



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính BÀI GIẢNG
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương này giúp sinh viên nắm bắt được vai trò và mục tiêu của quản trị tài chính,
các vấn đề liên quan đến thị trường tài chính của nhà quản trị tài chính. 1.
VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNGKINH DOANH
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp Trang 1 Trang 2 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóatiền tệ, tính
chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ
phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh
tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra
trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa
doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài
chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động,
thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá,
dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách
hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận
động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về
khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng
giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức
năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như:
chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và
quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài
chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết
định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông. Trang 3 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng
tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao
gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản
trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải
thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành
tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài
chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay
thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả
năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
1.2.2. Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp
thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào
khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu?
1.2.3. Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài
sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan
tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn
trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành
trực tiếp tài sản cố định.
1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan
tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng
tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt
động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh
nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực
khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những
tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong
một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với
việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: -
Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanhnghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho
đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn Trang 4 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải
lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên
ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan
trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. -
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy
động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc
sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ
công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến
sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. -
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể
đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
2. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
2.1. Khái niệm thị trường tài chính
Thị trường tài chính có thể được xem như là nhân tố khởi đầu của nền kinh tế thị trường.
Các hoạt động của thị trường tài chính tác động trực tiếp và gián tiếp đến lợi ích của mỗi cá
nhân, tốc độ phát triển của doanh nghiệp và đến hiệu quả của nền kinh tế. Các thành viên của
thị trường tài chính là các cá nhân, các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ. Các đối tượng
này tham gia rộng khắp trên tất cả các thị trường tài chính: -
Đối với các cá nhân, thị trường tài chính tạo ra nơi để tiết kiệm,
cho vay, cầm cố, thếchấp tài sản và là nơi để đầu tư các loại chứng khoán. -
Đối với các doanh nghiệp, thị trường tài chính là nơi mà doanh
nghiệp có thể huyđộng nguồn ngân quỹ mới hay đầu tư những khoản tài chính
nhàn rỗi tạm thời và là nơi để xác lập giá trị của công ty. -
Đối với chính phủ, thị trường tài chính là nơi mà chính phủ có
thể vay mượn ngânsách hay tác động để thúc đẩy và điều chỉnh nền kinh tế phát triển...
Thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ những người hiện có vốn
dư thừa muốn sinh lợi sang người cần vốn theo những nguyên tắc nhất định của thị trường. Tính
đặc biệt của thị trường tài chính còn thể hiện ở chỗ phần lớn hàng hóa trên thị trường này được
thể hiện thông qua các công cụ gọi chung là các giấy tờ có giá (hay chứng khoán) như: tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác. Các công cụ
đó không phải là tiền thật (tiền mặt) nhưng có giá trị như tiền mặt.
Như vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài
chính hay các công cụ vốn hoặc vốn. -
Tích sản tài chính là tiền mặt (chưa đưa vào kinh doanh) và tất
cả những gì gần vớitiền mặt như vận đơn gửi hàng, cổ phiếu, trái phiếu… Trang 5 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính -
Công cụ vốn là tiền mặt và những gì gần với tiền hiện là vốn
trong kinh doanh, sảnxuất. -
Vốn là phần tài sản của chủ sỡ hữu doanh nghiệp đưa vào kinh
doanh, sản xuất nhưtiền mặt, kim loại quý, đá quý, bằng phát minh-sáng chế.
2.2. Cấu trúc thị trường tài chính
Cơ sở để phân loại các thị trường tài chính rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, căn cứ
vào thuộc tính của thị trường hay dựa trên những đặc điểm như thời hạn của các công cụ tài
chính hay tính chất của các giao dịch có thể phân loại thị trường tài chính theo nhiều cách khác nhau.
2.1.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính
Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
a. Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng khoán
công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao gồm 4 thị trường bộ phận
chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái (vàng và ngoại tệ); thị trường liên
ngân hàng; thị trường mở. -
Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch
giữa các ngân hàng thương mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của thị trường
tín dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là nơi cung cấp cho doanh
nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là
nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp. -
Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể của thị
trường hối đoái là người được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó chủ yếu là ngân
hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái, ngân hàng trung ương tham
gia thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá nhân được phép giao dịch hối đoái có
nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để
thực hiện giao dịch thanh toán, mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh. -
Thị trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các ngân
hàng thương mại với nhau và ngân hàng nhà nước. Tại thị trường này hình thành lãi suất cơ bản
của các thị trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường liên ngân hàng. -
Thị trường mở: là thị trường mua bán các loại chứng khoán nhà nước ngắn hạn
như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh
tế. Tức thông qua thị trường mở, ngân hàng Trung Ương có thể làm cho“tiền dự trữ” của các
ngân hàng thương mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín
dụng của ngân hàng thương mại làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.
b. Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ tài
chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động với các công cụ thuộc về
vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu.
Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán; thị trường tín dụng
trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố bất động sản. -
Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những khoản tài
trợ dài hạn được đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu
hay các loại bất động sản. Trang 6 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính -
Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng khoán,
đó là thị trường sử dụng các loại thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh lời tiềm năng và
coi đó như một chuẩn mực đầu tư. Các loại công cụ vốn, trái khoán, được sử dụng giao dịch
trên thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều
loại giấy tờ có giá khác. -
Thị trường tín dụng trung và dài hạn: là thị trường diễn ra các giao dịch tín dụng
nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn hay thuê mua trả
góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản. -
Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường diễn ra các hoạt động tín dụng trung
hạn và dài hạn thông qua việc cho thuê các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê.
2.2.2. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch
Trong khi đó, trên phương diện cơ chế giao dịch, thị trường tài chính được cấu trúc bởi
thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một và thị trường thứ cấp hay còn gọi là thị trường cấp hai.
a. Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ mới
bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch chuyển từ
người tiết kiệm đến những người đầu tư.
Thị trường sơ cấp là loại thị trường không có địa điểm cố định, người bán công cụ tài
chính cho người đầu tư hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động vốn, hoặc thông qua tổ
chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là nơi để thực hiện đầu tư vốn vào các công
cụ tài chính. Do các công cụ tài chính được bán trên thị trường sơ cấp thường không thông qua
đấu giá nên việc định giá công cụ tài chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc
bán cổ phiếu ra lần đầu, việc định giá để bán có hai phương thức chính, đó là: -
Phương thức định giá cố định: người bảo lãnh phát hành và người phát hành
thoảthuận ấn định giá sao cho bảo đảm quyền lợi của người phát hành, lợi ích của người bảo lãnh phát hành. -
Phương thức lập sổ (book building): người bảo lãnh phát hành đề ra một phương
ánsơ bộ và tổ chức thăm dò các nhà đầu tư tiềm tàng về số lượng, giá cả cổ phiếu mà họ có thể
đặt mua, sau đó thống kê lại số lượng phát với những mức giá khác nhau để cùng người phát
hành chọn ra những phương án tối ưu. b. Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua bán lần đầu
trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán này được
mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị trường thứ cấp không làm tăng thêm
vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư.
Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu: -
Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trường sơ cấp, vì vậy làm cho
cáccông cụ tài chính trên thị trường sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị trường thứ cấp thì
hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế. -
Xác định giá các công cụ tài chính đã được bán trên thị trường sơ cấp. Giá ở
thịtrường thứ cấp được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông qua đấu giá
hoặc thương lượng giá trên thị trường một cách công khai hóa.
Ngoài ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao dịch như các
trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính khác.
2.3. Vai trò của thị trường tài chính Trang 7 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu quả
cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người tiết
kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận lợi nhất có thể.
Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế đưa tiền
tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị trí thống trị của các tổ
chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung
gian tài chính và môi giới tài chính là những tổ chức thúc đẩy sự lưu thông của các dòng vốn.
Do đó, thị trường tài chính có vai trò quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường tài chính: -
Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tư những khoản tiền
nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị trường tài
chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ nợ; cho phép các cá
nhân đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro. -
Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng vốn;
cho phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh giá của thị trường.
Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn. -
Đối với Nhà nước: giúp Nhà nước huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư
của Nhà nước trong thời kì thiếu vốn đầu tư; tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện chính sách
tài chính-tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu hay các công cụ nợ khác để điều chỉnh khối
lượng tiền trong lưu thông. -
Đối với nền kinh tế: thị trường tài chính đa dạng hóa phương thức thu hút vốn
đầu tư nước ngoài cho nền kinh tế, qua đó sẽ thu hút những công nghệ mới cho nền kinh tế;
điều hòa lãi suất tài trợ cho nền kinh tế thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các phương thức huy
động vốn; giữ vai trò như một loại cơ sở hạ tầng về mặt tài chính của nền kinh tế, có tác dụng
hỗ trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút vốn, định hướng, điều hòa vốn từ nơi thừa sang
nơi thiếu hay từ nơi sử dụng vốn có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả sử dụng cao. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.
Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp? và các mối quan
hệ tài chính doanh nghiệp? 2.
Trình bày và cho ví dụ minh hoạ các quyết định tài chính chủ yếu của doanh nghiệp? 3.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp? 4.
Khái niệm thị trường tài chính là gì? Cấu trúc của thị trường tài chính? 5.
Vai trò của thị trường tài chính là gì? CHƯƠNG 2.
GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ Trang 8 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Chương này giúp hiểu được các khái niệm cơ bản của tiền tệ: tiền lãi, lãi đơn, lãi kép;
giá trị thời gian của tiền tệ: giá trị hiện tại và giá trị tương lai; các ứng dụng về giá trị thời
gian của tiền tệ trong thực tiễn.
1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP
1.1. Tiền lãi và lãi suất
Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi năm
thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng.
Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ
nhận được một khoản Io, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử dụng
tiền của mình trong thời gian này.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lãi suất: i = I x 100 % P x t Trong đó: i: Lãi suất I: Tiền lãi P: Vốn gốc t: số thời kỳ
Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t: I = P x i x t
1.1.1. Lãi đơn
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10
năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là:
P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng Sau
năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:
P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 triệu Sau
năm thứ ba, số tiền tích luỹ là:
P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4 triệu đồng .....
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:
P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng
Một cách tổng quát: Pn = Po [ 1 + (i) x (n) ] Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: khoản tiền gởi ban đầu i: lãi suất n: số thời kỳ. Trang 9 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
1.1.2. Lãi kép
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ
trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.
Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất 8%/năm.
Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là:
P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng Sau
năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:
P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08 = 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)2 = 11,664 triệu đồng
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là:
P3 = 10 (1 + 0,08)2 + 10 (1 + 0,08)2 x 0,08 = 10 (1 + 0,08)2(1 + 0,08) =
10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng .....
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:
P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng
Một cách tổng quát: Pn = Po (1 + i)n Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: khoản tiền gởi ban đầu i: lãi suất n: số thời kỳ.
1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại thu nhập khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ ghép
lãi. Lãi suất phải được công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định. Ví dụ:
Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:
P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với lãi
suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng.
Như vậy, lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với
thời hạn phát biểu lãi suất.
Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó: i Hay i 1 + r = (1 + )m r = ( 1 + )m - 1 m m
1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn Trang 10 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay, để
nhận được tiền lãi khi cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất đối với họ.
Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo một cách nào
đó là số tiền lẽ ra có thể nhận được với phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo với phương án
đang thực hiện. Vì thế, chi phí cơ hội giữa các bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể khác
nhau. Do đó, chúng ta chuyển khái niệm lãi suất sang một ý nghĩa khái quát hơn là chi phí cơ hội vốn.
Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ có hoạt động gởi tiền hoặc cho vay vì
đồng tiền trong tay họ luôn có khả năng sinh lợi. Do vậy, đồng tiền sẽ trở thành những khoản
đầu tư và họ cần phải hiểu giá trị thời gian của các khoản tiền đó, hiểu rõ chi phí cơ hội vốn mà
họ dành cho khoản đầu tư.
2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ
2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian
Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết
phải xác định rõ các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể.
Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì một
thời điểm cụ thể trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, người ta thường
quy nó về đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm
xuất hiện liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo thời gian tạo nên dòng tiền tệ.
2.1.1. Dòng tiền tệ
Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất
định. Dòng tiền có nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại
là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp.
Dòng tiền có thể được biểu diễn như sau: 0 1 n - 1 2 3 4 5 n
Hình 2.1. Đường thời gian biểu diễn dòng tiền tệ
2.1.2. Dòng tiền đều
Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian.
Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thường – xảy ra vào
cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra vào cuối kì và
không bao giờ chấm dứt.
2.1.3. Dòng tiền tệ hỗn tạp
Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền
bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn như doanh thu
và chi phí qua các năm thường rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của một công ty
thường là một dòng tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ không phải một dòng tiền đều. Trang 11 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Như vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau
phát sinh qua một số thời kì nhất định.
2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ
Bạn có 1 triệu đồng ở thời điểm hiện tại, vậy sau 3 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu? Kế
hoạch của bạn sẽ như thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Bạn nên nhớ rằng đồng tiền luôn
sinh lợi, đồng tiền có giá trị theo thời gian.
2.2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền
Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện
tại cộng với số tiền lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến
một thời điểm trong tương lai.
Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tương lai của một khoản
tiền gởi vào cuối năm thứ n: FVn = PV (1 + k )n
Giá trị tương lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) được quy đổi về tương
lai trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k. Trong đó :
PV : giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại
k : chi phí cơ hội của tiền tệ n : số thời kỳ
2.2.2. Giá trị tương lai của dòng tiền
Giá trị tương lai của dòng tiền được xác định bằng cách ghép lãi từng khoản tiền về
thời điểm cuối cùng của dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại. Công
thức chung để tìm giá trị tương lai của một dòng tiền là :
a. Giá trị tương lai của dòng tiền cuối kỳ (thông thường)
Khi dòng tiền phát sinh cuối mỗi thời kỳ là : CF1, CF2 , ..., CFn . Giá trị tương lai cuối
thời hạn FVn sẽ được xác định như sau: n
FVn = ∑ CFt (1 + k) n - t t = 1
Ví dụ: Ta có dòng tiền sau: 100 50 50 60 60 0 1 2 3 4 5
Chúng ta xem ví dụ tìm giá trị tương lai vào cuối năm thứ 5 của một dòng tiền nhận
được 50 triệu đồng vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng vào
cuối năm thứ ba và năm thứ tư, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5, tất cả được ghép với lãi suất 5%/năm. Trang 12 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính Khi đó:
FV5 = 50(1 + 0,05)4 + 50(1 + 0,05)3 + 60(1 + 0,05)2 + 60(1 + 0,05)1 + 100
FV5 = 347,806 triệu đồng.
b. Giá trị tương lai của dòng tiền đều b1.
Dòng tiền đều thông thường
Chúng ta giả thiết có một dòng các khoản tiền đều nhau PMT phát sinh vào cuối mỗi
năm trong n năm với phí tổn k, chúng ta có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào cuối năm thứ n?
Ví dụ: Có một dòng tiền phát sinh vào cuối năm thứ nhất 10 triệu, cuối năm thứ hai 10
triệu, cuối năm thứ ba 10 triệu. Như vậy, cuối năm thứ ba thì trong tài khoản có bao nhiêu tiền với lãi suất 8%/năm? 10 tr tr tr 10 10 tr 10 tr 0 1 10 tr 0 1 2 ghép lãi 1 năm 10 ,8tr ,66 11 tr ghép lãi 2 năm
Giá trị tương lai của một dòng tiền đều trong vòng 3 năm với lãi suất 8%/năm FVA3 = 32,46 triệu đồng.
Tổng quát: FVAn là giá trị tương lai của một dòng tiền đều, PMT là khoản tiền nhận
(trả) mỗi năm, n là độ dài của dòng tiền thì công thức tính FVAn là:
FVAn = PMT (1 + k)n-1 + PMT (1 + k)n-2 + ... + PMT (1 + k)1 + PMT (1 + k)0 Hay (1 + k)n - 1 FVAn = PMT x ( ) k
b2. Dòng tiền đều đầu kỳ
Ngược lại với dòng tiền đều thông thường, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào cuối
mỗi thời kỳ, dòng tiền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi thời kỳ.
Giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với lãi suất 8%/năm trong 3 năm.
FVAD3 = 10 x ( (1 + 0,08)3 -1 ) x (1 + 0,08)= 32,46 (1,08) = 35,06 0,08 Trang 13 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Cần lưu ý rằng giá trị tương lai của dòng tiền đều đầu kỳ trong 3 năm đơn giản bằng giá
trị tương lai của một dòng tiền đều thông thường ba năm được đưa về tương lai thêm một năm
nữa. Vì thế, giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với chi phí cơ hội vốn k trong n năm được xác định là: (1 + k)n - 1
FVADn = PMT x ( ) x (1 + k) k
2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ
Chúng ta đều biết rằng một đồng ngày hôm nay đáng giá hơn một đồng sau một, hai hay
ba năm nữa. Tính giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ cho phép chúng ta đưa tất cả ngân quỹ về
thời điểm hiện tại để so sánh theo giá trị đồng tiền ngày hôm nay. Nói cách khác, chúng ta cần
biết để có số tiền trong tương lai thì phải bỏ ra bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Đấy chính là giá
trị hiện tại của các khoản tiền trong tương lai.
2.3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền
Giả sử bạn có hai khoản tiền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10 năm
nữa; hai khoản tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị hiện tại của
100 triệu đồng hôm nay thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận được sau 10 năm đáng giá bao nhiêu
ở thời điểm hiện tại. Như vậy, cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng lên thành 200 triệu đồng
sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm. Số tiền này chính là giá trị hiện tại của 200 triệu đồng sau
10 năm nữa được chiết khấu với lãi suất 8%/năm. Trong những bài toán giá trị hiện tại như vậy,
lãi suất còn được gọi là tỷ suất chiết khấu.
Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình ngược của quá trình ghép lãi. Vì thế, công thức
tính giá trị hiện tại được suy ra từ công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền như sau: FVn PV = (1 + k)n
2.3.2. Giá trị hiện tại của một dòng tiền
Giá trị hiện tại của một dòng tiền là tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh ở
thời điểm tương lai. Công thức chung cụ thể như sau: CFi PV = ∑ (1 + k)i
Ví dụ: Giá trị hiện tại của dòng tiền trên được biểu diễn như sau: Trang 14 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính 50 50 60 60 100 PV = + + + + 1 2 3 4 5 (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) = 272,5155 triệu đồng
a. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ
Trở lại ví dụ về giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ. Bây giờ, chúng ta xác định
xem phải gửi bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để có thể rút cuối mỗi năm 10 triệu đồng trong
3 năm, lãi suất 8%/năm. Ta có thể sử dụng công thức sau để tìm giá trị hiện tại của dòng tiền đều n năm. 1 - 1 (1 + k)n PVAn = PMT x [ ] k
b. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều đầu kỳ 1 1 - (1 + k)n PVAn = PMT x [ k ] x (1 + k)
c. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vĩnh cửu
Đôi khi, chúng ta gặp dòng tiền đều kéo dài không xác định. Dòng tiền đều có tính chất
như vậy là dòng tiền đều vĩnh cửu. Khả năng xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đều đặc biệt
cần thiết cho việc đánh giá trái phiếu vĩnh cửu và cổ phiếu ưu đãi. Cách xác định hiện giá của
dòng tiền đều vĩnh cửu như sau: PMT PVA ∞ = k
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 1.
Tiền lãi của một khoản vốn vay là gì? 2.
Phân biệt lãi đơn và lãi kép? 3.
Vì sao nói giá trị đồng tiền nhận được vào hôm nay lớn hơn giá trị đồng tiền nhận được ởngày mai? Trang 15 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính 4.
Trong hai loại tài khoản tiết kiệm, một là lãi suất 5% ghép lãi theo 6 tháng, hai là lãi
suất5% ghép lãi theo ngày. Bạn thích tài khoản nào hơn? Vì sao? 5.
Định nghĩa các khái niệm: PV, I, FV, PVA, FVA, PMT, m, n, lãi suất danh nghĩa,
khoảntrả đều, dòng ngân quỹ, dòng tiền đều thông thường, dòng tiền đều cuối kỳ, dòng tiền đều
vĩnh cửu, dòng tiền vào, dòng tiền ra, đường thời gian. 6.
Nếu bạn gởi 100 triệu đồng vào một tài khoản ngân hàng với lãi suất 10%/năm, sau 5
nămnữa, bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong tài khoản? 7.
Một chứng khoán cam kết trả 50 triệu đồng sau 10 năm nữa, hiện tại chứng khoán đó
đượcbán với giá bao nhiêu với tỷ suất sinh lợi 7%? 8.
Bạn có 50 triệu đồng trong một tài khoản và bạn định gởi thêm 5 triệu nữa vào cuối
mỗinăm. Tài khoản này có mức sinh lợi kỳ vọng là 12%. Nếu mục tiêu của bạn là tích lũy được
200 triệu, bạn phải mất bao lâu để đạt được mục tiêu này? 9.
Giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ trong 5 năm là bao nhiêu nếu dòng tiền
đóđem lại 3 triệu đồng mỗi năm? Giả sử chi phí cơ hội của khoản tiền này là 9%/năm. 10.
Bạn có ý định mua xe hơi và một ngân hàng sẵn sàng cho bạn vay 200 triệu đồng để
muaxe. Theo điều khoản của hợp đồng, bạn phải hoàn trả toàn bộ vốn gốc sau 5 năm, lãi suất
danh nghĩa 12%/năm, trả lãi hàng tháng. Khoản trả đều mỗi tháng của khoản nợ này là bao
nhiêu? Lãi suất thực của khoản vay này là bao nhiêu? 11.
Bạn cần tích lũy 100 triệu đồng. Để làm điều đó, bạn dự định mỗi năm gởi 12,5 triệu
đồngvà khoản gởi đầu tiên sẽ thực hiện sau một năm nữa, lãi suất 12%/năm. Bạn cần bao lâu
để đạt được mục tiêu của mình? 12.
Công ty GE có kế hoạch vay 10 tỷ đồng trong thời hạn 5 năm, lãi suất 15%/năm, trả
đềuhằng năm thì hoàn trả hết nợ. Cho biết khoản tiền trả cuối năm thứ hai có bao nhiêu giá trị vốn gốc? 13.
Giả sử bây giờ là ngày 1 tháng 1 năm 2010. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, bạn gởi 10
triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm sinh lãi 10%/năm. a.
Nếu ngân hàng ghép lãi hằng năm, bạn có được khoản tiền là bao nhiêu trong tài khoản
vàongày 1 tháng 1 năm 2014. b.
Số dư vào ngày 1 tháng 1 năm 2014 sẽ là bao nhiêu nếu ngân hàng sử dụng ghép lãi
theoquý thay vì ghép lãi theo năm? c.
Giả sử bạn gởi 10 triệu đồng nhưng chia thành 4 khoản 2,5 triệu và gởi vào ngày 1 tháng
1năm 2011, 2012, 2013, 2014. Bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào ngày 1 tháng 1 năm
2014, lãi suất 10%/năm, ghép lãi theo năm.
14. Bà Tâm có kế hoạch về hưu sau 20 năm nữa, hiện tại bà có 200 triệu đồng và muốn số tiền
này tăng lên 1000 triệu đồng khi về hưu. Bà phải tìm mức lãi suất huy động hằng năm là bao
nhiêu để khoản tiền 200 triệu đạt được mục tiêu này, giả sử bà không còn một khoản tiết kiệm nào khác? CHƯƠNG 3.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương này giúp sinh viên hiểu rõ mục tiêu và khuôn khổ phân tích tài chính, các thước
đo cơ bản về tình hình tài chính của công ty; có khả năng đọc hiểu các thông tin trên báo cáo
tài chính, có khả năng sử dụng các công cụ phân tích để nắm bắt tình hình tài chính của công ty. Trang 16 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Các dòng dịch chuyển tài chính vận động liên tục và có thể ví như hệ tuần hoàn trong
cơ thể con người, hầu như các biểu hiện tốt hay xấu trong hoạt động công ty đều có thể biểu
hiện qua các dấu hiệu tài chính. Vì vậy, các công ty cần tiến hành phân tích tài chính để xác
định những điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính của công ty để đưa ra các
quyết định hiệu quả nhất.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ
tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ
tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lại ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở
phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng,
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các
giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi
ro của các hoạt động tài chính.
1.1.2. Ý nghĩa
Thông tinh tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như nhà
quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức
năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân
tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với từng các nhân, tổ chức.
Khách hàng và các chủ nợ thương mại thường quan tâm khả năng và thời hạn thanh
toán của doanh nghiệp, đến việc các doanh nghiệp liên tục phát sinh các dòng ngân quỹ đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ.
Các nhà đầu tư thường tập trung vào khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của công
ty liên quan đến khả năng trả cổ tức và vượt qua nguy cơ phá sản...
Các nhà quản trị của công ty phân tích tài chính của công ty nhằm mục tiêu kiểm soát
nội bộ và cung cấp nhiều thông tin về điều kiện và hiệu quả tài chính của công ty cho các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế… phân tích
tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội.
1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phân tích tài chính, nhưng với công cụ phân tích
tốt, nhà phân tích có thể đủ cơ sở kết luận về vị thế tài chính của công ty.
Với cách tiếp cận trên quan điểm của người cung cấp nguồn tài trợ cho công ty, chúng
ta có thể sử dụng một trình tự tiến hành phân tích tài chính như sau:
Phân tích nhu cầu vốn Xác định nhu Thương lượng
Phân tích điều kiện tài cầu tài trợ bên với các nhà
chính và khả năng sinh lợi ngoài cung cấp Phân tích rủi ro Trang 17 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
Hình 3.1. Trình tự phân tích tài chính
Khi muốn phân tích tài trợ từ bên ngoài, doanh nghiệp tiến hành phân tích nhu cầu vốn,
điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty. Dựa trên việc phân tích các
nhân tố này để xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và từ đó thương lượng với các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Bước 1. Phân tích tình hình tài chính của công ty
Trước hết, chúng ta sẽ quan tâm đến xu hướng và yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn của
công ty. Doanh nghiệp sử dụng các công cụ phân tích để đánh giá điều kiện và hiệu quả...Các
nhà phân tích sử dụng các thông số này để cung cấp các dấu hiệu có giá trị về sức khỏe của
công ty theo thời gian. Kết hợp với việc phân tích rủi ro kinh doanh-những rủi ro tiểm ẩn trong
hoạt động kinh doanh của công ty để xác định nhu cầu tài chính của công ty.
Bước 2. Xác định nhu cầu tài trợ bên ngoài
Thông qua các phân tích tài chính ở trên, các công ty sẽ xác định nhu cầu vốn. Chúng
ta nhận thấy rằng nhu cầu vốn càng lớn thì nhu cầu tài trợ càng lớn và cả ba nhân tố nội dung
nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty sẽ ảnh hưởng đến
hình thức tài trợ. Chẳng hạn, nếu có yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn thì có thể phải cần đến
nguồn tài trợ ngắn hạn, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn.
Bước 3. Thương lượng với các nhà cung cấp
Việc xây dựng kế hoạch tài trợ trên quan điểm của công ty cần phải được bàn thảo với
những nhà cung cấp vốn bên ngoài. Quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty cũng
không thể tách rời hoạt động thu hút vốn từ các nhà cung cấp. Đồng thời, các nhà cung cấp vốn
cũng nên có cách nhìn rộng hơn với cách tiếp cận của công ty trong vấn đề tài trợ mặc dù cách
đó khác với cách tiếp cận của họ.
Như vậy, phân tích tài chính có rất nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, có lẽ hầu hết các phân
tích đều gắn với một trình tự và các bước tiến hành tương tự như khuôn khổ trên. Nếu không,
phân tích sẽ không chặt chẽ và sẽ không tự đáp ứng được những vấn đề dự tính.
1.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính
1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính
Những con số tuyệt đối hay thông số dường như sẽ không có ý nghĩa trừ khi chúng được
so sánh với những con số hay thông số khác. Chẳng hạn, 60% tổng tài sản đầu tư vào nhà xưởng
và thiết bị sẽ là chuyện bình thường đối với một số công ty nhưng với một số khác thì tỷ lệ này
có thể không tốt. Chúng ta phải có một hướng dẫn để xác định ý nghĩa của các thông số và các
công cụ đo lường khác. Các hoạt động kinh doanh nói chung và các hoạt động tài chính nói
riêng diễn ra trong không gian và theo thời gian. Vì vậy, việc phân tích không thể tách rời khỏi không gian và thời gian.
a. So sánh theo thời gian
So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi về điều kiện và hiệu suất
tài chính của công ty. Nhà phân tích có thể so sánh thông số hiện tại với thông số quá khứ và
thông số kỳ vọng trong tương lai của một công ty.
b. So sánh theo không gian và các nguồn thông số ngành
Việc so sánh này thường được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm
giữa các doanh nghiệp tương đương hay con số trung bình ngành. Điều này có thể điều chỉnh
các điều kiện và hiệu suất tài chính của công ty theo hệ quy chiếu chung, cho phép xác định độ
lệch của công ty so với bình quân ngành. Trang 18 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính
1.3.2. Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các
chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp và công cụ phân tích, giúp
người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tổng hợp, toàn diện vừa xem
xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để có được nhận thức chính xác, trung
thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả quản lý kinh doanh, triển
vọng cũng như các rủi ro của doanh nghiệp.
a. Thông tin trên báo cáo tài chính
Có nhiều loại báo cáo khác nhau, tuy nhiên, với những người phân tích bên ngoài nói
chung, mỗi đối tượng sử dụng khác nhau, khả năng các báo cáo tài chính là khác nhau. Trong
phạm vi phân tích các thông số tài chính, nhà quản trị quan tâm đến các bảng báo cáo tài chính:
bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh,
Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ của công ty tại một thời điểm, thông
thường là cuối năm hay cuối quý. Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt quá trình kinh doanh của
một doanh nghiệp bằng các khoản thu và chi phí trong một thời kỳ, thường là một năm hay một quý.
Như vậy, bảng cân đối kế toán giống như một bức tranh biểu thị vị thế tài chính của một
doanh nghiệp tại một điểm thời gian còn báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt khả năng sinh lợi
của công ty theo thời gian.
a1. Bảng cân đối kế toán
Bảng 3.1 biểu diễn bảng cân đối kế toán của công ty A & M vào cuối năm tài chính,
ngày 31/12/20x4 và tháng 31/12/20x5. Các tài sản được liệt kê ở phần tài sản theo mức độ khả
nhượng tương đối (nghĩa là mức độ dễ chuyển hóa thành tiền) và theo mức độ tăng dần về khả năng sinh lợi.
Bảng cân đối kế toán công ty A & M ngày 31/12
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CÔNG TY A & M ngày 31/12 ĐVT: triệu đồng TÀI SẢN 20x4 20x5 NGUÔN VỐN 20x4 20x5 Tiền mặt 178 175 Khoản phải trả 148 136 Khoản phải thu 678 740 Thuế tích lũy 36 127 Tồn kho 1329 1235 Nợ ngân hàng 448 356 Nợ trả trước 21 17 Nợ tích luỹ khác 191 164
Thuế trả trước tích luỹ 35 29 Nợ ngắn hạn 823 783 Tài sản lưu động 2241 2196 Nợ dài hạn 631 627 Tài sản cố định 1596 1538 Vốn chủ 1454 1410 Trừ: khấu hao tích lũy (857) (791) Cổ phần thường, 421 421 mệnh giá 10.000đ Tài sản cố định ròng 739 747 Vốn bổ sung 361 361 Trang 19 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài giảng Quản trị tài chính Đầu tư dài hạn 65 Thu nhập giữ lại 1014 956 Tài sản dài hạn khác 205 205 Tổng vốn chủ 1796 1738 TỔNG TÀI SẢN 3250 3148 TỔNG NỢ VÀ 3250 3148 VỐN CHỦ
* Có thể tạm chia phần tài sản thành ba phần chính như sau: - Tài sản lưu động - Tài sản cố định - Tài sản tài chính
Tài sản lưu động là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt trong thời gian
ngắn, thường trong một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay các khoản
tương đương, khoản phải thu, tồn kho và chi phí trả trước. Tiền mặt và các khoản tương
đương là những tài sản khả nhượng nhất và vì thế chúng được đặt ở trên cùng. Những tài sản
càng đặt cách xa vị trí đặt tiền mặt thì khả năng chuyển hoá thành tiền của chúng càng thấp.
Khoản phải thu xếp sau tiền mặt và tồn kho được xếp sau khoản phải thu. Khoản phải
thu biểu diễn koản nợ của khách hàng, chúng có thể được chuyển thành tiền mặt trong thời kỳ
thanh toán hóa đơn, có thể là từ 30 đến 60 ngày.
Tồn kho gồm nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang và sản phẩm cuối cùng. Tồn kho phải
được bán đi và khoản phải thu được thu hồi rồi mới có thể chuyển thành tiền.
Tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị … là những tài sản được sử dụng
lâu dài, liên tục trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình. Phần này thể hiện bằng hai nội dung:
Tổng tài sản cố định theo nguyên giá để theo dõi.
Giá trị ròng của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản dài hạn - khấu hao tích lũy
Vì các tài sản cố định và tài sản dài hạn khác có độ khả nhượng thấp hơn nên chúng
được đặt ở phía dưới cùng của bảng cân đối kế toán. Tài sản vô hình là những tài sản không thể
hiện dưới dạng vật chất nhưng có giá trị đáng kể đối với công ty chẳng hạn như đặc quyền sản
xuất một sản phẩm. Đôi khi tài sản vô hình còn biểu thị phần chênh lệch trị giá tài sản ròng của
công ty khi mua và đánh giá lại giá trị này được gọi là thiện chí hay uy tín.
Tài sản tài chính là những khoản đầu tư dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc liên doanh
với công ty khác, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn hay đầu tư xây dựng cơ bản.
* Phần bên nguồn vốn: biểu diễn các khoản nợ và vốn chủ của công ty. Các khoản này
được sắp xếp theo mức độ tăng dần về thời hạn thanh toán nợ và tăng dần về chi phí vay vốn và mức độ rủi ro.
Về cơ bản, phần bên nguồn vốn gồm có ba phần chính: - Nợ ngắn hạn. - Nợ dài hạn. - Vốn chủ sở hữu.
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phát sinh có thời hạn thanh toán ngắn, thường là trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, khoản phải trả,
nợ tích lũy và nợ ngắn hạn khác, nội dung chi tiết của các khoản nợ ngắn hạn như sau:
Khoản phải trả: là số tiền mà công ty nợ người cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh hằng ngày, khoản nợ này phát sinh khi công ty mua hàng của họ nhưng chưa thanh toán. Trang 20