lOMoARcPSD| 59062190
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Tội phạm học phòng ngừa tội phạm.
(CHƯƠNG 1)
Sai. Nhiệm vụ bản của TPH: Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng, cụ
thể: nghiên cứu ể ưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm – góp phần hạn chế và loại
trừ tội phạm ra khỏi ời sống hội. Phòng ngừa tội phạm chức năng của TPH Tâm
lý, suy nghĩ quyết ịnh ộng cơ tội phạm. (CHƯƠNG 6)
Sai. Nhu cầu mới quyết ịnh ộng cơ phạm tội. Xuất hiện nhu cầu => xuất hiện
ộng cơ ể thoả mãn nhu cầu ( ộng cơ hợp pháp và ộng cơ bất hợp pháp: là ộng cơ dẫn ến
việc phạm tội) => Xuất hiện hành vi ể thỏa mãn ộng cơ và thông qua ó thoả
mãn nhu cầu
Tính tối ưu quyết ịnh kế hoạch phòng ngừa tội phạm. (CHƯƠNG 8)
Sai.
Theo ó, tính tối ưu một trong các tiêu cánh giá kế hoạch phòng ngừa TP. Tuy nhiên,
yếu tố ặc biệt quan trọng ánh giá kế hoạch phòng ngừa TP nội dung của kế hoạch
phải tuân thủ các nguyên tắc của hoạt ộng phòng ngừa TP nnguyên tắc pháp chế,
nguyên tắc nhân ạo, nguyên tắc dân chủ. Trong trường hợp vi phạm một trong các
nguyên tắc này thì sẽ không xem xét các tiêu chí như tính khoa học, tính khả thi, tính
tối ưu. thế, khi nội dung của kế hoạch áp ứng ược các nguyên tắc trong hoạt ộng
phòng chống TP thì c tiêu chí ánh giá kế hoạch mới ược t ra. Như vậy các nguyên
tắc mới quyết ịnh kế hoạch phòng ngừa TP chứ không phải tính tối ưu
Tính tiêu cực nguy hiểm thuộc tính ặc trưng của tình hình tội phạm.
(CHƯƠNG 3)
Sai, Thuộc tính ặc trưng của THTP là tính trái PL, vì
- THTP ược tạo thành từ những tội phạm
- THTP bị chi phối bởi các quy ịnh PLHS n khi ánh gía THTP phải ặt THTP
trong mối quan hệ chặt chẽ với PLHS
- Những hành vi tuydấu hiệu nguy hiểm, tiêu cực nhưng không bị LHS coi
tội phạm thì không thuộc về THTP
Biện pháp hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế. (CHƯƠNG Nhận
ịnh úng. Theo ó, biện pháp xã hội là tiến hành các hoạt ộng phòng ngừa TP. Biện pháp
này thể xóa bỏ tận gốc tội phạm do ó cần ược ưu tiên nghiên cứu và áp dụng. Còn
hiệu quả của biện pháp cưỡng chế còn phụ thuộc vào qtrình cải tạo của người
phạm tội. Như vậy có thể thấy biện pháp xã hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế
Dự báo tội phạm có thể thực hiện bằng phương pháp chuyên gia.
(CHƯƠNG 8)
Nhận ịnh úng. Theo ó, phương pháp chuyên gia phương pháp tham khảo ý kiến c
chuyên gia kiến thức kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu hoạt ộng thực tiễn
về những vấn ề cần dự báo. Phương pháp chuyên gia là một trong các phương pháp dự
báo THTP trong iều kiện kinh tế xã hội có sthay ổi khó lường, thông tin về tình hình
tội phạm chưa thu thập ầy ủ. Có thể dự báo nhiều loại tội phạm với những nội dung chi
tiết.
Trộm cắp tài sản tiêu xài nhân thể hiện hứng thú tội phạm / Trộm cắp
tài sản ể tiêu xài cá nhân thể hiện hứng thú tội phạm.
lOMoARcPSD| 59062190
Sai. Trộm cắp tài sản ể tiêu xài trường hợp phạm tội nguyên nhân từ việc thoả mãn
nhu cầu (cụ thể hành vi trộm cắp thỏa mãn nhu cầu tiêu xài) Tội phạm ược
thống kê là tội phạm rõ.
Đúng. Tội phạm ã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo thủ
tục tố tụng hình sự. Trên thực tế số tội phạm này ã ược xác ịnh qua thống của
quan chức năng
Tội phạm học nước ngoài không phải ối tượng nghiên cứu của Tội phạm
học.
Sai. Đối tượng nghiên cứu của TPH bao gồm:
- Những vấn ề cơ bản
+ Tình hình tội phạm
+ Nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm
+ Nhân thân người phạm tội +
Phòng ngừa tình hình tội phạm -
Những vấn ề nghiên cứu khác:
+ Lịch sử về các học thuyết của THTP
+ TPH nước ngoài
+ Nạn nhân học
+ Hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm
Biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học không bao gồm biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
Nhận ịnh sai. Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm:
- Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và iều kiện phạm tội bằng các biện
pháp xã hội; xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu tiên
- Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt ộng tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội
phạm ã xảy ra
=> Như vậy, biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học bao gồm biện pháp
cưỡng chế nhà nước.
Phương pháp thống kê chỉ ược sử dụng tả thực trạng tình hình
tội phạm.
Sai. Phương pháp thống không chược sử dụng mô tthực trạng tình hình tội phạm
còn ể dự báo tình hình tội phạm. Dbáo nh hình tội phạm bằng phương pháp thống
kê. Là phương pháp dự báo tội phạm bằng cách dựa vào số liệu thống tội phạm trong
quá khứ, hiện tại ưa ra những kết luận về tội phạm trong tương lai Số liệu thống
cho thấy tỷ lệ nam phạm tội nhiều hơn nữ. Điều ó nghĩa ặc iểm sinh họcvai
trò quyết ịnh việc thực hiện tội phạm. Nhận ịnh sai. Vì cơ chế tâm lý xã hội của hành
vi phạm tội là mối liên hệ và sự tác ộng lẫn nhau giữa những ặc iểm cá nhân của người
phạm tội những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài m hình thành tính
ộng cơ của hành vi phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế. Do ó, ặc iểm sinh học
chỉ là một phần trong việc thực hiện tội phạm.
Nạn nhân của tội phạm không phải là chủ thể phòng ngừa tội phạm.
Nhận ịnh sai
- Nạn nhân của tội phạm là con người cụ thể, là người bị thiệt hại về thể chất, tinh
thần, tài sản,...
lOMoARcPSD| 59062190
- Chủ thể phòng ngừa tội phạm bao gồm: Tổ chức ĐCSVN; Quốc hội, HĐND;
Các CQHC NN; Các cơ quan công an, VKS, a án; c tổ chức, cá nhân, công
dân.
- Mà nạn nhân có thể là cá nhân, công dân.. nên nói nạn nhân của tội phạm không
phải là chủ thể phòng ngừa tội phạm là chưa úng
Tỷ lệ tội phạm trên một ơn vị dân (10 000, 100 000) phản ánh
ộng thái của tình hình tội phạm (CHƯƠNG 3)
Sai. Tỷ lệ tội phạm trên 1 ơn vị dân cư phản ánh thực trạng của THTP chứ không phản
ánh ộng thái của THTP. Động thái của THTP là sự thay ổi về thực trạng và cơ cấu của
THTP tại 1 không gian, thời gian xác ịnh. Sự thay ổi này ược xác ịnh bằng tỷ lệ tăng,
giảm thực trạng cơ cấu THTP so với iểm thời gian ược lựa chọn làm mốc (xác ịnh là
100%)
Tội phạm rõ (hiện) chỉ bao gồm những ti phạm bị Tòa án tuyên có tội bằng
bản án có hiệu lực. (CHƯƠNG 3)
Sai. Vì Tội phạm ã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo
thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế số tội phạm này ã ược xác ịnh qua thống kê của
cơ quan chức năng. Theo tinh thần của TTLT 01/2005 việc thống kê số vụ phạm tội,
người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi phạm tội chứ không chỉ căn cứ vào bản
án có hiệu lực của T án.
Số liệu thống kê tội phạm có xu hướng tăng, iều ó chỉ có thể khẳng ịnh
rằng phòng ngừa tội phạm không ạt hiệu quả.
Sai. Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm không chỉ dựa vào số liệu thống tội
phạm mà còn dựa trên các tiêu chí sau
- Tu chí về lượng
+ Số vụ, số người (giảm)
+ Tỷ lệ người/vụ, tỷ lệ ẩn – rõ, hệ số
- Tu chí về chất
+ Tỷ trọng loại TP nghiêm trọng, phổ biến, tội phạm mới, khuynh ớng
chống ối xã hội của TP (giảm)
+ Đặc iểm nhân thân người (ít nguy hiểm)
- Tu chí khác
+ Kinh phí, nhân lực ược sử dụng ể PNTN
+ SL và mức ộ chuyển hoá ịa bàn
Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tội phạm òi hỏi sự tham gia của các
chủ thể phòng ngừa tội phạm với vai trò như nhau. (CHƯƠNG 7,8) Sai. Nguyên
tắc dân chủ òi hỏi sự tham gia tích cực và có hiệu quả của tất cả các cơ quan nhà nước,
các tổ chức mọi công dân vào hoạt ộng phòng ngừa tội phạm. Mức tham gia tuỳ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các khả năng, lợi thế hiện có của các chủ thể.
Phòng ngừa tội phạm chỉ ạt ược hiệu quả khi số vụ phạm tội bị phát hiện,
xử lý giảm.
Sai. Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm dựa trên các tiêu chí sau
- Tiêu chí về lượng
+ Số vụ, số người (giảm)
+ Tỷ lệ người/vụ, tỷ ln rõ, hệ số
- Tiêu chí về chất
lOMoARcPSD| 59062190
+ Tỷ trọng loại TP nghiêm trọng, phổ biến, tội phạm mới, khuynh ớng
chống ối xã hội của TP (giảm)
+ Đặc iểm nhân thân người (ít nguy hiểm)
- Tiêu chí khác
+ Kinh phí, nhân lực ược sử dụng ể PNTN
+ SL và mức ộ chuyển hóa ịa bàn
=> Hiệu quả phòng ngừa TPt ược thể hiện khi số vụ tội phạm trên thực tế giảm ( bao
gồm cả tội phạm n lẫn tội phạm rõ) khác với số lượng tội phạm bị phát hiện xử lý ( tội
phạm rõ).
Trộm cắp tài sản ể tiêu xài là trường hợp phạm tội có nguyên nhân từ hứng
thú lệch chuẩn.
Sai. Trộm cắp tài sản ể tiêu xài trường hợp phạm tội nguyên nhân từ việc thoả mãn
nhu cầu (cụ thể là hành vi trộm cắp ể thỏa mãn nhu cầu tiêu xài) Hình phạt không
ược coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Sai. Vì hình phạt biện pháp cưỡng chế nhà ớc nghiêm khắc nhất ược luật hình sự
quy ịnh do Tòa án áp dụng nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, ấu tranh phòng, chống tội phạm. vậy, hình phạt cũng ược xem là
một trong những biện pháp phòng ngừa tội phạm mang tính răn e giảm tỷ lệ người
phạm tội.
Tình hình tội phạm trong quá khứ hiện tại là thông tin duy nhất ược sử
dụng ể dự báo tình hình tội phạm trong tương lai. (GIÁO TRÌNH TRANG
319 - 320)
Sai. tình hình tội phạm trong quá khứ không phải thông tin duy nhất dự báo tình
hình tội phạm trong tương lai mà còn có
- Số liệu, thông tin về các tệ nạn xã hội có liên quan ến tội phạm
- Các số liệu, thông tin về kinh tế, xã hội, hoạt ộng tổ chức, quản lý xã hội
- Hệ thống PL hiện hành và phương hướng hoàn chỉnh HTPL trong tương lai
- Các thông tin về chủ thể phòng ngừa tội phạm trong hiện tại và phương hướng
thay ổi nhằm hoàn thiện trong tương lai
- Các kết quả dự báo xã hội khác có liên quan
Tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm
Nhận ịnh úng. Vì TPH nghiên cứu tội phạm hiện thực, nguyên nhân của tội phạm hiện
thực và kiểm soát tội phạm hiện thực nhằm mục ích phòng ngừa tội phạm . Các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm về các ối tượng nghiên cứu của TPH luôn hướng tới phục
vụ cho mục ích phòng ngừa tội phạm. Những tri thức khoa học hợp thành tội phạm học
ược úc kết từ các kết quả nghiên cứu - những kinh nghiệm từ quan t, m hiểu về
tội phạm trong thực tế như hiện tượng xã hội, nguyên nhân của tội phạm kiểm soát
tội phạm - không thể không dựa vào các ngành khoa học thực nghiệm liên quan ến con
người và xã hội, ặc biệt là tâm lý học và xã hội học.
Tính giai cấp là thuộc tính ặc trưng nhất của tình hình tội phạm.
Sai. Tính trái PL là thuộc tính ặc trưng nhất của THTP
Nghiên cứu tội phạm ẩn không có ý nghĩa trong hoạt ộng phòng, chống tội
phạm trong thực tiễn.
lOMoARcPSD| 59062190
Sai. Vì khi nghiên cứu tội phạm ẩn giúp:
- Đánh giá bức tranh tội phạm hơn, có những biện pháp phòng tránh, ngăn
chặn tội phạm
- Định hướng công tác phòng chống tội phạm (tập trung vào TPH và vào phần tội
phạm nào)
- Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm – Tội phạm phải ít i, phần ẩn tăng giảm
rõ => Kiểm soát ược vùng ẩn, thay ổi tỷ lệ phát hiện
Nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm với nguyên nhân và iều
kiện của tội phạm cụ thể không có mối liên hệ với nhau.
Sai. Bởi NN&ĐK của tội phạm cụ thể, NN&ĐK của tình hình tội phạm cần ược nhận
thức trong mối quan hệ ơng quan với nhau trong phạm trù chung riêng. Trong ó,
NN&ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi lĩnh vực,
ời sống, hội, chủ yếu làm sai lệch nhân cách, ý thức nhân, từ ó làm phát sinh TP
cụ thể.
(VD: Tội giết con mới => do ảnh hưởng tâmcủa tưởng lạc hậu => ảnh hưởng
của THTP)
Phương pháp quan sát phương pháp ược sử dụng ộc lập trong mọi trường
hợp.
Sai. Vì những phương pháp nghiên cứu mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau tạo thành 1
hệ thống các nghiên cứu của
cấu của tình hình tội phạm một loại thông số phản ánh tính nguy hiểm
của tình hình tội phạm (TRANG 146)
Đúng. Cơ cấu của THTP là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các TP, loại TP
trong 1 chỉnh thể THTP.c ịnh cấu của THTP sẽ có vai trò quan trọng trong việc
ánh giá mức ộ, tính chất nguy hiểm của THTP
Ví dụ: các tội phạm ặc biệt nghiêm trọng chiếm tỉ trọng cao và ngày càng gia tăng ã thể
hiện tính chất nguy hiểm cao của TP
Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra.
(CHƯƠNG 8)
Sai. Phòng ngừa tội phạm hiểu theo nghĩa rộng
- Phòng ngừa TP chưa xảy ra
- Phòng ngừa tội phạm khi ã xảy ra
+ Ngừa tái phạm tội
+ Ngừa chung
Cải tạo người phạm tội là ối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.
Sai.
Nguyên nhân iều kiện của tội phạm cthể, nguyên nhân và iều kiện của
tình hình tội phạm cần ược nhận thức trong mối quan hệ tác ộng qua lại
với nhau.
Nhận ịnh úng.
Bởi NN&ĐK của tội phạm cụ thể, NN&ĐK của tình hình tội phạm cần ược nhận
thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong ó,
NN&ĐK của THTP cái chung, cái bao trùm phổ biến, mặt trong mọi lĩnh
lOMoARcPSD| 59062190
vực, ời sống, hội, chyếu làm sai lệch nhân cách, ý thức nhân, từ ó làm phát
sinh TP cụ thể.
(VD: Tội giết con mới => do ảnh hưởng tâmcủa tưởng lạc hậu => ảnh hưởng
của THTP)
Việc nghiên cứu, ánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận.
Nhận ịnh sai.
Việc nghiên cứu, ánh giá tội phạm n còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn thông qua các
thông số như: tỷ lệ ẩn của tội phạm, ẩn của tội phạm vùng ẩn của tội phạm. Ý nghĩa
về mặt thực tiễn ó là: giúp chúng ta nhận thức úng về mặt lý luận, mô tả bức tranh tình
hình tội phạm trên thực tế, c ịnh nguyên nhân ẩn, từ ó có thể ưa ra các giải pháp phòng
ngừa tội phạm hiệu quả.
Có thể kết luận rằng hoạt ộng phòng ngừa tội phạm ạt hiệu quả khi thống
kê số vụ tội phạm, số người phạm tội giảm.
Nhận ịnh sai.
Tình hình tội phạm ược nhận thức thông qua các tiêu chí về lượng - chất và một số tiêu
chí khác. Các tiêu chí này thxem xét ộc lập nhưng khi ánh giá cuối cùng vhiệu
quả phòng ngừa tội phạm, cần xem xét chúng trong mối liên hvới nhau. Do ó, nếu ánh
giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số
người tội phạm giảm là chưa ầy ủ.
dụ: Nếu số vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại tăng thì không thể khẳng
ịnh rằng phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.
Dự báo tội phạm bằng số liệu thống thể ược sử dụng trong mọi trường
hợp cần dự báo.
Nhận ịnh sai.
Phương pháp thống kê tội phạm không thể dự báo tội phạm trong thời gian dài vì nhiều
khả năng tác ng n ngoài khó lường làm ảnh hưởng ến diễn biến tình hình tội
phạm. Hơn nữa, ối với những tội phạm có ộ ẩn cao thì không nên sử dụng phương pháp
thống kê, số liệu thống những tội phạm này không phản ánh ầy thực trạng tình
hình tội phạm, cho kết quả thiếu chính xác.
Số liệu thống kê tình hình tội phạm phản ánh ầy tình hình tội phạm.
Nhận ịnh sai.
Số liệu thống thể không chính xác do sai sót trong quá trình thống kê, sự không
hoàn chỉnh trong quy ịnh pháp luật về hoạt ộng thống kê hoặc do cơ quan chức năng cố
tình không thống . Vì thế, số liệu thống nh hình tội phạm không phản ánh ầy
tình hình tội phạm.
Phương pháp luận vai trò thu thập, phân tích, xử thông tin trong
nghiên cứu Tội phạm học.
lOMoARcPSD| 59062190
Nhận ịnh sai.
Đây chỉ là vai trò của các phương pháp nghiên cứu Tội phạm học của VN. Còn phương
pháp luận giữ vai trò ịnh hướng trong toàn bquá trình nghiên cứu, ịnh hướng nghiên
cứu các hiện tượng thuộc ối tượng nghiên cứu của TPH.
Cơ cấu tình hình tội phạm thay ổi không làm thay ổi tính chất nghiêm
trọng của tình hình tội phạm.
Nhận ịnh úng.
Tính chất của THTP ược thể hiện thông qua thuộc tính và ặc iểm của THTP, còn cơ cấu
của THTP là các thông tin số liệu, phản ánh mức ộ tồn tại, tính phổ biến của THTP trên
thực tế. Vì vậy, sự thay ổi của cơ cấu THTP không làm thay ổi tính chất của nó.
Khái niệm “nạn nhân của tội phạm” ồng nhất với khái niệm “khía cạnh
nạn nhân trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội”. Nhận ịnh sai.
“Nạn nhân của tội phạm” là chủ thể bị thiệt hại vthể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm
gây ra.
“Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân iều kiện phạm tội” những yếu tố thuộc
về nạn nhân ( ặc iểm, hành vi, mối quan hệ với người phạm tội), có vai trò trong tâm lý
xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại
cho chính nạn nhân.
Vì vậy, khái niệm này không ồng nhất.
Đặc iểm giới tính của người phạm tội vai trò quyết ịnh ối với quá trình
hình thành ộng cơ phạm tội.
Nhận ịnh sai.
Đặc iểm giới tính của người phạm tội không giữ vai tquyết ịnh ối với việc hình
thành ộng phạm tội nhưng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương thức,
thủ oạn, phương tiện phạm tội. Khi n kế hoạch thực hiện tội phạm, người phạm tội
luôn có sự cân nhắc, tính toán ến một số c iểm lợi thế về giới nh, tuổi, nghề
nghiệp… ể lựa chọn phương thức xử sự.
Tội phạm học nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở phạm vi
hẹp hơn so với các khoa học pháp lý khác.
Nhận ịnh sai.
Trong mối quan hệ với khoa học luật hình sự, khoa học luật hình sự chủ yếu nghiên
cứu về tội phạm và các biện pháp TNHS, các khái niệm, phạm trù của luật hình sự ược
hiểu chính xác, thống nhất hơn khi nghiên cứu tội phạm học. Khoa học luật hình sự
tiếp thu thành tựu của tội phạm học ể kiến nghị hoàn thiện luật hình sự và nhằm nâng
cao hiệu quả n e các biện pháp TNHS trong phòng chống tội phạm. thể thấy,
phạm vi nghiên cứu của tội phạm học rộng hơn so với khoa học pháp lý hình sự.
lOMoARcPSD| 59062190
Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học chỉ có Tội phạm học sử dụng.
Nhận ịnh sai.
PPNC của TPH gồm có phương pháp thống kê hình sự, phương pháp nghiên cứu chọn
lọc và các PPNC xã hội học. Đây ều là những phương pháp thường ược sử dụng trong
nhiều ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học… vậy, c PPNC của TPH không
phải chỉ có TPH sử dụng.
Sự thay ổi cơ cấu THTP không làm thay ổi tính chất của THTP.
Nhận ịnh úng. Tính chất của THTP ược thể hiện thông qua thuộc tính c iểm của
THTP, còn cơ cấu của THTP là các thông tin số liệu, phản ánh mức ộ tồn tại, tính ph
biến của THTP trên thực tế. vậy, sự thay ổi của cơ cấu THTP không làm thay i tính
chất của nó.
Tình huống, hoàn cảnh phạm tội nguyên nhân chquan của tội phạm c
thể.
Nhận ịnh sai.
Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội ược hiểu là những yếu tố ược c ịnh cthể về
mặt không gian, thời gian, có thể gắn liền với ặc iểm ối tượng của hành vi phạm tội và
của nạn nhân. Đây là những yếu tố khách quan, tham gia tác ộng trong cơ chế hành vi
phạm tội, góp phần làm phát sinh tội phạm cụ thể.
Không có sự khác biệt nào về sự hứng thú của người bình thường so với ặc
iểm hứng thú của người phạm tội.
Nhận ịnh sai.
Hứng thú của người phạm tội thường tồn tại những hứng thú thấp kém, thiên về những
khoái cảm vật chất, ởng thụ, thậm ccó sự lệch chuẩn nghiêm trọng trong những
am mê, hấp dẫn của bản thân. Người phạm tội thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi những
suy nghĩ, hành vi lệch chuẩn i ngược lại với chuẩn mực ời sống hội. thế, hứng
thú của người phạm tội có sự khác biệt so với hứng thú của người bình thường.
Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của THTP.
Nhận ịnh sai.
Tính chất của THTP ược thể hiện thông qua thuộc tính và ặc iểm của THTP, còn thông
số của THTP là c thông tin số liệu, phản ánh mức tồn tại, tính phổ biến của THTP
trên thực tế. vậy, chỉ số thiệt hại của THTP không cho biết thông tin tính chất của
THTP.
Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ do quan nhà nước thẩm quyền
thực hiện.
lOMoARcPSD| 59062190
Nhận ịnh sai.
Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của tất cả các tổ chức, cơ quan: Đảng Cộng sản
VN, Quốc hội, HĐND,... và công dân. Tuy nhiên, ối với các cá nhân thì trách nhiệm sẽ
giới hạn hơn trong phạm vi nhỏ, phạm vi nhất ịnh.
Những tội phạm khác nhau có ộ ẩn như nhau.
Nhận ịnh sai.
4 cấp ánh giá n của tội phạm, trong ó, cấp 1 cấp thấp nhất, bao gồm những
tội phạm khi xảy ra có khả năng bộc lộ, bị phát hiện nhiều nhất như tội gây rối trật tự
công cộng, cố ý y thương tích… Cấp 4 cấp cao nhất, ặc trưng bởi các tội phạm
bị che giấu nhiều nhất, khó phát hiện, xử lý thống ncác tội nhận hối lộ, tham
nhũng…
Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh thực trạng
của tình hình tội phạm.
Nhận ịnh sai.
cấu của THTP thành phần, tỷ trọng sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội
phạm trong một chỉnh thể THTP. vậy, tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại
tội phạm chỉ phản ánh cơ cấu THTP chứ không phản ánh thực trạng của THTP.
Bất kỳ tội phạm nào ược thực hiện cũng quá trình hình thành
ộng cơ phạm tội.
Nhận ịnh sai.
Không phải bất cứ tội phạm nào cũng có quá trình hình thành ộng cơ phạm tội. Các
tội phạm ược thực hiện với lỗi vô ý chỉ có khâu thực hiện tội phạm ược biểu
hiện trong thực tế, không có khâu hình thành ng cơ và kế hoạch hóa việc thực
hiện tội phạm.
Những tội phạm gây ra thiệt hại cho nạn nhân ều vai trò của nạn nhân
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi tội phạm.
Nhận ịnh sai.
Không phải lúc nào khía cạnh nạn nhân cũng vai trò trong việc hình thành chế
tâm hội của nh vi tội phạm. Khía cạnh của nạn nhân chỉ giữ vai trò khuyến
khích, củng cố ng cơ phạm tội, tạo ra sự kiên ịnh cần thiết cho việc thực hiện tội phạm.
Một số trường hợp, người phạm tội ộng qlớn bqua ặc iểm liên quan ến
nạn nhân.
VD: dừng èn ỏ úng quy ịnh nhưng vẫn bị tông chết.
Trong TPH, phương pháp thống kê chỉ ược sử dụng ể miêu tả phần hiện rõ
của THTP.
Nhận ịnh sai.
lOMoARcPSD| 59062190
Trong TPH, phương pháp thống ược sdụng tả a số các thông số của THTP
như cơ cấu, ộng thái, thiệt hại của THTP. Ngoài ra, phương pháp thống kê còn giải thích
về THTP, dự báo tội phạm và ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
Ý thức pháp luật của người phạm tội vai trò quyết ịnh ối với quá trình
hình thành ộng cơ phạm tội.
Nhận ịnh úng.
Động cơ ược hình thành phải qua sự kiểm soát của ý thức cá nhân ở những mức ộ khác
nhau, trong số ó có ý thức pháp luật ý thức ạo ức. Chính sự tự ánh giá của nhân,
sự cân nhắc và tính toán mang tính lý trí của cá nhân sẽ ít nhiều ảnh hưởng ến việc lựa
chọn xử sự của cá nhân trên thực tế.
Phương pháp luận và PPNC của TPH không có mối liên hệ với nhau.
Nhận ịnh sai.
PPNC của TPH óng vai trò là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ thể ược
sử dụng thu thập, phân tích, xử thông tin nhằm chứng minh cho một vấn ề, một
luận iểm liên quan ến tội phạm thì phương pháp luận sẽ là chỗ dựa, nền
tảng, ịnh hướng cho việc áp dụng các phương pháp ó.
Tội phạm ẩn là tội phạm chưa bị người nào phát hiện.
Nhận ịnh sai.
Tội phạm ẩn có thể ược chia thành 3 loại:
Tội phạm ẩn tự nhiên: Là tội phạm ã xảy ra nhưng cơ quan chức năng hoàn toàn không
thông tin về tội phạm cho nên không ược xử ưa vào thống . Tội phạm ẩn
nhân tạo: tội phạm ã xảy ra, ã bcác quan chức ng phát hiện nhưng lại không
bị xử lý.
Tội phạm ẩn thống kê: tội phạm ã xảy ra trên thực tế, ã bị các quan chức năng
phát hiện, xử lý nhưng không ưa vào thống kê.
Như vậy, tội phạm chưa bị người nào phát hiện chỉ là một loại của tội phạm ẩn.
NNĐK của tình hình tội phạm thay ổi chậm hơn so với NNĐK của tội phạm
cụ thể. Nhận ịnh úng.
Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội phạm học chlà một
phần của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật
hình sự.
Nhận ịnh sai.
TPH nghiên cứu về nhân thân người phạm tội ể xác ịnh iều kiện phạm tội, dự báo và
phòng ngừa tội phạm. Khoa học luật hình sự nghiên cứu về nhân thân người phạm tội
nhằm xác ịnh căn cứ ể truy cứu TNHS, ịnh tội danh và quyết ịnh hình phạt.
Xét về phạm vi, TPH nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhiều khía cạnh như sinh
học, hội, tâm lý… rộng hơn so với khoa học luật nh sự chỉ tập trung vào c iểm
nhân thân có tính pháp lý hình sự.
lOMoARcPSD| 59062190
Nhằm mục ích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thsử dụng tất cả các
biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử sau khi tội phạm
xảy ra.
Nhận ịnh sai.
Không phải trường hợp nào cũng ược sử dụng tất cả các biện pháp, mỗi trường hợp t
những biện pháp cụ thể. Đồng thời, từng chủ thquyền hạn sdụng các biện
pháp khác nhau.
Trong tội phạm học, phương pháp thống chỉ ược sử dụng dự báo sự
thay ổi trong nhân thân người phạm tội.
Nhận ịnh sai.
Phương pháp thống kê ược sử dụng ể nghiên cứu a số các ĐTNC của TPH, ngoài nhân
thân người phạm tội ra thì còn tả giải thích tình hình tội phạm, dự o, t
chức và ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
Tất cả các tội phạm rõ ều ược thống kê.
Nhận ịnh sai.
Theo nghĩa hẹp, tội phạm rõ là tội phạm ã xảy ra trên thực tế, bị phát hiện, xử theo
thủ tục tố tụng hình sự và ưa vào thống kê. Còn theo nghĩa rộng, tội phạm rõ còn là tội
phạm nhưng không cần ưa ra xét xử, chưa ến mức truy cứu TNHS, chứng minh ược
tội phạm nhưng không chứng minh ược người phạm tội… Còn tội phạm ã ược ình
chỉ ở giai oạn iều tra, truy tố.
Hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số ộng thái của tình hình tội
phạm. Nhận ịnh sai.
Trong các phương pháp xác ịnh thực trạng của tình hình tội phạm có phương pháp h
số thể hiện số vụ phạm tội trên một lượng dân cư nhất ịnh ã ến tuổi chịu TNHS.
vậy, hệ số THTP thuộc thông số thực trạng của THTP chứ không phải thông sộng thái.
Tất cả các tội phạm ược thực hiện ều nguyên nhân iều kiện từ phía
nạn nhân của tội phạm.
Nhận ịnh sai.
Không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân. Khía cạnh nạn nhân chỉ óng vai trò trong
vài nhóm tội phạm; tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng, sức khỏe... Các nhóm tội
khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công cộng, hối lộthì không có nạn
nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có thể không tồn tại lỗi
lOMoARcPSD| 59062190
của nạn nhân. Do ó, nếu nói tất cả tội phạm ược thực hiện ều nguyên nhân iều
kiện từ phía nạn nhân của tội phạm là không úng.
Đặc iểm sinh học của người phạm tội vai trò quyết ịnh việc hình thành
ộng cơ phạm tội.
Nhận ịnh sai.
Động ược hình thành khi sự tương tác của các c iểm nhân thuộc về người
phạm tội với những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi ến từ môi trường khách quan bên
ngoài, dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu cá nhân, của tổng thể những ặc iểm tâm
cá nhân ã ược hình thành trong suốt một qtrình u dài của sự phát triển nhân cách.
Đặc iểm sinh học chỉ có thể giữ một vai trò nào ó trong việc lựa chọn phương thức
thủ oạn phạm tội, không có vai trò quyết ịnh trong việc hình thành ộng cơ phạm tội.
Hiệu quả phòng ngừa không ạt ược khi số lượng tội phạm giảm
nhưng thiệt hại gia tăng.
Nhận ịnh sai.
Đánh ghiệu quả phòng ngừa tội phạm ược xác ịnh so sánh dựa trên sở c thông
số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này có thể xem
xét ộc lập nhưng khi ánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngừa tội phạm cần xem xét
chúng trong mối liên hệ với nhau. Do ó, nếu ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ
căn cứ vào giảm số tội phạm và thiệt hại gia tăng là chưa ầy ủ.
Biện pháp kinh tế chỉ tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế.
Nhận ịnh sai.
Biện pháp kinh tế xã hội là những biện pháp có tính chất kinh tế, tác ộng chủ yếu ến
lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh THTP, ặc biệt là các tội phạm xâm
phạm sở hữu, các tội phạm kinh tế, tham nhũng… Vì vậy, biện pháp kinh tế không chỉ
có tác dụng phòng ngừa ối với tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
VD: Cải cách chế ộ lương với cán bộ và thu nhập của người dân => thỏa mãn nhu cầu
vật chất, phòng ngừa tình trạng tham ô, trộm cắp, kể cả giết người.
67. Nhiệm vụ của Tội phạm học tại một quốc gia là không thể thay ổi.
Nhận ịnh sai
Nhiệm vụ của tội phạm nói chung ược xây dựng xuất phát từ nhiệm vụ, u cầu của
công tác ấu tranh với tội phạm ược ặt ra trong từng giai oạn của từng quốc gia cũng như
của từng khu vực nhất ịnh. Vậy tùy thuộc vào mỗi giai oạn ứng với từng nhiệm vụ, yêu
lOMoARcPSD| 59062190
cầu của công tác u tranh với tội phạm khác nhau thì nhiệm vcủa tội phạm học sẽ thay
ổi
68. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể ược nhận thức thông
qua sự tăng, giảm của số vụ tội phạm.
Nhận ịnh
- Tình hình tội phạm thể ược ánh giá thông qua sự tăng hoặc giảm của số vụ tội phạm,
nhưng không phải tất ccác tình hình tội phạm ều nguy hiểm cho hội. Tính nguy
hiểm của tình hình tội phạm thể hiện ở việc gây thiệt hại hoặc tạo ra nguy cơ gây thiệt
hại cho các quan hệ hội là ối tượng bảo vệ của luật hình sự 12. Tính nguy hiểm của
tình hình tội phạm là một thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất, quyết ịnh những thuộc
tính khác của tội phạm 1
69. Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần rõ của tình hình tội
phạm.
Nhận ịnh sai
- THTP trên thực tế gồm 2 phần: phần rõ của THTP bao gồm tất cả các tội phạm rõ
phần n của THTP bao gồm tất cả các tội phạm n.Phần n và phần của tội phạm
cùng tồn tại trong một chỉnh thể THTP nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lớn
thì tỉ lệ phần tội phạm ẩn càng thu hẹp và ngược lại.
70. Nhu cầu của người phạm tội luôn có sự khác biệt với nhu cầu của người không
phạm tội.
Nhận ịnh úng
Nhu cầu của người phạm tội có những ặc iểm ặc trưng và khác biệt sau:
Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu
Người phạm tội thường có sự mất cân ối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung
quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực oan.
Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, i ngược lại những chuẩnmực
ạo ức và pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn: thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình
thường của ời sống xã hội )
lOMoARcPSD| 59062190
Biện pháp thỏa mãn nhu cầu của người phạm tội thường ạo ức, phi pháp luật,
không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. dụ: chiếm oạt tài
sản của người khác ể thỏa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân
71. thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm chưa ạt khi số vụ phạm tội, số người
phạm tội tăng.
Nhận ịnh sai.
- Phòng ngừa TP hiểu theo nghĩa hẹp + rộng
- Số vụ phạm tội, người phạm tội tăng nhưng tội phạm ẩn giảm
72. Các thông số của tình hình tội phạm là nội dung bắt buộc phải có trong mộtkế
hoạch phòng ngừa tội phạm.
Nhận ịnh sai
-Những nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm bao gồm:
ối tượng của kế hoạch, thời gian ịa bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; c
biện pháp phòng ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực hiện
kế hoạch
73. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học phải phù hợp với phương phápluận
của tội phạm học. Nhận ịnh: úng
Phương pháp luận của tội phạm học là hệ thống những khái niệm, phạm trù, nguyên tắc,
phạm trù nhận thức cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, ánh giá về những vấn
tội phạm học nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học là những
phương pháp và biện pháp cụ thể ược soạn thảo trên cơ sở của phương pháp luận dùng
thu nhận xử lý phân tích những thông tin về các vấn ề thuộc ối tượng nghiên cứu của
tội phạm học. Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ với PPL: nếu như PPNC của
TPH là cách thức áp dụng các biện pháp ể tìm ra những thông số nhằm chứng minh cho
1 vấn ề, 1 luận iểm liên quan ến tội phạm thì PPL chỗ dựa, nền tảng cho việc áp
dụng các phương pháp ể tìm ra các thông số ó
74. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể ược nhận thức thông
qua sự thay ổi về nhân thân người phạm tội.
lOMoARcPSD| 59062190
Nhận ịnh sai. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm ược nhận thức thông qua
cấu của tình hình tội phạm.
75. Tội phạm ẩn nhân tạo (ẩn chủ quan) có nguyên nhân từ phía người phạm tội.
Nhận ịnh: Sai. Nguyên nhân chính dẫn ến tội phạm ẩn nhân tạo do sự tham gia của
con người cụ th những người có quyền hạn nhất ịnh, mặc tội phạm ã phát hiện
những chủ thể có quyền hạn này cố tình không xử lý với nhiều lý do khác nhau.
Vì vậy, tội phạm ẩn nhân tự (ẩn chủ quan) do người phạm tội của tội phạm ẩn tự nhiên
tạo ra.
76. Hứng thú của người phạm tội luôn có sự khác biệt với hứng thú của
ngườikhông phạm tội.
Nhận ịnh: sai
Mặc dù hứng thú của người phạm tội và người không phạm tội thường có những iểm
khác biệt nhưng cũng có những iểm giống nhau. Ví dụ: cảm giác hứng thú và sự thỏa
mãn - nghĩaCả hai nhóm u có thể trải qua cảm giác hứng thú và sự thỏa mãn
khi thực hiện các hoạt ộng, dù
hoạt ộng pháp luật hoặc vi phạm pháp luật. Chai ều thể cảm thấy sự o hứng
hoặc sự phấn khích khi ạt ược mục tiêu hoặc thực hiện những hoạt ộng mà họ yêu thích.
77. Nguyên tắc nhân ạo trong hoạt ộng phòng ngừa tội phạm chỉ hướng tới việc
bảo vệ nạn nhân của tội phạm.
Nhận ịnh: sai. Nguyên tắc nhân ạo trong phòng ngừa tội phạm không ược hạ thấp danh
dự nhân phẩm con người phải nhằm khôi phục con người tạo iều kiện con người
phát triển. Những ối ợng dễ btổn thương hoặc phải chịu những chế tài pháp thường
ược ối xử theo tinh thần nhân ạo. Như vậy, phương pháp nhân ạo không chỉ hướng tới
việc bảo vệ nạn nhân của tội phạm còn hướng tới sửa chữa sai sót nhân cách con
người (người phạm tội)
78. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống thể ược sử dụng trong mọi
trường hợp cần dự báo.
Nhận ịnh: sai
lOMoARcPSD| 59062190
Những tội phạm có n cao không nên sử dụng phương pháp thống kế, vì số liệu thống
kê những tội phạm ộ ẩn cao không phản ánh ầythực trạng tình hình tội phạm. Vì
thế chỉ dựa vào số liệu thống kế ể dự báo chắc chắn sẽ cho kết quả thiếu chính xác.
79. Nhiệm vụ của Tội phạm học dự báo sự xuất hiện của Tội phạm mới.
Nhận ịnh Đúng
- Một trong những nhiệm vcủa TPH nhiệm vdự báo tội phạm. Tội phạm học s
tiến hành dự báo tội phạm và ề ra kế hoạch trong tương lai nhằm áp ứng yêu cầu phòng
chống tội phạm, số lượng gia tăng hay giảm i cho phù hợp với thực tiễn hiện nay tại
Việt Nam.
80. Các thông số của tình hình tội phạm thể hiện bản chất, thuộc tính của
tìnhhình tội phạm.
Nhận ịnh Sai
Thông số của tình hình tội phạm các thông tin, số liệu phản ánh mức tồn tại, tính
phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế còn bản chất thuộc tính của tình hình tội
phạm sẽ phụ thuộc vào tính chất tình hình tội phạm.
81. Phần của tình hình tội phạm không phthuộc vào phần n của tình
hìnhtội phạm.
Nhận ịnh Sai
- Thực trạng của tình hình tội phạm bao gồm tội phạm ẩn tức là phần ẩn và tội phạm rõ
tức phần rõ, mặc 2 tội phạm này những ặc iểm riêng biệt nhưng chúng phụ
thuộc vào nhau. Phần ẩn và phần rõ cùng tồn tại trong một hình thể THTP nói chung và
khi tỉ lệ tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệ tội phạm ẩn càng bị thu hẹp và ngược lại.
5. Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thể
luôn cho thấy lỗi của nạn nhân.
Nhận ịnh sai. Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội cụ thể là một
dạng tình huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra. Khía cạnh nạn nhân những
yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, vai trò trong chế tâm hội của hành
vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể. Vậy tức khía cạnh nạn nhân
trong nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thể chỉ là tình huống góp phần làm phát
lOMoARcPSD| 59062190
sinh hành vi tội phạm chứ không phải bất kì khía cạnh nạn nhân nào cũng cho thấy lỗi
thuộc về nạn nhân. VD: trẻ nhỏ chạy ra ường bị xe tông.
6. Có thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm giết người trên một ịa bàn
hiệu quả khi thiệt hại về người giảm.
Nhận ịnh sai. Phòng ngừa tội phạm việc sử dụng hệ thống các biện pháp mang tính
hội tính nhà ớc nhằm khắc phục các nguyên nhân iều kiện tình hình tội
phạm, hạn chế và loại trừ tội phạm ra khỏi ời sống xã hội. Việc kết luận phòng ngừa tội
phạm giết người trên một ịa bàn hiệu quả hay không thì không chỉ phụ thuộc vào
yếu tố thiệt hại về người giảm n phụ thuộc vào các yếu tố khác như số v án phạm
tội giết người, tính chất nguy hiểm cho xã hội,
7. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thốngcó thể sử dụng ể dự báo dài hạn.
Nhận ịnh sai. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể dự báo tội phạm, tuy
nhiên với iều kiện số liệu thống tội phạm y trong một oạn dài cần thiết thì s
phản ánh xu hướng của tình hình tội phạm trong tương lai gần. Còn ối với những biến
ổi của hội diễn ra khó lường c ộng ến tình hình tội phạm thì việc sdụng dự
báo tội phạm bằng phương pháp thống kê ể dự báo dài hạn là không hiệu quả.
8. Nhiệm vụ của Tội phạm học có thể thay ổi tùy thuộc vào các iều kiện
xã hội.
Nhận ịnh úng. Nhiệm vụ chung nhất của Tội phạm học nghiên cứu ưa ra c biện
pháp phòng ngừa tội phạm - chủ yếu ở khía cạnh xã hội - góp phần hạn chếloại trừ
tội phạm ra khỏi ời sống hội. Vậy nếu các iều kiện hội thay ổi tnhiệm vụ của
Tội phạm học cũng phải thay ổi ể phù hợp với tình hình xã hội ó.
9. Tội phạm ẩn là tội phạm ã xảy ra nhưng chưa bị xét xử.
Nhận ịnh sai. Tội phạm n ược chia thành 3 loại: tội phạm ẩn tự nhiên, tội phạm ẩn nhân
tạo tội phạm ẩn thống kê. Trong ó, tội phạm ẩn nhân tạo tội phạm ã xảy ra trên
thực tế, ã bị cơ quan chức năng phát hiện nhưng không bị xử lý do những sự che ậy từ
tội phạm ẩn tự nhiên khác (ẩn chủ quan). Tội phạm ẩn thống tội phạm ã xảy ra
trên thực tế, ã bị các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không ưa
vào thống kê hình sự.
lOMoARcPSD| 59062190
10. Khía cạnh nạn nhân luôn tồn tại trong nguyên nhân iều kiện của tội phạm
cụ thể.
Nhận ịnh sai. Nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thnhững ặc iểm nhân của
người phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài, trong sự tác ộng
lẫn nhau dẫn ến việc thực hiện một tội phạm cụ thể.
Khía cạnh nạn nhân là một dạng tình huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra. Bao
gồm các yếu tố nnh vi của nạn nhân, c ặc iểm nhân thân của nạn nhân mối
quan hcủa nạn nhân với người phạm tội. Nghiên cứu khía cạnh nạn nhân của tội phạm
giúp xác ịnh ược một cách ầy toàn diện về nguyên nhân iều kiện của tội phạm
cụ thể. Chỉ tội phạm có nạn nhân thì khía cạnh nạn nhân mới tồn tại trong nguyên nhân
iều kiện của tội phạm cụ thể. Hoặc ối với tội phạm có nạn nhân nhưng không phải
lúc nào cũng thấy ược vai trò của nạn nhân.
11. Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội là nghiên cứu các ặc iểm về
mặt nhân thân con người ó.
Nhận ịnh sai. Tội phạm học không nghiên cứu mọi ặc iểm nhân thân vốn có của người
phạm tội chỉ i vào tìm hiểu những ặc iểm nổi bật, rõ ràng phạm tội có vai trò trong
cơ chế hành vi phạm tội.
12. cấu của tình hình tội phạm thể hiện bằng tỷ lệ tăng, giảm của tình hình
tộiphạm.
Nhận ịnh sai. Cơ cấu của tình hình tội phạm thành phần, tỉ trọng và sự tương quan
giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể tình hình tội phạm. Xác ịnh cơ cấu
tội phạm có vai trò quan trọng trong biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm.
13. Tội phạm nào ược thực hiện cũng nguyên nhân iều kiện từ phía nạn nhân
của tội phạm.
Nhận ịnh sai. Không phải tội phạm nào có nạn nhân cũng có lỗi của nạn nhân và không
phải tội phạm nào cũng có nạn nhân trực tiếp. Nếu nạn nhân là trẻ emxuất hiện một
cách tình nơi tội phạm xảy ra thì không phải nguyên nhân iều kiện từ phía
nạn nhân. Ví dụ: trẻ em i úng ường bị xe tông gây chết người.
14. Đặc iểm ịnh hướng giá trị của người phạm tội có tính chất bẩm sinh.
lOMoARcPSD| 59062190
Nhận ịnh sai. Định hướng gtrị tập hợp những giá trị tích y cá nhân trong q
trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sốngsự giáo
dục. Định hướng giá trị ược củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Nó
cho phép cá nhân trong những tình huống cụ thể lựa chọn những hình thức xử sựthể
thỏa mãn tối a nhu cầu và ịnh hướng giá trị của bản thân, tức là ược tích lũy từ ời sống
và người phạm tội chứ không phải có tính chất bẩm sinh. Định hướng giá trị của người
phạm tội ược hình thành như trên thường người phạm tội có ánh giá, ịnh ớng
không úng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội.
15. Để dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia chỉ cần căn cứ o s
liệuthống kê tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại.
Nhận ịnh sai. Dự báo tội phạm hoạt ng dựa trên sở luận thực tiễn ưa ra
những nhận ịnh mang tính phán oán về tình hình tội phạm trong tương lai, những thay
ổi về nhân thân người phạm tội, những yếu tố tác ộng ến nh nh tội phạm khả năng
phòng chống tội phạm của chủ thể, từ ó ưa ra những cơ chế, biện pháp phòng ngừa tội
phạm trong tương lai. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp chuyên gia thể
ược sử dụng hiệu quả trong iều kiện thiếu thông tin tội phạm, iều kiện kinh tế hội
thay ổi nhanh chóng.
16. Biện pháp kinh tế chỉ tác dụng phòng ngừa những tội phạm xảy ra tronglĩnh
vực kinh tế.
Nhận ịnh sai. Biện pháp kinh tế biện pháp tính chất kinh tế, c ộng chủ yếu ến
lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh tội phạm, ặc biệtcác tội phạm xâm
phạm sở hữu, các tội phạm kinh tế, tham nhũngVí dụ biện pháp cải cách chế ộ lương
cho cán bthu nhập của người dân nói chung nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của
con người, có tác dụng phòng ngừa tình trạng tham ô, trộm cắp, kể cả giết người.
17. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ bao gồm các biện pháp tác ng ến con
người.
Nhận ịnh sai. Biện pháp phòng ngừa tội phạm bao gồm các biện pháp c ộng ến con
người hội, dụ biện pháp kinh tế hội, biện pháp chính trhội, biện pháp
văn hóa – tâm lý xã hội, biện pháp tổ chức, quản lý xã hội, biện pháp pháp luật,…
18. Đặc iểm ịnh hướng giá trị của người phạm tội ược nh thành hoàn toàn do
bẩm sinh.
lOMoARcPSD| 59062190
Nhận ịnh sai. Định hướng gtrị tập hợp những giá trị tích y cá nhân trong q
trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sốngsự giáo
dục. Định hướng giá trị ược củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Nó
cho phép cá nhân trong những tình huống cụ thể lựa chọn những hình thức xử sựthể
thỏa mãn tối a nhu cầu và ịnh hướng giá trị của bản thân, tức là ược tích lũy từ ời sống
và người phạm tội chứ không phải có tính chất bẩm sinh. Định hướng giá trị của người
phạm tội ược hình thành như trên thường người phạm tội có ánh giá, ịnh ớng
không úng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội.
19. Nếu có tình huống, hoàn cảnh khách quan thuận lợi thì người phạm tộikhông
thể thực hiện ược tội phạm.
Nhận ịnh
20. Bất kỳ hiện tượng hội nào tồn tại khách quan cũng nguyên nhân vàiều
kiện của tình hình tội phạm.
Nhận ịnh
21. Tỷ lệ ẩn của tội phạm phản ánh cơ cấu của tình hình tội phạm.
Nhận ịnh sai. PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG. cấu của tình hình tội phạm thành
phần, tỷ trọng sự ơng quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể
tình hình tội phạm. Cơ cấu của tình hình tội phạm ược biểu thị bằng chỉ s tương ối, tức
chi số phản ánh mối ơng quan giữa các loại tội phạm, các tội phạm cụ thể trong
tổng thể tình hình tội phạm. Còn tlệ ẩn của tội phạm là tỷ lệ mối tương quan so sánh
giữa tội phạm rõ và tội phạm ẩn về số lượng tội phạm ã xảy ra (xét ở phạm vi tình hình
tội phạm nói chung hoặc nhóm tội phạm hoặc tội phạm cụ thể) trong một không gian
thời gian nhất ịnh.
22. Phương pháp luận phương pháp nghiên cứu vai trò khác nhau
trongnghiên cứu tội phạm học.
Nhận ịnh úng. Phương pháp luận giữ vai trò mang tính ịnh hướng toàn bộ quá trình
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân
tích và xử lý thông tin ể ưa ra các kết quả nghiên cứu.
23. Tội phạm rõ có thể ược xác ịnh trong giai oạn iều tra, truy tố vụ án hình sự.

Preview text:

lOMoARcP SD| 59062190
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Tội phạm học là phòng ngừa tội phạm. (CHƯƠNG 1)
Sai. Nhiệm vụ cơ bản của TPH: Nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng, cụ
thể: nghiên cứu ể ưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm – góp phần hạn chế và loại
trừ tội phạm ra khỏi ời sống xã hội. Phòng ngừa tội phạm là chức năng của TPH Tâm
lý, suy nghĩ quyết ịnh ộng cơ tội phạm. (CHƯƠNG 6) Sai. Nhu cầu mới quyết ịnh
ộng cơ phạm tội. Xuất hiện nhu cầu => xuất hiện
ộng cơ ể thoả mãn nhu cầu ( ộng cơ hợp pháp và ộng cơ bất hợp pháp: là ộng cơ dẫn ến
việc phạm tội) => Xuất hiện hành vi
ể thỏa mãn ộng cơ và thông qua ó thoả mãn nhu cầu
Tính tối ưu quyết ịnh kế hoạch phòng ngừa tội phạm. (CHƯƠNG 8) Sai.
Theo ó, tính tối ưu là một trong các tiêu chí ánh giá kế hoạch phòng ngừa TP. Tuy nhiên,
yếu tố ặc biệt quan trọng ể ánh giá kế hoạch phòng ngừa TP là nội dung của kế hoạch
phải tuân thủ các nguyên tắc của hoạt ộng phòng ngừa TP như nguyên tắc pháp chế,
nguyên tắc nhân ạo, nguyên tắc dân chủ. Trong trường hợp vi phạm một trong các
nguyên tắc này thì sẽ không xem xét các tiêu chí như tính khoa học, tính khả thi, tính
tối ưu. Vì thế, khi nội dung của kế hoạch áp ứng ược các nguyên tắc trong hoạt ộng
phòng chống TP thì các tiêu chí ánh giá kế hoạch mới ược ặt ra. Như vậy các nguyên
tắc mới quyết ịnh kế hoạch phòng ngừa TP chứ không phải tính tối ưu
Tính tiêu cực nguy hiểm là thuộc tính ặc trưng của tình hình tội phạm. (CHƯƠNG 3)
Sai, Thuộc tính ặc trưng của THTP là tính trái PL, vì
- THTP ược tạo thành từ những tội phạm
- THTP bị chi phối bởi các quy ịnh PLHS nên khi ánh gía THTP phải ặt THTP
trong mối quan hệ chặt chẽ với PLHS
- Những hành vi tuy có dấu hiệu nguy hiểm, tiêu cực nhưng không bị LHS coi là
tội phạm thì không thuộc về THTP
Biện pháp xã hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế. (CHƯƠNG Nhận
ịnh úng. Theo ó, biện pháp xã hội là tiến hành các hoạt ộng phòng ngừa TP. Biện pháp
này có thể xóa bỏ tận gốc tội phạm do ó cần ược ưu tiên nghiên cứu và áp dụng. Còn
hiệu quả của biện pháp cưỡng chế nó còn phụ thuộc vào quá trình cải tạo của người
phạm tội. Như vậy có thể thấy biện pháp xã hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế
Dự báo tội phạm có thể thực hiện bằng phương pháp chuyên gia. (CHƯƠNG 8)
Nhận ịnh úng. Theo ó, phương pháp chuyên gia là phương pháp tham khảo ý kiến các
chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và hoạt ộng thực tiễn
về những vấn ề cần dự báo. Phương pháp chuyên gia là một trong các phương pháp dự
báo THTP trong iều kiện kinh tế xã hội có sự thay ổi khó lường, thông tin về tình hình
tội phạm chưa thu thập ầy ủ. Có thể dự báo nhiều loại tội phạm với những nội dung chi tiết.
Trộm cắp tài sản ể tiêu xài cá nhân thể hiện hứng thú tội phạm / Trộm cắp
tài sản ể tiêu xài cá nhân thể hiện hứng thú tội phạm. lOMoARcP SD| 59062190
Sai. Trộm cắp tài sản ể tiêu xài là trường hợp phạm tội có nguyên nhân từ việc thoả mãn
nhu cầu (cụ thể là có hành vi trộm cắp ể thỏa mãn nhu cầu tiêu xài) Tội phạm ược
thống kê là tội phạm rõ.
Đúng. Tội phạm ã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo thủ
tục tố tụng hình sự. Trên thực tế số tội phạm này ã ược xác ịnh qua thống kê của cơ quan chức năng
Tội phạm học nước ngoài không phải ối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.
Sai. Đối tượng nghiên cứu của TPH bao gồm: - Những vấn ề cơ bản + Tình hình tội phạm +
Nguyên nhân và iều kiện của tình hình tội phạm
+ Nhân thân người phạm tội +
Phòng ngừa tình hình tội phạm -
Những vấn ề nghiên cứu khác:
+ Lịch sử về các học thuyết của THTP + TPH nước ngoài + Nạn nhân học
+ Hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm
Biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học không bao gồm biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
Nhận ịnh sai. Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm:
- Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và iều kiện phạm tội bằng các biện
pháp xã hội; xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu tiên
- Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt ộng tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội phạm ã xảy ra
=> Như vậy, biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học bao gồm biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Phương pháp thống kê chỉ
ược sử dụng ể mô tả thực trạng tình hình tội phạm.
Sai. Phương pháp thống kê không chỉ ược sử dụng ể mô tả thực trạng tình hình tội phạm
mà còn ể dự báo tình hình tội phạm. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống
kê. Là phương pháp dự báo tội phạm bằng cách dựa vào số liệu thống kê tội phạm trong
quá khứ, hiện tại ể ưa ra những kết luận về tội phạm trong tương lai Số liệu thống kê
cho thấy tỷ lệ nam phạm tội nhiều hơn nữ. Điều ó có nghĩa ặc iểm sinh học có vai
trò quyết ịnh việc thực hiện tội phạm. Nhận ịnh sai. Vì cơ chế tâm lý xã hội của hành
vi phạm tội là mối liên hệ và sự tác ộng lẫn nhau giữa những ặc iểm cá nhân của người
phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài làm hình thành tính
ộng cơ của hành vi phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế. Do ó, ặc iểm sinh học
chỉ là một phần trong việc thực hiện tội phạm.
Nạn nhân của tội phạm không phải là chủ thể phòng ngừa tội phạm. Nhận ịnh sai
- Nạn nhân của tội phạm là con người cụ thể, là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản,... lOMoARcP SD| 59062190
- Chủ thể phòng ngừa tội phạm bao gồm: Tổ chức ĐCSVN; Quốc hội, HĐND;
Các CQHC NN; Các cơ quan công an, VKS, Tòa án; Các tổ chức, cá nhân, công dân.
- Mà nạn nhân có thể là cá nhân, công dân.. nên nói nạn nhân của tội phạm không
phải là chủ thể phòng ngừa tội phạm là chưa úng
Tỷ lệ tội phạm trên một ơn vị dân cư (10 000, 100 000) phản ánh
ộng thái của tình hình tội phạm (CHƯƠNG 3)
Sai. Tỷ lệ tội phạm trên 1 ơn vị dân cư phản ánh thực trạng của THTP chứ không phản
ánh ộng thái của THTP. Động thái của THTP là sự thay ổi về thực trạng và cơ cấu của
THTP tại 1 không gian, thời gian xác ịnh. Sự thay ổi này ược xác ịnh bằng tỷ lệ tăng,
giảm thực trạng cơ cấu THTP so với iểm thời gian ược lựa chọn làm mốc (xác ịnh là 100%)
Tội phạm rõ (hiện) chỉ bao gồm những tội phạm bị Tòa án tuyên có tội bằng
bản án có hiệu lực. (CHƯƠNG 3)
Sai. Vì Tội phạm ã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo
thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế số tội phạm này ã ược xác ịnh qua thống kê của
cơ quan chức năng. Theo tinh thần của TTLT 01/2005 việc thống kê số vụ phạm tội,
người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi phạm tội chứ không chỉ căn cứ vào bản
án có hiệu lực của Toà án.
Số liệu thống kê tội phạm có xu hướng tăng, iều
ó chỉ có thể khẳng ịnh
rằng phòng ngừa tội phạm không ạt hiệu quả.
Sai. Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm không chỉ dựa vào số liệu thống kê tội
phạm mà còn dựa trên các tiêu chí sau - Tiêu chí về lượng
+ Số vụ, số người (giảm)
+ Tỷ lệ người/vụ, tỷ lệ ẩn – rõ, hệ số - Tiêu chí về chất
+ Tỷ trọng loại TP nghiêm trọng, phổ biến, tội phạm mới, khuynh hướng
chống ối xã hội của TP (giảm)
+ Đặc iểm nhân thân người (ít nguy hiểm) - Tiêu chí khác +
Kinh phí, nhân lực ược sử dụng ể PNTN +
SL và mức ộ chuyển hoá ịa bàn
Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tội phạm òi hỏi sự tham gia của các
chủ thể phòng ngừa tội phạm với vai trò như nhau. (CHƯƠNG 7,8) Sai. Nguyên
tắc dân chủ òi hỏi sự tham gia tích cực và có hiệu quả của tất cả các cơ quan nhà nước,
các tổ chức và mọi công dân vào hoạt ộng phòng ngừa tội phạm. Mức ộ tham gia tuỳ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các khả năng, lợi thế hiện có của các chủ thể.
Phòng ngừa tội phạm chỉ ạt ược hiệu quả khi số vụ phạm tội bị phát hiện, xử lý giảm.
Sai. Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm dựa trên các tiêu chí sau - Tiêu chí về lượng
+ Số vụ, số người (giảm)
+ Tỷ lệ người/vụ, tỷ lệ ẩn – rõ, hệ số - Tiêu chí về chất lOMoARcP SD| 59062190
+ Tỷ trọng loại TP nghiêm trọng, phổ biến, tội phạm mới, khuynh hướng
chống ối xã hội của TP (giảm)
+ Đặc iểm nhân thân người (ít nguy hiểm) - Tiêu chí khác +
Kinh phí, nhân lực ược sử dụng ể PNTN +
SL và mức ộ chuyển hóa ịa bàn
=> Hiệu quả phòng ngừa TP ạt ược thể hiện khi số vụ tội phạm trên thực tế giảm ( bao
gồm cả tội phạm ẩn lẫn tội phạm rõ) khác với số lượng tội phạm bị phát hiện xử lý ( tội phạm rõ).
Trộm cắp tài sản ể tiêu xài là trường hợp phạm tội có nguyên nhân từ hứng thú lệch chuẩn.
Sai. Trộm cắp tài sản ể tiêu xài là trường hợp phạm tội có nguyên nhân từ việc thoả mãn
nhu cầu (cụ thể là có hành vi trộm cắp ể thỏa mãn nhu cầu tiêu xài) Hình phạt không
ược coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Sai. Vì hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất ược luật hình sự
quy ịnh và do Tòa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, ấu tranh phòng, chống tội phạm. Vì vậy, hình phạt cũng ược xem là
một trong những biện pháp phòng ngừa tội phạm mang tính răn e ể giảm tỷ lệ người phạm tội.
Tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại là thông tin duy nhất ược sử
dụng ể dự báo tình hình tội phạm trong tương lai. (GIÁO TRÌNH TRANG 319 - 320)
Sai. Vì tình hình tội phạm trong quá khứ không phải thông tin duy nhất ể dự báo tình
hình tội phạm trong tương lai mà còn có
- Số liệu, thông tin về các tệ nạn xã hội có liên quan ến tội phạm
- Các số liệu, thông tin về kinh tế, xã hội, hoạt ộng tổ chức, quản lý xã hội
- Hệ thống PL hiện hành và phương hướng hoàn chỉnh HTPL trong tương lai
- Các thông tin về chủ thể phòng ngừa tội phạm trong hiện tại và phương hướng
thay ổi nhằm hoàn thiện trong tương lai
- Các kết quả dự báo xã hội khác có liên quan
Tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm
Nhận ịnh úng. Vì TPH nghiên cứu tội phạm hiện thực, nguyên nhân của tội phạm hiện
thực và kiểm soát tội phạm hiện thực nhằm mục ích phòng ngừa tội phạm . Các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm về các ối tượng nghiên cứu của TPH luôn hướng tới và phục
vụ cho mục ích phòng ngừa tội phạm. Những tri thức khoa học hợp thành tội phạm học
ược úc kết từ các kết quả nghiên cứu - là những kinh nghiệm từ quan sát, tìm hiểu về
tội phạm trong thực tế như là hiện tượng xã hội, nguyên nhân của tội phạm và kiểm soát
tội phạm - không thể không dựa vào các ngành khoa học thực nghiệm liên quan ến con
người và xã hội, ặc biệt là tâm lý học và xã hội học.
Tính giai cấp là thuộc tính ặc trưng nhất của tình hình tội phạm.
Sai. Tính trái PL là thuộc tính ặc trưng nhất của THTP
Nghiên cứu tội phạm ẩn không có ý nghĩa trong hoạt ộng phòng, chống tội phạm trong thực tiễn. lOMoARcP SD| 59062190
Sai. Vì khi nghiên cứu tội phạm ẩn giúp:
- Đánh giá bức tranh tội phạm rõ hơn, ể có những biện pháp phòng tránh, ngăn chặn tội phạm
- Định hướng công tác phòng chống tội phạm (tập trung vào TPH và vào phần tội phạm nào)
- Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm – Tội phạm phải ít i, phần ẩn tăng giảm
rõ => Kiểm soát ược vùng ẩn, thay ổi tỷ lệ phát hiện Nguyên nhân và
iều kiện của tình hình tội phạm với nguyên nhân và iều
kiện của tội phạm cụ thể không có mối liên hệ với nhau.
Sai. Bởi vì NN&ĐK của tội phạm cụ thể, NN&ĐK của tình hình tội phạm cần ược nhận
thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong ó,
NN&ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi lĩnh vực,
ời sống, xã hội, chủ yếu làm sai lệch nhân cách, ý thức cá nhân, từ ó làm phát sinh TP cụ thể.
(VD: Tội giết con mới ẻ => do ảnh hưởng tâm lý của tư tưởng lạc hậu => ảnh hưởng của THTP)
Phương pháp quan sát là phương pháp ược sử dụng ộc lập trong mọi trường hợp.
Sai. Vì những phương pháp nghiên cứu có mối quan hệ và hỗ trợ lẫn nhau tạo thành 1
hệ thống các nghiên cứu của
Cơ cấu của tình hình tội phạm là một loại thông số phản ánh tính nguy hiểm
của tình hình tội phạm (TRANG 146)
Đúng. Cơ cấu của THTP là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các TP, loại TP
trong 1 chỉnh thể THTP. Xác ịnh cơ cấu của THTP sẽ có vai trò quan trọng trong việc
ánh giá mức ộ, tính chất nguy hiểm của THTP
Ví dụ: các tội phạm ặc biệt nghiêm trọng chiếm tỉ trọng cao và ngày càng gia tăng ã thể
hiện tính chất nguy hiểm cao của TP
Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không ể cho tội phạm xảy ra. (CHƯƠNG 8)
Sai. Phòng ngừa tội phạm hiểu theo nghĩa rộng
- Phòng ngừa TP chưa xảy ra
- Phòng ngừa tội phạm khi ã xảy ra + Ngừa tái phạm tội + Ngừa chung
Cải tạo người phạm tội là ối tượng nghiên cứu của Tội phạm học. Sai.
Nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và iều kiện của
tình hình tội phạm cần ược nhận thức trong mối quan hệ tác ộng qua lại với nhau. Nhận ịnh úng.
Bởi vì NN&ĐK của tội phạm cụ thể, NN&ĐK của tình hình tội phạm cần ược nhận
thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong ó,
NN&ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi lĩnh lOMoARcP SD| 59062190
vực, ời sống, xã hội, chủ yếu làm sai lệch nhân cách, ý thức cá nhân, từ ó làm phát sinh TP cụ thể.
(VD: Tội giết con mới ẻ => do ảnh hưởng tâm lý của tư tưởng lạc hậu => ảnh hưởng của THTP)
Việc nghiên cứu, ánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận. Nhận ịnh sai.
Việc nghiên cứu, ánh giá tội phạm ẩn còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn thông qua các
thông số như: tỷ lệ ẩn của tội phạm, ộ ẩn của tội phạm và vùng ẩn của tội phạm. Ý nghĩa
về mặt thực tiễn ó là: giúp chúng ta nhận thức úng về mặt lý luận, mô tả bức tranh tình
hình tội phạm trên thực tế, xác ịnh nguyên nhân ẩn, từ ó có thể ưa ra các giải pháp phòng
ngừa tội phạm hiệu quả.
Có thể kết luận rằng hoạt ộng phòng ngừa tội phạm ạt hiệu quả khi thống
kê số vụ tội phạm, số người phạm tội giảm. Nhận ịnh sai.
Tình hình tội phạm ược nhận thức thông qua các tiêu chí về lượng - chất và một số tiêu
chí khác. Các tiêu chí này có thể xem xét ộc lập nhưng khi ánh giá cuối cùng về hiệu
quả phòng ngừa tội phạm, cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do ó, nếu ánh
giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số
người tội phạm giảm là chưa ầy ủ.
Ví dụ: Nếu số vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại tăng thì không thể khẳng
ịnh rằng phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.
Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể ược sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo. Nhận ịnh sai.
Phương pháp thống kê tội phạm không thể dự báo tội phạm trong thời gian dài vì nhiều
khả năng có tác ộng bên ngoài khó lường làm ảnh hưởng ến diễn biến tình hình tội
phạm. Hơn nữa, ối với những tội phạm có ộ ẩn cao thì không nên sử dụng phương pháp
thống kê, vì số liệu thống kê những tội phạm này không phản ánh ầy ủ thực trạng tình
hình tội phạm, cho kết quả thiếu chính xác.
Số liệu thống kê tình hình tội phạm phản ánh ầy ủ tình hình tội phạm. Nhận ịnh sai.
Số liệu thống kê có thể không chính xác do sai sót trong quá trình thống kê, sự không
hoàn chỉnh trong quy ịnh pháp luật về hoạt ộng thống kê hoặc do cơ quan chức năng cố
tình không thống kê. Vì thế, số liệu thống kê tình hình tội phạm không phản ánh ầy ủ tình hình tội phạm.
Phương pháp luận có vai trò thu thập, phân tích, xử lý thông tin trong
nghiên cứu Tội phạm học. lOMoARcP SD| 59062190 Nhận ịnh sai.
Đây chỉ là vai trò của các phương pháp nghiên cứu Tội phạm học của VN. Còn phương
pháp luận giữ vai trò ịnh hướng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu, ịnh hướng nghiên
cứu các hiện tượng thuộc ối tượng nghiên cứu của TPH.
Cơ cấu tình hình tội phạm thay ổi không làm thay ổi tính chất nghiêm
trọng của tình hình tội phạm. Nhận ịnh úng.
Tính chất của THTP ược thể hiện thông qua thuộc tính và ặc iểm của THTP, còn cơ cấu
của THTP là các thông tin số liệu, phản ánh mức ộ tồn tại, tính phổ biến của THTP trên
thực tế. Vì vậy, sự thay ổi của cơ cấu THTP không làm thay ổi tính chất của nó.
Khái niệm “nạn nhân của tội phạm” ồng nhất với khái niệm “khía cạnh
nạn nhân trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội”. Nhận ịnh sai.
“Nạn nhân của tội phạm” là chủ thể bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra.
“Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội” là những yếu tố thuộc
về nạn nhân ( ặc iểm, hành vi, mối quan hệ với người phạm tội), có vai trò trong tâm lý
xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân.
Vì vậy, khái niệm này không ồng nhất.
Đặc iểm giới tính của người phạm tội có vai trò quyết ịnh ối với quá trình
hình thành ộng cơ phạm tội. Nhận ịnh sai.
Đặc iểm giới tính của người phạm tội không giữ vai trò quyết ịnh ối với việc hình
thành ộng cơ phạm tội nhưng có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương thức,
thủ oạn, phương tiện phạm tội. Khi lên kế hoạch thực hiện tội phạm, người phạm tội
luôn có sự cân nhắc, tính toán ến một số ặc iểm lợi thế về giới tính, ộ tuổi, nghề
nghiệp… ể lựa chọn phương thức xử sự.
Tội phạm học nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở phạm vi
hẹp hơn so với các khoa học pháp lý khác. Nhận ịnh sai.
Trong mối quan hệ với khoa học luật hình sự, khoa học luật hình sự chủ yếu nghiên
cứu về tội phạm và các biện pháp TNHS, các khái niệm, phạm trù của luật hình sự ược
hiểu chính xác, thống nhất hơn khi nghiên cứu tội phạm học. Khoa học luật hình sự
tiếp thu thành tựu của tội phạm học ể kiến nghị hoàn thiện luật hình sự và nhằm nâng
cao hiệu quả răn e các biện pháp TNHS trong phòng chống tội phạm. Có thể thấy,
phạm vi nghiên cứu của tội phạm học rộng hơn so với khoa học pháp lý hình sự. lOMoARcP SD| 59062190
Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học chỉ có Tội phạm học sử dụng. Nhận ịnh sai.
PPNC của TPH gồm có phương pháp thống kê hình sự, phương pháp nghiên cứu chọn
lọc và các PPNC xã hội học. Đây ều là những phương pháp thường ược sử dụng trong
nhiều ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học… Vì vậy, các PPNC của TPH không
phải chỉ có TPH sử dụng.
Sự thay ổi cơ cấu THTP không làm thay ổi tính chất của THTP.
Nhận ịnh úng. Tính chất của THTP ược thể hiện thông qua thuộc tính và ặc iểm của
THTP, còn cơ cấu của THTP là các thông tin số liệu, phản ánh mức ộ tồn tại, tính phổ
biến của THTP trên thực tế. Vì vậy, sự thay ổi của cơ cấu THTP không làm thay ổi tính chất của nó.
Tình huống, hoàn cảnh phạm tội là nguyên nhân chủ quan của tội phạm cụ thể. Nhận ịnh sai.
Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội ược hiểu là những yếu tố ược xác ịnh cụ thể về
mặt không gian, thời gian, có thể gắn liền với ặc iểm ối tượng của hành vi phạm tội và
của nạn nhân. Đây là những yếu tố khách quan, tham gia tác ộng trong cơ chế hành vi
phạm tội, góp phần làm phát sinh tội phạm cụ thể.
Không có sự khác biệt nào về sự hứng thú của người bình thường so với ặc
iểm hứng thú của người phạm tội. Nhận ịnh sai.
Hứng thú của người phạm tội thường tồn tại những hứng thú thấp kém, thiên về những
khoái cảm vật chất, hưởng thụ, thậm chí có sự lệch chuẩn nghiêm trọng trong những
am mê, hấp dẫn của bản thân. Người phạm tội thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi những
suy nghĩ, hành vi lệch chuẩn i ngược lại với chuẩn mực ời sống xã hội. Vì thế, hứng
thú của người phạm tội có sự khác biệt so với hứng thú của người bình thường.
Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của THTP. Nhận ịnh sai.
Tính chất của THTP ược thể hiện thông qua thuộc tính và ặc iểm của THTP, còn thông
số của THTP là các thông tin số liệu, phản ánh mức ộ tồn tại, tính phổ biến của THTP
trên thực tế. Vì vậy, chỉ số thiệt hại của THTP không cho biết thông tin tính chất của THTP.
Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. lOMoARcP SD| 59062190 Nhận ịnh sai.
Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của tất cả các tổ chức, cơ quan: Đảng Cộng sản
VN, Quốc hội, HĐND,... và công dân. Tuy nhiên, ối với các cá nhân thì trách nhiệm sẽ
giới hạn hơn trong phạm vi nhỏ, phạm vi nhất ịnh.
Những tội phạm khác nhau có ộ ẩn như nhau. Nhận ịnh sai.
Có 4 cấp ộ ánh giá ộ ẩn của tội phạm, trong ó, cấp 1 là cấp thấp nhất, bao gồm những
tội phạm khi xảy ra có khả năng bộc lộ, bị phát hiện nhiều nhất như tội gây rối trật tự
công cộng, cố ý gây thương tích… Cấp 4 là cấp ộ cao nhất, ặc trưng bởi các tội phạm
bị che giấu nhiều nhất, khó phát hiện, xử lý thống kê như các tội nhận hối lộ, tham nhũng…
Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh thực trạng
của tình hình tội phạm. Nhận ịnh sai.
Cơ cấu của THTP là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội
phạm trong một chỉnh thể THTP. Vì vậy, tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại
tội phạm chỉ phản ánh cơ cấu THTP chứ không phản ánh thực trạng của THTP. Bất kỳ tội phạm nào
ược thực hiện cũng có quá trình hình thành ộng cơ phạm tội. Nhận ịnh sai.
Không phải bất cứ tội phạm nào cũng có quá trình hình thành ộng cơ phạm tội. Các tội phạm
ược thực hiện với lỗi vô ý chỉ có khâu thực hiện tội phạm ược biểu
hiện trong thực tế, không có khâu hình thành
ộng cơ và kế hoạch hóa việc thực hiện tội phạm.
Những tội phạm gây ra thiệt hại cho nạn nhân ều có vai trò của nạn nhân
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi tội phạm. Nhận ịnh sai.
Không phải lúc nào khía cạnh nạn nhân cũng có vai trò trong việc hình thành cơ chế
tâm lý xã hội của hành vi tội phạm. Khía cạnh của nạn nhân chỉ giữ vai trò khuyến
khích, củng cố ộng cơ phạm tội, tạo ra sự kiên ịnh cần thiết cho việc thực hiện tội phạm.
Một số trường hợp, người phạm tội có ộng cơ quá lớn và bỏ qua ặc iểm liên quan ến nạn nhân.
VD: dừng èn ỏ úng quy ịnh nhưng vẫn bị tông chết.
Trong TPH, phương pháp thống kê chỉ ược sử dụng ể miêu tả phần hiện rõ của THTP. Nhận ịnh sai. lOMoARcP SD| 59062190
Trong TPH, phương pháp thống kê ược sử dụng ể mô tả a số các thông số của THTP
như cơ cấu, ộng thái, thiệt hại của THTP. Ngoài ra, phương pháp thống kê còn giải thích
về THTP, dự báo tội phạm và ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
Ý thức pháp luật của người phạm tội có vai trò quyết ịnh ối với quá trình
hình thành ộng cơ phạm tội. Nhận ịnh úng.
Động cơ ược hình thành phải qua sự kiểm soát của ý thức cá nhân ở những mức ộ khác
nhau, trong số ó có ý thức pháp luật và ý thức ạo ức. Chính sự tự ánh giá của cá nhân,
sự cân nhắc và tính toán mang tính lý trí của cá nhân sẽ ít nhiều ảnh hưởng ến việc lựa
chọn xử sự của cá nhân trên thực tế.
Phương pháp luận và PPNC của TPH không có mối liên hệ với nhau. Nhận ịnh sai.
PPNC của TPH óng vai trò là hệ thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ thể ược
sử dụng ể thu thập, phân tích, xử lý thông tin nhằm chứng minh cho một vấn ề, một
luận iểm liên quan ến tội phạm thì phương pháp luận sẽ là chỗ dựa, nền
tảng, ịnh hướng cho việc áp dụng các phương pháp ó.
Tội phạm ẩn là tội phạm chưa bị người nào phát hiện. Nhận ịnh sai.
Tội phạm ẩn có thể ược chia thành 3 loại:
Tội phạm ẩn tự nhiên: Là tội phạm ã xảy ra nhưng cơ quan chức năng hoàn toàn không
có thông tin về tội phạm cho nên không ược xử lý và ưa vào thống kê. Tội phạm ẩn
nhân tạo: Là tội phạm ã xảy ra, ã bị các cơ quan chức năng phát hiện nhưng lại không bị xử lý.
Tội phạm ẩn thống kê: Là tội phạm ã xảy ra trên thực tế, ã bị các cơ quan chức năng
phát hiện, xử lý nhưng không ưa vào thống kê.
Như vậy, tội phạm chưa bị người nào phát hiện chỉ là một loại của tội phạm ẩn.
NNĐK của tình hình tội phạm thay
ổi chậm hơn so với NNĐK của tội phạm
cụ thể. Nhận ịnh úng.
Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội phạm học chỉ là một
phần của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự. Nhận ịnh sai.
TPH nghiên cứu về nhân thân người phạm tội ể xác ịnh iều kiện phạm tội, dự báo và
phòng ngừa tội phạm. Khoa học luật hình sự nghiên cứu về nhân thân người phạm tội
nhằm xác ịnh căn cứ ể truy cứu TNHS, ịnh tội danh và quyết ịnh hình phạt.
Xét về phạm vi, TPH nghiên cứu nhân thân người phạm tội ở nhiều khía cạnh như sinh
học, xã hội, tâm lý… rộng hơn so với khoa học luật hình sự chỉ tập trung vào ặc iểm
nhân thân có tính pháp lý hình sự. lOMoARcP SD| 59062190
Nhằm mục ích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thể sử dụng tất cả các
biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra. Nhận ịnh sai.
Không phải trường hợp nào cũng ược sử dụng tất cả các biện pháp, mỗi trường hợp thì
có những biện pháp cụ thể. Đồng thời, từng chủ thể có quyền hạn sử dụng các biện pháp khác nhau.
Trong tội phạm học, phương pháp thống kê chỉ ược sử dụng ể dự báo sự
thay ổi trong nhân thân người phạm tội. Nhận ịnh sai.
Phương pháp thống kê ược sử dụng ể nghiên cứu a số các ĐTNC của TPH, ngoài nhân
thân người phạm tội ra thì còn có mô tả và giải thích tình hình tội phạm, dự báo, tổ
chức và ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
Tất cả các tội phạm rõ ều ược thống kê. Nhận ịnh sai.
Theo nghĩa hẹp, tội phạm rõ là tội phạm ã xảy ra trên thực tế, bị phát hiện, xử lý theo
thủ tục tố tụng hình sự và ưa vào thống kê. Còn theo nghĩa rộng, tội phạm rõ còn là tội
phạm nhưng không cần ưa ra xét xử, chưa ến mức truy cứu TNHS, chứng minh ược
tội phạm nhưng không chứng minh ược người phạm tội… Còn có tội phạm ã ược ình
chỉ ở giai oạn iều tra, truy tố.
Hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số
ộng thái của tình hình tội phạm. Nhận ịnh sai.
Trong các phương pháp xác ịnh thực trạng của tình hình tội phạm có phương pháp hệ
số thể hiện ở số vụ phạm tội trên một lượng dân cư nhất ịnh ã ến tuổi chịu TNHS. Vì
vậy, hệ số THTP thuộc thông số thực trạng của THTP chứ không phải thông số ộng thái.
Tất cả các tội phạm ược thực hiện ều có nguyên nhân và iều kiện từ phía
nạn nhân của tội phạm. Nhận ịnh sai.
Không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân. Khía cạnh nạn nhân chỉ óng vai trò trong
vài nhóm tội phạm; tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng, sức khỏe... Các nhóm tội
khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công cộng, hối lộ… thì không có nạn
nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có thể không tồn tại lỗi lOMoARcP SD| 59062190
của nạn nhân. Do ó, nếu nói tất cả tội phạm ược thực hiện ều có nguyên nhân và iều
kiện từ phía nạn nhân của tội phạm là không úng.
Đặc iểm sinh học của người phạm tội có vai trò quyết ịnh việc hình thành ộng cơ phạm tội. Nhận ịnh sai.
Động cơ ược hình thành khi có sự tương tác của các ặc iểm cá nhân thuộc về người
phạm tội với những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi ến từ môi trường khách quan bên
ngoài, dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu cá nhân, của tổng thể những ặc iểm tâm
lý cá nhân ã ược hình thành trong suốt một quá trình lâu dài của sự phát triển nhân cách.
Đặc iểm sinh học chỉ có thể giữ một vai trò nào ó trong việc lựa chọn phương thức và
thủ oạn phạm tội, không có vai trò quyết ịnh trong việc hình thành ộng cơ phạm tội.
Hiệu quả phòng ngừa không ạt
ược khi số lượng tội phạm giảm
nhưng thiệt hại gia tăng. Nhận ịnh sai.
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm ược xác ịnh và so sánh dựa trên cơ sở các thông
số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này có thể xem
xét ộc lập nhưng khi ánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngừa tội phạm cần xem xét
chúng trong mối liên hệ với nhau. Do ó, nếu ánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ
căn cứ vào giảm số tội phạm và thiệt hại gia tăng là chưa ầy ủ.
Biện pháp kinh tế chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế. Nhận ịnh sai.
Biện pháp kinh tế xã hội là những biện pháp có tính chất kinh tế, tác ộng chủ yếu ến
lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh THTP, ặc biệt là các tội phạm xâm
phạm sở hữu, các tội phạm kinh tế, tham nhũng… Vì vậy, biện pháp kinh tế không chỉ
có tác dụng phòng ngừa ối với tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
VD: Cải cách chế ộ lương với cán bộ và thu nhập của người dân => thỏa mãn nhu cầu
vật chất, phòng ngừa tình trạng tham ô, trộm cắp, kể cả giết người.
67. Nhiệm vụ của Tội phạm học tại một quốc gia là không thể thay ổi. Nhận ịnh sai
Nhiệm vụ của tội phạm nói chung ược xây dựng xuất phát từ nhiệm vụ, yêu cầu của
công tác ấu tranh với tội phạm ược ặt ra trong từng giai oạn của từng quốc gia cũng như
của từng khu vực nhất ịnh. Vậy tùy thuộc vào mỗi giai oạn ứng với từng nhiệm vụ, yêu lOMoARcP SD| 59062190
cầu của công tác ấu tranh với tội phạm khác nhau thì nhiệm vụ của tội phạm học sẽ thay ổi
68. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể ược nhận thức thông
qua sự tăng, giảm của số vụ tội phạm. Nhận ịnh
- Tình hình tội phạm có thể ược ánh giá thông qua sự tăng hoặc giảm của số vụ tội phạm,
nhưng không phải tất cả các tình hình tội phạm ều nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy
hiểm của tình hình tội phạm thể hiện ở việc gây thiệt hại hoặc tạo ra nguy cơ gây thiệt
hại cho các quan hệ xã hội là ối tượng bảo vệ của luật hình sự 12. Tính nguy hiểm của
tình hình tội phạm là một thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất, quyết ịnh những thuộc
tính khác của tội phạm 1
69. Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần rõ của tình hình tội phạm. Nhận ịnh sai
- THTP trên thực tế gồm 2 phần: phần rõ của THTP bao gồm tất cả các tội phạm rõ và
phần ẩn của THTP bao gồm tất cả các tội phạm ẩn.Phần ẩn và phần rõ của tội phạm
cùng tồn tại trong một chỉnh thể THTP nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lớn
thì tỉ lệ phần tội phạm ẩn càng thu hẹp và ngược lại.
70. Nhu cầu của người phạm tội luôn có sự khác biệt với nhu cầu của người không phạm tội. Nhận ịnh úng
Nhu cầu của người phạm tội có những ặc iểm ặc trưng và khác biệt sau:
– Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu
– Người phạm tội thường có sự mất cân ối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung
quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực oan.
– Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, i ngược lại những chuẩnmực
ạo ức và pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn: thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình
thường của ời sống xã hội ) lOMoARcP SD| 59062190
– Biện pháp thỏa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô ạo ức, phi pháp luật,
không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ: chiếm oạt tài
sản của người khác ể thỏa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân
71. Có thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm chưa ạt khi số vụ phạm tội, số người phạm tội tăng. Nhận ịnh sai.
- Phòng ngừa TP hiểu theo nghĩa hẹp + rộng
- Số vụ phạm tội, người phạm tội tăng nhưng tội phạm ẩn giảm
72. Các thông số của tình hình tội phạm là nội dung bắt buộc phải có trong mộtkế
hoạch phòng ngừa tội phạm. Nhận ịnh sai
-Những nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm bao gồm:
ối tượng của kế hoạch, thời gian và ịa bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; các
biện pháp phòng ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
73. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học phải phù hợp với phương phápluận
của tội phạm học. Nhận ịnh: úng
Phương pháp luận của tội phạm học là hệ thống những khái niệm, phạm trù, nguyên tắc,
phạm trù nhận thức cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, ánh giá về những vấn
ề mà tội phạm học nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học là những
phương pháp và biện pháp cụ thể ược soạn thảo trên cơ sở của phương pháp luận dùng
ể thu nhận xử lý phân tích những thông tin về các vấn ề thuộc ối tượng nghiên cứu của
tội phạm học. Phương pháp nghiên cứu có mối quan hệ với PPL: nếu như PPNC của
TPH là cách thức áp dụng các biện pháp ể tìm ra những thông số nhằm chứng minh cho
1 vấn ề, 1 luận iểm liên quan ến tội phạm thì PPL là chỗ dựa, là nền tảng cho việc áp
dụng các phương pháp ể tìm ra các thông số ó
74. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể ược nhận thức thông qua sự thay
ổi về nhân thân người phạm tội. lOMoARcP SD| 59062190
Nhận ịnh sai. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm ược nhận thức thông qua cơ
cấu của tình hình tội phạm.
75. Tội phạm ẩn nhân tạo (ẩn chủ quan) có nguyên nhân từ phía người phạm tội.
Nhận ịnh: Sai. Nguyên nhân chính dẫn ến tội phạm ẩn nhân tạo là do sự tham gia của
con người cụ thể là những người có quyền hạn nhất ịnh, mặc dù tội phạm ã phát hiện
những chủ thể có quyền hạn này cố tình không xử lý với nhiều lý do khác nhau.
Vì vậy, tội phạm ẩn nhân tự (ẩn chủ quan) do người phạm tội của tội phạm ẩn tự nhiên tạo ra.
76. Hứng thú của người phạm tội luôn có sự khác biệt với hứng thú của ngườikhông phạm tội. Nhận ịnh: sai
Mặc dù hứng thú của người phạm tội và người không phạm tội thường có những iểm
khác biệt nhưng cũng có những iểm giống nhau. Ví dụ: cảm giác hứng thú và sự thỏa
mãn - nghĩa là Cả hai nhóm
ều có thể trải qua cảm giác hứng thú và sự thỏa mãn
khi thực hiện các hoạt ộng, dù
là hoạt ộng pháp luật hoặc vi phạm pháp luật. Cả hai ều có thể cảm thấy sự hào hứng
hoặc sự phấn khích khi ạt ược mục tiêu hoặc thực hiện những hoạt ộng mà họ yêu thích.
77. Nguyên tắc nhân ạo trong hoạt ộng phòng ngừa tội phạm chỉ hướng tới việc
bảo vệ nạn nhân của tội phạm.
Nhận ịnh: sai. Nguyên tắc nhân ạo trong phòng ngừa tội phạm không ược hạ thấp danh
dự nhân phẩm con người mà phải nhằm khôi phục con người và tạo iều kiện ể con người
phát triển. Những ối tượng dễ bị tổn thương hoặc phải chịu những chế tài pháp lý thường
ược ối xử theo tinh thần nhân ạo. Như vậy, phương pháp nhân ạo không chỉ hướng tới
việc bảo vệ nạn nhân của tội phạm mà còn hướng tới sửa chữa sai sót nhân cách con
người (người phạm tội)
78. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể ược sử dụng trong mọi
trường hợp cần dự báo. Nhận ịnh: sai lOMoARcP SD| 59062190
Những tội phạm có ộ ẩn cao không nên sử dụng phương pháp thống kế, vì số liệu thống
kê những tội phạm có ộ ẩn cao không phản ánh ầy ủ thực trạng tình hình tội phạm. Vì
thế chỉ dựa vào số liệu thống kế ể dự báo chắc chắn sẽ cho kết quả thiếu chính xác.
79. Nhiệm vụ của Tội phạm học dự báo sự xuất hiện của Tội phạm mới. Nhận ịnh Đúng
- Một trong những nhiệm vụ của TPH là nhiệm vụ dự báo tội phạm. Tội phạm học sẽ
tiến hành dự báo tội phạm và ề ra kế hoạch trong tương lai nhằm áp ứng yêu cầu phòng
chống tội phạm, số lượng gia tăng hay giảm i cho phù hợp với thực tiễn hiện nay tại Việt Nam. 80.
Các thông số của tình hình tội phạm thể hiện bản chất, thuộc tính của tìnhhình tội phạm. Nhận ịnh Sai
Thông số của tình hình tội phạm là các thông tin, số liệu phản ánh mức ộ tồn tại, tính
phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế còn bản chất thuộc tính của tình hình tội
phạm sẽ phụ thuộc vào tính chất tình hình tội phạm. 81.
Phần rõ của tình hình tội phạm không phụ thuộc vào phần ẩn của tình hìnhtội phạm. Nhận ịnh Sai
- Thực trạng của tình hình tội phạm bao gồm tội phạm ẩn tức là phần ẩn và tội phạm rõ
tức là phần rõ, mặc dù 2 tội phạm này có những ặc iểm riêng biệt nhưng chúng phụ
thuộc vào nhau. Phần ẩn và phần rõ cùng tồn tại trong một hình thể THTP nói chung và
khi tỉ lệ tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệ tội phạm ẩn càng bị thu hẹp và ngược lại.
5. Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và
iều kiện của tội phạm cụ thể
luôn cho thấy lỗi của nạn nhân.
Nhận ịnh sai. Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và iều kiện phạm tội cụ thể là một
dạng tình huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra. Khía cạnh nạn nhân là những
yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai trò trong cơ chế tâm lí xã hội của hành
vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể. Vậy tức là khía cạnh nạn nhân
trong nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thể chỉ là tình huống góp phần làm phát lOMoARcP SD| 59062190
sinh hành vi tội phạm chứ không phải bất kì khía cạnh nạn nhân nào cũng cho thấy lỗi
thuộc về nạn nhân. VD: trẻ nhỏ chạy ra ường bị xe tông.
6. Có thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm giết người trên một ịa bàn có
hiệu quả khi thiệt hại về người giảm.
Nhận ịnh sai. Phòng ngừa tội phạm là việc sử dụng hệ thống các biện pháp mang tính
xã hội và tính nhà nước nhằm khắc phục các nguyên nhân và iều kiện tình hình tội
phạm, hạn chế và loại trừ tội phạm ra khỏi ời sống xã hội. Việc kết luận phòng ngừa tội
phạm giết người trên một ịa bàn có hiệu quả hay không thì không chỉ phụ thuộc vào
yếu tố thiệt hại về người giảm mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như số vụ án phạm
tội giết người, tính chất nguy hiểm cho xã hội,…
7. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể sử dụng ể dự báo dài hạn.
Nhận ịnh sai. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể dự báo tội phạm, tuy
nhiên với iều kiện là số liệu thống kê tội phạm ầy ủ trong một oạn dài cần thiết thì sẽ
phản ánh xu hướng của tình hình tội phạm trong tương lai gần. Còn ối với những biến
ổi của xã hội diễn ra khó lường và tác ộng ến tình hình tội phạm thì việc sử dụng dự
báo tội phạm bằng phương pháp thống kê ể dự báo dài hạn là không hiệu quả.
8. Nhiệm vụ của Tội phạm học có thể thay ổi tùy thuộc vào các iều kiện xã hội.
Nhận ịnh úng. Nhiệm vụ chung nhất của Tội phạm học là nghiên cứu ể ưa ra các biện
pháp phòng ngừa tội phạm - chủ yếu ở khía cạnh xã hội - góp phần hạn chế và loại trừ
tội phạm ra khỏi ời sống xã hội. Vậy nếu các iều kiện xã hội thay ổi thì nhiệm vụ của
Tội phạm học cũng phải thay ổi ể phù hợp với tình hình xã hội ó.
9. Tội phạm ẩn là tội phạm
ã xảy ra nhưng chưa bị xét xử.
Nhận ịnh sai. Tội phạm ẩn ược chia thành 3 loại: tội phạm ẩn tự nhiên, tội phạm ẩn nhân
tạo và tội phạm ẩn thống kê. Trong ó, tội phạm ẩn nhân tạo là tội phạm ã xảy ra trên
thực tế, ã bị cơ quan chức năng phát hiện nhưng không bị xử lý do những sự che ậy từ
tội phạm ẩn tự nhiên khác (ẩn chủ quan). Tội phạm ẩn thống kê là tội phạm ã xảy ra
trên thực tế, ã bị các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không ưa vào thống kê hình sự. lOMoARcP SD| 59062190
10. Khía cạnh nạn nhân luôn tồn tại trong nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thể.
Nhận ịnh sai. Nguyên nhân và iều kiện của tội phạm cụ thể là những ặc iểm cá nhân của
người phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài, trong sự tác ộng
lẫn nhau dẫn ến việc thực hiện một tội phạm cụ thể.
Khía cạnh nạn nhân là một dạng tình huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra. Bao
gồm các yếu tố như hành vi của nạn nhân, các ặc iểm nhân thân của nạn nhân và mối
quan hệ của nạn nhân với người phạm tội. Nghiên cứu khía cạnh nạn nhân của tội phạm
giúp xác ịnh ược một cách ầy ủ và toàn diện về nguyên nhân và iều kiện của tội phạm
cụ thể. Chỉ tội phạm có nạn nhân thì khía cạnh nạn nhân mới tồn tại trong nguyên nhân
và iều kiện của tội phạm cụ thể. Hoặc ối với tội phạm có nạn nhân nhưng không phải
lúc nào cũng thấy ược vai trò của nạn nhân.
11. Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội là nghiên cứu các ặc iểm về
mặt nhân thân con người ó.
Nhận ịnh sai. Tội phạm học không nghiên cứu mọi ặc iểm nhân thân vốn có của người
phạm tội mà chỉ i vào tìm hiểu những ặc iểm nổi bật, rõ ràng phạm tội có vai trò trong
cơ chế hành vi phạm tội.
12. Cơ cấu của tình hình tội phạm thể hiện bằng tỷ lệ tăng, giảm của tình hình tộiphạm.
Nhận ịnh sai. Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỉ trọng và sự tương quan
giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể tình hình tội phạm. Xác ịnh cơ cấu
tội phạm có vai trò quan trọng trong biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm.
13. Tội phạm nào ược thực hiện cũng có nguyên nhân và iều kiện từ phía nạn nhân của tội phạm.
Nhận ịnh sai. Không phải tội phạm nào có nạn nhân cũng có lỗi của nạn nhân và không
phải tội phạm nào cũng có nạn nhân trực tiếp. Nếu nạn nhân là trẻ em và xuất hiện một
cách vô tình ở nơi tội phạm xảy ra thì không phải là nguyên nhân và iều kiện từ phía
nạn nhân. Ví dụ: trẻ em i úng ường bị xe tông gây chết người. 14. Đặc
iểm ịnh hướng giá trị của người phạm tội có tính chất bẩm sinh. lOMoARcP SD| 59062190
Nhận ịnh sai. Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở cá nhân trong quá
trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo
dục. Định hướng giá trị ược củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Nó
cho phép cá nhân trong những tình huống cụ thể lựa chọn những hình thức xử sự có thể
thỏa mãn tối a nhu cầu và ịnh hướng giá trị của bản thân, tức là ược tích lũy từ ời sống
và người phạm tội chứ không phải có tính chất bẩm sinh. Định hướng giá trị của người
phạm tội ược hình thành như trên và thường người phạm tội có ánh giá, ịnh hướng
không úng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội.
15. Để dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia chỉ cần căn cứ vào số
liệuthống kê tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại.
Nhận ịnh sai. Dự báo tội phạm là hoạt ộng dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn ể ưa ra
những nhận ịnh mang tính phán oán về tình hình tội phạm trong tương lai, những thay
ổi về nhân thân người phạm tội, những yếu tố tác ộng ến tình hình tội phạm và khả năng
phòng chống tội phạm của chủ thể, từ ó ưa ra những cơ chế, biện pháp phòng ngừa tội
phạm trong tương lai. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp chuyên gia có thể
ược sử dụng hiệu quả trong iều kiện thiếu thông tin tội phạm, iều kiện kinh tế xã hội thay ổi nhanh chóng.
16. Biện pháp kinh tế chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xảy ra tronglĩnh vực kinh tế.
Nhận ịnh sai. Biện pháp kinh tế là biện pháp có tính chất kinh tế, tác ộng chủ yếu ến
lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh tội phạm, ặc biệt là các tội phạm xâm
phạm sở hữu, các tội phạm kinh tế, tham nhũng… Ví dụ biện pháp cải cách chế ộ lương
cho cán bộ và thu nhập của người dân nói chung nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của
con người, có tác dụng phòng ngừa tình trạng tham ô, trộm cắp, kể cả giết người.
17. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ bao gồm các biện pháp tác ộng ến con người.
Nhận ịnh sai. Biện pháp phòng ngừa tội phạm bao gồm các biện pháp tác ộng ến con
người và xã hội, ví dụ biện pháp kinh tế xã hội, biện pháp chính trị xã hội, biện pháp
văn hóa – tâm lý xã hội, biện pháp tổ chức, quản lý xã hội, biện pháp pháp luật,…
18. Đặc iểm ịnh hướng giá trị của người phạm tội ược hình thành hoàn toàn do bẩm sinh. lOMoARcP SD| 59062190
Nhận ịnh sai. Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở cá nhân trong quá
trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo
dục. Định hướng giá trị ược củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Nó
cho phép cá nhân trong những tình huống cụ thể lựa chọn những hình thức xử sự có thể
thỏa mãn tối a nhu cầu và ịnh hướng giá trị của bản thân, tức là ược tích lũy từ ời sống
và người phạm tội chứ không phải có tính chất bẩm sinh. Định hướng giá trị của người
phạm tội ược hình thành như trên và thường người phạm tội có ánh giá, ịnh hướng
không úng, có sự nhầm lẫn giữa các giá trị trong xã hội.
19. Nếu có tình huống, hoàn cảnh khách quan thuận lợi thì người phạm tộikhông
thể thực hiện ược tội phạm. Nhận ịnh
20. Bất kỳ hiện tượng xã hội nào tồn tại khách quan cũng là nguyên nhân vàiều
kiện của tình hình tội phạm. Nhận ịnh
21. Tỷ lệ ẩn của tội phạm phản ánh cơ cấu của tình hình tội phạm.
Nhận ịnh sai. PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG. Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành
phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể
tình hình tội phạm. Cơ cấu của tình hình tội phạm ược biểu thị bằng chỉ số tương ối, tức
là chi số phản ánh mối tương quan giữa các loại tội phạm, các tội phạm cụ thể trong
tổng thể tình hình tội phạm. Còn tỷ lệ ẩn của tội phạm là tỷ lệ mối tương quan so sánh
giữa tội phạm rõ và tội phạm ẩn về số lượng tội phạm ã xảy ra (xét ở phạm vi tình hình
tội phạm nói chung hoặc nhóm tội phạm hoặc tội phạm cụ thể) trong một không gian thời gian nhất ịnh.
22. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu có vai trò khác nhau
trongnghiên cứu tội phạm học.
Nhận ịnh úng. Phương pháp luận giữ vai trò mang tính ịnh hướng toàn bộ quá trình
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu có vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân
tích và xử lý thông tin ể ưa ra các kết quả nghiên cứu.
23. Tội phạm rõ có thể ược xác ịnh trong giai oạn iều tra, truy tố vụ án hình sự.