












Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59062190
TỘI PHẠM HỌC VẤN ĐỀ 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỘI PHẠM HỌC 
Kể từ khi xã hội xuất hiện tội phạm, vấn đề đấu tranh phòng chống tội phạm đã trở nên bức 
thiết. Mặc dù đấu tranh này là cần thiết, nhưng cũng đồng thời mang theo những hạn chế. Hệ thống 
phòng chống tội phạm thường chỉ phản ứng sau khi tội phạm đã xảy ra. Điều này tạo ra một sự thụ 
động từ phía nhà nước và xã hội khi đối mặt với tội phạm. Để nâng cao hiệu quả của cuộc đấu 
tranh, cần có một hướng tiếp cận tích cực và chủ động hơn. Điều này bao gồm việc tìm hiểu và 
phát hiện nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm, nhằm thực hiện các biện pháp xã hội nhằm 
giảm thiểu hoặc loại bỏ những yếu tố này. 
Tội phạm học sinh ra do nhu cầu giải thích, khám phá bản chất và các quy luật phát sinh, phát 
triển các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng và quá trình tiêu cực, bất lợi cho xã hội, nhà nước 
và con người, nhằm mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn, vô hiệu hóa các nguyên nhân và điều kiện  của chúng.  Tội phạm: 
 hiện tượng xã hội: (tội phạm tồn tại trong lòng xã hội, vi phạm các tiêu chuẩn của xã hội từ 
đó dẫn đến phản ứng của xã hội) tìm hiểu mối liên hệ giữa TP với các hiện tượng, quá trình, các 
yếu tố xã hội, chỉ ra đc nguyên nhân xã hội, các quy luật phát sinh, tồn tại và diễn biến của TP 
 hành vi xã hội: (tội phạm là hành vi xảy ra trong môi trường xã hội nhất định, gắn chặt với 
bối cảnh văn hoá và các cấu trúc khác của xã hội) xem xét hành vi đó dưới lăng kính của xã hội 
để biết các yếu tố gì bên trong và bên ngoài chủ thể hành vi đã tác động đến chủ thể đó và tác động 
như thế nào để đến chỗ con người đó vi phạm điều cấm của luật (quá trình phát sinh, phát triển 
nhân cách và lối sống dưới tác động của những yếu tố xã hội và các yếu tố tâm – sinh lý)  Tội phạm học 
 lí thuyết, học thuyết nghiên cứu về TP và phòng ngừa TP 
 lĩnh vực khoa học nghiên cúu về ng phạm tội và người có nguy cơ phạm tội để phòng ngừa  tội phạm 
Đối tượng nghiên cứu: 
- Cung cấp chỉ số về TP  phân biệt: 
+ tội phạm ẩn: những tội phạm đã xảy ra nhưng vì những lí do khác nhau mà các cơ quan 
có thẩm quyền chưa phát hiện và xử lí được, nên chưa nằm trong số liệu thống kê chính thức của  các cơ quan đó 
+ tội phạm được xác nhận: đc thể hiện thông qua các nguồn thống kê chính thức về tội 
phạm theo những chỉ số thông kê nhất định đc xác lập bởi cơ quan có thẩm quyền    lOMoAR cPSD| 59062190
- Nguyên nhân và điều kiện của TP: các nhân tố xã hội mang tính quy luật khách quan đóngvai 
trò căn bản, gốc rễ làm phát sinh hoặc những hoàn cảnh, điều kiện thuận lợi cho phát triển 
những hiện tượng, quá trình tiêu cực xã hội - Nhân thân nguời phạm tội 
+ đặc tính nhân học (giới tính, lứa tuổi, học vấn,...) 
+ đặc tính tâm lí – xã hội (quá trình hình thành, hiện thực hoá hành vi phạm tội, cơ chế và 
khả năng kiểm soát quyết định dẫn đến hành vi phạm tội theo chuỗi thời gian, đặc điểm sinh 
học và mức độ tương tác của đặc điểm đó với các yếu tố xã hội trong cơ chế hành vi PT) 
- Hậu quả của TP, nạn nhân của TP  xác định rõ mức độ vĩ mô và vi mô về hậu quả của TP 2  bình diện nghiên cứu: 
+ mục đích đánh giá đúng mức độ của TP theo những thông số định tính và định lượng 
+ như 1 mắt xích của quá trình xảy ra hành vi phạm tội, làm cơ sở cho việc đề ra giải 
pháp phòng ngừa TP - Phòng ngừa và kiểm soát TP Nhiệm vụ: 
1. Xây dựng, cung cấp hệ thống các khái niệm cơ bản, đặc thù về tội phạm 
2. Phòng ngừa TP, quản lí và kiểm soát TP 
- Phòng ngừa: hệ thống các biện pháp của NN và xã hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân  tác động 
vào những yếu tố thuộc nguyên nhân và điều kiện của TP  ngăn ngừa TP, hạn chế thấp nhất tình 
hình TP trên những đơn vị, địa bàn cụ thể 
Yêu cầu chung: sự tương thích của các bp với các yếu tố nguyên nhân, điều kiện của TP  - Kiểm soát: 
+ hoạt động đánh giá, nắm bắt tình hình TP 
+ hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lược và các giải pháp phòng, chống TP 
+ cơ quan công an, VKS, TA, CQTHA thực hiện 
+ đòi hỏi và gắn liền với công tác dự báo tội phạm (công vc tiên liệu khoa học về diễn biến 
của tình hình tội phạm, về khả năng xảy ra các loại tội phạm, tính chất, mức độ nguy hiểm, 
hình thức, phương pháp, thủ đoạn phạm tội, chủ thể và khách thể của tội phạm có thể xảy ra 
trong một tương lai được xác định, trên cơ sở đánh giá tình hình tội phạm tại thời điểm tiến  hành dự báo) 
VẤN ĐỀ 2: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM 
Tình hình tội phạm: Các hiện tượng, quá trình xã hội tiêu cực gắn liền với những hành vi phạm 
pháp hình sự diễn ra trong một giới hạn không gian, thời gian và nhóm chủ thể xã hội nhất định 
 là tình trạng thực tế (bản chất) của TP trong đời sống xã hội    lOMoAR cPSD| 59062190
 đánh giá về hiện tượng tội phạm thông qua việc thu thập và xử lí thông tin về lượng và chất 
của tổng thể các tội phạm được thực hiện trong 1 giới hạn không gian và thời gian xác định 
Không thể quan niệm “tình hình tội phạm mang tính trái pháp luật hình sự” 
 k thể đồng nhất tình hình tội phạm với tội phạm, chỉ có tội phạm mới mang dấu hiệu trái pháp 
luật hình sự, còn tình hình tội phạm là “bức tranh” phản ánh hiện tượng tiêu cực bị NN và xã hội  lên án 
 đc coi là “trái PLHS” khi đủ 2 dấu hiệu: “được quy định trong BLHS”, “không có căn cứ hợp  pháp” 
 tình hình TP là thuật ngữ của tội phạm học và tìm hiểu nó thì phải tiếp cận dưới góc độ tội  phạm học 
 “tình hình tội phạm có tính phụ thuộc pháp lý”, vì sự mô tả “bức tranh” này có thể bị tác động 
và thay đổi bởi nhiều yếu tố, trong đó có pháp luật Chỉ số về lượng: 
Thông thường các chỉ số về lượng đc thể hiện ở các thông số: 
(1) số lượng tội phạm thực tế được báo cáo cho cơ quan điều tra và bắt giữ 
- tội phạm rõ, tội phạm ẩn  có cái nhìn khách quan và tương đối toàn diện về thực trạng 
(2) chỉ số tội phạm/tỉ lệ tội phạm  tìm hiểu mức độ phổ biến TP trong dân cư  - 
tỉ lệ tội phạm bình quân trên mỗi 100,000 người  - 
số tội phạm / dân số x 100,000 = tỉ lệ tội phạm- đưa ra khả năng 
tương đối của tội phạm xảy ra 
(3) xu hướng tội phạm: sự thay đổi phần trăm (tăng hay giảm) trong tỉ lệ tội phạm  đánh giá 
liệu xã hội có trở nên nguy hiểm hơn hay không 
(4+) thông số về nạn nhân (số lượng, thông tin nhân thân, thiệt hại, tình huống trở thành nạn  nhân)  1. Thực trạng 
Tổng hợp các số liệu về vụ phạm tội đã xảy ra, số lượng người thực hiện và thông số về nạn 
nhân trên 1 địa bàn nhất định, trong 1 khoảng tgian nhất định  - 
chỉ số tuyệt đối (mức độ): số liệu chung về những tội phạm đã được ghi nhận và chủ thểthực  hiện chúng  - 
chỉ số tương đối: khi đánh giá thực trạng cần thu thập đc những thông tin về: (1) tỉ 
trọngriêng của tội phạm theo mức độ nghiêm trọng, theo các hình thức lỗi, theo các dạng nguyên 
cớ, theo nhóm tội phạm, theo chủ thể, theo địa điểm và phương tiện phạm tội, theo số lượng nạn    lOMoAR cPSD| 59062190
nhân, theo tính chất và phạm vi của thiệt hại; (2) những chỉ số khác của tình hình tội phạm và ng  phạm tội. 
2. Diễn biến/Động thái 
Sự phản ánh xu hướng tăng, giảm hoặc ổn định tương đối của tội phạm nói chung xảy ra trong 
khoảng tgian xác định, trên 1 địa bàn nhất định  - 
phản ánh trong số liệu tuyệt đối những tội phạm đã được ghi nhận  đánh giá động thái 
trên cơ sở những số liệu về thực trạng  - 
có thể theo dõi trong khoảng thời gian thường là 1 năm, có thể là 5 năm, phụ thuộc vào 
mụcđích và tính chất của từng nghiên cứu  - 
lấy năm thứ nhất của đơn vị thời gian nghiên cứu làm gốc (số liệu liên quan 100%), sau 
đólấy số liệu năm tiếp theo đối chiếu với số liệu gốc để tìm ra xu thế tăng/giảm Chỉ số về chất:  3. Cơ cấu 
Tỷ trọng, mối tương quan giữa nhân tố bộ phận và tổng thể tình hình tội phạm trong khoảng 
thời gian nhất định và trên địa bản nhất định 
 xác định cái bộ phận và cái tổng thể là gì tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu Tìm 
hiểu theo những tiêu chí khác nhau: 
- theo tên chương các tội phạm cụ thể, theo tội danh cụ thể của BLHS 
- theo phân loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng...)  - theo hình thức lỗi 
- theo hình thức phạm tội (đồng phạm đơn lẻ, có tổ chức...) 
- theo địa bàn phạm tội 
- theo công cụ, phương tiện phạm tội 
- theo đặc điểm nhân thân người phạm tội ... 
 tìm hiểu nội dung bên trong của tình hình tội phạm  4. Tính chất 
Phản ánh những đặc điểm đặc trưng, nổi bật nhất trong cơ cấu của tình hình tội phạm 
- phản ánh trong những đánh giá về chất, như tính nguy hiểm cho xã hội, mức độ 
nghiêmtrọng, mức độ tái phạm...    lOMoAR cPSD| 59062190
 có định hướng tập trung trong vc tìm ra nguyên nhân của tội phạm cx như có giải pháp phòng  ngừa sát với thực tế 
Ví dụ, qua tìm hiểu cơ cấu của tình hình tội phạm ma tuý trên địa bàn tỉnh X theo hình thức 
phạm tội, phát hiện được tội phạm được thực hiện dưới hình thức đồng phạm chiếm tỷ lệ 75%, tội 
phạm thực hiện dưới hình thức đơn lẻ là 25%, từ đó rút ra tính chất là được đặc trưng bởi hình 
thức đồng phạm, từ đó giải pháp phòng ngừa cx phải tập trung vào vc phòng ngừa đối với các băng  nhóm phạm tội.  Tội phạm ẩn: 
Các khả năng phát hiện tội phạm:  - tố giác của công dân 
- tin báo của CQNN, tổ chức xã hội 
- tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng 
- trực tiếp phát hiện- nguời phạm tội tự thú Lý do ẩn của tội phạm: 
- tội phạm ẩn khách quan: do nguyên nhân khách quan mà cơ quan chức năng k phát hiện 
ravụ phạm tội (nạn nhân k tố giác; người PT thực hiện bằg các thủ đoạn tinh vi xảo quyệt;...) 
- tội phạm ẩn chủ quan: cơ quan chức năng đã nắm đc vụ việc nhưng do nhiều nguyên 
nhânkhác nhau mà vụ án không có trong số liệu thống kê (do thiếu sót, hạn chế trong vc phát 
hiện, điều tra, xử lí tội phạm; thái độ không đúng của nhân chứng...) Phương pháp làm rõ con 
số tội phạm ẩn (tương đối):  - điều tra nạn nhân 
- cán bộ nghiên cứu đưa ra câu hỏi để người đc hỏi tự nguyện trả lời về những hđ bất hợppháp 
trong quá khứ mà họ cho rằng cảnh sát không biết 
- so sánh hàng loạt số liệu thống kê về tội phạm- thăm dò dư luận... 
Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tội phạm:  (1) thực thi pháp luật 
- hoạt động phòng, chống tội phạm của cơ quan công an, kỹ năng lưu trữ hồ sơ của CA 
(2) định nghĩa pháp luật 
- các thay đổi về luật làm thay đổi tình hình tội phạm    lOMoAR cPSD| 59062190
(3) phương tiện truyền thông 
Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tội phạm:  (1) độ tuổi: 
- độ tuổi trung bình của dân số ảnh hưởng đến xu hướng 1 số tội phạm nhất định 
- sự gia tăng dân số trẻ trong cấu trúc dân số  gia tăng tỉ lệ tội phạm bạo lực, tội phạm về  tài sản  (2) nền kinh tế: 
- việc duy trì trong thời gian dài nền kinh tế yếu kém  ảnh hưởng đến tỉ lệ tội phạm 
- mối quan hệ tích cực giữa sự phát triển và tội phạm: giảm sự bất bình đẳng, phát triển 
kinhtế và giáo dục  gián tiếp giảm tỉ lệ phạm tội 
(3) tình trạng bất ổn xã hội 
- các hành vi trái đạo đức, bất hợp pháp gia tăng trong môi trường gia đình, xã hội 
- chi phí xã hội bị cắt giảm 
- lơ là nhiệm vụ với xã hội, ít tham gia vào các hoạt động cộng đồng  (4) văn hoá 
- mạng lưới của một nhóm xã hội tạo ra sự cam kết của các cá nhân đối với chuẩn mực xã 
hộiVẤN ĐỀ 3: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI PHẠM 
- Tội phạm là hiện tượng có tính chất cá nhân và xã hội (tội phạm là hành vi của con người,do 
đó nết xét về nguyên nhân thì trước hết nguyên nhân đó gắn với con người và xã hội, với tất cả 
những gì liên quan đến đời sống và hoạt động của con người, với những mâu thuẫn, vấn đề của  xã hội) 
- Mỗi cá nhân tiếp thu và chịu sự tác động khác nhau từ môi trường 
 tìm hiểu về nguyên nhân tội phạm phải nghiên cứu cả nguyên nhân bắt nguồn từ phía xã hội 
và nguyên nhân xuất phát từ cá nhân người phạm tội; sự tác động của nguyên nhân bên ngoài đến 
quá trình hình thành nhân cách lệch lạc của cá nhân 
- Các nguyên nhân phát sinh tội phạm không có vị trí tương đương nhau 
 phân loại yếu tố chính, yếu tố phụ và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quan trọng đến việc  phát sinh tội phạm    lOMoAR cPSD| 59062190
 các yếu tố tác động qua lại biện chứng với nhau và với các yếu tố khác theo một cơ chế nào 
đó để phát sinh tội phạm 
- Tình huống cụ thể trong 1 số trg hợp đc coi là nguyên nhân 
 nguyên nhân của tội phạm là tổng hợp các nhân tố mà sự tác động qua lại giữa chúng đưa 
đến vc thực hiện tội phạm của người phạm tội 
Tình huống là cơ hội hoặc hoàn cảnh cụ thể đã trực tiếp ảnh hưởng đến việc phát sinh tội phạm 
của người phạm tội vào thời điểm nhất định 
- tình huống căng thẳng, phức tạp kéo dài được chủ thể cảm nhận bế tắc, k lối thoát, đến 
thờiđiểm nào đó sẽ đẩy lên cao trào dẫn đến cá nhân thực hiện hành vi phạm tội 
- tình huống diễn ra nhanh chóng, chớp nhoáng (vd: xung đột với du côn ngoài đường) 
- tình huống dễ dàng, thuận lợi (vd: do sơ hở của nạn nhân) 
 trong 1 số trường hợp phạm tội nhất định, tình huống cụ thể đóng vai trò như 1 nguyên nhân  phát sinh tội phạm 
 tình huống đóng vai trò là cơ hội phạm hội: chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người phạm tội 
(đã có sẵn động cơ) thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, và k có ảnh hưởng gì đến việc xuất hiện và  hình thành động cơ 
Nhân thân người phạm tội với tổng thể các đặc điểm có tác động chi phối hành vi phạm tội và 
cũng chính là kết quả của sự tác động qua lại giữa người phạm tội và môi trường xã hội 
 nhân thân người phạm tội là tấm gương phản chiếu tất cả những yếu tố tiêu cực ở từng môi 
trường xã hội mà người đó tiếp thu, lĩnh hội và trở thành thuộc tích cơ bản trong nhân cách 
 nghiên cứu nhân thân có tác dụng xác định những yếu tố rủi ro từ phía người phạm tội và 
những yếu tố tiêu cực từ môi trường xã hội trong sự tác động qua lại với nhau hình thành nguyên  nhân của tội phạm  - 
các đặc điểm sinh học (giới tính, tuổi, các đặc điểm thể chất)  - 
các đặc điểm tâm lí (tính ích kỷ, tính hám lợi, ham ăn chơi, lười lao động và học tập, 
tínhhận thù, đố kị, sở thích không lành mạnh...)  - 
các đặc điểm xã hội (đặc điểm phản ánh vị trí, vai trò xã hội – gia đình, tình trạng hôn 
nhân,việc làm, địa vị xã hội...; đặc điểm về quá trình xã hội hoá – giáo dục gia đình, quá trình học 
tập tại trường, bạn bè, đồng nghiệp...) 
 những yếu tố thuộc nhân thân tự thân chúng và trong riêng rẽ không phải là nguyên nhân của 
hành vi phạm tội mà phát lộ và gây ảnh hưởng quan trọng trong quá trình tương tác giữa cá nhân 
với môi trường xã hội nhất định    lOMoAR cPSD| 59062190
Cơ chế hành vi phạm tội: sự tiến triển của hành vi mang tính kế tiếp nhất định: hình thành động 
cơ – lên kế hoạch – thực hiện 
1. Sự tương tác giữa các yếu tố thuộc nhân thân (tâm lí, sinh học và xã hội), dưới tác động nhất 
định của môi trường sống  hình thành, phát triển nhân cách lệch lạc  - 
tính cách con người không phải được xác định ngay từ khi sinh ra mà dần hình thành 
dướitác động của môi trường bên ngoài; mỗi cá nhân có sự tiếp thu và chịu sự tác động của môi 
trường sống ở mức độ khác nhau  vai trò của cá nhân có tính độc lập tương đối (k thụ động chịu  sự chi phối hoàn toàn)  - 
yếu tố tâm lí có vai trò cơ bản, quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển 
nhâncách tiêu cực (hình thành các đặc điểm, thuộc tính ổn định bền vững giúp định hướng nhận 
thức, cảm xúc, hành vi trong từng tình huống cụ thể)  là tiền đề của động cơ (nguyên nhân trực  tiếp của tội phạm) 
+ nhu cầu: đóng vai trò chính trong việc hình thành động cơ  + hứng thú 
+ sở thích (k lành mạnh: xem phim khiêu dâm trẻ em...) 
+ định hướng về giá trị: quan điểm, quan niệm, thái độ đối với các giá trị xã hội (tổ quốc, 
lao động, học tập, tài sản, tình bạn, lòng dũng cảm, cái thiện-ác...)  đánh giá khuynh hướng  phát triển nhân cách  - 
các yếu tố xã hội, sinh học tiêu cực chỉ có vai trò gián tiếp trong hình thành hành vi phạmtội, 
thông qua vc gây ra các yếu tố tâm lí tiêu cực (suy giảm nhận thức, IQ...) khiến hình thành nhân  cách lệch lạc 
 các yếu tố tâm lí là hậu quả trung gian giữa các yếu tố xã hội, sinh học đối với cá nhân  người phạm tội 
2. Sự tác động qua lại giữa những tình huống đời sống cụ thể với những đặc điểm nhân thân 
của người phạm tội  Tội phạm    lOMoAR cPSD| 59062190   Phân loại nguyên nhân: 
Căn cứ vào nguồn gốc xuất hiện: 
* Nguyên nhân từ môi trường sống: những nhân tố k thuận lợi từ môi trường sống có tác động, 
ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách lệch lạc của cá nhân (môi trường gia đình k hoàn thiện, 
môi trường nơi cư trú có nhiều tệ nạn...) 
1. các tiểu môi trường cá nhân sống và giao tiếp thường xuyên  - 
gia đình: sống trong môi trường gia đình k an toàn, k lành mạnh (cha mẹ buông lỏng vc 
giáodục; quá nuông chiều/quá hà khắc; không gương mẫu trong lối sống, có hành vi phạm tội, sa 
vào tệ nạn xã hội, ngoại tình, bạo lực...; dạy con lối sống thực dụng; thiếu vắng cha/mẹ...)  - 
trường học: kỉ luật nhà trường lỏng lẻo; bạn bè xấu; cán bộ, giáo viên không gương 
mẫu,thiếu đạo đức...)  - 
nơi làm việc, cư trú: có vai trò lớn trong vc hình thành và phát triển nhận thức, năng 
lựcchuyên môn, lối sống cx như phẩm chất đạo đức 
2. môi trường xã hội vĩ mô 
- sự phân hoá giàu nghèo, thất nghiệp, đói nghèo, bất bình đẳng xã hội... 
- chính sách, pháp luật: quy định lỏng lẻo, sơ hở, chưa chặt chẽ, không công bằng,... 
- hoạt động của các cơ quan quản lí chưa đồng bộ, lỏng lẻo, thiếu kiên quyết trong xử lí  viphạm, không hiệu quả 
- các nhân tố khác: phong tục tập quán lạc hậu, trào lưu văn hoá ngoại lai không lành mạnh... 
* Nguyên nhân từ phiá người phạm tội: tổng hợp những nhân tố tiêu cực thuộc về nhân thân 
người phạm tội (các yếu tố sinh học, tâm lí, xã hội-nghề nghiệp)    lOMoAR cPSD| 59062190
Nạn nhân, trong 1 số trường hợp, có vai trò được xác định là 1 trong các nguyên nhân làm phát 
sinh hoặc thúc đẩy tội phạm được thực hiện: 
- nạn nhân thiếu hiểu biết, nhận thức hạn chế 
- nạn nhân phô trương tài sản, mất cảnh gíac, sơ hở trong bảo vệ tài sản 
- nạn nhân có tính hám lợi hoặc phản trắc, bội bạc 
- khả năng tự bảo vệ của nạn nhân hạn chế 
- nạn nhân có lối sống dễ dãi, buông thả, quá tự tin vào an ninh 
- nạn nhân có lối sống vô đạo đức, độc ác hoặc có hành vi trái pháp luật      lOMoAR cPSD| 59062190
VẤN ĐỀ 4: PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM 
1. Phòng ngừa tình huống phạm tội 
Biện pháp làm giảm cơ hội phạm tội liên quan đến vc quản lý, thiết kế, vận hành các môi trường 
vật chất và tác động đến dân cư trong đó để giải quyết các tội phạm cụ thể tại những thời điểm 
nhất định trên những địa bàn xác định, nhằm làm cho vc thực hiện tội phạm trở nên khó khăn hơn, 
nguy hiểm hơn, ít đạt đc kết quả hơn, khó đc tha thứ hơn bởi cộng đồng và pháp luật. 
 không đòi hỏi các giải pháp dài hạn nhằm giải quyết nguyên nhân gốc rễ, tập trung vào việc 
giải quyết môi trường trực tiếp của tội phạm hơn là người thực hiện hành vi phạm tội 
 mục tiêu: ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định thực hiện tội phạm, làm cho việc thực hiện 
tội phạm kém hấp dẫn và thu hẹp xu hướng của người phạm tội tiềm năng Việc giảm cơ hội được 
thể hiện trên 4 bình diện:  - 
tăng mức độ khó cho việc thực hiện tội phạm  - 
tăng khả năng tội phạm bị phát hiện và xử lý  - 
giảm hoặc loại bỏ kết quả có thể đạt đc bởi tội phạm: khi chiếm đoạt những tài sản có 
giấytờ thì khó tiêu thụ hơn  - 
loại bỏ cơ hội được tha thứ khi thực hiện hành vi phạm tội/hành vi gây mất trật tự Dựa trên 
cơ sở của 3 học thuyết:  - 
chu kỳ hoạt động: hầu hết các hành vi phạm tội có động cơ chống lại một mục tiêu hoặc 
nạnnhân tiềm năng tại 1 thời gian và địa điểm cụ thể 
 thiết kế các môi trường vật chất (làm cho nó an toàn hơn hoặc tạo ra nhận thức rằng nó an 
toàn hơn), thay đổi hành vi của nạn nhân tiềm năng (làm cho nạn nhân cảnh giác hơn, tự bảo vệ  không gian của mình)  - 
lựa chọn hợp lý: người phạm tội có những lựa chọn và quyết định trong quá trình lập 
kếhoạch và thực hiện tội phạm (cân nhắc những rủi ro tiềm tàng, những lợi ích có thể thu được)  - 
tìm kiếm tội phạm: môi trường vật chất có thể cung cấp những tín hiệu thiết lập các cơ 
hộicho hành vi tội phạm nhất định bằng cách giao cho cá nhân cơ hội có hể đc tha thứ trong các 
tình huống nhất định (một cửa sổ trong 1 toà nhà bị phá vỡ và k được sửa chữa lại thì có một cơ 
hội lớn hơn rằng các cửa sổ còn lại cũng sẽ bị phá vỡ  nếu không xử lí những hành vi gây mất 
trật tự có thể dẫn đến nhận thức của những người phạm tội tiềm năng rằng tội lỗi của họ sẽ được 
tha thứ, không được chú ý, không bị trừng phạt)    lOMoAR cPSD| 59062190
2. Phòng ngừa dựa trên sự phát triển xã hội 
Ngăn ngừa tội phạm thông qua giải quyết những vấn đề xã hội, gồm những sự can thiệp, tham 
gia để giải quyết những vấn đề gốc rễ của tội phạm, đặc biệt đối với những nguy cơ của trẻ em và  thanh thiéu niên 
 sự can thiệp tập trung vào việc loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất các yếu tố rủi ro và 
thay thế bằng những yếu tố tích cực mang tính bảo vệ Thực hiện hướng tới 1 trong 2 mục tiêu:  - 
nguy cơ đối với cá nhân trong môi trường xã hội, hầu hết là các yếu tố ở cấp độ gia đình 
vàcộng đồng  những bp ngăn ngừa gián tiếp tới cá nhân có nguy cơ (tiếp thêm nguồn sức mạnh 
bằng những chủ thể quan trọng như nhà trường, gia đình, xã hội)  - 
nguy cơ của chính đối tượng  những bp ngăn ngừa trực tiếp (gia sư, cố vấn...) 
 trung tâm của chiến lược: khả năng tự phục hồi của đối tượng - tổng thể những phẩm chất 
thúc đẩy sự thích nghi thành công với xã hội Các học thuyết nền tảng:  - 
tình trạng vô tổ chức và sự căng thẳng: hành vi phạm tội là sản phẩm của tình trạng vô tổ 
chức – 1 trạng thái mà ở đó các quy tắc xử sự xã hội k rõ ràng hoặc k đc thực hiện bởi con ng trong 
xã hội đó; “sự căng thẳng” là xung đột và mâu thuẫn giữa mục tiêu của xã hội và mục tiêu thành  công cá nhân 
 mục tiêu: giảm thiểu những tiền đề có thể dẫn tới sự căng thẳng trong xã hội bằng cách cung 
cấp cho người có nguy cơ phạm tội sự phát triển về xử sự, giáo dục, dạy nghề, và những kỹ năng 
khác để nắm lấy cơ hộ thành công, tránh hành vi k đúng mức, chống lại các suy nghĩ tiêu cực đổ 
lỗi cho xã hội hơn là chính hành vi của mình  - 
nhóm khác biệt: hàm ý những hành vi phạm tội thường xuất phát từ những cộng đồng 
thường xuyên coi thường pháp luật và bởi sự cô lập với những cộng đồng tuân thủ pháp luật 
 nuôi dưỡng ng có nguy cơ trong môi trường tích cực và lành mạnh (tập huấn cho bố mẹ, câu 
lạc bộ thể thao, trại hè...)  - 
thuyết học hỏi, bắt chước theo xã hội: hành vi phạm tội thường là do học đc từ một môi 
trường sống k tốt và xuất phát từ việc quan sát những hành vi phạm tội đc thực hiện bởi người  khác  - 
thuyết kiểm soát, các yếu tố liên kết xã hội: sự gắn bó, sự cam kết, sự tham gia và tín 
ngưỡng - mỗi yếu tố đại diện cho 1 liên kết khuyến khích sự xã hội hoá tích cực bởi các giá trị 
nhất định ở 1 người. 
+ thúc đẩy sự gắn bó với cha mẹ cx như các định chế xã hội quan trọng khác 
+ nâng cao mức độ mà cá nhân thực sự thấy chính họ có giá trị với xã hội – con người càng đầu 
tư vào cuộc sống, sự nghiệp thì ít có xu hướng phạm tội hơn bởi nó phá huỷ địa vị xã hội của họ    lOMoAR cPSD| 59062190
+ tăng khối lượng thời gian một người dành cho việc tham gia vào các thiết chế xã hội – tham 
gia càng nhiều càcng có ràng buộc và cam kết với các quy tắc của xã hội 
+ nâng cao niềm tin trong các giá trị và các chuẩn mực của xã hội, bao gồm sự tôn trọng pháp 
luật: k chỉ đơn giản là tham gia vào xã hội dân sự mà phải thực sự tin tưởng vào các giá trị của nó 
 cá nhân từ bỏ sự ích kỉ và tuân thủ các quy định và chuẩn mực xã hội 
 sự tự kiểm soát cá nhân kém là do những khiếm khuyết của quá trình xã hội hoá 
3. Phòng ngưa tội phạm trên nền tảng cộng đồng  Cộng đồng:  - 
nghĩa truyền thống vs nội hàm thể hiện k gian: khu vực dân cư theo địa lý  - 
vs tư cách 1 tế bảo của xã hội: một nhóm người có cùng chung các đặc điểm về văn hoá, 
xãhội, tôn giáo... với những ràng buộc cá nhân bền vững, có sự gắn kết xã hội 
Sự kết hợp của hai cách tiếp cận phòng ngừa tình huống phạm tội và phòng ngừa tội phạm trên 
cơ sở phát triển xã hội, tập trung vào 2 nhóm:  - 
phòng ngừa tại cộng đồng: tăng cường hoặc thay đổi các hành vi cá nhân và tập thể của 
cộngđồng dân cư để hình thành hoặc tăng cường một môi trường xã hội không chính thức tại địa  phương  - 
mô hình phát triển cộng đồng: thúc đẩy sự phát triển về vật chất, xã hội, kinh tế cộng đồng 
nâng cao chất lượng cuộc sống của ng dân, giảm thiểu sự bất bình đẳng gây nên bởi đói nghèo, 
phân biệt; thực hiện và gìn giữ những giá trị dân chủ; phát triển cá nhân có hiệu quả; gắn kết xã  hội 
 2 mô hình bổ sung lẫn nhau, là kết quả của các phương pháp tiếp cận khác nhau, mặc dù có 
thể có sự phân chia ranh rới song cùng chia sẻ 1 yếu tố thiết yếu làm nền tảng: sự tồn tại của tập 
thể xã hội có gắn kết giữa các cư dân cùng nhau tham gia ngăn ngừa và kiểm soát tội phạm 
 sự gắn kết xã hội ở cộng đồng phải đc bồi dưỡng như một điều kiện tiên quyết để kiểm soát 
xã hội không chính thức và phòng ngừa tội phạm trong cộng đồng 
Chiến lược phòng ngừa k nên đc thực hiện độc lập bởi chỉ cho kết quả tốt khi tiến hành cùng 
lúc và bổ sung, hỗ trợ nhau 
Giả thuyết về sự mất đi tính gắn kết trong cộng đồng tại các đô thị trong quá trình đô thị hoá, 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh: sự mất đi của cộng đồng phá hoại sự kiểm soát xã hội k 
chính thức ở địa phương