Bài giảng Triết học- Bài 5: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Khái niệm, đặc điểm, phân loại củaquy phạm pháp luật. Cấu trúc của quy phạm pháp luật. Khái niệm, đặc điểm, phân loại quanhệ pháp luật. Cấu thành của quan hệ pháp luật Điều kiện làm thay đổi, phát sinh,chấm dứt quan hệ pháp luật.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Triết học Mác-Lenin (THML1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45438797 Nội dung
• Khái niệm, ặc iểm, phân loại của quy phạm pháp luật.
• Cấu trúc của quy phạm pháp luật.
• Khái niệm, ặc iểm, phân loại quan hệ pháp luật.
• Cấu thành của quan hệ pháp luật •
Điều kiện làm thay ổi, phát sinh, chấm dứt quan hệ pháp luật. 0
BÀI 5: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT Hướng dẫn học Mục tiêu
• Nghe giảng và ọc tài liệu ể n S ắ a m bắt u khi h c ọácc bài này, các bạn cần: nội dung chính.
• Trình bày ược ặc iểm, cấu trúc của quy
• Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệ phm ạ theo m pháp luật. yêu cầu của từng bài.
• Phân loại ược các quy phạm pháp luật.
• Liên hệ và lấy các ví dụ trong • th T ực tế ể rình bà
y ược ặc iểm và các yếu tố cấu
minh họa cho nội dung bài học. thành của quan hệ pháp luật. Thời lượng học 9 tiết
Cấu thành của pháp luật là các quy phạm pháp luật. Các quy phạm pháp luật ược coi là tế bào của
pháp luật. Quy phạm pháp luật này không chỉ iều chỉnh hành vi của mỗi chủ thể ơn lẻ, mà còn iều
chỉnh hành vi, xử sự của các chủ thể trong mối quan hệ với nhau tuân theo ý chí của nhà nước. Xã
hội ngày càng phát triển, quan hệ giữa các chủ thể ngày càng phức tạp, do vậy các quy phạm pháp
luật cần phải áp ứng các iều kiện nhất ịnh ể có thể iều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm ạt ược các
mục tiêu mà nhà nước ặt ra. Các quan hệ xã hội ược iều chỉnh sẽ tạo nên các quan hệ pháp luật.
Tuy nhiên, không phải quan hệ xã hội nào cũng là quan hệ pháp luật. Để trở thành quan hệ pháp
luật, quan hệ xã hội cũng cần phải áp ứng những iều kiện nhất ịnh. Trước khi tìm hiểu về các quan
hệ pháp luật (mục 5.2), chúng ta cùng nghiên cứu về quy phạm pháp luật (mục 5.1). lOMoAR cPSD| 45438797
5.1. Quy phạm pháp luật
5.1.1. Khái niệm, ặc iểm của quy phạm pháp luật
Khái niệm quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, mang tính
bắt buộc do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm iều chỉnh hành vi của chủ thể và
iều chỉnh các quan hệ xã hội và ược nhà nước bảo ảm thực hiện.
o Quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc:
▪ Quy tắc xử sự là những khuôn mẫu, chuẩn mực về xử sự của con người. Căn
cứ vào các khuôn mẫu, chuẩn mực này ể xác ịnh giới hạn, ánh giá hành vi của
con người. Nhìn vào các quy tắc này mà có thể xác ịnh ược các chủ thể ã thực
hiện úng hay không úng pháp luật.
▪ Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự ược hình thành ể áp dụng chung cho
các quan hệ xã hội cùng loại, nhằm áp dụng cho tất cả các chủ thể tham gia vào
các quan hệ xã hội này.
▪ Tính bắt buộc của quy phạm pháp luật thể hiện ở iểm các chủ thể có nghĩa vụ
phải thực hiện theo úng quy tắc xử sự ược quy ịnh.
Chú ý hoặc nhận xét
Quy phạm pháp luật iều chỉnh các quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật nảy
sinh, thay ổi hay chấm dứt khi có các sự kiện pháp lý nhất ịnh ược xác ịnh bởi các quy phạm pháp luật.
o Quy phạm pháp luật iều chỉnh hành vi của con người, iều chỉnh các quan hệ xã hội.
▪ Đối tượng mà quy phạm pháp luật hướng tới là hành vi của con người, là các
quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là các quan hệ hình thành, phát triển trong xã
hội, là các quan hệ giữa con người với con người với nhau.
▪ Không phải quan hệ xã hội nào phát sinh trong xã hội ều có quy phạm pháp luật
iều chỉnh. Quy phạm pháp luật xác ịnh xử sự của các chủ thể, theo ó chủ thể có
thể hoặc phải thực hiện trong những quan hệ xã hội mà nhà nước thấy có ích
lợi ể iều chỉnh, hoặc có thể iều chỉnh.
▪ Quy phạm pháp luật xác ịnh rõ những tổ chức, cá nhân cụ thể trong những hoàn
cảnh, iều kiện cụ thể sẽ phải chịu sự iều chỉnh của quy phạm pháp luật. Quy
phạm pháp luật chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ
thể khi tham gia quan hệ xã hội mà nó iều chỉnh. Quy phạm pháp luật cũng quy
ịnh cả những biện pháp mà nhà nước sẽ tác ộng ể ảm bảo việc thực hiện các quy phạm pháp luật ó.
▪ Tùy vào từng loại quan hệ pháp luật iều chỉnh mà phân quy phạm pháp luật
thành các loại khác nhau. TGL101_Bai5_v1.0014103225 121 lOMoAR cPSD| 45438797
o Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và bảo ảm thực hiện.
▪ Chỉ có một số cơ quan nhà nước mới có thẩm
quyền ban hành hoặc thừa nhận các quy
phạm pháp luật. Đây là thuộc tính thể hiện
sự khác biệt giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác.
▪ Nhà nước ban hành các biện pháp nhằm bảo ảm thực hiện quy phạm pháp luật.
Các biện pháp bảo ảm này ược phân thành các loại khác nhau theo tính chất,
mức ộ của hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không úng.
Đặc iểm của quy phạm pháp luật: Từ khái niệm của quy phạm pháp luật suy ra ặc iểm
của pháp luật. Đây là những iểm phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác.
o Quy phạm pháp luật có các ặc iểm sau:
▪ Quy phạm pháp luật có tính áp dụng chung.
▪ Quy phạm pháp luật có tính bắt buộc.
▪ Quy phạm pháp luật ược ảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
o Tính áp dụng chung thể hiện ở iểm pháp luật áp dụng ến tất cả các chủ thể không
phụ thuộc vào thời gian, không gian, chủ thể thực hiện, nếu thuộc các iều kiện,
hoàn cảnh, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu.
▪ Quy phạm pháp luật không chỉ áp dụng cho một tổ chức, cá nhân cụ thể, cho
một quan hệ xã hội cụ thể mà nhằm iều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có
những ặc iểm, tình huống, iều kiện ã ược dự liệu sẵn trong quy phạm pháp luật
ó. Quy phạm pháp luật thống nhất các iểm chung của các quan hệ thuộc cùng
một nhóm ể thiết lập ra các quy tắc xử sự có tính chất chung cho tất cả các chủ
thể tham gia. Ví dụ quan hệ mua bán hàng hóa, quan hệ cung ứng dịch vụ,…
▪ Tuy nhiên quy phạm pháp luật này chỉ có tính áp dụng chung khi có hiệu lực.
Thời gian có hiệu lực của quy phạm pháp luật là tương ối dài và chỉ hết hiệu
lực khi hết hạn hiệu lực ược quy ịnh bởi quy phạm pháp luật ó, hoặc bị hủy bỏ,
bãi bỏ, sửa ổi, thay thế bằng quy phạm pháp luật mới. trong thời gian có hiệu
lực của mình, quy phạm pháp luật có thể tác ộng nhiều lần ến các chủ thể thuộc
ối tượng áp dụng của mình.
▪ Tính áp dụng chung là iểm phân biệt quy phạm pháp luật với một số các quy
phạm xã hội khác. Quy tắc tôn giáo chỉ áp dụng ối với những chủ thể theo tôn
giáo ó. Quy tắc nghề nghiệp chỉ áp dụng ối với một số chủ thể nhất ịnh.
o Tính bắt buộc thể hiện thể hiện ở việc các chủ thể tham gia quan hệ xã
hội mà quy phạm pháp luật iều chỉnh phải thực hiện theo khuôn mẫu lOMoAR cPSD| 45438797
hành vi, xử sự mà quy phạm pháp luật quy ịnh. Quy phạm pháp luật dự
kiến các khuôn mẫu xử sự cho các chủ thể trong hoàn cảnh, iều kiện
nhất ịnh. Khi vào hoàn cảnh, iều kiện dự liệu, chủ thể phải thực hiện
theo khuôn mẫu ó. Nếu chủ thể không thực hiện úng theo những gì pháp
luật buộc phải làm hoặc làm những việc pháp luật không cho phép làm
thì sẽ có khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Tính bắt buộc tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của quy phạm pháp luật và áp ứng
các iều kiện khác về mặt hiệu lực. Ví dụ, quy tắc ó sẽ chỉ có hiệu lực khi không trái
với các quy tắc có giá trị pháp lý cao hơn. Tính bắt buộc của quy phạm pháp luật
ối với chủ thể sẽ xuất hiện khi những iều kiện áp dụng của pháp luật trở thành hiện
thực. Ví dụ: các chủ thể tham gia vào giao thông thì phải dừng lại khi gặp èn ỏ.
o Tính cưỡng chế thể hiện ở việc quy phạm pháp luật ược ảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
▪ Trong hoàn cảnh, iều kiện, tình huống mà quy phạm pháp luật
dự liệu trước, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện theo khuôn
mẫu mà quy phạm pháp luật chỉ dẫn thì nhà nước sẽ sử dụng
biện pháp cưỡng chế ể buộc họ thực hiện theo úng. Các biện
pháp cưỡng chế ược dự kiến trước trong các quy phạm pháp luật.
▪ Quy phạm pháp luật ược cưỡng chế thực hiện bởi nhà nước
thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức
xã hội ược nhà nước công nhận, bao gồm hệ thống các cơ quan
hành pháp nhà nước, các cơ quan tư pháp và các tổ chức xã hội
ược nhà nước công nhận trao quyền thực hiện cưỡng chế.
o Phân biệt với các quy phạm xã hội khác.
Quy tắc tôn giáo, quy tắc ạo ức, quy tắc nghề nghiệp, quy tắc của tổ chức xã hội ều
không do nhà nước ban hành và bảo ảm thực hiện, không có tính cưỡng chế nhà
nước. Sự tác ộng tương hỗ giữa quy phạm phạm xã hội và quy phạm pháp luật: quy
phạm xã hội giúp hình thành quy phạm pháp luật (ví dụ vấn ề ồng tính), quy phạm
pháp luật tạo nên quy phạm xã hội (ví dụ vấn ề chống hút thuốc lá).
5.1.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Có nhiều quan iểm khác nhau về cấu trúc của quy phạm pháp luật. Dựa vào cách thức thể
hiện của quy phạm pháp luật, có các quan iểm sau:
• Quan iểm cho rằng quy phạm pháp luật có ba bộ phận.
Giả ịnh, quy ịnh và chế tài.
• Quan iểm cho rằng quy phạm pháp luật có hai bộ phận.
o Giả ịnh và quy ịnh hoặc Giả ịnh và chế tài. o
Phần giả ịnh và phần chỉ dẫn. o Phần quy tắc và phần bảo ảm TGL101_Bai5_v1.0014103225 123 lOMoAR cPSD| 45438797
• Phần Giả ịnh o Là phần xác ịnh chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn
cảnh, iều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn.
▪ Đây là phần xác ịnh phạm vi tác ộng của quy phạm pháp luật, trả lời câu hỏi:
quy phạm tác ộng ến chủ thể nào và trong các hoàn cảnh, iều kiện nào?
▪ Ví dụ: Người có năng lực hành vi dân sự nhưng ã xác lập giao dịch vào úng
thời iểm không nhận thức ược và làm chủ ược hành vi của minh thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự ó là vô hiệu (Điều 133 Bộ luật dân sự).
o Yêu cầu của phần giả ịnh: Phải ược xác lập rõ ràng, chính xác, sát với thực tế, và
dự kiến ược tối a các tình huống có thể xảy ra trong thực tế:
▪ Tránh tình trạng phần giả ịnh mập mờ, khó hiểu dẫn ến tình trạng không thể
hiểu ược hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm pháp luật.
▪ Tránh tình trạng không có quy phạm pháp luật iều chỉnh ("lỗ hổng" pháp luật)
khi chưa dự liệu ược hết những tình huống có thể xảy ra.
o Một số hình thức biểu hiện của giả ịnh:
▪ Có thể ở dạng ơn giản: nêu một hoàn cảnh, iều kiện. Ví dụ: "Giao dịch dân sự
vô hiệu không làm phát sinh, thay ổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời iểm xác lập". (Điều 137 Bộ luật dân sự)
▪ Có thể ở dạng phức tạp: nêu nhiều hoàn cảnh, iều kiện. Ví dụ: "Trường hợp bên
bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển,
nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông
tin cần thiết liên quan ến hàng hóa và việc vận chuyển hàng hóa ể tạo iều kiện
cho bên mua bảo hiểm cho hàng hóa ó". (Khoản 3 Điều 36 Luật Thương mại).
▪ Có thể ở dạng liệt kê: Ví dụ: "Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt
trong các trường hợp sau ây: a) Người ược ại diện ã thành niên hoặc năng lực
hành vi dân sự ã ược khôi phục; b) Người ược ại diện chết; c) Các trường hợp
khác do pháp luật quy ịnh." (Điều 147 Bộ luật dân sự).
▪ Có thể ở dạng loại trừ: Ví dụ: "Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm 50% trên thị trường liên
quan, trừ trường hợp quy ịnh tại Điều 19 của Luật này và trường hợp doanh
nghiệp sau khi tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy ịnh của pháp luật." (Điều 18 Luật cạnh tranh). Phần chỉ dẫn:
o Phần này nêu lên ý chí, mệnh lệnh của nhà nước hướng tới các chủ thể ể giúp chủ
thể thực hiện hành vi phù hợp với ý chí của nhà nước. Bằng việc hướng dẫn hành
vi của chủ thể hoặc quy ịnh những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoặc nêu lên
tác ộng của nhà nước có thể áp dụng ối với các chủ thể khi thực hiện hoặc không
thực hiện theo khuôn mẫu xử sự ặt ra. lOMoAR cPSD| 45438797
▪ Thông qua phần chỉ dẫn, nhà nước thể hiện ý chí của mình như cho phép chủ
thể làm gì, cấm chủ thể làm gì hoặc bắt buộc chủ thể làm gì.
▪ Phần chỉ dẫn cũng giúp các chủ thể biết cách xử sự sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước.
o Nội dung của phần chỉ dẫn.
▪ Xác ịnh quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Ví dụ: "Bên có lỗi trong việc hợp ồng
bị ơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại." (Điều 426 khoản 4 BLDS);
"Một bên có quyền ơn phương chấm dứt thực hiện hợp ồng nếu các bên có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy ịnh" (Điều 426 khoản 1 BLDS).
▪ Chỉ dẫn về hành vi cho các chủ thể ược nêu trong phần giả ịnh: Có thể nêu một
cách xử sự mà các chủ thể buộc phải thực hiện, không có sự lựa chọn. Ví dụ:
"Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên
cử ra." (Điều 113 khoản 1 BLDS); Có thể nêu nhiều các xử sự và cho phép chủ
thể lựa chọn cho mình cách xử sự thích hợp. Ví dụ: "Giao dịch dân sự ược thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản và bằng hành vi cụ thể" (Điều 124 khoản 1
BLDS); "Giá do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác ịnh theo yêu cầu
của các bên" (Điều 431 khoản 1 oạn 1 BLDS); Có thể nêu ra cách xử sự buộc
các chủ thể phải tuân theo sau khi ã cho phép tự do thực hiện mà không thực
hiện. Ví dụ: "Chất lượng của vật mua bán do các bên thỏa thuận... Khi các bên
không có thỏa thuận và pháp luật không có quy ịnh về chất lượng thì chất lượng
của vật mua bán ược xác ịnh theo mục ích sử dụng và chất lượng trung bình
của vật cùng loại." (Điều 430 BLDS); "Khi các bên không có thỏa thuận về thời
hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản." (Điều 432 khoản 3 BLDS).
▪ Nêu biện pháp tác ộng của nhà nước ến các chủ thể ở trong hoàn cảnh, iều kiện
ược nêu trong phần giả ịnh. Các biện pháp tác ộng của nhà nước: Chế tài, các
biện pháp khuyến khích, hỗ trợ,… Chế tài là các biện pháp cưỡng chế có liên
quan tới trách nhiệm pháp lý ể áp dụng ối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Các loại chế tài: hình sự, hành chính, dân sự, kỷ luật. Ví dụ về chế tài hình sự:
"Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của
cán bộ, công chức hoặc công dân, thì bị phạt tù từ mười hai năm ến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình" (Điều 84 BLHS); Ví dụ về chế tài hành chính:
"Phạt tiền ến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của các doanh nghiệp bị hợp nhất ối với hành vi hợp nhất bị cấm
theo quy ịnh tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh." (Điều 26 khoản 1 Luật Cạnh
tranh); Ví dụ về chế tài dân sự: "Bên có lỗi trong việc hợp ồng bị hủy bỏ phải
bồi thường thiệt hại." (Điều 425 khoản 4 BLDS). Ví dụ về chế tài kỷ luật: Điều
52 Luật viên chức 2010 quy ịnh các hình thức kỷ luật ối với viên chức: "1. Viên
chức vi phạm các quy ịnh của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức ộ vi phạm, phải chịu một trong các TGL101_Bai5_v1.0014103225 125 lOMoAR cPSD| 45438797
hình thức kỷ luật sau: a) Khiển trách; b) Cảnh báo; c) Cách chức; d) Buộc thôi
việc". Đối với các biện pháp khuyến khích về lợi ích vật chất, tinh thần hoặc
các lợi ích khác ối với các chủ thể thực hiện úng pháp luật, ví dụ: "Cán bộ, công
chức ược khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì ược nâng
lương trước thời hạn, ược ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu
cơ quan, tổ chức, ơn vị có nhu cầu." (Điều 76 khoản 2 Luật Cán bộ công chức);
"Cơ quan, tổ chức ược ngân sách nhà nước bảo ảm kinh phí hoạt ộng ã thực
hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt ộng hoặc tự chủ tài chính thì ược sử dụng số
tiền tiết kiệm chi ể phục vụ cho hoạt ộng của cơ quan, tổ chức, tăng thu nhập
cho người lao ộng" (Điều 80 khoản 3 Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí).
Các biện pháp mang tính hỗ trợ, giúp ỡ, tạo iều kiện ối với một số chủ thể nhất
ịnh. Ví dụ "Tổ chức, cá nhân ầu tư, phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, ược Nhà nước
ưu ãi về thuế, hỗ trợ vốn, ất ai ể xây dựng cơ sở sản xuất" (Điều 33 khoản 2
Luật bảo vệ môi trường), "Các sản phẩm tái chế từ chất thải, năng lượng thu
ược từ việc tiêu hủy chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có
lợi cho môi trường ược Nhà nước trợ giá" (Điều 117 khoản 2 c Luật Bảo vệ môi
trường); "Chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng iểm của Nhà nước cần
sử dụng vốn lớn ược ưu tiên xem xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức" (Điều 117 khoản 4 Luật Bảo vệ môi trường). Bộ phận chỉ dẫn có thể chỉ
liệt kê các biện pháp tác ộng, hoặc quy ịnh mức thấp nhất hoặc cao nhất của các
biện pháp tác ộng, hoặc liệt kê các biện pháp tác ộng có thể áp dụng ể chủ thể
có thẩm quyền lựa chọn áp dụng cho phù hợp với hoàn cảnh, iều kiện cụ thể của từng vụ việc.
o Yêu cầu của phần chỉ dẫn.
▪ Phải rõ ràng ể các chủ thể có thể thực hiện ược.
▪ Tránh trường hợp khó hiểu, dẫn ến tình trạng khó thực hiện. Ví dụ: Điều 390
khoản 2 BLDS, Điều 392, 393 BLDS,…
▪ Đối với các biện pháp tác ộng của nhà nước: Phải rõ ràng, phù hợp và thực hiện
ược mục tiêu ặt ra cho từng biện pháp. Yêu cầu ối với chế tài là phải phù hợp,
không ược quá nặng hay quá nhẹ so với hành vi vi phạm pháp luật. Yêu cầu ối
với các biện pháp khuyến khích là phải thực hiện ược mục tiêu ặt ra là khuyến
khích, ộng viên, tránh tình trạng biện pháp khuyến khích không khuyến khích
ược chủ thể thực hiện trong thực tế. Yêu cầu ối với các biện pháp mang tính hỗ
trợ, tạo iều kiện là phải thực hiện ược mục tiêu ặt ra là hỗ trợ, tạo iều kiện, tránh
tình trạng biện pháp mang tính hỗ trợ, tạo iều kiện không hỗ trợ, tạo iều kiện
cho chủ thể trong thực tế.
Hình thức thể hiện cấu trúc của quy phạm pháp luật. o Có hai kết cấu: lOMoAR cPSD| 45438797
▪ Nêu giả ịnh và ưa ra chỉ dẫn ể chủ thể thực hiện theo ý muốn của nhà nước: chỉ
dẫn về hành vi, chỉ dẫn về quyền và nghĩa vụ (chỉ dẫn cách xử sự). Ví dụ:
"Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính." Điều 12 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp. "Người ại diện chỉ ược thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi
ại diện." (Điều 144 khoản 3 BLDS).
▪ Nêu giả ịnh và nêu các biện pháp tác ộng của nhà nước. Ví dụ: "Cán bộ, công
chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tùy theo tính chất,
mức ộ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây ra thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại" (Điều 120 Luật Cạnh tranh).
o Tùy theo từng iều luật mà phần giả ịnh và phần chỉ dẫn của quy phạm pháp luật có
thể ược sắp xếp theo trật tự giả ịnh – chỉ dẫn hoặc chỉ dẫn – giả ịnh hoặc xen kẽ.
▪ Ví dụ cấu trúc giả ịnh – chỉ dẫn: "Trường hợp bên ược ề nghị giao kết hợp ồng
chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp
ồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp ồng vẫn có giá trị".
▪ Ví dụ cấu trúc chỉ dẫn – giả ịnh: "Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt ộng kinh
doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp
cản trở, làm gián oạn hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp ó" (Điều 44 Luật Cạnh tranh).
o Hình thức thể hiện quy phạm pháp luật là các Điều, các Khoản, các Điểm trong văn
bản quy phạm pháp luật.
▪ Điều là phương thức chứa ựng và thể hiện nội dung của quy tắc hoặc các quy
tắc xử sự. Nói một cách khái quát, Điều là sự thể hiện các quy phạm pháp luật
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trong cấu trúc của Điều, có thể ược chia
thành các Khoản, các Điểm. Ví dụ: Điều 23 khoản 1, iểm a Luật Thương mại
quy ịnh về trường hợp chấm dứt hoạt ộng của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam khi hết thời hạn hoạt ộng ghi trong giấy phép.
▪ Một quy phạm pháp luật có thể ược trình bày trọn vẹn trong một Điều. Khi ó
quy phạm pháp luật trùng với Điều. Ví dụ: Điều 10 Luật Thương mại: "Thương
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình ẳng trước pháp luật trong hoạt ộng thương mại".
▪ Một Điều có thể chứa nhiều quy phạm pháp luật. Mỗi Điểm, mỗi Khoản của
Điều có thể chứa ựng các quy phạm pháp luật ộc lập. Ví dụ: Điều 37 Luật
Thương mại về Thời hạn giao hàng trong hợp ồng mua bán hàng hóa: "1. Bên
bán phải giao hàng úng thời iểm giao hàng ã thỏa thuận trong hợp ồng. 2.
Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác ịnh thời iểm
giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời iểm nào trong
thời hạn ó và phải thông báo trước cho bên mua. 3. Trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp
lý sau khi giao kết hợp ồng." TGL101_Bai5_v1.0014103225 127 lOMoAR cPSD| 45438797
▪ Các bộ phận của quy phạm pháp luật có thể ược trình bày ầy ủ trong một
Điều hoặc có thể ược viện dẫn tại một Điều, Khoản khác trong cùng văn bản ó
hoặc ở các văn bản quy phạm pháp luật khác. Ví dụ: "Cơ quan quản lý cạnh
tranh có quyền áp dụng các biện pháp quy ịnh tại iểm a khoản 1, iểm b khoản
2, iểm c khoản 3 Điều 117 và khoản 2 Điều 118 của Luật này" (Điều 119 khoản
2 Luật Cạnh tranh). Ví dụ: "Quy ịnh tại khoản 1 Điều này không áp dụng ối với
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô" (Điều 126 khoản 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010). 5.1.3.
Phân loại quy phạm pháp luật
Có nhiều cách phân loại quy phạm pháp luật.
o Căn cứ vào vào ối tượng iều chỉnh và phương pháp iều chỉnh của pháp luật, có thể
phần loại quy phạm pháp luật theo các ngành luật, theo các chế ịnh luật.
▪ Quy phạm pháp luật thuộc các ngành luật: hình sự, hiến pháp, dân sự, hành chính.
▪ Quy phạm pháp luật thuộc các chế ịnh luật: sở hữu, thừa kế, hợp ồng, ại diện,...
o Căn cứ vào bộ phận chỉ dẫn của quy phạm pháp luật.
▪ Căn cứ vào sự tác ộng của các quy phạm pháp luật ến các chủ thể, phân thành:
quy phạm pháp luật iều chỉnh và quy phạm pháp luật bảo vệ. Quy phạm pháp
luật iều chỉnh gồm quy phạm pháp luật cho phép hay quy phạm pháp luật trao
quyền, quy phạm pháp luật cấm oán, quy phạm pháp luật bắt buộc. Quy phạm
pháp luật bảo vệ là quy phạm xác ịnh các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp
dụng ối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
▪ Căn cứ vào bộ phận chỉ dẫn về hành vi: Quy phạm tùy nghi, quy phạm mệnh
lệnh, quy phạm trao quyền. Quy phạm mệnh lệnh là quy phạm nêu rõ ràng, dứt
khoát iều không ược làm, hoặc bắt buộc phải làm. Do vậy, quy phạm này có thể
ược chia thành quy phạm ngăn cấm và quy phạm bắt buộc. Quy phạm tùy nghi
là quy phạm không nêu rõ ràng, dứt khoát cách xử sự nhất ịnh mà ể cho các bên
tự thỏa thuận, ịnh oạt trong phạm vi nào ó. Đây là những quy ịnh thường gặp
trong pháp luật dân sự và pháp luật kinh doanh. Quy phạm trao quyền là trực
tiếp xác ịnh quyền hạn của một chức vụ, một cơ quan nào ó trong bộ máy nhà
nước hoặc xác nhận quyền nào ó của công dân, của một tổ chức.
▪ Căn cứ vào bộ phận chỉ dẫn về biện pháp tác ộng: Quy phạm pháp luật cưỡng
chế, quy phạm pháp luật khuyến khích hỗ trợ, tạo iều kiện,…
o Căn cứ vào phạm trù nội dung và hình thức của quy phạm pháp luật. ▪ Quy
phạm nội dung: quy ịnh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
▪ Quy phạm hình thức: quy ịnh thủ tục, trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
o Căn cứ vào ối tượng iều chỉnh của quy phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 45438797
▪ Quy phạm xác lập hành vi của con người: ưa ra khuôn mẫu hành vi mang tính
chất bắt buộc chung cho các chủ thể.
▪ Quy phạm ịnh nghĩa (là quy phạm xác ịnh những ặc iểm, những thuộc tính cơ
bản của sự vật hay hiện tượng hoặc những khái niệm, phạm trù ược sử dụng
trong văn bản quy phạm pháp luật), quy phạm tuyên bố hay quy phạm nguyên
tắc (nêu các nguyên tắc chính trị, pháp lý làm cơ sở xuất phát và tư tưởng chỉ
ạo trong việc xây dựng và thi hành các quy phạm pháp luật khác, ví dụ các quy
phạm pháp luật trong Hiến pháp),....
5.2. Quan hệ pháp luật
5.2.1. Khái niệm, ặc iểm, phân loại quan hệ pháp luật
Khái niệm quan hệ pháp luật o
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội ược iều
chỉnh bởi quy phạm pháp luật.
▪ Tất cả các quan hệ xã hội ều ược thể hiện thông qua cách xử sự của con người
với nhau, vì thế, bằng cách quy ịnh quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các
chủ thể tham gia vào một quan hệ xã hội nhất ịnh, nhà nước có thể tác ộng lên
các quan hệ xã hội, iều chỉnh chúng theo chiều hướng nhà nước mong muốn.
▪ Quan hệ pháp luật gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội
phát sinh giữa con người với con người trong xã hội. Tất cả quá trình phát triển,
hội nhập và liên kết giữa con người với con người trong xã hội ược diễn ra trong
khuôn khổ ược pháp luật iều chỉnh
▪ Không phải quan hệ xã hội nào cũng là quan hệ pháp luật. Chỉ những quan hệ
xã hội ược pháp luật iều chỉnh thông qua các quy phạm pháp luật mới tạo nên
quan hệ pháp luật. Cuộc sống càng hiện ại, nhu cầu của con người ngày càng
nhiều, các quan hệ xã hội ngày càng phức tạp òi hỏi càng phải có nhiều thêm
các quy tắc, các khuôn mẫu ể iều chỉnh hành vi của con người cũng như các
quan hệ giữa họ. Nếu như trước ây, pháp luật chỉ dừng lại ở việc iều chỉnh các
quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội, thì ngày nay pháp luật càng
mở rộng phạm vi iều chỉnh của mình ến rất nhiều các quan hệ xã hội quan trọng.
▪ Khi ược pháp luật iều chỉnh, quan hệ xã hội ược hưởng chế ộ pháp lý nhất ịnh,
các chủ thể tham gia quan hệ xã hội ó có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất ịnh.
▪ Các quan hệ pháp luật có thể coi là hình thức hiện thực hóa các quy phạm pháp
luật, ưa pháp luật vào ời sống, nhằm thực hiện các chức năng của pháp luật. Tuy
nhiên sự tác ộng của pháp luật ến các quan hệ xã hội không nhất thiết phụ thuộc
vào sự hình thành các quan hệ pháp luật. Có những quy phạm pháp luật ã tác
ộng ến các chủ thể, ến xã hội ngay cả khi không có sự hình thành của quan hệ
pháp luật. Người ta gọi chúng là các quy phạm pháp luật tự thực hiện. Ví dụ các
quy phạm pháp luật có nội dung cấm. Đối với các quy phạm pháp luật có nội TGL101_Bai5_v1.0014103225 129 lOMoAR cPSD| 45438797
dung cấm, ặc trưng của quy phạm này là bảo vệ và tác ộng ến các quan hệ xã
hội bằng việc loại trừ những hành vi nguy hiểm ối với xã hội, ối với nhà nước.
Do vậy, việc các chủ thể không thực hiện các hành vi này là thể hiện sự tác ộng
của pháp luật ối với các chủ thể, ối với xã hội. Sự xuất hiện của quan hệ pháp
luật trong trường hợp này lại là do có hành vi vi phạm pháp luật.
o Trên cơ sở quy phạm pháp luật, khi có sự kiện pháp lý xảy ra thì quan hệ xã hội
ược pháp luật iều chỉnh trở thành quan hệ pháp luật với các chủ thể tham gia quan
hệ cụ thể, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất ịnh.
▪ Bên cạnh quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và chủ thể tham gia quan hệ là
các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật. Phải có sự tham gia của các chủ thể
cụ thể thì mới hình thành nên quan hệ pháp luật. Các chủ thể này phải là các
chủ thể ược dự liệu sẵn trong phần giả ịnh của quy phạm pháp luật.
▪ Các quyền và nghĩa vụ pháp lý ược quy ịnh rõ trong quy phạm pháp luật. Các
chủ thể chỉ có thể có ược các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ này khi có sự kiện pháp lý.
▪ Quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có
mối quan hệ tác ộng lẫn nhau. Tuy nhiên tùy từng ngành luật mà sự tác ộng qua
lại giữa các yếu tố này có sự khác biệt nhau.
o Định nghĩa: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội ược iều chỉnh bởi quy phạm pháp
luật quy ịnh mối quan hệ tương hỗ giữa các bên chủ thể xác ịnh. Thông qua các
quan hệ pháp luật, pháp luật ược thực hiện trong ời sống xã hội. Sự hình thành các
quan hệ pháp luật phần nào phản ánh sự phù hợp của các quy phạm pháp luật nói
riêng, của pháp luật nói chung ối với thực tiễn cuộc sống.
• Đặc iểm của quan hệ pháp luật.
o Quan hệ pháp luật hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật.
▪ Đây là ặc iểm phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác.
▪ Quy phạm pháp luật là nền tảng của quan hệ pháp luật. Thiếu quy phạm pháp
luật, quan hệ xã hội sẽ không trở thành quy phạm pháp luật.
▪ Quy phạm pháp luật quy ịnh các iều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật cụ
thể, quy ịnh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật ó cũng
như các biện pháp bảo ảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên.
o Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ của hai loại ý chí: ý chí của Nhà nước và ý chí của chủ thể.
▪ Bên cạnh ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ, quan hệ pháp luật còn chịu sự
chi phối bởi ý chí của nhà nước. Hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật nên
quan hệ pháp luật chứa ựng ý chí của nhà nước. Quan hệ của các chủ thể, ý chí
của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 45438797
▪ Có nhiều quan hệ pháp luật phát sinh, thay ổi, chấm dứt do ý chí của các bên
tham gia quan hệ pháp luật trong khuôn khổ ý chí của nhà nước. Ví dụ quan hệ
hợp ồng, quan hệ hôn nhân,...
▪ Có những trường hợp quan hệ pháp luật phát sinh, thay ổi, chấm dứt chỉ trên cơ
sở ý chí của nhà nước. Ví dụ: quan hệ pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, quan
hệ xử phạt hành chính, quan hệ tài chính…
▪ Mối quan hệ giữa ý chí của chủ thể và ý chí của Nhà nước có thể là quan hệ
hợp tác, hòa thuận hoặc quan hệ xung ột (khi ý chí của các chủ thể, hành vi của
các chủ thể không tuân theo quy tắc ứng xử ược dự liệu trước trong quy phạm
pháp luật). o Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật luôn ược xác ịnh và có các
quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy ịnh.
▪ Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
▪ Để có thể tham gia quan hệ pháp luật, chủ thể phải áp ứng một số iều kiện nhất
ịnh về năng lực chủ thể.
▪ Các chủ thể này luôn có các quyền và nghĩa vụ nhất ịnh, ược quy ịnh rõ, tạo
nên nội dung của quan hệ pháp luật cụ thể.
o Quan hệ pháp luật ược ảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước.
▪ Các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn ược ảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước.
▪ Chủ thể xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác trong một quan hệ
pháp luật cụ thể sẽ bị xử lý theo những biện pháp ược dự liệu trước. TGL101_Bai5_v1.0014103225 131 lOMoAR cPSD| 45438797 ▪
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền hoặc tổ chức
ược nhà nước công nhân có thẩm quyền xử lý những vi phạm của chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật. Ví dụ: Trong quan hệ hợp ồng, nếu một bên không thực
hiện hợp ồng thì Tòa án hoặc trọng tài có thẩm quyền sẽ phân xử và ưa ra quyết
ịnh bên vi phạm phải thực hiện úng nghĩa vụ hợp ồng hoặc phải chịu trách
nhiệm pháp lý do pháp luật quy ịnh.
• Phân loại quan hệ pháp luật.
o Căn cứ vào ối tượng và phương pháp iều chỉnh của pháp luật, quan hệ pháp luật ược
phân chia tương ứng với các ngành luật.
▪ Quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự, …
▪ Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng hành chính, …
o Căn cứ vào mức ộ quy ịnh cụ thể của quy phạm pháp luật về chủ thể, về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể.
▪ Quan hệ pháp luật chung là quan hệ pháp luật không quy ịnh về chủ thể cụ thể
trong quan hệ ó. Ví dụ quan hệ phát sinh từ hiến pháp, từ luật chung.
▪ Quan hệ pháp luật cụ thể là quan hệ mà pháp luật quy ịnh rõ chủ thể cụ thể với
các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
▪ Quan hệ pháp luật cụ thể ược hình thành trên cơ sở quan hệ pháp luật chung.
Quan hệ pháp luật chung là cơ sở pháp lý ể hình thành quan hệ pháp luật cụ thể.
o Căn cứ vào việc xác ịnh chủ thể trong quan hệ pháp luật, phân thành quan hệ pháp
luật tuyệt ối và quan hệ pháp luật tương ối
▪ Quan hệ pháp luật tuyệt ối là quan hệ pháp luật trong ó một chủ thể ược xác ịnh
và luôn có quyền, chủ thể còn lại là bất kỳ cá nhân, tổ chức khác và luôn có
nghĩa vụ (ví dụ quan hệ sở hữu tài sản, quan hệ quyền tác giả,..).
▪ Quan hệ pháp luật tương ối là quan hệ pháp luật có hai bên tham gia ược xác
ịnh cụ thể, có các quyền và nghĩa vụ ối ứng nhau (quan hệ hợp ồng, quan hệ hôn nhân,…) 5.2.2.
Cấu thành của quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật. o Chủ thể quan hệ pháp luật là các chủ thể có quyền và
nghĩa vụ pháp lý nhất ịnh khi tham gia vào quan hệ pháp luật cụ thể.
▪ Chủ thể quan hệ pháp luật bao gồm cá nhân và tổ chức.
▪ Chủ thể là cá nhân gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
Công dân là chủ thể phố biến và chủ yếu của quan hệ pháp luât. Công dân là
chủ thể của hầu hết các ngành luật. Tuy nhiên, ể trở thành chủ thể của các nhóm lOMoAR cPSD| 45438797 ▪
quan hệ pháp luật cụ thể, công dân phải áp ứng các iều kiện nhất ịnh. Người
nước ngoài, người không có quốc tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp
luật giống như công dân hoặc bị hạn chế tùy theo quy ịnh của mỗi quốc gia.
Chủ thể là tổ chức gồm: pháp nhân và các tổ chức không phải là pháp nhân. Để
tham gia vào quan hệ pháp luật, tổ chức cũng phải áp ứng các áp ứng các iều
kiện nhất ịnh quy ịnh cho mỗi loại quan hệ pháp luật cụ thể. Chủ thể là pháp
nhân bao gồm Nhà nước (chủ thể ặc biệt), các cơ quan nhà nước, các ơn vị vũ
trang, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,... Điều kiện ể trở thành
pháp nhân do pháp luật quy ịnh. Chủ thể là các tổ chức không phải là pháp nhân
như doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ gia ình,… Dù là cá nhân hay tổ chức,
các chủ thể này ều có ặc trưng chung: ều có sự ra ời, hình thành và sự mất i, kết
thúc; có danh tính cụ thể (tên, ịa chỉ).
▪ Các chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể khi tham gia quan
hệ pháp luật cụ thể. Các quyền và nghĩa vụ pháp lý này do pháp luật quy ịnh,
phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước.
o Để có và thực hiện ược các quyền và nghĩa vụ pháp lý, tổ chức, cá nhân phải có
năng lực chủ thể pháp luật.
▪ Pháp luật chỉ có thể iều chỉnh xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức. Do
vậy, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng ều có thể tham gia vào quan
hệ pháp luật. Song không phải tất cả các chủ thể có khả năng nhận thức ều có
thể ược coi là có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật. Để có thể tham gia
quan hệ pháp luật, các chủ thể phải áp ứng một số iều kiện nhất ịnh về năng lực chủ thể pháp luật
▪ Năng lực chủ thể pháp luật là khái niệm thể hiện ý chí của nhà nước, mang tính
giai cấp. Ở các nhà nước khác nhau có những quy ịnh khác nhau về năng lực
chủ thể pháp luật. Trong nhà nước chủ nô và phong kiến, năng lực chủ thể của
cá nhân ược quy ịnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như vị trí trong xã hội, tài sản,
tôn giáo, màu da, giới tính, …Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, năng lực chủ
thể mang tính nhân ạo, không phân biệt ối xử. Năng lực chủ thể pháp luật là
khả năng của chủ thể có và thực hiện ược các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Năng
lực chủ thể pháp luật bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
o Năng lực pháp luật là khả năng có quyền hoặc có nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước
quy ịnh cho các tổ chức, cá nhân nhất ịnh.
▪ Chủ thể chỉ ược hoặc phải tham gia vào các quan hệ pháp luật khi có năng lực
pháp luật. Năng lực pháp luật ược quy ịnh khác nhau trong các lĩnh vực khác
nhau. Ví dụ năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật hình sự, năng lực
pháp luật hành chính. Thông thường, năng lực pháp luật có từ thời iểm chủ thể
ược sinh ra và kết thúc tại thời iểm chủ thể ó mất i. Trong một số trường hợp, lOMoAR cPSD| 45438797 ▪
thông qua các cơ quan có thẩm quyền, nhà nước có thể tước quyền tham gia
vào một số quan hệ pháp luật, hạn chế năng lực pháp luật của các chủ thể. Ví
dụ người ang trong thời hạn chấp hành hình phạt tù, doanh nghiệp bị tước giấy phép kinh doanh,…
o Năng lực hành vi là khả năng ược nhà nước thừa nhận cho chủ thể bằng hành vi
của mình, tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Có năng lực hành vi, các chủ thể tham gia quan hệ chủ ộng hơn vào quan hệ
pháp luật. Việc xác ịnh năng lực hành vi chủ thể có thể ược căn cứ vào những
tiêu chí khác nhau. Thông thường, cá nhân ược xác ịnh là có năng lực hành vi
khi ạt ến ộ tuổi nhất ịnh và ạt ược những iều kiện nhất ịnh. Pháp luật nhiều nước
thường lấy tiêu chí ộ tuổi và tiêu chuẩn về lý trí (khả năng nhận thức trước ược
hậu quả trong hành vi của mình và iều khiển ược hành vi ó) là iều kiện công
nhận năng lực hành vi. Phụ thuộc vào tính chất, ặc iểm của từng loại quan hệ
xã hội mà pháp luật quy ịnh những ộ tuổi khác nhau là iều kiện ể có ược năng
lực hành vi. Ví dụ, theo pháp luật Việt Nam, ộ tuổi tham gia quan hệ hôn nhân
ối với nam là 20, ối với nữ là 18, ộ tuổi có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân là ủ 18 tuổi, ộ tuổi có quyền tự ứng cử ại biểu Hội ồng
nhân dân là ủ 21 tuổi. Năng lực hành vi tại của tổ chức có từ thời iểm tổ chức
ược thành lập hợp pháp hoặc ược công nhận là hợp pháp và mất i khi tổ chức ó không còn tồn tại.
▪ Có một số chủ thể là cá nhân không có năng lực hành vi. Đó là a phần trẻ vị thành
niên và những người thành niên bị mắc bệnh về thể chất hoặc tinh thần khiến
cho họ không thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
o Mối liên hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi: Giữa năng lực pháp luật
và năng lực hành vi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Năng lực pháp luật là tiền ề ể có ược năng lực hành vi. Nếu không có năng lực pháp
luật thì không có năng lực hành vi. Năng lực hành vi giúp chủ thể tham gia tích cực
vào quan hệ pháp luật. Có năng lực hành vi, chủ thể có thể tự mình thực hiện các
quyền và nghĩa vụ cụ thể mà pháp luật quy ịnh. Ví dụ pháp luật dân sự quy ịnh ộ
tuổi thành niên là 18. Về nguyên tắc, trẻ chưa thành niên muốn thực hiện các quyền
và nghĩa vụ dân sự phải thông qua người ại diện của mình, trừ một số trường hợp nhất ịnh.
• Nội dung của quan hệ pháp luật.
o Bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
▪ Các quyền và nghĩa vụ pháp lý này ược quy phạm pháp luật nêu rõ trong phần
chỉ dẫn của quy phạm pháp luật. Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật cụ lOMoAR cPSD| 45438797 ▪
thể, chỉ ược thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý ược quy ịnh cho quan hệ pháp luật ó.
▪ Việc quy ịnh các quyền và nghĩa vụ pháp lý thể hiện ý chí của nhà nước và việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý thể hiện ý chí của các chủ thể. Ý chí
của các chủ thể khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý phải phù hợp với ý chí của nhà nước.
▪ Đối với các nhà làm luật, việc xác ịnh nội dung của quan hệ pháp luật không
chỉ phụ thuộc vào ý chí của nhà nước mà còn phải căn cứ vào thực tiễn quan hệ
xã hội, và trình ộ phát triển của hạ tầng kinh tế – xã hội.
o Quyền pháp lý là khả năng của chủ thể quan hệ pháp luật ược thực hiện những
hành vi nhất ịnh ược pháp luật cho phép.
Đây chỉ là khả năng xử sự chứ chưa phải là xử sự cụ thể. Chủ thể sẽ quyết ịnh
chuyển khả năng xử sự thành xử sự cụ thể. Chủ thể có thể thực hiện hoặc không
thực hiện quyền của mình.
▪ Có ba khả năng xử sự cơ bản: Thứ nhất, tự thực hiện những hành vi mà pháp
luật cho phép; Hai là, yêu cầu các chủ thể khác thực hiện các nghĩa vụ pháp lý
ể ảm bảo thực hiện ược các quyền pháp lý của mình hoặc yêu cầu chủ thể khác
thực hiện úng quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ. Ba là, khả năng ược bảo vệ
bằng việc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích chính
áng của mình khi lợi ích ó bị xâm hại.
▪ Quyền pháp lý là quyền có giới hạn, trên cơ sở nguyên tắc: quyền của một chủ
thể không ược làm ảnh hưởng ến lợi ích hợp pháp của người khác.
o Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm
áp ứng việc thực hiện quyền pháp lý của chủ thể khác.
Nghĩa vụ pháp lý không phải là hành vi mà là sự cần thiết phải thực hiện những
hành vi ó. Nghĩa vụ pháp lý bao gồm các xử sự cần thiết sau: Phải tiến hành một số
hoạt ộng nhất ịnh; Kiềm chế không thực hiện một số hoạt ộng nhất ịnh; Phải chịu trách
nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật. o Mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Quyền và nghĩa vụ pháp lý là hai vấn ề pháp lý tồn tại song song trong một quan
hệ pháp luật cụ thể. Quyền pháp lý tồn tại trong mối liên hệ với nghĩa vụ pháp lý
và ngược lại nghĩa vụ pháp lý tồn tại trong mối liên hệ với quyền pháp lý. Quyền
và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể luôn thống nhất, phù hợp với nhau.
• Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, tinh thần và các lợi ích khác
thúc ẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
o Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật nhằm áp ứng nhu cầu của mình nhằm ạt
ược lợi ích về tinh thần, về vật chất, về chính trị – xã hội. lOMoAR cPSD| 45438797 ▪
Lợi ích của mỗi chủ thể phải phù hợp với lợi ích của xã hội và không ược làm ảnh
hưởng ến lợi ích của chủ thể khác. Do vậy, quy phạm pháp luật quy ịnh rõ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý ể các chủ thể thực hiện nhằm ạt ược lợi ích của mình.
Chủ thể chỉ có thể ạt ược các lợi ích này thông qua việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của mình.
o Xác ịnh ược khách thể của quan hệ pháp luật giúp xác ịnh ược nội dung của quan hệ pháp luật.
▪ Ví dụ xác ịnh ược lợi ích của quan hệ pháp luật là vật chất, pháp luật quy ịnh
những quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể cho phù hợp nhằm ạt ược lợi
ích vật chất ó. Ví dụ quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa.
▪ Qua việc xác ịnh ược khách thể của quan hệ pháp luật trong tương lai, các nhà
làm luật dự kiến ược nội dung của quan hệ pháp luật và xác ịnh ược khả năng
iều chỉnh quan hệ xã hội ó. Ví dụ ối với quan hệ xã hội phức tạp, trong ó quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể khó phân ịnh do trình ộ lập pháp, do nhận
thức của con người, thì các nhà làm luật sẽ chưa iều chỉnh quan hệ pháp luật ó. lOMoAR cPSD| 45438797
o Xác ịnh ược khách thể của quan hệ pháp luật trong tương lai giúp các nhà làm luật
ịnh hướng việc iều chỉnh hay không iều chỉnh một quan hệ xã hội.
▪ Nếu lợi ích ó xuất phát từ các quyền cơ bản của con người ã ược công nhận, ghi
nhận trong Hiến pháp, trong các ạo luật, thì cần phải có hướng iều chỉnh quan hệ xã hội ó.
▪ Nếu lợi ích ó chỉ hướng tới một số chủ thể nhất ịnh và không phù hợp với lợi
ích của toàn xã hội hoặc/và của giai cấp thống trị tại thời iểm ược xét thì các
nhà làm luật sẽ cân nhắc chưa hoặc không iều chỉnh.
Nghiên cứu tính huống:
Về việc xác ịnh quan hệ pháp luật giữa các chủ thể lOMoAR cPSD| 45438797
Năm 1990 bà Phấn và ông Cầu ược gia ình hai bên tổ chức lễ cưới nhưng hai bên không ăng
ký kết hôn và sau ó cũng không thực hiện việc ăng ký kết hôn theo Nghị Quyết
35/2000/QH10. Quá trình chung sống hai bên ã có 2 con chung. Năm 1992 gia ình ông Cầu
cho ông bà ra ở riêng trên một mảnh ất của gia ình và ông bà dựng nhà lá ể ở, quá trình
chung sống có cải tạo nhà, trồng cây ăn trái, mua sắm vật dụng gia ình. Năm 2009, do mâu
thuẫn trầm trọng, ông bà có ơn xin ly hôn nhưng không thống nhất ược việc phân chia tài
sản là nhà, ất nêu trên (ông Cầu cho rằng là tài sản riêng của ông vì cha mẹ cho riêng và
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ất cấp năm 2004 ứng tên ông, không có tên bà Phấn; còn
bà Phấn xác ịnh là ược cha mẹ ông Cầu cho chung nên là tài sản chung và yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bản án sơ thẩm quyết ịnh không công nhận là vợ chồng, nhưng phần xét thấy của bản án lại
vẫn sử dụng cụm từ vợ chồng, ly hôn như: “Về phần nợ: trong thời gian chung sống vợ
chồng…” ;“Xét thấy khi ly hôn ất vườn anh Cầu ược quản lý sử dụng”; vẫn vận dụng các
quy ịnh giải quyết về tài sản chung, tài sản riêng của trường hợp ly hôn trong Luật HN & GĐ
như “…Theo quy ịnh tại khoản 1 Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2000 quy ịnh tài sản
riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản ược thừa
kế riêng hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…”. Bản án nhận xét vì không ược công
nhận là vợ chồng nên ất là cha mẹ ông Cầu cho riêng ông Cầu, không phải tài sản chung của
vợ chồng nên ông ược sở hữu nhà (do 2 bên xây, nên là tài sản chung và mỗi bên ược ½) và
thanh toán cho bà Phấn ½ giá trị nhà.
Bản án phúc thẩm phần trích yếu vẫn ghi “V/v xin ly hôn”; phần xét thấy nhận xét “Tòa án
cấp sơ thẩm không công nhận là vợ chồng là có căn cứ”, nhưng lại ghi “…Xét thấy ây là
tài sản chung ược cha mẹ ông Cầu cho vợ chồng ông trong thời kỳ hôn nhân nên
ược xem là tài sản của vợ chồng. Ông Cầu cho rằng ây là tài sản ược cha mẹ cho riêng
nhưng ông không chứng minh ược việc cho riêng trong thời kỳ hôn nhân nên không
có cơ sở chấp nhận vì theo quy inh tại khoản 1 Điều 32 Luật HN&GĐ…Ông Cầu cũng
không chứng minh ược phần ất trong GCNQSD ất cho ông là tài sản riêng nên căn cứ và
Điều 27 Luật HN & GĐ thì quyền sử dụng ất mà vợ chồng có ược sau khi kết hôn là tài
sản chung vợ chồng…”.
Trong vụ án trên, theo chúng tôi, khi ã xác ịnh quan hệ của họ không ược công nhận là vợ
chồng, thì bản án không nên sử dụng từ vợ chồng, thời kỳ hôn nhân… nữa, mà có thể sử
dụng cách viết khác như ông bà, thời gian cùng chung sống, tài sản tạo lập trong thời
gian sống chung,… Về tài sản chung, không phải trường hợp áp dụng Điều 27 Luật HN &
GĐ xác ịnh tài sản tranh chấp có phải tài sản chung của vợ chồng hay không cũng như các
Điều luật khác ể xác ịnh tài sản chung, tài sản riêng…; mà chỉ có căn cứ theo các quy ịnh tại
Bộ luật dân sự về sở hữu chung (căn cứ xác lập tài sản chung như ược tặng cho
chung, cùng óng góp công sức ể tạo lập… Điều 214, 215, 216 Bộ luật dân sự năm 2005) và phân chia tài
sản chung theo các quy ịnh của Bộ luật dân sự (Điều 224) và Điều 17 Luật HN &GĐ mà thôi. Trong vụ án
trên, bản án phúc thẩm viện dẫn không chính xác Điều luật áp dụng, như hồ sơ thể hiện ã thu thập chứng
cứ về việc cho chung là lời khai của mẹ ông Cầu thừa nhận khi tổ chức lễ cưới có tuyên bố cho ông Cầu,
bà Phấn mảnh ất này và ã không có ý kiến gì phản ối khi ông Cầu kê khai, làm thủ tục tách thửa và ược
cấp GCNQSD ất. Tòa án cấp phúc thẩm cũng thu thập chứng cứ về hồ sơ ông Cầu kê khai xin cấp GCN,
trong ó ông có ghi cả tên ông và tên bà Phấn là ồng sử dụng; việc GCN chỉ ghi tên ông Cầu là thiếu sót
của UBND. Vì vậy, có căn cứ xác ịnh thửa ất là tài sản do ông Cầu, bà Phấn ược cha, mẹ ông Cầu tặng lOMoAR cPSD| 45438797
cho chung và việc tặng cho ã hoàn thành ( ã nhận tài sản sử dụng, ã ứng tên trên giấy tờ) nên cấp phúc
thẩm xác ịnh là tài sản chung và chia cho 2 bên sử dụng, là phù hợp.
Mặc dù ể thực hiện Nghị quyết 35/2000/QH, ngày 22/10/2001 Chính phủ ã ban hành Nghị ịnh số
77/2001/NĐ – CP quy ịnh chi tiết về ăng ký kết hôn có quy ịnh chi tiết về ăng ký kết hôn ối với các trường
hợp chung sống với nhau như vợ chồng nhưng chưa ăng ký kết hôn, tuy nhiên trên thực tế, số cặp nam
nữ ến thực hiện việc ăng ký kết hôn lại không nhiều. Do ó, từ sau ngày 01/1/2003 mà họ không ăng ký
kết hôn thì cho dù họ có thừa nhận là vợ chồng i nữa, khi thụ lý giải quyết Tòa án vẫn phải tuyên bố
không công nhận là vợ chồng và theo thống kê thì loại án này ngày càng tăng và chiếm khoảng 10% số
vụ án về hôn nhân và gia ình. Không ít vụ ương sự có tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung,
nợ riêng… như tranh chấp trong các vụ án ly hôn, thì Tòa án vẫn phải giải quyết và gặp rất nhiều khó
khăn vướng mắc khi áp dụng pháp luật, ánh giá chứng cứ.
Th.S. Phan Thị Vân Hương – Tòa dân sự TAND Tối cao Trích dẫn từ:
http://toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/Baiviet?p_page_id=1754190&p_
cateid=1751909&item_id=38616464&article_details=1
5.2.3. Điều kiện làm phát sinh, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật phát sinh, thay ổi, chấm dứt dưới tác ộng của quy phạm pháp luật,
chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật và sự kiện pháp lý.
o Quy phạm pháp luật là một iều kiện làm phát sinh, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Nhờ quy phạm pháp luật iều chỉnh, quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật.Quy
phạm pháp luật dự kiến về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, về nội dung của
quan hệ pháp luật, về việc thực hiện quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật là iều
kiện cần ể làm phát sinh, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
o Chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật là iều kiện thứ hai là phát sinh, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
▪ Nếu không có chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội cụ thể thì không làm phát
sinh quan hệ pháp luật. Chỉ những chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật mới
làm phát sinh, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
▪ Sự phát sinh, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật phụ thuộc vào ý chí của chủ
thể. Chủ thể tự quyết ịnh việc tham gia hay không vào quan hệ pháp luật, phụ
thuộc vào khả năng và iều kiện của chủ thể. o Sự kiện pháp lý
▪ Là sự kiện thực tế xảy ra trong ời sống hằng ngày và sự xuất hiện của các sự
kiện này làm phát sinh, thay ổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Có thể ịnh
nghĩa sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất i của
chúng dẫn ến sự phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
▪ Nếu coi quy phạm pháp luật là iều kiện cần làm phát sinh, thay ổi hay chấm dứt
quan hệ pháp luật thì chủ thể có năng lực pháp luật chủ thể và sự kiện pháp lý