Bài soạn môn tội phạm học | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Hoạt động kiểm soát tội phạm sẽ là có hiệu quả cao nếu nó tạo ra được phản ứng mạnh mẽ đối vớitội phạm trong toàn xã hội, dấy lên tinh thần trách nhiệm đấu tranh kiên quyết và chủ động tấn côngvàphòng,chốngtộiphạmcủamọicá nhân,tổ chức,liên kếttrongxã hội. Khi đa số cá nhân, tổ chức trong xã hội phó thác nhiệm vụ kiểm soát tội phạm cho NN, thờ ơ vớidiễn biến của tình hình tội phạm thì sự đơn độc sẽ là 1 yếu điểm của thiết chế NN trong cuộc chiếnvớitộiphạm. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45988283
`1
Tội phạm học
9 nội dung bản của Tội phạm học
STT
Tên chương
Nội dung cơ bản
1
Nhập môn
Tội phạm học
1.1. Khái niệm tội phạm học
1.2. Vị trí của tội phạm học
1.3. Mục đíchnhiệm vụ của tội phạm học
1.4. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
2
Lịch sử hình
thành
phát triển
Tội phạm học
2.1. Trường phái tội phạm học cổ điển
2.2. Các thuyết sinh học
2.3. Các thuyết về thể chất con người
2.4. Các thuyết tâm
2.5. Các thuyếthội học
3
Phương pháp
nghiên cứu
Tội phạm học
3.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu tội phạm học
3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3. Giá trị đạo đức, chính sách hội trong tiến hành nghiên
cứu tội phạm học
4
Tội phạm và
tình hình
tội phạm
4.1. Hiện tượng tội phạm trong xã hội
4.2. Khái niệm tình hình tội phạm
4.3. Các thông số của tình hình tội phạm
4.4. Tội phạm ẩn
4.5. Tình hình tội phạm tại Việt Nam hiện nay
5
Nguyên nhân
của tội phạm
5.1. Khái niệm và phân loại nguyên nhân của tội phạm
5.2. Các yếu tố sinh học trong nguyên nhân của tội phạm
5.3. Các yếu tố tâm trong nguyên nhân của tội phạm
5.4. Các yếu tố xã hội trong nguyên nhân của tội phạm
6
Nhân thân
người
phạm tội
6.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội
6.2. Đặc điểm của nhân thân người phạm tội
6.3. Phân loạicác dạng nhân thân người phạm tội
6.4. Hình thành nhân thân người phạm tội
lOMoARcPSD| 45988283
NỘI DUNG 1:
NHẬP MÔN TỘI PHẠM HỌC
6.5. chế của hành vi phạm tội
7
Nạn nhân của
tội phạm
7.1. Khái niệm nạn nhân của tội phạm
7.2. Phân loại nạn nhân của tội phạm
7.3. Nạn nhân hóa
7.4. Quyền của nạn nhân của tội phạm hệ thống pháp
hình sự
8
Dự báo
tội phạm
8.1. Khái niệm dự báo tội phạm
8.2. Các căn cứ dự báo tội phạm
8.3. Các phương pháp dự báo tội phạm
9
Phòng ngừa
tội phạm
9.1. Khái niệm, mục đích phân loại phòng ngừa tội phạm
9.2. Chủ thểcác thiết chế phòng ngừa tội phạm
9.3. Hệ thốngchương trình phòng ngừa tội phạm
9.4. Kiểm soát xã hội đối với tội phạm
1. Khái niệm tội phạm học
- Điều 8 BLHS 2015: Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong BLHS, do
người NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
- Tội phạm học chính khoa học nhiệm vụ cung cấp những hiểu biết về tội phạm, những giải
khác nhau, nhiều chiều, nhiều cạnh về hiện tượng hội ko ai mong muốn này. giúp phát hiện,
ghi nhận, đánh giá đầy đủ về những được coi nguyên nhân điều kiện của tội phạm; xây dựng
hoàn thiện hệ thống các giải pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn đẩy lùi
tội phạm ra khỏi đời sống xã hội trên tất cả các mức độ cũng như vi mô.
Tội phạm học vừa là học thuyết, lý luận về tội phạm, vừa là khoa học tổ chức và quản lý, vừa là h
thống các phương pháp vấn ứng dụng thực tiễn đối với hoạt động của quan, tổ chức,
nhân khi phải đối diện với tội phạm trong bất kỳ vai trò cụ thể nào: quan lập pháp khi ban hành
PL, cơ quan thi hành, áp dụng PL, các thẩm phán, công tố viên, điều tra viên, luật sư và cá nhân mỗi
người dân.
2. Vị trí của tội phạm học
2
lOMoARcPSD| 45988283
Việc xác định vị trí ngành khoa học trong hệ thống các ngành khoa học hiện nay còn nhiều
quan điểm khác nhau, nhìn chung có ba loại quan điểm chính sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng tội phạm học ngành khoa học pháp lý thậm chí là bộ phận của khoa
học pháp lý hình sự.
Quan điểm thứ hai cho rằng tội phạm học thuộc vềhội học pháp hoặc tâm pháp lý.
Quan điểm thứ ba cho rằng tội phạm học ngành khoa học pháp hội độc lập.
Quan điểm thứ ba chính xác hơn cả bởi xuất phát từ nội dung, phạm vi, tính chất các vấn đề
phụ thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học đã trình bày trên thì chỉ quan điểm thứ ba là
bao trùm hết tất cả vì những hiện tượng mà tội phạm học nghiên cứu vừa mang tính xã hội, vừa mang
tính pháp lý. Ví dụ: Tình hình tội phạm vừa là hiện tượng xã hội vừa là hiện tượng trái pháp luật hình
sự. Những nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm nhân thân người phạm tội liên quan
chặt chẽ với ý thức pháp luật, tâm pháp lý… Hệ thống phòng ngừa tội phạm những biện pháp
phòng ngừa cũng sở pháp luật; do đó tội phạm học nghiên cứu những vấn đề trên không chỉ
nằm trong giới hạn của khoa học pháp lý, sự phân tích các quan hệ pháp luật còn nằm trong
lĩnh vực của xã hội học.
3. Chức năng của tội phạm học: Tội phạm học ba chức năng sau:
Chức năng tả: Tội phạm học ghi nhận, phản ánh cho chúng ta thấy được bức tranh về tình hình
tội phạm nói chung, tình hình của từng nhóm loại tội phạm xảy ra trong thực tế của đời sống hội.
Chức năng giải thích: Tội phạm học không chỉ mô tả cho chúng ta thấy bức tranh sinh động về tình
hình tội phạm trong hội mà còn giải thích, làm sáng tỏ rằng vì sao tội phạm xảy ra trong thực tế
như vậy không phải khác, nghĩa phải nghiên cứu làm sáng tỏ các nguyên nhân điều
kiện của tình hình tội phạm các hiện tượng, quá trình hội đã ảnh ởng đến tội phạm. Chức năng
này có vai trò kiểm tra kết quả của chức năng tả có đúng hay sai.
Chức năng dự báo: Trên sở nắm bắt được quy luật vận động, của tội phạm trong hội, các tài
liệu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và các tài liệu về các nhân tố, hiện tượng ảnh
hưởng đến tội phạm. Tội phạm học dự báo tình hình tội phạm trong tương lai các mức độ thời
gian khác nhau.
4. Mối quan hệ giữa tội phạm học và các ngành khoa học khác
Tội phạm học với khoa học luật hình sự quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Tội phạm học sdụng các khái niệm mà khoa học luật hình sự đưa ra như khái niệm tội phạm, các
dạng, loại tội cụ thể; người phạm tội, tái phạm…, coi hình phạt một trong những phương pháp
đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
- Tội phạm học cung cấp cho khoa học luật hình sự, các nhà làm luật, các cán bộ áp dụng pháp luật,
những tri thức về thực trạng, cấu diễn biến của tình hình tội phạm trong hội, quy luật vận
động của tội phạm. Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa trong đó có hình phạt; những dự đoán về
những thay đổi tương đối của tình hình tội phạm các nguyên nhân, điều kiện của trong tương
lai để giúp các nhà làm luật quy định tội mới (hình sự hóa) hoặc a bỏ tội phạm (phi hình sự hóa)
cũng như việc đưa ra các chế tài cho phù hợp kể cả việc thay thế nh phạt bằng biện pháp tác động
hình sự.
Tội phạm học với khoa học luật tố tụng hình sự
- Trách nhiệm của các quan điều tra, VKS tòa án trong từ vụ án hình sự cụ thể phải tìm ra
nguyên nhân điều kiện dẫn đến việc thực hiện tội phạm. Nhiệm vụ này được tiến hành trong khi
thực hiện các công việc khác nhau của quá trình tố tụng hình sự quy định như hỏi cung, lấy lời khai
lOMoARcPSD| 45988283
làm chứng,…Tội phạm học đã cung cấp cho cán bộ quan thẩm quyền nói trên những
phương pháp để xác định nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm cụ thể đó.
Tội phạm học với luật hành chính
- Luật hành chính quy định những hvi vi phạm những biện pháp tác động hành chính được áp
dụng kịp thời đối với những vi phạm đó nếu ko thì thể dẫn đến tội phạm. Tội phạm học nghiên
cứu nhiệm vụ quyền hạn của các quan tổ chức trong lĩnh vực hành chính, nghiên cứu mối tương
quan của việc phòng ngừa tội phạm với các vi phạm pháp luật khác.
Tội phạm học vớihội học
- Xã hội học nghiên cứu các QHXH dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những số liệu về phân bố dân
cư, lao động, thời gian nghỉ ngơi, học tập, những điều kiện hình thành đặc điểm nhóm, hội, hình
thành nhân, điều kiện sống,… rất giá trị trong việc nghiên của tội phạm học về tội phạm của
người chưa thành niên, nguyên nhân tái phạm, tội phạm xảy ra trong sinh hoạt…
Tội phạm học với tâm học
- Những tri thức của tâm học rất cần thiết trong việc nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm, đặc biệt trong việc khám phá ra chế của hvi phạm tội cụ thể. Đồng thời những tri thức này
còn giữ vai trò chủ đạo trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội và phân loại người phạm tội.
Tội phạm học với giáo dục học
- Khi nghiên cứu tội phạm của thanh thiếu niên, những tội phạm xảy ra trong sinh hoạt đề ra các
biện pháp phòng ngừa đặc biệt phải sử dụng các tri thức của ngành giáo dục học đã tích lũy được
trong công tác giáo dục thanh thiếu niên v.v…
5. Mục đíchnhiệm vụ của tội phạm học
- Mục đích của tội phạm học xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa rộng lớn nhằm hạn
chế, tiến tới loại trừ hoàn toàn tội phạm. Để đạt được mục đích nói trên, tội phạm học xây dựng hệ
thống lý luận hoàn chỉnh.
- Tất cả các thuyết Tội phạm học đều nhiệm vụ đưa ra được lời giải của mình về tội phạm
tính chất là 1 hiện tượng xã hội và về hvi phạm tội với tính chất là quá trình phát sinh, phát triển nhân
cách lối sống dưới tác động của những yếu tốhộicác yếu tố tâm sinh khác nhau.
- Xác định các giải pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, với những mức độ nhất định, đến tội phạm
hvi phạm tội; đề xuất các cách thức tổ chức kiểm soát, phòng ngừa tội phạm, giáo dục, cải tạo
người phạm tội.
- Xây dựng và cung cấp 1 hệ thống các khái niệm cơ bản đặc thù về tội phạm và về phòng ngừa, quản
lý, kiểm soát tội phạm → nắm bắt được nội m của những hiện tượng hoặc hvi được đề cập trong lý
luận tội phạm học và trong thực tiễn.
6. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học: gồm 2 nhóm lớn các vấn đề về tội phạm các
vấn đề về kiểm soát, phòng ngừa tội phạm.
a. Tội phạm - đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học
- Tội phạm học giải về tội phạm:
+ Nghiên cứu về tội phạm như 1 hiện tượng hội thông qua việc làm những mối liên hệ giữa tội
phạm với các hiện tượng, các quá trình, các yếu tố hội khác, tội phạm học thể chỉ ra được
nguyên nhân xã hội của tội phạmcác quy luật phát sinh, tồn tại và diễn biến của tội phạm.
+ Nghiên cứu về hvi phạm tội như là 1 hvi hội, tội phạm học đi sâu vào những yếu tố bên trong
con người phạm tội cũng như các yếu tố tác động khách quan từ môi trường bên ngoài làm nên quá
trình tha hóa nhân cách dẫn đến phạm tội.
4
lOMoARcPSD| 45988283
- Tội phạm học cung cấp chỉ số về tội phạm: trên sở các chỉ số về tội phạm được xác nhận tội
phạm ẩn hình thành bức tranh tương đối xác thực về tình hình tội phạm cả trong nước, tại từng địa
bàn hoặc lĩnh vực.
- Tội phạm học nghiên cứu về các nguyên nhân điều kiện của tội phạm: Nghiên cứu về nguyên
nhân của tội phạm trên sở nghiên cứu những mối liên hệ đa chiều đa dạng của các quan h
hội hiện hữu…
- Tội phạm học nghiên cứu về nhân thân người phạm tội:
+ Nhân thân người phạm tội tập hợp những đặc điểm của con người phạm tội về các mặt hội,
tâm lý, sinh lý, sinh học cả về gen đã đóng những vai trò nhất định trong quá trình dẫn dắt con
người cụ thể đến việc phạm tội.
- Tội phạm học nghiên cứu về hậu quả của tội phạmnạn nhân của tội phạm:
+ Hậu quả của tội phạm những tổn thất được định tính định lượng đối với nhân, tổ chức,
NN hội do tội phạm nói chung hoặc hvi phạm tội đã gây ra trên thwucj tế trong 1 khoảng thời
gian và trong những phạm vi địa bàn nhất định.
+ Nạn nhân của tội phạm 1 khái niệm vấn đề quan trọng của Tội phạm học. Nạn nhân của
tội phạm ko đơn thuần người bị hại trong những vụ án cụ thể 1 phạm trù pvi rộng hơn.
b. Tội phạm học nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm kiểm soát tội phạm
- Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các biện pháp của NN, của hội, của cá nhân, tổ chức, quan
nhằm tác động vào những yếu tố thuộc nguyên nhân điều kiện của tội phạm, ngăn ngừa ko để cho
tội phạm xảy ra hoặc hạn chế đến mức thấp nhất tình hình tội phạm trên những địa bàn, đơn vị cụ thể.
- Kiểm soát tội phạm hoạt động đánh giá, nắm bắt tình hình tội phạm, hoạt động hoạch định
tổ chức thực hiện chiến lược và các giải pháp phòng, chống tội phạm.
Cấu trúc
Nếu căn cứ vào nội dung thì hệ thống này gồm bốn phần sau:
Tình hình tội phạm
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm
Nhân thân người phạm tội
Phòng ngừa tình hình tội phạm
Nếu căn cứ o mức độ khái quát thì hệ thống này được chia làm 2 phần là:
Phần chung đề cập những vấn đề cơ bản chung nhất, khái quát nhất, kosự nhận định các đặc điểm
của nhóm loại tội phạm. Phần chung bao gồm những vấn đề như khái niệm, đối tượng, phương pháp
nghiên cứu, sự ra đời phát triển của tội phạm học trong lịch sử, tìm hình tội phạm; nguyên nhân
điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội; nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ
thể, phòng ngừa tội phạm, dự báo tình hình tội phạm, kế hoạch đấu tranh phòng chống tình hình tội
phạm.
Phần cụ thể: Nghiên cứu các đặc điểm tội phạm học, các nguyên nhân các biện pháp phòng ngừa
nhóm loại tội phạm cụ thể. sở để sắp xếp theo nhóm tội thể theo dấu hiệu của hành vi phạm tội
hoặc theo dấu hiệu của chủ thể tội phạm. Phần cụ thể bao gồm:
+ Phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;
+ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu
+ Phòng ngừa tội phạm về ma tuý
+ Phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
+ Phòng ngừa tội phạm về kinh tế
+ Phòng ngừa tội phạm có tổ chức
lOMoARcPSD| 45988283
NỘI DUNG 2:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển trường phái tội phạm học cổ điển (cuối thế
kỷ XVIII-đầu thế kỷ XIX)
a. Thời gian: những năm 1700 đến 1880.
b. Học giả tiêu biểu: Cesare Beccaria, Jeremy Bentham
c. Đặc điểm:
Trong suốt thời kỳ dài (khoảng 17 thế kỷ), vẫn chưa xuất hiện 1 công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về tội phạm học, mà chỉ 1 vài quan điểm nổi bật sau:
- Plato (428-347 TCN):
+ Cho rằng luật pháp do NN ban hành phải tác dụng kiềm chế, khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến tội phạm.
+ Cho rằng phòng ngừa tội phạm hướng tới tương lai chứ ko phải hiện tại.
- Aristotle (384-322 TCN): tưởng mới chỉ dừng mức khai chưa phát triển đến mức hình
thành ngành khoa học mới.
+ Cho rằng nguyên nhân của tội phạm bắt nguồn từ các thói quen và sở thích hỏng của con người,
từ sự mâu thuẫn giữa trí với những đam của con người, khi dục vọng lấn át lý trí.
+ Cho rằng cưỡng chế tâm thể phòng ngừa được tội phạm, PL giúp cho tinh thần thống tr
được thể xác và trí thống trị được bản năng con người.
Năm 1764, tác phẩm “Tội phạm hình phạt” của Cesare Beccaria xuất hiện đã đánh dấu 1 bước
ngoặt cùng quan trọng cho sự ra đời hình thành 1 ngành khoa học mới - tội phạm học.
Nhưng mãi đến năm 1885, thuật ngữ Tội phạm học mới ra đời.
Năm 1798, tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của đạo đức luật pháp của Jeremy
Bentham ra đời đã đưa ra thuật ngữ “thuyết vị lợi”. Nội dung cốt lõi của thuyết vị lợi người ta
đều suy nghĩ, cân nhắc trước khi quyết định thực hiện hvi của mình.
Tội phạm học cổ điển ra đời chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi hệ tư tưởng của các nhà chính trị, triết học
“thời kỳ khai sáng”: những lời giải thích siêu nhiên về hvi của con người bị sụp đổ, tự do ý chí
suy nghĩ lý trí được thừa nhận là vai trò quyết định đến hvi của con người.
Giữa XVIII, các nhà tri thức đã bắt đầu hình thành 1 cách tiếp cận mới hơn, hợp hơn với tội
phạmhình phạt, chú ý hơn sự cần thiết phải cải tổ hệ thống pháp hình sự. Tiêu biểu:
- Quan điểm của Cesare Beccaria (1738-1794) - Tác phẩm “Tội phạm hình phạt” 1764:
Về nguyên nhân
của tội phạm
Cho rằng nguyên
nhân của tội phạm
6
+ Phòng ngừa tội phạm chuyên nghiệp
+ Phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện
+ Phòng ngừa tội phạm tái phạm
+ Phòng ngừa tội phạm bạo lực
+ Phòng ngừa tội phạm giới tính
+ Phòng ngừa tội phạm giao thông v.v…
lOMoARcPSD| 45988283
tự do ý chí, sự
lựa chọn của từng
nhân quyết định.
- Quan điểm của Jeremy Bentham (1748-1832) - Tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của đạo
đức và luật pháp 1798:
Về nguyên nhân
của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
Nguyên nhân của tội
phạm thực chất vẫn
tự do ý chí, sự lựa
chọn của từng
nhân quyết định.
+ Cho rằng phải phòng ngừa điều ác xảy ra; tính tất yếu của hình phạt
quan trọng hơn tính nghiêm khắc của trong phòng ngừa tội phạm
Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội để phòng ngừa tội phạm.
+ Cho rằng mọi công dân nên xăm họ tên của mình vào ctay với mục
đích tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhận dạng của cảnh sát.
+ Đóng góp nổi bật nhất của ông trong phòng ngừa tội phạm việc ông
đưa ra ý tưởng xây dựng hệ thống các nhà theo kiểu Panopticon
House” - nhà hình tròn với những phòng giam bên trong, giữa
chòi canh gác…
d. Đóng góp:
tưởng của trường phái học cổ điển đã ảnh hưởng cùng rộng lớn đối với chính sách hình sự
hệ thống các quan pháp hình sự của các quốc gia châu Âu và Mỹ:
- Vai trò của PL được đề cao, dần thay thế tính chuyên quyền độc đoán của Chính phủ.
- Nguyên tắc hình phạt phải tương xứng với mức độ nguy hiểm của tội phạm được thừa nhận dần
đóng vai trò ko thể thiếu trong các chính sách hình sự…
- Hệ thống hình phạt châu Âu đã giảm bớt tính khác, hệ thống các quan pháp hình sự đã
được cải thiện đáng kể.
e. Hạn chế:
- Trường phái học cổ điển chỉ nghiên cứu tội phạm với cách hiện tượng nhân với phạm vi
hẹp chưa nghiên cứu 1 cách đầy đủ tội phạm như 1 hiện tượng nhân và xã hội.
2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết sinh học trong tội phạm học
a. Trường phái tội phạm học thực chứng thời kỳ đầu (1880-1930): Cesare Lombroso, Enrico Ferri,
Raffaele Garofalo, Buckman Goring…
Auguste Comte (1798-1857) - tác phẩm Một hệ thống của chính thể thực chứng 1851-là người đưa
ra thuật ngữ “chủ nghĩa thực chứng”.
- người tạo tiền đề cho sự ra đời tội phạm học thực chứng; cha đẻ của hội học; người đầu tiên
sử dụng các biện pháp khoa học vào nghiên cứu thế giớihội.
Đặc trưng bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn đặt câu hỏi đầu tiên tại sao con người ta lại
phạm tộicố gắng tìm ra câu trả lời.
lOMoARcPSD| 45988283
- Cho rằng ko thể kiến thức thực tế về các hiện tượng xã hội nếu như ko tiếp cận bằng khoa học
thực chứng; nhấn mạnh vai trò quan trọng của mối quan hệ giữa học thuyết, thực tiễn và con người để
hiểu biết thế giới.
Charles Darwin (1809-1882) - tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài 1859 tác phẩm Nguồn gốc
của loài người 1871.
- Với tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài, ông đã bác bỏ quan điểm cho rằng Chúa đã sáng tạo ra thế
giới, Thượng đế đã sinh ra các loài động vật trong 2 ngày.
- Thuyết tiến hóa đã chỉ ra quá trình thích nghi và chọn lọc tự nhiên của các loài trong cuộc đấu tranh
sinh tồn; chỉ cho nhân loại con đường mới nghiên cứu những vấn đề trước đây từng được lý giải bằng
sức mạnh của lực lượng siêu nhiên, thần bí nay được giải thích bằng các nguyên tắc khoa học của các
ngành khoa học tự nhiên và xã hội.
Chủ nghĩa thực chứng cùng Thuyết tiến hóa đã chuyển từ tội phạm học cổ điển với những tưởng
của triết học sang tội phạm học thực chứng với việc sử dụng các phương pháp khoa học để nghiên
cứu về người phạm tội, hvi phạm tội.
b. Nội dung của trường phái tội phạm học thực chứng Italia
Cesare Lombroso (1835-1909) - tác phẩm Người phạm tội 1876 đã đưa ông trở thành cha đẻ của
tội phạm học thực chứng.
- nhà tiên phong của tội phạm học khoa học, tưởng của ông được coi 1 trong những sở của
phong trào “thuyết sinh học quyết định” đầu thế kỷ XX.
- Ông đã đã ra thuật ngữ “người phạm tội bẩm sinh” thông qua “thuyết sinh học quyết định” trong
tác phẩm Người phạm tội Tội phạm học từ đây trở thành 1 ngành khoa học nghiên cứu về nguyên
nhân của tội phạm.
Về nguyên nhân của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
- thể dựa vào hộp sọ, diện mạo khuôn mặt hình dáng con
người để đoán được 1 người phải là tội phạm bẩm sinh hay ko.
- 1 người sinh ra có 5 đặc điểm sau người phạm tội bẩm sinh:
+ Miệng rộng và hàm ng khỏe;
+ Xương nhô cao, mũi bẹt;
+ Tai dáng vểnh
+ Mặt diều hâu, môi to dày, mắt gian giảo, lông mày rậm;
+ Ko nhảy cảm với đau đớn (lì lợm),nh tay dài.
- Gần 90% người phạm tội thực hiện tội phạm do ảnh hưởng của
lại giống.
- Tội phạm nữ giới thì ít phạm tội hơn tội phạm nam giới tội
phạm nữ giới được biểu hiện bởi 1 vài sự thoái hóa.
- Với việc phòng ngừa tội
phạm bẩm sinh, ông cho
rằng cần hoàn thiện các
biện pháp phòng ngừa tác
động đối với người phạm
tội. Tuy nhiên, ông ủng hộ
quan điểm cần đối xử nhân
đạo với người phạm tội
phản đối việc áp dụng tử
hình.
Enrico Ferri (1856-1929) - tác phẩm hội học tội phạm
Về nguyên nhân của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
- 1 mặt tán thành quan điểm của Cesare
Lombroso về nguyên nhân của tội phạm liên
quan đến đặc điểm thể chất bẩm sinh; mặt
khác lại cho rằng, các nhân tố hội, kinh tế
cũng vai trò ảnh hưởng đến việc thực hiện tội
- Việc quy định hệ thống hình phạt trong LHS
cần thiết để phòng ngừa tội phạm, kể cả hình
phạt tử hình.
- Phản đối hệ pháp khắc dựa trên sở áp
dụng hình phạt đối với người phạm tội như sự
8
lOMoARcPSD| 45988283
phạm của nhân.
- Người phạm tội ko hoàn toàn được tự do ý chí
lựa chọn hành động của họ bởi người phạm
tội bị ớng tới việc phạm tội do điều kiện
sống của họ chi phối.
- Nhấn mạnh hội cần phải được bảo vệ trước
những hvi phạm tội đó chính mục đích của
LHS và chính sách hình sự.
- Tâm người phạm tội như schống lại 1
cách yếu ớt xu hướng phạm tội cũng như sự cám
dỗ phạm tội.
trả thù.
- Coi trọng các biện pháp phòng ngừa tội phạm
để ko cho tội phạm xảy ra hơn trừng trị người
phạm tội sau khi phạm tội xảy ra.
- Cho rằng việc thực hiện tốt các biện pháp
phòng ngừa được đưa ra trên sở khoa học
cuối cùng sẽ làm giảm được tỷ lệ tội phạm, từ đó
cho phép mọi người sống với nhau trong hội
ko lệ thuộc nhiều vào hệ thống pháp hình
sự.
Đóng góp: Enrico Ferri đã chia tội phạm học thực chứng làm 2 hướng: tội phạm học thực chứng
sinh họctội phạm học thực chứnghội, tâm lý.
3. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết về thể chất con người
- Hoàn cảnh: từ năm 1930 đến nay.
- Đại diện tiêu biểu: William Sheldon, Richard Louis Dugdale…
- Đặc trưng bản: Các nhà tội phạm học thực chứng trong khoảng thời gian cuối XIX, đầu XX đi
theo hướng tìm hiểu nguyên nhân của tội phạm từ những đặc điểm thể hơn chú trọng đến tìm
hiểu trí tuệ, tinh thần của người phạm tội.
a. Trường phái kiểu thể: Ernst Kretschmer người sáng lập, William Sheldon người có công
phát triển.
Trường phái kiểu thể trường phái khi nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm đã cố gắng
tìm ra mối liên hệ giữa những đặc điểm về thể chất của con người với tội phạm; đã liên kết giữa
khổ người (kiểu thể) với việc thực hiện hvi.
Ernst Kretschmer (1888-1964) - tác phẩm Thể chất tính cách:
- Ông rút ra nhận định trong xã hội có 3 loại người khác nhau cơ bản:
+ Người suy nhược: gầy gò, thể chất yếu ớt, vai hẹp;
+ Người lực lưỡng: từ trung bình đến cao, khỏe mạnh, bắp, xương thô;
+ Người béo: cao trung bình, hình dáng mũm mĩm, cổ to, mặt rộng.
- Sau đó, ông liên kết những kiểu người đó với những rối loạn tinh thần khác nhau: người béo với
tình trạng vui buồn thất thường, dễ chán nản; người suy nhượclực lưỡng với tinh thần phân lập.
- Ông cho rằng người lực lưỡng có khuynh ớng phạm tội nhiều hơn những người khác.
William Sheldon (1898-1977) - tác phẩm Các loại thể chất con người: Một lời giới thiệu về cấu
tạo tâm lý 1940.
- Ông đã nghiên cứu về các loại cơ thể người, mối liên hệ giữa các loại cơ thể người với các tính cách
đặc trưng và các loại khí chất.
- Những năm 40 thế kỷ XX, ông đã phát triển thuyết của mình khi chia con người làm 3 kiểu:
Endomorph (tròn,béo,mềm), Mesomorph (lực lưỡng,cơ bắp), Ectomorph (mong manh,yếu ớt,gầy gò).
- Ông đưa ra kết luận, trong 3 kiểu người nói trên thì kiểu thể bắp, lực lưỡng khuynh hướng
phạm tội cao hơn những người khác.
b. Thuyết phạm tội thừa kế
Richard Louis Dugdale (1841-1883) - tác phẩm Dòng họ Juke: Sự nghiên cứu về tội phạm, tình
trạng bần cùng, bệnh tật sự di truyền 1875.
lOMoARcPSD| 45988283
- Ông nghiên cứu cuộc đời của gần 1200 thành viên gia đình của dòng họ Juke - dòng họ đã sản sinh
ra những thế hệ tội phạm; đồng thời so sánh với 1 dòng họ tiếng trong sạch khác - dòng họ
Jonathan Edwards.
- Sau đó ông kết luận: Nguyên nhân của tội phạm do người phạm tội đã thừa kế gen tồi tệ của thế
hệ trước.
Thuyết phạm tội thừa kế sau đó được củng cố hơn bởi kết quả nghiên cứu của Henry Goddard
(1866-1957): nghiên cứu về gia phả dòng họ của chiến sĩ cách mạng Martin Kallikak.
Sự ra đời phát triển của Thuyết phạm tội thừa kế đã dẫn đến sự nh thành phát triển của
phong trào ưu sinh
1
những năm 1920 đến đầu năm 1930. Sau đó, phong trào này đã phát triển
đến mức hình thành tội phạm học ưu sinh.
Quan điểm của tội phạm học ưu sinh đã giải thích nguyên nhân của tội phạm do 1 số người của
thế hệ sau đã kế thừa những gen tồi tệ của thế hệ trước. Do vậy, để kiểm soát tội phạm, cần phòng
ngừa bằng cách ko để cho những đặc điểm của người phạm tội được di truyền sang thế hệ sau.
vậy, 1 số quan chuyên trách nghiên cứu gia phả những dòng họ phạm tội đã được thành lập.
c. Thuyết nhiễm sắc thể:
Patricia Jacobs (1934-?) - công trình Hvi hung hãn, trạng thái trí tuệ kém phát triển và nhiễm sắc thể
XYY của nam giới.
- Năm 1959, người đầu tiên trên thế giới đưa ra vấn đề kiểu nhiễm sắc thể bất thường (kiểu 47)
liên quan đến hvi tội phạm.
- Theo thuyết nhiễm sắc thể, nguyên nhân của tội phạm do người phạm tội đã kiểu nhiễm sắc
thể bất thường so với người bình thường khác. Những người như vậy thường biểu hiện rối loạn
tâm lý xã hội, có khuynh hướng thực hiện những hvi quá khích, hung hãn.
Nghiên cứu theo nhiễm sắc thể tiếp tục được các nhà khoa học như Lawren E.Hanell, Danish
hưởng ứng…
4. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết tâm trong tội phạm học
a. Hoàn cảnh ra đời
- Thời kỳ khai của thuyết tâm quyết định, các nhà khoa học đã nghiên cứu hvi phạm tội theo 2
hướng: Một là, nhấn mạnh hvi phạm tội như là hvi có điều kiện; Hai là, coi hvi phạm tội như là sự rối
loạn nhân cách hoặc là bệnh tật về tâm lý.
- Sau đó, 1 số nhà khoa học khác đi theo con đường nghiên cứu, tìm hiểu về bệnh học tâm lý: nhà
nghiên cứu Nolan D.C. Lewis đã coi “người phạm tội như những người bình thường cuộc sống
theo thiên hướng bản năng, ham muốn, khát khao, cảm xúc nhưng nếu 1 trong những khả năng
nhận thức của anh ta ràng kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự kìm hãm theo khuynh hướng nào đó. Con
người anh ta sẽ hoạt động theo lệch lạc dẫn đến việc anh ta xung đột với PK và các hình mẫu văn hóa
củahội.”
- Các nhà khoa học đi theo con đường tội phạm học tâm thần (Hervey M. Cleckley, Hans J. Eysenck)
đã tập trung tìm hiểu mối liên hệ giữa tội phạm học nhân cách con người theo 2 ớng: Một là,
các rối loạn nhân cách chống đối hội; Hai là, loại nhân cách liên quan đến việc thực hiện tội phạm.
Quan điểm của tội phạm học tâm thần đã lý giải xu hướng cũng như động cơ phạm tội có liên quan
đến loại nhân cách. Tuy nhiên, thuyết tâm lý quyết định thực sự bùng nổ và bắt đầu chỗ đứng quan
trọng trong tội phạm học từ khi xuất hiện những công trình nghiên cứu nổi tiếng về phân tâm học của
Sigmund Freud.
b. Đặc trưng cơ bản:
1 Phong trào ưu sinh phong trào sinh sản có điều khiển để cải tạo chất lượng nòi giống.
10
lOMoARcPSD| 45988283
- Nghiên cứu về tội phạm cũng như giải thích về nguyên nhân của tội phạm trên sở nghiên cứu quá
trình hình thành tâm nhân, quan hệ giữa nhân với nhóm nhân trong xã hội.
- tính đặc thù hóa hay còn gọi tính vi mô.
c. Một số thuyết tâm điển hình
Thuyết phân tâm học (từ 1920 đến nay) - Sigmund Freud (1856-1939) - tác phẩm Giải những
giấc mơ; Bốn khái niệm bản của phân tâm học, Phân tâm học nhập môn.
- Ông khẳng định tồn tại năng lực tình dục (Libido) thúc đẩy hvi của nhân loại. Bản năng Libido có 2
lực lượng đối chọi nhau Eros (bản năng sống hướng chúng ta tới hoạt động) và Thanatos (bản năng
chết thúc đẩy tới những hoạt động tự hủy diệt).
- Ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực này 3 thành tố:
+ Bản năng (id) ngay từ lúc mới sinh, chỉ những lực lượng nguyên thủy của sự sống giống nhau
cho tất cả các sinh vật. Các hành động đều nguồn gốc tự skhoái lạc thức. Bản năng tượng
trưng cho phần vô thức và chống đối hội của cá nhân.
+ Bản ngã (ego) là sự thể hiện cá tính tâm của mỗi người. Bản ngã được thể hiện trong những hoạt
động ý thức như tri giác, ngôn ngữ những thao tác trí tuệ cho phép kiểm soát, kiềm chế hci
nhân trong quan hệ với ngoại cảnh. Bản ngã thể đè nén xung đột bản năng kiềm chế khóa lạc.
Bản ngã vượt khỏi sự thống nhất sinh vật của thân xác để đạt tới 1 sự thống nhất cao hơn là sự tự chủ.
Bản ngã tượng trưng cho phần ý thứcý chí của cá nhân.
+ Siêu bản ngã (superego) đc xem như là sự học hỏi của cá nhân về các giá trị và quy tắc hội.
thể được coi như mặt lương tâm, đạo đức của nhân. vai trò đấu tranh để cho các hvi của
nhân được hoàn thiện bằng cách xác định giá trị hvi hoặc thái độ của nhân đối với hvi đúng
hay sai. Siêu bản ngã biểu hiện cho phần giá trị văn hóa với chức năng như lương tâm nhân.
- Về nguyên nhân của tội phạm: Sigmund Freud cho rằng:
+ Tội phạm kết quả khi 1 cá nhân nào đó, phần bản năng đã trỗi dậy đến mức thái quá, lấn át
đến mức ko thể nào kiểm soát được trong sự kết hợp với biểu hiện kém của siêu bản ngã; ng lúc
đó, bản ngã hoạt động ko tương xứng trực tiếp, kém hiệu quả.
+ Sự thăng hoa ko tương xứng thể nguyên nhân khác dẫn đến tội phạm. Đây 1 quá trình tâm
nhờ đó, trạng thái tỉnh táo sẽ bị thay thế biểu tượng bởi 1 trạng thái khác.
+ Chứng loạn thần kinh chức năng cũng 1 nguyên nhân dẫn đến tội phạm.
- 2 quan điểm của Freud bị phê phán nhiều nhất là:
+ Coi nhẹ vai trò của môi trường sốngđề cao tính quy định sinh học của hvi tính dục.
+ Coi thường phụ nữ, cho rằng họ thất bại trong việc phát triển sức mạnh siêu bản ngã như đàn ông.
Thuyết bắt chước (từ 1890 đến nay) - Gabriel Tarde - Alber Bandura
- Gabriel Tarde (1843-1904) - tác phẩm Luật bắt chước.
+ Cho rằng sở của bất kỳhội nào cũng chính sự bắt chước.
+ Chỉ ra rằng người phạm tội những người bình thường đã học theo (bắt chước) việc phạm tội từ
người khác.
+ Ông đã xây dựng phát triển thuyết của mình trong thuật ngữ “Luật bắt chước” - nguyên tắc
chi phối 1 người khiến anh ta đi vào con đường phạm tội.
+ Về nguyên nhân phạm tội: ông cho rằng đó là do 1 người đã bắt chước hvi phạm tội của người khác
người đó có cơ hội quan sát.
+ Ông chia các trường hợp bắt chước thành 3 loại:
. nhân bắt chước những người khác cân xứng với mức độtần số tiếp xúc của họ;
. Những người cấp thấp hơn bắt chước những người cấp trên họ.
lOMoARcPSD| 45988283
. Khi 3 khuôn mẫu hvi có thể bị bắt chước mâu thuẫn nhau thì 1 cái có thể chiếm lấy hoặc thay thế vị
trí của cái kia.
- Alber Bandura:
+ Ông cho trẻ em quan sát những hvi bạo lực của người lớn (xem phim bạo lực, nhìn người lớn đánh
liên tiếp vào người nộm). Kết quả ông thấy những em này tâm rất dễ nổi nóng, sự kiềm chế kém
bắt chước rất nhanh các hvi bạo lực học từ người lớn.
+ Ông cho rằng tâm dễ nổi nóng cũng như tâm lý thích bắt chước hvi bạo lực của trẻ em còn do sự
khuyến khích, tác động của người khác.
- Thuyết bắt chước đã đặt ra nhiều vấn đề cần thực hiện để phòng ngừa tội phạm như bố mẹ cần kiểm
soát chặt chẽ con cái và ko nên có hvi xấu dễ làm con cái bắt chước.
Hạn chế: thuyết này bị chỉ trích là đề cao vai trò của tác động môi trường sống và coi nhẹ qtrình
tự rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
Thuyết hành vi (1940 đến nay) - Burhus Frederic Skinner (1904-1990) - tác phẩm Về chủ nghĩa
hành vi 1974.
- Trọng tâm của Thuyết hành vi (thuyết về tác nhân kích thích đưa đến hvi của con người) hvi của
con người được quyết định bởi môi trường xung quanh trong đó, môi trường đã tác động đến con
người tạo nên sự quan tâm của các cá nhân, từ đó thúc đẩy họ thực hiện hvi.
- Thuyết hành vi nhấn mạnh nhân tố quyết định đối với hvi của con người tồn tại môi trường xung
quanh hơn là thực sự do chính cá nhân quyết định.
- Về nguyên nhân của tội phạm: do họ tiếp nhận nhân tố kích thích từ môi trường xung quanh
điều này đã thúc đẩy họ thực hiện tội phạm.
Hạn chế: Thuyết hvi chỉ giải thích phần nào nguyên nhân của tội phạm ko giải thích được hết
nguyên nhân của tội phạm trên diện rộng; thuyết này quá đề cao tác động của môi trường xung quanh
và coi nhẹ tự do ý chí, sự lựa chọn của từng cá nhân.
5. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyếthội trong tội phạm học
a. Hoàn cảnh ra đời
- hội học ngành khoa học ra đời muộn hơn so với các ngành khoa học khác (giữa XIX), nghiên
cứu 1 cách hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối quan hệ tương tác hvi chung của các tổ chức
nhóm xã hội.
- Với những công trình nghiên cứu của Emile Durkheim - nhà hội học người Pháp cuối XIX,
hội học đã khẳng định vai trò ko thể thiếu của nó khi nghiên cứu về tội phạm.
- Các nhà hội học tiến hành nghiên cứu các khuôn mẫu hội các biến thể của các xã hội
khác sự phát triển, biến đổi của trong ko gian thời gian nhất định; nghiên cứu ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa khuôn mẫuhội và hvi của các nhân trong các nhóm xã hội.
- Các thuyết hội nghiên cứu những sự sắp xếp hợp thành hội, các hvi giữa các bộ phận hợp
thành xã hội, các cá nhân, các nhóm khi chúng tác động đến quá trình xã hội hóa và có ảnh hưởng đối
với hvi tính xã hội.
b. Đặc trưng cơ bản:
- tính chất mô, nghĩa rộng lớn, đa diện.
- Nghiên cứu hvi trong đó hvi phạm tội thông qua cách thể hiện của nhóm người hơn cố gắng
dự đoán hvi của những cá nhân xác định.
- Thường hướng đến các nhóm người điển hình, từ đó rút ra nhận xét.
12
lOMoARcPSD| 45988283
- Nguyên nhân của tội phạm: quan tâm đến bản chất của sự tồn tại các mối quan hệ quyền lực giữa
các nhóm hội và ảnh hưởng của các hiện tượng hội đa dạng đã đưa đến các loại hvi của con
người trong đó có hvi phạm tội.
c. Một số thuyết hội học điển hình
Thuyết rối loạn tổ chức hội (cuối XIX đến thập niên 30 của XX) - Emile Durkheim,
W.I.Thomas, Florian Znaniecki, Rober Park, Ernest Burgess, Clifford Shaw, Henry Mackay.
- Thuyết rối loạn tổ chứchội quan hệ mật thiết với trường phái sinh thái học của tội phạm.
- Emile Durkheim (1858-1917) - tác phẩm Sự phân công lao động trong xã hội.
+ Nghiên cứu vấn đề trật tự hội trong các loại hội khác nhau; nghiên cứu về sự phân ng lao
động, sự khác nhau giữa các hội truyền thống và xã hội hiện đại.
+ Cho rằng sự thay đổi hội nhanh chóng sẽ đưa tới sự gia tăng về phân công lao động, và như vậy,
sẽ tạo ra trạng thái hỗn độn, thiếu sự quan tâm giữa con người với con người, đưa đến tình trạng
thiếu hụt chuẩn mực giá trị cuộc sống cũng như phá vỡ các chuẩn mực hội điều chỉnh hvi của
con người. Ông gọi đây tình trạng vô tổ chức.
+ Từ trạng thái tổ chức sphát sinh các hvi lệch lạc trong hội, tội phạm, hvi tự tử. Nói cách
khác, tình trạng vô tổ chức trong xã hội nguyên nhân phát sinh tội phạm.
+ Ông tin rằng tội phạm như phần bình thường của tất cả các hội cũng như sự sống cái chết.
Tội phạm ko chỉ là cần thiết đối với các điều kiện cơ bản của tất cả các đời sống xã hội, mà nó còn có
chức năng hội.
+ Về thuyết, tội phạm thể biến mất hoàn toàn chỉ khi tất cảc thành viên trong hội cùng
giá trchuẩn mực giống nhau. Tuy nhiên, vấn đề các thành viên trong hội cùng giá trị
chuẩn mực vừa ko thể khả năng tồn tại, vừa ko phải mong muốn của mọi người trong hội.
Hơn nữa, 1 vài tội phạm trong xã hội cần thiết trong 1 xã hội phát triển.
+ Ông đề cao vai trò của luật pháp khi nhận định luật pháp là biểu tượng của sự đoàn kếthội.
+ Ông chỉ ra rằng tất cả các hội ko chỉ tội phạm còn hình phạt (hình phạt được quy định
bởi luật pháp).
+ Hvi phạm tội ko bị coi mối đe dọa đối với sự liên kết hội trước hết bởi ngay cả sự kiện
phạm tội cũng ko làm cho phần lớn mọi người trong xã hội quan tâm.
- W.I.Thomas Florian Znaniecki nghiên cứu về các cộng đồng dân cư Mỹ.
+ Trong tác phẩm Những người nông dân Ba Lan ở châu Âu và Mỹ, 2 ông đã mô tả những vấn đề mà
những người nhập Ba Lan phải đương đầu trong thời kỳ những năm 1900 khi họ rời bỏ quê hương
chuyển đến sống các thành phố của Mỹ.
+ 2 ông đã chỉ ra tỷ lệ tội phạm gia tăng trong nhóm người ko chỗ đứng trong xã hội đưa ra giả
thuyết nguyên nhân dẫn đến tội phạm là do sự rối loạn tổ chứchội.
- Trường phái Chicago (ra đời ở Mỹ, đầu XX, sáng lập bởi các nhà xã hội học thành thị mà tiêu biểu
nhất là Rober Park và Ernest Burgess).
+ Từ 1920 đến 1930, 2 ông đã phát triển sinh thái học hội
2
, hay còn gọi trường phái sinh thái
học của tội phạm học.
+ 2 ông đã nghiên cứu về các thành phố Mỹ dưới thuật ngữ “các vùng đồng tâm”
3
. 5 loại vùng
với những đặc thù riêng về địa lý, dân cư, điều kiện kinh tế,... Trong đó, vùng cận kề vùng I tỷ lệ
2 Sinh thái học hội sự cố gắng liên kết cấu trúc và tổ chức của bất kỳ cộng đồng người nào với sự tác động qua lại môi
trường riêng biệt của nó.
3 Các vùng đồng tâm là các vùng liên kết, bao quanh nhau trong vòng tròn đồng tâm và hướng về tâm của hình tròn gọi là
vùng I - khu vực trung tâm thương mại.
lOMoARcPSD| 45988283
tội phạm cao hơn khu vực khác. → Cần có chính sách phù hợp với từng vùng để giải quyết vấn đề rối
loạn tổ chức xã hội.
+ Những nhà sinh thái học hội nghiên cứu về tội phạm đã phát triển khái niệm bệnh học hội.
Thời kỳ đầu, bệnh học hội dùng để chỉ những hvi ko phù hợp với chuẩn mực giá trị của
nhóm hội thời điểm đó. Ngày nay, bệnh học hội được hiểu những phương diện hội ko
lành mạnh, sản sinh ra hvi lệch lạc, tội phạm giữa các nhân hoặc nhóm nhân sống dưới điều
kiện xã hội đó.
+ Nguyên nhân phát sinh tội phạm: rối loạn tổ chức hội bệnh học hội phát sinh khi 1
nhóm người phải đương đầu với sự thay đổihội, bất đồng về văn hóa, sự thích nghi ko tốt, bất hòa,
xung độtthiếu sự đồng lòng.
+ Phòng ngừa tội phạm: giải quyết được vấn đề rối loạn tổ chức hội bệnh học hội.
- Trường phái Chicago tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn bởi Clifford Shaw, Henry Mackay với các
tiếp cận sinh thái học xã hội, áp dụng cho vùng đồng tâm.
+ 2 ông tiến hành nghiên cứu tỷ lệ số người chưa thành niên bị bắt giữ Chicago trong suốt những
năm số vụ phạm tội gia tăng vùng cận kề khu vực vùng I 1900-1906, 1917-1923. 1927-1933.
+ 2 ông đưa ra kết luận: chính bản chất của môi trường nơi những người nhập sinh sống mới
nguyên nhân phát sinh tội phạm chứ ko phải những đặc tính riêng biệt của họ sản sinh ra tội phạm.
- Đóng góp của trường phái Chicago:
+ Phát hiện đc các hình thức cộng đồng trong các thành phố Mỹ - với những rối loạn tổ chức hội.
+ Sử dụng các số liệu thống chính thức về tội phạm, dân số, dân tộc học đã phân tích 1 cách có
hệ thống, logic để tìm ra nguyên nhân của tội phạm học dưới góc độ tội phạm học cũng như điều tra,
truy tìm người phạm tội trong điều tra hình sự.
Thuyết xung đột văn hóa (thuyết lệch lạc văn hóa) - từ 1920 đến nay - Thorsten Sellin, Frederic
M.Thrasher, William F.Whyte, Franco Ferracuty, Marvin Wolfgang.
- Thorsten Sellin (1896-1994) - cha đcủa thuyết xung đột văn hóa - tác phẩm Tội phạm trong s
thất vọng 1937; Xung đột văn hóa tội phạm 1938.
+ Ông nghiên cứu về vấn đề đa dạng văn hóa trong 1 xã hội công nghiệp hiện đại.
+ Theo ông, luật pháp chính sự biểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa “chủ yếuso với văn
hóa của “thiểu số”.
+ Nguyên nhân dẫn tới hvi lệch lạc hoặc tội phạm trong hội đối với hvi của nhân thuộc về
nhóm người có ít quyền lực hơn: những chuẩn mực hvi của những người có ít quyền lực hơn trong
hội thì phản ánh tình hình hội đặc thù của họ với những quan niệm riêng biệt, điều này dẫn tới sự
xung đột với những chuẩn mực để xác định tội phạm của nhóm người nhiều quyền lực.
+ Ông chỉ ra rằng sự đa dạng hội cùng sự đa dạng về văn hóa sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn,
xung đột xu hướng ngày càng nhiều hơn hvi lệch lạc cũng như tội phạm sẽ ngày càng gia tăng.
+ Sellin đã chia xung đột văn hóa thành 2 loại:
. Xung đột chủ yếu xảy ra khi sự xung đột giữa các loại văn hóa chủ yếu trong xã hội.
. Xung đột thứ cấp xảy ra khi sự xung đột văn hóa giữa văn hóa thiểu sốvăn hóa chủ yếu.
- Phát triển “thuyết xung đột văn hóa”, 1 số nhà tội phạm học đã đưa ra thuật ngữ Thuyết văn hóa thứ
cấp
4
- nhấn mạnh sự đóng góp của các nhóm văn hóa xã hội đa dạng đối với hiện tượng tội phạm.
- Sau đó, thuyết văn hóa thứ cấp lại được phát triển với sự ra đời của thuật ngữ “Văn hóa thứ cấp bạo
lực” cùng sự giải thích nội hàm của nó.
4 Văn hóa thứ cấp sự thu thập các giá trị và sở thích - những thứ liên kết những người tham gia “văn hóa thứ cấp” thông
qua quá trình xã hội. Văn hóa thứ cấp” luôn thể hiện sự chống đối, phản bác quan điểm của “văn hóa chủ yếu”.
14
lOMoARcPSD| 45988283
Thuyết kiểm soát hội (từ năm 1950 đến nay) - Travis Hirschi, Walter C.Reckless, Howard
B.Kaplan - tiêu biểu là thuyết quy ước xã hội thuyết ngăn chặn.
- Đặc trưng bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn đặt ra câu hỏi đầu tiên tại sao những người
khác ko phạm tội mà chỉ 1 số người phạm tội.
- Nguyên nhân của tội phạm: phát sinh từ vấn đề nhân cách con người kết hợp với môi trường.
- Phòng ngừa tội phạm: Thuyết kiểm soát xã hội đặt ra vấn đề xây dựng cơ chế kiểm soát xã hội cũng
như kiểm soát cá nhân của chính phủchính quyền các địa phương.
- Thuyết quy ước hội - Travis Hirschi: năm 1969, ông cho ra đời cuốn sách Nguyên nhân của tội
phạm, trong đó cho rằng:
+ Tội phạm kết quả của sự yếu kém hoặc phá vỡ quy ước của nhân vớihội.
+ Trong xã hội tồn tại mối quan hệ giữa nhân với quy ước hội.
+ Mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước hội được giới hạn trong 4 điểm bản sau:
(1). Sự gắn bó: biểu hiện sự chia sẻ quyền lợi của cá nhân với những người trong hội. Sự gắn
càng mật thiết thì việc thu nhận các quy tắchội càng hiệu quả.
(2). Sự cam kết: 1 nhân được sự cam kết tự nguyện về mục tiêu giáo dục, hoạt động nghề
nghiệp lâu dài thì ít khi đi chệch khỏi mục tiêu đó, như vậy, ít đi chệch khỏi những quy tắc của
hội, của PL.
(3). Sự ràng buộc: khi các cá nhân có sự ràng buộc trong 1 thiết chế khu vực hay 1 tổ chức xã hội thì
chắc chắn hiện tượng lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
(4). Tín ngưỡng: sự chia sẻ các giá trị và hệ thống các quan niệm đạo đức. Tín ngưỡng được quy vào
giá trị tự thân, Nếu tín ngưỡng lành mạnh thì hvi lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
+ Năm 1990, Hirschi cùng với Gottfredson phát triển thuyết tự kiểm soát, 2 ông cho rằng: người
phạm tội vẫn có khả năng kiểm soát đối với ham muốn của mình.
Hạn chế: phần lớn các thuyết xã hội học tuy đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề những sự giải thích cũng
như dự báo vẫn còn hạn chế.
- Thuyết ngăn chặn - Walter C.Reckless: những năm 50 thế kỷ XX, ông cho ra đời cuốn sách Vấn đề
tội phạm, trong đó cho rằng:
+ Tội phạm kết quả của áp lực hội liên quan đến nhân thúc đẩy họ thực hiện hvi phạm tội
cũng như sự thất bại chống lại áp lực đó.
+ Để phòng ngừa tội phạm, ông nhấn mạnh cần tiến hành ngăn chặn cả bên trong (thông qua khả
năng của nhân tuân thủ những chuẩn mực đòi hỏi để người đó tự quản bản thân) bên ngoài
(xã hội, nhà nước, cộng đồng dân cư,... thể quản các nhân thông qua những ràng buộc chuẩn
mựcđòi hỏi được chấp nhận).
Ngăn chặn bên trong việc thực hiện hvi phạm tội thì hiệu quả khó hơn so với ngăn chặn bên ngoài.
Thuyết xung đột - Karl Heinrich Marx (1818-1883): theo ông:
- hội TBCN 2 giai cấp hội bản giai cấp sản (chiếm số đông trong hội, ko
liệu sản xuất, ko có quyền lực trong xã hội) và giai cấp tư sản (chiếm thiểu số nhưng lại chiếm hữu tư
liệu sản xuất, có quyền lực trong hội).
- Nguồn gốc của tội phạm: do xung đột quyền lợi giữa các giai cấp đối kháng trong xã hội.
Quan điểm này phần nào phản ánh được nguyên nhân của tội phạm, nhưng chưa giải thích được
nguyên nhân phạm tội giữa những người nghèo với nhau hoặc giữa những người giàu với nhau.
- Đấu tranh giai cấp trong các xã hội TBCN tất yếu dẫn đến sự ra đời của CNXH sau đó tiến lên
CNCS - 1 xã hội phi giai cấp.
lOMoARcPSD| 45988283
1. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận của tội phạm học
- Phương pháp nghiên cứu tổ hợp cách thức, biện pháp nhà khoa học sdụng đế c động,
khám phá đối tượng nào đó.
- Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học VN hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu
cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích và xử thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu.
- Các phương pháp vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân tích xử thông tin để đưa ra
các kết quả nghiên cứu. Độ tin cậy giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc
vào việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp luận của tội phạm học hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức
cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, giải, đánh giá về những vấn đề tội phạm học nghiên cứu.
- Tội phạm học VN sdụng hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, quy luật, phạm trù của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận.
- Phương pháp nghiên cứu cũng mối quan hệ với phương pháp luận: Nếu như phương pháp
nghiên cứu của tội phạm học cách thức áp dụng các biện pháp để tìm ra những thông số
nhằm chứng minh cho 1 vấn đề, 1 luận điểm liên quan đến tội phạm, thì sở nghiên cứu
phương pháp luận chỗ dựa, nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp để tìm ra các
thông số đó.
2. Khái niệm các phương pháp nghiên cứu cụ thể của tội phạm học, Vai trò ý nghĩa của
từng phương pháp nghiên cứu của tội phạm học
- Các nhà tội phạm học đã sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu để tìm hiểu về bản chất và mức
độ của hvi tội phạm.
Phương pháp
Khái niệm, Đặc điểm
Vai trò, Ý nghĩa
16
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ THTP tồn tại khách quan liên hệ, tác động qua lại với các hiện tượng XH khác (dựa vào
nguyên lý mối liên hệ phổ biến)
+ THTP không bất biến, sự vận động, thay đổi của quy luật khách quan (dựa vào nguyên về
sự phát triển)
+ Mối quan hệ biện chứng giữa: THTP- loại TP- TP cụ thể; bản chất cách thức biểu hiện của
THTP; THTP với những hiện tượng làm phát sinh ra nó.(cặp phạm trù cái chung và cái riêng; cái đơn
nhất…)
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ THTP xuất hiện, thay đổi, tiêu vong gắn với hoàn cảnh, sự kiện LS cụ thể
+ Nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn lợi ích trong Xh giai cấp
+ THTP phản ánh điều kiện vật chất XH tương ứng với một hệ tưởng chính trị, pháp lý.
NỘI DUNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM HỌC
lOMoARcPSD| 45988283
1. Nghiên cứu
khảo sát
(nghiên cứu so
sánh cắt
ngang/thời
điểm)
là phương pháp
thông dụng
nhất trong việc
thu thập thông
tin về tội phạm.
- phương pháp phỏng vấn hoặc đặt ra câu hỏi với các
đối tượng nghiên cứu.
- Thường liên quan tới việc xây dựng ngân hàng câu hỏi.
- Các thông tin thu thập được thông qua ngân hàng câu
hỏi gọi dữ liệu khảo sát
5
.
- Hình thức: phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, thư điện
tử hoặc fax.
- Khảo sát về những đối tượng là trẻ vị thành niên hay tội
phạm chỉ mang tính chất dự đoán.
- Các cuộc khảo sát cũng được sdụng trong cuộc khảo
sát về nạn nhân trong các môi trường khác nhau để biết
được qtrình nạn nhân hóa cũng như nguy của quá
trình này.
- Hạn chế: những cuộc khảo sát thường những giới
hạn nhất định, ko thchỉ ra đối tượng sẽ thay đổi như thế
nào qua thời gian, gây khó khăn trong việc cảnh giác,
đề phòng khi người đưa ra các thông tin sai lệch, ko
chính xác.
- Các cuộc khảo sát
trong tội phạm học
nhằm đánh giá mức độ
sợ hãi về tội phạm,thái
độ về cảnh sát để
tìm hiểu mức độ tội
phạm ko bị tố giác.
- Nghiên cứu khảo sát
thể được thiết kế để
xem xét, tính toán thái
độ hvi của những
đối tượng tiến hành.
- Khảo sát cũng là cách
tốt nhất để thu thập
thông tin của những
nhóm đối tượng chưa
được cảnh sát chú ý tới
(con người, đối tượng
vị thành niên VPPL).
2. Nghiên cứu
tình huống
- phương pháp được xây dựng dựa trên việc nghiên
cứu kỹ lưỡng 1 tình huống cụ thể. VD: nghiên cứu 1
phạm nhân, giám sát 1 tổ chức tội phạm cụ thể
- Khi 1 nhân (đối tượng đơn lẻ) trọng tâm của việc
nghiên cứu tình huống thì quá trình này trthành nghiên
cứu tiểu sử
6
của đối tượng.
- Tiểu sử cũng thể áp dụng thu thập với nhóm các đối
tượng cụ thể, từ những điểm tương đồng tìm ra được
trong cuộc đời họ sẽ giúp các nhà nghiên cứu thêm
giải cho hvi hiện tại hoặc các dấu mốc để từ đó tiến hành
điều tra nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.
- Hạn chế: chịu tác động nhiều bởi ý thức chủ quan.
- Biện pháp này giúp
chúng ta hiểu xác
định được hơn về
các tình huống khác
tình tiết tương tự.
- hạn chế nhưng
vẫn thể giúp
nghiên cứu về 1 tình
huống cụ thể - 1 yếu tố
ko được trong cả
nghiên cứu khảo sát
quan sát tham dự.
3. Quan sát
tham dự
- phương pháp bao gồm nhiều phương pháp thu thập
dữ liệu, trong đó người nghiên cứu quan sát 1 nhóm đối
tượng thông qua việc tham dự nhiều mức đvào các
hoạt động của 1 nhóm đối tượng đó.
- Quan sát tham dự nghĩa nhà tội phạm học phải
mạo hiểm đi sâu vào điểm nóng của tội phạm.
- 2 dạng người quan sát tham dự: người tham dự với vai
người quan sát và người quan sát với vai người tham dự.
- Hạn chế:
+ Các nhà nghiên cứu phải “trở thành người bản địa”,
hoặc trở nên giống với đối tượng/hvi của đối tượng được
nghiên cứu.
+ Các nhà nghiên cứu thể phát sinh cảm giác thân cận
với đối tượng nghiên cứu hoặc cảm thấy chán ghét đối
- Giúp được 1 cái
nhìn ràng, thân cận
về đối tượng quan sát.
5 Dữ liệu khảo sát sẽ cung cấp thông tin cho các tổ chức thăm luận, các trung tâm nghiên cứu luận…
6 Nghiên cứu tiểu sử đòi hỏi thu thập càng nhiều dữ liệu về đối tượng càng tốt (bao gồm trải nghiệm trong quá khứ từ thời
niên thiếu đến khi trưởng thành). Đa phần tiểu sử sẽ mang tính chất chủ quan do chúng những sự kiện thu thập lại từ chính
cuộc đời của đối tượng.
lOMoARcPSD| 45988283
tượng họ phải quan sát khi đó, tất cả ÝN của việc
quan sát sẽ mất đi nhiều vấn đề nghiêm trọng về đạo
đức có thể nảy sinh.
4. Tự báo cáo
(báo cáo tự thuật)
- Là phương pháp thu thập thông tin chủ quan bằng việc
sử dụng các bản tự báo cáo để xem xét về những khía
cạnh của 1 vấn đề ko dễ dàng nghiên cứu.
- Hầu hết những khảo sát gồm các phần như quan điểm,
giá trị, đặc điểm nhân thân, hvi xử, …Những dữ liệu
thu được này thể được sử dụng để làm i đánh giá
học thuyết hay những tưởng khuynh hướng phạm
tội xem xét mối tương quan giữa người phạm tội
nhân thân của họ, nền giáo dục hay mức thu nhập.
- Tự báo cáo cũng thể được thực hiện cùng với nghiên
cứu khảo sát Đôi khi phương pháp này được xem như
1 dạng khác của nghiên cứu khảo sát.
- Hạn chế:
+ Phương pháp này mang nhiều đặc tính hoàn toàn chủ
quan do chủ yếu dựa trên nội quan, suy nghĩ nhân.
+Trong khi tự thuật cung cấp 1 cách đáng kể các thông
tin ko được tìm thấy tại thống chính thức về người
phạm tội nhưng những thông tin đó lại ko được sử dụng 1
cách thường xuyên.
+ Nhiều kỹ năng trong phương pháp này yêu cầu phải lưu
trữ nhật nhân hay số tay ghi chép đòi hỏi sự cẩn
trọng và tính liên tục trong việc quan sát hvi của bản thân
đối tượng nghiên cứu.
- Đem lại thông tin
hữu ích trong việc
kiểm tra các hồ
chính thức trên các
bảng thống được
thu thập các nguồn
như quan cảnh sát,
bệnh viện,...
- thể đánh giá được
số người tần suất
của những người
hvi bất hợp pháp.
- Cung cấp 1 cái nhìn
toàn cảnh về sự phân
loại các nhóm tội
phạm hơn là so với các
nguồn dữ liệu chính
thức.
- thể phân loại các
hvi của người phạm tội
thông qua dân tộc, địa
vị hội,…dựa vào đó
để có thể giúp cho việc
quyết định.
5. Phân tích
dữ liệu thứ
cấp
- phương pháp phân tích lại các dữ liệu đã tồn tại
trước đó; phân tích lại các thông tin đã được sử dụng
mục đích khác.
- Với cách 1 bộ phận của việc nghiên cứu kín,
phương pháp này được cho không phản ng.
- Những vấn đề trong thu thập dữ liệu:
+ Quan sát khoa học thường xảy ra trong những điều kiện
được kiểm soát phải đáp ứng tiêu chí về liên chủ thể
tính lặp.
+ Việc quan sát để được hợp pháp, những người quan sát
độc lập phải ờng thuật việc nhìn thấy những thứ giống
nhau trong hoàn cảnh giống nhau.
+ Các giả thuyết thường gắn mật thiết với quá trình
thu thập thông tin. Giả thuyết quyết định chúng ta sẽ tìm
ra điều gì và bỏ qua điều gì.
- Phân tích dữ liệu:
+ Đa phần dữ liệu sẽ được sử dụng để tiến hành phân
tích. Phân tích dliệu thường liên quan đến việc áp dụng
các phương pháp toán học nhằm phát hiện ra mối tương
quan giữa các biến số đánh giá khả năng cụ thể hóa
các phát hiện trong quá trình nghiên cứu trong các bối
- Giúp các nhà nghiên
cứu tiết kiệm rất nhiều
thời gian và tiền của.
- Việc sử dụng các
phương pháp thống
giúp chúng ta
những công cụ cần
thiết để tổng hợp dữ
liệu, đồng thời cung
cấp các phương pháp
định lượng để xác định
các kiểu mẫu trong
dữ liệu để tìm ra mức
độ tương quan giữa
các biến số.
18
lOMoARcPSD| 45988283
cảnh khác (phương pháp thống kê/phân tích thống kê).
+ Các phương pháp thống thể chia làm 2 loại:
tả
7
hoặc suy luận
8
.
- Ưu điểm: ít gây báo động cho đối tượng nghiên cứu biết
họ (hay các thông tin đã cung cấp) đang được nghiên cứu,
mặchọ thể đã biết về việc thu thập dữ liệu lần đầu.
6. Nghiên cứu
theo chiều
dọc/theo thời
gian (đoàn
hệ/nhóm)
- phương pháp nghiên cứu 1 nhóm đối tượng (đoàn
hệ) có cùng 1 đặc tính nhất định trong 1 thời gian.
- 1 cách tiếp cận khác đưa 1 đoàn hệ/nhóm đã tiền
án xem xét cuộc đời trước đó của họ thông qua việc
nghiên cứu trình độ giáo dục, gia đình, hồ cảnh sát
bệnh viện. Cách thức này gọi hồi cứu đoàn hệ.
- Hạn chế: là 1 công việc khó khăn, tốn kém tốn nhiều
thời gian.
- Kết quả của cuộc
nghiên cứu được dùng
để xác định chính xác
những sự kiện nào
trong cuộc sống, dụ
như lớn lên trong 1 gia
đình bất hạnh hay thất
bại trong việc học tập
trong trường lớp, sẽ
tạo tiền đề cho dấu
hiệu của tội phạm
sự phạm pháp.
7. Nghiên cứu
số liệu tổng
hợp
phương pháp các nhà tội phạm học tận dụng kho dữ
liệu lớn được tập hợp bởi các quan NN/cơ quan chính
phủ các tổ chức nghiên cứu như tại các bộ phận thống
của quan Công an, Tòa án, VKS…thể hiện trong
báo cáo hàng năm vsố tội phạm được điều tra, truy tố,
xét xử thi hành án về số vụ án hình sự, số hvi phạm
tội, snạn nhân, số người phạm tội, các thiệt hại các
thông tin khác liên quan.
Dữ liệu tổng hợp
thể cho ta biết về sự
ảnh hưởng của xu
hướng toàn hội
các chuẩn mực đến tỷ
lệ tội phạm.
8. Nghiên cứu
thực nghiệm
- phương pháp trong đó các nhà tội phạm học phân
tích các skiện để thấy sự ảnh hưởng đến các đối tượng
nghiên cứu.
- 1 thực nghiệm chuẩn mực 3 yếu tố: (1) sự phân
nhóm ngẫu nhiên của đối tượng nghiên cứu; (2) 1 nhóm
kiểm soát hoặc nhóm so sánh; (3) điều kiện thực nghiệm.
- 1 phương pháp tiếp cận khác hình chuỗi thời gian.
- Hạn chế: thường rất khó tiến hành tốn kém, đôi khi
liên quan đến các vấn đề đạo đức thường đòi hỏi 1 thời
gian theo dõi rất dài để xác minh kết quả.
Các thực nghiệm đã
mang lại các dữ liệu
tội phạm học quan
trọng.
9. Nghiên cứu
quan sát và
phỏng vấn
- phương pháp trong đó các nhà tội phạm học tập
trung nghiên cứu của họ về tương đối ít đối tượng, phỏng
vấn chuyên sâu các đối tượng hoặc quan sát các hoạt
động của họ.
- 1 phương pháp phổ biến khác trong khoa học hình sự
quan sát trực tiếp bọn tội phạm để đạt được cái nhìn sâu
- Nghiên cứu này
được các dữ liệu
chuyên sâu, những dữ
liệu mà vắng mặt trong
các cuộc điều tra quy
lớn.
7 Thống kê mô tả là các phương pháp diễn tả, tổng hợp hoặc làm rõ các mối quan hệ giữa các thông tin thu thập được. Phương
pháp thống tả bao gồm đo đạc xu hướng tập trung, thường được gọi trung bình, trung vị số lặp phổ biến. Số lặp
phổ biến nhằm để chỉ số liệu hay giá trị thường xuyên lặp lại trong suốt quá trình quan sát.
8 Thống suy luận tìm cách cụ thể hóa các kết quả qua việc xác định mức độ đúng đắn khi áp dụng tương tự với lượng dân
khác hoặc ở địa phương khác.
lOMoARcPSD| 45988283
sắc vào những động các hoạt động của họ. Phương
pháp này thể đòi hỏi đến việc đi sâu vào lĩnh vực
tham gia vào các hoạt động nhóm.
- 1 loại quan sát khác đòi hỏi phải mang đối ợng vào 1
phòng thí nghiệm, đặt và quan sát cách họ phản ứng với 1
hoàn cảnh định trước hoặc sự kích thích.
10. Phương
pháp định
lượng
phương pháp
định tính
Phương pháp định lượng
- Phương pháp định lượng phương pháp cho ta các
kết quả có thể đo lường được và có thể phân tích thống kê
chúng.
- Điểm cốt yếu cần nhận ra sự biểu diễn bằng các con
số hầu hết đều là kết quả của việc các nhà nghiên cứu xây
dựng cách làm thế nào để tiếp cận chủ đề nghiên cứu
hiếm khi sẵn trong chính chủ thể.
Phương pháp định tính
- Phương pháp định tính cho ra những kết quả chủ quan
hoặc những kết quả ko định lượng được.
- Các kết quả, dữ liệu của phương pháp này ko rõ ràng về
số liệu nhưng vẫn cung cấp 1 bộ công cụ tiềm năng và
hữu ích cho việc nghiên cứu tội phạm học.
- Các kết quả nghiên
cứu phục vụ hữu ích
cho việc nghiên cứu
tội phạm học.
- Phương pháp định
tính cung cấp cái nhìn
sâu sắc hơn về hoạt
động chủ quan của tâm
tội phạm quá
trình vận hành của tội
phạm phù hợp với trải
nghiệm/kinh nghiệm
của con người.
3. Mối quan hệ giữa phương pháp nghiên cứu của tội phạm học với khoa học Luật hình sự,
Luật tố tụng hình sự thống kê hình sự
- Tội phạm học không chỉ nghiên cứu “mặt hội” của luật hình sự cả của luật tố tụng hình sự
hay nói một cách khác tội phạm học nghiên cứu “mặt hội” của luật hình sự về nội dung của
luật hình sự về hình thức.
- Tội phạm học sử dụng các kết quả nghiên cứu của khoa học luật tố tụng hình sự để tìm hiểu nguyên
nhân, điều kiện phạm tội trong lĩnh vực tố tụng hình sự, vai trò của luật tố tụng hình sự trong phòng
chống tội phạm đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm. Ngược lại, khoa học luật tố tụng hình sự
cũng tham khảo các thành tựu của tội phạm học để kiến nghị hoàn thiện luật tố tụng hình sự và nhằm
tăng cường khả năng phát hiện, xử lý tội phạm.
- Thực tế đấu tranh chống tội phạm của lực lượng cảnh sát cũng thuộc về hệ thống kiểm soát tội
phạm do đó cũng thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học. Khi thực hiện nghiên cứu trong
lĩnh vực này, tội phạm học phải dựa vào những tri thức khoa học của khoa học điều tra tội phạm
ngược lại, những kết quả nghiên cứu thực nghiệm của tội phạm học trong lĩnh vực này cũng sẽ được
khoa học điều tra tội phạm khai thác và sử dụng phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả đấu tranh chống
tội phạm của lực lượng cảnh sát.
4. Giá trị đạo đức, chính sách xã hội trong tiến hành nghiên cứu tội phạm học
a. Giá trị đạo đức
- Những giá trị đạo đức thể ko ảnh hưởng đến giá trị của kết quả nghiên cứu, nhưng chúng thể
ý nghĩa tác động đến sự sống còn của các nhà nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
- Những vấn đề đạo đức quan trọng nhất mà những nhà nghiên cứu phải đối mặt ngày nay là việc bảo
vệ các đối tượng con người, sự riêng tưbảo mật dữ liệu.
- Việc được sự đồng ý
9
chiến lược được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu để khắc phục nhiều vấn
đề đạo đức trong nghiên cứu tội phạm học.
9 Có được sự đồng ý nghĩa là những đối tượng nghiên cứu sẽ được thông báo về bản chất của nghiên cứu sắp được thực hiện,
vai trò dự kiến của họ trong đó, và việc sử dụng những thông tin mà họ cung cấp.
20
| 1/86

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45988283 `1 Tội phạm học
9 nội dung cơ bản của Tội phạm học STT Tên chương Nội dung cơ bản
1.1. Khái niệm tội phạm học Nhập môn
1.2. Vị trí của tội phạm học 1
Tội phạm học 1.3. Mục đích và nhiệm vụ của tội phạm học
1.4. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
2.1. Trường phái tội phạm học cổ điển Lịch sử hình
2.2. Các thuyết sinh học thành và 2
2.3. Các thuyết về thể chất con người phát triển
Tội phạm học 2.4. Các thuyết tâm lý
2.5. Các thuyết xã hội học
3.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu tội phạm học
Phương pháp 3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 3 nghiên cứu Tội
3.3. Giá trị đạo đức, chính sách xã hội trong tiến hành nghiên phạm học cứu tội phạm học
4.1. Hiện tượng tội phạm trong xã hội
4.2. Khái niệm tình hình tội phạm Tội phạm và 4 tình hình
4.3. Các thông số của tình hình tội phạm tội phạm 4.4. Tội phạm ẩn
4.5. Tình hình tội phạm tại Việt Nam hiện nay
5.1. Khái niệm và phân loại nguyên nhân của tội phạm
Nguyên nhân 5.2. Các yếu tố sinh học trong nguyên nhân của tội phạm 5
của tội phạm 5.3. Các yếu tố tâm lý trong nguyên nhân của tội phạm
5.4. Các yếu tố xã hội trong nguyên nhân của tội phạm 6 Nhân thân
6.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội người phạm
6.2. Đặc điểm của nhân thân người phạm tội tội
6.3. Phân loại và các dạng nhân thân người phạm tội
6.4. Hình thành nhân thân người phạm tội lOMoAR cPSD| 45988283
6.5. Cơ chế của hành vi phạm tội
7.1. Khái niệm nạn nhân của tội phạm
7.2. Phân loại nạn nhân của tội phạm Nạn nhân của 7 7.3. Nạn nhân hóa tội phạm
7.4. Quyền của nạn nhân của tội phạm và hệ thống tư pháp hình sự
8.1. Khái niệm dự báo tội phạm Dự báo 8
8.2. Các căn cứ dự báo tội phạm tội phạm
8.3. Các phương pháp dự báo tội phạm
9.1. Khái niệm, mục đích và phân loại phòng ngừa tội phạm Phòng ngừa
9.2. Chủ thể và các thiết chế phòng ngừa tội phạm 9 tội phạm
9.3. Hệ thống và chương trình phòng ngừa tội phạm
9.4. Kiểm soát xã hội đối với tội phạm NỘI DUNG 1:
NHẬP MÔN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm tội phạm học
- Điều 8 BLHS 2015: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do
người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con
người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN
mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
- Tội phạm học chính là khoa học có nhiệm vụ cung cấp những hiểu biết về tội phạm, những lý giải
khác nhau, nhiều chiều, nhiều cạnh về hiện tượng xã hội ko ai mong muốn này. Nó giúp phát hiện,
ghi nhận, đánh giá đầy đủ về những gì được coi là nguyên nhân và điều kiện của tội phạm; xây dựng
và hoàn thiện hệ thống các giải pháp có hiệu quả nhằm phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn và đẩy lùi
tội phạm ra khỏi đời sống xã hội trên tất cả các mức độ vĩ mô cũng như vi mô.
Tội phạm học vừa là học thuyết, lý luận về tội phạm, vừa là khoa học tổ chức và quản lý, vừa là hệ
thống các phương pháp tư vấn và ứng dụng thực tiễn đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi phải đối diện với tội phạm trong bất kỳ vai trò cụ thể nào: cơ quan lập pháp khi ban hành
PL, cơ quan thi hành, áp dụng PL, các thẩm phán, công tố viên, điều tra viên, luật sư và cá nhân mỗi người dân.

2. Vị trí của tội phạm học 2 lOMoAR cPSD| 45988283
Việc xác định vị trí ngành khoa học trong hệ thống các ngành khoa học hiện nay còn có nhiều
quan điểm khác nhau, nhìn chung có ba loại quan điểm chính sau:
– Quan điểm thứ nhất cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lý thậm chí là bộ phận của khoa học pháp lý hình sự.
– Quan điểm thứ hai cho rằng tội phạm học thuộc về xã hội học pháp lý hoặc tâm lý pháp lý.
– Quan điểm thứ ba cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lý – xã hội độc lập.
Quan điểm thứ ba là chính xác hơn cả bởi vì xuất phát từ nội dung, phạm vi, tính chất các vấn đề
phụ thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học đã trình bày ở trên thì chỉ có quan điểm thứ ba là
bao trùm hết tất cả vì những hiện tượng mà tội phạm học nghiên cứu vừa mang tính xã hội, vừa mang
tính pháp lý. Ví dụ: Tình hình tội phạm vừa là hiện tượng xã hội vừa là hiện tượng trái pháp luật hình
sự. Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nhân thân người phạm tội có liên quan
chặt chẽ với ý thức pháp luật, tâm lý pháp lý… Hệ thống phòng ngừa tội phạm và những biện pháp
phòng ngừa cũng có cơ sở pháp luật; do đó tội phạm học nghiên cứu những vấn đề trên không chỉ
nằm trong giới hạn của khoa học pháp lý, sự phân tích các quan hệ pháp luật mà nó còn nằm trong
lĩnh vực của xã hội học.
3. Chức năng của tội phạm học: Tội phạm học có ba chức năng sau:
Chức năng mô tả: Tội phạm học ghi nhận, phản ánh cho chúng ta thấy được bức tranh về tình hình
tội phạm nói chung, tình hình của từng nhóm loại tội phạm xảy ra trong thực tế của đời sống xã hội.
Chức năng giải thích: Tội phạm học không chỉ mô tả cho chúng ta thấy bức tranh sinh động về tình
hình tội phạm trong xã hội mà còn giải thích, làm sáng tỏ rằng vì sao tội phạm xảy ra trong thực tế là
như vậy mà không phải là khác, nghĩa là nó phải nghiên cứu làm sáng tỏ các nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội phạm các hiện tượng, quá trình xã hội đã ảnh hưởng đến tội phạm. Chức năng
này có vai trò kiểm tra kết quả của chức năng mô tả có đúng hay sai.
Chức năng dự báo: Trên cơ sở nắm bắt được quy luật vận động, của tội phạm trong xã hội, các tài
liệu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và các tài liệu về các nhân tố, hiện tượng ảnh
hưởng đến tội phạm. Tội phạm học dự báo tình hình tội phạm trong tương lai ở các mức độ và thời gian khác nhau.
4. Mối quan hệ giữa tội phạm học và các ngành khoa học khác
● Tội phạm học với khoa học luật hình sự có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Tội phạm học sử dụng các khái niệm mà khoa học luật hình sự đưa ra như khái niệm tội phạm, các
dạng, loại tội cụ thể; người phạm tội, tái phạm…, và coi hình phạt là một trong những phương pháp
đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
- Tội phạm học cung cấp cho khoa học luật hình sự, các nhà làm luật, các cán bộ áp dụng pháp luật,
những tri thức về thực trạng, cơ cấu và diễn biến của tình hình tội phạm trong xã hội, quy luật vận
động của tội phạm. Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa trong đó có hình phạt; những dự đoán về
những thay đổi tương đối của tình hình tội phạm và các nguyên nhân, điều kiện của nó trong tương
lai để giúp các nhà làm luật quy định tội mới (hình sự hóa) hoặc xóa bỏ tội phạm (phi hình sự hóa)
cũng như việc đưa ra các chế tài cho phù hợp kể cả việc thay thế hình phạt bằng biện pháp tác động hình sự.
● Tội phạm học với khoa học luật tố tụng hình sự
- Trách nhiệm của các cơ quan điều tra, VKS và tòa án trong từ vụ án hình sự cụ thể là phải tìm ra
nguyên nhân và điều kiện dẫn đến việc thực hiện tội phạm. Nhiệm vụ này được tiến hành trong khi
thực hiện các công việc khác nhau của quá trình tố tụng hình sự quy định như hỏi cung, lấy lời khai lOMoAR cPSD| 45988283
làm chứng,…Tội phạm học đã cung cấp cho cán bộ và cơ quan có thẩm quyền nói trên những
phương pháp để xác định nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm cụ thể đó.
● Tội phạm học với luật hành chính
- Luật hành chính quy định những hvi vi phạm và những biện pháp tác động hành chính được áp
dụng kịp thời đối với những vi phạm đó nếu ko thì có thể dẫn đến tội phạm. Tội phạm học nghiên
cứu nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tổ chức trong lĩnh vực hành chính, nghiên cứu mối tương
quan của việc phòng ngừa tội phạm với các vi phạm pháp luật khác.
● Tội phạm học với xã hội học
- Xã hội học nghiên cứu các QHXH dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những số liệu về phân bố dân
cư, lao động, thời gian nghỉ ngơi, học tập, những điều kiện hình thành đặc điểm nhóm, xã hội, hình
thành cá nhân, điều kiện sống,… rất có giá trị trong việc nghiên của tội phạm học về tội phạm của
người chưa thành niên, nguyên nhân tái phạm, tội phạm xảy ra trong sinh hoạt…
● Tội phạm học với tâm lý học
- Những tri thức của tâm lý học rất cần thiết trong việc nghiên cứu nguyên nhân, và điều kiện của tội
phạm, đặc biệt trong việc khám phá ra cơ chế của hvi phạm tội cụ thể. Đồng thời những tri thức này
còn giữ vai trò chủ đạo trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội và phân loại người phạm tội.
● Tội phạm học với giáo dục học
- Khi nghiên cứu tội phạm của thanh thiếu niên, những tội phạm xảy ra trong sinh hoạt và đề ra các
biện pháp phòng ngừa đặc biệt phải sử dụng các tri thức của ngành giáo dục học đã tích lũy được
trong công tác giáo dục thanh thiếu niên v.v…
5. Mục đích và nhiệm vụ của tội phạm học
- Mục đích của tội phạm học là xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa rộng lớn nhằm hạn
chế, tiến tới loại trừ hoàn toàn tội phạm. Để đạt được mục đích nói trên, tội phạm học xây dựng hệ
thống lý luận hoàn chỉnh.
- Tất cả các lý thuyết Tội phạm học đều có nhiệm vụ đưa ra được lời giải của mình về tội phạm có
tính chất là 1 hiện tượng xã hội và về hvi phạm tội với tính chất là quá trình phát sinh, phát triển nhân
cách và lối sống dưới tác động của những yếu tố xã hội và các yếu tố tâm sinh lý khác nhau.
- Xác định các giải pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, với những mức độ nhất định, đến tội phạm
và hvi phạm tội; đề xuất các cách thức tổ chức kiểm soát, phòng ngừa tội phạm, giáo dục, cải tạo người phạm tội.
- Xây dựng và cung cấp 1 hệ thống các khái niệm cơ bản đặc thù về tội phạm và về phòng ngừa, quản
lý, kiểm soát tội phạm → nắm bắt được nội hàm của những hiện tượng hoặc hvi được đề cập trong lý
luận tội phạm học và trong thực tiễn.
6. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học: gồm 2 nhóm lớn là các vấn đề về tội phạm và các
vấn đề về kiểm soát, phòng ngừa tội phạm.
a. Tội phạm - đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học
- Tội phạm học lý giải về tội phạm:
+ Nghiên cứu về tội phạm như 1 hiện tượng xã hội thông qua việc làm rõ những mối liên hệ giữa tội
phạm với các hiện tượng, các quá trình, các yếu tố xã hội khác, tội phạm học có thể chỉ ra được
nguyên nhân xã hội của tội phạm và các quy luật phát sinh, tồn tại và diễn biến của tội phạm.
+ Nghiên cứu về hvi phạm tội như là 1 hvi xã hội, tội phạm học đi sâu vào những yếu tố bên trong
con người phạm tội cũng như các yếu tố tác động khách quan từ môi trường bên ngoài làm nên quá
trình tha hóa nhân cách dẫn đến phạm tội. 4 lOMoAR cPSD| 45988283
- Tội phạm học cung cấp chỉ số về tội phạm: trên cơ sở các chỉ số về tội phạm được xác nhận và tội
phạm ẩn mà hình thành bức tranh tương đối xác thực về tình hình tội phạm cả trong nước, tại từng địa bàn hoặc lĩnh vực.
- Tội phạm học nghiên cứu về các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm: Nghiên cứu về nguyên
nhân của tội phạm trên cơ sở nghiên cứu những mối liên hệ đa chiều và đa dạng của các quan hệ xã hội hiện hữu…
- Tội phạm học nghiên cứu về nhân thân người phạm tội:
+ Nhân thân người phạm tội là tập hợp những đặc điểm của con người phạm tội về các mặt xã hội,
tâm lý, sinh lý, sinh học và cả về gen đã đóng những vai trò nhất định trong quá trình dẫn dắt con
người cụ thể đến việc phạm tội.
- Tội phạm học nghiên cứu về hậu quả của tội phạm và nạn nhân của tội phạm:
+ Hậu quả của tội phạm là những tổn thất được định tính và định lượng đối với cá nhân, tổ chức,
NN và xã hội do tội phạm nói chung hoặc hvi phạm tội đã gây ra trên thwucj tế trong 1 khoảng thời
gian và trong những phạm vi địa bàn nhất định.
+ Nạn nhân của tội phạm là 1 khái niệm và là vấn đề quan trọng của Tội phạm học. Nạn nhân của
tội phạm ko đơn thuần là người bị hại trong những vụ án cụ thể mà là 1 phạm trù có pvi rộng hơn.
b. Tội phạm học nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm và kiểm soát tội phạm
- Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các biện pháp của NN, của xã hội, của cá nhân, tổ chức, cơ quan
nhằm tác động vào những yếu tố thuộc nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, ngăn ngừa ko để cho
tội phạm xảy ra hoặc hạn chế đến mức thấp nhất tình hình tội phạm trên những địa bàn, đơn vị cụ thể.
- Kiểm soát tội phạm là hoạt động đánh giá, nắm bắt tình hình tội phạm, là hoạt động hoạch định và
tổ chức thực hiện chiến lược và các giải pháp phòng, chống tội phạm. Cấu trúc
● Nếu căn cứ vào nội dung thì hệ thống này gồm bốn phần sau: – Tình hình tội phạm
– Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm
– Nhân thân người phạm tội
– Phòng ngừa tình hình tội phạm
● Nếu căn cứ vào mức độ khái quát thì hệ thống này được chia làm 2 phần là:
Phần chung đề cập những vấn đề cơ bản chung nhất, khái quát nhất, ko có sự nhận định các đặc điểm
của nhóm loại tội phạm. Phần chung bao gồm những vấn đề như khái niệm, đối tượng, phương pháp
nghiên cứu, sự ra đời và phát triển của tội phạm học trong lịch sử, tìm hình tội phạm; nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội; nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ
thể, phòng ngừa tội phạm, dự báo tình hình tội phạm, kế hoạch đấu tranh phòng chống tình hình tội phạm.
Phần cụ thể: Nghiên cứu các đặc điểm tội phạm học, các nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa
nhóm loại tội phạm cụ thể. Cơ sở để sắp xếp theo nhóm tội có thể theo dấu hiệu của hành vi phạm tội
hoặc theo dấu hiệu của chủ thể tội phạm. Phần cụ thể bao gồm:
+ Phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;
+ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu
+ Phòng ngừa tội phạm về ma tuý
+ Phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
+ Phòng ngừa tội phạm về kinh tế
+ Phòng ngừa tội phạm có tổ chức lOMoAR cPSD| 45988283
+ Phòng ngừa tội phạm chuyên nghiệp
+ Phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện
+ Phòng ngừa tội phạm tái phạm
+ Phòng ngừa tội phạm bạo lực
+ Phòng ngừa tội phạm giới tính
+ Phòng ngừa tội phạm giao thông v.v… NỘI DUNG 2:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển trường phái tội phạm học cổ điển (cuối thế
kỷ XVIII-đầu thế kỷ XIX)
a. Thời gian: những năm 1700 đến 1880.
b. Học giả tiêu biểu: Cesare Beccaria, Jeremy Bentham c. Đặc điểm:
● Trong suốt thời kỳ dài (khoảng 17 thế kỷ), vẫn chưa xuất hiện 1 công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về tội phạm học, mà chỉ có 1 vài quan điểm nổi bật sau:
- Plato (428-347 TCN):
+ Cho rằng luật pháp do NN ban hành phải có tác dụng kiềm chế, khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tội phạm.
+ Cho rằng phòng ngừa tội phạm là hướng tới tương lai chứ ko phải là hiện tại.
- Aristotle (384-322 TCN): tư tưởng mới chỉ dừng ở mức sơ khai và chưa phát triển đến mức hình
thành ngành khoa học mới.
+ Cho rằng nguyên nhân của tội phạm bắt nguồn từ các thói quen và sở thích hư hỏng của con người,
từ sự mâu thuẫn giữa lý trí với những đam mê của con người, khi dục vọng lấn át lý trí.
+ Cho rằng cưỡng chế tâm lý có thể phòng ngừa được tội phạm, vì PL giúp cho tinh thần thống trị
được thể xác và lý trí thống trị được bản năng con người.
● Năm 1764, tác phẩm “Tội phạm và hình phạt” của Cesare Beccaria xuất hiện đã đánh dấu 1 bước
ngoặt vô cùng quan trọng cho sự ra đời và hình thành 1 ngành khoa học mới - tội phạm học.
Nhưng mãi đến năm 1885, thuật ngữ Tội phạm học mới ra đời.
● Năm 1798, tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của đạo đức và luật pháp của Jeremy
Bentham ra đời đã đưa ra thuật ngữ “thuyết vị lợi”. Nội dung cốt lõi của thuyết vị lợi là người ta
đều suy nghĩ, cân nhắc trước khi quyết định thực hiện hvi của mình.
● Tội phạm học cổ điển ra đời chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi hệ tư tưởng của các nhà chính trị, triết học
“thời kỳ khai sáng”: những lời giải thích siêu nhiên về hvi của con người bị sụp đổ, tự do ý chí và
suy nghĩ lý trí được thừa nhận là có vai trò quyết định đến hvi của con người.
● Giữa XVIII, các nhà tri thức đã bắt đầu hình thành 1 cách tiếp cận mới hơn, hợp lý hơn với tội
phạm và hình phạt, chú ý hơn sự cần thiết phải cải tổ hệ thống tư pháp hình sự. Tiêu biểu:
- Quan điểm của Cesare Beccaria (1738-1794) - Tác phẩm “Tội phạm và hình phạt” 1764: Về nguyên nhân Về của tội
phòng ngừa tội phạm phạm
Cho rằng nguyên Đề cao vai trò của hình phạt trong phòng ngừa tội phạm và cần chú ý:
nhân của tội phạm + hình phạt phải tương xứng với mức độ nguy hiểm của tội phạm; 6 lOMoAR cPSD| 45988283
+ hình phạt phải căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hvi phạm tội chứ
không phải là con người phạm tội;
là tự do ý chí, sự + hình phạt cần áp dụng nhanh chóng thì mới có gtrị phòng ngừa tốt nhất.
lựa chọn của từng + mọi người cần được đối xử bình đẳng. cá nhân quyết định.
+ hình phạt tử hình cần được hủy bỏ.
+ cách tốt nhất để phòng ngừa tội phạm là luật phải đc quy định đơn giản
và rõ ràng, khen thưởng người có đạo đức tốt và cải thiện nền giáo dục.
- Quan điểm của Jeremy Bentham (1748-1832) - Tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của đạo
đức và luật pháp 1798:
Về nguyên nhân Về của tội
phòng ngừa tội phạm phạm
+ Cho rằng phải phòng ngừa điều ác xảy ra; tính tất yếu của hình phạt
quan trọng hơn tính nghiêm khắc của nó trong phòng ngừa tội phạm →
Nguyên nhân của tội Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội là để phòng ngừa tội phạm.
phạm thực chất vẫn + Cho rằng mọi công dân nên xăm họ tên của mình vào cổ tay với mục
là tự do ý chí, sự lựa đích tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhận dạng của cảnh sát.
chọn của từng cá + Đóng góp nổi bật nhất của ông trong phòng ngừa tội phạm là việc ông nhân quyết định.
đưa ra ý tưởng xây dựng hệ thống các nhà tù theo kiểu “Panopticon
House”
- nhà tù hình tròn với những phòng giam bên trong, ở giữa có chòi canh gác… d. Đóng góp:
Tư tưởng của trường phái học cổ điển đã có ảnh hưởng vô cùng rộng lớn đối với chính sách hình sự
và hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự của các quốc gia châu Âu và Mỹ:
- Vai trò của PL được đề cao, dần thay thế tính chuyên quyền độc đoán của Chính phủ.
- Nguyên tắc hình phạt phải tương xứng với mức độ nguy hiểm của tội phạm được thừa nhận và dần
đóng vai trò ko thể thiếu trong các chính sách hình sự…
- Hệ thống hình phạt ở châu Âu đã giảm bớt tính hà khác, hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự đã
được cải thiện đáng kể. e. Hạn chế:
- Trường phái học cổ điển chỉ nghiên cứu tội phạm với tư cách là hiện tượng cá nhân với phạm vi
hẹp mà chưa nghiên cứu 1 cách đầy đủ tội phạm như 1 hiện tượng cá nhân và xã hội.
Đặc trưng cơ bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn đặt câu hỏi đầu tiên là tại sao con người ta lại
phạm tội và cố gắng tìm ra câu trả lời.
2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết sinh học trong tội phạm học
a. Trường phái tội phạm học thực chứng thời kỳ đầu (1880-1930): Cesare Lombroso, Enrico Ferri,
Raffaele Garofalo, Buckman Goring…
Auguste Comte (1798-1857) - tác phẩm Một hệ thống của chính thể thực chứng 1851-là người đưa
ra thuật ngữ “chủ nghĩa thực chứng”.
- Là người tạo tiền đề cho sự ra đời tội phạm học thực chứng; cha đẻ của xã hội học; người đầu tiên
sử dụng các biện pháp khoa học vào nghiên cứu thế giới xã hội. lOMoAR cPSD| 45988283
- Cho rằng ko thể có kiến thức thực tế về các hiện tượng xã hội nếu như ko tiếp cận bằng khoa học
thực chứng; nhấn mạnh vai trò quan trọng của mối quan hệ giữa học thuyết, thực tiễn và con người để hiểu biết thế giới.
Charles Darwin (1809-1882) - tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài 1859 và tác phẩm Nguồn gốc
của loài người 1871.
- Với tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài, ông đã bác bỏ quan điểm cho rằng Chúa đã sáng tạo ra thế
giới, Thượng đế đã sinh ra các loài động vật trong 2 ngày.
- Thuyết tiến hóa đã chỉ ra quá trình thích nghi và chọn lọc tự nhiên của các loài trong cuộc đấu tranh
sinh tồn; chỉ cho nhân loại con đường mới nghiên cứu những vấn đề trước đây từng được lý giải bằng
sức mạnh của lực lượng siêu nhiên, thần bí nay được giải thích bằng các nguyên tắc khoa học của các
ngành khoa học tự nhiên và xã hội.
Chủ nghĩa thực chứng cùng Thuyết tiến hóa đã chuyển từ tội phạm học cổ điển với những tư tưởng
của triết học sang tội phạm học thực chứng với việc sử dụng các phương pháp khoa học để nghiên
cứu về người phạm tội, hvi phạm tội.
b. Nội dung của trường phái tội phạm học thực chứng Italia
Cesare Lombroso (1835-1909) - tác phẩm Người phạm tội 1876 đã đưa ông trở thành cha đẻ của
tội phạm học thực chứng.
- Là nhà tiên phong của tội phạm học khoa học, tư tưởng của ông được coi là 1 trong những cơ sở của
phong trào “thuyết sinh học quyết định” đầu thế kỷ XX.
- Ông đã đã ra thuật ngữ “người phạm tội bẩm sinh” thông qua “thuyết sinh học quyết định” trong
tác phẩm Người phạm tội ⇒ Tội phạm học từ đây trở thành 1 ngành khoa học nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm.
Về nguyên nhân của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
- Có thể dựa vào hộp sọ, diện mạo khuôn mặt và hình dáng con
người để đoán được 1 người có phải là tội phạm bẩm sinh hay ko. - Với việc phòng ngừa tội
- 1 người sinh ra có 5 đặc điểm sau là người phạm tội bẩm sinh: phạm bẩm sinh, ông cho
+ Miệng rộng và hàm răng khỏe;
rằng cần hoàn thiện các
+ Xương gò má nhô cao, mũi bẹt;
biện pháp phòng ngừa tác + Tai dáng vểnh
động đối với người phạm
+ Mặt diều hâu, môi to dày, mắt gian giảo, lông mày rậm;
tội. Tuy nhiên, ông ủng hộ
+ Ko nhảy cảm với đau đớn (lì lợm), cánh tay dài.
quan điểm cần đối xử nhân
- Gần 90% người phạm tội thực hiện tội phạm là do ảnh hưởng của đạo với người phạm tội và lại giống.
phản đối việc áp dụng tử
- Tội phạm nữ giới thì ít phạm tội hơn tội phạm nam giới và tội hình.
phạm nữ giới được biểu hiện bởi 1 vài sự thoái hóa.
Enrico Ferri (1856-1929) - tác phẩm Xã hội học tội phạm
Về nguyên nhân của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
- 1 mặt tán thành quan điểm của Cesare - Việc quy định hệ thống hình phạt trong LHS là
Lombroso về nguyên nhân của tội phạm có liên cần thiết để phòng ngừa tội phạm, kể cả hình
quan đến đặc điểm thể chất bẩm sinh; mặt phạt tử hình.
khác lại cho rằng, các nhân tố xã hội, kinh tế - Phản đối hệ tư pháp hà khắc dựa trên cơ sở áp
cũng có vai trò ảnh hưởng đến việc thực hiện tội dụng hình phạt đối với người phạm tội như là sự 8 lOMoAR cPSD| 45988283 phạm của cá nhân. trả thù.
- Người phạm tội ko hoàn toàn được tự do ý chí lựa
- Coi trọng các biện pháp phòng ngừa tội phạm
chọn hành động của họ bởi vì người phạm để ko cho tội phạm xảy ra hơn là trừng trị người
tội bị hướng tới việc phạm tội là do điều kiện phạm sống
tội sau khi phạm tội xảy ra. của họ chi phối.
- Cho rằng việc thực hiện tốt các biện pháp
- Nhấn mạnh xã hội cần phải được bảo vệ trước
những hvi phạm tội là đó chính là mục đích của phòng ngừa được đưa ra trên cơ sở khoa học
cuối cùng sẽ làm giảm được tỷ lệ tội phạm, từ đó
LHS và chính sách hình sự.
cho phép mọi người sống với nhau trong xã hội
- Tâm lý người phạm tội như là sự chống lại 1 mà ko lệ thuộc nhiều vào hệ thống tư pháp hình
cách yếu ớt xu hướng phạm tội cũng như sự cám sự. dỗ phạm tội.
⇒ Đóng góp: Enrico Ferri đã chia tội phạm học thực chứng làm 2 hướng: tội phạm học thực chứng
sinh học và tội phạm học thực chứng xã hội, tâm lý.
3. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết về thể chất con người
- Hoàn cảnh: từ năm 1930 đến nay.
- Đại diện tiêu biểu: William Sheldon, Richard Louis Dugdale…
- Đặc trưng cơ bản: Các nhà tội phạm học thực chứng trong khoảng thời gian cuối XIX, đầu XX đi
theo hướng tìm hiểu nguyên nhân của tội phạm từ những đặc điểm cơ thể hơn là chú trọng đến tìm
hiểu trí tuệ, tinh thần của người phạm tội.
a. Trường phái kiểu cơ thể: Ernst Kretschmer là người sáng lập, William Sheldon là người có công phát triển.
● Trường phái kiểu cơ thể là trường phái khi nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm đã cố gắng
tìm ra mối liên hệ giữa những đặc điểm về thể chất của con người với tội phạm; đã liên kết giữa
khổ người (kiểu cơ thể) với việc thực hiện hvi.
● Ernst Kretschmer (1888-1964) - tác phẩm Thể chất và tính cách:
- Ông rút ra nhận định là trong xã hội có 3 loại người khác nhau cơ bản:
+ Người suy nhược: gầy gò, thể chất yếu ớt, vai hẹp;
+ Người lực lưỡng: từ trung bình đến cao, khỏe mạnh, cơ bắp, xương thô;
+ Người béo: cao trung bình, hình dáng mũm mĩm, cổ to, mặt rộng.
- Sau đó, ông liên kết những kiểu người đó với những rối loạn tinh thần khác nhau: người béo với
tình trạng vui buồn thất thường, dễ chán nản; người suy nhược và lực lưỡng với tinh thần phân lập.
- Ông cho rằng người lực lưỡng có khuynh hướng phạm tội nhiều hơn những người khác.
● William Sheldon (1898-1977) - tác phẩm Các loại thể chất con người: Một lời giới thiệu về cấu tạo tâm lý 1940.
- Ông đã nghiên cứu về các loại cơ thể người, mối liên hệ giữa các loại cơ thể người với các tính cách
đặc trưng và các loại khí chất.
- Những năm 40 thế kỷ XX, ông đã phát triển thuyết của mình khi chia con người làm 3 kiểu:
Endomorph (tròn,béo,mềm), Mesomorph (lực lưỡng,cơ bắp), Ectomorph (mong manh,yếu ớt,gầy gò).
- Ông đưa ra kết luận, trong 3 kiểu người nói trên thì kiểu cơ thể cơ bắp, lực lưỡng có khuynh hướng
phạm tội cao hơn những người khác.
b. Thuyết phạm tội thừa kế
● Richard Louis Dugdale (1841-1883) - tác phẩm Dòng họ Juke: Sự nghiên cứu về tội phạm, tình
trạng bần cùng, bệnh tật và sự di truyền 1875. lOMoAR cPSD| 45988283
- Ông nghiên cứu cuộc đời của gần 1200 thành viên gia đình của dòng họ Juke - dòng họ đã sản sinh
ra những thế hệ tội phạm; đồng thời so sánh với 1 dòng họ có tiếng trong sạch khác - dòng họ Jonathan Edwards.
- Sau đó ông kết luận: Nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội đã thừa kế gen tồi tệ của thế hệ trước.
Thuyết phạm tội thừa kế sau đó được củng cố hơn bởi kết quả nghiên cứu của Henry Goddard
(1866-1957): nghiên cứu về gia phả dòng họ của chiến sĩ cách mạng Martin Kallikak.
● Sự ra đời và phát triển của Thuyết phạm tội thừa kế đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của
phong trào ưu sinh1 những năm 1920 và đến đầu năm 1930. Sau đó, phong trào này đã phát triển
đến mức hình thành tội phạm học ưu sinh.
● Quan điểm của tội phạm học ưu sinh đã giải thích nguyên nhân của tội phạm là do 1 số người của
thế hệ sau đã kế thừa những gen tồi tệ của thế hệ trước. Do vậy, để kiểm soát tội phạm, cần phòng
ngừa bằng cách ko để cho những đặc điểm của người phạm tội được di truyền sang thế hệ sau. Vì
vậy, 1 số cơ quan chuyên trách nghiên cứu gia phả những dòng họ phạm tội đã được thành lập.
c. Thuyết nhiễm sắc thể:
Patricia Jacobs (1934-?) - công trình Hvi hung hãn, trạng thái trí tuệ kém phát triển và nhiễm sắc thể XYY của nam giới.
- Năm 1959, bà là người đầu tiên trên thế giới đưa ra vấn đề kiểu nhiễm sắc thể bất thường (kiểu 47)
liên quan đến hvi tội phạm.
- Theo thuyết nhiễm sắc thể, nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội đã có kiểu nhiễm sắc
thể bất thường so với người bình thường khác. Những người như vậy thường có biểu hiện rối loạn
tâm lý xã hội, có khuynh hướng thực hiện những hvi quá khích, hung hãn.
● Nghiên cứu theo nhiễm sắc thể tiếp tục được các nhà khoa học như Lawren E.Hanell, Danish hưởng ứng…
4. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết tâm lý trong tội phạm học
a. Hoàn cảnh ra đời
- Thời kỳ sơ khai của thuyết tâm lý quyết định, các nhà khoa học đã nghiên cứu hvi phạm tội theo 2
hướng: Một là, nhấn mạnh hvi phạm tội như là hvi có điều kiện; Hai là, coi hvi phạm tội như là sự rối
loạn nhân cách hoặc là bệnh tật về tâm lý.
- Sau đó, 1 số nhà khoa học khác đi theo con đường nghiên cứu, tìm hiểu về bệnh học tâm lý: nhà
nghiên cứu Nolan D.C. Lewis đã coi “người phạm tội như những người bình thường có cuộc sống
theo thiên hướng bản năng, ham muốn, khát khao, có cảm xúc nhưng nếu 1 trong những khả năng
nhận thức của anh ta rõ ràng kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự kìm hãm theo khuynh hướng nào đó. Con
người anh ta sẽ hoạt động theo lệch lạc dẫn đến việc anh ta xung đột với PK và các hình mẫu văn hóa của xã hội.”
- Các nhà khoa học đi theo con đường tội phạm học tâm thần (Hervey M. Cleckley, Hans J. Eysenck)
đã tập trung tìm hiểu mối liên hệ giữa tội phạm học và nhân cách con người theo 2 hướng: Một là,
các rối loạn nhân cách chống đối xã hội; Hai là, loại nhân cách liên quan đến việc thực hiện tội phạm.
⇒ Quan điểm của tội phạm học tâm thần đã lý giải xu hướng cũng như động cơ phạm tội có liên quan
đến loại nhân cách. Tuy nhiên, thuyết tâm lý quyết định thực sự bùng nổ và bắt đầu có chỗ đứng quan
trọng trong tội phạm học từ khi xuất hiện những công trình nghiên cứu nổi tiếng về phân tâm học của Sigmund Freud.
b. Đặc trưng cơ bản:
1 Phong trào ưu sinh là phong trào sinh sản có điều khiển để cải tạo chất lượng nòi giống. 10 lOMoAR cPSD| 45988283
- Nghiên cứu về tội phạm cũng như giải thích về nguyên nhân của tội phạm trên cơ sở nghiên cứu quá
trình hình thành tâm lý cá nhân, quan hệ giữa cá nhân với nhóm cá nhân trong xã hội.
- Có tính đặc thù hóa hay còn gọi là có tính vi mô.
c. Một số thuyết tâm lý điển hình
Thuyết phân tâm học (từ 1920 đến nay) - Sigmund Freud (1856-1939) - tác phẩm Giải mã những
giấc mơ; Bốn khái niệm cơ bản của phân tâm học, Phân tâm học nhập môn.
- Ông khẳng định tồn tại năng lực tình dục (Libido) thúc đẩy hvi của nhân loại. Bản năng Libido có 2
lực lượng đối chọi nhau là Eros (bản năng sống hướng chúng ta tới hoạt động) và Thanatos (bản năng
chết thúc đẩy tới những hoạt động tự hủy diệt).
- Ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực này là 3 thành tố:
+ Bản năng (id) có ngay từ lúc mới sinh, chỉ những lực lượng nguyên thủy của sự sống giống nhau
cho tất cả các sinh vật. Các hành động đều có nguồn gốc tự sự khoái lạc vô thức. Bản năng tượng
trưng cho phần vô thức và chống đối xã hội của cá nhân.
+ Bản ngã (ego) là sự thể hiện cá tính tâm lý của mỗi người. Bản ngã được thể hiện trong những hoạt
động ý thức như tri giác, ngôn ngữ và những thao tác trí tuệ cho phép kiểm soát, kiềm chế hci cá
nhân trong quan hệ với ngoại cảnh. Bản ngã có thể đè nén xung đột bản năng và kiềm chế khóa lạc.
Bản ngã vượt khỏi sự thống nhất sinh vật của thân xác để đạt tới 1 sự thống nhất cao hơn là sự tự chủ.
Bản ngã tượng trưng cho phần ý thức và ý chí của cá nhân.
+ Siêu bản ngã (superego)
đc xem như là sự học hỏi của cá nhân về các giá trị và quy tắc xã hội. Nó
có thể được coi như mặt lương tâm, đạo đức của cá nhân. Nó có vai trò đấu tranh để cho các hvi của
cá nhân được hoàn thiện bằng cách xác định giá trị hvi hoặc thái độ của cá nhân đối với hvi là đúng
hay sai. Siêu bản ngã biểu hiện cho phần giá trị văn hóa với chức năng như là lương tâm cá nhân.
- Về nguyên nhân của tội phạm:
Sigmund Freud cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả khi mà ở 1 cá nhân nào đó, phần bản năng đã trỗi dậy đến mức thái quá, lấn át
đến mức ko thể nào kiểm soát được trong sự kết hợp với biểu hiện kém của siêu bản ngã; cùng lúc
đó, bản ngã hoạt động ko tương xứng trực tiếp, kém hiệu quả.
+ Sự thăng hoa ko tương xứng có thể là nguyên nhân khác dẫn đến tội phạm. Đây là 1 quá trình tâm
lý mà nhờ đó, trạng thái tỉnh táo sẽ bị thay thế biểu tượng bởi 1 trạng thái khác.
+ Chứng loạn thần kinh chức năng cũng là 1 nguyên nhân dẫn đến tội phạm.
- 2 quan điểm của Freud bị phê phán nhiều nhất là:
+ Coi nhẹ vai trò của môi trường sống và đề cao tính quy định sinh học của hvi tính dục.
+ Coi thường phụ nữ, cho rằng họ thất bại trong việc phát triển sức mạnh siêu bản ngã như đàn ông.
● Thuyết bắt chước (từ 1890 đến nay) - Gabriel Tarde - Alber Bandura
- Gabriel Tarde (1843-1904) - tác phẩm Luật bắt chước.
+ Cho rằng cơ sở của bất kỳ xã hội nào cũng chính là sự bắt chước.
+ Chỉ ra rằng người phạm tội là những người bình thường đã học theo (bắt chước) việc phạm tội từ người khác.
+ Ông đã xây dựng và phát triển lý thuyết của mình trong thuật ngữ “Luật bắt chước” - nguyên tắc
chi phối 1 người khiến anh ta đi vào con đường phạm tội.
+ Về nguyên nhân phạm tội: ông cho rằng đó là do 1 người đã bắt chước hvi phạm tội của người khác
mà người đó có cơ hội quan sát.
+ Ông chia các trường hợp bắt chước thành 3 loại:
. Cá nhân bắt chước những người khác cân xứng với mức độ và tần số tiếp xúc của họ;
. Những người cấp thấp hơn bắt chước những người ở cấp trên họ. lOMoAR cPSD| 45988283
. Khi 3 khuôn mẫu hvi có thể bị bắt chước mâu thuẫn nhau thì 1 cái có thể chiếm lấy hoặc thay thế vị trí của cái kia. - Alber Bandura:
+ Ông cho trẻ em quan sát những hvi bạo lực của người lớn (xem phim bạo lực, nhìn người lớn đánh
liên tiếp vào người nộm). Kết quả ông thấy những em này có tâm lý rất dễ nổi nóng, sự kiềm chế kém
và bắt chước rất nhanh các hvi bạo lực học từ người lớn.
+ Ông cho rằng tâm lý dễ nổi nóng cũng như tâm lý thích bắt chước hvi bạo lực của trẻ em còn do sự
khuyến khích, tác động của người khác.
- Thuyết bắt chước đã đặt ra nhiều vấn đề cần thực hiện để phòng ngừa tội phạm như bố mẹ cần kiểm
soát chặt chẽ con cái và ko nên có hvi xấu dễ làm con cái bắt chước.
⇒ Hạn chế: thuyết này bị chỉ trích là đề cao vai trò của tác động môi trường sống và coi nhẹ quá trình
tự rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
● Thuyết hành vi (1940 đến nay) - Burhus Frederic Skinner (1904-1990) - tác phẩm Về chủ nghĩa hành vi 1974.
- Trọng tâm của Thuyết hành vi (thuyết về tác nhân kích thích đưa đến hvi của con người) là hvi của
con người được quyết định bởi môi trường xung quanh trong đó, môi trường đã tác động đến con
người tạo nên sự quan tâm của các cá nhân, từ đó thúc đẩy họ thực hiện hvi.
- Thuyết hành vi nhấn mạnh nhân tố quyết định đối với hvi của con người tồn tại ở môi trường xung
quanh hơn là thực sự do chính cá nhân quyết định.
- Về nguyên nhân của tội phạm: là do họ tiếp nhận nhân tố kích thích từ môi trường xung quanh và
điều này đã thúc đẩy họ thực hiện tội phạm.
⇒ Hạn chế: Thuyết hvi chỉ giải thích phần nào nguyên nhân của tội phạm và ko giải thích được hết
nguyên nhân của tội phạm trên diện rộng; thuyết này quá đề cao tác động của môi trường xung quanh
và coi nhẹ tự do ý chí, sự lựa chọn của từng cá nhân.
5. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết xã hội trong tội phạm học
a. Hoàn cảnh ra đời
- Xã hội học là ngành khoa học ra đời muộn hơn so với các ngành khoa học khác (giữa XIX), nghiên
cứu 1 cách có hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối quan hệ tương tác và hvi chung của các tổ chức nhóm xã hội.
- Với những công trình nghiên cứu của Emile Durkheim - nhà xã hội học người Pháp cuối XIX, xã
hội học đã khẳng định vai trò ko thể thiếu của nó khi nghiên cứu về tội phạm.
- Các nhà xã hội học tiến hành nghiên cứu các khuôn mẫu xã hội và các biến thể của nó ở các xã hội
khác và sự phát triển, biến đổi của nó ở trong ko gian và thời gian nhất định; nghiên cứu ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa khuôn mẫu xã hội và hvi của các cá nhân trong các nhóm xã hội.
- Các thuyết xã hội nghiên cứu những sự sắp xếp hợp thành xã hội, các hvi giữa các bộ phận hợp
thành xã hội, các cá nhân, các nhóm khi chúng tác động đến quá trình xã hội hóa và có ảnh hưởng đối
với hvi có tính xã hội.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Có tính chất vĩ mô, nghĩa là rộng lớn, đa diện.
- Nghiên cứu hvi trong đó có hvi phạm tội thông qua cách thể hiện của nhóm người hơn là cố gắng
dự đoán hvi của những cá nhân xác định.
- Thường hướng đến các nhóm người điển hình, từ đó rút ra nhận xét. 12 lOMoAR cPSD| 45988283
- Nguyên nhân của tội phạm: quan tâm đến bản chất của sự tồn tại các mối quan hệ quyền lực giữa
các nhóm xã hội và ảnh hưởng của các hiện tượng xã hội đa dạng đã đưa đến các loại hvi của con
người trong đó có hvi phạm tội.
c. Một số thuyết xã hội học điển hình
● Thuyết rối loạn tổ chức xã hội (cuối XIX đến thập niên 30 của XX) - Emile Durkheim,
W.I.Thomas, Florian Znaniecki, Rober Park, Ernest Burgess, Clifford Shaw, Henry Mackay.
- Thuyết rối loạn tổ chức xã hội có quan hệ mật thiết với trường phái sinh thái học của tội phạm.
- Emile Durkheim (1858-1917) - tác phẩm Sự phân công lao động trong xã hội.
+ Nghiên cứu vấn đề trật tự xã hội trong các loại xã hội khác nhau; nghiên cứu về sự phân công lao
động, sự khác nhau giữa các xã hội truyền thống và xã hội hiện đại.
+ Cho rằng sự thay đổi xã hội nhanh chóng sẽ đưa tới sự gia tăng về phân công lao động, và như vậy,
nó sẽ tạo ra trạng thái hỗn độn, thiếu sự quan tâm giữa con người với con người, đưa đến tình trạng
thiếu hụt chuẩn mực và giá trị cuộc sống cũng như phá vỡ các chuẩn mực xã hội điều chỉnh hvi của
con người. Ông gọi đây là tình trạng vô tổ chức.
+ Từ trạng thái vô tổ chức sẽ phát sinh các hvi lệch lạc trong xã hội, tội phạm, hvi tự tử. Nói cách
khác, tình trạng vô tổ chức trong xã hội là nguyên nhân phát sinh tội phạm.
+ Ông tin rằng tội phạm như là phần bình thường của tất cả các xã hội cũng như sự sống và cái chết.
Tội phạm ko chỉ là cần thiết đối với các điều kiện cơ bản của tất cả các đời sống xã hội, mà nó còn có chức năng xã hội.
+ Về lý thuyết, tội phạm có thể biến mất hoàn toàn chỉ khi tất cả các thành viên trong xã hội có cùng
giá trị và chuẩn mực giống nhau. Tuy nhiên, vấn đề các thành viên trong xã hội có cùng giá trị và
chuẩn mực vừa ko thể có khả năng tồn tại, vừa ko phải là mong muốn của mọi người trong xã hội.
Hơn nữa, 1 vài tội phạm trong xã hội là cần thiết trong 1 xã hội phát triển.
+ Ông đề cao vai trò của luật pháp khi nhận định luật pháp là biểu tượng của sự đoàn kết xã hội.
+ Ông chỉ ra rằng tất cả các xã hội ko chỉ có tội phạm mà còn có hình phạt (hình phạt được quy định bởi luật pháp).
+ Hvi phạm tội ko bị coi là mối đe dọa đối với sự liên kết xã hội trước hết bởi vì ngay cả sự kiện
phạm tội cũng ko làm cho phần lớn mọi người trong xã hội quan tâm.
- W.I.Thomas Florian Znaniecki nghiên cứu về các cộng đồng dân cư ở Mỹ.
+ Trong tác phẩm Những người nông dân Ba Lan ở châu Âu và Mỹ, 2 ông đã mô tả những vấn đề mà
những người nhập cư Ba Lan phải đương đầu trong thời kỳ những năm 1900 khi họ rời bỏ quê hương
và chuyển đến sống ở các thành phố của Mỹ.
+ 2 ông đã chỉ ra tỷ lệ tội phạm gia tăng trong nhóm người ko có chỗ đứng trong xã hội và đưa ra giả
thuyết nguyên nhân dẫn đến tội phạm là do sự rối loạn tổ chức xã hội.
- Trường phái Chicago (ra đời ở Mỹ, đầu XX, sáng lập bởi các nhà xã hội học thành thị mà tiêu biểu
nhất là Rober Park và Ernest Burgess).
+ Từ 1920 đến 1930, 2 ông đã phát triển sinh thái học xã hội2, hay còn gọi là trường phái sinh thái
học của tội phạm học.
+ 2 ông đã nghiên cứu về các thành phố ở Mỹ dưới thuật ngữ “các vùng đồng tâm”3. Có 5 loại vùng
với những đặc thù riêng về địa lý, dân cư, điều kiện kinh tế,... Trong đó, vùng cận kề vùng I có tỷ lệ
2 Sinh thái học xã hội là sự cố gắng liên kết cấu trúc và tổ chức của bất kỳ cộng đồng người nào với sự tác động qua lại môi
trường riêng biệt của nó.
3 Các vùng đồng tâm là các vùng liên kết, bao quanh nhau trong vòng tròn đồng tâm và hướng về tâm của hình tròn gọi là
vùng I - khu vực trung tâm thương mại. lOMoAR cPSD| 45988283
tội phạm cao hơn khu vực khác. → Cần có chính sách phù hợp với từng vùng để giải quyết vấn đề rối loạn tổ chức xã hội.
+ Những nhà sinh thái học xã hội nghiên cứu về tội phạm đã phát triển khái niệm bệnh lý học xã hội.
Thời kỳ đầu, bệnh lý học xã hội dùng để chỉ những hvi ko phù hợp với chuẩn mực và giá trị của
nhóm xã hội thời điểm đó. Ngày nay, bệnh lý học xã hội được hiểu là những phương diện xã hội ko
lành mạnh, sản sinh ra hvi lệch lạc, tội phạm giữa các cá nhân hoặc nhóm cá nhân sống dưới điều kiện xã hội đó.
+ Nguyên nhân phát sinh tội phạm: rối loạn tổ chức xã hội và bệnh lý học xã hội phát sinh khi 1
nhóm người phải đương đầu với sự thay đổi xã hội, bất đồng về văn hóa, sự thích nghi ko tốt, bất hòa,
xung đột và thiếu sự đồng lòng.
+ Phòng ngừa tội phạm: giải quyết được vấn đề rối loạn tổ chức xã hội và bệnh lý học xã hội.
- Trường phái Chicago tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn bởi Clifford Shaw, Henry Mackay với các
tiếp cận sinh thái học xã hội, áp dụng cho vùng đồng tâm.
+ 2 ông tiến hành nghiên cứu tỷ lệ số người chưa thành niên bị bắt giữ ở Chicago trong suốt những
năm có số vụ phạm tội gia tăng ở vùng cận kề khu vực vùng I là 1900-1906, 1917-1923. 1927-1933.
+ 2 ông đưa ra kết luận: chính bản chất của môi trường nơi những người nhập cư sinh sống mới là
nguyên nhân phát sinh tội phạm chứ ko phải là những đặc tính riêng biệt của họ sản sinh ra tội phạm.

- Đóng góp của trường phái Chicago:
+ Phát hiện đc các hình thức cộng đồng trong các thành phố ở Mỹ - với những rối loạn tổ chức xã hội.
+ Sử dụng các số liệu thống kê chính thức về tội phạm, dân số, dân tộc học và đã phân tích 1 cách có
hệ thống, logic để tìm ra nguyên nhân của tội phạm học dưới góc độ tội phạm học cũng như điều tra,
truy tìm người phạm tội trong điều tra hình sự.
● Thuyết xung đột văn hóa (thuyết lệch lạc văn hóa) - từ 1920 đến nay - Thorsten Sellin, Frederic
M.Thrasher, William F.Whyte, Franco Ferracuty, Marvin Wolfgang.
- Thorsten Sellin (1896-1994) - cha đẻ của thuyết xung đột văn hóa - tác phẩm Tội phạm trong sự
thất vọng 1937; Xung đột văn hóa và tội phạm 1938.
+ Ông nghiên cứu về vấn đề đa dạng văn hóa trong 1 xã hội công nghiệp hiện đại.
+ Theo ông, luật pháp chính là sự biểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa “chủ yếu” so với văn
hóa của “thiểu số”.
+ Nguyên nhân dẫn tới hvi lệch lạc hoặc tội phạm trong xã hội đối với hvi của cá nhân thuộc về
nhóm người có ít quyền lực hơn:
những chuẩn mực hvi của những người có ít quyền lực hơn trong xã
hội thì phản ánh tình hình xã hội đặc thù của họ với những quan niệm riêng biệt, điều này dẫn tới sự
xung đột với những chuẩn mực để xác định tội phạm của nhóm người có nhiều quyền lực.
+ Ông chỉ ra rằng sự đa dạng xã hội cùng sự đa dạng về văn hóa sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn,
xung đột xu hướng ngày càng nhiều hơn ⇒ hvi lệch lạc cũng như tội phạm sẽ ngày càng gia tăng.
+ Sellin đã chia xung đột văn hóa thành 2 loại:
. Xung đột chủ yếu xảy ra khi có sự xung đột giữa các loại văn hóa chủ yếu trong xã hội.
. Xung đột thứ cấp xảy ra khi có sự xung đột văn hóa giữa văn hóa thiểu số và văn hóa chủ yếu.
- Phát triển “thuyết xung đột văn hóa”, 1 số nhà tội phạm học đã đưa ra thuật ngữ Thuyết văn hóa thứ
cấp4 -
nhấn mạnh sự đóng góp của các nhóm văn hóa xã hội đa dạng đối với hiện tượng tội phạm.
- Sau đó, thuyết văn hóa thứ cấp lại được phát triển với sự ra đời của thuật ngữ “Văn hóa thứ cấp bạo
lực”
cùng sự giải thích nội hàm của nó.
4 Văn hóa thứ cấp là sự thu thập các giá trị và sở thích - những thứ liên kết những người tham gia “văn hóa thứ cấp” thông
qua quá trình xã hội. Văn hóa thứ cấp” luôn thể hiện sự chống đối, phản bác quan điểm của “văn hóa chủ yếu”. 14 lOMoAR cPSD| 45988283
● Thuyết kiểm soát xã hội (từ năm 1950 đến nay) - Travis Hirschi, Walter C.Reckless, Howard
B.Kaplan - tiêu biểu là thuyết quy ước xã hội và thuyết ngăn chặn.
- Đặc trưng cơ bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn đặt ra câu hỏi đầu tiên là tại sao những người
khác ko phạm tội mà chỉ có 1 số người phạm tội.
- Nguyên nhân của tội phạm: phát sinh từ vấn đề nhân cách con người kết hợp với môi trường.
- Phòng ngừa tội phạm: Thuyết kiểm soát xã hội đặt ra vấn đề xây dựng cơ chế kiểm soát xã hội cũng
như kiểm soát cá nhân của chính phủ và chính quyền các địa phương.
- Thuyết quy ước xã hội - Travis Hirschi: năm 1969, ông cho ra đời cuốn sách Nguyên nhân của tội
phạm,
trong đó cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả của sự yếu kém hoặc phá vỡ quy ước của cá nhân với xã hội.
+ Trong xã hội có tồn tại mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội.
+ Mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội được giới hạn trong 4 điểm cơ bản sau:
(1). Sự gắn bó: biểu hiện sự chia sẻ quyền lợi của cá nhân với những người trong xã hội. Sự gắn bó
càng mật thiết thì việc thu nhận các quy tắc xã hội càng hiệu quả.
(2). Sự cam kết: 1 cá nhân có được sự cam kết tự nguyện về mục tiêu giáo dục, hoạt động nghề
nghiệp lâu dài thì ít khi đi chệch khỏi mục tiêu đó, và như vậy, ít đi chệch khỏi những quy tắc của xã hội, của PL.
(3). Sự ràng buộc: khi các cá nhân có sự ràng buộc trong 1 thiết chế khu vực hay 1 tổ chức xã hội thì
chắc chắn hiện tượng lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
(4). Tín ngưỡng: sự chia sẻ các giá trị và hệ thống các quan niệm đạo đức. Tín ngưỡng được quy vào
giá trị tự thân, Nếu tín ngưỡng lành mạnh thì hvi lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
+ Năm 1990, Hirschi cùng với Gottfredson phát triển thuyết tự kiểm soát, 2 ông cho rằng: người
phạm tội vẫn có khả năng kiểm soát đối với ham muốn của mình.
⇒ Hạn chế: phần lớn các thuyết xã hội học tuy đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề những sự giải thích cũng
như dự báo vẫn còn hạn chế.
- Thuyết ngăn chặn - Walter C.Reckless: những năm 50 thế kỷ XX, ông cho ra đời cuốn sách Vấn đề
tội phạm,
trong đó cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả của áp lực xã hội liên quan đến cá nhân thúc đẩy họ thực hiện hvi phạm tội
cũng như sự thất bại chống lại áp lực đó.
+ Để phòng ngừa tội phạm, ông nhấn mạnh cần tiến hành ngăn chặn cả bên trong (thông qua khả
năng của cá nhân tuân thủ những chuẩn mực đòi hỏi để người đó tự quản lý bản thân) và bên ngoài
(xã hội, nhà nước, cộng đồng dân cư,... có thể quản lý các cá nhân thông qua những ràng buộc chuẩn
mực và đòi hỏi được chấp nhận).
→ Ngăn chặn bên trong việc thực hiện hvi phạm tội thì hiệu quả khó hơn so với ngăn chặn bên ngoài.
● Thuyết xung đột - Karl Heinrich Marx (1818-1883): theo ông:
- Xã hội TBCN có 2 giai cấp xã hội cơ bản là giai cấp vô sản (chiếm số đông trong xã hội, ko có tư
liệu sản xuất, ko có quyền lực trong xã hội) và giai cấp tư sản (chiếm thiểu số nhưng lại chiếm hữu tư
liệu sản xuất, có quyền lực trong xã hội).
- Nguồn gốc của tội phạm: do xung đột quyền lợi giữa các giai cấp đối kháng trong xã hội.
→ Quan điểm này phần nào phản ánh được nguyên nhân của tội phạm, nhưng chưa giải thích được
nguyên nhân phạm tội giữa những người nghèo với nhau hoặc giữa những người giàu với nhau.
- Đấu tranh giai cấp trong các xã hội TBCN tất yếu dẫn đến sự ra đời của CNXH và sau đó tiến lên
CNCS - 1 xã hội phi giai cấp. lOMoAR cPSD| 45988283 NỘI DUNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận của tội phạm học
- Phương pháp nghiên cứu là tổ hợp cách thức, biện pháp mà nhà khoa học sử dụng đế tác động,
khám phá đối tượng nào đó.
- Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học VN là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu
cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích và xử lý thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu.
- Các phương pháp có vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin để đưa ra
các kết quả nghiên cứu. Độ tin cậy và giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu có sự phụ thuộc
vào việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp luận của tội phạm học là hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức
cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, đánh giá về những vấn đề mà tội phạm học nghiên cứu.
- Tội phạm học VN sử dụng hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, quy luật, phạm trù của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ THTP tồn tại khách quan và có liên hệ, tác động qua lại với các hiện tượng XH khác (dựa vào
nguyên lý mối liên hệ phổ biến)
+ THTP không bất biến, sự vận động, thay đổi của nó là quy luật khách quan (dựa vào nguyên lý về sự phát triển)
+ Mối quan hệ biện chứng giữa: THTP- loại TP- TP cụ thể; bản chất và cách thức biểu hiện của
THTP; THTP với những hiện tượng làm phát sinh ra nó.(cặp phạm trù cái chung và cái riêng; cái đơn nhất…)
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ THTP xuất hiện, thay đổi, tiêu vong gắn với hoàn cảnh, sự kiện LS cụ thể
+ Nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn lợi ích trong Xh có giai cấp
+ THTP phản ánh điều kiện vật chất XH tương ứng với một hệ tư tưởng chính trị, pháp lý.
- Phương pháp nghiên cứu cũng có mối quan hệ với phương pháp luận: Nếu như phương pháp
nghiên cứu của tội phạm học là cách thức áp dụng các biện pháp để tìm ra những thông số
nhằm chứng minh cho 1 vấn đề, 1 luận điểm liên quan đến tội phạm, thì cơ sở nghiên cứu
phương pháp luận là chỗ dựa, là nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp để tìm ra các thông số đó.
2. Khái niệm các phương pháp nghiên cứu cụ thể của tội phạm học, Vai trò và ý nghĩa của
từng phương pháp nghiên cứu của tội phạm học
- Các nhà tội phạm học đã sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu để tìm hiểu về bản chất và mức độ của hvi tội phạm. Phương pháp
Khái niệm, Đặc điểm Vai trò, Ý nghĩa 16 lOMoAR cPSD| 45988283 - Các cuộc khảo sát
- Là phương pháp phỏng vấn hoặc đặt ra câu hỏi với các trong tội phạm học
đối tượng nghiên cứu.
nhằm đánh giá mức độ
- Thường liên quan tới việc xây dựng ngân hàng câu hỏi.
sợ hãi về tội phạm,thái
1. Nghiên cứu - Các thông tin thu thập được thông qua ngân hàng câu độ về cảnh sát và để khảo sát
hỏi gọi là dữ liệu khảo sát5. tìm hiểu mức độ tội
(nghiên cứu so - Hình thức: phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại, thư điện phạm ko bị tố giác. sánh cắt tử hoặc fax. - Nghiên cứu khảo sát ngang/thời
- Khảo sát về những đối tượng là trẻ vị thành niên hay tội có thể được thiết kế để điểm)
phạm chỉ mang tính chất dự đoán. xem xét, tính toán thái
là phương pháp - Các cuộc khảo sát cũng được sử dụng trong cuộc khảo độ và hvi của những thông dụng
sát về nạn nhân trong các môi trường khác nhau để biết đối nhất trong việc tượng tiến hành.
được quá trình nạn nhân hóa cũng như nguy cơ của quá thu thập thông - Khảo sát cũng là cách trình này. tốt nhất để thu thập
tin về tội phạm. - Hạn chế: những cuộc khảo sát thường có những giới
hạn nhất định, ko thể chỉ ra đối tượng sẽ thay đổi như thế thông tin của những nhóm đối
nào qua thời gian, và gây khó khăn trong việc cảnh giác, tượng chưa
được cảnh sát chú ý tới
đề phòng khi có người đưa ra các thông tin sai lệch, ko
(con người, đối tượng chính xác. vị thành niên VPPL).
- Là phương pháp được xây dựng dựa trên việc nghiên - Biện pháp này giúp
cứu kỹ lưỡng 1 tình huống cụ thể. VD: nghiên cứu 1 chúng ta hiểu và xác
phạm nhân, giám sát 1 tổ chức tội phạm cụ thể…
định được rõ hơn về
- Khi 1 cá nhân (đối tượng đơn lẻ) là trọng tâm của việc các tình huống khác có
nghiên cứu tình huống thì quá trình này trở thành nghiên tình tiết tương tự.
2. Nghiên cứu cứu tiểu sử6 của đối tượng. - Dù có hạn chế nhưng tình huống
- Tiểu sử cũng có thể áp dụng thu thập với nhóm các đối nó vẫn có thể giúp
tượng cụ thể, và từ những điểm tương đồng tìm ra được nghiên cứu về 1 tình
trong cuộc đời họ sẽ giúp các nhà nghiên cứu có thêm lý huống cụ thể - 1 yếu tố
giải cho hvi hiện tại hoặc các dấu mốc để từ đó tiến hành ko có được trong cả
điều tra nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. nghiên cứu khảo sát và
- Hạn chế: chịu tác động nhiều bởi ý thức chủ quan. quan sát tham dự. 3. Quan sát
- Là phương pháp bao gồm nhiều phương pháp thu thập - Giúp có được 1 cái tham dự
dữ liệu, trong đó người nghiên cứu quan sát 1 nhóm đối nhìn rõ ràng, thân cận
tượng thông qua việc tham dự ở nhiều mức độ vào các về đối tượng quan sát.
hoạt động của 1 nhóm đối tượng đó.
- Quan sát tham dự có nghĩa là nhà tội phạm học phải
mạo hiểm đi sâu vào điểm nóng của tội phạm.
- 2 dạng người quan sát tham dự: người tham dự với vai
người quan sát và người quan sát với vai người tham dự. - Hạn chế:
+ Các nhà nghiên cứu phải “trở thành người bản địa”,
hoặc trở nên giống với đối tượng/hvi của đối tượng được nghiên cứu.
+ Các nhà nghiên cứu có thể phát sinh cảm giác thân cận
với đối tượng nghiên cứu hoặc cảm thấy chán ghét đối
5 Dữ liệu khảo sát sẽ cung cấp thông tin cho các tổ chức thăm dò dư luận, các trung tâm nghiên cứu dư luận…
6 Nghiên cứu tiểu sử đòi hỏi thu thập càng nhiều dữ liệu về đối tượng càng tốt (bao gồm trải nghiệm trong quá khứ từ thời
niên thiếu đến khi trưởng thành). Đa phần tiểu sử sẽ mang tính chất chủ quan do chúng là những sự kiện thu thập lại từ chính
cuộc đời của đối tượng. lOMoAR cPSD| 45988283
tượng mà họ phải quan sát → khi đó, tất cả ÝN của việc
quan sát sẽ mất đi và nhiều vấn đề nghiêm trọng về đạo đức có thể nảy sinh. - Đem lại thông tin
- Là phương pháp thu thập thông tin chủ quan bằng việc hữu
sử dụng các bản tự báo cáo để xem xét về những khía ích trong việc kiểm cạnh tra các hồ sơ
của 1 vấn đề ko dễ dàng nghiên cứu. chính thức trên các
- Hầu hết những khảo sát gồm các phần như quan điểm, bảng
giá trị, đặc điểm nhân thân, hvi cư xử, …Những dữ liệu thống kê được thu thập ở các nguồn
thu được này có thể được sử dụng để làm bài đánh giá như cơ quan cảnh sát,
học thuyết hay những tư tưởng có khuynh hướng phạm bệnh viện,...
tội và xem xét mối tương quan giữa người phạm tội và - Có thể đánh giá được
nhân thân của họ, nền giáo dục hay mức thu nhập.
số người và tần suất
- Tự báo cáo cũng có thể được thực hiện cùng với nghiên của
cứu khảo sát → Đôi khi phương pháp này được xem như những người có 4. Tự báo cáo hvi bất hợp pháp.
1 dạng khác của nghiên cứu khảo sát.
(báo cáo tự thuật) - Cung cấp 1 cái nhìn - Hạn chế: toàn cảnh về sự phân
+ Phương pháp này mang nhiều đặc tính hoàn toàn
chủ loại các nhóm tội
quan do nó chủ yếu dựa trên nội quan, suy nghĩ cá nhân. phạm hơn là so với các
+Trong khi tự thuật cung cấp 1 cách
đáng kể các thông nguồn
tin ko được tìm thấy tại thống kê chính thức về người dữ liệu chính thức.
phạm tội nhưng những thông tin đó lại ko được sử dụng 1
- Có thể phân loại các cách thường xuyên.
hvi của người phạm tội
+ Nhiều kỹ năng trong phương pháp này yêu cầu phải lưu thông qua dân tộc, địa
trữ nhật ký cá nhân hay số tay ghi chép và đòi hỏi sự cẩn
vị xã hội,…dựa vào đó
trọng và tính liên tục trong việc quan sát hvi của bản thân
để có thể giúp cho việc đối tượng nghiên cứu. quyết định. 5. Phân tích
- Là phương pháp phân tích lại các dữ liệu đã tồn tại - Giúp các nhà nghiên dữ liệu thứ
trước đó; phân tích lại các thông tin đã được sử dụng ở cứu tiết kiệm rất nhiều cấp mục đích khác. thời gian và tiền của.
- Với tư cách là 1 bộ phận của việc nghiên cứu kín, - Việc sử dụng các
phương pháp này được cho là không có phản ứng. phương pháp thống kê
- Những vấn đề trong thu thập dữ liệu: giúp chúng ta có
+ Quan sát khoa học thường xảy ra trong những điều kiện những công cụ cần
được kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chí về liên chủ thể thiết để tổng hợp dữ và tính lặp. liệu, đồng thời cung
+ Việc quan sát để được hợp pháp, những người quan sát cấp các phương pháp
độc lập phải tường thuật việc nhìn thấy những thứ giống định lượng để xác định
nhau trong hoàn cảnh giống nhau. các kiểu mẫu có trong
+ Các giả thuyết thường gắn bó mật thiết với quá trình dữ liệu để tìm ra mức
thu thập thông tin. Giả thuyết quyết định chúng ta sẽ tìm độ tương quan giữa
ra điều gì và bỏ qua điều gì. các biến số. - Phân tích dữ liệu:
+ Đa phần dữ liệu sẽ được sử dụng để tiến hành phân
tích. Phân tích dữ liệu thường liên quan đến việc áp dụng
các phương pháp toán học nhằm phát hiện ra mối tương
quan giữa các biến số và đánh giá khả năng cụ thể hóa
các phát hiện trong quá trình nghiên cứu trong các bối 18 lOMoAR cPSD| 45988283 cảnh
khác (phương pháp thống kê/phân tích thống kê).
+ Các phương pháp thống kê có thể chia làm 2 loại: mô tả7 hoặc suy luận8.
- Ưu điểm: ít gây báo động cho đối tượng nghiên cứu biết
họ (hay các thông tin đã cung cấp) đang được nghiên cứu,
mặc dù họ có thể đã biết về việc thu thập dữ liệu lần đầu. - Kết quả của cuộc nghiên cứu được dùng
- Là phương pháp nghiên cứu 1 nhóm đối tượng (đoàn để xác định chính xác
hệ) có cùng 1 đặc tính nhất định trong 1 thời gian. những sự kiện nào
6. Nghiên cứu - 1 cách tiếp cận khác là đưa 1 đoàn hệ/nhóm đã có tiền trong cuộc sống, ví dụ theo chiều
án và xem xét cuộc đời trước đó của họ thông qua việc như lớn lên trong 1 gia dọc/theo
thời nghiên cứu trình độ giáo dục, gia đình, hồ sơ cảnh sát và đình bất hạnh hay thất gian (đoàn
bệnh viện. Cách thức này gọi là hồi cứu đoàn hệ. bại trong việc học tập hệ/nhóm)
- Hạn chế: là 1 công việc khó khăn, tốn kém và tốn nhiều trong trường lớp, sẽ thời gian. tạo tiền đề cho dấu hiệu của tội phạm và sự phạm pháp.
Là phương pháp các nhà tội phạm học tận dụng kho dữ
liệu lớn được tập hợp bởi các cơ quan NN/cơ quan chính Dữ liệu tổng hợp có
phủ và các tổ chức nghiên cứu như tại các bộ phận thống thể cho ta biết về sự
7. Nghiên cứu kê của cơ quan Công an, Tòa án, VKS…thể hiện trong ảnh số hưởng của xu liệu tổng
báo cáo hàng năm về số tội phạm được điều tra, truy tố, hướng toàn xã hội và hợp
xét xử và thi hành án về số vụ án hình sự, số hvi phạm các chuẩn mực đến tỷ
tội, số nạn nhân, số người phạm tội, các thiệt hại và các lệ tội phạm.
thông tin khác có liên quan.
- Là phương pháp trong đó các nhà tội phạm học phân
tích các sự kiện để thấy sự ảnh hưởng đến các đối tượng nghiên cứu.
- 1 thực nghiệm chuẩn mực có 3 yếu tố: (1) sự phân Các thực nghiệm đã
8. Nghiên cứu nhóm ngẫu nhiên của đối tượng nghiên cứu; (2) 1 nhóm mang lại các dữ liệu
thực nghiệm kiểm soát hoặc nhóm so sánh; (3) điều kiện thực nghiệm. tội phạm học quan
- 1 phương pháp tiếp cận khác là mô hình chuỗi thời gian. trọng.
- Hạn chế: thường rất khó tiến hành và tốn kém, đôi khi
liên quan đến các vấn đề đạo đức và thường đòi hỏi 1 thời
gian theo dõi rất dài để xác minh kết quả.
9. Nghiên cứu - Là phương pháp trong đó các nhà tội phạm học tập - Nghiên cứu này có quan sát và
trung nghiên cứu của họ về tương đối ít đối tượng, phỏng được các dữ liệu phỏng vấn
vấn chuyên sâu các đối tượng hoặc quan sát các hoạt chuyên sâu, những dữ động của họ. liệu mà vắng mặt trong
- 1 phương pháp phổ biến khác trong khoa học hình sự là các cuộc điều tra quy
quan sát trực tiếp bọn tội phạm để đạt được cái nhìn sâu mô lớn.
7 Thống kê mô tả là các phương pháp diễn tả, tổng hợp hoặc làm rõ các mối quan hệ giữa các thông tin thu thập được. Phương
pháp thống kê mô tả bao gồm đo đạc xu hướng tập trung, thường được gọi là trung bình, trung vị và số lặp phổ biến. Số lặp
phổ biến nhằm để chỉ số liệu hay giá trị thường xuyên lặp lại trong suốt quá trình quan sát.
8 Thống kê suy luận tìm cách cụ thể hóa các kết quả qua việc xác định mức độ đúng đắn khi áp dụng tương tự với lượng dân
cư khác hoặc ở địa phương khác. lOMoAR cPSD| 45988283
sắc vào những động cơ và các hoạt động của họ. Phương
pháp này có thể đòi hỏi đến việc đi sâu vào lĩnh vực và
tham gia vào các hoạt động nhóm.
- 1 loại quan sát khác đòi hỏi phải mang đối tượng vào 1
phòng thí nghiệm, đặt và quan sát cách họ phản ứng với 1
hoàn cảnh định trước hoặc sự kích thích.
● Phương pháp định lượng - Các kết quả nghiên
- Phương pháp định lượng là phương pháp cho ta các cứu phục vụ hữu ích
kết quả có thể đo lường được và có thể phân tích thống kê cho việc nghiên cứu chúng. tội phạm học.
- Điểm cốt yếu cần nhận ra là sự biểu diễn bằng các con 10. Phương
số hầu hết đều là kết quả của việc các nhà nghiên cứu xây - Phương pháp định pháp định tính cung cấp cái nhìn
dựng cách làm thế nào để tiếp cận chủ đề nghiên cứu và lượng sâu sắc hơn về hoạt
phương pháp nó hiếm khi có sẵn trong chính chủ thể. động chủ quan của tâm ● định Phương pháp định tính tính lý tội phạm và quá
- Phương pháp định tính cho ra những kết quả chủ quan trình vận hành của tội hoặc
những kết quả mà ko định lượng được.
phạm phù hợp với trải
- Các kết quả, dữ liệu của phương pháp này ko rõ ràng về nghiệm/kinh
số liệu nhưng vẫn cung cấp 1 bộ công cụ tiềm năng và nghiệm của hữu con người.
ích cho việc nghiên cứu tội phạm học.
3. Mối quan hệ giữa phương pháp nghiên cứu của tội phạm học với khoa học Luật hình sự,
Luật tố tụng hình sự và thống kê hình sự
- Tội phạm học không chỉ nghiên cứu “mặt xã hội” của luật hình sự mà cả của luật tố tụng hình sự
hay nói một cách khác là tội phạm học nghiên cứu “mặt xã hội” của luật hình sự về nội dung và của
luật hình sự về hình thức.
- Tội phạm học sử dụng các kết quả nghiên cứu của khoa học luật tố tụng hình sự để tìm hiểu nguyên
nhân, điều kiện phạm tội trong lĩnh vực tố tụng hình sự, vai trò của luật tố tụng hình sự trong phòng
chống tội phạm và đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm. Ngược lại, khoa học luật tố tụng hình sự
cũng tham khảo các thành tựu của tội phạm học để kiến nghị hoàn thiện luật tố tụng hình sự và nhằm
tăng cường khả năng phát hiện, xử lý tội phạm.
- Thực tế đấu tranh chống tội phạm của lực lượng cảnh sát cũng thuộc về hệ thống kiểm soát tội
phạm và do đó cũng thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học. Khi thực hiện nghiên cứu trong
lĩnh vực này, tội phạm học phải dựa vào những tri thức khoa học của khoa học điều tra tội phạm và
ngược lại, những kết quả nghiên cứu thực nghiệm của tội phạm học trong lĩnh vực này cũng sẽ được
khoa học điều tra tội phạm khai thác và sử dụng phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả đấu tranh chống
tội phạm của lực lượng cảnh sát.
4. Giá trị đạo đức, chính sách xã hội trong tiến hành nghiên cứu tội phạm học
a. Giá trị đạo đức
- Những giá trị đạo đức có thể ko ảnh hưởng đến giá trị của kết quả nghiên cứu, nhưng chúng có thể
có ý nghĩa tác động đến sự sống còn của các nhà nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
- Những vấn đề đạo đức quan trọng nhất mà những nhà nghiên cứu phải đối mặt ngày nay là việc bảo
vệ các đối tượng con người, sự riêng tư và bảo mật dữ liệu.
- Việc có được sự đồng ý9 là chiến lược được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu để khắc phục nhiều vấn
đề đạo đức trong nghiên cứu tội phạm học.
9 Có được sự đồng ý nghĩa là những đối tượng nghiên cứu sẽ được thông báo về bản chất của nghiên cứu sắp được thực hiện,
vai trò dự kiến của họ trong đó, và việc sử dụng những thông tin mà họ cung cấp. 20