Soạn bài tội phạm học | Trường đại học Luật, đại học Quốc gia Hà Nội

Điều 8 BLHS 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
104 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài tội phạm học | Trường đại học Luật, đại học Quốc gia Hà Nội

Điều 8 BLHS 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

49 25 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46667715
Tội phm hc
STT
Tên chương
Nội dung cơ bản
1
Nhập môn Tội
phạm học
1.1. Khái niệm tội phạm học
1.2. Vị trí của tội phạm học
1.3. Mục ích và nhiệm vụ của tội phạm học
1.4. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
2
Lịch sử hình
thành và
phát triển
Tội phạm học
2.1. Trường phái tội phạm học cổ iển
2.2. Các thuyết sinh học
2.3. Các thuyết về thể chất con người
2.4. Các thuyết tâm lý
2.5. Các thuyết xã hội học
3
Phương pháp
nghiên cứu
Tội phạm học
3.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu tội phạm học
3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3. Giá trị ạo ức, chính sách hội trong tiến hành nghiên cứu
tội phạm học
4
Tội phạm và
tình hình tội
phạm
4.1. Hiện tượng tội phạm trong xã hội
4.2. Khái niệm tình hình tội phạm
4.3. Các thông số của tình hình tội phạm
4.4. Tội phạm ẩn
4.5. Tình hình tội phạm tại Việt Nam hiện nay
5
Nguyên nhân
của tội phạm
5.1. Khái niệm và phân loại nguyên nhân của tội phạm
5.2. Các yếu tố sinh học trong nguyên nhân của tội phạm
5.3. Các yếu tố tâm lý trong nguyên nhân của tội phạm
5.4. Các yếu tố xã hội trong nguyên nhân của tội phạm
lOMoARcPSD| 46667715
9 nội dung cơ bản của Tội phạm học
6
Nhân thân
người
phạm tội
6.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội
6.2. Đặc iểm của nhân thân người phạm tội
6.3. Phân loại và các dạng nhân thân người phạm tội
6.4. Hình thành nhân thân người phạm tội
6.5. Cơ chế của hành vi phạm tội
7
Nạn nhân của
7.1. Khái niệm nạn nhân của tội phạm
lOMoARcPSD| 46667715
tội phạm
7.2. Phân loại nạn nhân của tội phạm
7.3. Nạn nhân hóa
7.4. Quyền của nạn nhân của tội phạm và hệ thống tư pháp hình
sự
8
Dự báo
tội phạm
8.1. Khái niệm dự báo tội phạm
8.2. Các căn cứ dự báo tội phạm
8.3. Các phương pháp dự báo tội phạm
9
Phòng ngừa
tội phạm
9.1. Khái niệm, mục ích và phân loại phòng ngừa tội phạm
9.2. Chủ thể và các thiết chế phòng ngừa tội phạm
9.3. Hệ thống và chương trình phòng ngừa tội phạm
9.4. Kiểm soát xã hội ối với tội phạm
NỘI DUNG 1:
NHẬP MÔN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm tội phạm học
- Điều 8 BLHS 2015: Tội phạm hành vi nguy hiểm cho xã hội ược quy ịnh trong BLHS, do
người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm ộc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế chính trị, chế kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo
quy ịnh của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
- Tội phạm học chính khoa học nhiệm vụ cung cấp những hiểu biết về tội phạm, những
giải khác nhau, nhiều chiều, nhiều cạnh về hiện tượng hội ko ai mong muốn này. giúp phát
hiện, ghi nhận, ánh giá ầy ủ về những gì ược coi là nguyên nhân và iều kiện của tội phạm; xây dựng
hoàn thiện hệ thống các giải pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn ẩy lùi
tội phạm ra khỏi ời sống xã hội trên tất cả các mức ộ vĩ mô cũng như vi mô.
Tội phạm học vừa là học thuyết, lý luận về tội phạm, vừa là khoa học tổ chức và quản lý, vừa là hệ
thống các phương pháp vấn và ứng dụng thực tiễn ối với hoạt ộng của quan, tchức, nhân
khi phải i diện với tội phạm trong bất kỳ vai trò cụ thể o: quan lập pháp khi ban hành PL, cơ
quan thi hành, áp dụng PL, các thẩm phán, ng tố viên, iều tra viên, luật nhân mỗi người
dân.
2. Vị trí của tội phạm học
Việc xác ịnh vị trí ngành khoa học trong hệ thống các ngành khoa học hiện nay còn nhiều quan
iểm khác nhau, nhìn chung có ba loại quan iểm chính sau:
Quan iểm thứ nhất cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lý thậm chí là bộ phận của khoa
học pháp lý hình sự.
lOMoARcPSD| 46667715
Quan iểm thứ hai cho rằng tội phạm học thuộc về xã hội học pháp lý hoặc tâm lý pháp lý.
Quan iểm thứ ba cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lý xã hội ộc lập.
Quan iểm thứ ba chính xác hơn cả bởi xuất phát từ nội dung, phạm vi, tính chất các vấn
phụ thuộc ối tượng nghiên cứu của tội phạm học ã trình bày trên thì chỉ có quan iểm thứ ba bao
trùm hết tất cả những hiện tượng tội phạm học nghiên cứu vừa mang tính hội, vừa mang tính
pháp lý. Ví dụ: Tình hình tội phạm vừa là hiện tượng xã hội vừa là hiện tượng trái pháp luật hình sự.
Những nguyên nhân iều kiện của tình hình tội phạm nhân thân người phạm tội liên quan chặt
chẽ với ý thức pháp luật, tâm lý pháp lý… Hệ thống phòng ngừa tội phạm và những biện pháp phòng
ngừa cũng sở pháp luật; do ó tội phạm học nghiên cứu những vấn trên không chỉ nằm trong
giới hạn của khoa học pháp lý, sự phân tích các quan hệ pháp luật mà nó còn nằm trong lĩnh vực của
xã hội học.
3. Chức năng của tội phạm học: Tội phạm học có ba chức năng sau:
Chức năng tả: Tội phạm học ghi nhận, phản ánh cho chúng ta thấy ược bức tranh về tình hình
tội phạm nói chung, tình hình của từng nhóm loại tội phạm xảy ra trong thực tế của ời sống xã hội.
Chức năng giải thích: Tội phạm học không chỉ tả cho chúng ta thấy bức tranh sinh ộng về tình
hình tội phạm trong xã hội mà còn giải thích, làm sáng tỏ rằng vì sao tội phạm xảy ra trong thực tế
là như vậy mà không phải là khác, nghĩa là nó phải nghiên cứu làm sáng tỏ các nguyên nhân và iều
kiện của tình hình tội phạm các hiện tượng, qtrình hội ã ảnh hưởng ến tội phạm. Chức năng
này có vai trò kiểm tra kết quả của chức năng mô tả có úng hay sai.
Chức năng dự báo: Trên sở nắm bắt ược quy luật vận ộng, của tội phạm trong hội, các tài liệu
về nguyên nhân iều kiện của tình hình tội phạm các tài liệu về các nhân tố, hiện tượng ảnh
hưởng ến tội phạm. Tội phạm học dự báo tình hình tội phạm trong tương lai các mức thời
gian khác nhau.
4. Mối quan hệ giữa tội phạm học các ngành khoa học khác Tội phạm
học với khoa học luật hình sự có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Tội phạm học sử dụng các khái niệm khoa học luật hình sự ưa ra như khái niệm tội phạm,
các dạng, loại tội cụ thể; người phạm tội, tái phạm…, coi hình phạt một trong những phương
pháp ấu tranh phòng ngừa tội phạm.
- Tội phạm học cung cấp cho khoa học luật hình sự, các nhà làm luật, các cán bộ áp dụng pháp
luật, những tri thức về thực trạng, cấu diễn biến của tình hình tội phạm trong hội, quy luật
vận ộng của tội phạm. Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa trong ó hình phạt; những dự oán
về những thay ổi tương ối của tình hình tội phạm và các nguyên nhân, iều kiện của nó trong tương lai
giúp các nhà làm luật quy ịnh tội mới (hình sự hóa) hoặc xóa bỏ tội phạm (phi hình sự hóa) cũng
như việc ưa ra các chế tài cho phù hợp kể cả việc thay thế hình phạt bằng biện pháp tác ộng hình sự.
Tội phạm học với khoa học luật tố tụng hình sự
- Trách nhiệm của các quan iều tra, VKS tòa án trong từ vụ án hình sự cụ thể phải tìm ra
nguyên nhân và iều kiện dẫn ến việc thực hiện tội phạm. Nhiệm vụ này ược tiến hành trong khi thực
hiện các công việc khác nhau của quá trình tố tụng hình sự quy ịnh như hỏi cung, lấy lời khai làm
chứng,…Tội phạm học ã cung cấp cho cán bộ cơ quan có thẩm quyền nói trên những phương pháp
ể xác ịnh nguyên nhân và iều kiện gây ra tội phạm cụ thể ó.
Tội phạm học với luật hành chính
- Luật hành chính quy ịnh những hvi vi phạm những biện pháp c ộng hành chính ược áp dụng
kịp thời ối với những vi phạm ó nếu ko thì thể dẫn ến tội phạm. Tội phạm học nghiên cứu nhiệm
vụ quyền hạn của các quan tổ chức trong lĩnh vực hành chính, nghiên cứu mối tương quan của
việc phòng ngừa tội phạm với các vi phạm pháp luật khác.
lOMoARcPSD| 46667715
Tội phạm học với xã hội học
- Xã hội học nghiên cứu các QHXH dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những số liệu về phân bố
dân cư, lao ộng, thời gian nghỉ ngơi, học tập, những iều kiện hình thành ặc iểm nhóm, hội, hình
thành nhân, iều kiện sống,… rất giá trị trong việc nghiên của tội phạm học về tội phạm của
người chưa thành niên, nguyên nhân tái phạm, tội phạm xảy ra trong sinh hoạt… ● Tội phạm học với
tâm lý học
- Những tri thức của tâmhọc rất cần thiết trong việc nghiên cứu nguyên nhân, iều kiện của
tội phạm, ặc biệt trong việc khám phá ra chế của hvi phạm tội cụ thể. Đồng thời những tri thức này
còn giữ vai trò chủ ạo trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội và phân loại người phạm tội.
Tội phạm học với giáo dục học
- Khi nghiên cứu tội phạm của thanh thiếu niên, những tội phạm xảy ra trong sinh hoạt ra các
biện pháp phòng ngừa ặc biệt phải sử dụng các tri thức của ngành giáo dục học ã tích lũy ược trong
công tác giáo dục thanh thiếu niên v.v…
5. Mục ích và nhiệm vụ của tội phạm học
- Mục ích của tội phạm học là xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa rộng lớn nhằm hạn chế,
tiến tới loại trừ hoàn toàn tội phạm. Để ạt ược mục ích nói trên, tội phạm học xây dựng hệ thống lý
luận hoàn chỉnh.
- Tất cả các thuyết Tội phạm học ều nhiệm vụ ưa ra ược lời giải của mình về tội phạm tính
chất 1 hiện tượng hội về hvi phạm tội với tính chất quá trình phát sinh, phát triển nhân
cách lối sống dưới tác ộng của những yếu tố hội các yếu tố tâm sinh khác nhau. - Xác
ịnh các giải pháp tác ng trực tiếp hoặc gián tiếp, với những mức nhất ịnh, ến tội phạm hvi
phạm tội; xuất các cách thức tổ chức kiểm soát, phòng ngừa tội phạm, giáo dục, cải tạo người
phạm tội.
- Xây dựng và cung cấp 1 hệ thống các khái niệm cơ bản ặc thù về tội phạm và về phòng ngừa, quản
lý, kiểm soát tội phạm nắm bắt ược nội m của những hiện tượng hoặc hvi ược cập trong
luận tội phạm học và trong thực tiễn.
6. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học: gồm 2 nhóm lớn là các vấn ề về tội phạm và các
vấn ề về kiểm soát, phòng ngừa tội phạm.
a. Tội phạm - ối tượng nghiên cứu của Tội phạm học -
Tội phạm học lý giải về tội phạm:
+ Nghiên cứu về tội phạm như 1 hiện tượng xã hội thông qua việc làm rõ những mối liên hệ giữa tội
phạm với các hiện tượng, các quá trình, các yếu tố hội khác, tội phạm học thể chỉ ra ược nguyên
nhân xã hội của tội phạm các quy luật phát sinh, tồn tại diễn biến của tội phạm. + Nghiên cứu
về hvi phạm tội như 1 hvi hội, tội phạm học i sâu vào những yếu tố bên trong con người phạm
tội cũng như các yếu tố tác ộng khách quan từ môi trường bên ngoài làm nên quá trình tha hóa nhân
cách dẫn ến phạm tội.
- Tội phạm học cung cấp chỉ số về tội phạm: trên sở các chỉ số về tội phạm ược xác nhận tội
phạm ẩn mà hình thành bức tranh tương ối xác thực về tình hình tội phạm cả trong nước, tại từng ịa
bàn hoặc lĩnh vực.
- Tội phạm học nghiên cứu về các nguyên nhân iều kiện của tội phạm: Nghiên cứu về nguyên
nhân của tội phạm trên sở nghiên cứu những mối liên hệ a chiều a dạng của các quan hệ
hội hiện hữu…
- Tội phạm học nghiên cứu về nhân thân người phạm tội:
lOMoARcPSD| 46667715
+ Nhân thân người phạm tội tập hợp những ặc iểm của con người phạm tội về các mặt hội,
tâm lý, sinh lý, sinh học và cả về gen ã óng những vai trò nhất ịnh trong quá trình dẫn dắt con người
cụ thể ến việc phạm tội.
- Tội phạm học nghiên cứu về hậu quả của tội phạm và nạn nhân của tội phạm:
+ Hậu quả của tội phạm là những tổn thất ược ịnh tính và ịnh lượng ối với cá nhân, tổ chức, NN và
hội do tội phạm nói chung hoặc hvi phạm tội ã gây ra trên thwucj tế trong 1 khoảng thời gian
trong những phạm vi ịa bàn nhất ịnh.
+ Nạn nhân của tội phạm là 1 khái niệm và là vấn ề quan trọng của Tội phạm học. Nạn nhân của tội
phạm ko ơn thuần là người bị hại trong những vụ án cụ thể mà là 1 phạm trù có pvi rộng hơn.
b. Tội phạm học nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm và kiểm soát tội phạm
- Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các biện pháp của NN, của xã hội, của cá nhân, tổ chức, cơ quan
nhằm tác ộng vào những yếu tố thuộc nguyên nhân iều kiện của tội phạm, ngăn ngừa ko cho
tội phạm xảy ra hoặc hạn chế ến mức thấp nhất tình hình tội phạm trên những ịa bàn, ơn vị cụ thể. -
Kiểm soát tội phạm hoạt ộng ánh giá, nắm bắt tình hình tội phạm, hoạt ộng hoạch ịnh tổ
chức thực hiện chiến lược và các giải pháp phòng, chống tội phạm.
Cấu trúc
Nếu căn cứ vào nội dung thì hệ thống này gồm bốn phần sau:
Tình hình tội phạm
Nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm
Nhân thân người phạm tội
Phòng ngừa tình hình tội phạm
Nếu căn cứ vào mức ộ khái quát thì hệ thống này ược chia làm 2 phần là:
Phần chung ề cập những vấn ề cơ bản chung nhất, khái quát nhất, ko có sự nhận ịnh các ặc iểm
của nhóm loại tội phạm. Phần chung bao gồm những vấn như khái niệm, ối tượng, phương pháp
nghiên cứu, sự ra ời phát triển của tội phạm học trong lịch sử, tìm hình tội phạm; nguyên nhân
iều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội; nguyên nhân iều kiện của tội phạm
cụ thể, phòng ngừa tội phạm, dự báo tình hình tội phạm, kế hoạch ấu tranh phòng chống tình hình
tội phạm.
Phần cụ thể: Nghiên cứu các ặc iểm tội phạm học, các nguyên nhân các biện pháp phòng
ngừa nhóm loại tội phạm cụ thể. sở sắp xếp theo nhóm tội thể theo dấu hiệu của hành vi
phạm tội hoặc theo dấu hiệu của chủ thể tội phạm. Phần cụ thể bao gồm:
+ Phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;
+ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu
+ Phòng ngừa tội phạm về ma tuý
+ Phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
+ Phòng ngừa tội phạm về kinh tế
+ Phòng ngừa tội phạm có tổ chức
+ Phòng ngừa tội phạm chuyên nghiệp
+ Phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện
+ Phòng ngừa tội phạm tái phạm
+ Phòng ngừa tội phạm bạo lực
+ Phòng ngừa tội phạm giới tính
+ Phòng ngừa tội phạm giao thông v.v…
lOMoARcPSD| 46667715
NỘI DUNG 2:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển trường phái tội phạm học cổ iển (cuối thế
kỷ XVIII-ầu thế kỷ XIX)
a. Thời gian: những năm 1700 ến 1880.
b. Học giả tiêu biểu: Cesare Beccaria, Jeremy Bentham
c. Đặc iểm:
Trong suốt thời kỳ dài (khoảng 17 thế kỷ), vẫn chưa xuất hiện 1 công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về tội phạm học, mà chỉ có 1 vài quan iểm nổi bật sau:
- Plato (428-347 TCN):
+ Cho rằng luật pháp do NN ban hành phải có tác dụng kiềm chế, khắc phục ược nguyên nhân dẫn ến
tội phạm.
+ Cho rằng phòng ngừa tội phạm là hướng tới tương lai chứ ko phải là hiện tại.
- Aristotle (384-322 TCN): tư tưởng mới chỉ dừng ở mức sơ khai và chưa phát triển ến mức hình
thành ngành khoa học mới.
+ Cho rằng nguyên nhân của tội phạm bắt nguồn từ các thói quen và sở thích hư hỏng của con người,
từ sự mâu thuẫn giữa lý trí với những am mê của con người, khi dục vọng lấn át lý trí.
+ Cho rằng cưỡng chế tâm lý có thể phòng ngừa ược tội phạm, vì PL giúp cho tinh thần thống trị ược
thể xác và lý trí thống trị ược bản năng con người.
Năm 1764, tác phẩm Tội phạm hình phạt” của Cesare Beccaria xuất hiện ã ánh dấu 1 bước
ngoặt vô cùng quan trọng cho sự ra ời và hình thành 1 ngành khoa học mới - tội phạm học. Nhưng
mãi ến năm 1885, thuật ngữ Tội phạm học mới ra ời.
Năm 1798, tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của ạo ức và luật pháp của Jeremy Bentham
ra ời ã ưa ra thuật ngữ “thuyết vị lợi”. Nội dung cốt lõi của thuyết vị lợi người ta ều suy nghĩ,
cân nhắc trước khi quyết ịnh thực hiện hvi của mình.
Tội phạm học cổ iển ra ời chịu ảnh hưởng u sắc bởi hệ tưởng của các nhà chính trị, triết học
“thời kỳ khai ng”: những lời giải thích siêu nhiên về hvi của con người bị sụp ổ, tự do ý chí
suy nghĩ lý trí ược thừa nhận là có vai trò quyết ịnh ến hvi của con người.
Giữa XVIII, các nhà tri thức ã bắt ầu hình thành 1 cách tiếp cận mới hơn, hợp lý hơn với tội phạm
và hình phạt, chú ý hơn sự cần thiết phải cải tổ hệ thống tư pháp hình sự. Tiêu biểu:
- Quan iểm của Cesare Beccaria (1738-1794) - Tác phẩm “Tội phạm và hình phạt” 1764:
Về nguyên nhân
của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
Cho rằng nguyên
nhân của tội phạm
tự do ý chí, sự
lựa chọn của từng
cá nhân quyết ịnh.
Đề cao vai trò của hình phạt trong phòng ngừa tội phạm và cần chú ý: +
hình phạt phải tương xứng với mức nguy hiểm của tội phạm; + hình
phạt phải căn cứ vào mức ộ nguy hiểm của hvi phạm tội chứ không phải
là con người phạm tội;
+ hình phạt cần áp dụng nhanh chóng thì mới gtrị phòng ngừa tốt nhất.
+ mọi người cần ược ối xử bình ẳng.
+ hình phạt tử hình cần ược hủy bỏ.
+ cách tốt nhất phòng ngừa tội phạm luật phải c quy ịnh ơn giản
rõ ràng, khen thưởng người có ạo ức tốt và cải thiện nền giáo dục.
lOMoARcPSD| 46667715
- Quan iểm của Jeremy Bentham (1748-1832) - Tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của ạo
ức và luật pháp 1798:
Về nguyên nhân
của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
Nguyên nhân của tội
phạm thực chất vẫn
là tự do ý chí, sự lựa
chọn của từng
nhân quyết ịnh.
+ Cho rằng phải phòng ngừa iều ác xảy ra; tính tất yếu của hình phạt
quan trọng hơn tính nghiêm khắc của nó trong phòng ngừa tội phạm →
Hình phạt áp dụng ối với người phạm tội là ể phòng ngừa tội phạm. +
Cho rằng mọi công dân nên xăm họ tên của mình vào cổ tay với mục
ích tạo iều kiện thuận lợi cho sự nhận dạng của cảnh sát.
+ Đóng góp nổi bật nhất của ông trong phòng ngừa tội phạm là việc ông
ưa ra ý tưởng xây dựng hệ thống các nhà theo kiểu Panopticon
House” - nhà hình tròn với những phòng giam bên trong, giữa
chòi canh gác…
d. Đóng góp:
tưởng của trường phái học cổ iển ã ảnh hưởng cùng rộng lớn ối với chính sách hình sự
hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự của các quốc gia châu Âu và Mỹ:
- Vai trò của PL ược ề cao, dần thay thế tính chuyên quyền ộc oán của Chính phủ.
- Nguyên tắc hình phạt phải tương xứng với mức nguy hiểm của tội phạm ược thừa nhận dần
óng vai trò ko thể thiếu trong các chính sách hình sự…
- Hệ thống hình phạt ở châu Âu ã giảm bớt tính hà khác, hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự ã ược
cải thiện áng kể.
e. Hạn chế:
- Trường phái học cổ iển chỉ nghiên cứu tội phạm với tư cách là hiện tượng cá nhân với phạm vi hẹp
mà chưa nghiên cứu 1 cách ầy ủ tội phạm như 1 hiện tượng cá nhân và xã hội.
Đặc trưng bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn ặt câu hỏi u tiên tại sao con người ta lại
phạm tội và cố gắng tìm ra câu trả lời.
2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết sinh học trong tội phạm học
a. Trường phái tội phạm học thực chứng thời kỳ ầu (1880-1930): Cesare Lombroso, Enrico Ferri,
Raffaele Garofalo, Buckman Goring…
Auguste Comte (1798-1857) - tác phẩm Một hệ thống của chính thể thực chứng 1851-người ưa
ra thuật ngữ “chủ nghĩa thực chứng”.
- Là người tạo tiền ề cho sự ra ời tội phạm học thực chứng; cha ẻ của xã hội học; người ầu tiên sử
dụng các biện pháp khoa học vào nghiên cứu thế giới xã hội.
- Cho rằng ko thể kiến thức thực tế về các hiện tượng hội nếu như ko tiếp cận bằng khoa học
thực chứng; nhấn mạnh vai trò quan trọng của mối quan hệ giữa học thuyết, thực tiễn và con người ể
hiểu biết thế giới.
Charles Darwin (1809-1882) - tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài 1859 tác phẩm Nguồn gốc
của loài người 1871.
- Với tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài, ông ã bác bỏ quan iểm cho rằng Chúa ã sáng tạo ra thế
giới, Thượng ế ã sinh ra các loài ộng vật trong 2 ngày.
- Thuyết tiến hóa ã chỉ ra quá trình thích nghi chọn lọc tự nhiên của các loài trong cuộc ấu tranh
sinh tồn; chỉ cho nhân loại con ường mới nghiên cứu những vấn ề trước ây từng ược lý giải bằng sức
lOMoARcPSD| 46667715
mạnh của lực lượng siêu nhiên, thần nay ược giải thích bằng các nguyên tắc khoa học của các
ngành khoa học tự nhiên và xã hội.
Chủ nghĩa thực chứng cùng Thuyết tiến hóa ã chuyển từ tội phạm học cổ iển với những tưởng
của triết học sang tội phạm học thực chứng với việc sử dụng các phương pháp khoa học nghiên
cứu về người phạm tội, hvi phạm tội.
b. Nội dung của trường phái tội phạm học thực chứng Italia
Cesare Lombroso (1835-1909) - tác phẩm Người phạm tội 1876 ã ưa ông trở thành cha của tội
phạm học thực chứng.
- Là nhà tiên phong của tội phạm học khoa học, tư tưởng của ông ược coi là 1 trong những cơ sở
của phong trào “thuyết sinh học quyết ịnhầu thế kỷ XX.
- Ông ã ưa ra thuật ngữ “người phạm tội bẩm sinh” thông qua “thuyết sinh học quyết ịnh” trong
tác phẩm Người phạm tội Tội phạm học từ ây trở thành 1 ngành khoa học nghiên cứu về nguyên
nhân của tội phạm.
Về phòng ngừa tội
phạm
- Với việc phòng ngừa tội
phạm bẩm sinh, ông cho
rằng cần hoàn thiện các
biện pháp phòng ngừa tác
ộng ối với người phạm tội.
Tuy nhiên, ông ủng hộ
quan iểm cần i xử nhân
ạo với người phạm tội
phản ối việc áp dụng tử
hình.
Enrico Ferri (1856-1929) - tác phẩm Xã hội học tội phạm
Về nguyên nhân của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm
- 1 mặt tán thành quan iểm của Cesare
Lombroso về nguyên nhân của tội phạm liên
quan ến ặc iểm thể chất bẩm sinh; mặt khác lại
cho rằng, các nhân tố hội, kinh tế cũng
vai trò ảnh hưởng ến việc thực hiện tội phạm của
cá nhân.
- Người phạm tội ko hoàn toàn ược tự do ý
chí lựa chọn hành ộng của họ bởi vì người phạm
tội bị hướng tới việc phạm tội là do iều kiện sống
của họ chi phối.
- Nhấn mạnh hội cần phải ược bảo vệ
trước những hvi phạm tội ó chính mục ích
của LHS và chính sách hình sự.
- Việc quy ịnh hệ thống hình phạt trong
LHS cần thiết phòng ngừa tội phạm, kể cả
hình phạt tử hình.
- Phản ối hệ pháp hà khắc dựa trên cơ sở
áp dụng hình phạt ối với người phạm tội n
sự trả thù.
- Coi trọng c biện pháp phòng ngừa tội
phạm ko cho tội phạm xảy ra hơn trừng trị
người phạm tội sau khi phạm tội xảy ra.
- Cho rằng việc thực hiện tốt các biện pháp
phòng ngừa ược ưa ra trên sở khoa học cuối
cùng sẽ m giảm ược tỷ lệ tội phạm, từ ó cho
phép mọi người sống với nhau trong hội
ko lệ thuộc nhiều vào hệ thống tư pháp hình sự.
lOMoARcPSD| 46667715
- Tâm người phạm tội như sự chống
lại 1
cách yếu ớt xu hướng phạm tội cũng như sự cám
dỗ phạm tội.
Đóng góp: Enrico Ferri ã chia tội phạm học thực chứng làm 2 hướng: tội phạm học thực chứng
sinh học và tội phạm học thực chứng xã hội, tâm lý.
3. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết về thể chất con người -
Hoàn cảnh: từ năm 1930 ến nay.
- Đại diện tiêu biểu: William Sheldon, Richard Louis Dugdale…
- Đặc trưng cơ bản: Các nhà tội phạm học thực chứng trong khoảng thời gian cuối XIX, ầu XX i theo
hướng tìm hiểu nguyên nhân của tội phạm từ những ặc iểm thể hơn chú trọng ến tìm hiểu trí
tuệ, tinh thần của người phạm tội.
a. Trường phái kiểu thể: Ernst Kretschmer người sáng lập, William Sheldon người công
phát triển.
Trường phái kiểu cơ thể trường phái khi nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm ã cố gắng
tìm ra mối liên hệ giữa những ặc iểm về thể chất của con người với tội phạm; ã liên kết giữa khổ
người (kiểu cơ thể) với việc thực hiện hvi.
Ernst Kretschmer (1888-1964) - tác phẩm Thể chất và tính cách:
- Ông rút ra nhận ịnh là trong xã hội có 3 loại người khác nhau cơ bản:
+ Người suy nhược: gầy gò, thể chất yếu ớt, vai hẹp;
+ Người lực lưỡng: từ trung bình ến cao, khỏe mạnh, bắp, xương thô; +
Người béo: cao trung bình, hình dáng mũm mĩm, cổ to, mặt rộng.
- Sau ó, ông liên kết những kiểu người ó với những rối loạn tinh thần khác nhau: người béo với tình
trạng vui buồn thất thường, dễ chán nản; người suy nhược và lực lưỡng với tinh thần phân lập.
- Ông cho rằng người lực lưỡng có khuynh hướng phạm tội nhiều hơn những người khác.
William Sheldon (1898-1977) - tác phẩm Các loại thể chất con người: Một lời giới thiệu về cấu tạo
tâm lý 1940.
- Ông ã nghiên cứu về các loại cơ thể người, mối liên hệ giữa các loại cơ thể người với các tính cách
ặc trưng và các loại khí chất.
- Những năm 40 thế kỷ XX, ông ã phát triển thuyết của mình khi chia con người làm 3 kiểu:
Endomorph (tròn,béo,mềm), Mesomorph (lực lưỡng,cơ bắp), Ectomorph (mong manh,yếu ớt,gầy gò).
- Ông ưa ra kết luận, trong 3 kiểu người nói trên thì kiểu thể bắp, lực lưỡng khuynh hướng
phạm tội cao hơn những người khác.
lOMoARcPSD| 46667715
b. Thuyết phạm tội thừa kế
Richard Louis Dugdale (1841-1883) - tác phẩm Dòng họ Juke: Sự nghiên cứu về tội phạm, tình
trạng bần cùng, bệnh tật và sự di truyền 1875.
- Ông nghiên cứu cuộc ời của gần 1200 thành viên gia ình của dòng họ Juke - dòng họ ã sản sinh
ra những thế hệ tội phạm; ồng thời so sánh với 1 ng họ tiếng trong sạch khác - dòng họ Jonathan
Edwards.
- Sau ó ông kết luận: Nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội ã thừa kế gen tồi tệ của thế
hệ trước.
Thuyết phạm tội thừa kế sau ó ược củng cố hơn bởi kết quả nghiên cứu của Henry Goddard (1866-
1957): nghiên cứu về gia phả dòng họ của chiến sĩ cách mạng Martin Kallikak.
Sự ra ời và phát triển của Thuyết phạm tội thừa kế ã dẫn ến sự hình thành và phát triển của phong
trào ưu sinh
1
những năm 1920 và ến ầu năm 1930. Sau ó, phong trào này ã phát triển ến mức hình
thành tội phạm học ưu sinh.
Quan iểm của tội phạm học ưu sinh ã giải thích nguyên nhân của tội phạm do 1 số người của thế
hệ sau ã kế thừa những gen tồi tệ của thế hệ trước. Do vậy, ể kiểm soát tội phạm, cần phòng ngừa
bằng cách ko cho những ặc iểm của người phạm tội ược di truyền sang thế hệ sau. Vì vậy, 1 số
quan chuyên trách nghiên cứu gia phả những dòng họ phạm tội ã ược thành lập. c. Thuyết nhiễm
sắc thể:
Patricia Jacobs (1934-?) - công trình Hvi hung hãn, trạng thái trí tuệ kém phát triển và nhiễm sắc
thể XYY của nam giới.
- Năm 1959, bà là người ầu tiên trên thế giới ưa ra vấn ề kiểu nhiễm sắc thể bất thường (kiểu 47)
liên quan ến hvi tội phạm.
- Theo thuyết nhiễm sắc thể, nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội ã có kiểu nhiễm sắc
thể bất thường so với người bình thường khác. Những người như vậy thường biểu hiện rối loạn
tâm lý xã hội, có khuynh hướng thực hiện những hvi quá khích, hung hãn.
Nghiên cứu theo nhiễm sắc thể tiếp tục ược các nhà khoa học như Lawren E.Hanell, Danish hưởng
ứng…
4. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết tâm lý trong tội phạm học a.
Hoàn cảnh ra ời
- Thời kỳ khai của thuyết tâm quyết ịnh, các nhà khoa học ã nghiên cứu hvi phạm tội theo 2
hướng: Một là, nhấn mạnh hvi phạm tội như hvi iều kiện; Hai là, coi hvi phạm tội như sự
rối loạn nhân cách hoặc là bệnh tật về tâm lý.
- Sau ó, 1 số nhà khoa học khác i theo con ường nghiên cứu, tìm hiểu về bệnh học tâm lý: nhà nghiên
cứu Nolan D.C. Lewis ã coi “người phạm tội như những người bình thường cuộc sống theo thiên
hướng bản ng, ham muốn, khát khao, có cảm xúc nhưng nếu 1 trong những khả năng nhận thức
của anh ta rõ ràng kém hiệu quả sẽ dẫn ến sự kìm hãm theo khuynh hướng nào ó. Con người anh ta
sẽ hoạt ộng theo lệch lạc dẫn ến việc anh ta xung ột với PK và các hình mẫu văn hóa của xã hội.”
- Các nhà khoa học i theo con ường tội phạm học tâm thần (Hervey M. Cleckley, Hans J. Eysenck) ã
tập trung tìm hiểu mối liên hệ giữa tội phạm học và nhân cách con người theo 2 hướng: Một là, các
rối loạn nhân cách chống ối xã hội; Hai là, loại nhân cách liên quan ến việc thực hiện tội phạm.
Quan iểm của tội phạm học tâm thần ã lý giải xu hướng cũng như ộng phạm tội có liên quan ến
loại nhân cách. Tuy nhiên, thuyết tâm lý quyết ịnh thực sự bùng nổ và bắt ầu có chỗ ứng quan trọng
1
Phong trào ưu sinh là phong trào sinh sản có iều khiển ể cải tạo chất lượng nòi giống.
lOMoARcPSD| 46667715
trong tội phạm học từ khi xuất hiện những công trình nghiên cứu nổi tiếng về phân tâm học của
Sigmund Freud.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Nghiên cứu về tội phạm cũng như giải thích về nguyên nhân của tội phạm trên sở nghiên cứu quá
trình hình thành tâm lý cá nhân, quan hệ giữa cá nhân với nhóm cá nhân trong xã hội.
- Có tính ặc thù hóa hay còn gọi là có tính vi mô.
c. Một số thuyết tâm lý iển hình
Thuyết phân tâm học (từ 1920 ến nay) - Sigmund Freud (1856-1939) - tác phẩm Giải những
giấc mơ; Bốn khái niệm cơ bản của phân tâm học, Phân tâm học nhập môn.
- Ông khẳng ịnh tồn tại năng lực tình dục (Libido) thúc ẩy hvi của nhân loại. Bản ng Libido 2
lực lượng ối chọi nhau là Eros (bản năng sống hướng chúng ta tới hoạt ộng) và Thanatos (bản năng
chết thúc ẩy tới những hoạt ộng tự hủy diệt).
- Ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực này là 3 thành tố:
+ Bản năng (id) ngay từ lúc mới sinh, chỉ những lực lượng nguyên thủy của sự sống giống nhau
cho tất cả các sinh vật. Các hành ộng ều có nguồn gốc tự sự khoái lạc vô thức. Bản năng tượng trưng
cho phần vô thức và chống ối xã hội của cá nhân.
+ Bản ngã (ego) sự thể hiện cá tính tâmcủa mỗi người. Bản ngã ược thể hiện trong những hoạt
ộng ý thức như tri giác, ngôn ngữ và những thao tác trí tuệ cho phép kiểm soát, kiềm chế hci cá nhân
trong quan hệ với ngoại cảnh. Bản ngã có thể è nén xung ột bản năng và kiềm chế khóa lạc. Bản ngã
vượt khỏi sự thống nhất sinh vật của thân xác ạt tới 1 sự thống nhất cao hơn sự tự chủ. Bản ngã
tượng trưng cho phần ý thức và ý chí của cá nhân.
+ Siêu bản ngã (superego) c xem như sự học hỏi của nhân về các giá trị quy tắc hội.
thể ược coi như mặt lương tâm, ạo ức của cá nhân. vai trò ấu tranh cho các hvi của nhân
ược hoàn thiện bằng cách xác ịnh giá trị hvi hoặc thái của nhân ối với hvi úng hay sai. Siêu
bản ngã biểu hiện cho phần giá trị văn hóa với chức năng như là lương tâm cá nhân.
- Về nguyên nhân của tội phạm: Sigmund Freud cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả khi mà ở 1 cá nhân nào ó, phần bản năng ã trỗi dậy ến mức thái quá, lấn át ến
mức ko thể nào kiểm soát ược trong sự kết hợp với biểu hiện kém của siêu bản ngã; cùng lúc ó, bản
ngã hoạt ộng ko tương xứng trực tiếp, kém hiệu quả.
+ Sự thăng hoa ko tương xứng có thể là nguyên nhân khác dẫn ến tội phạm. Đây là 1 quá trình tâm lý
mà nhờ ó, trạng thái tỉnh táo sẽ bị thay thế biểu tượng bởi 1 trạng thái khác.
+ Chứng loạn thần kinh chức năng cũng là 1 nguyên nhân dẫn ến tội phạm.
- 2 quan iểm của Freud bị phê phán nhiều nhất là:
+ Coi nhẹ vai trò của môi trường sống và ề cao tính quy ịnh sinh học của hvi tính dục.
+ Coi thường phụ nữ, cho rằng họ thất bại trong việc phát triển sức mạnh siêu bản ngã như àn ông.
Thuyết bắt chước (từ 1890 ến nay) - Gabriel Tarde - Alber Bandura
- Gabriel Tarde (1843-1904) - tác phẩm Luật bắt chước.
+ Cho rằng cơ sở của bất kỳ xã hội nào cũng chính là sự bắt chước.
+ Chỉ ra rằng người phạm tội những người bình thường ã học theo (bắt chước) việc phạm tội từ
người khác.
+ Ông ã xây dựng phát triển thuyết của mình trong thuật ngữ “Luật bắt chước” - nguyên tắc chi
phối 1 người khiến anh ta i vào con ường phạm tội.
lOMoARcPSD| 46667715
+ Về nguyên nhân phạm tội: ông cho rằng ó là do 1 người ã bắt chước hvi phạm tội của người khác
mà người ó có cơ hội quan sát.
+ Ông chia các trường hợp bắt chước thành 3 loại:
. nhân bắt chước những người khác cân xứng với mức tần số tiếp xúc của họ; .
Những người cấp thấp hơn bắt chước những người ở cấp trên họ.
. Khi 3 khuôn mẫu hvi có thể bị bắt chước mâu thuẫn nhau thì 1 cái có thể chiếm lấy hoặc thay thế vị
trí của cái kia.
- Alber Bandura:
+ Ông cho trẻ em quan sát những hvi bạo lực của người lớn (xem phim bạo lực, nhìn người lớn ánh
liên tiếp vào người nộm). Kết quả ông thấy những em này có tâm lý rất dễ nổi nóng, sự kiềm chế kém
và bắt chước rất nhanh các hvi bạo lực học từ người lớn.
+ Ông cho rằng tâm lý dễ nổi nóng cũng như tâm lý thích bắt chước hvi bạo lực của trẻ em còn do sự
khuyến khích, tác ộng của người khác.
- Thuyết bắt chước ã ặt ra nhiều vấn ề cần thực hiện ể phòng ngừa tội phạm như bố mẹ cần kiểm
soát chặt chẽ con cái và ko nên có hvi xấu dễ làm con cái bắt chước.
Hạn chế: thuyết này bị chỉ trích cao vai trò của tác ộng môi trường sống coi nhẹ quá trình
tự rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
Thuyết hành vi (1940 ến nay) - Burhus Frederic Skinner (1904-1990) - tác phẩm Về chủ nghĩa
hành vi 1974.
- Trọng tâm của Thuyết hành vi (thuyết về tác nhân kích thích ưa ến hvi của con người) hvi của con
người ược quyết ịnh bởi môi trường xung quanh trong ó, môi trường ã tác ộng ến con người tạo nên
sự quan tâm của các cá nhân, từ ó thúc ẩy họ thực hiện hvi.
- Thuyết hành vi nhấn mạnh nhân tố quyết ịnh ối với hvi của con người tồn tại môi trường xung
quanh hơn là thực sự do chính cá nhân quyết ịnh.
- Về nguyên nhân của tội phạm: do họ tiếp nhận nhân tố kích thích từ môi trường xung quanh
iều này ã thúc ẩy họ thực hiện tội phạm.
Hạn chế: Thuyết hvi chỉ giải thích phần o nguyên nhân của tội phạm ko giải thích ược hết
nguyên nhân của tội phạm trên diện rộng; thuyết này quá cao tác ộng của môi trường xung quanh
và coi nhẹ tự do ý chí, sự lựa chọn của từng cá nhân.
5. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết xã hội trong tội phạm học a.
Hoàn cảnh ra ời
- Xã hội học ngành khoa học ra ời muộnn so với các ngành khoa học khác (giữa XIX), nghiên
cứu 1 cách có hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối quan hệ tương táchvi chung của các tổ chức
nhóm xã hội.
- Với những công trình nghiên cứu của Emile Durkheim - nhà hội học người Pháp cuối XIX,
hội học ã khẳng ịnh vai trò ko thể thiếu của nó khi nghiên cứu về tội phạm.
- Các nhà xã hội học tiến hành nghiên cứu các khuôn mẫu xã hội và các biến thể của nó ở các xã hội
khác sự phát triển, biến ổi của trong ko gian thời gian nhất ịnh; nghiên cứu ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa khuôn mẫu xã hội và hvi của các cá nhân trong các nhóm xã hội.
- Các thuyết hội nghiên cứu những sự sắp xếp hợp thành hội, các hvi giữa các bộ phận hợp
thành xã hội, các nhân, các nhóm khi chúng tác ộng ến quá trình hội hóa ảnh hưởng ối
với hvi có tính xã hội.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Có tính chất vĩ mô, nghĩa là rộng lớn, a diện.
lOMoARcPSD| 46667715
- Nghiên cứu hvi trong ó có hvi phạm tội thông qua cách thể hiện của nhóm người hơn là cố gắng dự
oán hvi của những cá nhân xác ịnh.
- Thường hướng ến các nhóm người iển hình, từ ó rút ra nhận xét.
- Nguyên nhân của tội phạm: quan tâm ến bản chất của sự tồn tại các mối quan hệ quyền lực giữa các
nhóm hội và ảnh ởng của các hiện tượng xã hội a dạng ã ưa ến các loại hvi của con người trong
ó có hvi phạm tội.
c. Một số thuyết xã hội học iển hình
Thuyết rối loạn tổ chức xã hội (cuối XIX ến thập niên 30 của XX) - Emile Durkheim,
W.I.Thomas, Florian Znaniecki, Rober Park, Ernest Burgess, Clifford Shaw, Henry Mackay.
- Thuyết rối loạn tổ chức xã hội có quan hệ mật thiết với trường phái sinh thái học của tội phạm.
- Emile Durkheim (1858-1917) - tác phẩm Sự phân công lao ộng trong xã hội.
+ Nghiên cứu vấn trật tự hội trong các loại hội khác nhau; nghiên cứu về sự phân công lao
ộng, sự khác nhau giữa các xã hội truyền thống và xã hội hiện ại.
+ Cho rằng sự thay ổi xã hội nhanh chóng sẽ ưa tới sự gia tăng về phân công lao ộng, và như vậy, nó
sẽ tạo ra trạng thái hỗn ộn, thiếu sự quan m giữa con người với con người, ưa ến tình trạng thiếu
hụt chuẩn mực giá trị cuộc sống cũng như phá vỡ các chuẩn mực hội iều chỉnh hvi của con
người. Ông gọi ây là tình trạng vô tổ chức.
+ Từ trạng thái tổ chức sẽ phát sinh các hvi lệch lạc trong hội, tội phạm, hvi tự tử. Nói cách
khác, tình trạng vô tổ chức trong xã hội là nguyên nhân phát sinh tội phạm.
+ Ông tin rằng tội phạm như là phần bình thường của tất cả các xã hội cũng như sự sống và cái chết.
Tội phạm ko chỉ cần thiết ối với các iều kiện bản của tất cả các ời sống hội, mà còn
chức năng xã hội.
+ Về lý thuyết, tội phạm có thể biến mất hoàn toàn chỉ khi tất cả các thành viên trong xã hội có cùng
giá trị và chuẩn mực giống nhau. Tuy nhiên, vấn các thành viên trong hội có cùng giá trị chuẩn
mực vừa ko thể có khả năng tồn tại, vừa ko phải là mong muốn của mọi người trong xã hội.
Hơn nữa, 1 vài tội phạm trong xã hội là cần thiết trong 1 xã hội phát triển.
+ Ông ề cao vai trò của luật pháp khi nhận ịnh luật pháp là biểu tượng của sự oàn kết xã hội. + Ông
chỉ ra rằng tất cả các xã hội ko chỉ có tội phạm mà còn có hình phạt (hình phạt ược quy ịnh bởi luật
pháp).
+ Hvi phạm tội ko bị coi là mối e dọa ối với sự liên kết xã hội trước hết bởi vì ngay cả sự kiện phạm
tội cũng ko làm cho phần lớn mọi người trong xã hội quan tâm.
- W.I.Thomas Florian Znaniecki nghiên cứu về các cộng ồng dân cư ở Mỹ.
+ Trong tác phẩm Những người nông dân Ba Lan châu Âu Mỹ, 2 ông ã tả những vấn
những người nhập Ba Lan phải ương u trong thời kỳ những năm 1900 khi họ rời bỏ qhương
và chuyển ến sống ở các thành phố của Mỹ.
+ 2 ông ã chỉ ra tỷ lệ tội phạm gia tăng trong nhóm người ko chỗ ứng trong hội ưa ra giả
thuyết nguyên nhân dẫn ến tội phạm là do sự rối loạn tổ chức xã hội.
- Trường phái Chicago (ra ời Mỹ, ầu XX, ng lập bởi các nhà xã hội học thành thtiêu biểu
nhất là Rober Park và Ernest Burgess).
+ Từ 1920 ến 1930, 2 ông ã phát triển sinh thái họchội
2
, hay còn gọi là trường phái sinh thái học
của tội phạm học.
2
Sinh thái học xã hội là sự cố gắng liên kết cấu trúc và tổ chức của bất kỳ cộng ồng người nào với sự tác ộng qua lại môi trường
riêng biệt của nó.
lOMoARcPSD| 46667715
+ 2 ông ã nghiên cứu về các thành phố Mỹ dưới thuật ngữ “các vùng ồng tâm”
3
. 5 loại vùng với
những ặc thù riêng về ịa lý, dân cư, iều kiện kinh tế,... Trong ó, vùng cận kề vùng I có tỷ lệ tội phạm
cao n khu vực khác. Cần chính sách phù hợp với từng vùng giải quyết vấn rối loạn tổ
chức xã hội.
+ Những nhà sinh thái học hội nghiên cứu về tội phạm ã phát triển khái niệm bệnh học xã hội.
Thời kỳ ầu, bệnh học xã hội dùng chỉ những hvi ko phù hợp với chuẩn mực và giá trị của nhóm
xã hội thời iểm ó. Ngày nay, bệnh lý học xã hội ược hiểu là những phương diện xã hội ko lành mạnh,
sản sinh ra hvi lệch lạc, tội phạm giữa các cá nhân hoặc nhóm cá nhân sống dưới iều kiện xã hội ó.
+ Nguyên nhân phát sinh tội phạm: rối loạn tổ chức hội và bệnh học xã hội phát sinh khi 1 nhóm
người phải ương ầu với sự thay ổi hội, bất ồng về văn hóa, sự thích nghi ko tốt, bất hòa, xung ột
và thiếu sự ồng lòng.
+ Phòng ngừa tội phạm: giải quyết ược vấn ề rối loạn tổ chức xã hội và bệnh lý học xã hội. -
Tờng phái Chicago tiếp tục ược nghiên cứu sâu hơn bởi Clifford Shaw, Henry Mackay với các
tiếp cận sinh thái học xã hội, áp dụng cho vùng ồng tâm.
+ 2 ông tiến hành nghiên cứu tỷ lệ sngười chưa thành niên bị bắt giữ Chicago trong suốt những
năm số vụ phạm tội gia tăng vùng cận kkhu vực vùng I 1900-1906, 1917-1923. 1927-1933.
+ 2 ông ưa ra kết luận: chính bản chất của môi trường nơi những người nhập sinh sống mới
nguyên nhân phát sinh tội phạm chứ ko phải là những ặc tính riêng biệt của họ sản sinh ra tội phạm.
- Đóng góp của trường phái Chicago:
+ Phát hiện c các hình thức cộng ồng trong các thành phố ở Mỹ - với những rối loạn tổ chức xã hội. +
Sử dụng các số liệu thống kê chính thức về tội phạm, dân số, dân tộc học và ã phân tích 1 cách có
hệ thống, logic ể tìm ra nguyên nhân của tội phạm học dưới góc ộ tội phạm học cũng như iều tra,
truy tìm người phạm tội trong iều tra hình sự.
Thuyết xung ột văn hóa (thuyết lệch lạc văn hóa) - từ 1920 ến nay - Thorsten Sellin, Frederic
M.Thrasher, William F.Whyte, Franco Ferracuty, Marvin Wolfgang.
- Thorsten Sellin (1896-1994) - chacủa thuyết xung ột văn hóa - tác phẩm Tội phạm trong sự thất
vọng 1937; Xung ột văn hóa và tội phạm 1938.
+ Ông nghiên cứu về vấn ề a dạng văn hóa trong 1 xã hội công nghiệp hiện ại.
+ Theo ông, luật pháp chính là sự biểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa “chủ yếu” so với văn
hóa của “thiểu số”.
+ Nguyên nhân dẫn tới hvi lệch lạc hoặc tội phạm trong xã hội ối với hvi của cá nhân thuộc về nhóm
người ít quyền lực hơn: những chuẩn mực hvi của những người có ít quyền lực hơn trong hội
thì phản ánh tình hình hội ặc thù của họ với những quan niệm riêng biệt, iều y dẫn tới sự xung
ột với những chuẩn mực ể xác ịnh tội phạm của nhóm người có nhiều quyền lực.
+ Ông chỉ ra rằng sự a dạng hội ng sự a dạng về văn hóa sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn,
xung ột xu hướng ngày càng nhiều hơn hvi lệch lạc cũng như tội phạm sẽ ngày càng gia tăng.
+ Sellin ã chia xung ột văn hóa thành 2 loại:
. Xung ột chủ yếu xảy ra khi có sự xung ột giữa các loại văn hóa chủ yếu trong xã hội.
3
Các vùng ồng tâm là các vùng liên kết, bao quanh nhau trong vòng tròn ồng tâm và hướng về tâm của hình tròn gọi là vùng I -
khu vực trung tâm thương mại.
lOMoARcPSD| 46667715
. Xung ột thứ cấp xảy ra khi có sự xung ột văn hóa giữa văn hóa thiểu số và văn hóa chủ yếu. - Phát
triển “thuyết xung ột văn hóa”, 1 số nhà tội phạm học ã ưa ra thuật ngữ Thuyết n hóa thứ cấp
4
-
nhấn mạnh sự óng góp của các nhóm văn hóa hội a dạng ối với hiện tượng tội phạm. - Sau ó, thuyết
văn hóa thứ cấp lại ược phát triển với sự ra ời của thuật ngữ “Văn hóa thứ cấp bạo lựccùng sự giải
thích nội hàm của nó.
Thuyết kiểm soát xã hội (từ năm 1950 ến nay) - Travis Hirschi, Walter C.Reckless, Howard
B.Kaplan - tiêu biểu là thuyết quy ước xã hội và thuyết ngăn chặn.
- Đặc trưng bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn ặt ra câu hỏi ầu tiên tại sao những người
khác ko phạm tội mà chỉ có 1 số người phạm tội.
- Nguyên nhân của tội phạm: phát sinh từ vấn nhân cách con người kết hợp với môi trường. -
Phòng ngừa tội phạm: Thuyết kiểm soát hội ặt ra vấn xây dựng chế kiểm soát xã hội cũng
như kiểm soát cá nhân của chính phủ và chính quyền các ịa phương.
- Thuyết quy ước hội - Travis Hirschi: năm 1969, ông cho ra ời cuốn sách Nguyên nhân của
tội phạm, trong ó cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả của sự yếu kém hoặc phá vỡ quy ước của cá nhân với xã hội.
+ Trong xã hội có tồn tại mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội.
+ Mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội ược giới hạn trong 4 iểm cơ bản sau:
(1). Sự gắn bó: biểu hiện sự chia squyền lợi của nhân với những người trong hội. Sự gắn
càng mật thiết thì việc thu nhận các quy tắc xã hội càng hiệu quả.
(2). Sự cam kết: 1 cá nhân có ược sự cam kết tự nguyện về mục tiêu giáo dục, hoạt ộng nghề nghiệp
lâu dài thì ít khi i chệch khỏi mục tiêu ó, và như vậy, ít i chệch khỏi những quy tắc của xã hội, của
PL.
(3). Sự ràng buộc: khi các cá nhân có sự ràng buộc trong 1 thiết chế khu vực hay 1 tổ chức xã hội thì
chắc chắn hiện tượng lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
(4). Tín ngưỡng: sự chia sẻ các giá trị và hệ thống các quan niệm ạo ức. Tín ngưỡng ược quy vào giá
trị tự thân, Nếu tín ngưỡng lành mạnh thì hvi lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
+ Năm 1990, Hirschi cùng với Gottfredson phát triển thuyết tự kiểm soát, 2 ông cho rằng: người
phạm tội vẫn có khả năng kiểm soát ối với ham muốn của mình.
Hạn chế: phần lớn các thuyết hội học tuy ã làm sáng tỏ nhiều vấn nhưng sự giải thích cũng
như dự báo vẫn còn hạn chế.
- Thuyết ngăn chặn - Walter C.Reckless: những năm 50 thế kỷ XX, ông cho ra ời cuốn sách Vấn
tội phạm, trong ó cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả của áp lực xã hội liên quan ến cá nhân thúc ẩy họ thực hiện hvi phạm tội cũng
như sự thất bại chống lại áp lực ó.
+ Để phòng ngừa tội phạm, ông nhấn mạnh cần tiến hành ngăn chặn cả bên trong (thông qua khả năng
của nhân tuân thủ những chuẩn mực òi hỏi người ó tự quản bản thân) bên ngoài (hội,
nhà nước, cộng ồng n cư,... thể quản các nhân thông qua những ràng buộc chuẩn mực
òi hỏi ược chấp nhận).
Ngăn chặn bên trong việc thực hiện hvi phạm tội thì hiệu quả khó hơn so với ngăn chặn bên ngoài.
Thuyết xung ột - Karl Heinrich Marx (1818-1883): theo ông:
4
Văn hóa thứ cấp là sự thu thập các giá trị và sở thích - những thứ liên kết những người tham gia “văn hóa thứ cấp” thông qua
quá trình xã hội. Văn hóa thứ cấp” luôn thể hiện sự chống ối, phản bác quan iểm của “văn hóa chủ yếu”.
lOMoARcPSD| 46667715
- Xã hội TBCN có 2 giai cấp xã hội cơ bản là giai cấp vô sản (chiếm số ông trong xã hội, ko có tư liệu
sản xuất, ko quyền lực trong hội) giai cấp sản (chiếm thiểu số nhưng lại chiếm hữu liệu
sản xuất, có quyền lực trong xã hội).
- Nguồn gốc của tội phạm: do xung ột quyền lợi giữa các giai cấp ối kháng trong xã hội.
Quan iểm này phần nào phản ánh ược nguyên nhân của tội phạm, nhưng chưa giải thích ược
nguyên nhân phạm tội giữa những người nghèo với nhau hoặc giữa những người giàu với nhau. - Đấu
tranh giai cấp trong các hội TBCN tất yếu dẫn ến sự ra ời của CNXH sau ó tiến lên CNCS - 1
xã hội phi giai cấp.
NỘI DUNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận của tội phạm học
- Phương pháp nghiên cứu là tổ hợp cách thức, biện pháp mà nhà khoa học sử dụng ế tác ộng, khám
phá ối tượng nào ó.
- Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học VN là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ
thể ược sử dụng ể thu thập, phân tích và xử lý thông tin về những vấn ề cần nghiên cứu.
- Các phương pháp vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân tích xử thông tin ưa ra các
kết quả nghiên cứu. Đtin cậy giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc vào
việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp luận của tội phạm học là hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức cho
phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, ánh giá về những vấn ề mà tội phạm học nghiên cứu. - Tội
phạm học VN sử dụng hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, quy luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ THTP tồn tại khách quan liên hệ, tác ộng qua lại với các hiện tượng XH khác (dựa vào
nguyên lý mối liên hệ phổ biến)
+ THTP không bất biến, sự vận ộng, thay ổi của quy luật khách quan (dựa vào nguyên về
sự phát triển)
+ Mối quan hệ biện chứng giữa: THTP- loại TP- TP cụ thể; bản chất cách thức biểu hiện của
THTP; THTP với những hiện tượng làm phát sinh ra nó.(cặp phạm trù cái chung và cái riêng; cái
ơn nhất…)
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ THTP xuất hiện, thay ổi, tiêu vong gắn với hoàn cảnh, sự kiện LS cụ thể
+ Nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn lợi ích trong Xh có giai cấp
+ THTP phản ánh iều kiện vật chất XH tương ứng với một hệ tư tưởng chính trị, pháp lý.
- Phương pháp nghiên cứu cũng có mối quan hệ với phương pháp luận: Nếu như phương pháp nghiên
cứu của tội phạm học là cách thức áp dụng các biện pháp ể tìm ra những thông số nhằm chứng minh
cho 1 vấn ề, 1 luận iểm liên quan ến tội phạm, thì sở nghiên cứu phương pháp luận là chỗ dựa,
nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp ể tìm ra các thông số ó.
2. Khái niệm các phương pháp nghiên cứu cụ thể của tội phạm học, Vai trò và ý nghĩa của
từng phương pháp nghiên cứu của tội phạm học
- Các nhà tội phạm học ã sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu ể tìm hiểu về bản chất và mức ộ
của hvi tội phạm.
lOMoARcPSD| 46667715
Phương pháp
Khái niệm, Đặc iểm
Vai trò, Ý nghĩa
1. Nghiên cứu
khảo sát
(nghiên cứu
so sánh cắt
ngang/thời
iểm)
là phương
pháp thông
dụng nhất
trong việc thu
thập thông tin
về tội phạm.
- phương pháp phỏng vấn hoặc ặt ra câu hỏi với
các ối tượng nghiên cứu.
- Thường liên quan tới việc xây dựng ngân hàng câu
hỏi. - Các thông tin thu thập ược thông qua ngân hàng
câu hỏi gọi là dữ liệu khảo sát
5
.
- Hình thức: phỏng vấn trực tiếp, qua iện thoại, thư
iện tử hoặc fax.
- Khảo sát về những ối ợng trẻ vị thành niên hay
tội phạm chỉ mang tính chất dự oán.
- Các cuộc khảo sát ng ược sử dụng trong cuộc
khảo sát về nạn nhân trong các môi trường khác nhau
biết ược quá trình nạn nhân hóa cũng như nguy của
quá trình này.
- Hạn chế: những cuộc khảo sát thường những
giới hạn nhất ịnh, ko thể chỉ ra ối tượng sẽ thay ổi như
- Các cuộc khảo sát
trong tội phạm học
nhằm ánh giá mức sợ
hãi về tội phạm,thái
về cảnh sát tìm
hiểu mức ộ tội phạm ko
bị tố giác. - Nghiên cứu
khảo sát thể ược thiết
kế xem xét, tính toán
thái ộ và hvi của những
ối tượng tiến hành. -
Khảo sát cũng cách
tốt nhất thu thập thông
tin của
Phương pháp
Khái niệm, Đặc iểm
Vai trò, Ý nghĩa
thế nào qua thời gian, gây kkhăn trong việc cảnh
giác, phòng khi người ưa ra các thông tin sai lệch,
ko chính xác.
những nhóm ối ợng
chưa ược cảnh sát chú
ý tới (con người, ối
tượng vị thành niên
VPPL).
2. Nghiên cứu
tình huống
- phương pháp ược xây dựng dựa trên việc
nghiên cứu kỹ lưỡng 1 tình huống cụ thể. VD: nghiên
cứu 1 phạm nhân, giám sát 1 tổ chức tội phạm cụ thể…
- Khi 1 nhân ( ối tượng ơn lẻ) trọng m của việc
nghiên cứu tình huống thì quá trình này trở thành nghiên
cứu tiểu sử
6
của ối tượng.
- Tiểu sử cũng thể áp dụng thu thập với nhóm
các ối tượng cụ thể, từ những iểm ơng ồng tìm ra
ược trong cuộc ời họ sẽ giúp các nhà nghiên cứu thêm
giải cho hvi hiện tại hoặc các dấu mốc từ ó tiến hành
iều tra nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.
- Hạn chế: chịu tác ộng nhiều bởi ý thức chủ quan.
- Biện pháp này giúp
chúng ta hiểu xác
ịnh ược hơn về các
tình huống khác
tình tiết tương tự. -
hạn chế nhưng
vẫn thể giúp nghiên
cứu về 1 tình huống cụ
thể - 1 yếu tố ko
ược trong cả nghiên
cứu khảo sát quan
sát tham dự.
5
Dữ liệu khảo sát sẽ cung cấp thông tin cho các tổ chức thăm dò dư luận, các trung tâm nghiên cứu dư luận…
6
Nghiên cứu tiểu sử òi hỏi thu thập càng nhiều dữ liệu về ối tượng càng tốt (bao gồm trải nghiệm trong quá khứ từ thời niên thiếu
ến khi trưởng thành). Đa phần tiểu sử sẽ mang tính chất chủ quan do chúng là những sự kiện thu thập lại từ chính cuộc ời của ối
tượng.
lOMoARcPSD| 46667715
3. Quan sát
tham dự
- phương pháp bao gồm nhiều phương pháp thu
thập dữ liệu, trong ó người nghiên cứu quan sát 1 nhóm
ối tượng thông qua việc tham dự ở nhiều mức ộ vào các
hoạt ộng của 1 nhóm ối tượng ó.
- Quan sát tham dự nghĩa nhà tội phạm học
phải mạo hiểm i sâu vào iểm nóng của tội phạm.
- 2 dạng người quan sát tham dự: người tham dự
với vai người quan sát người quan sát với vai người
tham dự. - Hạn chế:
+ Các nhà nghiên cứu phải “trở thành người bản ịa”,
hoặc trở n giống với ối tượng/hvi của ối tượng ược
nghiên cứu.
+ Các nhà nghiên cứu có thể phát sinh cảm giác thân cận
với ối ợng nghiên cứu hoặc cảm thấy chán ghét ối
tượng họ phải quan sát khi ó, tất cả ÝN của việc
quan sát sẽ mất i nhiều vấn nghiêm trọng về ạo ức
có thể nảy sinh.
- Giúp ược 1 cái
nhìn ràng, thân cận
về ối tượng quan sát.
4. Tự báo cáo
(báo cáo tự
thuật)
- phương pháp thu thập thông tin chủ quan bằng
việc sử dụng các bản tự báo cáo xem xét về những khía
cạnh của 1 vấn ề ko dễ dàng nghiên cứu.
- Hầu hết những khảo sát gồm các phần như quan
iểm, giá trị, ặc iểm nhân thân, hvi xử, …Những dữ
liệu thu ược này thể ược sử dụng làm bài ánh giá
học thuyết hay những ởng khuynh hướng phạm
tội xem xét mối tương quan giữa người phạm tội
nhân thân của họ, nền giáo dục hay mức thu nhập.
- Đem lại thông
tin hữu ích trong việc
kiểm tra các hồ
chính thức trên các
bảng thống ược thu
thập các nguồn như
cơ quan cảnh sát, bệnh
viện,...
- thể ánh giá
ược
Phương pháp
Khái niệm, Đặc iểm
Vai trò, Ý nghĩa
- Tự báo cáo cũng có thể ược thực hiện cùng với
nghiên cứu khảo sát → Đôi khi phương pháp này ược
xem như 1 dạng khác của nghiên cứu khảo sát.
- Hạn chế:
+ Phương pháp này mang nhiều ặc tính hoàn toàn ch
quan do nó chủ yếu dựa trên nội quan, suy nghĩ cá nhân.
+Trong khi tự thuật cung cấp 1 cách áng kể các thông tin
ko ược tìm thấy tại thống chính thức về người phạm
tội nhưng những thông tin ó lại ko ược sử dụng 1 cách
thường xuyên.
+ Nhiều kỹ năng trong phương pháp y yêu cầu phải
lưu trữ nhật ký cá nhân hay số tay ghi chép và òi hỏi sự
cẩn trọng tính liên tục trong việc quan sát hvi của bản
thân ối tượng nghiên cứu.
số người tần suất
của những người
hvi bất hợp pháp.
- Cung cấp 1 cái
nhìn toàn cảnh về sự
phân loại các nhóm tội
phạm hơn so với các
nguồn dữ liệu chính
thức.
- thể phân
loại các hvi của người
phạm tội thông qua
dân tộc, ịa vị
hội,…dựa vào ó
thể giúp cho việc
quyết ịnh.
lOMoARcPSD| 46667715
5. Phân tích
dữ liệu thứ
cấp
- Là phương pháp phân tích lại các dữ liệu ã tồn tại
trước ó; phân tích lại các thông tin ã ược sử dụng ở mục
ích khác.
- Với tư cách là 1 bộ phận của việc nghiên cứu kín,
phương pháp này ược cho là không có phản ứng.
- Những vấn ề trong thu thập dữ liệu:
+ Quan sát khoa học thường xảy ra trong những iều kiện
ược kiểm soát và phải áp ứng tiêu chí về liên chủ thể và
tính lặp.
+ Việc quan sát ược hợp pháp, những người quan sát
ộc lập phải tường thuật việc nhìn thấy những thứ giống
nhau trong hoàn cảnh giống nhau.
+ Các giả thuyết thường gắn mật thiết với quá trình
thu thập thông tin. Giả thuyết quyết ịnh chúng ta sẽ m
ra iều gì và bỏ qua iều gì.
- Phân tích dữ liệu:
+ Đa phần dữ liệu sẽ ược sử dụng ể tiến hành phân tích.
Phân tích dữ liệu thường liên quan ến việc áp dụng các
phương pháp toán học nhằm phát hiện ra mối tương
quan giữa các biến số và ánh giá khả năng cụ thể hóa các
phát hiện trong quá trình nghiên cứu trong các bối cảnh
khác (phương pháp thống kê/phân tích thống kê). + Các
phương pháp thống thể chia làm 2 loại: tả
7
hoặc suy luận
8
.
- Ưu iểm: ít gây báo ộng cho ối tượng nghiên cứu
biết họ (hay các thông tin ã cung cấp) ang ược nghiên
cứu, mặc dù họ thể ã biết về việc thu thập dữ liệu lần
ầu.
- Giúp các nhà nghiên
cứu tiết kiệm rất nhiều
thời gian và tiền của. -
Việc sử dụng các
phương pháp thống kê
giúp chúng ta
những công cụ cần
thiết tổng hợp dữ
liệu, ồng thời cung cấp
các phương pháp ịnh
lượng xác ịnh các
kiểu mẫu trong dữ
liệu tìm ra mức
tương quan giữa các
biến số.
7
Thống kê mô tả là các phương pháp diễn tả, tổng hợp hoặc làm rõ các mối quan hệ giữa các thông tin thu thập ược. Phương pháp
thống kê mô tả bao gồm o ạc xu hướng tập trung, thường ược gọi là trung bình, trung vị số lặp phổ biến. Số lặp phổ biến nhằm
ể chỉ số liệu hay giá trị thường xuyên lặp lại trong suốt quá trình quan sát.
8
Thống kê suy luận tìm cách cụ thể hóa các kết quả qua việc xác ịnh mức úng ắn khi áp dụng tương tự với lượng dân khác
hoặc ở ịa phương khác.
| 1/104

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46667715 Tội phạm học
STT Tên chương Nội dung cơ bản
1.1. Khái niệm tội phạm học
Nhập môn Tội 1.2. Vị trí của tội phạm học 1
phạm học 1.3. Mục ích và nhiệm vụ của tội phạm học
1.4. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
2.1. Trường phái tội phạm học cổ iển
Lịch sử hình 2.2. Các thuyết sinh học thành và 2
phát triển 2.3. Các thuyết về thể chất con người
Tội phạm học 2.4. Các thuyết tâm lý
2.5. Các thuyết xã hội học
3.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu tội phạm học
Phương pháp 3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 3
nghiên cứu 3.3. Giá trị ạo ức, chính sách xã hội trong tiến hành nghiên cứu
Tội phạm học tội phạm học
4.1. Hiện tượng tội phạm trong xã hội
4.2. Khái niệm tình hình tội phạm
Tội phạm và 4.3. Các thông số của tình hình tội phạm 4 tình hình tội phạm 4.4. Tội phạm ẩn
4.5. Tình hình tội phạm tại Việt Nam hiện nay
5.1. Khái niệm và phân loại nguyên nhân của tội phạm
Nguyên nhân 5.2. Các yếu tố sinh học trong nguyên nhân của tội phạm 5
của tội phạm 5.3. Các yếu tố tâm lý trong nguyên nhân của tội phạm
5.4. Các yếu tố xã hội trong nguyên nhân của tội phạm lOMoAR cPSD| 46667715
6.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội
6.2. Đặc iểm của nhân thân người phạm tội Nhân thân 6 người
6.3. Phân loại và các dạng nhân thân người phạm tội phạm tội
6.4. Hình thành nhân thân người phạm tội
6.5. Cơ chế của hành vi phạm tội
7.1. Khái niệm nạn nhân của tội phạm 7 Nạn nhân của
9 nội dung cơ bản của Tội phạm học lOMoAR cPSD| 46667715 tội phạm
7.2. Phân loại nạn nhân của tội phạm 7.3. Nạn nhân hóa
7.4. Quyền của nạn nhân của tội phạm và hệ thống tư pháp hình sự
8.1. Khái niệm dự báo tội phạm Dự báo
8.2. Các căn cứ dự báo tội phạm 8 tội phạm
8.3. Các phương pháp dự báo tội phạm
9.1. Khái niệm, mục ích và phân loại phòng ngừa tội phạm
9.2. Chủ thể và các thiết chế phòng ngừa tội phạm Phòng ngừa 9 tội phạm
9.3. Hệ thống và chương trình phòng ngừa tội phạm
9.4. Kiểm soát xã hội ối với tội phạm NỘI DUNG 1:
NHẬP MÔN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm tội phạm học -
Điều 8 BLHS 2015: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội ược quy ịnh trong BLHS, do
người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm ộc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế ộ chính trị, chế ộ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo
quy ịnh của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”. -
Tội phạm học chính là khoa học có nhiệm vụ cung cấp những hiểu biết về tội phạm, những lý
giải khác nhau, nhiều chiều, nhiều cạnh về hiện tượng xã hội ko ai mong muốn này. Nó giúp phát
hiện, ghi nhận, ánh giá ầy ủ về những gì ược coi là nguyên nhân và iều kiện của tội phạm; xây dựng
và hoàn thiện hệ thống các giải pháp có hiệu quả nhằm phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn và ẩy lùi
tội phạm ra khỏi ời sống xã hội trên tất cả các mức ộ vĩ mô cũng như vi mô.
Tội phạm học vừa là học thuyết, lý luận về tội phạm, vừa là khoa học tổ chức và quản lý, vừa là hệ
thống các phương pháp tư vấn và ứng dụng thực tiễn ối với hoạt ộng của cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi phải ối diện với tội phạm trong bất kỳ vai trò cụ thể nào: cơ quan lập pháp khi ban hành PL, cơ
quan thi hành, áp dụng PL, các thẩm phán, công tố viên, iều tra viên, luật sư và cá nhân mỗi người dân.

2. Vị trí của tội phạm học
Việc xác ịnh vị trí ngành khoa học trong hệ thống các ngành khoa học hiện nay còn có nhiều quan
iểm khác nhau, nhìn chung có ba loại quan iểm chính sau:
– Quan iểm thứ nhất cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lý thậm chí là bộ phận của khoa học pháp lý hình sự. lOMoAR cPSD| 46667715
– Quan iểm thứ hai cho rằng tội phạm học thuộc về xã hội học pháp lý hoặc tâm lý pháp lý.
– Quan iểm thứ ba cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lý – xã hội ộc lập.
Quan iểm thứ ba là chính xác hơn cả bởi vì xuất phát từ nội dung, phạm vi, tính chất các vấn ề
phụ thuộc ối tượng nghiên cứu của tội phạm học ã trình bày ở trên thì chỉ có quan iểm thứ ba là bao
trùm hết tất cả vì những hiện tượng mà tội phạm học nghiên cứu vừa mang tính xã hội, vừa mang tính
pháp lý. Ví dụ: Tình hình tội phạm vừa là hiện tượng xã hội vừa là hiện tượng trái pháp luật hình sự.
Những nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm nhân thân người phạm tội có liên quan chặt
chẽ với ý thức pháp luật, tâm lý pháp lý… Hệ thống phòng ngừa tội phạm và những biện pháp phòng
ngừa cũng có cơ sở pháp luật; do ó tội phạm học nghiên cứu những vấn ề trên không chỉ nằm trong
giới hạn của khoa học pháp lý, sự phân tích các quan hệ pháp luật mà nó còn nằm trong lĩnh vực của xã hội học. 3.
Chức năng của tội phạm học: Tội phạm học có ba chức năng sau:
Chức năng mô tả: Tội phạm học ghi nhận, phản ánh cho chúng ta thấy ược bức tranh về tình hình
tội phạm nói chung, tình hình của từng nhóm loại tội phạm xảy ra trong thực tế của ời sống xã hội.
Chức năng giải thích: Tội phạm học không chỉ mô tả cho chúng ta thấy bức tranh sinh ộng về tình
hình tội phạm trong xã hội mà còn giải thích, làm sáng tỏ rằng vì sao tội phạm xảy ra trong thực tế
là như vậy mà không phải là khác, nghĩa là nó phải nghiên cứu làm sáng tỏ các nguyên nhân và iều
kiện của tình hình tội phạm các hiện tượng, quá trình xã hội ã ảnh hưởng ến tội phạm. Chức năng
này có vai trò kiểm tra kết quả của chức năng mô tả có úng hay sai.
Chức năng dự báo: Trên cơ sở nắm bắt ược quy luật vận ộng, của tội phạm trong xã hội, các tài liệu
về nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm và các tài liệu về các nhân tố, hiện tượng ảnh
hưởng ến tội phạm. Tội phạm học dự báo tình hình tội phạm trong tương lai ở các mức ộ và thời gian khác nhau. 4.
Mối quan hệ giữa tội phạm học và các ngành khoa học khác ● Tội phạm
học với khoa học luật hình sự có quan hệ chặt chẽ với nhau. -
Tội phạm học sử dụng các khái niệm mà khoa học luật hình sự ưa ra như khái niệm tội phạm,
các dạng, loại tội cụ thể; người phạm tội, tái phạm…, và coi hình phạt là một trong những phương
pháp ấu tranh phòng ngừa tội phạm. -
Tội phạm học cung cấp cho khoa học luật hình sự, các nhà làm luật, các cán bộ áp dụng pháp
luật, những tri thức về thực trạng, cơ cấu và diễn biến của tình hình tội phạm trong xã hội, quy luật
vận ộng của tội phạm. Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa trong ó có hình phạt; những dự oán
về những thay ổi tương ối của tình hình tội phạm và các nguyên nhân, iều kiện của nó trong tương lai
ể giúp các nhà làm luật quy ịnh tội mới (hình sự hóa) hoặc xóa bỏ tội phạm (phi hình sự hóa) cũng
như việc ưa ra các chế tài cho phù hợp kể cả việc thay thế hình phạt bằng biện pháp tác ộng hình sự.
● Tội phạm học với khoa học luật tố tụng hình sự
- Trách nhiệm của các cơ quan iều tra, VKS và tòa án trong từ vụ án hình sự cụ thể là phải tìm ra
nguyên nhân và iều kiện dẫn ến việc thực hiện tội phạm. Nhiệm vụ này ược tiến hành trong khi thực
hiện các công việc khác nhau của quá trình tố tụng hình sự quy ịnh như hỏi cung, lấy lời khai làm
chứng,…Tội phạm học ã cung cấp cho cán bộ và cơ quan có thẩm quyền nói trên những phương pháp
ể xác ịnh nguyên nhân và iều kiện gây ra tội phạm cụ thể ó.
● Tội phạm học với luật hành chính
- Luật hành chính quy ịnh những hvi vi phạm và những biện pháp tác ộng hành chính ược áp dụng
kịp thời ối với những vi phạm ó nếu ko thì có thể dẫn ến tội phạm. Tội phạm học nghiên cứu nhiệm
vụ quyền hạn của các cơ quan tổ chức trong lĩnh vực hành chính, nghiên cứu mối tương quan của
việc phòng ngừa tội phạm với các vi phạm pháp luật khác. lOMoAR cPSD| 46667715
● Tội phạm học với xã hội học -
Xã hội học nghiên cứu các QHXH dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những số liệu về phân bố
dân cư, lao ộng, thời gian nghỉ ngơi, học tập, những iều kiện hình thành ặc iểm nhóm, xã hội, hình
thành cá nhân, iều kiện sống,… rất có giá trị trong việc nghiên của tội phạm học về tội phạm của
người chưa thành niên, nguyên nhân tái phạm, tội phạm xảy ra trong sinh hoạt… ● Tội phạm học với tâm lý học -
Những tri thức của tâm lý học rất cần thiết trong việc nghiên cứu nguyên nhân, và iều kiện của
tội phạm, ặc biệt trong việc khám phá ra cơ chế của hvi phạm tội cụ thể. Đồng thời những tri thức này
còn giữ vai trò chủ ạo trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội và phân loại người phạm tội.
● Tội phạm học với giáo dục học
- Khi nghiên cứu tội phạm của thanh thiếu niên, những tội phạm xảy ra trong sinh hoạt và ề ra các
biện pháp phòng ngừa ặc biệt phải sử dụng các tri thức của ngành giáo dục học ã tích lũy ược trong
công tác giáo dục thanh thiếu niên v.v…
5. Mục ích và nhiệm vụ của tội phạm học
- Mục ích của tội phạm học là xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa rộng lớn nhằm hạn chế,
tiến tới loại trừ hoàn toàn tội phạm. Để ạt ược mục ích nói trên, tội phạm học xây dựng hệ thống lý luận hoàn chỉnh.
- Tất cả các lý thuyết Tội phạm học ều có nhiệm vụ ưa ra ược lời giải của mình về tội phạm có tính
chất là 1 hiện tượng xã hội và về hvi phạm tội với tính chất là quá trình phát sinh, phát triển nhân
cách và lối sống dưới tác ộng của những yếu tố xã hội và các yếu tố tâm sinh lý khác nhau. - Xác
ịnh các giải pháp tác ộng trực tiếp hoặc gián tiếp, với những mức ộ nhất ịnh, ến tội phạm và hvi
phạm tội; ề xuất các cách thức tổ chức kiểm soát, phòng ngừa tội phạm, giáo dục, cải tạo người phạm tội.
- Xây dựng và cung cấp 1 hệ thống các khái niệm cơ bản ặc thù về tội phạm và về phòng ngừa, quản
lý, kiểm soát tội phạm → nắm bắt ược nội hàm của những hiện tượng hoặc hvi ược ề cập trong lý
luận tội phạm học và trong thực tiễn.
6. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học: gồm 2 nhóm lớn là các vấn ề về tội phạm và các
vấn ề về kiểm soát, phòng ngừa tội phạm.
a. Tội phạm - ối tượng nghiên cứu của Tội phạm học -
Tội phạm học lý giải về tội phạm:
+ Nghiên cứu về tội phạm như 1 hiện tượng xã hội thông qua việc làm rõ những mối liên hệ giữa tội
phạm với các hiện tượng, các quá trình, các yếu tố xã hội khác, tội phạm học có thể chỉ ra ược nguyên
nhân xã hội của tội phạm và các quy luật phát sinh, tồn tại và diễn biến của tội phạm. + Nghiên cứu
về hvi phạm tội như là 1 hvi xã hội, tội phạm học i sâu vào những yếu tố bên trong con người phạm
tội cũng như các yếu tố tác ộng khách quan từ môi trường bên ngoài làm nên quá trình tha hóa nhân
cách dẫn ến phạm tội.
- Tội phạm học cung cấp chỉ số về tội phạm: trên cơ sở các chỉ số về tội phạm ược xác nhận và tội
phạm ẩn mà hình thành bức tranh tương ối xác thực về tình hình tội phạm cả trong nước, tại từng ịa bàn hoặc lĩnh vực.
- Tội phạm học nghiên cứu về các nguyên nhân và iều kiện của tội phạm: Nghiên cứu về nguyên
nhân của tội phạm trên cơ sở nghiên cứu những mối liên hệ a chiều và a dạng của các quan hệ xã hội hiện hữu…
- Tội phạm học nghiên cứu về nhân thân người phạm tội: lOMoAR cPSD| 46667715
+ Nhân thân người phạm tội là tập hợp những ặc iểm của con người phạm tội về các mặt xã hội,
tâm lý, sinh lý, sinh học và cả về gen ã óng những vai trò nhất ịnh trong quá trình dẫn dắt con người
cụ thể ến việc phạm tội.
- Tội phạm học nghiên cứu về hậu quả của tội phạm và nạn nhân của tội phạm:
+ Hậu quả của tội phạm là những tổn thất ược ịnh tính và ịnh lượng ối với cá nhân, tổ chức, NN và
xã hội do tội phạm nói chung hoặc hvi phạm tội ã gây ra trên thwucj tế trong 1 khoảng thời gian và
trong những phạm vi ịa bàn nhất ịnh.
+ Nạn nhân của tội phạm là 1 khái niệm và là vấn ề quan trọng của Tội phạm học. Nạn nhân của tội
phạm ko ơn thuần là người bị hại trong những vụ án cụ thể mà là 1 phạm trù có pvi rộng hơn.
b. Tội phạm học nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm và kiểm soát tội phạm
- Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các biện pháp của NN, của xã hội, của cá nhân, tổ chức, cơ quan
nhằm tác ộng vào những yếu tố thuộc nguyên nhân và iều kiện của tội phạm, ngăn ngừa ko ể cho
tội phạm xảy ra hoặc hạn chế ến mức thấp nhất tình hình tội phạm trên những ịa bàn, ơn vị cụ thể. -
Kiểm soát tội phạm là hoạt ộng ánh giá, nắm bắt tình hình tội phạm, là hoạt ộng hoạch ịnh và tổ
chức thực hiện chiến lược và các giải pháp phòng, chống tội phạm. Cấu trúc
● Nếu căn cứ vào nội dung thì hệ thống này gồm bốn phần sau: – Tình hình tội phạm
– Nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm
– Nhân thân người phạm tội
– Phòng ngừa tình hình tội phạm
● Nếu căn cứ vào mức ộ khái quát thì hệ thống này ược chia làm 2 phần là:
Phần chung ề cập những vấn ề cơ bản chung nhất, khái quát nhất, ko có sự nhận ịnh các ặc iểm
của nhóm loại tội phạm. Phần chung bao gồm những vấn ề như khái niệm, ối tượng, phương pháp
nghiên cứu, sự ra ời và phát triển của tội phạm học trong lịch sử, tìm hình tội phạm; nguyên nhân
và iều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội; nguyên nhân và iều kiện của tội phạm
cụ thể, phòng ngừa tội phạm, dự báo tình hình tội phạm, kế hoạch ấu tranh phòng chống tình hình tội phạm.
Phần cụ thể: Nghiên cứu các ặc iểm tội phạm học, các nguyên nhân và các biện pháp phòng
ngừa nhóm loại tội phạm cụ thể. Cơ sở ể sắp xếp theo nhóm tội có thể theo dấu hiệu của hành vi
phạm tội hoặc theo dấu hiệu của chủ thể tội phạm. Phần cụ thể bao gồm:
+ Phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;
+ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu
+ Phòng ngừa tội phạm về ma tuý
+ Phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
+ Phòng ngừa tội phạm về kinh tế
+ Phòng ngừa tội phạm có tổ chức
+ Phòng ngừa tội phạm chuyên nghiệp
+ Phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện
+ Phòng ngừa tội phạm tái phạm
+ Phòng ngừa tội phạm bạo lực
+ Phòng ngừa tội phạm giới tính
+ Phòng ngừa tội phạm giao thông v.v… lOMoAR cPSD| 46667715 NỘI DUNG 2:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TỘI PHẠM HỌC
1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển trường phái tội phạm học cổ iển (cuối thế
kỷ XVIII-ầu thế kỷ XIX)
a. Thời gian: những năm 1700 ến 1880.
b. Học giả tiêu biểu: Cesare Beccaria, Jeremy Bentham c. Đặc iểm:
● Trong suốt thời kỳ dài (khoảng 17 thế kỷ), vẫn chưa xuất hiện 1 công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về tội phạm học, mà chỉ có 1 vài quan iểm nổi bật sau:
- Plato (428-347 TCN):
+ Cho rằng luật pháp do NN ban hành phải có tác dụng kiềm chế, khắc phục ược nguyên nhân dẫn ến tội phạm.
+ Cho rằng phòng ngừa tội phạm là hướng tới tương lai chứ ko phải là hiện tại.
- Aristotle (384-322 TCN): tư tưởng mới chỉ dừng ở mức sơ khai và chưa phát triển ến mức hình
thành ngành khoa học mới.
+ Cho rằng nguyên nhân của tội phạm bắt nguồn từ các thói quen và sở thích hư hỏng của con người,
từ sự mâu thuẫn giữa lý trí với những am mê của con người, khi dục vọng lấn át lý trí.
+ Cho rằng cưỡng chế tâm lý có thể phòng ngừa ược tội phạm, vì PL giúp cho tinh thần thống trị ược
thể xác và lý trí thống trị ược bản năng con người.
● Năm 1764, tác phẩm “Tội phạm và hình phạt” của Cesare Beccaria xuất hiện ã ánh dấu 1 bước
ngoặt vô cùng quan trọng cho sự ra ời và hình thành 1 ngành khoa học mới - tội phạm học. Nhưng
mãi ến năm 1885, thuật ngữ Tội phạm học mới ra ời.
● Năm 1798, tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của ạo ức và luật pháp của Jeremy Bentham
ra ời ã ưa ra thuật ngữ “thuyết vị lợi”. Nội dung cốt lõi của thuyết vị lợi là người ta ều suy nghĩ,
cân nhắc trước khi quyết ịnh thực hiện hvi của mình.
● Tội phạm học cổ iển ra ời chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi hệ tư tưởng của các nhà chính trị, triết học
“thời kỳ khai sáng”: những lời giải thích siêu nhiên về hvi của con người bị sụp ổ, tự do ý chí và
suy nghĩ lý trí ược thừa nhận là có vai trò quyết ịnh ến hvi của con người.
● Giữa XVIII, các nhà tri thức ã bắt ầu hình thành 1 cách tiếp cận mới hơn, hợp lý hơn với tội phạm
và hình phạt, chú ý hơn sự cần thiết phải cải tổ hệ thống tư pháp hình sự. Tiêu biểu:
- Quan iểm của Cesare Beccaria (1738-1794) - Tác phẩm “Tội phạm và hình phạt” 1764: Về nguyên nhân
Về phòng ngừa tội phạm của tội phạm
Đề cao vai trò của hình phạt trong phòng ngừa tội phạm và cần chú ý: +
hình phạt phải tương xứng với mức ộ nguy hiểm của tội phạm; + hình
Cho rằng nguyên phạt phải căn cứ vào mức ộ nguy hiểm của hvi phạm tội chứ không phải
nhân của tội phạm là con người phạm tội;
là tự do ý chí, sự + hình phạt cần áp dụng nhanh chóng thì mới có gtrị phòng ngừa tốt nhất.
lựa chọn của từng + mọi người cần ược ối xử bình ẳng.
cá nhân quyết ịnh. + hình phạt tử hình cần ược hủy bỏ.
+ cách tốt nhất ể phòng ngừa tội phạm là luật phải c quy ịnh ơn giản và
rõ ràng, khen thưởng người có ạo ức tốt và cải thiện nền giáo dục. lOMoAR cPSD| 46667715
- Quan iểm của Jeremy Bentham (1748-1832) - Tác phẩm Lời giới thiệu tới các nguyên tắc của ạo
ức và luật pháp 1798: Về nguyên nhân
Về phòng ngừa tội phạm của tội phạm
+ Cho rằng phải phòng ngừa iều ác xảy ra; tính tất yếu của hình phạt
quan trọng hơn tính nghiêm khắc của nó trong phòng ngừa tội phạm → Nguyên nhân của tội
phạm thực chất vẫn Hình phạt áp dụng ối với người phạm tội là ể phòng ngừa tội phạm. +
là tự do ý chí, sự lựa Cho rằng mọi công dân nên xăm họ tên của mình vào cổ tay với mục
ích tạo iều kiện thuận lợi cho sự nhận dạng của cảnh sát. chọn của từng cá nhân quyết ịnh.
+ Đóng góp nổi bật nhất của ông trong phòng ngừa tội phạm là việc ông
ưa ra ý tưởng xây dựng hệ thống các nhà tù theo kiểu “Panopticon
House” - nhà tù hình tròn với những phòng giam bên trong, ở giữa có chòi canh gác… d. Đóng góp:
Tư tưởng của trường phái học cổ iển ã có ảnh hưởng vô cùng rộng lớn ối với chính sách hình sự và
hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự của các quốc gia châu Âu và Mỹ:
- Vai trò của PL ược ề cao, dần thay thế tính chuyên quyền ộc oán của Chính phủ.
- Nguyên tắc hình phạt phải tương xứng với mức ộ nguy hiểm của tội phạm ược thừa nhận và dần
óng vai trò ko thể thiếu trong các chính sách hình sự…
- Hệ thống hình phạt ở châu Âu ã giảm bớt tính hà khác, hệ thống các cơ quan tư pháp hình sự ã ược cải thiện áng kể. e. Hạn chế:
- Trường phái học cổ iển chỉ nghiên cứu tội phạm với tư cách là hiện tượng cá nhân với phạm vi hẹp
mà chưa nghiên cứu 1 cách ầy ủ tội phạm như 1 hiện tượng cá nhân và xã hội.
Đặc trưng cơ bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn ặt câu hỏi ầu tiên là tại sao con người ta lại
phạm tội và cố gắng tìm ra câu trả lời.
2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết sinh học trong tội phạm học
a. Trường phái tội phạm học thực chứng thời kỳ ầu (1880-1930): Cesare Lombroso, Enrico Ferri,
Raffaele Garofalo, Buckman Goring…
Auguste Comte (1798-1857) - tác phẩm Một hệ thống của chính thể thực chứng 1851-là người ưa
ra thuật ngữ “chủ nghĩa thực chứng”. -
Là người tạo tiền ề cho sự ra ời tội phạm học thực chứng; cha ẻ của xã hội học; người ầu tiên sử
dụng các biện pháp khoa học vào nghiên cứu thế giới xã hội. -
Cho rằng ko thể có kiến thức thực tế về các hiện tượng xã hội nếu như ko tiếp cận bằng khoa học
thực chứng; nhấn mạnh vai trò quan trọng của mối quan hệ giữa học thuyết, thực tiễn và con người ể hiểu biết thế giới.
Charles Darwin (1809-1882) - tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài 1859 và tác phẩm Nguồn gốc
của loài người 1871. -
Với tác phẩm Nguồn gốc của muôn loài, ông ã bác bỏ quan iểm cho rằng Chúa ã sáng tạo ra thế
giới, Thượng ế ã sinh ra các loài ộng vật trong 2 ngày. -
Thuyết tiến hóa ã chỉ ra quá trình thích nghi và chọn lọc tự nhiên của các loài trong cuộc ấu tranh
sinh tồn; chỉ cho nhân loại con ường mới nghiên cứu những vấn ề trước ây từng ược lý giải bằng sức lOMoAR cPSD| 46667715
mạnh của lực lượng siêu nhiên, thần bí nay ược giải thích bằng các nguyên tắc khoa học của các
ngành khoa học tự nhiên và xã hội.
Chủ nghĩa thực chứng cùng Thuyết tiến hóa ã chuyển từ tội phạm học cổ iển với những tư tưởng
của triết học sang tội phạm học thực chứng với việc sử dụng các phương pháp khoa học ể nghiên
cứu về người phạm tội, hvi phạm tội.
b. Nội dung của trường phái tội phạm học thực chứng Italia
Cesare Lombroso (1835-1909) - tác phẩm Người phạm tội 1876 ã ưa ông trở thành cha ẻ của tội phạm học thực chứng. -
Là nhà tiên phong của tội phạm học khoa học, tư tưởng của ông ược coi là 1 trong những cơ sở
của phong trào “thuyết sinh học quyết ịnh” ầu thế kỷ XX. -
Ông ã ưa ra thuật ngữ “người phạm tội bẩm sinh” thông qua “thuyết sinh học quyết ịnh” trong
tác phẩm Người phạm tội ⇒ Tội phạm học từ ây trở thành 1 ngành khoa học nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm.
Về phòng ngừa tội
Về nguyên nhân của tội phạm phạm -
Có thể dựa vào hộp sọ, diện mạo khuôn mặt và hình dáng
con người ể oán ược 1 người có phải là tội phạm bẩm sinh hay ko.
- Với việc phòng ngừa tội - phạm bẩm sinh, ông cho
1 người sinh ra có 5 ặc iểm sau là người phạm tội bẩm sinh:
+ Miệng rộng và hàm răng khỏe;
rằng cần hoàn thiện các
biện pháp phòng ngừa tác
+ Xương gò má nhô cao, mũi bẹt;
ộng ối với người phạm tội. + Tai dáng vểnh Tuy nhiên, ông ủng hộ
+ Mặt diều hâu, môi to dày, mắt gian giảo, lông mày rậm; +
quan iểm cần ối xử nhân
Ko nhảy cảm với au ớn (lì lợm), cánh tay dài.
ạo với người phạm tội và -
Gần 90% người phạm tội thực hiện tội phạm là do ảnh phản ối việc áp dụng tử hưởng của lại giống. hình. -
Tội phạm nữ giới thì ít phạm tội hơn tội phạm nam giới và
tội phạm nữ giới ược biểu hiện bởi 1 vài sự thoái hóa.
Enrico Ferri (1856-1929) - tác phẩm Xã hội học tội phạm
Về nguyên nhân của tội phạm
Về phòng ngừa tội phạm -
Việc quy ịnh hệ thống hình phạt trong -
1 mặt tán thành quan iểm của Cesare LHS là cần thiết ể phòng ngừa tội phạm, kể cả
Lombroso về nguyên nhân của tội phạm có liên hình phạt tử hình.
quan ến ặc iểm thể chất bẩm sinh; mặt khác lại -
Phản ối hệ tư pháp hà khắc dựa trên cơ sở
cho rằng, các nhân tố xã hội, kinh tế cũng có áp dụng hình phạt ối với người phạm tội như là
vai trò ảnh hưởng ến việc thực hiện tội phạm của sự trả thù. cá nhân. -
Coi trọng các biện pháp phòng ngừa tội -
Người phạm tội ko hoàn toàn ược tự do ý phạm ể ko cho tội phạm xảy ra hơn là trừng trị
chí lựa chọn hành ộng của họ bởi vì người phạm người phạm tội sau khi phạm tội xảy ra.
tội bị hướng tới việc phạm tội là do iều kiện sống -
Cho rằng việc thực hiện tốt các biện pháp của họ chi phối.
phòng ngừa ược ưa ra trên cơ sở khoa học cuối -
Nhấn mạnh xã hội cần phải ược bảo vệ cùng sẽ làm giảm ược tỷ lệ tội phạm, từ ó cho
trước những hvi phạm tội là ó chính là mục ích
của LHS và chính sách hình sự.
phép mọi người sống với nhau trong xã hội mà
ko lệ thuộc nhiều vào hệ thống tư pháp hình sự. lOMoAR cPSD| 46667715 -
Tâm lý người phạm tội như là sự chống lại 1
cách yếu ớt xu hướng phạm tội cũng như sự cám dỗ phạm tội.
⇒ Đóng góp: Enrico Ferri ã chia tội phạm học thực chứng làm 2 hướng: tội phạm học thực chứng
sinh học và tội phạm học thực chứng xã hội, tâm lý.
3. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết về thể chất con người -
Hoàn cảnh: từ năm 1930 ến nay.
- Đại diện tiêu biểu: William Sheldon, Richard Louis Dugdale…
- Đặc trưng cơ bản: Các nhà tội phạm học thực chứng trong khoảng thời gian cuối XIX, ầu XX i theo
hướng tìm hiểu nguyên nhân của tội phạm từ những ặc iểm cơ thể hơn là chú trọng ến tìm hiểu trí
tuệ, tinh thần của người phạm tội.
a. Trường phái kiểu cơ thể: Ernst Kretschmer là người sáng lập, William Sheldon là người có công phát triển.
Trường phái kiểu cơ thể là trường phái khi nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm ã cố gắng
tìm ra mối liên hệ giữa những ặc iểm về thể chất của con người với tội phạm; ã liên kết giữa khổ
người (kiểu cơ thể) với việc thực hiện hvi.
Ernst Kretschmer (1888-1964) - tác phẩm Thể chất và tính cách:
- Ông rút ra nhận ịnh là trong xã hội có 3 loại người khác nhau cơ bản:
+ Người suy nhược: gầy gò, thể chất yếu ớt, vai hẹp;
+ Người lực lưỡng: từ trung bình ến cao, khỏe mạnh, cơ bắp, xương thô; +
Người béo: cao trung bình, hình dáng mũm mĩm, cổ to, mặt rộng.
- Sau ó, ông liên kết những kiểu người ó với những rối loạn tinh thần khác nhau: người béo với tình
trạng vui buồn thất thường, dễ chán nản; người suy nhược và lực lưỡng với tinh thần phân lập.
- Ông cho rằng người lực lưỡng có khuynh hướng phạm tội nhiều hơn những người khác.
William Sheldon (1898-1977) - tác phẩm Các loại thể chất con người: Một lời giới thiệu về cấu tạo tâm lý 1940.
- Ông ã nghiên cứu về các loại cơ thể người, mối liên hệ giữa các loại cơ thể người với các tính cách
ặc trưng và các loại khí chất.
- Những năm 40 thế kỷ XX, ông ã phát triển thuyết của mình khi chia con người làm 3 kiểu:
Endomorph (tròn,béo,mềm), Mesomorph (lực lưỡng,cơ bắp), Ectomorph (mong manh,yếu ớt,gầy gò).
- Ông ưa ra kết luận, trong 3 kiểu người nói trên thì kiểu cơ thể cơ bắp, lực lưỡng có khuynh hướng
phạm tội cao hơn những người khác. lOMoAR cPSD| 46667715
b. Thuyết phạm tội thừa kế
Richard Louis Dugdale (1841-1883) - tác phẩm Dòng họ Juke: Sự nghiên cứu về tội phạm, tình
trạng bần cùng, bệnh tật và sự di truyền 1875. -
Ông nghiên cứu cuộc ời của gần 1200 thành viên gia ình của dòng họ Juke - dòng họ ã sản sinh
ra những thế hệ tội phạm; ồng thời so sánh với 1 dòng họ có tiếng trong sạch khác - dòng họ Jonathan Edwards. -
Sau ó ông kết luận: Nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội ã thừa kế gen tồi tệ của thế hệ trước.
● Thuyết phạm tội thừa kế sau ó ược củng cố hơn bởi kết quả nghiên cứu của Henry Goddard (1866-
1957): nghiên cứu về gia phả dòng họ của chiến sĩ cách mạng Martin Kallikak.
● Sự ra ời và phát triển của Thuyết phạm tội thừa kế ã dẫn ến sự hình thành và phát triển của phong
trào ưu sinh1 những năm 1920 và ến ầu năm 1930. Sau ó, phong trào này ã phát triển ến mức hình
thành tội phạm học ưu sinh.
● Quan iểm của tội phạm học ưu sinh ã giải thích nguyên nhân của tội phạm là do 1 số người của thế
hệ sau ã kế thừa những gen tồi tệ của thế hệ trước. Do vậy, ể kiểm soát tội phạm, cần phòng ngừa
bằng cách ko ể cho những ặc iểm của người phạm tội ược di truyền sang thế hệ sau. Vì vậy, 1 số
cơ quan chuyên trách nghiên cứu gia phả những dòng họ phạm tội ã ược thành lập. c. Thuyết nhiễm sắc thể:
Patricia Jacobs (1934-?) - công trình Hvi hung hãn, trạng thái trí tuệ kém phát triển và nhiễm sắc
thể XYY của nam giới. -
Năm 1959, bà là người ầu tiên trên thế giới ưa ra vấn ề kiểu nhiễm sắc thể bất thường (kiểu 47)
liên quan ến hvi tội phạm. -
Theo thuyết nhiễm sắc thể, nguyên nhân của tội phạm là do người phạm tội ã có kiểu nhiễm sắc
thể bất thường so với người bình thường khác. Những người như vậy thường có biểu hiện rối loạn
tâm lý xã hội, có khuynh hướng thực hiện những hvi quá khích, hung hãn.
● Nghiên cứu theo nhiễm sắc thể tiếp tục ược các nhà khoa học như Lawren E.Hanell, Danish hưởng ứng…
4. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết tâm lý trong tội phạm học a. Hoàn cảnh ra ời
- Thời kỳ sơ khai của thuyết tâm lý quyết ịnh, các nhà khoa học ã nghiên cứu hvi phạm tội theo 2
hướng: Một là, nhấn mạnh hvi phạm tội như là hvi có iều kiện; Hai là, coi hvi phạm tội như là sự
rối loạn nhân cách hoặc là bệnh tật về tâm lý.
- Sau ó, 1 số nhà khoa học khác i theo con ường nghiên cứu, tìm hiểu về bệnh học tâm lý: nhà nghiên
cứu Nolan D.C. Lewis ã coi “người phạm tội như những người bình thường có cuộc sống theo thiên
hướng bản năng, ham muốn, khát khao, có cảm xúc nhưng nếu 1 trong những khả năng nhận thức
của anh ta rõ ràng kém hiệu quả sẽ dẫn ến sự kìm hãm theo khuynh hướng nào ó. Con người anh ta
sẽ hoạt ộng theo lệch lạc dẫn ến việc anh ta xung ột với PK và các hình mẫu văn hóa của xã hội.”
- Các nhà khoa học i theo con ường tội phạm học tâm thần (Hervey M. Cleckley, Hans J. Eysenck) ã
tập trung tìm hiểu mối liên hệ giữa tội phạm học và nhân cách con người theo 2 hướng: Một là, các
rối loạn nhân cách chống ối xã hội; Hai là, loại nhân cách liên quan ến việc thực hiện tội phạm. ⇒
Quan iểm của tội phạm học tâm thần ã lý giải xu hướng cũng như ộng cơ phạm tội có liên quan ến
loại nhân cách. Tuy nhiên, thuyết tâm lý quyết ịnh thực sự bùng nổ và bắt ầu có chỗ ứng quan trọng
1 Phong trào ưu sinh là phong trào sinh sản có iều khiển ể cải tạo chất lượng nòi giống. lOMoAR cPSD| 46667715
trong tội phạm học từ khi xuất hiện những công trình nghiên cứu nổi tiếng về phân tâm học của Sigmund Freud.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Nghiên cứu về tội phạm cũng như giải thích về nguyên nhân của tội phạm trên cơ sở nghiên cứu quá
trình hình thành tâm lý cá nhân, quan hệ giữa cá nhân với nhóm cá nhân trong xã hội.
- Có tính ặc thù hóa hay còn gọi là có tính vi mô.
c. Một số thuyết tâm lý iển hình
Thuyết phân tâm học (từ 1920 ến nay) - Sigmund Freud (1856-1939) - tác phẩm Giải mã những
giấc mơ; Bốn khái niệm cơ bản của phân tâm học, Phân tâm học nhập môn.
- Ông khẳng ịnh tồn tại năng lực tình dục (Libido) thúc ẩy hvi của nhân loại. Bản năng Libido có 2
lực lượng ối chọi nhau là Eros (bản năng sống hướng chúng ta tới hoạt ộng) và Thanatos (bản năng
chết thúc ẩy tới những hoạt ộng tự hủy diệt).
- Ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực này là 3 thành tố:
+ Bản năng (id) có ngay từ lúc mới sinh, chỉ những lực lượng nguyên thủy của sự sống giống nhau
cho tất cả các sinh vật. Các hành ộng ều có nguồn gốc tự sự khoái lạc vô thức. Bản năng tượng trưng
cho phần vô thức và chống ối xã hội của cá nhân.

+ Bản ngã (ego) là sự thể hiện cá tính tâm lý của mỗi người. Bản ngã ược thể hiện trong những hoạt
ộng ý thức như tri giác, ngôn ngữ và những thao tác trí tuệ cho phép kiểm soát, kiềm chế hci cá nhân
trong quan hệ với ngoại cảnh. Bản ngã có thể è nén xung ột bản năng và kiềm chế khóa lạc. Bản ngã
vượt khỏi sự thống nhất sinh vật của thân xác ể ạt tới 1 sự thống nhất cao hơn là sự tự chủ. Bản ngã
tượng trưng cho phần ý thức và ý chí của cá nhân.

+ Siêu bản ngã (superego) c xem như là sự học hỏi của cá nhân về các giá trị và quy tắc xã hội. Nó
có thể ược coi như mặt lương tâm, ạo ức của cá nhân. Nó có vai trò ấu tranh ể cho các hvi của cá nhân
ược hoàn thiện bằng cách xác ịnh giá trị hvi hoặc thái ộ của cá nhân ối với hvi là úng hay sai. Siêu
bản ngã biểu hiện cho phần giá trị văn hóa với chức năng như là lương tâm cá nhân.

- Về nguyên nhân của tội phạm: Sigmund Freud cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả khi mà ở 1 cá nhân nào ó, phần bản năng ã trỗi dậy ến mức thái quá, lấn át ến
mức ko thể nào kiểm soát ược trong sự kết hợp với biểu hiện kém của siêu bản ngã; cùng lúc ó, bản
ngã hoạt ộng ko tương xứng trực tiếp, kém hiệu quả.
+ Sự thăng hoa ko tương xứng có thể là nguyên nhân khác dẫn ến tội phạm. Đây là 1 quá trình tâm lý
mà nhờ ó, trạng thái tỉnh táo sẽ bị thay thế biểu tượng bởi 1 trạng thái khác.
+ Chứng loạn thần kinh chức năng cũng là 1 nguyên nhân dẫn ến tội phạm.
- 2 quan iểm của Freud bị phê phán nhiều nhất là:
+ Coi nhẹ vai trò của môi trường sống và ề cao tính quy ịnh sinh học của hvi tính dục.
+ Coi thường phụ nữ, cho rằng họ thất bại trong việc phát triển sức mạnh siêu bản ngã như àn ông.
Thuyết bắt chước (từ 1890 ến nay) - Gabriel Tarde - Alber Bandura
- Gabriel Tarde (1843-1904) - tác phẩm Luật bắt chước.
+ Cho rằng cơ sở của bất kỳ xã hội nào cũng chính là sự bắt chước.
+ Chỉ ra rằng người phạm tội là những người bình thường ã học theo (bắt chước) việc phạm tội từ người khác.
+ Ông ã xây dựng và phát triển lý thuyết của mình trong thuật ngữ “Luật bắt chước” - nguyên tắc chi
phối 1 người khiến anh ta i vào con ường phạm tội. lOMoAR cPSD| 46667715
+ Về nguyên nhân phạm tội: ông cho rằng ó là do 1 người ã bắt chước hvi phạm tội của người khác
mà người ó có cơ hội quan sát.
+ Ông chia các trường hợp bắt chước thành 3 loại:
. Cá nhân bắt chước những người khác cân xứng với mức ộ và tần số tiếp xúc của họ; .
Những người cấp thấp hơn bắt chước những người ở cấp trên họ.
. Khi 3 khuôn mẫu hvi có thể bị bắt chước mâu thuẫn nhau thì 1 cái có thể chiếm lấy hoặc thay thế vị trí của cái kia.
- Alber Bandura:
+ Ông cho trẻ em quan sát những hvi bạo lực của người lớn (xem phim bạo lực, nhìn người lớn ánh
liên tiếp vào người nộm). Kết quả ông thấy những em này có tâm lý rất dễ nổi nóng, sự kiềm chế kém
và bắt chước rất nhanh các hvi bạo lực học từ người lớn.
+ Ông cho rằng tâm lý dễ nổi nóng cũng như tâm lý thích bắt chước hvi bạo lực của trẻ em còn do sự
khuyến khích, tác ộng của người khác.
- Thuyết bắt chước ã ặt ra nhiều vấn ề cần thực hiện ể phòng ngừa tội phạm như bố mẹ cần kiểm
soát chặt chẽ con cái và ko nên có hvi xấu dễ làm con cái bắt chước.
⇒ Hạn chế: thuyết này bị chỉ trích là ề cao vai trò của tác ộng môi trường sống và coi nhẹ quá trình
tự rèn luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
Thuyết hành vi (1940 ến nay) - Burhus Frederic Skinner (1904-1990) - tác phẩm Về chủ nghĩa hành vi 1974.
- Trọng tâm của Thuyết hành vi (thuyết về tác nhân kích thích ưa ến hvi của con người) là hvi của con
người ược quyết ịnh bởi môi trường xung quanh trong ó, môi trường ã tác ộng ến con người tạo nên
sự quan tâm của các cá nhân, từ ó thúc ẩy họ thực hiện hvi.
- Thuyết hành vi nhấn mạnh nhân tố quyết ịnh ối với hvi của con người tồn tại ở môi trường xung
quanh hơn là thực sự do chính cá nhân quyết ịnh.
- Về nguyên nhân của tội phạm: là do họ tiếp nhận nhân tố kích thích từ môi trường xung quanh và
iều này ã thúc ẩy họ thực hiện tội phạm.
⇒ Hạn chế: Thuyết hvi chỉ giải thích phần nào nguyên nhân của tội phạm và ko giải thích ược hết
nguyên nhân của tội phạm trên diện rộng; thuyết này quá ề cao tác ộng của môi trường xung quanh
và coi nhẹ tự do ý chí, sự lựa chọn của từng cá nhân.
5. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển các thuyết xã hội trong tội phạm học a. Hoàn cảnh ra ời
- Xã hội học là ngành khoa học ra ời muộn hơn so với các ngành khoa học khác (giữa XIX), nghiên
cứu 1 cách có hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối quan hệ tương tác và hvi chung của các tổ chức nhóm xã hội.
- Với những công trình nghiên cứu của Emile Durkheim - nhà xã hội học người Pháp cuối XIX, xã
hội học ã khẳng ịnh vai trò ko thể thiếu của nó khi nghiên cứu về tội phạm.
- Các nhà xã hội học tiến hành nghiên cứu các khuôn mẫu xã hội và các biến thể của nó ở các xã hội
khác và sự phát triển, biến ổi của nó ở trong ko gian và thời gian nhất ịnh; nghiên cứu ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa khuôn mẫu xã hội và hvi của các cá nhân trong các nhóm xã hội.
- Các thuyết xã hội nghiên cứu những sự sắp xếp hợp thành xã hội, các hvi giữa các bộ phận hợp
thành xã hội, các cá nhân, các nhóm khi chúng tác ộng ến quá trình xã hội hóa và có ảnh hưởng ối
với hvi có tính xã hội.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Có tính chất vĩ mô, nghĩa là rộng lớn, a diện. lOMoAR cPSD| 46667715
- Nghiên cứu hvi trong ó có hvi phạm tội thông qua cách thể hiện của nhóm người hơn là cố gắng dự
oán hvi của những cá nhân xác ịnh.
- Thường hướng ến các nhóm người iển hình, từ ó rút ra nhận xét.
- Nguyên nhân của tội phạm: quan tâm ến bản chất của sự tồn tại các mối quan hệ quyền lực giữa các
nhóm xã hội và ảnh hưởng của các hiện tượng xã hội a dạng ã ưa ến các loại hvi của con người trong ó có hvi phạm tội.
c. Một số thuyết xã hội học iển hình
Thuyết rối loạn tổ chức xã hội (cuối XIX ến thập niên 30 của XX) - Emile Durkheim,
W.I.Thomas, Florian Znaniecki, Rober Park, Ernest Burgess, Clifford Shaw, Henry Mackay.
- Thuyết rối loạn tổ chức xã hội có quan hệ mật thiết với trường phái sinh thái học của tội phạm.
- Emile Durkheim (1858-1917) - tác phẩm Sự phân công lao ộng trong xã hội.
+ Nghiên cứu vấn ề trật tự xã hội trong các loại xã hội khác nhau; nghiên cứu về sự phân công lao
ộng, sự khác nhau giữa các xã hội truyền thống và xã hội hiện ại.
+ Cho rằng sự thay ổi xã hội nhanh chóng sẽ ưa tới sự gia tăng về phân công lao ộng, và như vậy, nó
sẽ tạo ra trạng thái hỗn ộn, thiếu sự quan tâm giữa con người với con người, ưa ến tình trạng thiếu
hụt chuẩn mực và giá trị cuộc sống cũng như phá vỡ các chuẩn mực xã hội iều chỉnh hvi của con
người. Ông gọi ây là tình trạng vô tổ chức.
+ Từ trạng thái vô tổ chức sẽ phát sinh các hvi lệch lạc trong xã hội, tội phạm, hvi tự tử. Nói cách
khác, tình trạng vô tổ chức trong xã hội là nguyên nhân phát sinh tội phạm.
+ Ông tin rằng tội phạm như là phần bình thường của tất cả các xã hội cũng như sự sống và cái chết.
Tội phạm ko chỉ là cần thiết ối với các iều kiện cơ bản của tất cả các ời sống xã hội, mà nó còn có chức năng xã hội.
+ Về lý thuyết, tội phạm có thể biến mất hoàn toàn chỉ khi tất cả các thành viên trong xã hội có cùng
giá trị và chuẩn mực giống nhau. Tuy nhiên, vấn ề các thành viên trong xã hội có cùng giá trị và chuẩn
mực vừa ko thể có khả năng tồn tại, vừa ko phải là mong muốn của mọi người trong xã hội.
Hơn nữa, 1 vài tội phạm trong xã hội là cần thiết trong 1 xã hội phát triển.
+ Ông ề cao vai trò của luật pháp khi nhận ịnh luật pháp là biểu tượng của sự oàn kết xã hội. + Ông
chỉ ra rằng tất cả các xã hội ko chỉ có tội phạm mà còn có hình phạt (hình phạt ược quy ịnh bởi luật pháp).
+ Hvi phạm tội ko bị coi là mối e dọa ối với sự liên kết xã hội trước hết bởi vì ngay cả sự kiện phạm
tội cũng ko làm cho phần lớn mọi người trong xã hội quan tâm.
- W.I.Thomas Florian Znaniecki nghiên cứu về các cộng ồng dân cư ở Mỹ.
+ Trong tác phẩm Những người nông dân Ba Lan ở châu Âu và Mỹ, 2 ông ã mô tả những vấn ề mà
những người nhập cư Ba Lan phải ương ầu trong thời kỳ những năm 1900 khi họ rời bỏ quê hương
và chuyển ến sống ở các thành phố của Mỹ.
+ 2 ông ã chỉ ra tỷ lệ tội phạm gia tăng trong nhóm người ko có chỗ ứng trong xã hội và ưa ra giả
thuyết nguyên nhân dẫn ến tội phạm là do sự rối loạn tổ chức xã hội.
- Trường phái Chicago (ra ời ở Mỹ, ầu XX, sáng lập bởi các nhà xã hội học thành thị mà tiêu biểu
nhất là Rober Park và Ernest Burgess).
+ Từ 1920 ến 1930, 2 ông ã phát triển sinh thái học xã hội2, hay còn gọi là trường phái sinh thái học của tội phạm học.
2 Sinh thái học xã hội là sự cố gắng liên kết cấu trúc và tổ chức của bất kỳ cộng ồng người nào với sự tác ộng qua lại môi trường riêng biệt của nó. lOMoAR cPSD| 46667715
+ 2 ông ã nghiên cứu về các thành phố ở Mỹ dưới thuật ngữ “các vùng ồng tâm”3. Có 5 loại vùng với
những ặc thù riêng về ịa lý, dân cư, iều kiện kinh tế,... Trong ó, vùng cận kề vùng I có tỷ lệ tội phạm
cao hơn khu vực khác. → Cần có chính sách phù hợp với từng vùng ể giải quyết vấn ề rối loạn tổ chức xã hội.
+ Những nhà sinh thái học xã hội nghiên cứu về tội phạm ã phát triển khái niệm bệnh lý học xã hội.
Thời kỳ ầu, bệnh lý học xã hội dùng ể chỉ những hvi ko phù hợp với chuẩn mực và giá trị của nhóm
xã hội thời iểm ó. Ngày nay, bệnh lý học xã hội ược hiểu là những phương diện xã hội ko lành mạnh,
sản sinh ra hvi lệch lạc, tội phạm giữa các cá nhân hoặc nhóm cá nhân sống dưới iều kiện xã hội ó.
+ Nguyên nhân phát sinh tội phạm: rối loạn tổ chức xã hội và bệnh lý học xã hội phát sinh khi 1 nhóm
người phải ương ầu với sự thay ổi xã hội, bất ồng về văn hóa, sự thích nghi ko tốt, bất hòa, xung ột và thiếu sự ồng lòng.
+ Phòng ngừa tội phạm: giải quyết ược vấn ề rối loạn tổ chức xã hội và bệnh lý học xã hội. -
Trường phái Chicago tiếp tục ược nghiên cứu sâu hơn bởi Clifford Shaw, Henry Mackay với các
tiếp cận sinh thái học xã hội, áp dụng cho vùng ồng tâm.
+ 2 ông tiến hành nghiên cứu tỷ lệ số người chưa thành niên bị bắt giữ ở Chicago trong suốt những
năm có số vụ phạm tội gia tăng ở vùng cận kề khu vực vùng I là 1900-1906, 1917-1923. 1927-1933.
+ 2 ông ưa ra kết luận: chính bản chất của môi trường nơi những người nhập cư sinh sống mới là
nguyên nhân phát sinh tội phạm chứ ko phải là những ặc tính riêng biệt của họ sản sinh ra tội phạm.

- Đóng góp của trường phái Chicago:
+ Phát hiện c các hình thức cộng ồng trong các thành phố ở Mỹ - với những rối loạn tổ chức xã hội. +
Sử dụng các số liệu thống kê chính thức về tội phạm, dân số, dân tộc học và ã phân tích 1 cách có
hệ thống, logic ể tìm ra nguyên nhân của tội phạm học dưới góc ộ tội phạm học cũng như iều tra,
truy tìm người phạm tội trong iều tra hình sự.
Thuyết xung ột văn hóa (thuyết lệch lạc văn hóa) - từ 1920 ến nay - Thorsten Sellin, Frederic
M.Thrasher, William F.Whyte, Franco Ferracuty, Marvin Wolfgang.
- Thorsten Sellin (1896-1994) - cha ẻ của thuyết xung ột văn hóa - tác phẩm Tội phạm trong sự thất
vọng 1937; Xung ột văn hóa và tội phạm 1938.
+ Ông nghiên cứu về vấn ề a dạng văn hóa trong 1 xã hội công nghiệp hiện ại.
+ Theo ông, luật pháp chính là sự biểu hiện cấu trúc thông thường của văn hóa “chủ yếu” so với văn
hóa của “thiểu số”.
+ Nguyên nhân dẫn tới hvi lệch lạc hoặc tội phạm trong xã hội ối với hvi của cá nhân thuộc về nhóm
người có ít quyền lực hơn:
những chuẩn mực hvi của những người có ít quyền lực hơn trong xã hội
thì phản ánh tình hình xã hội ặc thù của họ với những quan niệm riêng biệt, iều này dẫn tới sự xung
ột với những chuẩn mực ể xác ịnh tội phạm của nhóm người có nhiều quyền lực.
+ Ông chỉ ra rằng sự a dạng xã hội cùng sự a dạng về văn hóa sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn,
xung ột xu hướng ngày càng nhiều hơn ⇒ hvi lệch lạc cũng như tội phạm sẽ ngày càng gia tăng.
+ Sellin ã chia xung ột văn hóa thành 2 loại:
. Xung ột chủ yếu xảy ra khi có sự xung ột giữa các loại văn hóa chủ yếu trong xã hội.
3 Các vùng ồng tâm là các vùng liên kết, bao quanh nhau trong vòng tròn ồng tâm và hướng về tâm của hình tròn gọi là vùng I -
khu vực trung tâm thương mại. lOMoAR cPSD| 46667715
. Xung ột thứ cấp xảy ra khi có sự xung ột văn hóa giữa văn hóa thiểu số và văn hóa chủ yếu. - Phát
triển “thuyết xung ột văn hóa”, 1 số nhà tội phạm học ã ưa ra thuật ngữ Thuyết văn hóa thứ cấp4 -
nhấn mạnh sự óng góp của các nhóm văn hóa xã hội a dạng ối với hiện tượng tội phạm. - Sau ó, thuyết
văn hóa thứ cấp lại ược phát triển với sự ra ời của thuật ngữ “Văn hóa thứ cấp bạo lực” cùng sự giải thích nội hàm của nó.
Thuyết kiểm soát xã hội (từ năm 1950 ến nay) - Travis Hirschi, Walter C.Reckless, Howard
B.Kaplan - tiêu biểu là thuyết quy ước xã hội và thuyết ngăn chặn. -
Đặc trưng cơ bản: khi nghiên cứu về tội phạm luôn ặt ra câu hỏi ầu tiên là tại sao những người
khác ko phạm tội mà chỉ có 1 số người phạm tội. -
Nguyên nhân của tội phạm: phát sinh từ vấn ề nhân cách con người kết hợp với môi trường. -
Phòng ngừa tội phạm: Thuyết kiểm soát xã hội ặt ra vấn ề xây dựng cơ chế kiểm soát xã hội cũng
như kiểm soát cá nhân của chính phủ và chính quyền các ịa phương. -
Thuyết quy ước xã hội - Travis Hirschi: năm 1969, ông cho ra ời cuốn sách Nguyên nhân của
tội phạm, trong ó cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả của sự yếu kém hoặc phá vỡ quy ước của cá nhân với xã hội.
+ Trong xã hội có tồn tại mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội.
+ Mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội ược giới hạn trong 4 iểm cơ bản sau:
(1). Sự gắn bó: biểu hiện sự chia sẻ quyền lợi của cá nhân với những người trong xã hội. Sự gắn bó
càng mật thiết thì việc thu nhận các quy tắc xã hội càng hiệu quả.
(2). Sự cam kết: 1 cá nhân có ược sự cam kết tự nguyện về mục tiêu giáo dục, hoạt ộng nghề nghiệp
lâu dài thì ít khi i chệch khỏi mục tiêu ó, và như vậy, ít i chệch khỏi những quy tắc của xã hội, của PL.
(3). Sự ràng buộc: khi các cá nhân có sự ràng buộc trong 1 thiết chế khu vực hay 1 tổ chức xã hội thì
chắc chắn hiện tượng lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
(4). Tín ngưỡng: sự chia sẻ các giá trị và hệ thống các quan niệm ạo ức. Tín ngưỡng ược quy vào giá
trị tự thân, Nếu tín ngưỡng lành mạnh thì hvi lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
+ Năm 1990, Hirschi cùng với Gottfredson phát triển thuyết tự kiểm soát, 2 ông cho rằng: người
phạm tội vẫn có khả năng kiểm soát ối với ham muốn của mình.
⇒ Hạn chế: phần lớn các thuyết xã hội học tuy ã làm sáng tỏ nhiều vấn ề nhưng sự giải thích cũng
như dự báo vẫn còn hạn chế.
- Thuyết ngăn chặn - Walter C.Reckless: những năm 50 thế kỷ XX, ông cho ra ời cuốn sách Vấn ề
tội phạm,
trong ó cho rằng:
+ Tội phạm là kết quả của áp lực xã hội liên quan ến cá nhân thúc ẩy họ thực hiện hvi phạm tội cũng
như sự thất bại chống lại áp lực ó.
+ Để phòng ngừa tội phạm, ông nhấn mạnh cần tiến hành ngăn chặn cả bên trong (thông qua khả năng
của cá nhân tuân thủ những chuẩn mực òi hỏi ể người ó tự quản lý bản thân) và bên ngoài (xã hội,
nhà nước, cộng ồng dân cư,... có thể quản lý các cá nhân thông qua những ràng buộc chuẩn mực và
òi hỏi ược chấp nhận).
→ Ngăn chặn bên trong việc thực hiện hvi phạm tội thì hiệu quả khó hơn so với ngăn chặn bên ngoài.
Thuyết xung ột - Karl Heinrich Marx (1818-1883): theo ông:
4 Văn hóa thứ cấp là sự thu thập các giá trị và sở thích - những thứ liên kết những người tham gia “văn hóa thứ cấp” thông qua
quá trình xã hội. Văn hóa thứ cấp” luôn thể hiện sự chống ối, phản bác quan iểm của “văn hóa chủ yếu”. lOMoAR cPSD| 46667715
- Xã hội TBCN có 2 giai cấp xã hội cơ bản là giai cấp vô sản (chiếm số ông trong xã hội, ko có tư liệu
sản xuất, ko có quyền lực trong xã hội) và giai cấp tư sản (chiếm thiểu số nhưng lại chiếm hữu tư liệu
sản xuất, có quyền lực trong xã hội).
- Nguồn gốc của tội phạm: do xung ột quyền lợi giữa các giai cấp ối kháng trong xã hội.
→ Quan iểm này phần nào phản ánh ược nguyên nhân của tội phạm, nhưng chưa giải thích ược
nguyên nhân phạm tội giữa những người nghèo với nhau hoặc giữa những người giàu với nhau. - Đấu
tranh giai cấp trong các xã hội TBCN tất yếu dẫn ến sự ra ời của CNXH và sau ó tiến lên CNCS - 1 xã hội phi giai cấp. NỘI DUNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM HỌC
1. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận của tội phạm học
- Phương pháp nghiên cứu là tổ hợp cách thức, biện pháp mà nhà khoa học sử dụng ế tác ộng, khám phá ối tượng nào ó.
- Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học VN là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ
thể ược sử dụng ể thu thập, phân tích và xử lý thông tin về những vấn ề cần nghiên cứu.
- Các phương pháp có vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin ể ưa ra các
kết quả nghiên cứu. Độ tin cậy và giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu có sự phụ thuộc vào
việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp luận của tội phạm học là hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức cho
phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, ánh giá về những vấn ề mà tội phạm học nghiên cứu. - Tội
phạm học VN sử dụng hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, quy luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ THTP tồn tại khách quan và có liên hệ, tác ộng qua lại với các hiện tượng XH khác (dựa vào
nguyên lý mối liên hệ phổ biến)
+ THTP không bất biến, sự vận ộng, thay ổi của nó là quy luật khách quan (dựa vào nguyên lý về sự phát triển)
+ Mối quan hệ biện chứng giữa: THTP- loại TP- TP cụ thể; bản chất và cách thức biểu hiện của
THTP; THTP với những hiện tượng làm phát sinh ra nó.(cặp phạm trù cái chung và cái riêng; cái ơn nhất…)
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ THTP xuất hiện, thay ổi, tiêu vong gắn với hoàn cảnh, sự kiện LS cụ thể
+ Nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn lợi ích trong Xh có giai cấp
+ THTP phản ánh iều kiện vật chất XH tương ứng với một hệ tư tưởng chính trị, pháp lý.
- Phương pháp nghiên cứu cũng có mối quan hệ với phương pháp luận: Nếu như phương pháp nghiên
cứu của tội phạm học là cách thức áp dụng các biện pháp ể tìm ra những thông số nhằm chứng minh
cho 1 vấn ề, 1 luận iểm liên quan ến tội phạm, thì cơ sở nghiên cứu phương pháp luận là chỗ dựa, là
nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp ể tìm ra các thông số ó.
2. Khái niệm các phương pháp nghiên cứu cụ thể của tội phạm học, Vai trò và ý nghĩa của
từng phương pháp nghiên cứu của tội phạm học
- Các nhà tội phạm học ã sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên cứu ể tìm hiểu về bản chất và mức ộ
của hvi tội phạm. lOMoAR cPSD| 46667715 Phương pháp
Khái niệm, Đặc iểm Vai trò, Ý nghĩa -
Là phương pháp phỏng vấn hoặc ặt ra câu hỏi với - Các cuộc khảo sát
1. Nghiên cứu các ối tượng nghiên cứu. trong tội phạm học khảo sát -
Thường liên quan tới việc xây dựng ngân hàng câu nhằm ánh giá mức ộ sợ
(nghiên cứu hỏi. - Các thông tin thu thập ược thông qua ngân hàng hãi về tội phạm,thái ộ
so sánh cắt câu hỏi gọi là dữ liệu khảo sát5. về cảnh sát và ể tìm ngang/thời -
Hình thức: phỏng vấn trực tiếp, qua iện thoại, thư hiểu mức ộ tội phạm ko iểm) iện tử hoặc fax. là phương
bị tố giác. - Nghiên cứu -
Khảo sát về những ối tượng là trẻ vị thành niên hay khảo sát có thể ược thiết pháp thông
tội phạm chỉ mang tính chất dự oán. dụng nhất
kế ể xem xét, tính toán -
Các cuộc khảo sát cũng ược sử dụng trong cuộc
trong việc thu khảo sát về nạn nhân trong các môi trường khác nhau ể thái ộ và hvi của những
thập thông tin biết ược quá trình nạn nhân hóa cũng như nguy cơ của ối tượng tiến hành. -
về tội phạm. quá trình này. Khảo sát cũng là cách -
Hạn chế: những cuộc khảo sát thường có những tốt nhất ể thu thập thông
giới hạn nhất ịnh, ko thể chỉ ra ối tượng sẽ thay ổi như tin của Phương pháp
Khái niệm, Đặc iểm Vai trò, Ý nghĩa
thế nào qua thời gian, và gây khó khăn trong việc cảnh những nhóm ối tượng
giác, ề phòng khi có người ưa ra các thông tin sai lệch, chưa ược cảnh sát chú ko chính xác. ý tới (con người, ối tượng vị thành niên VPPL). - - Biện pháp này giúp
Là phương pháp ược xây dựng dựa trên việc
nghiên cứu kỹ lưỡng 1 tình huống cụ thể. VD: nghiên chúng ta hiểu và xác
cứu 1 phạm nhân, giám sát 1 tổ chức tội phạm cụ thể… ịnh ược rõ hơn về các
- Khi 1 cá nhân ( ối tượng ơn lẻ) là trọng tâm của việc tình huống khác có
nghiên cứu tình huống thì quá trình này trở thành nghiên tình tiết tương tự. - Dù
2. Nghiên cứu cứu tiểu sử6 của ối tượng. có hạn chế nhưng nó tình huống -
Tiểu sử cũng có thể áp dụng thu thập với nhóm vẫn có thể giúp nghiên
các ối tượng cụ thể, và từ những iểm tương ồng tìm ra cứu về 1 tình huống cụ
ược trong cuộc ời họ sẽ giúp các nhà nghiên cứu có thêm thể - 1 yếu tố ko có
lý giải cho hvi hiện tại hoặc các dấu mốc ể từ ó tiến hành ược trong cả nghiên
iều tra nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. cứu khảo sát và quan -
Hạn chế: chịu tác ộng nhiều bởi ý thức chủ quan. sát tham dự.
5 Dữ liệu khảo sát sẽ cung cấp thông tin cho các tổ chức thăm dò dư luận, các trung tâm nghiên cứu dư luận…
6 Nghiên cứu tiểu sử òi hỏi thu thập càng nhiều dữ liệu về ối tượng càng tốt (bao gồm trải nghiệm trong quá khứ từ thời niên thiếu
ến khi trưởng thành). Đa phần tiểu sử sẽ mang tính chất chủ quan do chúng là những sự kiện thu thập lại từ chính cuộc ời của ối tượng. lOMoAR cPSD| 46667715 -
Là phương pháp bao gồm nhiều phương pháp thu
thập dữ liệu, trong ó người nghiên cứu quan sát 1 nhóm
ối tượng thông qua việc tham dự ở nhiều mức ộ vào các
hoạt ộng của 1 nhóm ối tượng ó. -
Quan sát tham dự có nghĩa là nhà tội phạm học
phải mạo hiểm i sâu vào iểm nóng của tội phạm. -
2 dạng người quan sát tham dự: người tham dự
với vai người quan sát và người quan sát với vai người - Giúp có ược 1 cái
3. Quan sát tham dự. - Hạn chế: nhìn rõ ràng, thân cận tham dự
+ Các nhà nghiên cứu phải “trở thành người bản ịa”, về ối tượng quan sát.
hoặc trở nên giống với ối tượng/hvi của ối tượng ược nghiên cứu.
+ Các nhà nghiên cứu có thể phát sinh cảm giác thân cận
với ối tượng nghiên cứu hoặc cảm thấy chán ghét ối
tượng mà họ phải quan sát → khi ó, tất cả ÝN của việc
quan sát sẽ mất i và nhiều vấn ề nghiêm trọng về ạo ức có thể nảy sinh. -
Là phương pháp thu thập thông tin chủ quan bằng - Đem lại thông
việc sử dụng các bản tự báo cáo ể xem xét về những khía tin hữu ích trong việc
cạnh của 1 vấn ề ko dễ dàng nghiên cứu. kiểm tra các hồ sơ 4. Tự báo cáo chính thức trên các -
Hầu hết những khảo sát gồm các phần như quan bảng thống kê ược thu
(báo cáo tự iểm, giá trị, ặc iểm nhân thân, hvi cư xử, …Những dữ thập ở các nguồn như thuật)
liệu thu ược này có thể ược sử dụng ể làm bài ánh giá cơ quan cảnh sát, bệnh
học thuyết hay những tư tưởng có khuynh hướng phạm viện,...
tội và xem xét mối tương quan giữa người phạm tội và - Có thể ánh giá
nhân thân của họ, nền giáo dục hay mức thu nhập. ược Phương pháp
Khái niệm, Đặc iểm Vai trò, Ý nghĩa -
Tự báo cáo cũng có thể ược thực hiện cùng với
số người và tần suất
nghiên cứu khảo sát → Đôi khi phương pháp này ược của những người có
xem như 1 dạng khác của nghiên cứu khảo sát. hvi bất hợp pháp. - Hạn chế: - Cung cấp 1 cái
+ Phương pháp này mang nhiều ặc tính hoàn toàn chủ nhìn toàn cảnh về sự
quan do nó chủ yếu dựa trên nội quan, suy nghĩ cá nhân. phân loại các nhóm tội
+Trong khi tự thuật cung cấp 1 cách áng kể các thông tin phạm hơn là so với các
ko ược tìm thấy tại thống kê chính thức về người phạm nguồn dữ liệu chính
tội nhưng những thông tin ó lại ko ược sử dụng 1 cách thức. thường xuyên. - Có thể phân
+ Nhiều kỹ năng trong phương pháp này yêu cầu phải loại các hvi của người
lưu trữ nhật ký cá nhân hay số tay ghi chép và òi hỏi sự phạm tội thông qua
cẩn trọng và tính liên tục trong việc quan sát hvi của bản dân tộc, ịa vị xã
thân ối tượng nghiên cứu.
hội,…dựa vào ó ể có thể giúp cho việc quyết ịnh. lOMoAR cPSD| 46667715 -
Là phương pháp phân tích lại các dữ liệu ã tồn tại
trước ó; phân tích lại các thông tin ã ược sử dụng ở mục ích khác. -
Với tư cách là 1 bộ phận của việc nghiên cứu kín,
phương pháp này ược cho là không có phản ứng. -
Những vấn ề trong thu thập dữ liệu:
+ Quan sát khoa học thường xảy ra trong những iều kiện - Giúp các nhà nghiên
ược kiểm soát và phải áp ứng tiêu chí về liên chủ thể và cứu tiết kiệm rất nhiều tính lặp.
thời gian và tiền của. -
+ Việc quan sát ể ược hợp pháp, những người quan sát Việc sử dụng các
ộc lập phải tường thuật việc nhìn thấy những thứ giống phương pháp thống kê
nhau trong hoàn cảnh giống nhau. giúp chúng ta có
+ Các giả thuyết thường gắn bó mật thiết với quá trình
5. Phân tích thu thập thông tin. Giả thuyết quyết ịnh chúng ta sẽ tìm những công cụ cần
dữ liệu thứ ra iều gì và bỏ qua iều gì. thiết ể tổng hợp dữ cấp - Phân tích dữ liệu:
liệu, ồng thời cung cấp
+ Đa phần dữ liệu sẽ ược sử dụng ể tiến hành phân tích. các phương pháp ịnh
Phân tích dữ liệu thường liên quan ến việc áp dụng các lượng ể xác ịnh các
phương pháp toán học nhằm phát hiện ra mối tương kiểu mẫu có trong dữ
quan giữa các biến số và ánh giá khả năng cụ thể hóa các liệu ể tìm ra mức ộ
phát hiện trong quá trình nghiên cứu trong các bối cảnh tương quan giữa các
khác (phương pháp thống kê/phân tích thống kê). + Các biến số.
phương pháp thống kê có thể chia làm 2 loại: mô tả7 hoặc suy luận8. -
Ưu iểm: ít gây báo ộng cho ối tượng nghiên cứu
biết họ (hay các thông tin ã cung cấp) ang ược nghiên
cứu, mặc dù họ có thể ã biết về việc thu thập dữ liệu lần ầu.
7 Thống kê mô tả là các phương pháp diễn tả, tổng hợp hoặc làm rõ các mối quan hệ giữa các thông tin thu thập ược. Phương pháp
thống kê mô tả bao gồm o ạc xu hướng tập trung, thường ược gọi là trung bình, trung vị và số lặp phổ biến. Số lặp phổ biến nhằm
ể chỉ số liệu hay giá trị thường xuyên lặp lại trong suốt quá trình quan sát.
8 Thống kê suy luận tìm cách cụ thể hóa các kết quả qua việc xác ịnh mức ộ úng ắn khi áp dụng tương tự với lượng dân cư khác
hoặc ở ịa phương khác.