Bài giảng môn quản lý nhà nước về kinh tế | Đại học Thái Nguyên

Tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế. Vận dụng quy luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Tài liệu giúp bạn ôn tập, tham khảo và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45349271
B. ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
Tên học phần: Quản lý nhà nước về kinh tế
Ký hiệu học phần: QLKT564
Mục đích: Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản quản lý nhà nước về
kinh tế.
Yêu cầu:
- Nắm vững những kiên thức cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế;
- Biết vận dựng những kiến thức bản của quản nhà nước về kinh tế vào
thực tế.
Nội dung:
Chuyên đề 01: Tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế
Chuyên đề 02: Vận dụng quy luật và nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Chuyên đề 03: Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
lOMoARcPSD| 45349271
1
Chuyên đề 1
TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ
1.1.1. Sự ra đời của Nhà nước
Nhà nước ra đời khi sản xuất văn minh hội phát triển đến một trình độ
nhất định, cùng với sự phát triển đó sự xuất hiện chế độ hữu sự phân
chia giai cấp trong xã hội.
Nhà nước một mặt quan thống trị giai cấp của một (hoặc một nhóm)
giai cấp này đối với một (hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong hội); mặt
khác, còn quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng hội
nhằm duy trì và phát triển xã hội.
Như vậy, Nhà nước có hai thuộc tính bản: thuộc tính giai cấp và thuộc
tính hội. Hai thuộc tính này gắn với nhau, nương tựa vào nhau biến
đổi không ngừng cùng với sự phát triển của xã hội
1.1.2. Vai trò của Nhà nước đối với xã hội
Nhà nước tồn tại đóng vai tchủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong việc
quản lý xã hội và là nhân tbản nhất giúp cho hội tồn tại, hoạt động, phát
triển hoặc suy thoái.
Vai trò của Nhà nước được thể hiện thông qua các sứ mệnh, nhiệm vụ và
các chức năng mà Nhà nước gánh vác trước xã hội.
Thứ nhất, Nhà nước phải bảo vđược sự an toàn, yên ổn cho công dân
trong hội; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia toàn vẹn lãnh thổ đất
nước.
Thứ hai, Nhà nước phải đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt
được nguyện vọng chính đáng của mình.Nhà nước tạo đủ việc làm cho xã hội,
cung cấp dịch vụ và hàng hóa công công…
lOMoARcPSD| 45349271
2
Thứ ba, Nhà nước thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với
các Nhà nước và thực thể xã hội khác, thông qua đó tạo điều kiện thực hiện tốt
các sứ mệnh đối nội ở trên.
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đó, sản
xuất cái ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? Phần lớn được quyết định
thông qua thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ của các chủ thể
tham gia thị trường đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa.
chế thị trường tổng thể các nhân tố, quan hbản vận động dưới sự chi
phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu, giá cả thị trường.
Về bản chất, cơ chế thị trường là chế giá cả tự do với các đặc trưng cơ bản
sau:
- Việc phân bố, sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên
thiên nhiên… được quyết định một cách khách quan thông qua sự
hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, đặc biệt quy luật
cung cầu.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ
hóa.
- Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
là lợi nhuận.
- Các nhà sản xuất và người tiêu dùng tự do lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Tự do cạnh tranh là thuộc tính cơ bản của kinh tế thị trường.
Cơ chế thị trường có những ưu điểm to lớn :
- Đáp ứng tốt nhất các nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
- khnăng điều tiết nền sản xuất hội, tđộng phân bổ các
nguồn tài nguyên vào sản xuất ở các khu vực, các ngành kinh tế.
lOMoARcPSD| 45349271
3
- Huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội.
- Góp phần kích thích sự phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế cả về
chiều rộng và chiều sâu.
Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng có nhiều khuyết tật cố hữu :
- Khủng hoảng kinh tế mang tính chu kỳ ;
- Không đảm bảo tốt các hàng hóa công cộng ;
- Chạy theo lợi nhuận, gây nhiều ngoại ứng tiêu cực : cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường…
- Bất bình đẳng xã hội…
Chỉ nhà nước mới đủ thẩm quyền khả năng để khắc phục những
khuyết tật trên thông qua những công việc sau:
- Ổn định nền kinh tế: Nền kinh tế thị trường vận động theo chu kỳ
bao gồm những giao động của GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát,
cán cân thương mại quốc tế…, đòi hỏi nhà nước phải can thiệp bằng
những chính sách kinh tế để ổn định nền kinh tế.
- Cung cấp những hàng hóa công cộng: Giữ gìn trật tự, an ninh hội,
quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai….
- Giải quyết những ngoại ứng tiêu cực như sản xuất gây ô nhiễm môi
trường…
- Xử tính không hoàn hảo của thị trường như sự tồn tại của thị trường
độc quyền
- Xử vấn đề công bằng về kinh tế thông qua công cụ thuế, trợ cấp
cho người nghèo, điều tiết giá cả, khuyến khích đầu vào các
chương trình cho người nghèo…
Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế thể hiện trên các mặt:
- Định hướng, điều tiết, kiểm soát nền kinh tế thị trường bằng pháp
luật, chính sách kinh tế;
- Sử dụng thực lực kinh tế của nhà nước nói chung, doanh nghiệp nhà
nước nói riêng để tham gia hình thành và mở rộng thị trường.
lOMoARcPSD| 45349271
4
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH T
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nnước về kinh tế sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mc tiêu
phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao
lưu quốc tế.
Từ khái niệm này có thể rút ra các kết luận cơ bản sau:
- Thực chất của quản nnước về kinh tế là việc tổ chức sdụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước nhà nước
khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
- Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính
trị của đất nước; nó chỉ rõ Nhà nước là công cụ của giai cấp nào?
- Quản nhà nước về kinh tế một khoa học đối tượng
nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy
luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp
gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của
hội.
- Quản nhà nước về kinh tế một nghệ thuật. Tính nghệ thuật trong
quản nhà nước về kinh tế thể hiện việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn kinh tế của đất nước trên cơ sở các
nguyên lý khoa học.
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một nghề, nó phụ thuộc vào trình độ
nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
của Nhà nước.
1.2. 2. Đặc điểm ca quản lý quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.2.1. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô nền kinh tế
Nhiệm vụ chủ yếu quản nền kinh tế đảm cân đối bản trên bình
diện tổng thể nền kinh tế, tạo ra môi trường tốt nhất cho các chủ thể kinh tế trên
lOMoARcPSD| 45349271
5
thị trường, đặc biệt các doanh nghiệp, dẫn dắt nền kinh tế quốc dân phát triển
liên tục với tốc độ cao và lành mạnh.
Chức năng chủ yếu của quản lý mô là vạch ra các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển KT,XH và các chính sách kinh tế đồng bộ.
1.2.2.2. Quản lý nhà nước về kinh tế mang tính quyền lực Nhà nước
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý của Nhà nước đối với hệ thống kinh tế
quốc dân. Quản NN về kinh tế mang tính quyền lực nhà nước nghĩa
một mặt, quản này lệ thuộc vào chính trị. Mặt khác, quản này mang tính
pháp quyền và thực hiện theo nguyên tắc pháp chế.
Dưới chế độ XHCN, quyền lực Nhà nước không chỉ là quyền lực chính trị mà
còn là quyền lực kinh tế vì Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội
1.2.2.3. Quản nhà nước về kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh
tế-xã hội là chính
Mục tiêu đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế là mục tiêu kinh tế - xã hội,
thể hiện mục tiêu tăng trưởng phát triển nền KTQD. Hiệu quả kinh tế
hội được xem như là tiêu chuẩn để đạt mục tiêu trên.
Hiệu quả kinh tế xã hội được hiểu theo hai nội dung:
- Thứ nhất, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi toàn bộ nền KTQD.
- Thứ hai, hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa
và môi trường.
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà
nước về kinh tế
Quản lý nnước đối với các doanh nghiệp khâu bản trong quản nhà
nước về kinh tế xuất phát từ vai trò, vtrí của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, trong phát triển kinh tế đất nước.
Quản nhà nước về kinh tế phải tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
1.2.4. Thực chất và bản chất của quản lý Nhà nước về kinh tế
lOMoARcPSD| 45349271
6
1.2.4.1. Thực chất của quản lý Nhà nước về kinh tế
Thực chất của quản lý kinh tế nói chung là quản lý con người trong hoạt động
kinh tế và thông qua con người để thực hiện mọi nhiệm vụ và đạt các mục tiêu
đặt ra cho các hệ thống kinh tế. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống kinh tế -
hội, một hệ thống vận động bởi hoạt động của những con người trong sản
xuất, trong phân phối, trong trao đổi và tiêu dùng của cải. Quản lý NN về kinh
tế muốn đạt hiệu quả cao phải biết khai thác nhân tố con người, qua đó sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực khác trong nền kinh tế.
1.2.4.2. Bản chất của quản lý NN về kinh tế
Quản Nhà nước về kinh tế phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước. Quản
NN về kinh tế của Nhà nước XHCN lợi ích của đại bộ phận nhân dân lao
động. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào việc Nhà nước giải quyết tốt
những quan hệ lợi ích có liên quan đến hệ thống kinh tế - xã hội hay không.
1.2.5. Quản lý Nhà nước về kinh tế vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật
1.2.5.1. Tính khoa học của quản lý NN về kinh tế
Tính khoa học của quản NN về kinh tế nghĩa quản NN về kinh tế
phải xuất phát từ các quy luật khách quan điều kiện cụ thể của đất nước trong
từng giai đoạn phát triển.
Để quản lý của Nhà nước mang tính khoa học cần:
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn đề ra
nguyên lý cho lĩnh vực hoạt động quản lý của NN về kinh tế.
- Tổng kết kinh nghiệm, những hình quản kinh tế của các NN
trên thế giới.
- Áp dụng các phương pháp đo lường, định lượng hiện đại, sự đánh g
khách quan các quá trình kinh tế.
lOMoARcPSD| 45349271
7
- Nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không
chỉ giới hạn kinh tế - kỹ thuật mà còn phải tính đến các mặt tâm lý,
xã hội.
1.2.5.2. Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế
Tính nghệ thuật trong quản lý NN về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các
tình huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên sở các nguyên khoa học.
Việc vận dụng các nguyên lý khoa học vào thực tiễn cuộc sống để đạt hiệu quả
cao phụ thuộc vào kiến thức, ý chí, tài năng của đội ngũ cán bộ quản Nhà
nước về kinh tế.
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ LÀ MỘT KHOA HỌC
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của quản lý nhà nước về kinh tế
Đối tượng nghiên cứu của quản lý nhà nước về kinh tế là các quan hệ quản lý
trong hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân và giữa các cơ quan nhà nước với
các đơn vị kinh tế cơ sở trong quá trình tái sản xuất xã hội.
1.3.2. Quản lý nhà nước về kinh tế là khoa học liên ngành
Tính liên ngành của quản lý nhà nước về kinh tế xuất phát từ chỗ khoa học này
phải sử dụng kiến thức của rất nhiều khoa học như khoa học về Nhà nước, khoa
học kinh tế đặc biệt kinh tế vĩ mô các khoa học cụ thể khác. 1.3.3. Phương
pháp nghiên cứu của quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế một môn khoa học xã hội, nó sử dụng phương
pháp luận chung của của chủ nghĩa duy vật. Ngoài ra, còn sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp điều tra xã hội học, c
phương pháp toán thống kê, phương pháp phân tích hệ thống…Trong đó,
phương pháp phân tích hệ thống là phương pháp đặc thù của quản lý nhà nước
về kinh tế. Phương pháp này có xuất phát điểm là lý thuyết hệ thống. Bản chất
lOMoARcPSD| 45349271
8
của nó là đặt các quá trình, các hiện tương trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Đây là một hệ thống phức tạp và luôn luôn biến động.
Câu hỏi ôn tập
1. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường?
2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế?
3. Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế?
4. Phân tích làm rõ tính khoa học và tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước
về kinh tế.
Chuyên đề 2
VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH T
2.1. VẬN DỤNG QUY LUẬT KHÁCH QUAN
2.1.1. Định nghĩa về quy luật
- Định nghĩa về quy luật nói chung :
Quy luật mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững
lặp đi lặp lại trong các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
- Định nghĩa về quy luật kinh tế :
Quy luật kinh tế là mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, phổ biến tồn
tại trong các hiện tượng kinh tế ở những thời điểm nhất định, trong những điều
kiện nhất định.
Ví dụ : Khi sản xuất hàng hóa thì có sự hoạt động của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
2.1.1. Tính khách quan của các quy luật
lOMoARcPSD| 45349271
9
- Con người không thể tạo ra quy luật khi điều kiện tồn tại ca quy luật
chưa có, không thể bỏ đi quy luật khi điều kiện tồn tại của vẫn còn.
- Quy luật hoạt động không lệ thuộc vào việc con người nhận thức
được hay không.
- Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa là phủ nhận
vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra quy luật,
nhưng con người có thể nhận biết quy luật và vận dụng nó trong hoạt
động thực tiễn.
2.1.2. Đặc điểm của các quy luật kinh tế
- Các quy luật kinh tế tồn tại và hoạt động thông qua hoạt động của con
người.Vì vậy chúng liên quan chặt chẽ đến lợi ích của con người,
quyết định hoạt động của con người.
- Mối liên hqua lại giữa nguyên nhân kết quả phức tạp xa xôi
hơn so với các quy luật tnhiên. Hậu quả của sự vi phạm các quy luật
kinh tế cũng gây ra nhiều thiệt hại cho sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Đó tính phức tạp trong việc nhận thức vận dung các
quy luật kinh tế.
- Các quy luật kinh tế kém bền vững hơn so với các quy luật tự nhiên.
- Các quy luật kinh tế hoạt động trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau,
hỗ trợ và thúc đẩy nhau đi theo một hướng do quy luật kinh tế cơ bản
quy định.
2.1.3. Cơ chế vận dụng các quy luật
2.1.3.1. Khái niệm
chế vận dụng quy luật một qtrình bao gồm từ khâu nhận thức
quy luật đến tạo điều kiện kết hợp hài hòa các lợi ích trong hội làm cho
các quy luật phát huy tác dụng.
2.1.3.2. Cơ chế vận dụng quy luật có những đặc điểm sau:
lOMoARcPSD| 45349271
10
- Tính bao quát toàn diện phục vụ cho việc vận dụng tổng hợp các
quy luật khách quan trong quản lý kinh tế.
- Tính thống nhất trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Tính đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các yếu tố hợp thành chế
thống nhất gắn liền với hạch toán kinh doanh và các đòn bẩy khuyến
khích kinh tế.
- Tính khoa học cách mạng kết hợp với nhau trong việc xây dựng,
hoàn thiện và vận dụng cơ chế trong thực tiễn.
2.1.3.3. Nội dung ca cơ chế vận dụng quy luật:
Phải nhận biết được quy luật: Nắm được nội dung của quy luật, các mối liên
hệ bản chất và sự biểu hiện của các quy luật.
Có hai cách nhận biết:
- Nhận biết quy luật bằng kinh nghiệm.
- Nhận biết quy luật bằng hệ thống lý luận khoa học bằng những
phương tiện khoa học, kỹ thuật hiện đại.
Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các
điều kiện khách quan mà nhờ đó, quy luật phát sinh tác dụng.
Tchức thu thập các thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ yêu
cầu của các quy luật khách quan gây ra.
2.1.4. Các quy luật chủ yếu cần được vận dụng trong quản lý Nhà nước về kinh
tế
2.1.4.1. Các quy luật kinh tế
a. Quy luật giá trị: quy luật kinh tế căn bản của sản xuất trao đổi hàng
hóa
Yêu cầu của quy luật giá trị sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở lượng giá trị hàng hóa hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
lOMoARcPSD| 45349271
11
Tác dụng của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
+ Bình tuyển, đánh gngười sản xuất và phân hóa người sản xuất thành kẻ
giầu, người nghèo.
b, Quy luật cung cầu ( cùng với quy luật giá trị) là một nhân tố trong chế
thị trường. Chính giá cả tăng lên làm cho cầu về sản phẩm hàng hóa giảm
đi nhưng cung về hàng hóa đó lại tăng lên. Ngược lại, giá cả giảm xuống sẽ
làm cho cầu tăng lên cung giảm xuống. Cứ như vậy sự biến động của
cung cầu sẽ điều tiết giá cả thị trường.
c, Quy luật cạnh tranh.
Nền kinh tế hàng a phát triển theo cơ chế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến
hình thành quy luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh được tiến hành bởi các chủ
thể tham gia trên thương trường. Để cạnh tranh thắng lợi, các DN phải dựa
vào việc:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Tạo ra những sản phẩm mới hợp với nhu cầu của khách hàng;
+ Có giá cả hợp lý;
+ Thực hiện các biện pháp khuyến mãi phục vụ ngày càng tốt hơn cho
khách hàng.
Tác dụng của quy luật cạnh tranh: thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho
sản phẩm ngày càng phong phú và chất lượng ngày càng tốt hơn, giá cả rẻ
hơn, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Đồng thời làm cho hội phân
hóa giàu nghèo nhanh, môi trường bị tàn phá, tệ nạn xã hội gia tăng…
2.1.4.2. Các quy luật tâm lý cơ bản trong quản lý kinh tế
- Quy luật về nhu cầu;
- Quy luật về lợi ích…
lOMoARcPSD| 45349271
12
2.1.4.3. Các quy luật mang tính tổng quát
- Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất;
- Quy luật các quốc gia đều mục tiêu phát triển kinh tế, dân giàu,
nước mạnh để đảm bảo độc lập tự chủ về đường lối và chủ quyền; -
Quy luật về sự phân hóa xã hội.
2.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
2.2.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Các nguyên tắc quản nhà nước về kinh tế các quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi các quan quản nhà nước phải tuân thủ trong quá
trình quản lý nền kinh tế quốc dân.
Yêu cầu của các nguyên tắc quản lý kinh tế:
- Phù hợp với các mục tiêu quản lý;
- Phản ánh đúng đắn tính chất và các quan hệ quản lý;
- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán phải được đảm
bảo bằng pháp luật.
2.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
2.2.2.1. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế, bảo đảm quan hệ đúng đắn giữa kinh
tế và chính trị và tạo được động lực cùng chiều cho mi người dân trong xã hội
là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc quản lý kinh tế có căn cứ khoa
học trong phạm vi quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc:
- Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế;
- Phải phát huy vai trò quản điều hành của Nhà nước đối
với nền kinh tế;
lOMoARcPSD| 45349271
13
- Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng
của đất nước
2.2.2.2. Tập trung dân chủ
một nguyên tắc cơ bản trong quản nhà nước về kinh tế nhằm đảm bảo kết
hợp giữa sự quản lý tập trung thống nhất của nnước với quyền dân chủ trong
hoạt động kinh tế của mọi người dân và doanh nghiệp.
Nội dung của nguyên tắc: Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa quản
lý tập trung và phát huy dân chủ trong quản lý kinh tế.
Biểu hiện của tập trung:
- Thông qua hệ thống kế hoạch;
- Thông qua hệ thống pháp luật chính sách quản kinh
tế; - Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp, các đơn vị.
Biểu hiện của dân chủ:
- Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp quản
lý, phân biệt chức năng quản của Nhà nước chức năng quản
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh;
- Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, chấp nhận
cạnh tranh, chấp nhận mở cửa nền kinh tế;
- Giáo dục, bồi dưỡng trình độ kiến thức cho quần chúng;
- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương
vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong tổ chức hoạt động của bmáy
nhà nước ta thể hiện:
- Các quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân bầu ra
chịu trách nhiệm trước nhân dân. Các quan hành chính nhà nước,
lOMoARcPSD| 45349271
14
tòa án, viện kiểm soát đều do cơ quan quyền lực nhà nước bầu ra và chịu
trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước.
- Tăng cường quản tập trung thống nhất của trung ương,
kết hợp chặt chẽ với việc phân cấp hợp lý, để tăng cường phát huy
tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương và của cơ sở.
- Thiểu số phục tùng đa số, nhân phục tùng tập thể, thực
hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan, công sở.
Thực hiện nguyên tắc này cần tránh hai xu hướng:
- Tập trung, quan liêu, gia trưởng độc đoán.
- Phân tán, cục bộ địa phương, vô tổ chức, vô kỷ luật.
2.2.2.3. Kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội
nguyên tắc quản quan trọng nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích trong
hội để tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quản kinh tế trước hết quản con người, tổ chức tính tích cực lao động
của người lao động. Con người có những nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích nhất
định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản là phải chú ý
đến lợi ích của con người để khuyến khích, phát huy tính tích cực của người lao
động.
- Lợi ích sự vận động tự giác, chủ quan của con người
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của con người.
- Lợi ích là phương tiện quan trọng của quản lý cho nên phải
dùng nó để động viên con người.
Nội dung của nguyên tắc: Kết hợp hài hòa các lợi ích của xã hội, lợi ích
của tập thể lợi ích của nhân trên sở đòi hỏi của các quy luật khách
quan.
lOMoARcPSD| 45349271
15
Các biện pháp để kết hợp các lợi ích:
- Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên
sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước.
- Xây dựng thực hiện các quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội quy tụ được lợi ích của cả hệ thống.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh và vận dụng
đúng đắn các đòn bẩy kinh tế.
2.2.2.4. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Nguyên tắc này xuất phát từ hai xu hướng khách quan của sự phát triển nền
kinh tế là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo lãnh thổ.
Nội dung: các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế nằm trên một địa
bàn lãnh thổ vừa chịu sự quản lý của quan quản ngành (Bộ) đồng thời
chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương.
- Quản theo ngành việc quản về mặt kỹ thuật, về
nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản ngành Trung ương đối với tất
cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trên phạm vi cả nước.
- Nội dung quản lý nhà nước theo ngành:
+ Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành;
+ Xây dựng triển khai thực hiện các chiến lược,quy hoạch, kế
hoạch và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành;
+ Xây dựng thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu khoa học công
nghệ…cho toàn ngành;
+ Thống nhất trong toàn ngành liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa
quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về
chất lượng sản phẩm;
lOMoARcPSD| 45349271
16
+ Thanh tra kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế trong ngành….
- Quản nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ việc tổ chức, điều hòa,
phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa bàn
lãnh thổ. (ở nước ta, chủ yếu là theo lãnh thổ của các đơn vị hành
chính).
Nội dung quản lý kinh tế theo lãnh thổ:
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dự án phát triển kinh tế -
hội trên lãnh thổ.
+ Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các
đơn vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa sử dụng một
cách hiệu quả nhất nguồn lực có sẵn tại địa phương.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh
thổ: giao thông vận tải, cung ứng điện, cấp thoát nước….
+Thực hiện sự phân bố các sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ
một cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
+ Quản lý, kiểm soát việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên
quốc gia trên địa bàn lãnh thổ.
+ Quản lý, kiểm soát việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh
thái trên địa bàn lãnh thổ.
Nguyên tắc này đòi hỏi quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ phải phối
hợp, gắn với nhau trên tất cả các lĩnh vực kinh tế; trách nhiệm chung
trong việc hoàn thành kế hoạch nnước của ngành cũng như của lãnh thổ., có
trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của từng bên của cả hai bên theo luật
định.
2.2.2.5. Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức
năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 45349271
17
Việc phân biệt quản nhà nước về kinh tế với quản sản xuất kinh doanh
cho phép xác định rõ được trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và trách
nhiệm của bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Nội dung cần phân biệt:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản nhà nước về kinh tế là các quan nhà
nước, còn chủ thể quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền KTQD, quản lý tất cả các
doanh nhân, doanh nghiệp; là quản lý vĩ mô nền kinh tế. Doanh nhân quản lý
doanh nghiệp của mình, quản sản xuất kinh doanh là quản vi mô. - Về
mục tiêu quản lý:
+ Mục tiêu của Nhà nước là phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định chính trị,
hội, tăng thu nhập quốc dân nên Nhà nước thực hiện vai trò kinh tế của mình
bằng việc tổ chức và quản lý toàn bộ nền KTQD.
+ Mục tiêu quản lý của DN là tối đa hóa lợi nhuận, ổn định DN, tăng thị phần,
gia tăng giá trị DN, do đó DN thực hiện chức năng kinh doanh của mình thông
qua việc tổ chức, điều hành hệ thống trong DN nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
- Về phương pháp quản lý: Nhà nước vận dụng tổng hợp các phương pháp (
hành chính, kinh tế giáo dục); trong đó, phương pháp đặc trưng của N
nước cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó quản doanh
nghiệp chủ yếu bằng phương pháp kinh tế và giáo dục, thuyết phục.
- Về công cụ quản lý:
+ Công cụ quản chủ yếu của Nhà nước đường lối, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế, pháp luật kinh tế, lực lượng vật chất tài chính của Nhà
nước.
+ Công cụ chủ yếu của các DN các chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản
xuất kthuật- tài chính, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, các
phương pháp hạch toán…
2.2.2.6. Tiết kiệm và hiệu quả
lOMoARcPSD| 45349271
18
Tiết kiệm hiệu quả hai mặt của một vấn đề : làm sao để với một nguồn
lực nhất định ( vốn, lao động, sở vật chất kỹ thuật, tài nguyên thiên nhiên…)
có thể sản xuất ra được khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và văn hóa của xã hội.
Theo luận điểm của C. Mác:
- Mọi thứ tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian.
- Tiết kiệm là quy luật của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở phải sử dụng có
hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội.
- Tiết kiệm gắn liền với việc vận dụng các thành quả của khoa học công
nghệ.
Giải pháp tiết kiệm:
1. đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn phù hợp với đòi hỏi ca
các quy luật khách quan. 2. Giảm chí phí vật tư
3. Tiết kiệm lao động sống;
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
5. Tiết kiệm trong sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.2.2.7.Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có lợi, không
xâm phạm độc lập, chủ quyền và lãnh thổ của nhau
nguyên tắc quan trọng để quản hiệu quả nền kinh tế quốc dân trong
quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Nội dung chủ yếu chủ động hội nhập quốc tế khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tchủ
định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữa gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường
2.2.2.8. Pháp chế xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45349271
19
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản nhà nước nói chung, quản
lý nhà nước về kinh tế nói riêng phải dựa trên cơ sở pháp luật.
Để thực hiện nguyên tắc : - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ;
- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành ;
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật ;
- Tăng cường giáo dục pháp luật cho toàn dân.
Câu hỏi ôn tập
1. Quy luật kinh tế là gì ? Phân tích đặc điểm của các quy luật kinh tế ?
2. Khái niệm, yêu cầu của các nguyên tắc quản lý kinh tế ?
3. Nội dung cơ bản ca các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ?
| 1/23

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45349271 B. ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
Tên học phần: Quản lý nhà nước về kinh tế
Ký hiệu học phần: QLKT – 564
Mục đích: Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản quản lý nhà nước về kinh tế. Yêu cầu:
- Nắm vững những kiên thức cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế;
- Biết vận dựng những kiến thức cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế vào thực tế. Nội dung:
Chuyên đề 01: Tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế
Chuyên đề 02: Vận dụng quy luật và nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Chuyên đề 03: Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế lOMoAR cPSD| 45349271 Chuyên đề 1
TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1.1. Sự ra đời của Nhà nước
Nhà nước ra đời khi sản xuất và văn minh xã hội phát triển đến một trình độ
nhất định, cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân
chia giai cấp trong xã hội.
Nhà nước một mặt là là cơ quan thống trị giai cấp của một (hoặc một nhóm)
giai cấp này đối với một (hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội); mặt
khác, nó còn là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội
nhằm duy trì và phát triển xã hội.
Như vậy, Nhà nước có hai thuộc tính cơ bản: thuộc tính giai cấp và thuộc
tính xã hội. Hai thuộc tính này gắn bó với nhau, nương tựa vào nhau và biến
đổi không ngừng cùng với sự phát triển của xã hội
1.1.2. Vai trò của Nhà nước đối với xã hội
Nhà nước tồn tại đóng vai trò chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong việc
quản lý xã hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy thoái.
Vai trò của Nhà nước được thể hiện thông qua các sứ mệnh, nhiệm vụ và
các chức năng mà Nhà nước gánh vác trước xã hội.
Thứ nhất, Nhà nước phải bảo vệ được sự an toàn, yên ổn cho công dân
trong xã hội; giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Thứ hai, Nhà nước phải đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt
được nguyện vọng chính đáng của mình.Nhà nước tạo đủ việc làm cho xã hội,
cung cấp dịch vụ và hàng hóa công công… 1 lOMoAR cPSD| 45349271
Thứ ba, Nhà nước thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với
các Nhà nước và thực thể xã hội khác, thông qua đó tạo điều kiện thực hiện tốt
các sứ mệnh đối nội ở trên.
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó, sản
xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? Phần lớn được quyết định
thông qua thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ của các chủ thể
tham gia thị trường đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa.
Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi
phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu, giá cả thị trường.
Về bản chất, cơ chế thị trường là cơ chế giá cả tự do với các đặc trưng cơ bản sau:
- Việc phân bố, sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên
thiên nhiên… được quyết định một cách khách quan thông qua sự
hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật cung cầu.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hóa.
- Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là lợi nhuận.
- Các nhà sản xuất và người tiêu dùng tự do lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Tự do cạnh tranh là thuộc tính cơ bản của kinh tế thị trường.
Cơ chế thị trường có những ưu điểm to lớn :
- Đáp ứng tốt nhất các nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
- Nó có khả năng điều tiết nền sản xuất xã hội, tự động phân bổ các
nguồn tài nguyên vào sản xuất ở các khu vực, các ngành kinh tế. 2 lOMoAR cPSD| 45349271
- Huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội.
- Góp phần kích thích sự phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế cả về
chiều rộng và chiều sâu.
Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng có nhiều khuyết tật cố hữu :
- Khủng hoảng kinh tế mang tính chu kỳ ;
- Không đảm bảo tốt các hàng hóa công cộng ;
- Chạy theo lợi nhuận, gây nhiều ngoại ứng tiêu cực : cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường…
- Bất bình đẳng xã hội…
Chỉ có nhà nước mới đủ thẩm quyền và khả năng để khắc phục những
khuyết tật trên thông qua những công việc sau:
- Ổn định nền kinh tế: Nền kinh tế thị trường vận động theo chu kỳ
bao gồm những giao động của GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát,
cán cân thương mại quốc tế…, đòi hỏi nhà nước phải can thiệp bằng
những chính sách kinh tế để ổn định nền kinh tế.
- Cung cấp những hàng hóa công cộng: Giữ gìn trật tự, an ninh xã hội,
quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai….
- Giải quyết những ngoại ứng tiêu cực như sản xuất gây ô nhiễm môi trường…
- Xử lý tính không hoàn hảo của thị trường như sự tồn tại của thị trường độc quyền
- Xử lý vấn đề công bằng về kinh tế thông qua công cụ thuế, trợ cấp
cho người nghèo, điều tiết giá cả, khuyến khích đầu tư vào các
chương trình cho người nghèo…
Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế thể hiện trên các mặt:
- Định hướng, điều tiết, kiểm soát nền kinh tế thị trường bằng pháp
luật, chính sách kinh tế;
- Sử dụng thực lực kinh tế của nhà nước nói chung, doanh nghiệp nhà
nước nói riêng để tham gia hình thành và mở rộng thị trường. 3 lOMoAR cPSD| 45349271
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Từ khái niệm này có thể rút ra các kết luận cơ bản sau:
- Thực chất của quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà nhà nước có
khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
- Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính
trị của đất nước; nó chỉ rõ Nhà nước là công cụ của giai cấp nào?
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng
nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy
luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp
và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội.
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một nghệ thuật. Tính nghệ thuật trong
quản lý nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn kinh tế của đất nước trên cơ sở các nguyên lý khoa học.
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một nghề, nó phụ thuộc vào trình độ
nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của Nhà nước.
1.2. 2. Đặc điểm của quản lý quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.2.1. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô nền kinh tế
Nhiệm vụ chủ yếu quản lý vĩ mô nền kinh tế là đảm cân đối cơ bản trên bình
diện tổng thể nền kinh tế, tạo ra môi trường tốt nhất cho các chủ thể kinh tế trên 4 lOMoAR cPSD| 45349271
thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp, dẫn dắt nền kinh tế quốc dân phát triển
liên tục với tốc độ cao và lành mạnh.
Chức năng chủ yếu của quản lý vĩ mô là vạch ra các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển KT,XH và các chính sách kinh tế đồng bộ.
1.2.2.2. Quản lý nhà nước về kinh tế mang tính quyền lực Nhà nước
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý của Nhà nước đối với hệ thống kinh tế
quốc dân. Quản lý NN về kinh tế mang tính quyền lực nhà nước có nghĩa là
một mặt, quản lý này lệ thuộc vào chính trị. Mặt khác, quản lý này mang tính
pháp quyền và thực hiện theo nguyên tắc pháp chế.
Dưới chế độ XHCN, quyền lực Nhà nước không chỉ là quyền lực chính trị mà
còn là quyền lực kinh tế vì Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội
1.2.2.3. Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy hiệu quả kinh tế-xã hội là chính
Mục tiêu đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế là mục tiêu kinh tế - xã hội,
thể hiện ở mục tiêu tăng trưởng và phát triển nền KTQD. Hiệu quả kinh tế xã
hội được xem như là tiêu chuẩn để đạt mục tiêu trên.
Hiệu quả kinh tế xã hội được hiểu theo hai nội dung:
- Thứ nhất, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi toàn bộ nền KTQD.
- Thứ hai, là hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường.
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý nhà
nước về kinh tế xuất phát từ vai trò, vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, trong phát triển kinh tế đất nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế phải tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
1.2.4. Thực chất và bản chất của quản lý Nhà nước về kinh tế 5 lOMoAR cPSD| 45349271
1.2.4.1. Thực chất của quản lý Nhà nước về kinh tế
Thực chất của quản lý kinh tế nói chung là quản lý con người trong hoạt động
kinh tế và thông qua con người để thực hiện mọi nhiệm vụ và đạt các mục tiêu
đặt ra cho các hệ thống kinh tế. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống kinh tế -
xã hội, một hệ thống vận động bởi hoạt động của những con người trong sản
xuất, trong phân phối, trong trao đổi và tiêu dùng của cải. Quản lý NN về kinh
tế muốn đạt hiệu quả cao phải biết khai thác nhân tố con người, qua đó sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực khác trong nền kinh tế.
1.2.4.2. Bản chất của quản lý NN về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước. Quản lý
NN về kinh tế của Nhà nước XHCN vì lợi ích của đại bộ phận nhân dân lao
động. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào việc Nhà nước có giải quyết tốt
những quan hệ lợi ích có liên quan đến hệ thống kinh tế - xã hội hay không.
1.2.5. Quản lý Nhà nước về kinh tế vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật
1.2.5.1. Tính khoa học của quản lý NN về kinh tế
Tính khoa học của quản lý NN về kinh tế có nghĩa là quản lý NN về kinh tế
phải xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước trong
từng giai đoạn phát triển.
Để quản lý của Nhà nước mang tính khoa học cần:
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn đề ra
nguyên lý cho lĩnh vực hoạt động quản lý của NN về kinh tế.
- Tổng kết kinh nghiệm, những mô hình quản lý kinh tế của các NN trên thế giới.
- Áp dụng các phương pháp đo lường, định lượng hiện đại, sự đánh giá
khách quan các quá trình kinh tế. 6 lOMoAR cPSD| 45349271
- Nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không
chỉ giới hạn ở kinh tế - kỹ thuật mà còn phải tính đến các mặt tâm lý, xã hội.
1.2.5.2. Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế
Tính nghệ thuật trong quản lý NN về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các
tình huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học.
Việc vận dụng các nguyên lý khoa học vào thực tiễn cuộc sống để đạt hiệu quả
cao phụ thuộc vào kiến thức, ý chí, tài năng của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế.
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ LÀ MỘT KHOA HỌC
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của quản lý nhà nước về kinh tế
Đối tượng nghiên cứu của quản lý nhà nước về kinh tế là các quan hệ quản lý
trong hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân và giữa các cơ quan nhà nước với
các đơn vị kinh tế cơ sở trong quá trình tái sản xuất xã hội.
1.3.2. Quản lý nhà nước về kinh tế là khoa học liên ngành
Tính liên ngành của quản lý nhà nước về kinh tế xuất phát từ chỗ khoa học này
phải sử dụng kiến thức của rất nhiều khoa học như khoa học về Nhà nước, khoa
học kinh tế đặc biệt là kinh tế vĩ mô và các khoa học cụ thể khác. 1.3.3. Phương
pháp nghiên cứu của quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là một môn khoa học xã hội, nó sử dụng phương
pháp luận chung của của chủ nghĩa duy vật. Ngoài ra, còn sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp điều tra xã hội học, các
phương pháp toán thống kê, phương pháp phân tích hệ thống…Trong đó,
phương pháp phân tích hệ thống là phương pháp đặc thù của quản lý nhà nước
về kinh tế. Phương pháp này có xuất phát điểm là lý thuyết hệ thống. Bản chất 7 lOMoAR cPSD| 45349271
của nó là đặt các quá trình, các hiện tương trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Đây là một hệ thống phức tạp và luôn luôn biến động. Câu hỏi ôn tập
1. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường?
2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế?
3. Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế?
4. Phân tích làm rõ tính khoa học và tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế. Chuyên đề 2
VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
2.1. VẬN DỤNG QUY LUẬT KHÁCH QUAN
2.1.1. Định nghĩa về quy luật
- Định nghĩa về quy luật nói chung :
Quy luật là mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững
lặp đi lặp lại trong các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
- Định nghĩa về quy luật kinh tế :
Quy luật kinh tế là mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, phổ biến tồn
tại trong các hiện tượng kinh tế ở những thời điểm nhất định, trong những điều kiện nhất định.
Ví dụ : Khi có sản xuất hàng hóa thì có sự hoạt động của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
2.1.1. Tính khách quan của các quy luật 8 lOMoAR cPSD| 45349271
- Con người không thể tạo ra quy luật khi điều kiện tồn tại của quy luật
chưa có, không thể bỏ đi quy luật khi điều kiện tồn tại của nó vẫn còn.
- Quy luật hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận thức được hay không.
- Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa là phủ nhận
vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra quy luật,
nhưng con người có thể nhận biết quy luật và vận dụng nó trong hoạt động thực tiễn.
2.1.2. Đặc điểm của các quy luật kinh tế
- Các quy luật kinh tế tồn tại và hoạt động thông qua hoạt động của con
người.Vì vậy chúng liên quan chặt chẽ đến lợi ích của con người,
quyết định hoạt động của con người.
- Mối liên hệ qua lại giữa nguyên nhân và kết quả phức tạp và xa xôi
hơn so với các quy luật tự nhiên. Hậu quả của sự vi phạm các quy luật
kinh tế cũng gây ra nhiều thiệt hại cho sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Đó là tính phức tạp trong việc nhận thức và vận dung các quy luật kinh tế.
- Các quy luật kinh tế kém bền vững hơn so với các quy luật tự nhiên.
- Các quy luật kinh tế hoạt động trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau,
hỗ trợ và thúc đẩy nhau đi theo một hướng do quy luật kinh tế cơ bản quy định.
2.1.3. Cơ chế vận dụng các quy luật 2.1.3.1. Khái niệm
Cơ chế vận dụng quy luật là một quá trình bao gồm từ khâu nhận thức
quy luật đến tạo điều kiện và kết hợp hài hòa các lợi ích trong xã hội làm cho
các quy luật phát huy tác dụng.
2.1.3.2. Cơ chế vận dụng quy luật có những đặc điểm sau: 9 lOMoAR cPSD| 45349271
- Tính bao quát toàn diện và phục vụ cho việc vận dụng tổng hợp các
quy luật khách quan trong quản lý kinh tế.
- Tính thống nhất trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Tính đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các yếu tố hợp thành cơ chế
thống nhất gắn liền với hạch toán kinh doanh và các đòn bẩy khuyến khích kinh tế.
- Tính khoa học và cách mạng kết hợp với nhau trong việc xây dựng,
hoàn thiện và vận dụng cơ chế trong thực tiễn.
2.1.3.3. Nội dung của cơ chế vận dụng quy luật:
• Phải nhận biết được quy luật: Nắm được nội dung của quy luật, các mối liên
hệ bản chất và sự biểu hiện của các quy luật. Có hai cách nhận biết:
- Nhận biết quy luật bằng kinh nghiệm.
- Nhận biết quy luật bằng hệ thống lý luận khoa học và bằng những
phương tiện khoa học, kỹ thuật hiện đại.
• Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các
điều kiện khách quan mà nhờ đó, quy luật phát sinh tác dụng.
• Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ yêu
cầu của các quy luật khách quan gây ra.
2.1.4. Các quy luật chủ yếu cần được vận dụng trong quản lý Nhà nước về kinh tế
2.1.4.1. Các quy luật kinh tế
a. Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
• Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở lượng giá trị hàng hóa hay thời gian lao động xã hội cần thiết. 10 lOMoAR cPSD| 45349271
• Tác dụng của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
+ Bình tuyển, đánh giá người sản xuất và phân hóa người sản xuất thành kẻ giầu, người nghèo.
b, Quy luật cung cầu ( cùng với quy luật giá trị) là một nhân tố trong cơ chế
thị trường. Chính giá cả tăng lên làm cho cầu về sản phẩm hàng hóa giảm
đi nhưng cung về hàng hóa đó lại tăng lên. Ngược lại, giá cả giảm xuống sẽ
làm cho cầu tăng lên và cung giảm xuống. Cứ như vậy sự biến động của
cung cầu sẽ điều tiết giá cả thị trường. c, Quy luật cạnh tranh.
Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến
hình thành quy luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh được tiến hành bởi các chủ
thể tham gia trên thương trường. Để cạnh tranh thắng lợi, các DN phải dựa vào việc:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Tạo ra những sản phẩm mới hợp với nhu cầu của khách hàng; + Có giá cả hợp lý;
+ Thực hiện các biện pháp khuyến mãi phục vụ ngày càng tốt hơn cho khách hàng.
Tác dụng của quy luật cạnh tranh: thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho
sản phẩm ngày càng phong phú và chất lượng ngày càng tốt hơn, giá cả rẻ
hơn, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Đồng thời làm cho xã hội phân
hóa giàu nghèo nhanh, môi trường bị tàn phá, tệ nạn xã hội gia tăng…
2.1.4.2. Các quy luật tâm lý cơ bản trong quản lý kinh tế - Quy luật về nhu cầu;
- Quy luật về lợi ích… 11 lOMoAR cPSD| 45349271
2.1.4.3. Các quy luật mang tính tổng quát
- Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất;
- Quy luật các quốc gia đều có mục tiêu phát triển kinh tế, dân giàu,
nước mạnh để đảm bảo độc lập tự chủ về đường lối và chủ quyền; -
Quy luật về sự phân hóa xã hội.
2.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
2.2.1. Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá
trình quản lý nền kinh tế quốc dân.
Yêu cầu của các nguyên tắc quản lý kinh tế: -
Phù hợp với các mục tiêu quản lý; -
Phản ánh đúng đắn tính chất và các quan hệ quản lý; -
Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật.
2.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
2.2.2.1. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế, bảo đảm quan hệ đúng đắn giữa kinh
tế và chính trị và tạo được động lực cùng chiều cho mọi người dân trong xã hội
là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc quản lý kinh tế có căn cứ khoa
học trong phạm vi quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc: -
Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế; -
Phải phát huy vai trò quản lý điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế; 12 lOMoAR cPSD| 45349271 -
Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước
2.2.2.2. Tập trung dân chủ
Là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế nhằm đảm bảo kết
hợp giữa sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước với quyền dân chủ trong
hoạt động kinh tế của mọi người dân và doanh nghiệp.
Nội dung của nguyên tắc: Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa quản
lý tập trung và phát huy dân chủ trong quản lý kinh tế.
Biểu hiện của tập trung: -
Thông qua hệ thống kế hoạch; -
Thông qua hệ thống pháp luật và chính sách quản lý kinh
tế; - Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp, các đơn vị.
Biểu hiện của dân chủ: -
Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp quản
lý, phân biệt rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng quản lý
kinh doanh của các doanh nghiệp. -
Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh; -
Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, chấp nhận
cạnh tranh, chấp nhận mở cửa nền kinh tế; -
Giáo dục, bồi dưỡng trình độ kiến thức cho quần chúng; -
Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta thể hiện: -
Các cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân bầu ra
và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Các cơ quan hành chính nhà nước, 13 lOMoAR cPSD| 45349271
tòa án, viện kiểm soát đều do cơ quan quyền lực nhà nước bầu ra và chịu
trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước. -
Tăng cường quản lý tập trung thống nhất của trung ương,
kết hợp chặt chẽ với việc phân cấp hợp lý, để tăng cường và phát huy
tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương và của cơ sở. -
Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, thực
hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan, công sở.
Thực hiện nguyên tắc này cần tránh hai xu hướng: -
Tập trung, quan liêu, gia trưởng độc đoán. -
Phân tán, cục bộ địa phương, vô tổ chức, vô kỷ luật.
2.2.2.3. Kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội
Là nguyên tắc quản lý quan trọng nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích trong xã
hội để tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người, là tổ chức tính tích cực lao động
của người lao động. Con người có những nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích nhất
định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý
đến lợi ích của con người để khuyến khích, phát huy tính tích cực của người lao động. -
Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. -
Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của con người. -
Lợi ích là phương tiện quan trọng của quản lý cho nên phải
dùng nó để động viên con người.
Nội dung của nguyên tắc: Kết hợp hài hòa các lợi ích của xã hội, lợi ích
của tập thể và lợi ích của cá nhân trên cơ sở đòi hỏi của các quy luật khách quan. 14 lOMoAR cPSD| 45349271
Các biện pháp để kết hợp các lợi ích: -
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ
sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước. -
Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội quy tụ được lợi ích của cả hệ thống. -
Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh và vận dụng
đúng đắn các đòn bẩy kinh tế.
2.2.2.4. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Nguyên tắc này xuất phát từ hai xu hướng khách quan của sự phát triển nền
kinh tế là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo lãnh thổ.
Nội dung: các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế nằm trên một địa
bàn lãnh thổ vừa chịu sự quản lý của cơ quan quản lý ngành (Bộ) đồng thời
chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương. -
Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về
nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với tất
cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trên phạm vi cả nước. -
Nội dung quản lý nhà nước theo ngành:
+ Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành;
+ Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược,quy hoạch, kế
hoạch và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành;
+ Xây dựng và thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học – công nghệ…cho toàn ngành;
+ Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa
quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm; 15 lOMoAR cPSD| 45349271
+ Thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế trong ngành….
- Quản lý nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa,
phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa bàn
lãnh thổ. (ở nước ta, chủ yếu là theo lãnh thổ của các đơn vị hành chính).
Nội dung quản lý kinh tế theo lãnh thổ:
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ.
+ Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các
đơn vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một
cách hiệu quả nhất nguồn lực có sẵn tại địa phương.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh
thổ: giao thông vận tải, cung ứng điện, cấp thoát nước….
+Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ
một cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
+ Quản lý, kiểm soát việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
quốc gia trên địa bàn lãnh thổ.
+ Quản lý, kiểm soát việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh
thái trên địa bàn lãnh thổ.
Nguyên tắc này đòi hỏi quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ phải phối
hợp, gắn bó với nhau trên tất cả các lĩnh vực kinh tế; có trách nhiệm chung
trong việc hoàn thành kế hoạch nhà nước của ngành cũng như của lãnh thổ., có
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của từng bên và của cả hai bên theo luật định.
2.2.2.5. Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức
năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 16 lOMoAR cPSD| 45349271
Việc phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh
cho phép xác định rõ được trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và trách
nhiệm của bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Nội dung cần phân biệt:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan nhà
nước, còn chủ thể quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền KTQD, quản lý tất cả các
doanh nhân, doanh nghiệp; là quản lý vĩ mô nền kinh tế. Doanh nhân quản lý
doanh nghiệp của mình, quản lý sản xuất kinh doanh là quản lý vi mô. - Về mục tiêu quản lý:
+ Mục tiêu của Nhà nước là phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định chính trị,
xã hội, tăng thu nhập quốc dân nên Nhà nước thực hiện vai trò kinh tế của mình
bằng việc tổ chức và quản lý toàn bộ nền KTQD.
+ Mục tiêu quản lý của DN là tối đa hóa lợi nhuận, ổn định DN, tăng thị phần,
gia tăng giá trị DN, do đó DN thực hiện chức năng kinh doanh của mình thông
qua việc tổ chức, điều hành hệ thống trong DN nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
- Về phương pháp quản lý: Nhà nước vận dụng tổng hợp các phương pháp (
hành chính, kinh tế và giáo dục); trong đó, phương pháp đặc trưng của Nhà
nước là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó quản lý doanh
nghiệp chủ yếu bằng phương pháp kinh tế và giáo dục, thuyết phục. - Về công cụ quản lý:
+ Công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước là đường lối, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế, pháp luật kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính của Nhà nước.
+ Công cụ chủ yếu của các DN là các chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản
xuất – kỹ thuật- tài chính, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, các
phương pháp hạch toán…
2.2.2.6. Tiết kiệm và hiệu quả 17 lOMoAR cPSD| 45349271
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề : làm sao để với một nguồn
lực nhất định ( vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài nguyên thiên nhiên…)
có thể sản xuất ra được khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và văn hóa của xã hội.
Theo luận điểm của C. Mác:
- Mọi thứ tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian.
- Tiết kiệm là quy luật của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở phải sử dụng có
hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội.
- Tiết kiệm gắn liền với việc vận dụng các thành quả của khoa học và công nghệ. Giải pháp tiết kiệm:
1. Có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn phù hợp với đòi hỏi của
các quy luật khách quan. 2. Giảm chí phí vật tư
3. Tiết kiệm lao động sống;
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
5. Tiết kiệm trong sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.2.2.7.Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có lợi, không
xâm phạm độc lập, chủ quyền và lãnh thổ của nhau
Là nguyên tắc quan trọng để quản lý có hiệu quả nền kinh tế quốc dân trong
quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Nội dung chủ yếu là chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ
và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữa gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường
2.2.2.8. Pháp chế xã hội chủ nghĩa 18 lOMoAR cPSD| 45349271
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản
lý nhà nước về kinh tế nói riêng phải dựa trên cơ sở pháp luật.
Để thực hiện nguyên tắc : - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ;
- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành ;
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật ;
- Tăng cường giáo dục pháp luật cho toàn dân. Câu hỏi ôn tập
1. Quy luật kinh tế là gì ? Phân tích đặc điểm của các quy luật kinh tế ?
2. Khái niệm, yêu cầu của các nguyên tắc quản lý kinh tế ?
3. Nội dung cơ bản của các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ? 19