-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Để giải đáp được những câu hỏi đó, đầu tiên, chúng ta cần định hướng đúng trong việc lĩnh hội hệ thống quan điểm tri thức của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta phải nắm vững nội hàm các khái niệm cơ bản, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập của môn học này. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (POLI1208) 88 tài liệu
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Để giải đáp được những câu hỏi đó, đầu tiên, chúng ta cần định hướng đúng trong việc lĩnh hội hệ thống quan điểm tri thức của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta phải nắm vững nội hàm các khái niệm cơ bản, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập của môn học này. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (POLI1208) 88 tài liệu
Trường: Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 1: Khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn
tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ đề 1.1: Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Slide Nội dung
Xin chào các anh/chị, tôi là Nguyễn Thị Mộng Tuyền, thông qua video này chúng ta cùng
nhau tìm hiểu nội dung chương 1 môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chắc rằng trước khi đến với môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, có bạn đã tự đặt ra hàng loạt
các câu hỏi như là tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Có gì là quan trọng, là cần thiết hay cấp thiết 1
phải học tư tưởng Hồ Chí Minh? Hay học để làm gì? Hoặc học cho ai?...
Để giải đáp được những câu hỏi đó, đầu tiên, chúng ta cần định hướng đúng trong việc lĩnh
hội hệ thống quan điểm tri thức của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta phải nắm
vững nội hàm các khái niệm cơ bản, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý
nghĩa của việc học tập của môn học này.
Muốn xác định đúng đối tượng nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh thì điều cần thiết và trước
hết chúng ta phải tìm hiểu các vấn đề có liên quan như:
• Khái niệm “tư tưởng” và khái niệm “tư tưởng Hồ Chí Minh”. 2
• Đồng thời chúng ta biết sử dụng các phương pháp nghiên cứu, hiểu rõ nhiệm vụ của
môn học và biết cách đặt môn học này với mối quan hệ các môn lý luận khác.Từ đó
rút ra được ý nghĩa của việc học tập môn học.
Trước hết là chúng ta cần hiểu rõ khái niệm “tư tưởng”.
Về khái niệm “tư tưởng” có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ và nội hàm của 3
khái niệm này, ở đây tôi xin đề cử hai cách giải thích:
Theo nghĩa thông thường:
Có nhiều người quan niệm rằng: tư tưởng là những suy nghĩ, tư duy hay ý nghĩ của con
người được nêu lên thành những quan điểm về những sự vật, hiện tượng khách quan, đặc
biệt là những hiện tượng xã hội.
Theo quan niệm triết học:
Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ con người với thế giới chung quanh.
Theo triết học: tư tưởng là sản phẩm của vật chất và đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội.
“Tư tưởng” có giá trị giải đáp hay giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, và còn có khả
năng dự báo sự phát triển của những sự vật hay hiện tượng xã hội, chiều hướng phát triển
trong tương lai. Vì vậy có thể nói tư tưởng là sản phẩm của xã hội, bởi vì tư tưởng của một
người không thể tách rời những hoạt động xã hội của người đó. Tư tưởng có giá trị giải đáp
những vấn đề thực tiễn đặt ra, khả năng dự báo sự phát triển của những hiện tượng xã hội để
từ đó đưa ra những giải pháp đáp ứng yêu cầu hiện tại và chiều hướng phát triển.
Hiểu theo nghĩa triết học thì thực tiễn là cơ sở của tư tưởng, lý luận, nhưng tư tưởng, lý luận
của một người còn phải thông qua hoạt động thực tiễn của chính người đó. Có hoạt động
thực tiễn thì người ta mới nhận thức được thực tiễn, mới có thể phát hiện được những vấn
đề gì mà thực tiễn đang đặt ra và đòi hỏi người đó phải có năng lực tổng kết lại thực tiễn.
Từ tổng kết thực tiễn, người ta có thể rút ra những bài học thành công hay chưa thành công,
rồi khái quát kinh nghiệm thực tiễn thành những quy luật và những vấn đề có tính quy luật
trong quá trình vận động và phát triển của thực tiễn, xác định phương châm, đề ra các giải
pháp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Vậy có thể nói, tư tưởng, lý luận của
một người - một nhà tư tưởng – là sự kế thừa, bổ sung và phát triển, là quá trình vận động
không ngừng của tư duy để từ đó trở thành một hệ thống quan điểm có thể thay đổi những
quan niệm hiện tại và trước đó.
Vậy nên trong cụm từ “Tư tưởng Hồ Chí Minh”, thuật ngữ tư tưởng, có ý nghĩa tầm khái
quát triết học. Tư tưởng ở đây không là 1 học thuyết, mà là 1 hệ thống những quan điểm,
quan niệm, luận điểm được xây dựng trên 1 nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí,
nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định
và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
Quá trình nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh là từ những vấn đề cụ thể đến hệ
thống, từ cá nhân các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước đến nhận thức chung
của toàn Đảng. Điều này phản ánh quy luật nhận thức là một quá trình, giai đoạn sau bao
hàm và cao hơn giai đoạn trước, giai đoạn trước làm tiền đề, cơ sở cho giai đoạn sau.
Tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với toàn bộ tiến trình cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Từ Đại hội II của Đảng năm 1951, Đảng ta chính thức bắt đầu kêu gọi: “toàn
Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong, đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch”
và chỉ ra rằng “sự học tập ấy, là điều kiện tiên quyết làm cho Đảng mạnh và làm cho cách
mạng đi mau đến thắng lợi hoàn toàn”.
Sau khi miền Nam độc lập, đất nước thống nhất, Đại Hội IV (1976), Đảng tiếp tục khẳng 4
định: Hồ Chí Minh là “anh hùng dân tộc vĩ đại”. Đồng thời còn khẳng định những thắng lợi
của cách mạng luôn gắn với tên tuổi của Người.
Tại đại hội VII (1991), đánh dấu một mốc lớn, quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về
tư tưởng Hồ Chí Minh khi Đảng đã nêu lên khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh đó là: “tư tưởng
Hồ Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều
kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tài sản tinh thần
quý báu của Đảng và của dân tộc” và tại đại hội này Đảng ta khẳng định: “Đảng lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng”. Điều này này tiếp tục khẳng định trong cương lĩnh xây dựng đất nước 1991
và Hiến pháp 1992 và sau đó là đại hội IX, X.
Có thể nói, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6 năm 1991) đã đánh dấu một 5
mốc quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tại đại hội này, Đảng ta khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động.
Sau Đại hội VII của Đảng, các nhà giáo, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu tư tưởng
Hồ Chí Minh và đạt được những kết quả quan trọng. Những thành tựu nghiên cứu theo cả
chiều rộng và chiều sâu đã cung cấp nhiều luận cứ khoa học có sức thuyết phục để Đại hội
lần thứ XI của Đảng đã chính thức làm rõ những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái niệm tư
tưởng Hồ Chí Minh. Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng viết:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Từ khẳng định này, tôi xin đặt các câu hỏi để giúp anh/chị hiểu được nội hàm của khái niệm này là:
Câu hỏi số 1: Từ khẳng định này chỉ ra nội dung cơ bản nhất, bản chất cách mạng và khoa 6
học của tư tưởng Hồ Chí minh là gì?
Câu hỏi số 2: Đâu là nguồn gốc tư tưởng-lý luận của tư tưởng Hồ Chí minh?
Câu hỏi số 3: Giá trị, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
Từ khẳng định này, Đảng ta đã làm rõ được nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về
nội dung, bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là hệ thống các
quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam (những 7
vấn đề liên quan đến Cách mạng Việt Nam từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
Cách mạng Xã hội chủ nghĩa XHCN). Tư tưởng Hồ Chí Minh xứng tầm một học thuyết, một hệ tư tưởng.
Nguồn gốc tư tưởng - lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: là xuất phát từ giá trị văn hóa dân
tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin.
Ý nghĩa (Giá trị, sức sống lâu bền) của tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc; soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi: trước là giải phóng dân tộc, giai cấp và hơn hết là để giải phóng con người.
Dù định nghĩa theo cách nào, tư tưởng Hồ Chí Minh đều được nhìn nhận với tư cách là một
hệ thống lý luận. Hiện nay có 2 phương thức tiếp cận hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh:
o Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao
gồm tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế, tư tưởng chính trị, tư tưởng quân sự, tư tưởng văn
hóa, đạo đức và nhân văn.
o Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam, bao
gồm: Tư tưởng về vấn đề dân tộc và Cách mạng Giải phóng dân tộc, về Chủ nghĩa xã hội
và con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, về Đảng Cộng sản Việt Nam; về
đại đoàn kết dân tộc; về dân chủ về Nhà nước của dân, do dân; vì dân; về văn hóa, đạo đức
và xây dựng con người mới.
Cách tiếp cận của giáo trình môn học mà chúng ta đang tiếp thu là cách tiếp cận thứ 2, nội
dung và lịch trình học tập: Tôi đã trình bày với anh/chị và các bạn ở phần tổng quan rồi.
Đối với quốc tế, tư tưởng Hồ Chí Minh được nhiều quốc gia, Đảng chính trị, nhiều tổ chức
nghiên cứu. Nhiều nhà khoa học đánh giá cao phẩm chất, năng lực và vai trò của Hồ Chí
Minh đối với sự phát triển của cáchmạng Việt Nam và sự tiến bộ của văn minh nhân loại.
Cụ thể là Nghị quyết số 18.65 của UNESCO về Kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của Chủ tịch 8
Hồ Chí Minh của Ðại Hội đồng Khóa họp lần thứ 24 tại Paris, từ ngày 20-10 đến 20-11 năm
1987, xuất bản đồng thời bằng 6 thứ tiếng (tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Ả Rập, tiếng Trung
Quốc, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Nga, trong đó khẳng định rằng “Hồ Chí Minh, anh hùng
giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”.
BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 1: Khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn tư
tưởng Hồ Chí Minh
Chủ đề 1.2: Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh Slide Nội dung
Để xác định đối tượng nghiên cứu môn học thì chúng ta phải căn cứ vào vai trò, chức
năng của môn học; các chỉ dẫn trực tiếp của Hồ Chí Minh khi người xác định về nội
dung, trước hết là các bài viết, bài nói, các tác phẩm; và căn cứ vào các quan điểm
có tính định hướng của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là bao gồm hệ thống các quan điểm,
quan niệm, lý luận về Cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới mà 3
cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do của dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh còn là quá trình vận động,
hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong thực tiễn Cách mạng Việt Nam. Hay
nói rõ hơn đó là 1 quá trình mang tính quy luật bao gồm hai mặt thống nhất biện
chứng: sản sinh tư tưởng và hiện thực hóa tư tưởng theo mục tiêu dân chủ và nhân đạo.
Các tác phẩm của Hồ Chí Minh đã trở thành “BẢO VẬT QUỐC GIA” như là: 1. Đường Kách mệnh; 2. Nhật ký trong tù; 4
3. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến;
4. Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước; 5. Di Chúc…
Ngoài ra, còn được liệt kê danh mục với hàng tăm bài báo, bài viết bằng tiếng nước
ngoài, bài nói và tác phẩm công bố từ năm 1921-1969, chẳng hạn như là: Bản án chế
độ thực Dân Pháp, Con Rồng tre, bài viết trên báo “Người cùng Khổ”, “Tâm địa thực
dân”…, và nhiều tài liệu khác chưa khai thác hết từ các nước mà hành trình Hồ Chí
Minh sống và làm việc ở nước ngoài.
Tư tưởng Hồ Hồ Chí Minh, được hệ thống hóa từ các quan điểm, quan niệm, lý luận
của Đảng Cộng sản Việt Nam, và của cái nhìn từ phương Tây trong dòng chảy của
thời đại mới. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là bao gồm hệ
thống các quan điểm, quan niệm, lý luận về Cách mạng Việt Nam và thế giới trong 5
dòng chảy của thời đại mà cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do của dân tộc, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội; về mối quan hệ biện chứng trong sự tác động qua lại của tư tưởng
độc lập, tự do, dân chủ, chủ nghĩa xã hội với tư tưởng giải phóng dân tộc. giải phóng
giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; về
các quan điểm cơ bản trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là bản thân hệ
thống các quan điểm, lý luận được thể hiện trong toàn bộ di sản Hồ Chí Minh mà
còn là quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong thực tiễn
Cách mạng Việt Nam. Hay nói rõ hơn đó là 1 quá trình mang tính quy luật bao gồm
hai mặt thống nhất biện chứng: sản sinh tư tưởng và hiện thực hóa tư tưởng theo mục
tiêu dân chủ và nhân đạo.
Trên cơ sở đối tượng, môn học tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đi sâu nghiên 6
cứu, làm rõ các nội dung sau: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm khẳng
định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu để giải đáp các vấn để lịch
sử dân tộc đặt ra; Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh để biết
về một quá trình hoạt động cách mạng tài năng, lỗi lạc của Hồ Chí Minh; nội dung,
bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong toàn bộ hệ thống
tư tưởng Hồ Chí Minh để nhận thức đúng vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
hành động của tư tưỏng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam; cuối cùng là
nhận thức đúng, đầy đủ quá trình quán triệt, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta và các giá trị tư tưởng lý luận của
Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận cách mạng thế giới của thời đại.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc tư tưởng,
lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh, không những đã vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam mà Người còn góp phần làm phong phú, bổ sung
và phát triển các Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Tư tưởng Hồ Chí
Minh thuộc hệ tư tưởng Mác-Lênin. Vậy nên muốn nghiên cứu và học tập tốt tư
tưởng Hồ Chí Minh cần phải nắm vững kiến thức về những nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong thực tế, Hồ Chí Minh là người cộng sản đầu tiên của
Việt Nam, người đã sáng lập ra đảng, rèn luyện đảng và xây dựng đảng. Tư tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận và là kim chỉ nam hành động của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Thông qua học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để tiếp tục tiếp thu và nắm vững
lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 2: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ đề 2.1: Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Slide Nội dung Xin chào Anh/Chị. 1
Buổi học hôm nay, tôi xin giới thiệu với Anh/Chị chương II của môn học Tư tưởng
Hồ Chí Minh là Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nội dung chương II gồm có ba chủ đề như sau:
Chủ đề 1 là: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 2
Chủ đề 2 là: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ đề 3 là: Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh (chủ đề tự nghiên cứu).
Đầu tiên, tôi xin giới thiệu đến các Anh/Chị mục tiêu của Chương II này là: -
Trình bày cơ sở hình thành và giải thích các tiền đề tư tưởng lý luận tác động
đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Phân tích quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Vận dụng các giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh. 3
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu Chủ đề 2.1: Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Mục tiêu chủ đề này là:
- Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Giải thích các tiền đề tư tưởng lý luận tác động đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cơ sở thực tiễn khách quan là một trong những nội dung trọng tâm của chương II. Vì 4
sao là trọng tâm? Vì bối cảnh lịch sử là tiền đề mà chúng ta tìm hiểu sau đây có nhiều
tác động đến sự hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ở Hồ Chí Minh.
Chúng ta lần lượt tìm hiểu 2 yếu tố thực tiễn khách quan: Thứ nhất là bối cảnh lịch 5
sử, cụ thể là thực tiễn thế giới cuối TK XIX đầu TK XX; Thứ hai là, thực tiễn Việt
Nam cuối TK XIX đầu TK XX cũng có nhiều biến cố.
Khi tìm hiểu hoàn cảnh quốc tế vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chúng ta thấy
rằng tình hình thế giới lúc bấy giờ có nhiều biến động:
CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền và mang tính
đế quốc. Các nước đế quốc đua nhau đi xâm chiếm các nước Châu Á, Châu Phi và
châu Mỹ La Tinh làm thuộc địa.
Với những chính sách cực đoan về chính trị, bóc lột về kinh tế ở trong nước cùng với 6
hàng loạt công cuộc khai thác và nô dịch ở thuộc địa, Chủ nghĩa đế quốc giờ đây trở
thành kẻ thù chung của nhân loại: Các dân tộc thuộc địa mâu thuẫn với các nước đế quốc ngày càng gay gắt;
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa không còn là hành động
riêng lẻ của nước này chống lại sự xâm lược của nước kia nữa, mà đã trở thành một
phong trào chung của tất cả các nước thuộc địa đấu tranh chống CNĐQ, thực dân.
Chiến tranh thế giới thứ I (1914-1918), các nước đế quốc thực dân tăng cường trút
gánh nặng chiến tranh xuống các dân tộc thuộc địa bằng cách bóc lột, đàn áp, để lại 7
cho nhân dân thế giới những hậu quả rất nặng nề. Các nước đế quốc tham gia chiến
tranh, nước thắng hay nước thua trận đều gặp khủng hoảng và suy yếu.
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ I, các nước đế quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng,
trong đó có đế quốc Nga. Tư bản, đế quốc Nga là từ một nước tư bản trung bình, như
là một nông thôn của châu Âu đang suy yếu. 8
Lênin, một vị lãnh tụ của phong trào đấu tranh vô sản ở Nga, người bảo vệ và phát
triển học thuyết C. Mác, thành lập đảng vô sản kiểu mới ở Nga, và trực tiếp lãnh đạo
Cách mạng vô sản Nga ngày 9 tháng 10 năm 1917 thành công.
Các anh/chị suy luận xem sau thế giới lần thứ I, đặc biệt là Cách mạng Tháng 10 Nga
thành công thì đế quốc Nga sẽ như thế nào? Cách mạng Tháng 10 thành công, Nhà
nước tư sản Nga bị lật đổ, Lênin thiết lập chính quyền Xô-Viết.
Bài học thắng lợi của Cách mạng vô sản Nga Tháng 10 năm 1917 đã làm “thức tỉnh
các dân tộc châu Á”, và từ đó, các thuộc địa của đế quốc Nga được tự do, được hưởng
quyền dân tộc tự quyết, và bắt đầu hình thành các quốc gia độc lập, dẫn đến sự ra đời
của Liên bang cộng hòa XHCN Xô Viết từ năm 1922.
Cuối năm 1920 Nguyễn Ái Quốc đã có nhận thức mới về cách mạng vô sản, và Chủ
nghĩa Mác-Lênin từ đây trở thành tư tưởng cốt lõi ở Hồ Chí Minh.
Theo Người, học thuyết này giống như một chìa khóa mở ra cánh cửa mới cho thế
giới: Muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh cách mạng Giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc thì giai cấp vô sản phải lập ra Đảng Cộng sản để lãnh đạo cách
mạng. Chân trời mới, chân lý mới của thời đại Hồ Chí Minh là: “Chỉ có CNXH, CNCS 9
mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ”.
Nguyễn Ái Quốc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc Tế (Quốc tế III), tham gia thành
lập Đảng cộng sản Pháp (tháng 12/1920). Từ đó, Người trở thành thành viên của Quốc
tế cộng sản, gấp rút chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết từ chính trị, tư tưởng, tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Hoàn cảnh của đất nước Việt Nam ta cuối TK XIX đầu TK XX: Giữa TK XIX, Việt
Nam ta là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, song chế độ phong kiến đã lâm vào
khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Về kinh tế: nền nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói 10
kém thường xuyên; công thương nghiệp đình đốn. Nhà nước phong kiến thực hiện
chính sách “Bế quan tỏa cảng”; về quân sự thì yếu ớt, lạc hậu; đối ngoại lại sai lầm là
cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, và làm rạn nứt khối đòan kết dân tộc. Trong Xã hội phong
kiến Việt Nam lúc bấy giờ luôn biến động với nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra của Cao
Bá Quát, Lê Duy Lương, Lê Văn Khôi, Nông Văn Vân… và bị vua quan phong kiến đàn áp dữ dội.
Viễn cảnh không tươi sáng này của nước ta là cơ hội cho sự xâm lược của thực dân Pháp.
Ngày 1 tháng 9 năm 1858, Pháp tấn công Việt Nam bằng quân sự. Đến năm 1884,
bằng mọi biện pháp quân sự và chính trị, Pháp thôn tính được trên toàn cõi đất nước Việt Nam.
Sau khi chiếm được nước ta, Pháp phân chia thành ba miền, đặt ra ba chế độ cai trị
khác nhau. Từ đó nước ta bị đặt dưới sự thống trị rất độc ác của thực dân Pháp.
Về chính trị: Không có dân quyền, người Việt Nam hoàn toàn mất độc lập, mất tự do.
Về kinh tế: Nghèo nàn, què quặt, phụ thuộc hoàn toàn vào kinh tế của Pháp, thực dân
Pháp khai thác nước ta đến cạn kiệt tài nguyên, thanh niên Việt Nam bị quân nước
Pháp đưa đi làm lính đánh thuê, trở thành quân viễn chinh đi xâm lược nước khác.
Khắp cả nước, đâu đâu cũng chỉ có ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai
thác, Pháp không đặt bất cứ ngành nghề công nghiệp chế biến hay dịch vụ cung ứng
gì ở nước ta trong suốt hơn 100 năm cai trị.
Văn hóa Việt Nam thời kỳ thuộc Pháp là nô dịch và ngu dân. Pháp dung túng, thả nổi
cho cướp giật, bóc lột, tệ nạn thường xuyên, diễn ra khắp nơi. Cả nước không có
trường học, bệnh viện cho người dân. Có bệnh chỉ tìm cách chữa trị tại nhà, dân số hơn 90% mù chữ.
Xã hội Việt Nam bị phân hóa. Trước khi thực dân Pháp đến đánh chiếm, xã hội phong
kiến Việt Nam có hai giai cấp chủ yếu: giai cấp địa chủ, giai cấp nông dân. Qua hai
lần khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội việt nam xuất hiện thêm các tầng
lớp, giai cấp mới: giai cấp công nhân Việt Nam; giai cấp tư sản Việt Nam; tiểu tư
sản Việt Nam. Do phân hóa mạnh nên, ngoài mâu thuẫn cơ bản trước đây giữa: Nông
dân và giai cấp địa chủ phong kiến,nay, sinh thêm mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu
và quyết liệt: đó là Nhân dân Việt Nam mâu thuẫn với thực dân Pháp xâm lược và tay sai của chúng.
Tình trạng đó dẫn đến xã hội Việt Nam có tính chất của một xã hội thuộc địa, phong kiến.
Do chính sách cai trị độc ác của thực dân Pháp, hoàn cảnh sống của nhân dân rất khổ
sở, cùng cực, nên đã nổi dậy đánh thực dân Pháp khắp nơi.
Cuối thế kỷ XIX, phong trào yêu nước theo khuynh hướng Phong kiến tiêu biểu là các
cuộc khởi nghĩa dưới khẩu hiệu “cần vương” do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo, kéo dài
hơn 10 năm từ (1885-1892). Vào đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước theo khuynh 11
hướng dân chủ tư sản dân tộc Việt Nam, nhiều tư tưởng tiến bộ, thức thời như: Phong
trào Đông Du của Phan Bội Châu, Phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh đã cố theo
đuổi mục tiêu độc lập dân tộc nhưng thất bại. Sau Chiến tranh thế giới thứ 1, hàng loạt
các phong trào cách mạng liên tục nổ ra như Phong trào quốc gia Cải lương; Phong
trào dân chủ công khai; Phong trào Cách mạng quốc gia tư sản cũng không thành công.
Vua Hàm Nghi, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và các sĩ phu yêu nước, nho học, tiến
bộ đã có công tìm mọi phương cách để giải phóng dân tộc nhưng không thành công, 12
vì thiếu phương pháp đấu tranh đúng đắn; chưa tập hợp được lực lượng làm cách mạng
đông đảo; thiếu lãnh tụ phù hợp với bối cảnh thời đại, chưa có đường lối đấu tranh chính trị đúng đắn.
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con 13
đường mới: con đường cách mạng vô sản. Con đường này được Hồ Chí Minh quyết
định chọn vào cuối năm 1920 mà tôi đã nói ở nội dung trước.
Cở sở thứ 1 hình thành TT HCM là những cơ sở lý luận/tiền đề tư tưởng-lý luận: Giá 14
trị truyền thống dân tộc; tinh hoa văn hóa nhân loại; chủ nghĩa Mác-Lênin.
Đầu tiên là giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: Đảng ta đã khẳng định:
Tư tưởng Hồ Chí minh là sự kết tinh từ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Những biểu hiện nổi bật là:
Một là, truyền thống yêu nước, ban đầu là từ lòng yêu nước thiết tha đã nâng lên thành
tư tưởng yêu nước và trở thành chủ nghĩa yêu nước chủ lưu của dân tộc. Lịch sử Việt
Nam dựng nước và giữ nước đã chứng minh, và được Hồ Chí Minh đút kết: “Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của dân ta. Từ xưa đến
nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất
cả lũ bán nước và lũ cướp nước”;
Hai là, truyền thống đoàn kết, những câu tương truyền như “ Một cây làm chẳng nên
non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác 15
giống nhưng chung một giàn”, hay “ lá lành đùm là rách”… là giá trị cốt lõi để sau
đó Hồ Chí Minh đã nhắc nhở “Sử ta dạy cho ta bài học này: lúc nào dân ta đoàn kết
muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do”. Người luôn dặn rằng: “Dân ta xin
nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”. Từ đó người đặt ra chân
lý về sức mạnh: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; thành công, thành công đại thành công”;
Ba là: truyền thống độc lập, tự lực, tự chủ, tự cường: Lời khẳng định xưa kia của Lý
Thường Kiệt như là tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc VN: “Sông núi nước
Nam vua Nam ở; sách trời đã phân định rõ ràng, Quân giặc cớ sao xâm phạm tới;
nhất định sẽ bị đánh tơi bời”. Nguyễn Trãi cũng có câu để lại cho đời sau: “Như nước
Đại Việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong
tục Bắc Nam cũng khác”. Vì độc lập tự do cho dân tộc mà những bậc anh hùng, hào
kiệt trước đây đã kiên cường, bất hữu, như Trần Bình Trọng, Nguyễn Trung Trực…
là những tấm gương tô nên trang sử vàng cho dân tộc, để đất nước Việt Nam: “Không
có gì quý hơn độc lập tự do”;
Bốn là: truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài. Truyền thống
này chính là cơ sở tạo lập cho Hồ Chí Minh có được đức tính tiết kiệm, chăm chỉ lao
động, sống giản dị, gần gũi với nhân dân, kính trọng nhân dân và vì nhân dân.
Những truyền thống tư tưởng và văn hóa tốt đẹp này tạo nên cái nền tảng, cơ sở để
Hồ Chí Minh tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và làm giàu cho văn hóa dân tộc.
Trong đó, chủ nghĩa yêu nước là động lực, là sức mạnh của dân tộc Việt Nam trước
mọi kẻ thù xâm lược. Và chính yếu tố này đã thôi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
Tinh hoa văn hoá nhân loại.
Tinh hoa văn hóa phương Đông: Nho giáo; Phật giáo; Đạo giáo…; Chủ nghĩa Tam 16 dân của Tôn Trung Sơn.
Tinh hoa văn hóa phương Tây: Lòng nhân ái cao cả của thiên chúa giáo; Tư tưởng các nhà khai sáng Pháp. Về Nho giáo:
Hồ Chí Minh đã từng thấu hiểu những giá trị tích cực từ tư tưởng và văn hóa phương
Đông và phương Tây để làm giàu cho trí tuệ của mình.
Đối với tư tưởng văn hóa phương đông, đặc biệt là về Nho giáo:
o HCM được tiếp thu nho giáo từ nhỏ, Người hiểu biết nhiều điều sâu sắc về nho giáo. 17
Người nhận xét Nho giáo tuy là phong kiến, là duy tâm, đẳng cấp nặng nề, khinh
thường phụ nữ nhưng có rất nhiều cái hay cần phải học.
o Thật ra nho giáo có triết lý hành động, tư tưởng về một xã hội bình trị, triết lý nhân
sinh “tu thân, dưỡng tính”; tư tưởng đề cao vănhóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu
học… mà Hồ Chí Minh đã tiếp thu để phục vụ cho cách mạng dân tộc. Về Phật giáo: 18
Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm, và đã đi sâu vào văn hóa Việt, từ tư tưởng, tình
cảm, tín ngưỡng, cho đến phong tục tập quán, và cả lối sống, nếp sống thường ngày…
Phật giáo là tôn giáo, Hồ Chí Minh tiếp nhận và tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái,
cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống giản dị, chăm lo làm
điều thiện, đề cao lao động, chống điều ác …
Thật ra, Phật giáo ở Việt Nam qua nhiều thế kỷ và đã Việt hóa, chủ trương sống gắn
bó với dân với nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống
kẻ thù dân tộc. Tiêu biểu là nhà phật ở Việt Nam ta, có thời kỳ cởi áo cà sa mà khoát chiến bào. Về Lão giáo:
Khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn
nữa phải biết bảo vệ môi trường sống; Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh
lợi; Ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; 19
hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Hơn nữa, trong nhiều bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển
nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông
cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử...
Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở
Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Đặc biệt, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Hồ Chí Minh tìm thấy “những điều
thích hợp với điều kiện của nước ta”. Đó là: “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân 20 sinh hạnh phúc”...
Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những tinh hoa trong
tư tưởng, văn hóa phương Đông để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng
Việt Nam thời hiện đại.
Tư tưởng văn hóa phương Tây:
Từ nhỏ, Nguyễn Tất Thành đã sớm học tiếng Pháp, tiếp xúc với văn hóa Pháp. Lớn 21
lên sống lâu năm ở châu Âu, nên Người có nhiều hiểu biết về nền dân chủ và cách
mạng của phương Tây. Và Người đã gắn mình với nền dân chủ đó gần 30 năm, thế
nên tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái, quyền sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc từ các nhà khai sáng như Vôn-te, Rút xô, Môngxtekiơ, và 2 tuyên
ngôn của nước Pháp và Mỹ thế kỷ XVIII đã ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh rất sâu đậm.
Từ đó mà hình thành phong cách dân chủ và các làm việc dân chủ của Người. Chủ nghĩa Mác – Lênin:
Tôi có đề cập ở nội dung trên là tiền đề tư tưởng lý luận quan trọng nhất đối với hình
thành tư tưởng của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh học được chủ nghĩa Mác-Lênin từ
“Cách làm việc biện chứng”. Phương pháp khoa học này giúp Ông phân tích, tổng
kết... đề ra con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Thật ra, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn
của cách mạng Việt Nam là Giải phóng dân tộc và giải phóng con người Việt Nam, 22
nhu cầu này còn là chung của cả nhân loại về quyền dân tộc, quyền con người. Điều
quan trọng nhất là Hồ Chí Minh đã vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp
làm việc biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu thực tiễn và tìm ra con
đường của Cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở làm
cho Hồ Chí Minh sớm nắm bắt mọi yếu tố thời đại, khắc phục được sự khủng hoảng
về con đường Cách mạng giải phóng dân tộc đương thời và đã tìm được con đường
cứu nước mới phù hợp cho Cách mạng Việt Nam.
Trong cùng thời điểm lịch sử xã hội như vậy mà chỉ duy nhất có Hồ Chí Minh được
UNESCO công nhận là anh hùng giải phóng dân tộc và là văn hóa, thì rõ ràng rằng,
yếu tố chủ quan: phẩm chất cá nhân của Người có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành tư tưởng của Người.
Hồ Chí Minh chỉ tự nhận mình là một nhà cách mạng chuyên nghiệp. Nhưng đốivới 23
UNESCO thì: “Hồ Chí Minh là một trong những người hiếm có của thời đại chúng
ta. Có thể nói rằng: Không có Người, lịch sử có thể đã đi theo một con đường khác.
Nhưng lịch sử đã đặt Người vào đúng chỗ của mình mà trong quá trình phát triển đó,
Người là nhân vật sáng tạo quyết định”. Sự thật là, để trở thành thiên tài của những
chính kiến trong thời đại ngày nay là bởi Hồ Chí Minh có những phẩm chất sau đây:
Thứ nhất là tư duy độc lập sáng tạo, óc phê phán rất cao, người có phong tri thức
phong phú và có nhiều kinh nghiệm về cả lý luận và trong thực tiễn đấu tranh.
Thứ hai là có chí lớn, khổ công học tập, rèn luyện, Người đã từng là một chiến sĩ cộng
sản quốc tế và rất nhiệt tình với cách mạng, cùng với năng lực hoạt động cách mạng
tài năng, người có khả năng tổng kết thực tiễn.
Ngoài ra, Hồ chí Minh còn có tâm hồn của một nhà yêu nước vĩ đại, với nhân cách,
phẩm chất đạo đức chuẩn mực và làm chủ mình trong mọi tình huống.
Chúng ta vừa tìm hiểu xong chủ đề 1 của chương 1, anh/chị dành thời gian cho chủ
đề 2 ở buổi học tiếp theo nhé. Cảm ơn anh/chị và hẹn gặp lại anh/chị ở nội dung tiếp theo.
BÀI GIẢNG DẠNG VĂN BẢN (SCRIPT)
Môn học: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 2: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ đề 2.2: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh Slide Nội dung
Xin chào Anh/Chị. Buổi học hôm nay, tôi xin tiếp tục chủ đề 2, chương II của môn 1
học Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. 2
Nội dung chủ đề 2 là: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chủ đề 2 - chương II: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, những hoạt động và tư 3
tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh. Qua đó giúp chúng ta nhận thức đủ, đúng giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ chí Minh được hình thành và phát triển qua một quá trình lâu dài, gắn
xuyên suốt với cả cuộc đời và sự nghiệp cách mạng tài năng của người từ 1890 -
1969, và được chia thành 5 thời kỳ:
1. Thời kỳ từ ngày 5-6-1911 trở về trước: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí
hướng tìm con đường cứu nước mới.
2. Thời kỳ từ ngày 6-6-1911 đến ngày 30-12-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, 4
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ từ ngày 31-12-1920 đến ngày 3-2-1930: Hình thành những nội dung cơ
bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
4. Thời kỳ từ ngày 4-2-1930 đến ngày 28-1-1941: Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
5. Thời kỳ từ ngày 29-1-1941 đến ngày 2-9-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.