













Preview text:
  lOMoARcP SD| 59062190
Câu 1: mối liên hệ giữa tph và khoa học luật hình sự 
Mặc dù 2 ngành khoa học này độc lập với nahu nhưng có quan hệ chặt chẽ vs nhau. 
Cả 2 đều nghiên cứu về tp nhưng theo cách thức khác nhau. 
Luật hình sự nghiên cứu những hành vi trên khía cạnh pháp lý như khái niệm, các dấu hiệu của 
những hành vi trái pl, trách nhiệm hình sự, và hâu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi phạm 
tội. Còn Tph thì nghiên cứu về tình hình tp, nguyên nhân và điều kiện phạm tội; nhân thân ng  phạm tội... 
Luật hình sự xác định phạm vi, ranh giới đối tượng của tph. Danh sách các tp và nhóm tp mà 
tph nghiên cứu cũng đc xđ bởi bộ luật hình sự 
Tph sử dụng các khái niệm mà khoa học luật hình sự đưa ra như khái niệm tp, các dạng loại tội 
cụ thể; người phạm tội, tái phạm. và cô hình phạt là 1 trông những phương pháp đấu tranh phòng  ngừa tp. 
Tph cung cấp những tri thức về thực trạng, cơ cấu và diễn biến tình hình tp trong xh, quy luật 
vận động của tp. Những dự đoán về những thay đổi của tình hình tp, các nguyên nhân điều kiện 
của nó sẽ giúp các nhà làm luật quy định tội mới hoặc xóa bỏ tp cũng như việc đưa ra những 
chế tài phù hợp kể cả việc thay thế hình phạt bằng biện pháp tác động hình sự khác. 
Câu 2: mối liên hệ giữa tph và khoa học luật tố tụng hình sự 
Luật TTHS là ngành khoa học nghiên cứu về thủ tục điều tra và thủ tục xét xử vụ án. 
Trách nhiệm của cơ quan điều tra, VKS và tòa án trong từng vụ án hình sự cụ thể thì phải tìm ra 
nguyên nhân và điều kiện dẫn đến việc thực hiện tp. Tph đã cung cấp cho cán bộ và cơ quan có 
thẩm quyền nói trên những phương pháp để xác định nguyên nhân và điều kiện gây ra tp đó. 
Câu 3: mối liên hệ giữa tph và khoa học điều tra hình sự 
Khoa học điều tra hình sự nghiên cứu các phương pháp, kỹ thuật, chiến thuật điều tra hành vi 
phạm tội. Nhận đc từ tph các số liệu về tình hình tp, các đặc trưng của cơ chế thực hiện hành vi 
phạm tội khác nhau và về các dấu hiệu nhân thân của ng phạm tội. 
Như vậy khoa học điều tra hình sự sử dụng các thông tin này để lập ra các biện pháp điều tra, 
khám phá tp hiệu quả hơn. 
Câu 4: Mối liên hệ của tội phạm học với tâm lý học và xã hội học Mối 
quan hệ giữa tội phạm học với tâm lý học. 
Tâm lý học nghiện cứu các quy luật tâm lý, tâm lý xã hội, tâm lý các nhân như những hứng thú, 
nhu cầu, động cơ mục đích, thói quen, quá trình hình thành nhân cách 
TPH cũng nghiên cứu nghiên cứu về tâm lý nhưng đó là tâm lý người phạm tội 
TPH vận dụng những hiểu biết về tâm lý vào việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội, nguyên 
nhân và điều kiện dự báo tình hình tội phạm. 
Còn tâm lý học cũng thu nhận những tài liệu có giá trị từ tội phạm học để giải quyết những vấn 
đề cần nghiên cứu của mình. Bởi vì các đặc điểm tâm lý cá nhân và quy luật tâm lý được thể 
hiện khá rõ nét ở hành vi phạm tội. 
Tội phạm học với xã hội học 
Xã hội học nghiên cứu các mối quan hệ xã hội, trạng thái chất lượng các quan hệ xã hội, THTP 
là một hiện tượng xã hội. Về mặt nội dung tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm tức là 
tính chất nó nghiên cứu một nhóm quan hệ xã hội, tội phạm học như một dạng chuyên ngành  về tội phạm.    lOMoARcP SD| 59062190
Về mặt cấu trúc tội phạm học là một KHXH về chuyên ngành chủ nghĩa duy vật lịch sử, là 
chung nhất về xã hội học. 
Môn học XHH nghiên cứu về khoa học nói chung ngoài ra còn có các lĩnh vực như xã hội học 
về nông thôn, XHH về nghệ thuật, XHH về văn hóa, chính trị kinh tế hôn nhân... 
về mối quan hệ: TPH kế thừa những thành tựu lý luận của XHH nói chung và XHH chuyên 
ngành để phát triển lý luận của mình. 
Ngược lại TPH cũng cung cấp những thông tin lý luận thuộc lĩnh vực nghiên cứu của mình trong  XHH. 
Câu 5: Phân biệt khái niêm “nguyên nhân của tội phạm”, “điều kiện của tội phạm”, “tính 
quyết định của tội phạm” 
Khi nghiên cứu tội phạm chúng ta phải nghiên cứu và lý giải được vì sao tội phạm xảy ra. Đó 
chính là nguyên nhân và điều kiện phạm tội. 
Nguyên nhân theo phép biện chứng duy vật là sự tác động lẫn nhau giữa một hoặc một số đối 
tượng này làm phát sinh một hoặc một số đối tượng khác. Xét về mặt thời gian nguyên nhân có  trước kết quả có sau. 
Nếu coi THTP là hậu quả thì những hiện tượng quá trình xã hội tác động làm phát sinh THTP 
được coi là nguyên nhân và điệu kiện 
Nguyên nhân chính là những sự vật hiện tượng có khả năng trực tiếp làm phát sinh THTP 
Điều kiện tuy không có khả năng trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm nhưng nó có vai trò 
hỗ trợ, thúc đẩy hoặc đảm bảo cho tình hình tội phạm phát sinh. Nếu thiếu nguyên nhân hoặc 
điều kiện thì không có khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm. 
Khi đấu tranh phòng chống tội phạm thì chúng ta sẽ khắc phục nguyên nhân và điều kiện, ưu 
tiên khắc phục nguyên nhân vì khắc phục điều kiện chỉ là tạm thời. 
Câu 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tình hình tội phạm trong tội phạm học. 
Tình hình tội pham không chỉ đơn thuần là tổng số các vụ phạm tội đã xảy ra mà nó phản ánh 
bản chất của tổng hòa các tội phạm đã xảy ra như: số lượng, cơ cấu, tính chất của từng loại tội 
phạm khác nhau mang đầy đủ các đặc điểm của hệ thống xã hội hiện tại. Tình hình tội phạm 
không chỉ thể hiện trạng thái tĩnh của tội phạm đã xảy ra mà còn thể hiện cả diễn biến (tăng, 
giảm hay ổn định) của tình trạng này. 
Nghiên cứu tình hình tội phạm là có sự phân tích, đánh giá tình hình một cách đầy đủ và toàn 
diện tính nghiêm trọng (về mức độ và tính chất) của tội phạm đã xảy ra, quan trọng hơn là phải 
giải thích, phát hiện được nguyên nhân để dự liệu tội pham sẽ xảy ra ntn trong thời gian tới qua 
đó tạo cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm. 
Câu 7: Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm trong tội phạm học. 
Việc nghiên cứu nguyên nhân tội pham đóng vai trò quan trọng trong tội phạm học. Sau khi 
nghiên cứu về tình hình tội phạm, cần phải nghiên cứu về nguyên nhân để từ đó xây dựng các 
biện pháp phòng ngừa sát với thực tế, có thể hạn chế hoặc loại trừ được nguyên nhân phát sinh 
tội phạm, ngăn chặn hiệu quả tội phạm xảy ra trong xã hội. 
Câu 8. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học. 
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học có thể xác định được những đặc điểm 
nào của người phạm tội có tác động làm tăng nguy cơ phạm tội ở người phạm tội hay còn gọi 
là đặc điểm tiêu cực.    lOMoARcP SD| 59062190
Dựa vào nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học có thể xác định được những 
yếu tố rủi ro từ phía người phạm tội và những yếu tố tác động tiêu cực từ môi trường xã hội 
trong sự tác động qua lại với nhau hình thành nguyên nhân của TP. 
Trên cơ sở nghiên cứu nhân thân người phạm tội có thể xây dựng các biện pháp phòng ngừa TP 
bằng cách tác động làm hạn chế hoặc loại trừ các yếu tố tác động hình thành các đặc điểm nhân 
thân tiêu cực, các biện pháp này chủ yếu là biện pháp tác động từ môi trường xã hội có tính chất 
phòng ngừa chung và phòng ngừa nguy cơ phạm tội, vì suy cho cùng hầu hết các đặc điểm nhân 
thân của con người nói chung và người phạm tội nói riêng đều chịu sự tác động của môi trường  xã hội. 
Câu 9. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ chế của hành vi phạm tội trong tội phạm học. 
- Cơ chế về việc không hiểu biết pháp luật. 
Trong trường hợp hành vi phạm tội xảy ra có nguyên nhân là do người vi phạm thiếu thông tin, 
kiến thức, hiểu biết về pháp luật thì các cơ quan tư pháp và các cơ quan chức năng khác cần 
phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, 
giáo dục pháp luật một cách sâu rộng tới nhân dân, giúp người dân có được những kiến thức, 
hiểu biết nhất định về pháp luật. Qua đó, góp phần hạn chế những hành vi phạm tội xảy ra có 
nguyên nhân là do thiếu kiến thức, hiểu biết về pháp luật. 
- Cơ chế về các khiếm khuyết về tâm sinh lý dẫn tới hành vi phạm. 
Nghiên cứu các khuyết tật về tâm - sinh lý ở những cá nhân có hành vi phạm tội có tác dụng rất 
lớn trong việc phát hiện và làm sáng tỏ những nguyên nhân chủ quan dẫn tới hành vi vi phạm 
pháp luật. Nó giúp cho các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo từng trường hợp pháp luật cụ thể 
mà đưa ra những kết luận đúng đắn về nguyên nhân, mục đích hay động cơ phạm tội; từ đó mà 
xác định đúng người, đúng tội và vận dụng các biện pháp xử lý, áp dụng khung hình phạt phù 
hợp. Thực hiện nguyên tắc không xử oan người vô tội, người không bị coi là tội phạm, đồng 
thời cũng không để lọt lưới kẻ phạm tội, đảm bảo tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật. 
- Cơ chế về mối liên hệ nhân - quả giữa các hành vi phạm tội. 
Cơ chế này cho thấy, thông thường khi cá nhân nào đó thực hiện liên tiếp các hành vi phạm pháp 
thì giữa các hành vi đó thường có mối liên hệ nhân quả nhất định. Vì vậy, khi một hành phạm 
tội xảy ra, các cơ quan chức năng phải tùy từng trường hợp cụ thể mà sớm áp dụng các biện 
pháp ngăn chặn kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xấu có thể xảy ra. 
Câu 10. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nạn nhân của tội phạm trong tội phạm học. 
- Nghiên cứu nạn nhân của tội phạm sẽ giúp cho việc tìm hiểu, đánh giá các nguyên nhân từ 
phía nạn nhân làm phát sinh hành vi phạm tôi. Đánh giá toàn diện các yếu tố có vai trò quan 
trọng từ phía nạn nhân (xử sự có lỗi hay không có lỗi của nạn nhân) trong việc thúc đẩy làm 
hình thành ý định phạm tội cũng như thúc đẩy việc thực hiện hành vi phạm tội, và việc tìm 
hiểu đặc trưng của các nhóm có nguy cơ cao trở thành nạn nhân tội phạm có vai trò quan trọng 
trong việc ngăn ngừa rủi ro và hạn chế các nguyên nhân thúc đẩy nguy cơ trở thành nạn nhân, 
xây dựng định hướng các biện pháp phòng ngừa. 
- Nghiên cứu nạn nhân giúp hoàn thiện các văn bản pháp luật cũng như các chính sách hình sự, 
chính sách xã hội để tăng cường bảo vệ nạn nhân cũng như người thân của họ. Ngoài ra nghiên 
cứu nạn nhân giúp cho việc xác định các thiệt hại mà họ phải gánh chịu từ đó xây dựng những 
quy định về mức bồi thường thiệt hại và trợ giúp nạn nhân. 
Câu 11. Ý nghĩa của việc nghiên cứu dự báo tội phạm trong tội phạm học.    lOMoARcP SD| 59062190
Quá trình tiến hành công tác đấu tranh phòng chống tội phạm diễn ra rất phức tạp, đòi hỏi phải 
chủ động phòng ngừa ngăn chặn không để tội phạm xảy ra. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu 
và tổ chức dự báo là cần thiết và cấp bách. 
Khoa học dự báo tội phạm có thể cung cấp cho các cơ quan bảo vệ pháp luật những thông tin 
cần thiết về tình hình TP, động thái, diễn biến, cơ cấu tính chất của tình hình TP, của từng loại, 
từng nhóm TP qua các năm, dựa vào đó các cơ quan có thể xác định phương hướng, biện pháp 
đấu tranh phòng ngừa đồng thời chuẩn bị phương tiện, lực lượng cần thiết để ngăn chặn TP 
trong những điều kiện hoàn cảnh đã thay đổi. 
Câu 12: Ý nghĩa của việc nghiên cứu phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học 
Phòng ngừa tội phạm đem lại ý nghĩa nhân đạo và tiến bộ xã hội nhà nước và xã hội có sự chia 
sẻ trách nhiệm với người phạm tội 
Về mặt kinh tế, phòng ngừa tội phạm sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về kinh tế 
mà tình hình tội phạm gây ra trong xã hội kể cả những thiệt hại gián tiếp mà nhà nước, xã hội 
phải chi phí để khắc phục hậu quả do tội phạm để lại. 
Về mặt quản lý xã hội, thông qua họat động phòng ngừa tội phạm, nhà nước có thể kiểm sóat 
được mảng tối của đời sống xã hội là tình hình tội phạm, qua đó nâng cao tính hiệu quả của họat 
động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường hiệu quả trong họat động chuyên môn nghiệp vụ 
của các cơ quan bảo vệ pháp luật 
Câu 13: Phân tích các thuộc tính của tình hình tội phạm a.  Mang tính xã hội 
Tình hình tội phạm được hình thành từ những hành vi xã hội được luật hình sự xem là tội phạm 
và do những cá nhân sống trong xã hội thực hiện dưới tác động qua lại của nhiều mối quan hệ 
xã hội đa dạng phức tạp mà chủ yếu là những quan hệ xã hội tiêu cực 
Tình hình tội phạm cũng tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, luôn xâm hại đến các quan hệ 
xã hội, phá vỡ những giá trị xã hội làm đảo lộn trật tự xã hội 
Tình hình tội phạm sẽ thay đổi và mất đi cùng với sự thay đổi hiện tượng xã hội : kinh tế chính 
trị, tâm lý tư tưởng ... 
Mức độ và tính chất cuả THTP tại các hệ thống kinh tế-xã hội khác nhau và tại các quốc gia 
khác nhau có mỗi tương quan chặt chẽ với hoàn cảnh sống và hoạt động của con người nơi đó. 
Những dạng THTP cụ thể được xác định bởi xã hội và quốc gia. Trong những quốc gia khác 
nhau có đặc trưng riêng của mình trong cách hiểu tội phạm và không phải tội phạm. 
Nghiên cứu đặc điểm này mang lại những giá trị về mặt nhận thức và thực tiễn cụ thể : khi giải 
thích về qui luật phát sinh và phát triển của tình hình tội phạm luôn xuất phát từ những hiện 
tượng xã hội tồn tại trong sự tác động lẫn nhau với tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm 
phải sử dụng các giải pháp xã hội tác động đến các quan hệ xã hội b. Mang tính pháp lý 
Tội phạm là khái niệm được định nghĩa bởi đạo luật hình sự, những hành vi tạo nên tình hình 
tội phạm trong xã hội là những hành vi bị luật hình sự cấm đóan bằng việc đe dọa áp dụng hình  phạt 
Tính pháp lý của tình hình tội phạm là dấu hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghĩa rất 
quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội phạm trong xã hội, cho phép chúng ta có 
thể phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật, các hành vi tiêu cực trong xã hội. Từ đó 
có thể xác định chính xác đối tượng nghiên cứu của tội phạm học 
Sự thay đổi của pháp luật hình sự theo hứơng thu hẹp hay mở rộng phạm vi trừng trị thì đều ảnh 
hưởng trực tiếp đến các thông số cơ bản của tình hình tội phạm trong thực tế    lOMoARcP SD| 59062190
Ví dụ Việc buôn bán tem phiếu, rượu thuốc lá không còn được xem là tội phạm trong bộ luật 
hình sự hiện nay. Trong khi đó, ô nhiễm môi trường, tin học lại trở thành những tội phạm chính  thức mới  Ý nghĩa: 
Đánh giá tình hình tội phạm trong xã hội cần phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình sự, cần phải 
dựa vàoo những qui định của luật hình sự về tội phạm và người phạm tội cũng như các dấu hiệu  tội phạm khác 
Hòan thiện pháp luật hình sự cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả phòng chống  tội phạm trong xã hội 
c. Mang tính thay đổi về mặt lịch sử 
Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà nó có sự thay đổi và mất 
đi trong những điều kiện lịch sử nhất định. Ví dụ Tình trạng mua bán tem phiếu thời kinh tế tập  trung. 
Tình hình tội phạm có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của cáchình thái kinh tế xã hội 
khác nhau trong lịch sử, và ngay trong cùng 1 hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay đổi về cơ 
cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình hình tội phạm cũng có sự thay đổi. Số lượng 
các hành vi bị coi là tội phạm trong những giai đọan lịch sử khác nhau là có sự khác nhau. 
Tình hình tội phạm luôn có sự vận động và thay đổi từ đơn giản đến phức tạp từ thô sơ đến tinh 
vi hiện đại, sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức thủ đọan công cụ, phuơng tiện 
phạm tội ở những giai đọan lịch sử khác nhau là có sự khác nhau 
Ví dụ Tội phạm với các phương thức phạm tội mới : ăn cắp mã số thẻ tín dụng bằng cách dùng 
camera, hacking trên mạng Internet... 
Nghiên cứu tình hình tội phạm thì phải đặt nó trong từng điều kiện lịch sự để có thể hiểu được 
bản chất của nó, qui luật hình thành và phát triển của nó để từ đó có thể dự đóan được khuynh 
hướng vận động phát triển của tình hình tội phạm trong tương lai và phòng ngừa tội phạm cũng 
phải được tiến hành cho phù hợp với từng điều kiện lịch sử cụ thể và có thể thay đổi, hòan thiện 
các biện pháp phòng ngừa cho phù hợp với sự thay đổi của lịch sử d. Mang tính tiêu cực 
So với các hiện tượng tiêu cực khác trong xã hội thì tình hình tội phạm vừa mang tính tiêu cực 
vừa thể hiện sự nguy hiểm cao nhất cho xã hội vì nó gây ra những thiệt hại về mọi mặt cho đời 
sống xã hội, được thể hiện ở 3 phương diện ( được định lượng khá rõ rệt )  • 
Thiệt hại về vật chất ( vd :chi phí khổng lồ chi trả cho công tác đấu tranh phòng, chống, 
phục hồi công lý, hình phạt cho người phạm tội...) • Thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức  khỏe  • 
Thiệt hại về tinh thần : 
Đánh giá về tình hình tội phạm, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm cần phải xem xét các 
thiệt hại về nhiều mặt mà nó đã gây ra cho đời sống xã hội, phòng ngừa tội phạm luôn phải được 
coi trọng và ưu tiên trong các chương trình và kế họach của quốc gia cũng như từng địa phương  e. Mang tính phổ biến 
THTP với tư cách là hiện tượng phổ biến chứa đựng tổng thể những hành vi phạm tội và những 
người thực hiện chúng trong không gian và thời gian xác định. THTP không phải là sự tổng hợp 
những hành vi phạm tội riêng lẻ một cách cơ học mà là hiện tượng XH mang tính phổ biến,    lOMoARcP SD| 59062190
chứa đựng những dấu hiệu đặc thù riêng về lượng và chất có liên hệ mật thiết với nhau tạo thành  một thể thống nhất. 
Câu 14: Nội dung nhưng dấu hiệu định lượng của tình hình tội phạm 
Thông số về số lượng bao gồm hai thành phần chính đó là thông số về thực trạng tình hình tội 
phạm và động thái (diễn biến). 
❖ Thực trạng của THTP được tính bởi các chỉ số tuyệt đối (mức độ) và chỉ số tương đối  (hệ số) 
-Chỉ số tuyệt đối (những số được đưa thống kê) gồm số liệu về tội phạm và những chủ thể thực 
hiện những tội phạm đó trên một lãnh thổ xác định và trong một khoảng thời gian nhất định. 
Mức độ có tính đén số lượng chung của những tội phạm và chủ thể thực hiện chúng, có thể tính 
được số lượng tội phạm vì vụ lợi, tội phạm dùng vũ lực, tội phạm do vô ý và những loại tội  phạm khác... 
Thông số về thực trạng là thông số nói lên tổng số các tội phạm đã thực hiện trong xã hội 
và số người tham gia thực hiện các tội phạm đó. 
Các tội phạm đã thực hiện trong xã hội được xem xét dưới hai góc độ: 
- Số tội phạm đã bị phát hiện 
- Số tội phạm chưa bị phát hiện (tội phạm ẩn) 
Khi nghiên cứu về số lượng tội phạm đã bị phát hiện các dựa vào số liệu thống kê có liên quan  như là:  - Phạm pháp hình sự 
- Khởi tố vụ án hình sự 
- Số lượng vụ án đã được đưa ra xét xử tai Tòa án. 
Số tội phạm ẩn có thể chưa bị phát hiện, báo cáo trễ, báo cáo sai. Muốn phát hiện tội phạm ẩn 
phải thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn. 
Tội phạm ẩn là tổng thể các hành vi phạm tội (cùng các chủ thể của các hành vi đó) đa xảy ra 
trong thực tế, song không được phát hiện, không bị xử lí theo quy định của pháp luật hình sự 
hoặc không có trong thống kê hình sự. Thời gian qua nước ta vẫn tồn tại 3 loại tội phạm ẩn khác 
nhau: TPA khách quan, TPA chủ quan, TPA thống kê 
- Khi đánh giá thực trạng của THTP thì cần thu thập được những thông tin về: 
 + Tỉ trọng riêng của tội phạm theo mức độ nghiêm trọng ( ít NT, NT, rất NT, đặc biệt NT); 
+ Theo dạng và nhóm tội phạm (giết người, trộm, cướp.) 
+ Theo dạng và hình thức lỗi (cố ý và vô ý) 
+ Theo chủ thể tội phạm (phụ nữ, trẻ vị thành niên, người có chức vụ quyền hạn.) + 
Theo số lượng nạn nhân của tội pham; theo tính chất và phạm vi thiệt hại... 
- Hệ số của tình hình tội phạm là chỉ số phản ánh tính phổ biến của tình hình tội phạm trên 
mộtđơn vị dân cư là 10 ngàn dân hoặc 100 ngàn dân. 
* Động thái tình hình tội phạm 
Là sự vận động và thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm trong một khoảng  thời gian nhất định.    lOMoARcP SD| 59062190
Động thái của THTP phản ánh trong số liệu tuyệt đối những tội phạm đã được ghi nhận, số 
lượng chủ thể thực hiện tội phạm đã được làm rõ. thông thường được hình thành dưới dạng 
thống kê theo năm hoặc theo từng giai đoạn. 
Câu 15: Nội dung nhưng dấu hiệu định tính của tình hình tội phạm Những 
dấu hiệu định tính chỉ ra cơ cấu và tính chất của hành vi.  ❖ 
Cơ cấu của tình hình tội phạm 
Là tỷ trọng và mối tương quan của các loại tội phạm khác nhau trong tổng thể tình hình tội phạm 
nói chung trong một không gian nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó 
tỷ trọng của các loại tội phạm là số lượng tội phạm đó trên tổng số các loại tội phạm được thựa  hiện. 
Tương quan giữa các loại tội phạm chính là sự tương quan về số lượng giữa các loại tội với  nhau. 
Tùy thuộc vào từng quốc gia mà mô hình cơ cấu tội phạm được xây dựng khác nhau. 
Ở Việt Nam mô hình cơ cấu tội phạm từ chung nhất đến khái quát gồm tỷ trọng mối tương quan 
giữa tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trong, tỷ trọng mối tương quan giữa lỗi cố ý và lỗi vô lý, 
tỷ trọng mối tương quan giữa các loại tội phạm theo các chương (nhóm tội phạm theo BLHS), 
tỷ trọng mối tương quan trong từng nhóm tội phạm, tỷ trọng mối tương quan các tội nghiêm 
trọng và phổ biến nhất, tỷ trọng và mối tương quan giữa các tội tái phạm lại do người chưa thành 
niên thực hiện, phụ nữ thực hiện).  ❖ 
Tính chất của tình hình tội phạm 
Thể hiện ở số liệu các tội phạm nguy hiểm nhất cho xã hội, các đặc điểm của nhân thân người 
phạm tội trong cơ cấu của tình hình tội phạm. 
Các chỉ số về sự thiệt hại của tình hình tội phạm (các chỉ số bổ sung) 
Có những trường hợp cần xem xét chỉ số về sự thiệt hại để đánh giá được tính nguy hiểm của 
tình hình tội phạm, nó bổ sung cho các chỉ số về lượng và về chất và về các thông tin của tình  hình tội phạm. 
+ Chỉ số thiệt hại về vật chất (vd: tài sản bị mất hư hỏng được tính thành tiền) 
+ Chỉ số nạn nhân do tội phạm gây ra (vd: số người bị chết bị thương do tội phạm gây ra) 
+ Chỉ số về tiền, công lao động dùng chi phí cho việc khắc phục do tội phạm gây ra (sửa nhà,  công trình) 
+ Chỉ số cho các chi phí của cơ quan bỏa vệ phaps luật đấu tranh phòng chóng tội phạm 
+ Chỉ số về các chi phí khác mà nhà nước phải chi vì hậu quả của tội phạm (chi phí nuôi trẻ mồ 
côi, chi phí xử lý ô nhiễm môi trường) 
+ Chỉ số không tính được bằng tiền như uy tín của Đảng và Nhà nước Câu 
16: Khái niệm và ý nghĩa nghiên cứu tội phạm ẩn. 
Tội phạm ẩn là tổng thể các hành vi phạm tội cùng các chủ thể của hành vi đó đã xảy ra trên 
thực tế song ko được phát hiện, ko bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc ko có trong  thoogns kê hình sự. 
Có 2 loại tội phạm ẩn đó là tội phạm ẩn khách quan và tội phạm ẩn chuủ quan:  - 
Tội phạm ẩn khách quan là trường hợp toội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng do 
nguyeên nhân khách quan, cơ quan chức năng không phát hiện ra vụ phạm tội    lOMoARcP SD| 59062190 - 
Tội phạm ẩn chủ quan là th tội phạm xảy ra trên thực tến, cán bộ hoặc cơ quan chức 
nawg nắm được vụ việc những do nhiều nguyên nhân khác nhau mà vụ án không được 
thụ lý, xử lý hình sự do đó ko có trong số liệu thống kê. 
Nguyên nhân dax đến tội phạm ẩn có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể chia  thành 4 nhóm:  - 
Nguyên nhân từ phía người phạm tội  - 
Nguyên nhân từ phía nạn nhân của tội phạm  - 
Nguyên nhân từ phía cơ quan chức năng  - 
Nguyên nhân từ người làm chứng 
Việc nghiên cứu tội phạm ẩn nhằm giúp cho nhà nghiên cứu có cái nhìn khách quan và tương 
đối toàn diện về thực trạng của tình hình tội phạm, người nghiên cứu nếu chỉ dựa vào những 
con số được thống kê thì không thể nào nắm rõ được tình hình thực tế của tôi phạm xảy ra, phần 
tội phạm ẩn tùy vào nhiều trường hợp mà có thể nắm những tỉ lệ lớn nhỏ khác nhau trong bức 
tranh tổng thể về tình hình tội phạm, vì vậy mà việc bỏ qua tội phạm ẩn sẽ không thể giúp chúng 
ta có được một cái nhìn tổng quát về tình hình tội phạm, q ua đó việc xác định phương pashp 
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu có thể sẽ ko chính xác. 
Câu 17: Nội dung các nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm? 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm là những quan điểm, phương châm xuyên 
suốt toàn bộ việc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm.  - 
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: phòng ngừa tội phạm là hôạt động thực hiện 
nhiệm vụ chung của nhà nước và xã hội cho nên ở mức độ nhất định mang tính chất 
quyền lực nhà nước, do đó việc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm phải tuân thủ 
hiến pháp và pháp luật. Nói cách khác là chỉ khi tuân theo đúng Hiến pháp và pháp luật 
thì phòng ngừa tội phạm mới đảm bảo mục đích của nó là phục vụ lợi ích xã hội , nhà  nước và công dân.  - 
Nguyên tắc dân chủ xã hội: là đặc điểm nổi bật của bản chất xã hội Việt Nam, đòi hỏi 
sự tham gia của toàn thể xã hội, huy động được sức mạnh tổng hợp của xã hội (sáng 
kiến, đoàn kết, kết hợp, phối hợp...)  - 
Nguyên tắc nhân đạo: bản thân PNTP là hoạt động mang tính chất nhân đạo (bảo vệ xã 
hội, bảo vệ con người: không để họ thực hiện TP cũng như không để con người bị TP 
xâm hại). Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động PNTP không xâm hại dên quyền và lợi ích 
hợp pháp của xh, Nhà nước và công dân; hoạt động PNTP phải có hiệu quả (hiệu quả 
càng cao thì tính nhân đạo càng được đảm bảo).  - 
Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trong hoạt đọng PNTP. Để thực hiện được 
nguyên tắc này đòi hỏi phải có chương trình, kế hoạch, chiến lươc được xây dựng một 
cách khoa học, quá trình áp dụng phải đồng bộ, có sự chỉ đạo thống nhất tập trung. 
Câu 18: ý nghĩa của các nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm?  - 
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: bảo đảm tính nghiêm minh, triệt để của pháp luật 
Hình sự Việt Nam, thực hiện hiệu quả, thống nhất các biệ pháp khác nhau của nhà nước, 
xã hội nhằm khắc phục, hạn chế và loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để ngăn 
chặn và kiểm soát nó trong xã hội, bảo vệ hữu hiệu các lợi ích của Nhà nước, của xã hội 
và lợi ích hợp pháp của công dân.    lOMoARcP SD| 59062190 - 
Nguyên tắc dân chủ xã hội: phát huy sức mạnh đoàn kết, kết hợp, phối hợp của toàn xã 
hội, giữa các đơn vị, tổ chức, các chủ thể có liên quan có nhiệm vụ, quyền hạn trong 
hoạt động phòng ngừa tội phạm.  - 
Nguyên tắc nhân đạo: xây dựng các quy phạm pháp luật dành cho từng loại tội phạm, 
cho những nhóm cá nhân nhất định nhằm đảm bảo công lý, công bằng xã hội,cải tạo 
giáo dục người vi phạm pháp luật sửa chữa lỗi lầm để trở thành người lương thiện, có 
ích cho xã hội, ngăn ngừa họ tái vi phạm pháp luật đồng thời giáo dục người khác ý thức 
tôn trọng pháp luật và không vi phạm pháp luật.  - 
Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong hoạt động phòng ngừa tội phạm: Đảm 
bảo sự thống nhất, thống nhất trong việc tổ chức, thực hiện các chương trình, kế hoạch, 
xây dựng các chiến lược một cách khoa học, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu khi áp dụng 
các biện pháp phòng ngừa tội phạm giữa Nhà nước và xã hội. 
Câu 19: phân loại các biện pháp phòng ngừa tội phạm 
Các bộ phận hợp thành trong thể thống nhất hẹ thống PNTP vừa có mối lin hệ với hệ thống, vừa 
có tính độc lập tương đối. Do đó, TPH nghiên cứu PNTP trong thể thống nhất cũng như nghieenn 
cứu từng biện pháp khác nhau với tư cách à các bộ phận hợp thành của hệ thống. 
Hoạt động PNTP là các biện pháp do con người xây dựng avf áp dụng, nhưng thời điểm, mức 
độ phạm vi, địa điểm áp dụng lại do yêu cầu khách quan của cuộc đấu tranh phòng ngừa tội  phạm.  1. 
Phân loại theo lĩnh vực đời sống xã hội 
- Theo căn cứ này được chia thành: biện pháp kinh tế, biện pháp chính trị - tư tưởng, biện pháp 
xã hội - văn hóa - giáo dục, biện pháp tổ chức - quản lý, biện pháp pháp luật...  2. 
Phân loại theo phạm vi tác động (lãnh thổ và đối tượng):  - 
Các biện pháp mang tính quốc gia  - 
Các biện pháp áp dụng đối với một số đối tượng hoặc một số địa bàn. -  Các 
biện pháp áp dụng đối với các đối tượng cá biệt.  3. 
Phân loại theo mục tiêu phòng ngừa (theo tính chất tội phạm)  -  Phòng ngừa chung  -  Phòng ngừa 1 loại tội  - 
Phòng ngừa tội phạm cụ thể  4. 
Căn cứ và tính chất, mục dích của hoạt động phòng ngừa:  -  Phòng ngừa chung  -  Phòng ngừa riêng 
Câu 20: Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc phòng ngừa tội phạm? 
Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện các Chủ trương, quan điểm sau trong việc phòng ngừa tội  phạm:  1.  Chủ trương    lOMoARcP SD| 59062190 - 
Nghiêm cấm các hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp 
pháp của Nhà nước, cá nhân, tổ chức, công dân.  - 
Xử lý thích đáng các hành vi vi phạm pháp luật.  - 
Chủ động phòng ngừa ngăn chặn  -  Giáo dục cải tạo  2.  Quan điểm:  - 
Phòng ngừa là cơ bản, lồng ghép và kết hợp chặt chẽ công tác phòng chống tệ nạn xã 
hội với các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.  - 
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, phải được triển khai 
đồng bộ các cấp, các ngành trong đó lấy phòng chống từ gia đình, cơ quan, đơn vị, 
trường học làm cơ sở.  - 
Kết hợp chặt chẽ giữa việc xử lý nghiêm khắc với việc cảm hóa, giáo dục, cải tạo đối 
với người có hành vi phạm tội. 
Câu 21: Vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp trong phòng ngừa tội phạm ? 
Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp 
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp tiến hành phòng ngừa tội phạm trên các phương diện  sau:  - 
Chủ động, kịp thời ban hành các đạo luật, nghị quyết, các văn bản pháp lý về phòng 
chống tội phạm, từng bước hoàn thiện pháp luật, làm cơ sở cho các cơ quan Nhà nước, 
tổ chức xã hội, mỗi công dân làm tốt công tác phòng chống tội phạm:  - 
Thành lập các uỷ ban, các tiểu ban giúp cho Quốc hội soạn thảo ban hành các văn bản 
pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh chống tội phạm nói chung (uỷ ban sửa đổi 
Hiến pháp, pháp luật, uỷ ban quốc phòng an ninh).  - 
Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm 
nói riêng của các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội.  - 
Hội đồng nhân dân địa phương ra các Nghị quyết về phòng chống tội phạm ở địa phương  mình. 
Câu 22: Vai trò của các cơ quan chấp hành của Nhà nước từ trung ương xuống địa phương 
trong việc phòng ngừa tội phạm? 
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp 
Chức năng chính của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phòng chống tội phạm là 
quản lý, điều hành, phối hợp, đảm bảo các điều kiện cần thiết, thể hiện:  - 
Cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng thành những văn bản pháp qui hướng dẫn, 
tổ chức các lực lượng phòng chống tội phạm.  - 
Sử dụng các cơ quan chuyên trách của Chính phủ tiến hành hoạt động phòng chống tội 
phạm: Công an, Toà án, Viện kiểm sát.  - 
Phối hợp tiến hành đồng bộ hoạt động giữa các chủ thể khác nhau thuộc cấp mình quản 
lý theo kế hoạch thống nhất.    lOMoARcP SD| 59062190 - 
Đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động phòng chống tội phạm: ngân sách, phương 
tiện, điều kiện làm việc.  - 
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phối hợp điều chỉnh hoạt động phòng 
chống tội phạm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.  - 
Đề ra các biên pháp nhằm động viên, huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia hoạt 
động phòng chống tội phạm: khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến. 
Câu 23. Vai trò của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong phòng ngừa tội phạm  - 
Phát triển kinh tế-xã hội là hoạt động có thể làm phát sinh nguyên nhân của tội phạm. 
Hoạt động phát triển KT-XH là 1 trong các biện pháp phòng ngừa tội phạm cơ bản.  - 
Các tổ chức kinh tế-xã hội là chủ thể trực tiếp có liên quan tới phát sinh nguyên nhân tội 
phạm cũng là các chủ thể tìm ra được các biện pháp hữu hiệu hạn chế được ảnh hưởng 
xấu, khắc phục các “kẽ hở” trong nền KT-XH; từ đó góp phần ngăn ngừa tội phạm.  - 
Ngoài ra, dựa trên chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn xuất phát mà các tổ chức KT-XH 
này hoạt động, những tổ chức này là cầu nối giữa Nhà nước và công dân, giúp cho việc 
đưa các biện pháp phòng ngừa tội phạm mà Nhà nước đặt ra được đưa ra triển khai và 
áp dụng hiệu quả, linh hoạt, phù hợp 
Câu 24. Vai trò của các cơ quan bảo vệ pháp luật và Toà án trong phòng ngừa tội phạm 
Các cơ quan chuyên trách phòng ngừa tội phạm (Tòa án, Cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Cơ 
quan Thanh tra, Cơ quan Thi hành án,...) là chủ thế đóng vai trò chính yếu nhất trong công tác  phòng ngừa tội phạm:  - 
Khi các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng như Toà án thực hiện chức năng nhiệm vụ của 
mình ( điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,..), các cơ quan này có cơ hội nắm vững nhiều 
loại thông tin về vụ án, về người phạm tội, hay nói cách khác là nắm được khá chính xác 
thực trạng của tình hình tội phạm.  - 
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ xác định sự thật của vụ án để giải quyết đúng đắn và kịp 
thời vụ án hình sự, các cơ quan này đồng thời thực hiện nhiệm vụ phát hiện nguyên nhân 
của tội phạm, các điều kiện thúc đẩy làm phát sinh tội phạm để đề ra biện pháp phòng  ngừa tội phạm .  - 
Toà án thông qua xét xử công khai lôi cuốn đông đảo quần chúng, đại biểu của các tổ 
chức chính trị - xã hội, của các tập thể sản xuất tham gia vào quá trình tố tụng và giáo  dục người phạm tội. 
Câu 25: Những đặc điểm sinh học và xã hội của nhân thân người phạm tội.? 
Nhân thân người phạm tội là tổng thể những thuộc tính tiêu cực quan trọng mang tính xã hội , 
được hình thành và phát triển trong quá trình tác động qua lại một cách có hệ thống và đa dạng 
của những người khác nhau.  1.  Đặc điểm sinh học.  - 
Thuộc về nhóm đặc điểm tâm lí của người phạm tội thường được kể đến là những đặc 
điểm tâm lí tiêu cực của người phạm tội.  - 
mặt bên trong của nhân thân người phạm tội được thể hiện ở những quan điểm, quan 
niệm, thái độ đối với giá trị xã hội khác nhau như thái độ đối với nghĩa vụ công dân, đối với Tổ 
quốc, đối với lao động, đối với học tập, đối với tài sản, đối với gia đình, đổi với bạn bè, người    lOMoARcP SD| 59062190
thân, những người xung quanh và đối với chính bản thân. Những đặc điểm tâm lí này được xác 
định bởi những nhu cầu, hửng thú, sở thích đối với những loại hoạt động chủ yếu của con người.  - 
Gắn với mỗi loại hành vi phạm tội có thể có nhóm đặc điểm tâm lí nhất định. Ví dụ: Đối 
với người phạm tội có tính vụ lợi có thể nêu ra ở đây các đặc điêm như thái độ lao động lười 
nhác- nhu cầu vật chất không chính đáng; tu tưởng ích kỉ làm ít hưởng nhiều; tư tưởng làm giàu 
không chính đáng, thích tích lũy tiền của và báu vật, dùng tiền để đáp ứng nhu cầu không chính 
đang (ma túy, mại dâm, cờ bạc)...  - 
Nghiên cứu nhu cầu, sở thích và biện pháp đáp ứng nhu cầu của những người phạm tội 
cho thấy phần đông người phạm tội là do ngộ nhận, đề cao nhu cầu vật chất, có sở thích, thói 
quen xấu và cách thức đáp ứng nhu cầu bất hợp pháp kể cà việc phạm tội.  2.  Xã hội.  - 
Thuộc về nhóm đặc điểm xã hội của người phạm tội có thể kể đến các đặc điểm về việc 
làm, nghề nghiệp, thành phần xã hội, về hoàn cảnh gia đinh, hoàn cảnh kinh tế., và các đặc điểm 
về môi trường, quá trình được giáo dục, đào tạo...  - 
Hoàn cảnh gia đình và sự thay đổi của nó có tác động lên sự hình thành nhân cách của 
con người và ảnh hưởng đến khuynh hưởng và sự kiên định thực hiện tội phạm.  - 
các dấu hiệu xã hội khác như nơi cư trú (thành phố hay nông thôn), sự di cư, hoàn cảnh 
kinh tế cũng cố ý nghĩa quan trọng khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội.  - 
Chính môi trường xã hội tác động đến quá trình hình thành nhân thân người phạm tội, 
nhưng ở phạm vi khác nhau như: ảnh hưởng ở phạm vi rộng của sự phát triển của nền kinh tế 
trong nước và quốc tế dẫn đến sự phát triển không đồng đều, cạnh tranh không lành mạnh.., sự 
tiếp cận và du nhập văn hóa không có tính chọn lọc, sự phát triển của công nghệ thông tin. tất 
cả những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành nhân thân của người phạm tội. 
Câu 26: Từ vị trí công tác hoặc nơi sinh sống của mình, anh (chị) hãy phân tích một biện 
pháp phòng ngừa tội phạm đã được áp dụng hiệu quả? (sử dụng kiến thức tội phạm học  đã được trang bị) 
Trên địa bàn TP. Hà Nội, tình hình tội phạm cướp giật luôn có xu hướng gia tăng theo từng năm 
và có diễn biến ngày càng phức tạp hon. Các đối tượng phạm tội sử dụng nhiều phưong thức, 
thủ đoạn khác nhau để thực hiện hành vi phạm tội, và việc phạm tội cũng ngày càng manh động, 
táo bạo, liều lĩnh và công khai hon. Đặc biệt vào thời gian gần Tết, do số lượng nạn nhân mang 
nhiều tài sản có giá trị tăng lên, lượng người tham gia giao thông đường bộ cũng gia tăng, nên 
tội phạm cướp giật cần được đặc biệt lưu ý và lập kế hoạch phòng ngừa. 
Để ngăn chặn tội phạm cướp giật xảy ra, một số biện pháp phòng ngừa đã được áp dụng và đạt  kết quả khả quan: 
Thứ nhất là biện pháp tuyên truyền, giáo dục. Những thiếu sót của cán bộ, nhân dân và của cả 
các co quan nhà nước là điều kiện thuận lợi cho tội phạm lợi dụng để gây án. Bên cạnh đó, ý 
thức và tinh thần đấu tranh phòng ngừa tội phạm cướp giật trong quần chúng còn chưa cao. Một 
số nạn nhân không được trang bị đủ kiến thức để xử lý tình huống khi tội phạm xảy ra. 
Do đó, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục quần chúng nhân dân là chuẩn bị sẵn cho 
nhân dân tinh thần cảnh giác, ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là ý thức tự bảo vệ tài sản và 
tích cực tham gia đấu tranh chống tội phạm cướp giật tài sản trên các tuyến giao thông đường  bộ.    lOMoARcP SD| 59062190
Thông báo về thủ đoạn hoạt động của tội phạm, những tuyến đường và thời gian thường xảy ra 
cướp giật tài sản để nhân dân cảnh giác đề phòng. Qua đó để mỗi gia đình, cơ quan, đơn vị, có 
trách nhiệm quản lý, giáo dục con em của mình không để chúng hoạt động phạm tội hoặc trở 
thành nạn nhân của tội cướp giật. 
Hướng dẫn cho quần chúng những kinh nghiệm phát hiện đối tượng nghi vấn cướp giật tài sản 
thường hoạt động gây án trên các tuyến đường, để mọi người nhận biết và cảnh giác. Khi tội 
phạm xảy ra, người bị hại cần nhanh chóng tìm cách chặn đường tẩu thoát của người phạm tội 
nếu có thể và kêu gọi sự trợ giúp từ những người xung quanh. Đồng thời chú ý quan sát ghi 
nhận đặc điểm nhân dạng đối tượng, phương tiện chúng sử dụng, hướng tẩu thoát sau khi gây 
án, giúp cơ quan chức năng nhanh chóng phát hiện bắt giữ hoặc để phục vụ cho công tác điều  tra vụ án. 
Thứ hai là biện pháp tăng cường và kết hợp nhuần nhuyễn, bài bản giữa các lực lượng Cảnh sát 
giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát khu vực, Công an phụ trách về An ninh 
trật tự để kịp thời xử lý và hỗ trợ người bị hại khi tội phạm xảy ra. Tiến hành điều tra cơ bản để 
xác định các tuyến phố, địa bàn trọng điểm hay xảy ra tội phạm cướp giật, tăng cường tuần tra, 
kiểm soát tại các địa điểm này. Phân công các chiến sĩ thường trực tại các địa điểm hay xảy ra 
ùn tắc giao thông để nhanh chóng giải tỏa, hạn chế tạo điều kiện thích hợp cho tội phạm cướp  giật xảy ra. 
Câu 27: Vai trò của cá nhân trong phòng ngừa tội phạm? Nêu ví dụ minh họa? 
Trong việc phòng ngừa tình hình tội phạm, sự tham gia của cá nhân công dân được coi là hết 
sức quan trọng. Các hoạt động tham gia phòng ngừa tội phạm của công dân bao gồm:  - 
Tích cực và kịp thời phát hiện và báo cáo tội phạm cho nhà chức trách (vd bà A báo cáo 
cho cơ quan chức trách về một vụ bạo lực gia đình của gia đình nhà ông B kế bên).  - 
Ngăn chặn tội phạm (vd anh C giúp chị D chặn được một tên cướp giật đã giật túi xách 
của chị D khi chị đang đi trên phố).  - 
Tham gia nhiệt tình vào công tác giáo dục, cảm hoá các đối tượng có liên quan đến hoạt 
động phạm tội tại cộng đồng dân cư (vd người mẹ khuyên người con phạm tội giết người ra đầu  thú).  - 
Phối hợp với Nhà nước và các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình kế hoạch phòng 
ngừa tình hình tội phạm từ trung ương đến địa phương (vd các cá nhân tham gia vào chương 
trình phòng chống các tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 
bằng việc không lái xe sau khi uống bia rượu và thực hành đúng hiệu lệnh của người điều khiển 
giao thông cũng như các quy định khác về giao thông đường bộ khi tham gia giao thông).  - 
Làm tốt công tác tái hoà nhập cộng đồng cho người phạm tội khi trở về địa phương (vd 
không kỳ thị, xa lánh một người phạm tội cố tình gây thương tích cho người khác sau khi người  đó hết hạn tù).  - 
Trực tiếp làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm ngay trong phạm vi gia đình, quản lý, 
giáo dục các thành viên trong gia đình về tính nguy hại của tội phạm đối với xã hội (vd cha mẹ 
thay vì chỉ đi làm kiếm tiền thì nên giành thời gian với con cái, dạy con không thực hiện các 
hành vi vi phạm pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội). 
Câu 28: Bằng những kiến thức tội phạm học được trang bị, hãy phân tích tầm quan trọng 
của việc xã hội hóa công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm?    lOMoARcP SD| 59062190
Xã hội hóa công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm tức là kêu gọi và tạo điều kiện để 
toàn xã hội, mọi thành phần, mọi cá nhân, tổ chức và Nhà nước đều chung sức tham gia vào 
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là một xu hướng, một chế định có ý nghĩa rất 
quan trọng, bởi lẽ tội phạm là một dang hành vi của con người, vì thế nó rất đa dạng và khó 
lường trước. Để có thể ngăn chặn nó một cách hiệu quả thì cần có sự tham gia của mọi chủ thể 
thực hiện hành vi đó hoặc có tác động đến việc thực hiện nó, có như vậy mới thật sư giám sát 
được đến mọi ngóc ngách xã hội sao cho không để tội phạm xảy ra, và khi tội phạm đã xảy ra 
rồi thì có thể chặn đứng và giảm thiểu hậu quả xuống mức thấp nhất do mỗi chủ thể trong xã 
hội có một chức năng riêng, và mỗi chức năng đó sẽ phát huy tác dụng trong từng tình huống  cụ thể. 
VD: Nhà nước ban hành pháp luật về phòng chống tội phạm để người dân có tiền đề làm 
theo; các cơ quan công an chịu trách nhiệm bắt giữ người phạm tội, truy nã người phạm tội bỏ 
trốn theo pháp luật được ban hành; người dân báo cáo một vụ việc phạm tội cụ thể với cơ quan 
công an, hoặc tham gia vào ngăn ngừa tội phạm tại chỗ trong khả năng có thể nếu cơ quan công 
an không thể kịp thời ngăn cản tội phạm xảy ra...