thể về quá trình nắm lời nói, về
việc nắm ngữ pháp. Những nghiên cứu tâm lí học cho phép xác định mức độ vừa sức của
tài liệu học tập.
+ Tâm ngữ học đem lại cho phương pháp những số liệu về lời nói như một hoạt động,
ví dụ như việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính hiệu quả
lOMoARcPSD| 58797173
của sự tác động của lời nói trong giao tiếp cá thể, trong giao tiếp với nhiều người nhiều
vấn đề khác nữa.
Câu 2: Mục tiêu của môn TV ở TH 2018, so sánh với mục tiêu môn TV CT 2006
* Mục tiêu của môn TVTH 2018
a) Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện
cụthể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái
đẹp, cái thiện cảm xúc lành mạnh; hứng thú học tập, ham thích lao động; thật
thà, ngay thẳng trong học tập đời sống; ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản
thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
b) Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn
ngữở tất cả các năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy
văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so ngoài văn bản; viết
đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể
và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
c, Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ
và truyện; nhận biết được về đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết
xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện
trong các văn bản văn học. * So sánh với mục tiêu môn TV CT 2006 * Giống nhau:
- Đều được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục
conngười toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ
- Đều lấy việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết làm trục chính; cung cấp
nhữngkiến thức sơ giản về tiếng Việt và xã hội, tự nhiên, con người,… * Khác nhau:
- 2006: Mục tiêu ctrinh 2006: chú trọng kiến thức, kĩ năng, thái độ
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, căn bản, hiện đại, tính hệ thống
về ngôn ngữ và văn học
+ Hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt
+ Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên,
đất nước…
- 2018: Mục tiêu: chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS
lOMoARcPSD| 58797173
+ Phát triển 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực
+ Góp phần hình thành và phát triển các năng lực: năng lực chung và đặc thù
Câu 3: Các PP chủ yếu sử dụng trong dạy học TVTH
1, PP phân tích ngôn ngữ:
+ Đây pp được sử dụng một cách hệ thống trong việc xem xét tất cả các mặt ngôn
ngữ: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả, phong cách với mục đích làm cấu
trúc các kiểu đơn vị ngôn ngữ, hình thức và cách thức cấu tạo, ý nghĩa của chúng trong
nói năng.
Các dạng phân tích ngôn ngữ: quan sát ngôn ngữ, phân tích ngữ âm, phân tích ngữ pháp,
phân tích chính tả, phân tích tập viết, phân tích ngôn ngữ các tác phẩm văn chương...
Tất cả các dạng phân tích ngôn ngữ đều bộ phận cầu thành của nhiều bài tập khác nhau:
bài tập tập đọc, tập viết, chính tả, luyện nói và viết văn với nhiệm vụ mang tính phân tích.
2. Phương pháp luyện theo mẫu
Phương pháp luyện theo mẫu là phương pháp học sinh tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời
nói bằng mô phỏng lời thầy giáo, sách giáo khoa...
Phương pháp này gồm nhiều dạng bài tập như đặt câu theo mẫu cho trước, phát âm hoặc
đọc diễn cảm theo thầy giáo. Phương pháp này thường được sử dụng trên giờ tập đọc,
chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn.
3. Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói, vào những thông o
sinh động, vào giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Phương pháp này gắn liền với phương pháp luyện theo mẫu. sở của phương pháp giao
tiếp là chức năng giao tiếp của ngôn ngữ..
Dạy tiếng Việt theo hướng giao tiếp tức dạy phát triển lời nói cho từng nhân học sinh.
Phương pháp giao tiếp coi trọng sự phát triển lời nói còn những kiến thức thuyết thì
được nghiên cứu trên cơ sở phân tích các hiện tượng đưa ra trong bài khoá.
Để thực hiện phương pháp giao tiếp cần có môi trường giao tiếp, các phương tiện ngôn
ngữ và các thao tác giao tiếp.
Việc tách ra từng phương pháp là để giải thích rõ nội dung của chúng. Trong thực tế dạy
học, các phương pháp thường được sử dụng phối hợp chặt chẽ, không phương pháp
vạn năng. Điều quan trọng là phải nắm vững các điều kiện cụ thể của dạy học để lựa chọn
phương pháp cho phù hợp. Các yếu tố liên quan trực tiếp tới lựa chọn phương pháp
lOMoARcPSD| 58797173
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, khả năng của học sinh, trình độ giáo viên, điều kiện
vật chất.
Câu 4: Đối tượng của môn PPDHTVTH
- PPDHTV nghiên cứu quá trình dạy học môn Tiếng Việt.
- Đốiợng của PPDHTV là hoạt động dạy học Tiếng Việt. Đó chính là quá trình nắmbắt
Tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết trong điều kiện học tập của học sinh.
- Quá trình dạy học Tiếng Việt một hệ thống trọn vẹn , bao gồm các yếu tố cấu thànhsau:
2.1. Môn học ( Nội dung dạy học Tiếng Việt )
+ Nội dung dạy học Tiếng Việt những tri thức về hệ thống tiếng Việt giáo viên truyền
tải đến học sinh. Qua đó mà hình thành ở học sinh những kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
+ Theo Chương trình Tiểu học 2018, nội dung dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học hình thành
phát triển cho HS 5 phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc thù đã
được nêu trong Chương trình tổng thể. Để hình thành và pt đc những điều trên, GV cần
lựa chọn những pp giáo dục phù hợp: nội dung dạy học đa dạng, phong phú; pp, hình
thức tchức dạy học, cách ktra đánh giá cần chú trọng phát huy tính chủ động, sáng tạo
của HS
Nội dung dạy học được xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp, gồm: hoạt động
đọc, viết, nói và nghe; kiến thức (tiếng Việt, văn học); ngữ liệu
2.2. Hoạt động dạy học của người thầy
- Giáo viên chủ thể của hoạt động giảng dạy, là người điều khiển hoạt động học,
hoạtđộng nhận thức của học sinh, sử dụng các phương tiện dạy học để tổ chức cho học
sinh tiếp cận với các nội dung dạy học, từ đó mà hình thành và phát triển nhân cách.
- Nghiên cứu hoạt động của giáo viên, phương pháp dạy học Tiếng Việt phải trả
lờinhững câu hỏi cụ thể:
+ Giáo viên lựa chọn những phương pháp giảng dạy nào? Tại sao?
+ Giáo viên tổ chức công việc cho học sinh ra sao, giúp đỡ các em trong quá trình nắm tri
thức mới thế nào? Giáo viên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh ra sao?
+ Giáo viên giúp đỡ học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi thế nào? …
lOMoARcPSD| 58797173
2.3. Hoạt động học của học sinh
+ Học sinh là chủ thể nhận thức, chủ động tiếp thu tri thức bằng việc phát huy vai trò tích
cực của mình, tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy học để hình thành và phát triển nhân cách
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên.
+ Hoạt động học của học sinh bao gồm: việc chuẩn bị cho giờ học, hoạt động trong giờ
học, thọc nhà, hoạt động ngoại khóa.... Hoạt động của HS được tiến hành dưới sự điều
khiển của thầy.
Hiệu quả hoạt động của trò là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những phẩm chất đạo đức mà các
em đạt được . Do đó, phương pháp dạy học Tiếng Việt không chỉ quan tâm đến hoạt động
trực tiếp của HS mà còn lưu tâm đến kết quả của hoạt động đó
Phương pháp dạy học nghiên cứu xem xét việc học sinh tiếp nhận tài liệu học tập như thế
nào, các em làm việc ra sao, hoạt động trí tuệ diễn ra như thế nào, các em gặp khó khăn
gì, hay mắc những lỗi và tại sao, các em hứng thú với điều gì; kiến thức, kỹ năng, k
xảo sdụng tiếng Việt của các em như thế nào kết quả của việc dạy học Tiếng Việt cho
các em ra sao.
Câu 5: Các nguyên tắc dạy học TV ở TH (tr 41)
- Nguyên tắc phát triển tư duy
Để phát triển duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho học sinh, trong dạy học Tiếng
Việt, người giáo viên cần chú ý các yêu cầu cụ thể:
-Trong mọi giờ học đều phải chú ý rèn các thao tác duy. Đó các thao tác phân tích,
so sánh, khái quát, tổng hợp... Đồng thời phải chú ý rèn luyện cho các em phẩm chất
duy nhanh, chính xác và tích cực...
-Phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
-Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và viết trong môi
trường giao tiếp cụ thể và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
- Nguyên tắc giao tiếp ( nguyên tắc phát triển lời nói)
Nguyên tắc này yêu cầu
- Việc lựa chọn sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp làm mục đích,tức
là hướng vào hình thành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho HS.
- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức đưa chúng vào các đơnvị
lớn hơn. Ví dụ xem xét từ hoạt động trong câu như thế nào, câu ở trong đoạn trong bài
ra sao.
lOMoARcPSD| 58797173
- Phải tổ chức hoạt động nói năng của HS để dạy Tiếng Việt, nghĩa phải sử dụng giaotiếp
như một phương pháp dạy học chủ đạo ở tiểu học.
- Nguyên tắc chú ý tâm lí và trình độ Tiếng Việt vốn có của học sinh Nguyên tắc này
yêu cầu :
- Dạy Tiếng Việt phải chú ý đặc điểm tâm lí HS, đặc biệt là bước chuyển khó khăn từhoạt
động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
- Việc học Tiếng Việt phải dựa trên sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng mẹ đẻ vốn
cócủa HS.
- Nguyên tắc kết hợp rèn luyện cả hai hình thức lời nói dạng viết và dạng nói
Nói và viết là hai dạng lời nói có quan hệ chặt chẽ trong việc hoàn thiện trình độ sử dụng
ngôn ngữ của học sinh. Lời nói dạng nói là cơ sở để hoàn thiện lời nói dạng viết. Lời nói
dạng viết điều kiện để lời nói dạng nói phát triển. Do vậy, dạy học Tiếng Việt tiểu học
phải chú ý rèn luyện cả hai dạng lời nói trên.
- Nguyên tắc tích hợp:
Mục tiêu môn Tiếng Việt ở tiểu học có tính chất phức hợp thể hiện ở chỗ môn Tiếng Việt
vừa hình thành cho học sinh các năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói), vừa
cung cấp tri thức (gồm tri thức về Tiếng Việt và tri thức về khoa học tự nhiên và xã hội).
Cho nên dạy Tiếng Việt ở tiểu học phải bảo đảm nguyên tắc tích hợp.
Chương trình dạy Tiếng Việt ở tiểu học có các dạng tích hợp sau:
-Tích hợp trong nội bộ môn Tiếng Việt.
-Tích hợp nội dung các môn học khác vào môn Tiếng Việt
- Nguyên tắc kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hoá và văn học
Vận dụng nguyên tắc này, việc dạy Tiếng Việt ở tiểu học được định hướng như sau:
- ngữ liệu để dạy Tiếng Việt (các văn bản dạy Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ
vàcâu...) được lựa chọn từ những tác phẩm văn học.
-Trong quá trình dạy Tiếng Việt cần từng bước cho học sinh nhận biết cái chân, cái thiện,
cái của văn học thông qua việc nhận biết giá trị thẩm của các yếu tngôn ngữ trong
bài văn.
-Nhờ dạy Tiếng Việt tích hợp với dạy văn, học sinh được làm quen với một số thuật ngữ
(như tác phẩm, tác giả,...), được rèn luyện các năng bản (như kể chuyện, tóm tắt
chuyện, tìm đại ý...).
lOMoARcPSD| 58797173
- Nguyên tắc hướng tới những phương pháp hình thức dạy học tích cực Nguyên
tắc này thể hiện:
-Kế thừa và phát huy những phương pháp hình thức dạy học phát huy tính tích cực của
người học đã được vận dụng trong dạy học Tiếng Việt từ lâu nay.
-Đưa vào những yếu tố mới (những phương pháp, thuật dạy học mới) để giúp người
học phát huy được tính tích cực trong học tập.
-Tiếp thu vận dụng một số phương pháp hình thức dạy học tích cực đã đạt được
nhiều thành tựu ở nước ngoài phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Câu 6:
Thời lượng dạy TV ở TH
Thời lượng thực hiện ctrinh ở các lớp (theo số tiết học)
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
420
(12 tiết/tuần)
350
(10t / tuần)
245
(7t / tuần)
245
245
Thời lượng dành cho các nội dung GD
- Do tác giả GV chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt của mỗi lớp thực tếdạy
học
- Tuy nhiên, cần đảm bảo tỉ lệ:
+ Giữa trang bị kiến thức rèn luyện kĩ năng (thực hành, vận dung) +
Giữa kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe
+ Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
Nhóm lớp
Đọc
Viết
Nói và nghe
Đánh giá
Từ 1 – 3
Khoảng 60%
25%
10%
5%
Từ 4 -5
63%
22%
10%
5%
Câu 7: Sự chi phối của nguyên tắc giao tiếp trong dạy học TV
- Hướng vào hoạt động giao tiếp là nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học Tiếng Việt.
Để hình thành các kỹ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải được hoạt động trong các
môi trường giao tiếp cụ thể, đặc biệt là môi trường văn hoá ứng xử.
- Thông qua các bài tập thực hành đơn giản như giới thiệu về bản thân, gia đình, lớp
học,bạn ... theo mục đích nhất định, học sinh được luyện tập về các kĩ năng ứng xử
trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
lOMoARcPSD| 58797173
- Nguyên tắc giao tiếp ảnh hưởng lớn chi phối quá trình dạy học tiếng Việt tiểuhọc
1. Sự rõ ràng và minh bạch: Trong quá trình giao tiếp, giáo viên cần sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, dễ hiểu minh bạch để truyền đạt kiến thức yêu cầu một cách chính xác.
2. Tạo môi trường tương tác: việc tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực thường
xuyên tương tác giữa giáo viên học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau bằng
TV, giúp cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của họ.
3. Sự lắng nghe phản hồi: Bằng cách lắng nghe phản hồi, giáo viên thể hiểu
được nhu cầu, khó khăn quan điểm của học sinh, từ đó tùy chỉnh phương pháp giảng
dạy và cung cấp các hỗ trợ phù hợp, giúp tăng khả năng tiếp thu và hiểu bài học của học
sinh.
4. Khuyến khích giao tiếp sáng tạo: Nguyên tắc giao tiếp cũng khuyến khích giáo
viên tạo ra các hoạt động giao tiếp sáng tạo nhằm phát triển khả năng sử dụng tiếng Việt
của học sinh
Tóm lại, nguyên tắc giao tiếp ảnh hưởng chi phối quá trình dạy học tiếng Việt tiểu
học bằng cách tạo điều kiện để học sinh hiểu rõ, tương tác và tham gia vào việc sử dụng
tiếng Việt một cách sáng tạo và tự tin.
Câu 8: Thế nào là dạy TV theo quan điểm tích hợp.
Câu 9: Vai trò của kênh hình trong SGK TV
+ kênh hình trong sách giáo khoa là một nguồn kiến thức quan trọng, không chỉ giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức rèn luyện các năng bộ môn còn tạo hứng thú trong học
tập cho các em. Giúp giáo viên trình bày bài giảng một cách thuận lợi, hình ảnh, rõ nét
và sinh động.
lOMoARcPSD| 58797173
+ đưa nhiều kênh hình (hình ảnh) vào SGK thay cho dùng lời để giải thích một sự vật,
hiện tượng nào đó. Việc này sẽ giúp SGK bớt khô khan, giúp cho sự tiếp nhận kiến thức
của học sinh được dễ dàng ấn tượng hơn. Đặc biệt, nhu cầu về hình đối với học sinh
tiểu học rất lớn vì các em tmôi trường mầm non lên, giảng dạy qua kênh hình phương
pháp giáo dục hữu hiệu giúp trẻ tiếp thu bài học nhanh.
+ Kênh hình trong sách giáo khoa tiếng Việt tiểu học vai trò quan trọng trong quá
trình học tập và giáo dục của học sinh.
1. Hỗ trợ hiểu biết: Với các hình ảnh minh họa phù hợp, học sinh thể dễ dàng hình
dung và liên kết với nội dung đọc.
2. Tạo sự hứng thú: Hình ảnh sắc nét, màu sắc rực rỡ thiết kế hấp dẫn giúp kích
thích sự tò mò và sự hiếu kỳ của học sinh.
3. Hỗ trợ kỹ ng đọc hiểu: Trực quan hóa thông tin và hình ảnh minh họa giúp học
sinh tạo hình và hiểu rõ hơn về nội dung đọc
4. Mở rộng tri thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức mới, mở rộng kiến thức
hiện có và khám phá thêm về thế giới xung quanh
5. Kích thích tư duy sáng tạo: Thông qua việc quan sát và tưởng tượng với các hình
ảnh, học sinh có thể phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của mình.
Câu 10: Đặc điểm của PPDH TV ở TH (tr 28 /29)
* Bảo đảm sự thành công của học sinh những ngày đầu đến trường
+ Vào lớp một, học sinh bắt đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động
học tập. Đó là một khó khăn đối với các em.
+ Đặc biệt vào lớp một, các em bắt đầu tiếp xúc với một dạng hoạt động ngôn ngữ mới,
hoàn toàn khó đối với chúng: đọc viết. Chính đặc điểm này đòi hỏi người giáo viên
tiểu học phải có cách cư xử hợp lí, cần biết làm việc kiên trì, tỉ mỉ, biết tổ chức quá trình
dạy học kết hợp với vui chơi.
+ Người giáo viên tiểu học phải nắm đặc điểm của học sinh, hình dung thấy hết những
khó khăn của các em khi học chữ để những biện pháp dự phòng, để bình tĩnh trước
những lầm lỗi của các em trong học tập, để không ca thán trước những lỗi nói, viết tiếng
Việt tưởng như lạ lùng với người lớn nhưng lại rất dễ hiểu ở trẻ em.
* Chú ý hình thành ở hs ý thức về “chuẩn mực ngôn ngữ” và “chuẩn văn hóa
lờinói”
lOMoARcPSD| 58797173
+ Khi đến trg, học sinh lần đầu tiên biết đến “chuẩn ngôn ngữ”, ý thức rằng không phải
ai muốn nói thế nào cũng được mà phải phân biệt cái gì là “có thể”, cái gì là “không thể”
khi sử dụng ngôn ngữ.
+ Đồng thời, HS cần được giáo dục về “chuẩn văn hóa” của lời nói. Các em cần hiểu rằng
những lời nói là hay đẹp những lời nói không hay, không đẹp, cần ý thức
về cái “nên” cái “không nên”, cái gì “tốt”, cái gì là “không tốt” trên bình diện
sử dụng ngôn ngữ
+ các em cũng bắt đầu tham gia vào một môi trường giao tiếp mới có tính chất xã hội
giao tiếp trong lớp học - với những đòi hỏi riêng khác với môi trường giao tiếp của gia
đình
* Chú ý để hình thành dạng ngôn ngữ độc thoại và phong cách ngôn ngữ viết cho
HS
Lời nói của trẻ trước khi đến trường tính chất tình huống, dạng ngôn ngữ hội thoại
được tạo ra trong hoạt động vui chơi và các hoạt động khác.
trường học, hoạt động chủ đạo sẽ hoạt động học tập, một hoạt động mang tính ttuệ.
Càng ngày lời nói của các em càng hướng tới dạng độc thoại tức là hướng tới những quy
tắc liên kết thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau của lời nói. Đây chính là một khó khăn đối với
các em.
Chẳng hạn khi học bài: Nhà gấu ở trong rừng (Tập đọc lớp 2), các em dễ dàng trả lời các
câu hỏi: Nhà gấu đâu?; Gấu đi kiếm thức ăn vào mùa nào?; Gấu thường kiếm thức ăn
gì? Nhưng các em lúng túng trước câu hỏi: Em biết gì về Gấu?, thậm chí nhiều em đã rập
khuôn máy móc mẫu câu hỏi để trả lời thành những câu sai và đứt đoạn. Có thể dễ dàng
tìm thấy nguyên nhân của khó khăn trên chỗ câu hỏi không chỉ chờ đợi một câu trả
lời mà nó chờ đợi một đoạn độc thoại gồm nhiều câu trong khi câu hỏi không cho sẵn
hình cấu tạo câu. Đây là một việc làm rất khó khăn và cần được quan tâm đúng mức.
Bên cạnh đó, tiếp xúc với việc đọc viết, HS tiếp xúc với một phong cách ngôn ngữ mới
phong cách ngôn ngữ viết. giai đoạn đầu Tiểu học, học sinh rất hay mắc lỗi “viết như
nói”, giáo viên cần lưu ý những đặc điểm này để điều chỉnh kịp thời.
* Hình thành ở HS thói quen và kĩ năng quan sát ngôn ngữ, tự điều chỉnh ngôn ngữ
của mình
+ Trong trường học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, phân tích, khái
quát, tức là đối tượng tìm hiểu của HS.
+ Khác với tính chất tự phát, nặng về kinh nghiệm của quá trình học tiếng mẹ đẻ trước
tuổi học, trường tiểu học phải dạy cho trẻ em ý thức quan sát ngôn ngữ của người khác,
lOMoARcPSD| 58797173
quan sát ngôn ngữ của chính mình để phát triển ngôn ngữ và có ý thức điều chỉnh lời ăn,
tiếng nói của mình từ cách phát âm, cách dùng từ, cách đặt câu.
Câu 11: Cơ sở khoa học của dạy học Học vần
1. Cơ sở tâm lý học
1.1.Sự hình thành hoạt động học tập ở trẻ lớp 1
Đi học lớp 1 là một giai đoạn mới trong cuộc đời của trẻ. Từ giai đoạn lấy hoạt động
chơi làm chủ đạo, trẻ em bước vào lớp 1 phải làm quen với hoạt động học tập, một hoạt
động có ý thức, đòi hỏi HS phải làm việc có tổ chức, có mục đích.
Những thay đổi này làm cho một số em trong giờ học thường rụt rè, bỡ ngỡ, chưa
thích nghi được , dẫn đến không tập trung nghe giáo viên giảng bài, còn ham chơi trong
giờ học…
Những đặc điểm sinh lý trên đòi hỏi người giáo viên dạy lớp 1 (ở giai đoạn học âm,
vần) cần chú ý tạo động học tập cho HS một cách nhẹ nhàng, giúp HS hứng thú với
việc học vần. Do vậy, trong dạy học, giáo viên cần phải các phương pháp thích hợp
trong đó chú trọng đến phương pháp trò chơi học tập (phương pháp học vui).
1.2.Đặc điểm nhận thức của trẻ lớp 1
Tri giác của HS lớp 1 đã phát triển hơn so với tuổi mẫu giáo, nhưng chủ yếu vẫn
mang tính chất nhận biết tổng quát.
Khi học vần, hiện tượng phổ biến HS đọc được cả tiếng nhưng không các
bộ phận của tiếng, không phân biệt được sự khác nhau của các vần, tiếng, giữa các con
chữ ghi âm, vần, tiếng. GV cần coi trọng khâu hướng dẫn phân tích vần, tiếng, từ, sau đó
cho HS tổng hợp (dùng con chữ ghi âm để ghép vần, tiếng, từ)
Mặt khác, sự phát triển tư duy của HS ở giai đoạn học vần gần giống với hoạt động
tư duy của trẻ tuổi mẫu giáo. Trẻ sẽ dựa vào những đối tượng thực, vật thực, tranh ảnh để
nhận thức… Đây là cơ sở để nhấn mạnh phương pháp trực quan trong dạy học vần.
Ngoài ra, trẻ lớp 1 còn thích tìm hiểu cái mới, thích hoạt động. Khả năng chú ý lâu
của các em trong học tập còn yếu. Đặc điểm tâm lý này giải thích lí do giáo viên cần chú
ý vận dụng phương pháp đàm thoại, phương pháp trò chơi học tập trong dạy học vần.
2. Cơ sở ngôn ngữ học
Những đặc điểm sau của Tiếng Việt ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn nội
dung và hình thức dạy học vần lớp 1.
lOMoARcPSD| 58797173
2.1. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập
-Về mặt phát âm, mỗi âm tiết Tiếng Việt gắn với một thanh điệu. Trong chuỗi lời nói, ranh
giới các âm tiết được thể hiện ràng. Âm tiết Tiếng Việt không nối dính vào nhau như
các ngôn ngữ khác.
-Về mặt cấu tạo, âm tiết Tiếng Việt một tổ hợp âm thanh tổ chức chặt chẽ. Cách
miêu tả âm tiết cấu trúc hai bậc cách miêu tphù hợp với cảm thức tự nhiên của
người bản ngữ. vậy, người Việt dễ nhận ra âm đầu, vần, thanh, của các âm tiết tiếng
Việt.
Đặc điểm này của âm tiết tiếng Việt ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương pháp thích
hợp để dạy cho HS từ âm đến chữ trong dạy học vần.
2.2. Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm
Tiếng Việt về cơ bản có sự tương ứng giữa âm và chữ (mỗi âm ghi một con chữ, mỗi
con chữ chỉ có một cách phát âm). Do đó, việc dạy chữ cho HS lớp 1 có nhiều thuận lợi.
Tuy vậy, tiếng Việt cũng có những ngoại lệ, có một số trường hợp một âm được ghi bằng
nhiều con chữ. Ví dụ: âm /k/ được ghi bằng 3 con chữ (c, k, q); âm /z/ được ghi bằng hai
con chữ (d, gi)… Đây là một khó khăn cho việc dạy tập viết, dạy chính tả cho HS.
Câu 12: Quy trình dạy bài âm vần mới (kết nối tri thức lớp 1 tập 1)
I.Hoạt động khởi động
+ Mục tiêu: gây hứng thú, tạo tâm thế cho hs trước khi vào bài học +
Hình thức: vận động theo nhạc, chơi trò chơi,...
II. Hình thành kiến thức mới + Luyện tập
1. Nhận biết
- Giáo viên cung cấp 1 bức tranh và đặt câu hỏi có chứa nội dung bài học.
- Học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi của giáo viên.
- Giáo viên đưa ra câu ứng dụng và từ khóa được rút ra từ bức tranh.
- Học sinh quan sát
- Giáo viên giới thiệu vần học
2. Đọc
* Đọc âm:
- GV giới thiệu âm để HS nhận biết
lOMoARcPSD| 58797173
- GV đọc âm* Đọc tiếng:
- GV giới thiệu mô hình tiếng mẫu, đọc thành tiếng
- GV đánh vần, đọc trơn các tiếng chứa âm* Đọc từ ngữ:
- GV dùng tranh minh họa trong sách, y/c HS nói tên sv trong tranh
- GV y/c HS ptich, đánh vần các tiếng chứa âm, đọc trơn các từ chứa âm
3. Viết
- GV viết mẫu và nêu quy trình
- GV y/c HS viết bảng, nhận xét sửa lỗi
- GV y/c HS viết vở
4. Đọc:
- GV y/c HS quan sát câu, tìm tiếng chứa âm
- GV đọc mẫu cả câu
- GV y/c HS quan sát câu và trả lời câu hỏiIII. Vận dung
Nói theo tranh
- GV y/c tranh và trả lời câu hỏi
- GV tổ chức cho HS nói theo tranh bằng các pp như hoạt động nhóm, ghép đôi, ….
IV. Điều chỉnh sau bài dạy
Câu 13: Quy trình dạy bài ôn tập trong dạy học học vần (kết nối lớp 1 tập 1)
I. Hoạt động khởi động
+ Mục tiêu: gây hứng thú, tạo tâm thế cho hs trước khi vào bài học +
Hình thức: vận động theo nhạc, chơi trò chơi,...
II. Luyện tập
1. Đọc
- GV cho HS làm bài tập: ghép âm đầu với nguyên âm để tạo thành tiếng đọc tiếng
đctạo ra
- GV y/c HS đọc từ ngữ
- GV đọc mẫu, y/c HS đọc câu và tìm tiếng chứa âm đã học
lOMoARcPSD| 58797173
2. Viết
- GV hướng dẫn và yêu cầu HS tô và viết nội dung trong chương trình
- GV nêu những điểm cần chú ý trc khi viết
III. Vận dung
Kể chuyện theo tranh
- GV cho hs đọc tên truyện
- GV dùng tranh để kể chuyện cho hs nghe
- GV hỏi hs về ndung, hoặc cho hs kể lại
IV. Điều chỉnh
Câu 14: PP chủ yếu trong dạy học học vần (tr 67/68)
Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phân tích trong dạy học vần thực chất là tách ra, chia nhỏ các hiện tượng ngôn
ngữ theo các cấp độ: Từ – tiếng – vần – âm. - Tổng hợp là ghép các yếu tố ngôn ngữ đã
tách ra đó trở lại dạng ban đầu.
- Cách tiến hành phương pháp: GV đi từ việc cho HS nhận diện (phân tích nét) chữ
ghi âm, vần mới – Hướng dẫn HS phát âm âm hoặc đánh vần vần mới – Hướng dẫn HS
ghép vần, tiếng mới (tổng hợp), đánh vần và đọc trơn nhanh tiếng mới.
Phương pháp giao tiếp (phương pháp thực hành)
-Cần được sử dụng thường xuyên dưới sự chỉ đạo của GV, HS tập trung tri thức đã học để
rèn luyện kĩnăng và củng cố kiến thức
- Phương pháp giao tiếp có tác dụng giúp học sinh tham gia vào việc tìm hiểubài mới
một cách tự giác, tích cực, chủ động. Nhờ đó, các em chóng thuộc bài,hào hứng học tập,
lớp học sinh động. Cũng nhờ phương pháp này, giáo viênnắm được trình độ học tập của
học sinh, từ đó phân loại học sinh và có phươngpháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
Phương pháp luyện tập theo mẫu
-Phương pháp luyện tập theo mẫu gắn bó chặt chẽ với phương pháp giaotiếp.
-Các em thực hành viết theo chữ mẫu trong vở bài tập, vở tập viếtvà theo quy trình viết
mẫu của GV => chính hoạt động rèn luyện theo mẫu đãgiúp học sinh dần hình thành
một cách chắc chắn các kĩ năng sử dụng lời nói.
lOMoARcPSD| 58797173
* Các phương pháp như trên thì không tồn tại riêng lẻ mà có sự đan xen,giao thoa với
nhau. Ví dụ: Khi thực hiện phương pháp phân tích ngôn ngữ, thầyvà trò đã sử dụng pp
giao tiếp, và chắc chắn ở đó không thể thiếu được sự thựchành theo mẫu. …=>Không có
pp dạy học nào vạn năng, việc tách riêng các pp như trên chỉđể cho tiện trong việc trình
bày; trong thực tế, khi dạy học vần cũng như dạycác phân môn khác của môn tiếng việt,
giáo viên phải chủ động phối hợp linhhoạt các pp dạy học. Như vậy, bài dạy mới đạt kết
quả một cách chắc chắn.
15. Thiết kế một hoạt động trong dạy bài âm vần mới
16. Thiết kế một hoạt động trong dạy bài ôn tậpCâu 17: Cấu trúc
của bài âm vần mới (kết nối lớp 1.1) -Bài dạy chữ cái và âm, vần:
Mỗi bài đều có cấu trúc tương tự, trình bày trong 2 trang sách, thuận tiện cho việc dạy
và học. Trang thứ nhất gồm:
a. Tranh minh họa câu ứng dụng
b. Câu ứng dụng
c. Các đvi chữ ghi âm / vần trong bài
d. Tiếng chứa các đvi chữ đc dạy trong bài ( tiếng khóa)
e. Tranh minh họa cho từ chứa tiếng chứa đvi chữ
f. Từ chứa tiếng chứa đvi chữ vừa học
g. Thể hiện chữ viết thường của các đơn vị chữ vừa họcTrang thứ hai gồm:
h. Tranh minh họa câu, đoạn chứa đơn vị chữ vừa học.
i. Câu (đoạn) chứa đơn vị chữ vừa học.
j. Chủ đề luyện nói.
k. Tranh minh họa chủ đề luyện nói.
(-Bài dạy ôn tập âm, vần: Trình bày trong 2 trang sách theo cấu trúc sau: Trang thứ 1: a.
hình tiếng chứa đơn vị mẫu học trong tuần (âm, vần). b. Tranh minh họa từ, chứa
tiếng, chứa đơn vị mẫu. c. Bảng kết hợp ôn tập cùng loại. d. Từ ứng dụng chứa các kết
hợp cùng loại. 32 e. Thể hiện chữ viết thường của đơn vị cùng loại. Trang thứ 2: f. Câu,
đoạn ứng dụng chứa các tiếng có âm, vần cùng loại vừa học. g. Tranh minh họa cho câu,
đoạn ứng dụng. h. Truyện kể (giáo viên kể cho học sinh nghe). i. Tranh minh họa cho
truyện kể.)
lOMoARcPSD| 58797173
Câu 18: Cấu trúc của bài ôn tập trong dạy học học vần (kết nối 1.1)
Các bài Ôn tập âm / vần đã học có cấu trúc cơ bản sau:
Trang 1
- Tranh minh họa (hoặc gợi ý) từ chứa tiếng / vần chứa đvi mẫu đã học
- Bảng ôn tập các kết hợp cùng loại
- Từ ngữ ứng dụng chứa các kết hợp cùng loại
- Câu ( đoạn) ứng dụng
Trang 2
- Thể hiện chữ viết thường của các đơn vị cùng loại
- Nhan đề truyện kể
- Tranh minh họa truyện kể
Câu 19: Số lượng vần được dạy trong các bộ sgk TV. Nêu những lưu ý liên quan
đến vấn đề dạy âm và chữ trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
* Thống kê số lượng
- ch Cánh diều: 166 gồm 40 âm, 126 vần
- ch kết nối: 180 gồm 41 âm, 139 vần
- ch Chân trời: 167 gồm 40 âm, 127 vần
- ch cùng học để pt năng lực: 175 gồm 37 âm, 138 vần
- ch vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục: 180 gồm 40 âm, 140 vần * Lưu ý:
1. Chữ q (cu) và chữ u (u) kết hợp để ghi âm “quờ”
Trong Tiếng Việt, âm đầu qu (quờ) thực chất là âm đầu “cờ” ghi bằng chữ q (cu) kết
hợp với chữ u (chữ ghi âm đệm).
Do q bao giờ cũng đi với u Giải pháp sư phạm: coi tổ hợp q - u là một âm (qu),
đọc là “quờ”.
2. Chữ c (xê) - k (ca) cùng ghi âm “cờ
GV có thể linh hoạt lựa chọn cách đánh vần
VD: cờ – ê – kê – hỏi – kể / ca ê – kê – hỏi – kể
3. Vấn đề các chữ g - gh, ng - ngh
lOMoARcPSD| 58797173
HS luyện trong một bài Luyện tập chính tả riêng
4. Vấn đề p - ph
Ta có 2 âm: âm p và âm ph. Tuy vậy, TV1 không dạy âm p riêng.
Đọc âm p (pờ) trước khi đọc âm ph (phờ)
Kết hợp dạy đọc và viết p khi dạy đọc và viết ph (p chỉ xuất hiện trong một số ít các từ
ngoại lai hoặc tên riêng như pi-a-nô, Sa Pa,…)
Câu 20: Trò chơi được sử dụng trong dạy học học vần.
X. TRÒ CHƠI “NHÌN TRANH ĐOÁN CHMục
đích:
Giúp HS nghe, nhận diện được các ếng, từ có vần đã học.
Mở rộng vốn từ cho HS qua các tranh minh họa.
Luật chơi:
* Nội dung:
HS quan sát tranh và suy nghĩ m được ếng, từ có chứa vần vừa học.
Ghi được các ếng, từ đó vào bảng con.
* Tchức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội chơi có số ợng HS bằng nhau. Tất cả HS trong nhóm đều phải
tham gia chơi. GV cử ra một tổ làm trọng tài (3HS)
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Các nhóm quan sát tranh GV đưa ra rồi viết ếng, từ tương ứng với
nội dung tranh vào bảng con trong 1 phút/ 1 tranh.
GV cho HS của các đội giơ bảng và GV cùng với ttrọng tài chấm điểm. GV cho HS chơi vài ba lượt
rồi tổ trọng tài tổng kết số đim.
Cách chấm: Mỗi bạn của đội viết đúng một ếng, từ thì đội đó được cộng một điểm.
Đội thắng cuộc là đội có số ợng HS viết đúng nhiều ếng, từ nht.
Trò chơi “Ai nh mắt?” (ếng Việt 1)
Mục đích:
lOMoARcPSD| 58797173
Giúp học sinh nhìn, nhận diện và phát hiện được các chữ cái, các tiếng
chứa các dấu thanh (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng).
Phân biệt được chữ cái này với các chữ khác có nét gần giống; phân biệt
được dấu thanh này với các dấu có nét gần giống.
Chuẩn bị: Chiệu 3 cái. Bảng cài lớn 1 bảng. Bảng cài nhỏ 3 bảng. Thẻ ch
24 thẻ. Chữ ghi (các chữ cái hoặc dấu thanh).
Luật chơi:
Chọn thẻ được ghi chữ cái (hoặc dấu thanh) giữa các thẻ mang chữ gần
giống. Gắn được vào bảng cài của đội thẻ ghi chữ cái đó.
Khi lên tìm thẻ chữ, từng học sinh trong nhóm chơi, tay cầm cờ hiệu, chạy
lên bảng cài lớn, chọn thẻ có ghi chữ cái đúng, cầm về gắn vào bảng cài của
đội. Sau đó chuyển cờ hiệu cho người thứ hai. Người này thực hiện tiếp
công việc. Cứ thế cho đến hết.
Đội nào xếp đủ, đúng, nhanh, đẹp 4 chữ vào bảng cài của đội là đội thng
cuc.
Tổ chức chơi:
Giáo viên gắn các thẻ chữ vào bảng cài lớn.
Chia lớp thành 3 đội chơi.
Giáo viên nêu yêu cầu của cuộc chơi.
Từng học sinh trong các đội thay nhau tìm và cài chữ vào bảng cài của đi.
Hết giờ, giáo viên cho các đội tính điểm của từng đội.
Trò chơi “Đếm số cánh hoa”
Mục tiêu: Giúp HS viết đúng âm chính, vần dễ ln.
Chuẩn bị: GV chuẩn bị nhiều miếng bìa cắt thành cánh hoa. Mỗi cánh ghi các từ
có thiếu âm chính để học sinh điền vào.Vẽ trực tiếp lên một tờ giấy to 2 vòng tròn
làm hai nhị hoa. Trong mỗi nhị hoa ghi: các từ có âm chính dễ lẫn.
Cách tiến hành: Giáo viên chia thành nhiều nhóm chơi tùy theo số bộ nhhoa và
cánh hoa chuẩn bị được. Khi trò chơi bắt đầu, các nhóm chơi có nhiệm vụ điền âm
chính vào chỗ trống vào các cánh hoa rồi dán vào nhị hoa cho phù hợp. Sau 5
phút, giáo viên hô: “Dừng chơi!” Nhóm nào dán được nhiều cánh hoa đúng và đẹp
sẽ thắng cuộc.
Thưởng – pht: Sau khi kết thúc trò chơi, GV nhận xét trao hoa cho đội thắng
cuc.
Câu 21: Chính tả, nguyên tắc xây dựng chính tả.
lOMoARcPSD| 58797173
*Chính tả phép viết đúng, lối viết hợp với chuẩn, hệ thống quy tắc về cách viết
thống nhấ cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm tên riêng
tiếng nước ngoài... Chính tả những quy ước của hội trong ngôn ngữ nhằm làm cho
người viết người đọc hiểu thống nhất nội dung của văn bản. Sự quy ước tính chất
hội trong chính tỉ không cho phép vận dụng các quy tắc chính tả một cách linh hoạt
tính chất sáng tạo cá nhân.
*Nguyên tắc xây dựng cta: 3
Nguyên tắc ngữ âm học: Chữ TV là chữ ghi âm =>Chữ viết được xây dựng theo nguyên
tắc phát âm, âm phát ra sao ghi vậy + ưu điểm: nghe được viết được
+ hạn chế: nghe sai, phát âm sai viết sai
=> ntac đặc trưng
Nguyên tắc ngữ nghĩa: phân biệt cách viết các từ dựa vào nghĩa
VD: trung( vtri ở giữa, p/chat tốt đẹp của con ng) / chung (hợp sức, cùng nhau; kthuc)
Nguyên tắc truyền thống lịch sử: xd cta TV dựa trên những TH có tính chất ổn định, u
dài trong lsu pt ngôn ngữ TV => những TH thể hiện sự bất hợp lí: 1 âm viết nhiều cách
=> Lập cthuc và ngtac có tính chất truyền thống
VD: c/k/q => q khi đi vs u; k + i, e, ê; c còn lại
=> đưa vào lớp 1 trong các btap luyện tập cta u
22: Đặc điểm của chính tả TV.
- Cta TV là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ TV Đặc
điểm của chính tả tiếng Việt bao gồm:
1. Chữ viết: Tiếng Việt sử dụng bảng chữ cái chữ Quốc ngữ, gồm 29 chữ cái trong đó
có12 nguyên âm (a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y) và 17 phụ âm (b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p,
q, r, s, t, v, x). - Chữ viết của tiếng Việt là một chữ viết ghi âm bằng chữ cái. ngôn ngữ âm
tiết tính, không biến hình phát âm như nhau thì viết giống nhau, viết giống nhau thì
đọc như nhau
2. Quy tắc phát âm: Trong tiếng Việt, quy tắc phát âm cụ thể trong việc đọc
viếtchữ. Mỗi chữ cái, nguyên âm phụ âm, âm đọc riêng. Việc phát âm đúng giúp
đảm bảo viết đúng từ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173 Nội dung ôn tập:
Câu 1: Cơ sở khoa học của dạy học TV ở TH
*Cơ sở Triết học Mac – Lênin: -
Triết học Mác Lênin là cơ sở phương pháp luận, quyết định phương hướng chung củappdhtv. -
Trong quá trình dạy học TV, trong sự ptrien và trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau,trong sự mâu thuẫn thống nhất, phát hiện những biến đổi số lượng dẫn đến những biến đổi chất lượng -
Những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về ngôn ngữ và quá trình nhận thức
cóảnh hưởng quan trọng, trực tiếp đối với phương pháp dạy tiếng Việt.
+ “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người" ( Lênin) Khẳng
định ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp đặc trưng của loài người
Nhiệm vụ quan trọng trong việc dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học là phát triển lời
nói giúp các em sử dụng ngôn ngữ thành thạo trong giao tiếp
+ Ngôn ngữ luôn gắn bó chặt chẽ vs tư duy, "Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng" (C. Mác)
Tư duy và ngôn ngữ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chúng là tiền đề, điều kiện, tồn tại
và phát triển cùng nhau. Sự phát triển ngôn ngữ dẫn tới sự phát triển tư duy -
Chủ nghĩa Mac Lenin chỉ ra con đường của quá trình nhận thức là đi từ trực quan
sinhđộng tư duy trừu tượng  soi sáng thực tế khách quan. Con đường biện chứng của
nhận thức chân lí đi qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
 Đây là cơ sở của nguyên tắc trực quan trong dạy tiếng và cùng là cơ sở để đề cao nguyên
tắc phải tỉnh đến đặc điểm tiếng mẹ đẻ của học sinh trong quá trình dạy học.
Từ những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ngành phương pháp xác định mục tiêu và
các nguyên tắc dạy học tiếng Việt nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc phát triển tư duy và
nguyên tắc tỉnh đến đặc điểm tâm lí và đặc điểm tiếng mẹ đẻ vốn có của học sinh.
*Cơ sở ngôn ngữ học và văn học:
Ngôn ngữ học nói chung, tiếng Việt nói riêng có quan hệ mật thiết với phương
phápdạy học Tiếng Việt.
. Phương pháp dạy học Tiếng Việt phải phát hiện được những quy luật riêng, đặc thù của dạy học tiếng Việt. lOMoAR cPSD| 58797173 ✓
Hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ của tiếng Việt có vai trò quan trọng trong
việcđịnh ra các nguyên tắc, nội dung và đương pháp dạy học tiếng Việt ✓
Các bộ phận của Ngôn ngữ học (bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách)
cóvai trò quan trọng trong việc xác định nội dung và phương pháp dạy học.
Tóm lại, Ngôn ngữ học nói chung, Việt ngữ học nói riêng quy định cả nội dung dạy học,
trình tự sắp xếp nội dung môn học và cả phương pháp làm việc của thầy và trò trong giờ tiếng Việt. ✓
Bên cạnh Ngôn ngữ học còn có thể kể đến cơ sở văn học. HS cần chiếm lĩnh các
vănbản văn chương và vì vậy bài văn, bài thơ ở tiểu học vẫn được xây dựng trên cơ sở
của những quy luật chung nhất về bản chất của văn chương, tác phẩm văn học và sự tác
động của nó đến người đọc.
*Cơ sở giáo dục học: -
Cung cấp cho phương pháp dạy học Tiếng Việt những hiểu biết về các quy luật
chungcủa việc dạy học môn học. -
Phương pháp dạy học Tiếng Việt hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục do
giáodục học đề ra, hoàn toàn sử dụng các khái niệm, thuật ngữ của giáo dục học. -
Trong phương pháp dạy học Tiếng Việt có thể tìm thấy các nguyên tắc cơ bản của
Líluận dạy học. Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng những nguyên tắc này tùy theo
những đặc trưng riêng của mình. -
Phương pháp dạy học Tiếng Việt chọn ở giáo dục học các hình thức tổ chức dạy
họcnhư bài học và các hình thức khác
*Cơ sở tâm lí học và tâm lí ngôn ngữ học:
+ Quan hệ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt và Tâm lí học, đặc biệt là Tâm lí học lứa
tuổi rất chặt chẽ. Không có kiến thức về quá trình tâm lí ở con người nói chung và ở trẻ
em lứa tuổi tiểu học nói riêng thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn ngữ cho HS.
+ Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng rất nhiều kết quả của Tâm lí học. Đó là các
quy luật tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
+ Tâm lí học đưa ra cho phương pháp những số liệu cụ thể về quá trình nắm lời nói, về
việc nắm ngữ pháp. Những nghiên cứu tâm lí học cho phép xác định mức độ vừa sức của tài liệu học tập.
+ Tâm lí ngữ học đem lại cho phương pháp những số liệu về lời nói như một hoạt động,
ví dụ như việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính hiệu quả lOMoAR cPSD| 58797173
của sự tác động của lời nói trong giao tiếp cá thể, trong giao tiếp với nhiều người và nhiều vấn đề khác nữa.
Câu 2: Mục tiêu của môn TV ở TH 2018, so sánh với mục tiêu môn TV CT 2006
* Mục tiêu của môn TV ở TH 2018 a)
Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện
cụthể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái
đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật
thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản
thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh. b)
Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn
ngữở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy
văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so ngoài văn bản; viết
đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể
và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
c, Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ
và truyện; nhận biết được về đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết
xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện
trong các văn bản văn học. * So sánh với mục tiêu môn TV CT 2006 * Giống nhau:
- Đều được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục
conngười toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ
- Đều lấy việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết làm trục chính; cung cấp
nhữngkiến thức sơ giản về tiếng Việt và xã hội, tự nhiên, con người,… * Khác nhau:
- 2006: Mục tiêu ctrinh 2006: chú trọng kiến thức, kĩ năng, thái độ
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, căn bản, hiện đại, có tính hệ thống
về ngôn ngữ và văn học
+ Hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt
+ Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước…
- 2018: Mục tiêu: chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS lOMoAR cPSD| 58797173
+ Phát triển 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực
+ Góp phần hình thành và phát triển các năng lực: năng lực chung và đặc thù
Câu 3: Các PP chủ yếu sử dụng trong dạy học TV ở TH
1, PP phân tích ngôn ngữ:
+ Đây là pp được sử dụng một cách có hệ thống trong việc xem xét tất cả các mặt ngôn
ngữ: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả, phong cách với mục đích làm rõ cấu
trúc các kiểu đơn vị ngôn ngữ, hình thức và cách thức cấu tạo, ý nghĩa của chúng trong nói năng.
Các dạng phân tích ngôn ngữ: quan sát ngôn ngữ, phân tích ngữ âm, phân tích ngữ pháp,
phân tích chính tả, phân tích tập viết, phân tích ngôn ngữ các tác phẩm văn chương...
Tất cả các dạng phân tích ngôn ngữ đều là bộ phận cầu thành của nhiều bài tập khác nhau:
bài tập tập đọc, tập viết, chính tả, luyện nói và viết văn với nhiệm vụ mang tính phân tích.
2. Phương pháp luyện theo mẫu
Phương pháp luyện theo mẫu là phương pháp mà học sinh tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời
nói bằng mô phỏng lời thầy giáo, sách giáo khoa...
Phương pháp này gồm nhiều dạng bài tập như đặt câu theo mẫu cho trước, phát âm hoặc
đọc diễn cảm theo thầy giáo. Phương pháp này thường được sử dụng trên giờ tập đọc,
chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn.
3. Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói, vào những thông báo
sinh động, vào giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Phương pháp này gắn liền với phương pháp luyện theo mẫu. Cơ sở của phương pháp giao
tiếp là chức năng giao tiếp của ngôn ngữ..
Dạy tiếng Việt theo hướng giao tiếp tức là dạy phát triển lời nói cho từng cá nhân học sinh.
Phương pháp giao tiếp coi trọng sự phát triển lời nói còn những kiến thức lí thuyết thì
được nghiên cứu trên cơ sở phân tích các hiện tượng đưa ra trong bài khoá.
Để thực hiện phương pháp giao tiếp cần có môi trường giao tiếp, các phương tiện ngôn
ngữ và các thao tác giao tiếp.
Việc tách ra từng phương pháp là để giải thích rõ nội dung của chúng. Trong thực tế dạy
học, các phương pháp thường được sử dụng phối hợp chặt chẽ, không có phương pháp
vạn năng. Điều quan trọng là phải nắm vững các điều kiện cụ thể của dạy học để lựa chọn
phương pháp cho phù hợp. Các yếu tố liên quan trực tiếp tới lựa chọn phương pháp là lOMoAR cPSD| 58797173
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, khả năng của học sinh, trình độ giáo viên, điều kiện vật chất.
Câu 4: Đối tượng của môn PPDHTV ở TH
- PPDHTV nghiên cứu quá trình dạy học môn Tiếng Việt.
- Đối tượng của PPDHTV là hoạt động dạy học Tiếng Việt. Đó chính là quá trình nắmbắt
Tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết trong điều kiện học tập của học sinh.
- Quá trình dạy học Tiếng Việt là một hệ thống trọn vẹn , bao gồm các yếu tố cấu thànhsau:
2.1. Môn học ( Nội dung dạy học Tiếng Việt )
+ Nội dung dạy học Tiếng Việt là những tri thức về hệ thống tiếng Việt mà giáo viên truyền
tải đến học sinh. Qua đó mà hình thành ở học sinh những kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
+ Theo Chương trình Tiểu học 2018, nội dung dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học hình thành
và phát triển cho HS 5 phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc thù đã
được nêu trong Chương trình tổng thể. Để hình thành và pt đc những điều trên, GV cần
lựa chọn những pp giáo dục phù hợp: nội dung dạy học đa dạng, phong phú; pp, hình
thức tổ chức dạy học, cách ktra đánh giá cần chú trọng phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS
Nội dung dạy học được xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp, gồm: hoạt động
đọc, viết, nói và nghe; kiến thức (tiếng Việt, văn học); ngữ liệu
2.2. Hoạt động dạy học của người thầy -
Giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, là người điều khiển hoạt động học,
hoạtđộng nhận thức của học sinh, sử dụng các phương tiện dạy học để tổ chức cho học
sinh tiếp cận với các nội dung dạy học, từ đó mà hình thành và phát triển nhân cách. -
Nghiên cứu hoạt động của giáo viên, phương pháp dạy học Tiếng Việt phải trả
lờinhững câu hỏi cụ thể:
+ Giáo viên lựa chọn những phương pháp giảng dạy nào? Tại sao?
+ Giáo viên tổ chức công việc cho học sinh ra sao, giúp đỡ các em trong quá trình nắm tri
thức mới thế nào? Giáo viên kiểm tra việc nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh ra sao?
+ Giáo viên giúp đỡ học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi thế nào? … lOMoAR cPSD| 58797173
2.3. Hoạt động học của học sinh
+ Học sinh là chủ thể nhận thức, chủ động tiếp thu tri thức bằng việc phát huy vai trò tích
cực của mình, tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy học để hình thành và phát triển nhân cách
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên.
+ Hoạt động học của học sinh bao gồm: việc chuẩn bị cho giờ học, hoạt động trong giờ
học, tự học ở nhà, hoạt động ngoại khóa.... Hoạt động của HS được tiến hành dưới sự điều khiển của thầy.
Hiệu quả hoạt động của trò là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những phẩm chất đạo đức mà các
em đạt được . Do đó, phương pháp dạy học Tiếng Việt không chỉ quan tâm đến hoạt động
trực tiếp của HS mà còn lưu tâm đến kết quả của hoạt động đó
Phương pháp dạy học nghiên cứu xem xét việc học sinh tiếp nhận tài liệu học tập như thế
nào, các em làm việc ra sao, hoạt động trí tuệ diễn ra như thế nào, các em gặp khó khăn
gì, hay mắc những lỗi gì và tại sao, các em hứng thú với điều gì; kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo sử dụng tiếng Việt của các em như thế nào và kết quả của việc dạy học Tiếng Việt cho các em ra sao.
Câu 5: Các nguyên tắc dạy học TV ở TH (tr 41)
- Nguyên tắc phát triển tư duy
Để phát triển tư duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho học sinh, trong dạy học Tiếng
Việt, người giáo viên cần chú ý các yêu cầu cụ thể:
-Trong mọi giờ học đều phải chú ý rèn các thao tác tư duy. Đó là các thao tác phân tích,
so sánh, khái quát, tổng hợp... Đồng thời phải chú ý rèn luyện cho các em phẩm chất tư
duy nhanh, chính xác và tích cực...
-Phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
-Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và viết trong môi
trường giao tiếp cụ thể và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
- Nguyên tắc giao tiếp ( nguyên tắc phát triển lời nói) Nguyên tắc này yêu cầu
- Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp làm mục đích,tức
là hướng vào hình thành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho HS.
- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là đưa chúng vào các đơnvị
lớn hơn. Ví dụ xem xét từ hoạt động trong câu như thế nào, câu ở trong đoạn trong bài ra sao. lOMoAR cPSD| 58797173
- Phải tổ chức hoạt động nói năng của HS để dạy Tiếng Việt, nghĩa là phải sử dụng giaotiếp
như một phương pháp dạy học chủ đạo ở tiểu học.
- Nguyên tắc chú ý tâm lí và trình độ Tiếng Việt vốn có của học sinh Nguyên tắc này yêu cầu :
- Dạy Tiếng Việt phải chú ý đặc điểm tâm lí HS, đặc biệt là bước chuyển khó khăn từhoạt
động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
- Việc học Tiếng Việt phải dựa trên sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng mẹ đẻ vốn cócủa HS.
- Nguyên tắc kết hợp rèn luyện cả hai hình thức lời nói dạng viết và dạng nói
Nói và viết là hai dạng lời nói có quan hệ chặt chẽ trong việc hoàn thiện trình độ sử dụng
ngôn ngữ của học sinh. Lời nói dạng nói là cơ sở để hoàn thiện lời nói dạng viết. Lời nói
dạng viết là điều kiện để lời nói dạng nói phát triển. Do vậy, dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
phải chú ý rèn luyện cả hai dạng lời nói trên.
- Nguyên tắc tích hợp:
Mục tiêu môn Tiếng Việt ở tiểu học có tính chất phức hợp thể hiện ở chỗ môn Tiếng Việt
vừa hình thành cho học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói), vừa
cung cấp tri thức (gồm tri thức về Tiếng Việt và tri thức về khoa học tự nhiên và xã hội).
Cho nên dạy Tiếng Việt ở tiểu học phải bảo đảm nguyên tắc tích hợp.
Chương trình dạy Tiếng Việt ở tiểu học có các dạng tích hợp sau:
-Tích hợp trong nội bộ môn Tiếng Việt.
-Tích hợp nội dung các môn học khác vào môn Tiếng Việt
- Nguyên tắc kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hoá và văn học
Vận dụng nguyên tắc này, việc dạy Tiếng Việt ở tiểu học được định hướng như sau:
- ngữ liệu để dạy Tiếng Việt (các văn bản dạy Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ
vàcâu...) được lựa chọn từ những tác phẩm văn học.
-Trong quá trình dạy Tiếng Việt cần từng bước cho học sinh nhận biết cái chân, cái thiện,
cái mĩ của văn học thông qua việc nhận biết giá trị thẩm mĩ của các yếu tố ngôn ngữ trong bài văn.
-Nhờ dạy Tiếng Việt tích hợp với dạy văn, học sinh được làm quen với một số thuật ngữ
(như tác phẩm, tác giả,...), được rèn luyện các kĩ năng cơ bản (như kể chuyện, tóm tắt chuyện, tìm đại ý...). lOMoAR cPSD| 58797173
- Nguyên tắc hướng tới những phương pháp và hình thức dạy học tích cực Nguyên tắc này thể hiện:
-Kế thừa và phát huy những phương pháp và hình thức dạy học phát huy tính tích cực của
người học đã được vận dụng trong dạy học Tiếng Việt từ lâu nay.
-Đưa vào những yếu tố mới (những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới) để giúp người
học phát huy được tính tích cực trong học tập.
-Tiếp thu và vận dụng một số phương pháp và hình thức dạy học tích cực đã đạt được
nhiều thành tựu ở nước ngoài phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Câu 6:
Thời lượng dạy TV ở TH
Thời lượng thực hiện ctrinh ở các lớp (theo số tiết học) Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 420 350 245 245 245
(12 tiết/tuần) (10t / tuần) (7t / tuần)
Thời lượng dành cho các nội dung GD
- Do tác giả và GV chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt của mỗi lớp và thực tếdạy học
- Tuy nhiên, cần đảm bảo tỉ lệ:
+ Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (thực hành, vận dung) +
Giữa kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe
+ Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe Nhóm lớp Đọc Viết Nói và nghe Đánh giá Từ 1 – 3 Khoảng 60% 25% 10% 5% Từ 4 -5 63% 22% 10% 5%
Câu 7: Sự chi phối của nguyên tắc giao tiếp trong dạy học TV
- Hướng vào hoạt động giao tiếp là nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học Tiếng Việt.
Để hình thành các kỹ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải được hoạt động trong các
môi trường giao tiếp cụ thể, đặc biệt là môi trường văn hoá ứng xử.
- Thông qua các bài tập thực hành đơn giản như giới thiệu về bản thân, gia đình, lớp
học,bạn bè ... theo mục đích nhất định, học sinh được luyện tập về các kĩ năng ứng xử
trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. lOMoAR cPSD| 58797173
- Nguyên tắc giao tiếp có ảnh hưởng lớn và chi phối quá trình dạy học tiếng Việt ở tiểuhọc 1.
Sự rõ ràng và minh bạch: Trong quá trình giao tiếp, giáo viên cần sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, dễ hiểu và minh bạch để truyền đạt kiến thức và yêu cầu một cách chính xác. 2.
Tạo môi trường tương tác: việc tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực và thường
xuyên tương tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau bằng
TV, giúp cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của họ. 3.
Sự lắng nghe và phản hồi: Bằng cách lắng nghe và phản hồi, giáo viên có thể hiểu
được nhu cầu, khó khăn và quan điểm của học sinh, từ đó tùy chỉnh phương pháp giảng
dạy và cung cấp các hỗ trợ phù hợp, giúp tăng khả năng tiếp thu và hiểu bài học của học sinh. 4.
Khuyến khích giao tiếp sáng tạo: Nguyên tắc giao tiếp cũng khuyến khích giáo
viên tạo ra các hoạt động giao tiếp sáng tạo nhằm phát triển khả năng sử dụng tiếng Việt của học sinh
Tóm lại, nguyên tắc giao tiếp ảnh hưởng và chi phối quá trình dạy học tiếng Việt ở tiểu
học bằng cách tạo điều kiện để học sinh hiểu rõ, tương tác và tham gia vào việc sử dụng
tiếng Việt một cách sáng tạo và tự tin.
Câu 8: Thế nào là dạy TV theo quan điểm tích hợp.
Câu 9: Vai trò của kênh hình trong SGK TV
+ kênh hình trong sách giáo khoa là một nguồn kiến thức quan trọng, không chỉ giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kĩ năng bộ môn mà còn tạo hứng thú trong học
tập cho các em. Giúp giáo viên trình bày bài giảng một cách thuận lợi, có hình ảnh, rõ nét và sinh động. lOMoAR cPSD| 58797173
+ đưa nhiều kênh hình (hình ảnh) vào SGK thay cho dùng lời để giải thích một sự vật,
hiện tượng nào đó. Việc này sẽ giúp SGK bớt khô khan, giúp cho sự tiếp nhận kiến thức
của học sinh được dễ dàng và ấn tượng hơn. Đặc biệt, nhu cầu về hình đối với học sinh
tiểu học rất lớn vì các em từ môi trường mầm non lên, giảng dạy qua kênh hình là phương
pháp giáo dục hữu hiệu giúp trẻ tiếp thu bài học nhanh.
+ Kênh hình trong sách giáo khoa tiếng Việt ở tiểu học có vai trò quan trọng trong quá
trình học tập và giáo dục của học sinh. 1.
Hỗ trợ hiểu biết: Với các hình ảnh minh họa phù hợp, học sinh có thể dễ dàng hình
dung và liên kết với nội dung đọc. 2.
Tạo sự hứng thú: Hình ảnh sắc nét, màu sắc rực rỡ và thiết kế hấp dẫn giúp kích
thích sự tò mò và sự hiếu kỳ của học sinh. 3.
Hỗ trợ kỹ năng đọc hiểu: Trực quan hóa thông tin và hình ảnh minh họa giúp học
sinh tạo hình và hiểu rõ hơn về nội dung đọc 4.
Mở rộng tri thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức mới, mở rộng kiến thức
hiện có và khám phá thêm về thế giới xung quanh 5.
Kích thích tư duy sáng tạo: Thông qua việc quan sát và tưởng tượng với các hình
ảnh, học sinh có thể phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của mình.
Câu 10: Đặc điểm của PPDH TV ở TH (tr 28 /29)
* Bảo đảm sự thành công của học sinh những ngày đầu đến trường
+ Vào lớp một, học sinh bắt đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động
học tập. Đó là một khó khăn đối với các em.
+ Đặc biệt vào lớp một, các em bắt đầu tiếp xúc với một dạng hoạt động ngôn ngữ mới,
hoàn toàn khó đối với chúng: đọc và viết. Chính đặc điểm này đòi hỏi người giáo viên
tiểu học phải có cách cư xử hợp lí, cần biết làm việc kiên trì, tỉ mỉ, biết tổ chức quá trình
dạy học kết hợp với vui chơi.
+ Người giáo viên tiểu học phải nắm đặc điểm của học sinh, hình dung thấy hết những
khó khăn của các em khi học chữ để có những biện pháp dự phòng, để bình tĩnh trước
những lầm lỗi của các em trong học tập, để không ca thán trước những lỗi nói, viết tiếng
Việt tưởng như lạ lùng với người lớn nhưng lại rất dễ hiểu ở trẻ em.
* Chú ý hình thành ở hs ý thức về “chuẩn mực ngôn ngữ” và “chuẩn văn hóa lờinói” lOMoAR cPSD| 58797173
+ Khi đến trg, học sinh lần đầu tiên biết đến “chuẩn ngôn ngữ”, có ý thức rằng không phải
ai muốn nói thế nào cũng được mà phải phân biệt cái gì là “có thể”, cái gì là “không thể” khi sử dụng ngôn ngữ.
+ Đồng thời, HS cần được giáo dục về “chuẩn văn hóa” của lời nói. Các em cần hiểu rằng
có những lời nói là hay là đẹp và có những lời nói không hay, không đẹp, cần có ý thức
về cái gì là “nên” cái gì “không nên”, cái gì là “tốt”, cái gì là “không tốt” trên bình diện sử dụng ngôn ngữ
+ các em cũng bắt đầu tham gia vào một môi trường giao tiếp mới có tính chất xã hội
giao tiếp trong lớp học - với những đòi hỏi riêng khác với môi trường giao tiếp của gia đình
* Chú ý để hình thành dạng ngôn ngữ độc thoại và phong cách ngôn ngữ viết cho HS
Lời nói của trẻ trước khi đến trường có tính chất tình huống, là dạng ngôn ngữ hội thoại
được tạo ra trong hoạt động vui chơi và các hoạt động khác.
Ở trường học, hoạt động chủ đạo sẽ là hoạt động học tập, một hoạt động mang tính trí tuệ.
Càng ngày lời nói của các em càng hướng tới dạng độc thoại tức là hướng tới những quy
tắc liên kết thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau của lời nói. Đây chính là một khó khăn đối với các em.
Chẳng hạn khi học bài: Nhà gấu ở trong rừng (Tập đọc lớp 2), các em dễ dàng trả lời các
câu hỏi: Nhà gấu ở đâu?; Gấu đi kiếm thức ăn vào mùa nào?; Gấu thường kiếm thức ăn
gì? Nhưng các em lúng túng trước câu hỏi: Em biết gì về Gấu?, thậm chí nhiều em đã rập
khuôn máy móc mẫu câu hỏi để trả lời thành những câu sai và đứt đoạn. Có thể dễ dàng
tìm thấy nguyên nhân của khó khăn trên là ở chỗ câu hỏi không chỉ chờ đợi một câu trả
lời mà nó chờ đợi một đoạn độc thoại gồm nhiều câu trong khi câu hỏi không cho sẵn mô
hình cấu tạo câu. Đây là một việc làm rất khó khăn và cần được quan tâm đúng mức.
Bên cạnh đó, tiếp xúc với việc đọc viết, HS tiếp xúc với một phong cách ngôn ngữ mới
phong cách ngôn ngữ viết. Ở giai đoạn đầu Tiểu học, học sinh rất hay mắc lỗi “viết như
nói”, giáo viên cần lưu ý những đặc điểm này để điều chỉnh kịp thời.
* Hình thành ở HS thói quen và kĩ năng quan sát ngôn ngữ, tự điều chỉnh ngôn ngữ của mình
+ Trong trường học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, phân tích, khái
quát, tức là đối tượng tìm hiểu của HS.
+ Khác với tính chất tự phát, nặng về kinh nghiệm của quá trình học tiếng mẹ đẻ trước
tuổi học, trường tiểu học phải dạy cho trẻ em có ý thức quan sát ngôn ngữ của người khác, lOMoAR cPSD| 58797173
quan sát ngôn ngữ của chính mình để phát triển ngôn ngữ và có ý thức điều chỉnh lời ăn,
tiếng nói của mình từ cách phát âm, cách dùng từ, cách đặt câu.
Câu 11: Cơ sở khoa học của dạy học Học vần
1. Cơ sở tâm lý học
1.1.Sự hình thành hoạt động học tập ở trẻ lớp 1
Đi học lớp 1 là một giai đoạn mới trong cuộc đời của trẻ. Từ giai đoạn lấy hoạt động
chơi làm chủ đạo, trẻ em bước vào lớp 1 phải làm quen với hoạt động học tập, một hoạt
động có ý thức, đòi hỏi HS phải làm việc có tổ chức, có mục đích.
Những thay đổi này làm cho một số em trong giờ học thường rụt rè, bỡ ngỡ, chưa
thích nghi được , dẫn đến không tập trung nghe giáo viên giảng bài, còn ham chơi trong giờ học…
Những đặc điểm sinh lý trên đòi hỏi người giáo viên dạy lớp 1 (ở giai đoạn học âm,
vần) cần chú ý tạo động cơ học tập cho HS một cách nhẹ nhàng, giúp HS hứng thú với
việc học vần. Do vậy, trong dạy học, giáo viên cần phải có các phương pháp thích hợp
trong đó chú trọng đến phương pháp trò chơi học tập (phương pháp học vui).
1.2.Đặc điểm nhận thức của trẻ lớp 1
Tri giác của HS lớp 1 đã phát triển hơn so với tuổi mẫu giáo, nhưng chủ yếu vẫn
mang tính chất nhận biết tổng quát.
Khi học vần, hiện tượng phổ biến ở HS là đọc được cả tiếng nhưng không rõ các
bộ phận của tiếng, không phân biệt được sự khác nhau của các vần, tiếng, giữa các con
chữ ghi âm, vần, tiếng. GV cần coi trọng khâu hướng dẫn phân tích vần, tiếng, từ, sau đó
cho HS tổng hợp (dùng con chữ ghi âm để ghép vần, tiếng, từ)
Mặt khác, sự phát triển tư duy của HS ở giai đoạn học vần gần giống với hoạt động
tư duy của trẻ tuổi mẫu giáo. Trẻ sẽ dựa vào những đối tượng thực, vật thực, tranh ảnh để
nhận thức… Đây là cơ sở để nhấn mạnh phương pháp trực quan trong dạy học vần.
Ngoài ra, trẻ lớp 1 còn thích tìm hiểu cái mới, thích hoạt động. Khả năng chú ý lâu
của các em trong học tập còn yếu. Đặc điểm tâm lý này giải thích lí do giáo viên cần chú
ý vận dụng phương pháp đàm thoại, phương pháp trò chơi học tập trong dạy học vần.
2. Cơ sở ngôn ngữ học
Những đặc điểm sau của Tiếng Việt có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn nội
dung và hình thức dạy học vần lớp 1. lOMoAR cPSD| 58797173
2.1. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập
-Về mặt phát âm, mỗi âm tiết Tiếng Việt gắn với một thanh điệu. Trong chuỗi lời nói, ranh
giới các âm tiết được thể hiện rõ ràng. Âm tiết Tiếng Việt không nối dính vào nhau như các ngôn ngữ khác.
-Về mặt cấu tạo, âm tiết Tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ. Cách
miêu tả âm tiết có cấu trúc hai bậc là cách miêu tả phù hợp với cảm thức tự nhiên của
người bản ngữ. Vì vậy, người Việt dễ nhận ra âm đầu, vần, thanh, của các âm tiết tiếng Việt.
Đặc điểm này của âm tiết tiếng Việt ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương pháp thích
hợp để dạy cho HS từ âm đến chữ trong dạy học vần.
2.2. Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm
Tiếng Việt về cơ bản có sự tương ứng giữa âm và chữ (mỗi âm ghi một con chữ, mỗi
con chữ chỉ có một cách phát âm). Do đó, việc dạy chữ cho HS lớp 1 có nhiều thuận lợi.
Tuy vậy, tiếng Việt cũng có những ngoại lệ, có một số trường hợp một âm được ghi bằng
nhiều con chữ. Ví dụ: âm /k/ được ghi bằng 3 con chữ (c, k, q); âm /z/ được ghi bằng hai
con chữ (d, gi)… Đây là một khó khăn cho việc dạy tập viết, dạy chính tả cho HS.
Câu 12: Quy trình dạy bài âm vần mới (kết nối tri thức lớp 1 tập 1)
I.Hoạt động khởi động
+ Mục tiêu: gây hứng thú, tạo tâm thế cho hs trước khi vào bài học +
Hình thức: vận động theo nhạc, chơi trò chơi,...
II. Hình thành kiến thức mới + Luyện tập 1. Nhận biết
- Giáo viên cung cấp 1 bức tranh và đặt câu hỏi có chứa nội dung bài học.
- Học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi của giáo viên.
- Giáo viên đưa ra câu ứng dụng và từ khóa được rút ra từ bức tranh. - Học sinh quan sát
- Giáo viên giới thiệu vần học 2. Đọc * Đọc âm:
- GV giới thiệu âm để HS nhận biết lOMoAR cPSD| 58797173
- GV đọc âm* Đọc tiếng:
- GV giới thiệu mô hình tiếng mẫu, đọc thành tiếng
- GV đánh vần, đọc trơn các tiếng chứa âm* Đọc từ ngữ:
- GV dùng tranh minh họa trong sách, y/c HS nói tên sv trong tranh
- GV y/c HS ptich, đánh vần các tiếng chứa âm, đọc trơn các từ chứa âm 3. Viết
- GV viết mẫu và nêu quy trình
- GV y/c HS viết bảng, nhận xét sửa lỗi - GV y/c HS viết vở 4. Đọc:
- GV y/c HS quan sát câu, tìm tiếng chứa âm - GV đọc mẫu cả câu
- GV y/c HS quan sát câu và trả lời câu hỏiIII. Vận dung Nói theo tranh
- GV y/c tranh và trả lời câu hỏi
- GV tổ chức cho HS nói theo tranh bằng các pp như hoạt động nhóm, ghép đôi, ….
IV. Điều chỉnh sau bài dạy
Câu 13: Quy trình dạy bài ôn tập trong dạy học học vần (kết nối lớp 1 tập 1)
I. Hoạt động khởi động
+ Mục tiêu: gây hứng thú, tạo tâm thế cho hs trước khi vào bài học +
Hình thức: vận động theo nhạc, chơi trò chơi,... II. Luyện tập 1. Đọc
- GV cho HS làm bài tập: ghép âm đầu với nguyên âm để tạo thành tiếng và đọc tiếng đctạo ra - GV y/c HS đọc từ ngữ
- GV đọc mẫu, y/c HS đọc câu và tìm tiếng chứa âm đã học lOMoAR cPSD| 58797173 2. Viết
- GV hướng dẫn và yêu cầu HS tô và viết nội dung trong chương trình
- GV nêu những điểm cần chú ý trc khi viết III. Vận dung Kể chuyện theo tranh
- GV cho hs đọc tên truyện
- GV dùng tranh để kể chuyện cho hs nghe
- GV hỏi hs về ndung, hoặc cho hs kể lại IV. Điều chỉnh
Câu 14: PP chủ yếu trong dạy học học vần (tr 67/68)
Phương pháp phân tích ngôn ngữ -
Phân tích trong dạy học vần thực chất là tách ra, chia nhỏ các hiện tượng ngôn
ngữ theo các cấp độ: Từ – tiếng – vần – âm. - Tổng hợp là ghép các yếu tố ngôn ngữ đã
tách ra đó trở lại dạng ban đầu. -
Cách tiến hành phương pháp: GV đi từ việc cho HS nhận diện (phân tích nét) chữ
ghi âm, vần mới – Hướng dẫn HS phát âm âm hoặc đánh vần vần mới – Hướng dẫn HS
ghép vần, tiếng mới (tổng hợp), đánh vần và đọc trơn nhanh tiếng mới.
Phương pháp giao tiếp (phương pháp thực hành)
-Cần được sử dụng thường xuyên dưới sự chỉ đạo của GV, HS tập trung tri thức đã học để
rèn luyện kĩnăng và củng cố kiến thức
- Phương pháp giao tiếp có tác dụng giúp học sinh tham gia vào việc tìm hiểubài mới
một cách tự giác, tích cực, chủ động. Nhờ đó, các em chóng thuộc bài,hào hứng học tập,
lớp học sinh động. Cũng nhờ phương pháp này, giáo viênnắm được trình độ học tập của
học sinh, từ đó phân loại học sinh và có phươngpháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
Phương pháp luyện tập theo mẫu
-Phương pháp luyện tập theo mẫu gắn bó chặt chẽ với phương pháp giaotiếp.
-Các em thực hành viết theo chữ mẫu trong vở bài tập, vở tập viếtvà theo quy trình viết
mẫu của GV => chính hoạt động rèn luyện theo mẫu đãgiúp học sinh dần hình thành
một cách chắc chắn các kĩ năng sử dụng lời nói. lOMoAR cPSD| 58797173
* Các phương pháp như trên thì không tồn tại riêng lẻ mà có sự đan xen,giao thoa với
nhau. Ví dụ: Khi thực hiện phương pháp phân tích ngôn ngữ, thầyvà trò đã sử dụng pp
giao tiếp, và chắc chắn ở đó không thể thiếu được sự thựchành theo mẫu. …=>Không có
pp dạy học nào vạn năng, việc tách riêng các pp như trên chỉđể cho tiện trong việc trình
bày; trong thực tế, khi dạy học vần cũng như dạycác phân môn khác của môn tiếng việt,
giáo viên phải chủ động phối hợp linhhoạt các pp dạy học. Như vậy, bài dạy mới đạt kết
quả một cách chắc chắn.
15. Thiết kế một hoạt động trong dạy bài âm vần mới
16. Thiết kế một hoạt động trong dạy bài ôn tậpCâu 17: Cấu trúc
của bài âm vần mới (kết nối lớp 1.1) -Bài dạy chữ cái và âm, vần:
Mỗi bài đều có cấu trúc tương tự, trình bày trong 2 trang sách, thuận tiện cho việc dạy
và học. Trang thứ nhất gồm:
a. Tranh minh họa câu ứng dụng b. Câu ứng dụng
c. Các đvi chữ ghi âm / vần trong bài
d. Tiếng chứa các đvi chữ đc dạy trong bài ( tiếng khóa)
e. Tranh minh họa cho từ chứa tiếng chứa đvi chữ
f. Từ chứa tiếng chứa đvi chữ vừa học
g. Thể hiện chữ viết thường của các đơn vị chữ vừa họcTrang thứ hai gồm:
h. Tranh minh họa câu, đoạn chứa đơn vị chữ vừa học.
i. Câu (đoạn) chứa đơn vị chữ vừa học. j. Chủ đề luyện nói.
k. Tranh minh họa chủ đề luyện nói.
(-Bài dạy ôn tập âm, vần: Trình bày trong 2 trang sách theo cấu trúc sau: Trang thứ 1: a.
Mô hình tiếng chứa đơn vị mẫu học trong tuần (âm, vần). b. Tranh minh họa từ, chứa
tiếng, chứa đơn vị mẫu. c. Bảng kết hợp ôn tập cùng loại. d. Từ ứng dụng chứa các kết
hợp cùng loại. 32 e. Thể hiện chữ viết thường của đơn vị cùng loại. Trang thứ 2: f. Câu,
đoạn ứng dụng chứa các tiếng có âm, vần cùng loại vừa học. g. Tranh minh họa cho câu,
đoạn ứng dụng. h. Truyện kể (giáo viên kể cho học sinh nghe). i. Tranh minh họa cho truyện kể.) lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 18: Cấu trúc của bài ôn tập trong dạy học học vần (kết nối 1.1)
Các bài Ôn tập âm / vần đã học có cấu trúc cơ bản sau: Trang 1
- Tranh minh họa (hoặc gợi ý) từ chứa tiếng / vần chứa đvi mẫu đã học
- Bảng ôn tập các kết hợp cùng loại
- Từ ngữ ứng dụng chứa các kết hợp cùng loại
- Câu ( đoạn) ứng dụng Trang 2
- Thể hiện chữ viết thường của các đơn vị cùng loại - Nhan đề truyện kể
- Tranh minh họa truyện kể
Câu 19: Số lượng vần được dạy trong các bộ sgk TV. Nêu những lưu ý liên quan
đến vấn đề dạy âm và chữ trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
* Thống kê số lượng
- Sách Cánh diều: 166 gồm 40 âm, 126 vần
- Sách kết nối: 180 gồm 41 âm, 139 vần
- Sách Chân trời: 167 gồm 40 âm, 127 vần
- Sách cùng học để pt năng lực: 175 gồm 37 âm, 138 vần
- Sách vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục: 180 gồm 40 âm, 140 vần * Lưu ý:
1. Chữ q (cu) và chữ u (u) kết hợp để ghi âm “quờ”
Trong Tiếng Việt, âm đầu qu (quờ) thực chất là âm đầu “cờ” ghi bằng chữ q (cu) kết
hợp với chữ u (chữ ghi âm đệm).
Do q bao giờ cũng đi với u  Giải pháp sư phạm: coi tổ hợp q - u là một âm (qu), đọc là “quờ”.
2. Chữ c (xê) - k (ca) cùng ghi âm “cờ”
GV có thể linh hoạt lựa chọn cách đánh vần
VD: cờ – ê – kê – hỏi – kể / ca – ê – kê – hỏi – kể
3. Vấn đề các chữ g - gh, ng - ngh lOMoAR cPSD| 58797173
HS luyện trong một bài Luyện tập chính tả riêng 4. Vấn đề p - ph
Ta có 2 âm: âm p và âm ph. Tuy vậy, TV1 không dạy âm p riêng.
Đọc âm p (pờ) trước khi đọc âm ph (phờ)
Kết hợp dạy đọc và viết p khi dạy đọc và viết ph (p chỉ xuất hiện trong một số ít các từ
ngoại lai hoặc tên riêng như pi-a-nô, Sa Pa,…)
Câu 20: Trò chơi được sử dụng trong dạy học học vần.
X. TRÒ CHƠI “NHÌN TRANH ĐOÁN CHỮ” Mục đích:
– Giúp HS nghe, nhận diện được các tiếng, từ có vần đã học.
– Mở rộng vốn từ cho HS qua các tranh minh họa.
Luật chơi: * Nội dung:
– HS quan sát tranh và suy nghĩ tìm được tiếng, từ có chứa vần vừa học.
– Ghi được các tiếng, từ đó vào bảng con. * Tổ chức chơi:
Chia lớp thành 3 đội chơi. Mỗi đội chơi có số lượng HS bằng nhau. Tất cả HS trong nhóm đều phải
tham gia chơi. GV cử ra một tổ làm trọng tài (3HS) –
GV nêu yêu cầu của cuộc chơi: Các nhóm quan sát tranh GV đưa ra rồi viết tiếng, từ tương ứng với
nội dung tranh vào bảng con trong 1 phút/ 1 tranh. –
GV cho HS của các đội giơ bảng và GV cùng với tổ trọng tài chấm điểm. GV cho HS chơi vài ba lượt
rồi tổ trọng tài tổng kết số điểm.
Cách chấm: Mỗi bạn của đội viết đúng một tiếng, từ thì đội đó được cộng một điểm.
Đội thắng cuộc là đội có số lượng HS viết đúng nhiều tiếng, từ nhất.
Trò chơi “Ai tinh mắt?” (tiếng Việt 1) Mục đích: lOMoAR cPSD| 58797173
• Giúp học sinh nhìn, nhận diện và phát hiện được các chữ cái, các tiếng có
chứa các dấu thanh (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng). •
Phân biệt được chữ cái này với các chữ khác có nét gần giống; phân biệt
được dấu thanh này với các dấu có nét gần giống. •
Chuẩn bị: Cờ hiệu 3 cái. Bảng cài lớn 1 bảng. Bảng cài nhỏ 3 bảng. Thẻ chữ
24 thẻ. Chữ ghi (các chữ cái hoặc dấu thanh). Luật chơi:
• Chọn thẻ được ghi chữ cái (hoặc dấu thanh) giữa các thẻ mang chữ gần
giống. Gắn được vào bảng cài của đội thẻ ghi chữ cái đó. •
Khi lên tìm thẻ chữ, từng học sinh trong nhóm chơi, tay cầm cờ hiệu, chạy
lên bảng cài lớn, chọn thẻ có ghi chữ cái đúng, cầm về gắn vào bảng cài của
đội. Sau đó chuyển cờ hiệu cho người thứ hai. Người này thực hiện tiếp
công việc. Cứ thế cho đến hết. •
Đội nào xếp đủ, đúng, nhanh, đẹp 4 chữ vào bảng cài của đội là đội thắng cuộc. Tổ chức chơi:
• Giáo viên gắn các thẻ chữ vào bảng cài lớn. •
Chia lớp thành 3 đội chơi. •
Giáo viên nêu yêu cầu của cuộc chơi. •
Từng học sinh trong các đội thay nhau tìm và cài chữ vào bảng cài của đội. •
Hết giờ, giáo viên cho các đội tính điểm của từng đội.
Trò chơi “Đếm số cánh hoa”
Mục tiêu: Giúp HS viết đúng âm chính, vần dễ lẫn.
Chuẩn bị: GV chuẩn bị nhiều miếng bìa cắt thành cánh hoa. Mỗi cánh ghi các từ
có thiếu âm chính để học sinh điền vào.Vẽ trực tiếp lên một tờ giấy to 2 vòng tròn
làm hai nhị hoa. Trong mỗi nhị hoa ghi: các từ có âm chính dễ lẫn.
Cách tiến hành: Giáo viên chia thành nhiều nhóm chơi tùy theo số bộ nhị hoa và
cánh hoa chuẩn bị được. Khi trò chơi bắt đầu, các nhóm chơi có nhiệm vụ điền âm
chính vào chỗ trống vào các cánh hoa rồi dán vào nhị hoa cho phù hợp. Sau 5
phút, giáo viên hô: “Dừng chơi!” Nhóm nào dán được nhiều cánh hoa đúng và đẹp sẽ thắng cuộc.
Thưởng – phạt: Sau khi kết thúc trò chơi, GV nhận xét trao hoa cho đội thắng cuộc.
Câu 21: Chính tả, nguyên tắc xây dựng chính tả. lOMoAR cPSD| 58797173
*Chính tả là phép viết đúng, là lối viết hợp với chuẩn, là hệ thống quy tắc về cách viết
thống nhấ cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm tên riêng
tiếng nước ngoài... Chính tả là những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ nhằm làm cho
người viết vì người đọc hiểu thống nhất nội dung của văn bản. Sự quy ước có tính chất xã
hội trong chính tỉ không cho phép vận dụng các quy tắc chính tả một cách linh hoạt có
tính chất sáng tạo cá nhân.
*Nguyên tắc xây dựng cta: 3
Nguyên tắc ngữ âm học: Chữ TV là chữ ghi âm =>Chữ viết được xây dựng theo nguyên
tắc phát âm, âm phát ra sao ghi vậy + ưu điểm: nghe được  viết được
+ hạn chế: nghe sai, phát âm sai viết sai => ntac đặc trưng
Nguyên tắc ngữ nghĩa: phân biệt cách viết các từ dựa vào nghĩa
VD: trung( vtri ở giữa, p/chat tốt đẹp của con ng) / chung (hợp sức, cùng nhau; kthuc)
Nguyên tắc truyền thống lịch sử: xd cta TV dựa trên những TH có tính chất ổn định, lâu
dài trong lsu pt ngôn ngữ TV => những TH thể hiện sự bất hợp lí: 1 âm viết nhiều cách
=> Lập cthuc và ngtac có tính chất truyền thống
VD: c/k/q => q khi đi vs u; k + i, e, ê; c còn lại
=> đưa vào lớp 1 trong các btap luyện tập cta Câu
22: Đặc điểm của chính tả TV.
- Cta TV là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ TV Đặc
điểm của chính tả tiếng Việt bao gồm: 1.
Chữ viết: Tiếng Việt sử dụng bảng chữ cái chữ Quốc ngữ, gồm 29 chữ cái trong đó
có12 nguyên âm (a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y) và 17 phụ âm (b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p,
q, r, s, t, v, x). - Chữ viết của tiếng Việt là một chữ viết ghi âm bằng chữ cái. ngôn ngữ âm
tiết tính, không biến hình phát âm như nhau thì viết giống nhau, và viết giống nhau thì đọc như nhau 2.
Quy tắc phát âm: Trong tiếng Việt, có quy tắc phát âm cụ thể trong việc đọc và
viếtchữ. Mỗi chữ cái, nguyên âm và phụ âm, có âm đọc riêng. Việc phát âm đúng giúp
đảm bảo viết đúng từ.