lOMoARcPSD| 59062190
1
ĐỀ CƯƠNG - CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Phân tích mối quan hệ giữa luật tố tụng dân sự với luật dân sự, luật hôn nhân và gia đình, luật lao động, luật thương mại?
LTTDS quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có cở sở và nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đương sự về dân
sự, HN-GĐ, TM, KD, LĐ. Do đó LTTDS và luật DS, HNGĐ, LĐ, TM có mối quan hệ hỗ trợ liên quan chặt chẽ với nhau giữa luật nội dung và hình
thức. Cần có LTTDS để có thể thực hiện hóa các vấn đề liên quan đến tranh chấp trong các luật nội dung là DS, HNGĐ, LĐ, TM
2. Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự?
Đối tượng điều chỉnh của LTTDS là các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, những người tham gia tố tụng và những chủ thể phát sinh
trong TTDS. Các quan hệ này rất đa dạng nhưng chỉ những quan hệ mà 1 bên chủ thể tòa án, Viện kiểm sát với bên kia các chủ thể khác như
đương sự, đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS mới thuộc đối tượng điều chỉnh của LTTDS. Gồm:
+ Các quan hệ giữa TA với VKS
+ Các quan hệ giữa TA, VKS với ĐS, ng đại diện của ĐS, ng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS
+ Các quan hệ giữa TA, VKS với người làm chứng, ng giám định, ng phiên dịch và những ng khác
Các quan hệ phát sinh giữa 1 bên là cơ quan tiến hành tố tụng với bên kia là chủ thể khác trên nguyên tắc không bình đẳng giữa các chủ thể
về địa vị pháp lý, trong đó TA giữa vai trò chủ đạo có tính quyết định trên nguyên tắc sử dụng quyền lực NN để đảm bảo quyền lợi hợp pháp
cho đương sự, bảo đảm công lý.
3. Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự? So sánh phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự với phương
pháp điều chỉnh của luật dân sự, luật tố tụng hình sự?
PP điều chỉnh của 1 ngành luật là cách thức NN sử dụng để tác động lên các quan hệ xh thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó, do
đó nó phụ thuộc vào tính chất đặc thù của các quan hệ xh. LTTDS sử dụng 2 ppđc: PP mệnh lệnh và PP định đoạt
- PP mệnh lệnh là pp được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng thông qua việc ghi nhận địa vị của các chủ thể
TA và các chủ thể khác như ĐS, đại diện của ĐS, trên nguyên tắc không bình đẳng, theo đó TA là cơ quan NN có nhiệm vụ, quyền hạn
thực hiện quyền lực NN trong việc giải quyết các vụ việc dân sự các chủ thể khác đều phải nghĩa vụ phục tùng các yêu cầu quyết
định của TA.
- PP định đoạt các chủ thể trong qhpl nội dung mà tòa án có nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự có quyền tự định đoạt về quyền và nghĩa vụ
của mình khi tham gia vào các quan hệ đó. Do đó, LTTDS điều chỉnh các qh giữa TA với các đương sự phát sinh trong quá trình tố tụng bằng
pp định đoạt, thể hiện: các ĐS đc tự quyết định vc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước TA. Khi có quyền, lợi ích bị xâm phạm thì tự
lOMoARcPSD| 59062190
2
quyết định khởi kiện, yêu cầu TA giải quyết vụ việc, trong quá trình giải quyết thể thương lượng, thỏa thuận về giải quyết những vấn đề,
rút đơn kk, ….
So sánh phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự với phương pháp điều chỉnh của luật dân sự, luật tố tụng hình sự
PP điều chỉnh của LDS là những cách thức, biện pháp mà NN tác động lên các qh tài sản, nhân thân làm cho các qh này phát sinh, thay
đổi, chấm dứt theo ý chí của NN phù hợp với 3 lợi ích (nn, xh và cá nhân). Mà LDS điều chỉnh các quan hệ tài sản và qh nhân thân của nhân, pháp
nhân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm do đó pp điều chỉnh của LDS có đặc điểm: Các chủ
thể tham gia các quan hệ tài sản quan hệ nhân thân do LDS điều chỉnh độc lập về tổ chức, tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. PL DS
ghi nhận quyền tự định đoạt của các chủ thể trong vc tham gia qh tài sản. Và xuất phát từ sự bình đẳng giữa các chủ thể, quyền tự do định đoạt nền
đặc trưng pp giải quyết các tranh chấp ds là hòa giải.
So sánh với pp điều chỉnh của LTTDS thì điểm giống sự định đoạt của chủ thể. Nhưng khác nhau chủ thể tham gia quan hệ luật
điều chỉnh nên LTTDS thì không bình đẳng còn LDS thì bình đẳng với nhau. với LTTDS là đưa ra tòa án giải quyết tranh chấp thì LDS đề
cao sự thỏa thuận của các bên giải quyết tranh chấp bằng hòa giải.
PP điều chỉnh của LTTHS gồm: PP quyền uy – thể hiện sức mạnh duy nhất chỉ có ở NN thông qua các biện pháp cưỡng chế được quy
định trong pl TTHS áp dụng cho bị can bị cáo và chủ thể khác, PP chế ướcđiều chỉnh mối qh giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
đặt ra sự kiểm soát, giám sát, kiềm chế lẫn nhau để hạn chế khả năng độc quyền, lạm quyền, lộng quyền của bất kỳ cơ quan nào trong qh với nhau
hay đối với ng tham gia tố tụng. PP phối hợp – cần có sự phối hợp với nhau để bảo đảm hiệu quả, do giải quyết vụ án HS diễn ra qua các giai đoạn
liên tục, liên quan đến kết quả của các giai đoạn quyết định lẫn nhau.
Giống nhau ở pp mệnh lệnh. Khác ở TTHS có quyền uy, chế ước và phối hợp.
4. Trình bày các giai đoạn của tố tụng dân sự Việt Nam?
Khởi kiện và thụ lý
Hòa giải và Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm
Xét xử phúc thẩm
lOMoARcPSD| 59062190
3
Giám đốc thẩm/tái thẩm
Thi hành án dân sự
5. Phân tích các đặc trưng cơ bản của mô hình TTTV trong TTDS?
6. Phân tích các đặc trưng cơ bản của mô hình TTTT trong TTDS?
7. Chứng minh rằng TTDS VN là TTTV nhưng có tiếp thu một số yếu tố của TTTT?
8. Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?
Tiêu chí Tố tụng hình sự Tố tụng dân sự
Khái
niệm
TTHS trình tự (quá trình) giải quyết vụ án hs theo
quy định của pl.
TTHS bao gồm toàn bộ hoạt động của + quan
tiến hành tố tụng (quan điều tra, Viện kiểm sát,
tòa án)
+ ng tiến hành tố tụng (điều tra viên, kiểm sát viên,
thẩm phán, hội thẩm nhân dân thư tòa) + ng
tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ng bào chữa) +
nhân, quan nhà nước khác tổ chức hội góp
phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của
Luật tố tụng hình sự.
TTDS là trình tự, thủ tục giái quyết các vụ việc dân sự, các vụ án dân sự tại Tòa
án, trình tự và thủ tục thi hành án dân sự.
Hoạt động TTDS được thực hiện bởi các chủ thể là
+cơ quan tiến hành tố tụng (tòa án, Viện kiểm sát)
+ người tiến hành tố tụng (Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa, kiểm sát
viên)
+ người tham gia tố tụng gồm 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất là đương sự, là nhóm không thể thiếu trong hoạt động tố
tụng,có quyền lợi, nghĩa vụ gắn liền với việc giải quyết vụ án;
- Nhóm thứ hai là những người tham gia tố tụng khác, bao gồm những
ngườicó liên quan đến hoạt động tố tụng và họ không phải là những người có
quyền lợi, nghĩa vụ gắn với việc giải quyết vụ án.
Cơ sở TTHS là qua trình giải quyết vụ án hình sự tức việc truy cứu tránh nhiệm hình sự đối
với người phạm tội tất yếu, nhà nước tránh nhiệm trừng trị phòng ngừa tội
phạm. Khi tiếp nhận tin báo, tố giác hay phát hiện tội phạm tquan điều tra sẽ làm
rõ tình tiết vụ án để truy tố trước tòa án
TTDS thì do nguyên đơn sẽ yêu cầu tòa án
giải quyết vụ việc dân sự, tòa án sẽ chỉ giải
quyết trong phạm vi nguyên đơn yêu cầu.
Mỗi bên sẽ có 1 phiên bản sự thật khác nhau trình ra TA. TA phải tái hiện sự thật thông qua chứng cứ, chứng minh. Cho nên chứng cứ, chứng minh
là hoạt động cốt lõi trong bất kì hoạt độn tố tụng nào Find the facts. Nhưng có sự khác biệt rất lớn ở DS và HS. Trong vụ án HS, tương quan 1 bên
là bị can bị cáo, 1 bên là cq tiến hành TT (viện công tố, vks). CQ tiến hành TT được đào tạo bài bản, có 1 hệ thống điều tra vận hành. Bên cạnh đó,
bị can bị cáo đơn phương độc mã chống chọi bộ máy nghiệp vụ bài bản. Vì vậy, để lập lại vị thế bình đẳng, cho nên PL quy định nghĩa vụ chứng
lOMoARcPSD| 59062190
4
minh thuộc về cơ quan công tố, còn bị can bị cáo họ có quyền im lặng từ đầu đến cuối, họ có quyền chứng minh chứ ko phải nghĩa vụ chứng minh.
CÒn trong TTDS, thì vị thế các chủ thể bình đẳng nhau hơn, nên các bên có quyền và nghĩa vụ chứng minh. TA chỉ đóng vai trò phán xử thôi.
Trên cơ sở là bình đẳng, thỏa thuận của dân sự nên ttds có hòa giải còn tths thì k có hòa giải. Trong tths cx k có nguyên tắc yêu cầu tòa án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
9. Phân biệt vụ việc dân sự, vụ án dân sự và việc dân sự? Cho ví dụ.
Vụ việc dân sự là các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động được tòa
án thụ lý giải quyết gồm:
- Những vụ việc dân sự mà trong đó tòa án giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên gọi là vụ án dân sự. Vụ án ds
do tòa án xét xử, có nhiều trình tự, thủ tục phức tạp hơn, thời gian giải quyết dài, phải mở phiên tòa. VD: tòa án giải quyết tranh chấp tài sản
khi ly hôn giữa anh A và chị B
- Những vụ việc dân sự tòa án không giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ các bên mà giải quyết yêu cầu gọi việc dân
sự. Việc dân sự là việc riêng của cá nhân, tổ chức không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận 1 sự kiện pháp lý nào đó. Việc ds có trình tự giải quyết đơn giản, gọn gàng, thời gian nhanh, chỉ bằng mở phiên họp công khai để xét
đơn yêu cầu. Vd: tòa án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn giữa A B, yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế
hành vi ds, tuyên bố đã chết, …
10. Những điểm khác biệt giữa thủ tục TTDS rút gọn và thtục TTDS thông thường?
Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án ds có đủ điều kiện theo quy định với trình tự đơn giản so với thủ tục giải
quyết các vụ án ds thông thường, nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
Trong mối quan hệ giữa t xử theo thủ tục tố tụng thông thường và thủ tục xét xử theo thủ tục rút gọn thì thủ tục ttụng dân sự thông thường
cơ sở cho việc áp dụng giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn và thủ tục rút gọn là sự lược hoá một số bước của thủ tục tố tụng thông thường. Tuy
nhiên, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn không phải là thủ tục phụ thuộc vào thủ tục tố tụng thông thường mà thủ tục rút gọn là một thủ tục tố tụng độc
lập tương đối so với thủ tục tố tụng thông thường. Tính độc lập của thủ tục tố tụng rút gọn thể hiện trong trường hợp nếu các điều kiện xét xử theo
thủ tục tố tụng rút gọn không còn đáp ứng thì vụ việc vẫn có thể được giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Theo k1 đ 317 BLTTDS 2015,
TA giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện
Về thành phần, trình tự giải quyết thủ tục tố tụng dân sự rút gọn
Việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn được thực hiện ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm; Thành phần Hội đồng xét xử sở thẩm và phúc thẩm chỉ do
một thẩm phán tiến hành (Điều 65); tại cấp sơ thẩm, việc xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn không có Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều 11).
lOMoARcPSD| 59062190
5
Trình tự thủ tục rút gọn được quy định tại Phần thứ tư Bộ luật tố tụng dân sự từ Điều 316 đến Điều 324; trường hợp không có quy định thì áp dụng
những quy định khác của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án.
Về thời hạn giải quyết: Trong thời gian 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án sơ thẩm, thẩm phán phải ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều
318). Và ở giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì thời hạn này cũng chỉ 01 tháng (Điều 323). Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử ở cả giai đoạn sơ
thẩm và phúc thẩm chỉ là 02 tháng, giảm 04 tháng so với thủ tục thông thường (chưa kể thời gian gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử đối với thủ tục
thông thường).
Về hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn: Điều 321 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Bản án quyết định thẩm của Tòa án
theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm
rút gọn. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn cũng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
11. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự?
Quy định tại điều 5 BLTTDS. Nguyên tắc này đóng 1 vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho các đương sự có thể lựa chọn phương thức
hiệu quả nhất trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích của mình. Đây là ngun tắc đặc trưng nhất của TTDS, vì nó phản ánh đúng bản chất của PLDS.
Tự định đoạt: khởi kiện, yêu cầu TA giải quyết. Nội dung chủ yếu như sau:
- ĐS có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu TA thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Trong trường hợp đương sự đã khởi kiện, yêu
cầu TA giải quyết đương sự quyền rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu các thời điểm khác nhau của quá trình tố tụng ds, trừ trường hợp
quy định khác của luật. TA chỉ thụ lý giải quyết vụ việc ds khi ĐS hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác khởi kiện hoặc yêu cầu.
- ĐS quyền quyết định trong việc thực hiện các hành vi tố tụng sau khi TA đã thụ : như quyền đưa ra u cầu (yêu cầu khởi kiện của
NĐ, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu đọc lập của ng quyền nv liên quan); quyền thay đổi bổ sung hoặc rút u cầu. TA chỉ giải
quyết trong phạm vi yêu cầu của ĐS, trừ trường hợp pl quy định khác. ĐS có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc ds 1 cách
tự nguyện, không trái pl, đạo đức xh
- ĐS có quyền quyết định việc kháng cáo hoặc không kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm, có quyền thay đổi bổ sung hoặc rút kháng cáo.
12. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự?
Quy định tại Đ6 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận NTý nghĩa rất lớn trong việc đương sự chứng minh cho yêu cầu chính đáng của mình trước
TA, đồng thời đảm bảo cho TA giải quyết đúng đắn nhanh chóng vụ việc DS. Ngtắc đặc trung trong ttds, do vị thế các chủ thể bình đẳng nhau
hơn, nên các bên có quyền và nghĩa vụ chứng minh. TA chỉ đóng vai trò phán xử. Nội dung:
- ĐS khi đưa ra yêu cầu hay đưa ra ý kiến c bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người khác thì ĐS quyền nv cung cấp chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu của mình hay ý kiến bác bỏ yêu cầu của người khác là có căn cứ và hợp pháp. ĐS sẽ phải chịu hậu quả về vic không
chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ như yêu cầu của họ k được chấp nhận hoặc chỉ đc chấp nhận 1 phần.
lOMoARcPSD| 59062190
6
- Trong trường hợp cá nhân, quan, tổ chức kk để yêu cầu TA giải quyết vụ việc ds nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ng khác thì cũng
có quyền, nv cung cấp chứng cứ và chứng minh như ĐS.
- TA chỉ tiến hành việc xác minh, thu thập chứng cứ trong trường hợp đs k tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu, trừ 1 số trường hợp
khác TA có thể tự mình thu thập chứng cứ. 13. Phân tích nguyên tắc hòa giải trong TTDS?
Quy định tại Đ10. Việc ghi nhận và đảm bảo ng tắc y có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo giải quyết nhanh chóng, hiệu quả nhất thông
qua phương thức hòa giải tại TA. Nguyên tắc này phái sinh từ nguyên tắc tự định đoạt của ĐS. Nội dung:
- TA có trách nhiệm tiến hành thủ tục hòa giải theo đúng quy định của pl để giúp các ĐS thỏa thuận được với nhau vviệc giải quyết các vấn
đề của vụ việc ds, trừ những vụ việc không được hòa giải và những vụ việc không tiến hành hòa giải đc
- TA tôn trọng và công nhận sự thỏa thuận tự nguyện, không trái pl và đạo đức xh giữa các đs trong quá trình giải quyết các vụ việc ds.
14. Phân tích nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp?
Quy định tại Đ4. Là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc bảo đảm, bảo vệ các quyền và nv hợp pháp cho các chủ thể trong các quan hệ pl nội
dung. BẢN CHẤT của nguyên tắc này thực chất chính là: tố quyền. Khi có bất kì tranh chấp nào anh đều có quyền cầu viện công lý. Và còn có quy
định: TA không thể từ chối giải quyết với lý do không có luật, tức là tòa án sẽ giải quyết đến cùng bảo vệ quyền lợi của các chủ thể đến cùng, kể cả
trong bối cảnh hội nhập có nhiều tình huống mới như ngày nay. Tòa án luôn sẵn sàng để người dân cầu viện đến. Nội dung ngtắc:
- Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pl tố tụng khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu TA
bảo vệ theo trình tự, thủ tục do pl quy định.
- Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của ng khác, lợi ích của nhà nước, cộng đồng bị cầm phạm cần được bảo vệ thì các chủ thể theo quy định
của pl cũng có quyền yêu cầu TA bảo vệ
- TA không được từ chối giải quyết vụ việc ds vì lý do chưa có điều luật áp dụng.
15. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?
Quy định tại Điều 9 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện nguyên tắc có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện thuận lợi để ĐS
thể tự bảo vệ hoặc thông qua người khác đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa. Nội dung nguyên tắc:
- Phải đảm bảo cho các ĐS có thể thực hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước tòa
- Đs thể ủy quyền hoặc nhờ luật hay người khác đủ điều kiện theo quy định của BLTTDS tham gia tố tụng với cách người đại
diện, ng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước tòa án.
- Tòa có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện đc quyền bảo vệ của mình bằng việc tôn trọng và tạo mọi điều kiện để đương sự, ng bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ tố tụng, ngăn chặn và xử kịp thời những hành vi xâm
phạm quyền bảo vệ của đương sự
lOMoARcPSD| 59062190
7
- Không ai có quyền hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pahps của đương sự trong ttds
16. Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể?
Quy định tại K4 Đ103 HP 2013, Đ10 luật tổ chức TAND, Đ 14 BLTTDS. Việc ghi nhận nguyên tắc có ý nghĩa bảo đảm việc xét xử của tòa án đc
thận trọng, khách quan và đúng đắn, hạn chế tối đa việc giải quyết mang tính chủ quan. Nội dung:
- TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
- TA xét xử các vụ án DS bằng 1 HĐXX gồm có nhiều thành viên. HĐXX sơ thẩm gồm 3 thành viên (1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân) hoặc
5 thành viên (2 thẩm phán và 3 hội thẩm nhân dân) HĐXX phúc thẩm gồm 3 thẩm phán, HĐXX giám đốc thẩm, tái thẩm gồm 3 Thẩm phán
hoặc gồm các thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Khi phát biểu ý kiến biểu quyết các thành viên của HĐXX đều phát biểu ý kiến và biểu quyết các thành viên của HĐXX đều phát biểu ý
kiến và biều quyết về từng vấn đề của vụ việc ds. Tuy nhiên quyết định về giải quyết mỗi vấn đề của vụ việc phải trên cơ sở lấy ý kiến biểu
quyết nhất trí của đa số các thành viên HĐXX. Ng ý kiến thiểu scó quyền trình y ý kiến của mình bằng văn bản và đưa vào hồ vụ
án.
17. Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai?
Quy định tại Đ15 BLTTDS 2015. Xét xử kịp thời, công bằng công khai giúp ngăn chặn được vi phạm pl, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ĐS, góp phần phát huy đc dân chủ trong TTDS, bảo đảm cho việc xét xử giải quyết vụ án dân sự của tòa án đc minh bạch, đúng pl. Ngoài ra, xét xử
công khai còn tăng cường đc hiệu quả giáo dục pl của công tác xét xử. Nội dung:
- Xác định trách nhiệm của TA phải tổ chức các phiên tòa kịp thời và ng khai để xét xử các vụ án dân sự, trừ trường hợp đặc biệt được pl quy
định mới được xử kín vụ án, mọi ng đều quyền tham dự phiêna kết quả xét xử của tòa án đc công bố ng khai. Khi xét xử, tòa án
phải bảo đảm sự công bằng, k được thiên vị cho bên đương sự nào.
- Trừ trường hợp đặc biệt t xử kín.
18. Phân tích nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan trong TTDS?
Quy định tại Đ16. Những người tiến hành tố tụng và những ng tham gia tố tụng giúp TAm rõ các vấn đề của vụ việc ds có trách nhiệm thực
thi công lý; nếu họ không khách quan trong việc tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng thì việc giải quyết vụ việc ds sẽ thiên lệch. Do vậy,
bảo đảm sự vô tư, khách quan của ng tiến hành tố tụng và ng tham gia tố tụng được pl quy định là 1 nguyên tắc của tố tụng ds.
Nội dung: là phải tiến hành những biện pháp cần thiết để bảo đảm sự vô , khách quan trong việc tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng như
trong trường hợp có căn cứ cho thấy họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ thì phải thay đổi; việc phân công ng tiến hành tố tụng phải bảo đảm để
họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, …
19. Phân tích nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án?
lOMoARcPSD| 59062190
8
Quy định tại điều 19 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận và bo đảm nguyên tắc có ý nghĩa trong việc bảo đảm bản án, quyết định của tòa án không
chỉ có hiệu lực về mặt pháp lý mà còn có hiệu lực về mặt thực tế, đảm bảo sự tôn trọng và thi hành của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bản án,
quyết định của tòa. Nội dung:
- Bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật phải được đưa ra thi hành. nhân, quan, tchức nghĩa vụ thi hành án phải chấp
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của TA, nếu k tự nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc họ
phải thi hành.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, TAND các cơ quan, tchức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của TA phải
nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước PL về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
- Các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác phải có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ, tạo điều kiện để thi hành các bản án, quyết định của TA đã có hiệu
lực PL.
- Các hành vi cố tình không chấp hành bản án, quyết định, chống đối, cản trở, can thiệp trái Pl đối với việc thi hành án hoặc trì hoãn hđ thi hành
án đều pahir đc xử lý theo quy định của Pl.
20. Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS?
Quy định tại Đ 21 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận dảm bảo nguyên tắc này là cơ sở để Viện kiểm sát thể kiểm sát các hoạt động tố tụng nhằm
bảo đảm việc giải quyết các vụ việc ds được đúng đắn, khách quan. Nội dung:
- VKSND kiểm sát việc tuân theo pl của các chủ thể tố tụng phát hiện những vi phạm pl thì VKS quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pl nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pl.
- VKSND tham gia phiên tòa đối với những vụ án TA thu thập chứng cứ đương sự có khiếu nại, các việc ds thuộc thẩm quyền giải quyết
của TA, các vụ việc ds mà VKS đã kháng nghị bản án, quyết định của TA.
21. Tại sao Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm theo thủ tục thông thường?
Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử sơ thẩm bởi mục đích của xét xử phúc thẩm là để kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ trong các
bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới nên hội đồng xét xử phúc thẩm phải bao gồm những người khnăng
chuyên môn cao, đủ kiến thức pháp luật cần thiết.
22. Phân tích nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử?
Quy định tại đ 24 BLTTDS. Việc tranh tụng rong TTDS ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải quyết vụ án dân sự. Bởi thông qua việc
tranh tụng giữa các bên đương sự, các tình tiết của vụ án ds sẽ dần được sáng tỏ. Nội dung:
- Đương sự, ng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho TA nghĩa vụ sao
gửi,thông o cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quân điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ pl áp
dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác.
lOMoARcPSD| 59062190
9
- TA trách nhiệm bảo đảm cho ĐS, ng bv quyền lợi ích hợp pháp của ĐS, thực hiện quyền tranh tụng trong t xử sở thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem t đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai trừ trường
hơp không được coong khai theo quy định của pl.
- TA điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
23. Phân tích sự phát triển từ nguyên tắc bảo đảm quyền tranh luận trong TTDS theo BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ
sung năm2011) đến nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo BLTTDS năm 2015?
Điều 24 BLTTDS 2015 đã sửa đổi bổ sung điều 23a – bảo đảm quyền tranh luận trong ttds trong BLTTDS 2004 thành – bảo đảm tranh tụng
trong xét xử.
Tranh luận được hiểu bàn cãi tìm ra lẽ phải, một phần tố tụng của phiên tòa, được tiến hành sau khi kết thúc phần xét hỏi. Tranh tụng
trong tố tụng dân sự là 1 quá trình xác định sự thật khách quan về vụ án được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc vụ án khi bản án, quyết
định của tòa có hiệu lực pl. Trong quá trình đó các chủ thể tham gia tố tụng được đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận đ
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trc tòa án theo những thủ tục, trình tự do pl tố tụng ds quy định.
Nguyên tắc này đã mở rộng phạm vi đảm bảo của BLTTDS không chỉ là trong giai đoạn tranh luận mà là trong cả quá trình tranh tụng.
Nhằm cụ thể hóa nguyên tắc này, điều 24 đã quy định rõ ràng, xác định rõ: “Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho ĐS ng bv quyền và lợi ích
hợp pháp của ĐS thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ lật này” thay vì chỉ
quy định chung như BLTTDS 2004: “Trong quá trình giải quyết vụ án ds, tòa án bảo đảm để các bên đs và ng bv quyền và lợi ích hợp pháp của đs
được thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đs.
Mặt khác, bổ sung mới tại khoản 2,3 Đ 24 BLTTDS 2015 quy định cthể về quyền, nghĩa vụ của đương sự ng bv quyền lợi ích hợp
pháp cũng như xem xét, đánh giá các tài liệu chứng cứ. Việc quy định ĐS có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu chứng cứ đã giao nộp, cụ thể
là “gửi cho ĐS hoặc ng đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu,
chứng cứ quy định tại điều 109 Bộ luật này. Trường hợp vì do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền
yêu cầu Tòa án hỗ trợ” (khoản 9 điều 70) chính tạo điều kiện để các chủ thể tham gia hoạt động tố tụng dân sphát huy tính chủ động, tích cực
trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứ và đánh giá các chứng cứ, tài liệu, các tình tiết liên quan 1 cách chính xác, khách quan và đầy đủ; đưa ra các
lẽ, quan điểm khác nhau, viện dẫn các quy định của pl để giải quyết vụ án. Căn cứ những chứng cứ đã được đưa ra tranh luận công khai tại
phiên tòa, tòa án là ng đưa ra phán quyết cuối cùng. Đây đc xem là cách thức khoa học và công bằng nhất để tiếp cận công lý.
24. Phân tích nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm?
Quy định tại đ 17 BLTTDS 2015. Việc TA xét xử theo 2 cấp có ý nghĩa quan trọng, vừa bảo đảm cho TA xét xửu đúng vụ án DS vừa bảo đảm cho
ĐS bảo vệ đc quyền lợi ích hợp pháp cả họ trước TA. Vì thế, bảo đảm chế độ xét xử sở thẩm, phúc thẩm từ lâu đã được Pl TTDS VN quy định là 1
nguyên tắc cảu LTTDS. Nội dung:
lOMoARcPSD| 59062190
10
- Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm xác định việc xét xử vụ án dân sự được thực hiện ở 2 cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm; bản án,
quyết định sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Nếu bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì tòa án cấp phúc thẩm phải xét xử lại vụ án. Bản án, quyết định của TA đã có hiệu
lực pl mà phát hiện vi phạm pl hoặc tình tiết mới theo quy định của LTTDS thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm.
25. Phân tích nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật?
Quy định tại đ 12 BLTTDS. Hoạt động xét xử vụ án ds, giải quyết việc ds dạng hoạt động tính chất đặc biệt, hoàn toàn dựa trên hoạt
động tư duy của thẩm phán, hội thẩm nhân dân. Đbảo đảm việc xét xử, giải quyết vụ việc được khách quan, công bằng, đúng pl thì khi xét xử vụ
án, giải quyết việc dân sự thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải độc lập và chỉ tuân theo pl. nội dung:
- Thẩm phán, hội thẩm nhân dân tự nh quyết định việc giải quyết vụ việc ds không phụ thuộc vào ai, thẩm phán, hội thẩm nhân dân không
bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pl
vào hoạt động xét xử của họ
- Thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập xét xử, giải quyết vụ việc dân sự nhưng phải căn cứ vào pl để xét xửu, giải quyết, k đc tùy tiện quyết
định.
26. Phân tích nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự?
Quy định tại đ 11 BLTTDS 2015. NN ta là NN của dân, do dân, vì dân nên công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Thực hiện
chế độ xét xử hội thẩm nhân dân tham gia không những tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào công việc của Nnước, bảo đảm thực hiện
dân chủ trong tố tụng dân sự còn tạo điều kiện cho TA giải quyết đúng vụ án dân sự. Ngoài ra, việc tham gia xét xử vụ án dân scủa hội thẩm
nhân dân còn phát huy được tác đụng giáo dục của phiên tòa, nâng cao ý thức pl cho mọi người. Nội dung:
- Xác định thành phần hội đồng xét xửthẩm vụ án dân sự của tòa án phải hội thẩm nhân dân; hội thẩm nhân dân cùng thẩm phán quyết
định giải quyết các vấn đề của vụ án, không kể vấn đề về nội dung hay thủ tục TTDS.
27. Phân tích nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền? Mối quan hệ
giữanguyên tắc này với nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét
xử?
Quy định tại đ 7 BLTTDS 2015. Chứng cứ của vụ việc dân sự có thể do các ĐS lưu giữ, nhưng cũng có thể do cá nhân, cơ quan, tổ chức
lưu giữ. Để đs thực hiện được nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, VKS thực hiện được quyền kháng nghị, kiến nghị và tòa án có chứng cứ để giải quyết
vụ án dân sự thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức lưu giữ chứng cứ phải cung cấp cho Đs, VKS hoặc tòa án. Vì vậy trách nhiệm cung cấp chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức đc quy định là 1 nguyên tắc cơ bản cùa LTTDS. Nội dung: xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân, tổ chức lưu
lOMoARcPSD| 59062190
11
giữ chứng cứ cung cấp cho đương sự, VKS và TA theo yêu cầu của họ; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do; nếu cố tình không
cung cấp chứng cứ cho đs, VKDS và tòa án khi được yêu cầu của họ thì phải chịu trách nhiệm trước pl về điều này.
Các nguyên tắc mối quan hệ liên quan mật thiết đến nhau. Để đảm bảo nguyên tắc tranh tụng đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của
đương sự thì các cá nhân, tổ chức, cơ quan có nghĩa vụ phải cung cấp khi đs cần. và các bên nộp chứng cứ thì cx phải sao gửi cho nhau; chỉ trình bày,
đối đáp, phát biểu về chứng cứ đó.
28. Ý nghĩa của việc phân định thẩm quyền dân sự của tòa án trong luật TTDS? Trang 71 – giáo trình
Việc quy định thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự có ý nghãi hết sữ quan trọng cả về phái tòa án và ĐS.
+ Đối với TA:
- Việc quy định ràng thẩm quyền của tòa án sở pháp để xác định 1 vụ việc cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay
không. Tòa án sphải căn cứ o các quy định của pl để xác định xem đối với yêu cầu y có thuộc thẩm quyền của mình k. Từ đó, TA có thể
thụ lý, giải quyết đúng các việc dân sự phát sinh trong xã hội thuộc thẩm quyền của mình, tránh trường hợp không áp dụng đúng, không thống
nhất kéo dài thời gian giải quyết do phải chuyển đi chuyển lại giữa các tòa án. Từ việc xác định được đúng thẩm quyền của mình cũng tránh
được trường hợp có tranh chấp thẩm quyền giữa các tòa.
- Việc xác định thẩm quyền giữa các tòa án 1 cách hợp lý, khoa học cũng tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án
với các cơ quan nn, giữa các tòa án với nhau. Từ đó, góp phần tạo điều kiện cần thiết cho tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các việc
dân sự, nâng cao được hiệu quả giải quyết việc dân sự.
- Ngoài ra nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ cán bộ ở tòa án.
Trên cơ sở đó có kế hoạch đáp ứng bảo đảm cho tòa án phải thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình
+ Đối với đương sự
- Việc phân định thẩm quyền của tòa trong giải quyết vụ vệc dân sự là cơ sở để đương sự yêu cầu tòa án giải quyết các việc dân sự theo thủ tục
TTDS. Trong cuộc sống, có nhiều việc dân sự mà tự bản thân đương sự không giải quyết được thì những quy định này sẽ là căn cứ để tổ chức,
cá nhân phân định được việc của mình có giải quyết được theo thủ tục TTDS hay k
- Qua đó, ĐS sẽ xác định được tòa án mà mình có thể gửi đơn yếu cầu tòa án, tạo điều kiện thuận lợi cho mình trong việc tham gia tố tụng. ĐS
sẽ nhanh chóng thực hiện quyền khởi kiện, yêu cầu để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của mình, tránh được việc gửi đơn lên tòa k
thẩm quyển gây mất thời gian và chi phí. -> đảm bảo quyền tiếp cận công lý của công dân.
29. Vì sao các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động đều được giải quyết theo
thủtục tố tụng dân sự?
lOMoARcPSD| 59062190
12
Các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động về bản chất đều mang bản chất là tranh chấp luật tư đó là
giữa các cá nhân với nhau, cá nhân với tổ chức và đều liên quan đến lợi ích tư, đề cao quyền tự định đoạt của cá nhân. Nên tất cả các tranh chấp này
cần áp dụng theo thủ tục dân sự để giải quyết.
Vì lẽ đó mà pháp luật Việt Nam đưa tất cả những tranh chấp này vào một thủ tục chung để giải quyết giúp cho tòa án thuận lợi hơn trong việc
phân bổ nhân lực cũng như xét xử.
Thủ tục chung là phù hợp với bản chất, đồng thời hòa nhập với pháp luật tố tụng thế giới và đặc biệt làm rõ nguyên tắc quyền tự định đoạt của
các cá nhân để phù hợp với các yêu cầu của đương sự
30. Phân tích thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức trong giải quyết vụ việc dân sự?
Thẩm quyền của tòa đối với các quyết định của cơ quan, tổ chức kp lần đầu đc quy định mà trong điều 12 pháp lệnh thủ tục gải quyết các vụ án
dân sự, theo đó thì nếu như trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự mà Tòa án nhận thấy có quyết định rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức
khác xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của đương sự thì tòa án có quyền hủy quyết định rõ ràng trái pháp luật đó.
Nhưng đến BLTTDS 2004 thì quy định này đã không còn thay vào đó, tòa án chỉ quyền kiến nghị quan, tổ chức thẩm quyền tự
xem xét lại các quyết định đó, trong trường hợp ko thực hiện kiến nghị của tòa thì đương sự phải khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu tòa hủy
quyết định rõ ràng trái pháp luật đó. Điều này dẫn đến việc hủy quyết định trái pháp luật rất mất thời gian và phải trải qua nhiều thủ tục.
Đến BLTTDS 2015 thì theo điều 34 thì một lần nữa tòa án đã yêu cầu trao thẩm quyền hủy các quyết định “cá biệt” trái pháp luật ràng
của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà tòa đang giải quyết.
Có thể thấy có rất nhiều điểm mới đc thể hiện trong điều 34 BLTTDS 2015
Thứ nhất, điểm mới quan trọng là làm rõ tòa án chỉ có thẩm quyền hủy các “quyết định cá biệt” thay vì quy định chung là các “quyết định”.
Quy định này loại trừ các văn bản quyết định quy phạm như quyết định của chủ tịch nước, của thủ tướng chính phủ,..., giới hạn lại chỉ áp dụng đối
với các loại văn bản áp dụng pháp luật đc ban hành áp dụng đối với cá nhân, tổ chức cụ thể ví du như quyết định khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiềm,...
tính bắt buộc đơn phương; chứa đựng quy tắc sử dụng riêng; áp dụng một hoặc một số đối tượng nhất định,áp dụng một lần hiệu lực
trong thời gian ngắn, tác động phạm vi hẹp,...
Thứ hai, lần đầu tiên trong tố tụng dân sự quy định việc áp dụng tố tụng hành chính mà cụ thể là tại Khoản 4 điều 34 BLTTDS. Quy định này
xuất phát từ thực trạng các quyết định rõ ràng trái pháp luật bị hủy thường là quyết định hành chính và thuộc phạm vi khiếu kiện thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án theo Luật tố tụng hành chính. Vì vậy vấn đề thẩm quyền phải bảo đảm sự thống nhất với quy đinh của Luật tố tụng hành chính
thì quy định trog tố tụng dân sự mới bảo đảm tính khả thi,yêu cầu phải có sự thống nhất đối với điều 29,30 Luật tố tụng hành chính.
Thứ ba, quyết định biệt phải ràng trái pháp luật”. ràng trái pháp luật đc thể hiện hiển nhiên đc nhiều người thừa nhận, kể c
quan tổ chức yêu cầu hủy phải đồng ý. Đây là một tiêu chí quan trọng cần xem xét nhưng cần từng bc làm rõ đáp dụng sẽ có trường hợp các quyết
định rõ ràng trái pháp luật nhưng cơ quan tổ chức ra quyết định lại không đồng ý.
lOMoARcPSD| 59062190
13
31. Phân tích xu hướng mở rộng thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện trong luật TTDS Việt Nam theo tiến trình cải
cách tư pháp?
Thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện trong luật TTDS Việt Nam đang ngày càng đc mở rộng
Về đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ phải sắp xếp lại hệ thống tòa án nhân dân, phân định
hợp thẩm quyền của tòa án nhân dân các cấp. Tăng cường đội ngũ thẩm phán hội thẩm nhân dân cả về số lượng chất lượng. Đây nhiệm
vụ vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Quốc hội khóa X trong kỳ họp thứ 11 sẽ thể chế hóa những vấn đề này trong Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân (sửa đổi). Còn về lâu dài, cần tiếp tục nghiên cứu phân định lại thẩm quyền cho tòa án nhân dân theo hướng tăng thẩm quyền cho tòa án nhân
dân cấp huyện trên cơ sở bảo đảm tổ chức tòa án theo nguyên tắc hai cấp xét xử. Thực hiện đổi mới Tòa án nhân dân tối cao để tập trung làm tốt
nhiệm vụ giám đốc thẩm, tổng kết thực tiễn xét xử, hướng dẫn tòa án áp dụng pháp luật thống nhất và quản lý tòa án địa phương về tổ chức. Nghiên
cứu để quy định thực hiện các thủ tục tố tụng đa dạng nhưng thống nhất trong tố tụng nh sự. Đội ngũ thẩm phán theo đánh giá chung hiện nay
vẫn còn thiếu yếu. Rồi đây, các quan hệ kinh tế, n sự, lao động.. ngày càng đa dạng, phức tạp, nhất những quan hệ có liên quan đến yếu tố
nước ngoài. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ những quan hệ đó đòi hỏi thẩm phán phải trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
cao. Do vậy, ngay từ bây giờ phải chăm lo xây dựng đội ngũ thẩm phán ngày càng vững vchính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, ngang tầm
nhiệm vụ trong tình hình mới. Về đạo đức của cán bộ tòa án, nhân dân vẫn còn phàn nàn, nghngại về phẩm chất đo đức của một số cán bộ tư pháp,
trong đó các thẩm phán. Do vậy, cần kiên quyết hơn nữa trong việc soát lại đội ngũ thẩm phán, đấu tranh xử lý kiên quyết với những hành
vi phạm pháp của thẩm phán, làm cho đội ngũ cán bộ tòa án ngày càng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy của nhân dân.
Đội ngũ Hội thẩm nhân dân là một lực lượng đông đảo đại diện của nhân dân tham gia xét xử. Hiện nay trong cả nước đã bầu được hơn 11.000
Hội thẩm nhân dân. Các cơ quan, đoàn thể như : Hội đồng nhân dân, Tòa án, Mặt trận Tổ quốc cần có những biện pháp thiết thực bồi dưỡng nghiệp
vụ cho Hội thẩm nhân dân để họ tham gia hiệu quả hơn vào công tác xét xử, tránh hình thức khi tham gia o phiên tòa, gây tâm không bình
thường cho bị cáo, các đương sự và công chúng. Một nền tư pháp nn dân không thể thiếu đại diện của nhân dân tham gia xét xử, nhưng cũng không
thể chấp nhận sự tham gia mang tính hình thức của những người đại diện đó. Vì vậy, chất lượng Hội thẩm nhân dân cần được quan tâm đúng mức
hơn từ khâu giới thiệu người để bầu, đến khâu huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý đội ngũ Hội thẩm nhân dân. Đây là một
trong những việc cần làm và làm càng sớm càng tốt.
32. Cơ sở phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
TAND cấp huyện gần dân hơn => nếu thẩm quyền càng rộng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng
Tuy nhiên tòa án nhân dân cấp tỉnh lại có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để đảm bảo chất lượng xét xử ở mức sơ thẩm cao
hơn Do đó việc phân định thẩm quyền giữa 2 cấp phải dựa trên các cơ sở sau:
- Vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện nhưng cấp tỉnh thấy cần thiết giải quyết (vd vụ án có tính chất phức tạp,..)
- Kinh doanh thương mại có lợi nhuận do cấp huyện chỉ giải quyết theo k1 đ30 còn lại cấp tỉnh
lOMoARcPSD| 59062190
14
- Vụ việc có tinh chất nước ngoài (trừ k4 đ35)
33. Phân tích thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện?
Về nguyên tắc, toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục thẩm hầu hết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền dân sự của
toà án, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp đòi hỏi những điều kiện đặc
biệt về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ toà án cũng như những điều kiện về phương tiện kỹ thuật, về uỷ thác tư pháp với nước ngoài hoặc
những vụ việc mà việc giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện không đảm bảo sự vô tư, khách quan sẽ thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp
tỉnh. Hiện nay, các quy định của Điều 35 và Điều 37 BLTTDS năm 2015 về phân định thẩm quyền của toà án nhân dân c cấp cũng tuân theo nguyên
tắc này.
Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS năm 2015 được sửa đổi thì toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc sau đây:
- Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền dân sự của toà án; tranh chấp, yêu cầu về huy việc kết hôn trái
phápluật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền nghĩa vcủa vợ chồng, cha mcon, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi
giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Một số tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng kinh doanh với nhau đều mục
đíchlợi nhuận (khoản 1 Điều 30 BLTTDS năm 2015): yêu cầu hubỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của hội đồng thành
viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (khoản 1 Điều 31 BLTTDS năm 2015).
- Các tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của toà án (Điều 32 BLTTDS năm 2015); yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tậpthể vô hiệu (khoản 1 điều 33 BLTTDS năm 2015).
Tuy vậy, đối với những tranh chấp, yêu cầu trên dương sự hoặc tài sản nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác pháp cho quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện
34. Phân tích thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Theo quy định tại Điều 37 BLTTDS năm 2015, toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sở thẩm các loại vụ việc sau:
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chân hình chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao ng nghệ đều mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa người chưa phải thành viên công ty
những có giao dịch về chuyển vốn góp với công ty, thành viên công ty; tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa công ty
với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, bàn giao tài sản công ty,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty; các yêu cầu liên quan đến việc TRọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định
lOMoARcPSD| 59062190
15
của pháp luật về trọng tài thương mại; u cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về
hàng hải Việt Nam; yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Đối với những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động dương sự hoặc tài sản nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác pháp cho quan đại diện nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam nước ngoài, cho toà án, quan
thẩm quyền của nước ngoài.
- Yêu cầu công nhận cho thi nh tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định vdân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của toà án nước ngoài; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của toà án ớc ngoài yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại, phán quyết lao động của trọng tài nước ngoài.
Ngoài ra, toà án nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện mà toà
án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của toà án nhân dân cấp huyện. Thông thường, toà
án nhân dân cấp tỉnh thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện để giải quyết trong những trường hợp việc
vận dụng pháp luật, chính sách nhiều khó khăn, phức tạp, việc điều tra thu thập chứng cứ nhiều khó khăn phức tạp; việc điều tra thu
thập chứng cứ có nhiều khó khăn, hoặc phải giám định kỹ thuật phức tạp; đương sự là cán bộ chủ chốt ở địa phương, những ngườ có quy tín
trong tôn giáo xét thấy việc xét xử tòa án nhân dân cấp huyện không có lợi về chính trị hoặc vụ việc liên quan đến thẩm phán, p
chánh án, chánh án TAND cấp huyện. Theo u cầu của đương sự, TAND cấp tỉnh cũng thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa
án nhân dân cấp huyện lên để xét xử nếu xét thấy có lý do chính đáng.
35. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với vụ án dân sự?
Nguyên tắc đó là: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với bị đơn là cơ quan, tổ chức) có thẩm quyền
giải quyết vụ việc.
Các đương sựquyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết. Riêng tranh chấp
về bất động sản thì Tòa án nơi bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở.
Buộc nguyên đơn phải cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng trước khi khởi kiện, nhằm hạn chế những vụ kiện phi lý, không có căn cứ. Nguyên đơn ở
vị thế chủ động, bị đơn ở thế bị động. Nguyên tắc như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bị đơn tham gia tố tụng, Tòa án dễ dàng trong việc tống đạt
giấy tờ cho bị đơn và trong việc thu thập, xem xét, đánh giá chứng cứ.
Tòa án nơi có bất động sản giải quyết tranh chấp về bất động sản. (Áp dụng đối với đối tượng chính của vụ tranh chấp là BĐS, VD: tranh chấp
ai là người có quyền sở hữu, sử dụng...)
lOMoARcPSD| 59062190
16
Vì các hồ sơ giy tờ liên quan đến nguồn gốc, thực trạng BĐS, quyền đối với BĐS đều được lưu giữ tại cơ quan quản lý Nhà nước nơi có BĐS
tọa lạc. Hơn nữa, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc xác minh, thu thập chứng cứ, xem xét thẩm định lại chỗ,...
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết. Nhằm tôn trọng
quyền tự định đoạt của các đương sự
36. So sánh địa vị pháp lý của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong tố tụng dân sự?
Giống nhau:
- Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự. HỘi thẩm nhân dân và Thẩm phán ngang quyền nhau
- Xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Người tiến hành tố tụng Khác nhau
Thẩm phán Hội thẩm
Chức vụ Là cán bộ tòa án chuyên làm nhiệm vụ xét xử Là đại diện nhân dân tham gia xét
xử
Phạm vi xét xử Vụ việc dân sự sơ thẩm và phúc thẩm, tham gia vào hầu hết các quá trình tố tụng
Chỉ tham gia xét xử
Nhiệm vụ, quyền hạn Đ48 Đ49
37. Phân tích các căn cứ thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân?
Các căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm các căn cứ áp dụng chung đối với tất cả những người tiến hành tố tụng và căn cư riêng đối với
từng người tiến hành tố tụng
Căn cứ chung
Điều 52 BLTTDS 2015 quy định các căn cứ chung mà bất kỳ người tiến hành tố tụng nào cũng phải từ chối tiến hành hoặc bị thay đổi gồm
- Người tiến hành tố tụng đồng thời đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. Người thân thích của đương sự bao gồm: (1)
vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự; (2) ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh em ruột của đương sự (3) bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, diif ruột của đương sự; (4) cháu ruột của đương sự mà đương sự là ông bà nội, ông bà ngoại,...
- Người tiến hành tố tụng đã tham gia với cách ngườio vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
- căn cứ ng cho thấy người tiến hành tố tụng có thể không tư trong khi làm nhiệm vụ. Căn cứ này có phạm vi khá rộng nhằm bao
quất tất cả các trường hợp mà nhà làm luật không thể dự liệu đc. Những trường hợp đc coi là “ có căn cứ rõ ràng cho thấy người tiến hành tố
tụng không vô tư trong khi làm nhiệm vụ”’ các trường hợp khác không thuộc căn cứ một và hai chẳng hạn chứ người tiến hành tố tụng
lOMoARcPSD| 59062190
17
quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hđối tác,...với đương sự căn cứ ràng cho thấy họ không thể trong khi làm nhiệm
vụ
Cũng đc coi căn cứ rõ ràng để cho thấy rằng họ có thể không tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án
dân sự, kiểm sát viển thẩm phán hộ thẩm và thư ký tòa là người thân thích với nhau hoặc nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, kiểm soát viên
đc phân công xét xử phúc thẩm vụ án dân sự có người thân thích là thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm soát viên đã tham gia t xử sở thẩm,
phúc thẩm vụ án đó.
Căn cứ riêng đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Ngoài các trường hợp trên, thẩm phán, Hội thẩm nhân dân còn phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trongn các trường hợp sau đây:
- Họ cùng trong một hội đồng xét xử người thân thích với nhau. Khi có hai người trong hội đồng xét xử là người thân thích với nhau,
thì chỉ có một gười phải từ chối hoặc bị thay đổi
- Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của hội đồng thẩm phán tòa
án nhân dân tối cao, ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn đc tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm
Thẩm phán, hội thẩm nhân dân đc coi là đã tham gia xét xử thẩm, phúc thẩm trong vụ án đó nếu họ đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra
bản án thẩm, bản án phúc thẩm hoặc quyết địnhcông nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. dụ:
Thẩm phán A đã ra bản án sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự, sau đó đương sự kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm, tòa án cấp phúc thẩm
hủy bán án thẩm, trả lại hồ cho Tòa án cấp thẩm để xét xử lại. Khi vụ án đc xét xử thẩm lại thì thẩm phán A sẽ không đc phân
công giải quyết lại vụ án đó theo thu tục sơ thẩm, nếu đc phân công lại thì A phải từ chối hoặc bị thay đổi
- Họ là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là kiểm sát viên, thư ký tòa án
Ví dụ: Bà B đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thư ký tòa án trog một vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật sau đó bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Hội đồng giám đốc thẩm đã quyết định hủy bản án thẩm để xét xửthẩm lại.Khi
xét xử sơ thẩm lại, Bà B này đã đc bổ nhiệm lm thẩm phán tại tòa án sơ thẩm. Như vậy, bà B không được phân công giải quyết lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm nữa vì bà đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thư ký tòa án, nếu đc phân công thì bà B cũng phải từ chối hoặc
bị thay đổi.
38. Phân tích mối quan hệ giữa Tòa án và Viện kiểm sát trong TTDS?
VKSND không thực hành quyền công tố, không khởi tố vụ án dân sự, không chủ trì thực hiện bất kỳ một giai đoạn TTDS nào như Tòa án (cụ
thể: thụ ký vụ án, lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải, ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án,...) mà chỉ kiểm sát hoạt
động tự pháp trong TTDS, thể hiện rõ đc cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực theo Hiến pháp 2013 giữa Tòa án nhân dân và VKSND,
lOMoARcPSD| 59062190
18
đồng thời đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành dân sự kip thời đúng pháp luật. VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết vụ việc dân sự của tòa án như iểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử, ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự.
Điều 21 BLTTDS 2015 quy dịnh về vị trí, vai trò của viện kiểm sát trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS như sau:
- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự., thực hiện các quyền yêu cầu , kiến nghị kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật
- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ hoặc đối tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này Cụ thể, trong tố tụng dân sự, VKS
có thẩm quyền:
Tham gia phiên tòa, phiên họp
Phát biểu trong phiên tòa. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào
hồ sơ vụ việc.
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát: Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn “nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án
xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm (Khoản 6 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trong qtrình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (trong đó có Viện trưởng VKSND tối cao và viện trưởng VKSND cấp cao) có quyền yêu
cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết. (Khoản 2 Điều 330 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015).
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (Điều 331)
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đãhiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm
của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
lOMoARcPSD| 59062190
19
39. Phân tích vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự?
Vai trò của VKS thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ của VKS khi tham gia hoạt động TTDS. Điều 21 của BLTTDS 2015 quy định vai trò của
VKS đó là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo cho việc dân sự kịp thời đúng pháp luật.
Viện kiểm sát tham gia các phiên họp thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những ván do Tòa án tiến nh thu thập
chứng cử hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cộng, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có dương sự là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, m chủ hành vi hoặc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Như vậy,ngoài các trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tỏa, phiên họp như Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành; Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bổ sung một số nội
dung mới như sau: Bổ sung quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân
sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng: Quy định đối với trường hợp Kiểm sát viên được Viện trưởng phân công tham gia phiên tòa, phiên họp
thẩm hoặc phiên tòa, phiên họp phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng t xử vẫn tiến hành việc xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện
kiểm sát kháng nghị phúc thẩm. Quy định này nhằm bảo đảm cho việc xét xử, giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, kịp thời, đề cao trách nhiệm
của Kiểm sát viên và của Viện kiểm sát
40. So sánh thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm và hội đồng xét xử phúc thẩm?
Hội đồng xét xử sơ thẩm HĐXXPT
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65
của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân
dân.
Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công c tại Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, quan quản lý
nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động
hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Gồm 3 thẩm
phán
41. Phân tích thành phần đương sự trong TTDS?
Đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công.
lOMoARcPSD| 59062190
20
Quy định tại điều 68 Bộ luật TTDS 2015.
Gồm: đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong việc dân sự Đương
sự trong vụ án dân sự.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
Bị đơn trong vụ án dân sự người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, to chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa
vụ
Đương sự trong việc dân sự:
Người yêu cầu giải quyết việc n sự người u cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một skiện pháp làm căn cứ phát sinh
quyền, nghĩa vụ về dân sự, n nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ tổ chức, nhân khác; yêu cầu Tòa án
công nhận cho mình quyền về dân sự, quan, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự
có liên quan dên quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sur đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa
họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự
42. So sánh đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong việc dân sự?Giống nhau: đều là chủ thể
tham gia tố tụng dân sự Khác nhau:
Tiêu chí Đương sự trong vụ án dân sự Đương sự trong việc dân sự
Mục đích tham gia tố
tụng
Để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của chính mình hoặc
của người khác, lợi ích của nhà nước, lợi ích cộng đồng
Chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Preview text:

lOMoARcP SD| 5906 2190
ĐỀ CƯƠNG - CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Phân tích mối quan hệ giữa luật tố tụng dân sự với luật dân sự, luật hôn nhân và gia đình, luật lao động, luật thương mại?
LTTDS quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có cở sở và nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đương sự về dân
sự, HN-GĐ, TM, KD, LĐ. Do đó LTTDS và luật DS, HNGĐ, LĐ, TM có mối quan hệ hỗ trợ liên quan chặt chẽ với nhau giữa luật nội dung và hình
thức. Cần có LTTDS để có thể thực hiện hóa các vấn đề liên quan đến tranh chấp trong các luật nội dung là DS, HNGĐ, LĐ, TM
2. Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự?
Đối tượng điều chỉnh của LTTDS là các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, những người tham gia tố tụng và những chủ thể phát sinh
trong TTDS. Các quan hệ này rất đa dạng nhưng chỉ những quan hệ mà 1 bên chủ thể là tòa án, Viện kiểm sát với bên kia là các chủ thể khác như
đương sự, đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS mới thuộc đối tượng điều chỉnh của LTTDS. Gồm:
+ Các quan hệ giữa TA với VKS
+ Các quan hệ giữa TA, VKS với ĐS, ng đại diện của ĐS, ng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS
+ Các quan hệ giữa TA, VKS với người làm chứng, ng giám định, ng phiên dịch và những ng khác
● Các quan hệ phát sinh giữa 1 bên là cơ quan tiến hành tố tụng với bên kia là chủ thể khác trên nguyên tắc không bình đẳng giữa các chủ thể
về địa vị pháp lý, trong đó TA giữa vai trò chủ đạo có tính quyết định trên nguyên tắc sử dụng quyền lực NN để đảm bảo quyền lợi hợp pháp
cho đương sự, bảo đảm công lý.
3. Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự? So sánh phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự với phương
pháp điều chỉnh của luật dân sự, luật tố tụng hình sự?
PP điều chỉnh của 1 ngành luật là cách thức NN sử dụng để tác động lên các quan hệ xh thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật đó, do
đó nó phụ thuộc vào tính chất đặc thù của các quan hệ xh. LTTDS sử dụng 2 ppđc: PP mệnh lệnh và PP định đoạt
- PP mệnh lệnh là pp được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng thông qua việc ghi nhận địa vị của các chủ thể
là TA và các chủ thể khác như ĐS, đại diện của ĐS, … trên nguyên tắc không bình đẳng, theo đó TA là cơ quan NN có nhiệm vụ, quyền hạn
thực hiện quyền lực NN trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và các chủ thể khác đều phải có nghĩa vụ phục tùng các yêu cầu và quyết định của TA.
- PP định đoạt vì các chủ thể trong qhpl nội dung mà tòa án có nhiệm vụ giải quyết vụ việc dân sự có quyền tự định đoạt về quyền và nghĩa vụ
của mình khi tham gia vào các quan hệ đó. Do đó, LTTDS điều chỉnh các qh giữa TA với các đương sự phát sinh trong quá trình tố tụng bằng
pp định đoạt, thể hiện: các ĐS đc tự quyết định vc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước TA. Khi có quyền, lợi ích bị xâm phạm thì tự 1 lOMoARcP SD| 5906 2190
quyết định khởi kiện, yêu cầu TA giải quyết vụ việc, trong quá trình giải quyết có thể thương lượng, thỏa thuận về giải quyết những vấn đề, rút đơn kk, ….
● So sánh phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự với phương pháp điều chỉnh của luật dân sự, luật tố tụng hình sự
PP điều chỉnh của LDS là những cách thức, biện pháp mà NN tác động lên các qh tài sản, nhân thân làm cho các qh này phát sinh, thay
đổi, chấm dứt theo ý chí của NN phù hợp với 3 lợi ích (nn, xh và cá nhân). Mà LDS điều chỉnh các quan hệ tài sản và qh nhân thân của cá nhân, pháp
nhân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm do đó pp điều chỉnh của LDS có đặc điểm: Các chủ
thể tham gia các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân do LDS điều chỉnh độc lập về tổ chức, tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. PL DS
ghi nhận quyền tự định đoạt của các chủ thể trong vc tham gia qh tài sản. Và xuất phát từ sự bình đẳng giữa các chủ thể, quyền tự do định đoạt nền
đặc trưng pp giải quyết các tranh chấp ds là hòa giải.
⇨ So sánh với pp điều chỉnh của LTTDS thì có điểm giống là sự định đoạt của chủ thể. Nhưng khác nhau là chủ thể tham gia quan hệ mà luật
điều chỉnh nên LTTDS thì không bình đẳng còn LDS thì bình đẳng với nhau. Và với LTTDS là đưa ra tòa án giải quyết tranh chấp thì LDS đề
cao sự thỏa thuận của các bên giải quyết tranh chấp bằng hòa giải.
PP điều chỉnh của LTTHS gồm: PP quyền uy – thể hiện sức mạnh duy nhất chỉ có ở NN thông qua các biện pháp cưỡng chế được quy
định trong pl TTHS áp dụng cho bị can bị cáo và chủ thể khác, … PP chế ước – điều chỉnh mối qh giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
đặt ra sự kiểm soát, giám sát, kiềm chế lẫn nhau để hạn chế khả năng độc quyền, lạm quyền, lộng quyền của bất kỳ cơ quan nào trong qh với nhau
hay đối với ng tham gia tố tụng. PP phối hợp – cần có sự phối hợp với nhau để bảo đảm hiệu quả, do giải quyết vụ án HS diễn ra qua các giai đoạn
liên tục, liên quan đến kết quả của các giai đoạn quyết định lẫn nhau.
⇨ Giống nhau ở pp mệnh lệnh. Khác ở TTHS có quyền uy, chế ước và phối hợp.
4. Trình bày các giai đoạn của tố tụng dân sự Việt Nam?
● Khởi kiện và thụ lý
● Hòa giải và Chuẩn bị xét xử sơ thẩm ● Xét xử sơ thẩm ● Xét xử phúc thẩm 2 lOMoARcP SD| 5906 2190
● Giám đốc thẩm/tái thẩm ● Thi hành án dân sự
5. Phân tích các đặc trưng cơ bản của mô hình TTTV trong TTDS?
6. Phân tích các đặc trưng cơ bản của mô hình TTTT trong TTDS?
7. Chứng minh rằng TTDS VN là TTTV nhưng có tiếp thu một số yếu tố của TTTT?
8. Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?
Tiêu chí Tố tụng hình sự Tố tụng dân sự Khái
TTHS là trình tự (quá trình) giải quyết vụ án hs theo TTDS là trình tự, thủ tục giái quyết các vụ việc dân sự, các vụ án dân sự tại Tòa niệm quy định của pl.
án, trình tự và thủ tục thi hành án dân sự.
TTHS bao gồm toàn bộ hoạt động của + cơ quan Hoạt động TTDS được thực hiện bởi các chủ thể là
tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, +cơ quan tiến hành tố tụng (tòa án, Viện kiểm sát) tòa án)
+ người tiến hành tố tụng (Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa, kiểm sát
+ ng tiến hành tố tụng (điều tra viên, kiểm sát viên, viên)
thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký tòa) + ng + người tham gia tố tụng gồm 2 nhóm:
tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ng bào chữa) + cá -
Nhóm thứ nhất là đương sự, là nhóm không thể thiếu trong hoạt động tố
nhân, cơ quan nhà nước khác và tổ chức xã hội góp tụng,có quyền lợi, nghĩa vụ gắn liền với việc giải quyết vụ án;
phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của -
Nhóm thứ hai là những người tham gia tố tụng khác, bao gồm những
Luật tố tụng hình sự.
ngườicó liên quan đến hoạt động tố tụng và họ không phải là những người có
quyền lợi, nghĩa vụ gắn với việc giải quyết vụ án. Cơ sở
TTHS là qua trình giải quyết vụ án hình sự tức việc truy cứu tránh nhiệm hình sự đối TTDS thì do nguyên đơn sẽ có yêu cầu tòa án
với người phạm tội là tất yếu, nhà nước có tránh nhiệm trừng trị và phòng ngừa tội giải quyết vụ việc dân sự, tòa án sẽ chỉ giải
phạm. Khi tiếp nhận tin báo, tố giác hay phát hiện tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ làm quyết trong phạm vi nguyên đơn yêu cầu.
rõ tình tiết vụ án để truy tố trước tòa án
Mỗi bên sẽ có 1 phiên bản sự thật khác nhau trình ra TA. TA phải tái hiện sự thật thông qua chứng cứ, chứng minh. Cho nên chứng cứ, chứng minh
là hoạt động cốt lõi trong bất kì hoạt độn tố tụng nào Find the facts. Nhưng có sự khác biệt rất lớn ở DS và HS. Trong vụ án HS, tương quan 1 bên
là bị can bị cáo, 1 bên là cq tiến hành TT (viện công tố, vks). CQ tiến hành TT được đào tạo bài bản, có 1 hệ thống điều tra vận hành. Bên cạnh đó,
bị can bị cáo đơn phương độc mã chống chọi bộ máy nghiệp vụ bài bản. Vì vậy, để lập lại vị thế bình đẳng, cho nên PL quy định nghĩa vụ chứng 3 lOMoARcP SD| 5906 2190
minh thuộc về cơ quan công tố, còn bị can bị cáo họ có quyền im lặng từ đầu đến cuối, họ có quyền chứng minh chứ ko phải nghĩa vụ chứng minh.
CÒn trong TTDS, thì vị thế các chủ thể bình đẳng nhau hơn, nên các bên có quyền và nghĩa vụ chứng minh. TA chỉ đóng vai trò phán xử thôi.
 Trên cơ sở là bình đẳng, thỏa thuận của dân sự nên ttds có hòa giải còn tths thì k có hòa giải. Trong tths cx k có nguyên tắc yêu cầu tòa án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
9. Phân biệt vụ việc dân sự, vụ án dân sự và việc dân sự? Cho ví dụ.
Vụ việc dân sự là các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động được tòa
án thụ lý giải quyết gồm:
- Những vụ việc dân sự mà trong đó tòa án giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên gọi là vụ án dân sự. Vụ án ds
do tòa án xét xử, có nhiều trình tự, thủ tục phức tạp hơn, thời gian giải quyết dài, phải mở phiên tòa. VD: tòa án giải quyết tranh chấp tài sản
khi ly hôn giữa anh A và chị B
- Những vụ việc dân sự mà tòa án không giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ các bên mà giải quyết yêu cầu gọi là việc dân
sự. Việc dân sự là việc riêng của cá nhân, tổ chức không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận 1 sự kiện pháp lý nào đó. Việc ds có trình tự giải quyết đơn giản, gọn gàng, thời gian nhanh, chỉ bằng mở phiên họp công khai để xét
đơn yêu cầu. Vd: tòa án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn giữa A và B, yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế
hành vi ds, tuyên bố đã chết, …
10. Những điểm khác biệt giữa thủ tục TTDS rút gọn và thủ tục TTDS thông thường?
Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án ds có đủ điều kiện theo quy định với trình tự đơn giản so với thủ tục giải
quyết các vụ án ds thông thường, nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
Trong mối quan hệ giữa xét xử theo thủ tục tố tụng thông thường và thủ tục xét xử theo thủ tục rút gọn thì thủ tục tố tụng dân sự thông thường
là cơ sở cho việc áp dụng giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn và thủ tục rút gọn là sự lược hoá một số bước của thủ tục tố tụng thông thường. Tuy
nhiên, thủ tục tố tụng dân sự rút gọn không phải là thủ tục phụ thuộc vào thủ tục tố tụng thông thường mà thủ tục rút gọn là một thủ tục tố tụng độc
lập tương đối so với thủ tục tố tụng thông thường. Tính độc lập của thủ tục tố tụng rút gọn thể hiện trong trường hợp nếu các điều kiện xét xử theo
thủ tục tố tụng rút gọn không còn đáp ứng thì vụ việc vẫn có thể được giải quyết theo thủ tục tố tụng thông thường. Theo k1 đ 317 BLTTDS 2015,
TA giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện
Về thành phần, trình tự giải quyết thủ tục tố tụng dân sự rút gọn
Việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn được thực hiện ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm; Thành phần Hội đồng xét xử sở thẩm và phúc thẩm chỉ do
một thẩm phán tiến hành (Điều 65); tại cấp sơ thẩm, việc xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn không có Hội thẩm nhân dân tham gia (Điều 11). 4 lOMoARcP SD| 5906 2190
Trình tự thủ tục rút gọn được quy định tại Phần thứ tư Bộ luật tố tụng dân sự từ Điều 316 đến Điều 324; trường hợp không có quy định thì áp dụng
những quy định khác của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án.
Về thời hạn giải quyết: Trong thời gian 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án sơ thẩm, thẩm phán phải ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều
318). Và ở giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì thời hạn này cũng chỉ 01 tháng (Điều 323). Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử ở cả giai đoạn sơ
thẩm và phúc thẩm chỉ là 02 tháng, giảm 04 tháng so với thủ tục thông thường (chưa kể thời gian gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử đối với thủ tục thông thường).
Về hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn: Điều 321 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Bản án quyết định sơ thẩm của Tòa án
theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm
rút gọn. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn cũng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
11. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự?
Quy định tại điều 5 BLTTDS. Nguyên tắc này đóng 1 vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho các đương sự có thể lựa chọn phương thức
hiệu quả nhất trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích của mình. Đây là nguyên tắc đặc trưng nhất của TTDS, vì nó phản ánh đúng bản chất của PLDS.
Tự định đoạt: khởi kiện, yêu cầu TA giải quyết. Nội dung chủ yếu như sau:
- ĐS có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu TA có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Trong trường hợp đương sự đã khởi kiện, yêu
cầu TA giải quyết đương sự có quyền rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ở các thời điểm khác nhau của quá trình tố tụng ds, trừ trường hợp có
quy định khác của luật. TA chỉ thụ lý giải quyết vụ việc ds khi ĐS hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác khởi kiện hoặc yêu cầu.
- ĐS có quyền quyết định trong việc thực hiện các hành vi tố tụng sau khi TA đã thụ lý: như có quyền đưa ra yêu cầu (yêu cầu khởi kiện của
NĐ, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu đọc lập của ng có quyền và nv liên quan); có quyền thay đổi bổ sung hoặc rút yêu cầu. TA chỉ giải
quyết trong phạm vi yêu cầu của ĐS, trừ trường hợp pl quy định khác. ĐS có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc ds 1 cách
tự nguyện, không trái pl, đạo đức xh
- ĐS có quyền quyết định việc kháng cáo hoặc không kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm, có quyền thay đổi bổ sung hoặc rút kháng cáo.
12. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự?
Quy định tại Đ6 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận NT có ý nghĩa rất lớn trong việc đương sự chứng minh cho yêu cầu chính đáng của mình trước
TA, đồng thời đảm bảo cho TA giải quyết đúng đắn và nhanh chóng vụ việc DS. Ngtắc đặc trung trong ttds, do vị thế các chủ thể bình đẳng nhau
hơn, nên các bên có quyền và nghĩa vụ chứng minh. TA chỉ đóng vai trò phán xử. Nội dung:
- ĐS khi đưa ra yêu cầu hay đưa ra ý kiến bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người khác thì ĐS có quyền và nv cung cấp chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu của mình hay ý kiến bác bỏ yêu cầu của người khác là có căn cứ và hợp pháp. ĐS sẽ phải chịu hậu quả về việc không
chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ như yêu cầu của họ k được chấp nhận hoặc chỉ đc chấp nhận 1 phần. 5 lOMoARcP SD| 5906 2190
- Trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức kk để yêu cầu TA giải quyết vụ việc ds nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ng khác thì cũng
có quyền, nv cung cấp chứng cứ và chứng minh như ĐS.
- TA chỉ tiến hành việc xác minh, thu thập chứng cứ trong trường hợp đs k tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu, trừ 1 số trường hợp
khác TA có thể tự mình thu thập chứng cứ. 13. Phân tích nguyên tắc hòa giải trong TTDS?
Quy định tại Đ10. Việc ghi nhận và đảm bảo ng tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo giải quyết nhanh chóng, hiệu quả nhất thông
qua phương thức hòa giải tại TA. Nguyên tắc này phái sinh từ nguyên tắc tự định đoạt của ĐS. Nội dung:
- TA có trách nhiệm tiến hành thủ tục hòa giải theo đúng quy định của pl để giúp các ĐS thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết các vấn
đề của vụ việc ds, trừ những vụ việc không được hòa giải và những vụ việc không tiến hành hòa giải đc
- TA tôn trọng và công nhận sự thỏa thuận tự nguyện, không trái pl và đạo đức xh giữa các đs trong quá trình giải quyết các vụ việc ds. 14.
Phân tích nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp?
Quy định tại Đ4. Là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc bảo đảm, bảo vệ các quyền và nv hợp pháp cho các chủ thể trong các quan hệ pl nội
dung. BẢN CHẤT của nguyên tắc này thực chất chính là: tố quyền. Khi có bất kì tranh chấp nào anh đều có quyền cầu viện công lý. Và còn có quy
định: TA không thể từ chối giải quyết với lý do không có luật, tức là tòa án sẽ giải quyết đến cùng bảo vệ quyền lợi của các chủ thể đến cùng, kể cả
trong bối cảnh hội nhập có nhiều tình huống mới như ngày nay. Tòa án luôn sẵn sàng để người dân cầu viện đến. Nội dung ngtắc:
- Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pl tố tụng khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu TA
bảo vệ theo trình tự, thủ tục do pl quy định.
- Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của ng khác, lợi ích của nhà nước, cộng đồng bị cầm phạm cần được bảo vệ thì các chủ thể theo quy định
của pl cũng có quyền yêu cầu TA bảo vệ
- TA không được từ chối giải quyết vụ việc ds vì lý do chưa có điều luật áp dụng. 15.
Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?
Quy định tại Điều 9 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện nguyên tắc có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện thuận lợi để ĐS có
thể tự bảo vệ hoặc thông qua người khác đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa. Nội dung nguyên tắc:
- Phải đảm bảo cho các ĐS có thể thực hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước tòa
- Đs có thể ủy quyền hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của BLTTDS tham gia tố tụng với tư cách là người đại
diện, ng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước tòa án.
- Tòa có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện đc quyền bảo vệ của mình bằng việc tôn trọng và tạo mọi điều kiện để đương sự, ng bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi xâm
phạm quyền bảo vệ của đương sự 6 lOMoARcP SD| 5906 2190
- Không ai có quyền hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pahps của đương sự trong ttds 16.
Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể?
Quy định tại K4 Đ103 HP 2013, Đ10 luật tổ chức TAND, Đ 14 BLTTDS. Việc ghi nhận nguyên tắc có ý nghĩa bảo đảm việc xét xử của tòa án đc
thận trọng, khách quan và đúng đắn, hạn chế tối đa việc giải quyết mang tính chủ quan. Nội dung:
- TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
- TA xét xử các vụ án DS bằng 1 HĐXX gồm có nhiều thành viên. HĐXX sơ thẩm gồm 3 thành viên (1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân) hoặc
5 thành viên (2 thẩm phán và 3 hội thẩm nhân dân) HĐXX phúc thẩm gồm 3 thẩm phán, HĐXX giám đốc thẩm, tái thẩm gồm 3 Thẩm phán
hoặc gồm các thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Khi phát biểu ý kiến và biểu quyết các thành viên của HĐXX đều phát biểu ý kiến và biểu quyết các thành viên của HĐXX đều phát biểu ý
kiến và biều quyết về từng vấn đề của vụ việc ds. Tuy nhiên quyết định về giải quyết mỗi vấn đề của vụ việc phải trên cơ sở lấy ý kiến biểu
quyết nhất trí của đa số các thành viên HĐXX. Ng có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án. 17.
Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai?
Quy định tại Đ15 BLTTDS 2015. Xét xử kịp thời, công bằng và công khai giúp ngăn chặn được vi phạm pl, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ĐS, góp phần phát huy đc dân chủ trong TTDS, bảo đảm cho việc xét xử giải quyết vụ án dân sự của tòa án đc minh bạch, đúng pl. Ngoài ra, xét xử
công khai còn tăng cường đc hiệu quả giáo dục pl của công tác xét xử. Nội dung:
- Xác định trách nhiệm của TA phải tổ chức các phiên tòa kịp thời và công khai để xét xử các vụ án dân sự, trừ trường hợp đặc biệt được pl quy
định mới được xử kín vụ án, mọi ng đều có quyền tham dự phiên tòa và kết quả xét xử của tòa án đc công bố công khai. Khi xét xử, tòa án
phải bảo đảm sự công bằng, k được thiên vị cho bên đương sự nào.
- Trừ trường hợp đặc biệt thì xử kín. 18.
Phân tích nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan trong TTDS?
Quy định tại Đ16. Những người tiến hành tố tụng và những ng tham gia tố tụng giúp TA làm rõ các vấn đề của vụ việc ds có trách nhiệm thực
thi công lý; nếu họ không vô tư khách quan trong việc tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng thì việc giải quyết vụ việc ds sẽ thiên lệch. Do vậy,
bảo đảm sự vô tư, khách quan của ng tiến hành tố tụng và ng tham gia tố tụng được pl quy định là 1 nguyên tắc của tố tụng ds.
Nội dung: là phải tiến hành những biện pháp cần thiết để bảo đảm sự vô tư, khách quan trong việc tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng như
trong trường hợp có căn cứ cho thấy họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ thì phải thay đổi; việc phân công ng tiến hành tố tụng phải bảo đảm để
họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, … 19.
Phân tích nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án? 7 lOMoARcP SD| 5906 2190
Quy định tại điều 19 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận và bảo đảm nguyên tắc có ý nghĩa trong việc bảo đảm bản án, quyết định của tòa án không
chỉ có hiệu lực về mặt pháp lý mà còn có hiệu lực về mặt thực tế, đảm bảo sự tôn trọng và thi hành của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bản án,
quyết định của tòa. Nội dung:
- Bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật phải được đưa ra thi hành. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành án phải chấp
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của TA, nếu k tự nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thi hành.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, TAND và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của TA phải
nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước PL về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
- Các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác phải có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ, tạo điều kiện để thi hành các bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực PL.
- Các hành vi cố tình không chấp hành bản án, quyết định, chống đối, cản trở, can thiệp trái Pl đối với việc thi hành án hoặc trì hoãn hđ thi hành
án đều pahir đc xử lý theo quy định của Pl. 20.
Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS?
Quy định tại Đ 21 BLTTDS 2015. Việc ghi nhận và dảm bảo nguyên tắc này là cơ sở để Viện kiểm sát có thể kiểm sát các hoạt động tố tụng nhằm
bảo đảm việc giải quyết các vụ việc ds được đúng đắn, khách quan. Nội dung:
- VKSND kiểm sát việc tuân theo pl của các chủ thể tố tụng mà phát hiện có những vi phạm pl thì VKS có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pl nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pl.
- VKSND tham gia phiên tòa đối với những vụ án mà TA thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, các việc ds thuộc thẩm quyền giải quyết
của TA, các vụ việc ds mà VKS đã kháng nghị bản án, quyết định của TA. 21.
Tại sao Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm theo thủ tục thông thường?
Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử sơ thẩm bởi mục đích của xét xử phúc thẩm là để kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ trong các
bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới nên hội đồng xét xử phúc thẩm phải bao gồm những người có khả năng
chuyên môn cao, đủ kiến thức pháp luật cần thiết. 22.
Phân tích nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử?
Quy định tại đ 24 BLTTDS. Việc tranh tụng rong TTDS có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải quyết vụ án dân sự. Bởi thông qua việc
tranh tụng giữa các bên đương sự, các tình tiết của vụ án ds sẽ dần được sáng tỏ. Nội dung:
- Đương sự, ng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho TA và có nghĩa vụ sao
gửi,thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quân điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pl áp
dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác. 8 lOMoARcP SD| 5906 2190
- TA có trách nhiệm bảo đảm cho ĐS, ng bv quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS, thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sở thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai trừ trường
hơp không được coong khai theo quy định của pl.
- TA điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định. 23.
Phân tích sự phát triển từ nguyên tắc bảo đảm quyền tranh luận trong TTDS theo BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ
sung năm2011) đến nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo BLTTDS năm 2015?
Điều 24 BLTTDS 2015 đã sửa đổi bổ sung điều 23a – bảo đảm quyền tranh luận trong ttds trong BLTTDS 2004 thành – bảo đảm tranh tụng trong xét xử.
Tranh luận được hiểu là bàn cãi tìm ra lẽ phải, là một phần tố tụng của phiên tòa, được tiến hành sau khi kết thúc phần xét hỏi. Tranh tụng
trong tố tụng dân sự là 1 quá trình xác định sự thật khách quan về vụ án được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc vụ án khi bản án, quyết
định của tòa có hiệu lực pl. Trong quá trình đó các chủ thể tham gia tố tụng được đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trc tòa án theo những thủ tục, trình tự do pl tố tụng ds quy định.
Nguyên tắc này đã mở rộng phạm vi đảm bảo của BLTTDS không chỉ là trong giai đoạn tranh luận mà là trong cả quá trình tranh tụng.
Nhằm cụ thể hóa nguyên tắc này, điều 24 đã quy định rõ ràng, xác định rõ: “Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho ĐS ng bv quyền và lợi ích
hợp pháp của ĐS thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ lật này” thay vì chỉ
quy định chung như BLTTDS 2004: “Trong quá trình giải quyết vụ án ds, tòa án bảo đảm để các bên đs và ng bv quyền và lợi ích hợp pháp của đs
được thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đs.
Mặt khác, bổ sung mới tại khoản 2,3 Đ 24 BLTTDS 2015 quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của đương sự và ng bv quyền và lợi ích hợp
pháp cũng như xem xét, đánh giá các tài liệu chứng cứ. Việc quy định ĐS có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu chứng cứ đã giao nộp, cụ thể
là “gửi cho ĐS hoặc ng đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu,
chứng cứ quy định tại điều 109 Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền
yêu cầu Tòa án hỗ trợ” (khoản 9 điều 70) chính là tạo điều kiện để các chủ thể tham gia hoạt động tố tụng dân sự phát huy tính chủ động, tích cực
trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứ và đánh giá các chứng cứ, tài liệu, các tình tiết liên quan 1 cách chính xác, khách quan và đầy đủ; đưa ra các
lý lẽ, quan điểm khác nhau, viện dẫn các quy định của pl để giải quyết vụ án. Căn cứ và những chứng cứ đã được đưa ra tranh luận công khai tại
phiên tòa, tòa án là ng đưa ra phán quyết cuối cùng. Đây đc xem là cách thức khoa học và công bằng nhất để tiếp cận công lý.
24. Phân tích nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm?
Quy định tại đ 17 BLTTDS 2015. Việc TA xét xử theo 2 cấp có ý nghĩa quan trọng, vừa bảo đảm cho TA xét xửu đúng vụ án DS vừa bảo đảm cho
ĐS bảo vệ đc quyền lợi ích hợp pháp cả họ trước TA. Vì thế, bảo đảm chế độ xét xử sở thẩm, phúc thẩm từ lâu đã được Pl TTDS VN quy định là 1
nguyên tắc cảu LTTDS. Nội dung: 9 lOMoARcP SD| 5906 2190
- Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm xác định việc xét xử vụ án dân sự được thực hiện ở 2 cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm; bản án,
quyết định sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Nếu bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì tòa án cấp phúc thẩm phải xét xử lại vụ án. Bản án, quyết định của TA đã có hiệu
lực pl mà phát hiện có vi phạm pl hoặc có tình tiết mới theo quy định của LTTDS thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
25. Phân tích nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật?
Quy định tại đ 12 BLTTDS. Hoạt động xét xử vụ án ds, giải quyết việc ds là dạng hoạt động có tính chất đặc biệt, hoàn toàn dựa trên hoạt
động tư duy của thẩm phán, hội thẩm nhân dân. Để bảo đảm việc xét xử, giải quyết vụ việc được khách quan, công bằng, đúng pl thì khi xét xử vụ
án, giải quyết việc dân sự thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải độc lập và chỉ tuân theo pl. nội dung:
- Thẩm phán, hội thẩm nhân dân tự mình quyết định việc giải quyết vụ việc ds không phụ thuộc vào ai, thẩm phán, hội thẩm nhân dân không
bị chi phối bởi ý kiến của nhau và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; không cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pl
vào hoạt động xét xử của họ
- Thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập xét xử, giải quyết vụ việc dân sự nhưng phải căn cứ vào pl để xét xửu, giải quyết, k đc tùy tiện quyết định.
26. Phân tích nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự?
Quy định tại đ 11 BLTTDS 2015. NN ta là NN của dân, do dân, vì dân nên công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Thực hiện
chế độ xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia không những tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào công việc của Nhà nước, bảo đảm thực hiện
dân chủ trong tố tụng dân sự mà còn tạo điều kiện cho TA giải quyết đúng vụ án dân sự. Ngoài ra, việc tham gia xét xử vụ án dân sự của hội thẩm
nhân dân còn phát huy được tác đụng giáo dục của phiên tòa, nâng cao ý thức pl cho mọi người. Nội dung:
- Xác định thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của tòa án phải có hội thẩm nhân dân; hội thẩm nhân dân cùng thẩm phán quyết
định giải quyết các vấn đề của vụ án, không kể vấn đề về nội dung hay thủ tục TTDS.
27. Phân tích nguyên tắc trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền? Mối quan hệ
giữanguyên tắc này với nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử?
Quy định tại đ 7 BLTTDS 2015. Chứng cứ của vụ việc dân sự có thể do các ĐS lưu giữ, nhưng cũng có thể do cá nhân, cơ quan, tổ chức
lưu giữ. Để đs thực hiện được nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, VKS thực hiện được quyền kháng nghị, kiến nghị và tòa án có chứng cứ để giải quyết
vụ án dân sự thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức lưu giữ chứng cứ phải cung cấp cho Đs, VKS hoặc tòa án. Vì vậy trách nhiệm cung cấp chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức đc quy định là 1 nguyên tắc cơ bản cùa LTTDS. Nội dung: xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân, tổ chức lưu 10 lOMoARcP SD| 5906 2190
giữ chứng cứ cung cấp cho đương sự, VKS và TA theo yêu cầu của họ; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do; nếu cố tình không
cung cấp chứng cứ cho đs, VKDS và tòa án khi được yêu cầu của họ thì phải chịu trách nhiệm trước pl về điều này.
Các nguyên tắc có mối quan hệ liên quan mật thiết đến nhau. Để đảm bảo nguyên tắc tranh tụng – đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự thì các cá nhân, tổ chức, cơ quan có nghĩa vụ phải cung cấp khi đs cần. và các bên nộp chứng cứ thì cx phải sao gửi cho nhau; chỉ trình bày,
đối đáp, phát biểu về chứng cứ đó.
28. Ý nghĩa của việc phân định thẩm quyền dân sự của tòa án trong luật TTDS? Trang 71 – giáo trình
Việc quy định thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự có ý nghãi hết sữ quan trọng cả về phái tòa án và ĐS. + Đối với TA:
- Việc quy định rõ ràng thẩm quyền của tòa án là cơ sở pháp lý để xác định 1 vụ việc cụ thể có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay
không. Tòa án sẽ phải căn cứ vào các quy định của pl để xác định xem đối với yêu cầu này có thuộc thẩm quyền của mình k. Từ đó, TA có thể
thụ lý, giải quyết đúng các việc dân sự phát sinh trong xã hội thuộc thẩm quyền của mình, tránh trường hợp không áp dụng đúng, không thống
nhất kéo dài thời gian giải quyết do phải chuyển đi chuyển lại giữa các tòa án. Từ việc xác định được đúng thẩm quyền của mình cũng tránh
được trường hợp có tranh chấp thẩm quyền giữa các tòa.
- Việc xác định thẩm quyền giữa các tòa án 1 cách hợp lý, khoa học cũng tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án
với các cơ quan nn, giữa các tòa án với nhau. Từ đó, góp phần tạo điều kiện cần thiết cho tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các việc
dân sự, nâng cao được hiệu quả giải quyết việc dân sự.
- Ngoài ra nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ cán bộ ở tòa án.
Trên cơ sở đó có kế hoạch đáp ứng bảo đảm cho tòa án phải thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình + Đối với đương sự
- Việc phân định thẩm quyền của tòa trong giải quyết vụ vệc dân sự là cơ sở để đương sự yêu cầu tòa án giải quyết các việc dân sự theo thủ tục
TTDS. Trong cuộc sống, có nhiều việc dân sự mà tự bản thân đương sự không giải quyết được thì những quy định này sẽ là căn cứ để tổ chức,
cá nhân phân định được việc của mình có giải quyết được theo thủ tục TTDS hay k
- Qua đó, ĐS sẽ xác định được tòa án mà mình có thể gửi đơn yếu cầu tòa án, tạo điều kiện thuận lợi cho mình trong việc tham gia tố tụng. ĐS
sẽ nhanh chóng thực hiện quyền khởi kiện, yêu cầu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh được việc gửi đơn lên tòa k có
thẩm quyển gây mất thời gian và chi phí. -> đảm bảo quyền tiếp cận công lý của công dân.
29. Vì sao các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động đều được giải quyết theo
thủtục tố tụng dân sự? 11 lOMoARcP SD| 5906 2190
Các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động về bản chất đều mang bản chất là tranh chấp luật tư đó là
giữa các cá nhân với nhau, cá nhân với tổ chức và đều liên quan đến lợi ích tư, đề cao quyền tự định đoạt của cá nhân. Nên tất cả các tranh chấp này
cần áp dụng theo thủ tục dân sự để giải quyết.
Vì lẽ đó mà pháp luật Việt Nam đưa tất cả những tranh chấp này vào một thủ tục chung để giải quyết giúp cho tòa án thuận lợi hơn trong việc
phân bổ nhân lực cũng như xét xử.
Thủ tục chung là phù hợp với bản chất, đồng thời hòa nhập với pháp luật tố tụng thế giới và đặc biệt làm rõ nguyên tắc quyền tự định đoạt của
các cá nhân để phù hợp với các yêu cầu của đương sự
30. Phân tích thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức trong giải quyết vụ việc dân sự?
Thẩm quyền của tòa đối với các quyết định của cơ quan, tổ chức kp lần đầu đc quy định mà trong điều 12 pháp lệnh thủ tục gải quyết các vụ án
dân sự, theo đó thì nếu như trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự mà Tòa án nhận thấy có quyết định rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức
khác xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của đương sự thì tòa án có quyền hủy quyết định rõ ràng trái pháp luật đó.
Nhưng đến BLTTDS 2004 thì quy định này đã không còn mà thay vào đó, tòa án chỉ có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tự
xem xét lại các quyết định đó, trong trường hợp ko thực hiện kiến nghị của tòa thì đương sự phải khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu tòa hủy
quyết định rõ ràng trái pháp luật đó. Điều này dẫn đến việc hủy quyết định trái pháp luật rất mất thời gian và phải trải qua nhiều thủ tục.
Đến BLTTDS 2015 thì theo điều 34 thì một lần nữa tòa án đã có yêu cầu trao thẩm quyền hủy các quyết định “cá biệt” trái pháp luật rõ ràng
của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà tòa đang giải quyết.
Có thể thấy có rất nhiều điểm mới đc thể hiện trong điều 34 BLTTDS 2015
Thứ nhất, điểm mới quan trọng là làm rõ tòa án chỉ có thẩm quyền hủy các “quyết định cá biệt” thay vì quy định chung là các “quyết định”.
Quy định này loại trừ các văn bản quyết định quy phạm như quyết định của chủ tịch nước, của thủ tướng chính phủ,..., giới hạn lại chỉ áp dụng đối
với các loại văn bản áp dụng pháp luật đc ban hành áp dụng đối với cá nhân, tổ chức cụ thể ví du như quyết định khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiềm,...
có tính bắt buộc và đơn phương; chứa đựng quy tắc sử dụng riêng; áp dụng một hoặc một số đối tượng nhất định,áp dụng một lần và có hiệu lực
trong thời gian ngắn, tác động phạm vi hẹp,...
Thứ hai, lần đầu tiên trong tố tụng dân sự quy định việc áp dụng tố tụng hành chính mà cụ thể là tại Khoản 4 điều 34 BLTTDS. Quy định này
xuất phát từ thực trạng các quyết định rõ ràng trái pháp luật bị hủy thường là quyết định hành chính và thuộc phạm vi khiếu kiện thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án theo Luật tố tụng hành chính. Vì vậy vấn đề thẩm quyền phải bảo đảm sự thống nhất với quy đinh của Luật tố tụng hành chính
thì quy định trog tố tụng dân sự mới bảo đảm tính khả thi,yêu cầu phải có sự thống nhất đối với điều 29,30 Luật tố tụng hành chính.
Thứ ba, quyết định cá biệt phải “ rõ ràng trái pháp luật”. Rõ ràng trái pháp luật đc thể hiện hiển nhiên và đc nhiều người thừa nhận, kể cả cơ
quan tổ chức yêu cầu hủy phải đồng ý. Đây là một tiêu chí quan trọng cần xem xét nhưng cần từng bc làm rõ đểáp dụng vì sẽ có trường hợp các quyết
định rõ ràng trái pháp luật nhưng cơ quan tổ chức ra quyết định lại không đồng ý. 12 lOMoARcP SD| 5906 2190
31. Phân tích xu hướng mở rộng thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện trong luật TTDS Việt Nam theo tiến trình cải cách tư pháp?
Thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện trong luật TTDS Việt Nam đang ngày càng đc mở rộng
Về đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ phải sắp xếp lại hệ thống tòa án nhân dân, phân định
hợp lý thẩm quyền của tòa án nhân dân các cấp. Tăng cường đội ngũ thẩm phán và hội thẩm nhân dân cả về số lượng và chất lượng. Đây là nhiệm
vụ vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Quốc hội khóa X trong kỳ họp thứ 11 sẽ thể chế hóa những vấn đề này trong Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân (sửa đổi). Còn về lâu dài, cần tiếp tục nghiên cứu phân định lại thẩm quyền cho tòa án nhân dân theo hướng tăng thẩm quyền cho tòa án nhân
dân cấp huyện trên cơ sở bảo đảm tổ chức tòa án theo nguyên tắc hai cấp xét xử. Thực hiện đổi mới Tòa án nhân dân tối cao để tập trung làm tốt
nhiệm vụ giám đốc thẩm, tổng kết thực tiễn xét xử, hướng dẫn tòa án áp dụng pháp luật thống nhất và quản lý tòa án địa phương về tổ chức. Nghiên
cứu để quy định và thực hiện các thủ tục tố tụng đa dạng nhưng thống nhất trong tố tụng hình sự. Đội ngũ thẩm phán theo đánh giá chung hiện nay
vẫn còn thiếu và yếu. Rồi đây, các quan hệ kinh tế, dân sự, lao động.. ngày càng đa dạng, phức tạp, nhất là những quan hệ có liên quan đến yếu tố
nước ngoài. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ những quan hệ đó đòi hỏi thẩm phán phải có trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ
cao. Do vậy, ngay từ bây giờ phải chăm lo xây dựng đội ngũ thẩm phán ngày càng vững về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, ngang tầm
nhiệm vụ trong tình hình mới. Về đạo đức của cán bộ tòa án, nhân dân vẫn còn phàn nàn, nghỉ ngại về phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tư pháp,
trong đó có các thẩm phán. Do vậy, cần kiên quyết hơn nữa trong việc rà soát lại đội ngũ thẩm phán, đấu tranh và xử lý kiên quyết với những hành
vi phạm pháp của thẩm phán, làm cho đội ngũ cán bộ tòa án ngày càng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là chỗ dựa tin cậy của nhân dân.
Đội ngũ Hội thẩm nhân dân là một lực lượng đông đảo đại diện của nhân dân tham gia xét xử. Hiện nay trong cả nước đã bầu được hơn 11.000
Hội thẩm nhân dân. Các cơ quan, đoàn thể như : Hội đồng nhân dân, Tòa án, Mặt trận Tổ quốc cần có những biện pháp thiết thực bồi dưỡng nghiệp
vụ cho Hội thẩm nhân dân để họ tham gia có hiệu quả hơn vào công tác xét xử, tránh hình thức khi tham gia vào phiên tòa, gây tâm lý không bình
thường cho bị cáo, các đương sự và công chúng. Một nền tư pháp nhân dân không thể thiếu đại diện của nhân dân tham gia xét xử, nhưng cũng không
thể chấp nhận sự tham gia mang tính hình thức của những người đại diện đó. Vì vậy, chất lượng Hội thẩm nhân dân cần được quan tâm đúng mức
hơn từ khâu giới thiệu người để bầu, đến khâu huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý đội ngũ Hội thẩm nhân dân. Đây là một
trong những việc cần làm và làm càng sớm càng tốt.
32. Cơ sở phân định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
TAND cấp huyện gần dân hơn => nếu thẩm quyền càng rộng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng
Tuy nhiên tòa án nhân dân cấp tỉnh lại có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để đảm bảo chất lượng xét xử ở mức sơ thẩm cao
hơn Do đó việc phân định thẩm quyền giữa 2 cấp phải dựa trên các cơ sở sau:
- Vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện nhưng cấp tỉnh thấy cần thiết giải quyết (vd vụ án có tính chất phức tạp,..)
- Kinh doanh thương mại có lợi nhuận do cấp huyện chỉ giải quyết theo k1 đ30 còn lại cấp tỉnh 13 lOMoARcP SD| 5906 2190
- Vụ việc có tinh chất nước ngoài (trừ k4 đ35)
33. Phân tích thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện?
Về nguyên tắc, toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hầu hết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền dân sự của
toà án, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp đòi hỏi những điều kiện đặc
biệt về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ toà án cũng như những điều kiện về phương tiện kỹ thuật, về uỷ thác tư pháp với nước ngoài hoặc
những vụ việc mà việc giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện không đảm bảo sự vô tư, khách quan sẽ thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp
tỉnh. Hiện nay, các quy định của Điều 35 và Điều 37 BLTTDS năm 2015 về phân định thẩm quyền của toà án nhân dân các cấp cũng tuân theo nguyên tắc này.
Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS năm 2015 được sửa đổi thì toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
- Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền dân sự của toà án; tranh chấp, yêu cầu về huy việc kết hôn trái
phápluật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và
giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Một số tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đíchlợi nhuận (khoản 1 Điều 30 BLTTDS năm 2015): yêu cầu huỷ bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của hội đồng thành
viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (khoản 1 Điều 31 BLTTDS năm 2015).
- Các tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của toà án (Điều 32 BLTTDS năm 2015); yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tậpthể vô hiệu (khoản 1 điều 33 BLTTDS năm 2015).
Tuy vậy, đối với những tranh chấp, yêu cầu trên mà có dương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện
34. Phân tích thẩm quyền dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Theo quy định tại Điều 37 BLTTDS năm 2015, toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sở thẩm các loại vụ việc sau:
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chân hình chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty
những có giao dịch về chuyển vốn góp với công ty, thành viên công ty; tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa công ty
với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, bàn giao tài sản công ty,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty; các yêu cầu liên quan đến việc TRọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định 14 lOMoARcP SD| 5906 2190
của pháp luật về trọng tài thương mại; yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về
hàng hải Việt Nam; yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Đối với những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà có dương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của toà án nước ngoài; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của toà án nước ngoài yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại, phán quyết lao động của trọng tài nước ngoài.
Ngoài ra, toà án nhân dân cấp tỉnh còn có thẩm quyền sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện mà toà
án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của toà án nhân dân cấp huyện. Thông thường, toà
án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện để giải quyết trong những trường hợp việc
vận dụng pháp luật, chính sách có nhiều khó khăn, phức tạp, việc điều tra thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn phức tạp; việc điều tra thu
thập chứng cứ có nhiều khó khăn, hoặc phải giám định kỹ thuật phức tạp; đương sự là cán bộ chủ chốt ở địa phương, những ngườ có quy tín
trong tôn giáo mà xét thấy việc xét xử ở tòa án nhân dân cấp huyện không có lợi về chính trị hoặc vụ việc có liên quan đến thẩm phán, phó
chánh án, chánh án TAND cấp huyện. Theo yêu cầu của đương sự, TAND cấp tỉnh cũng có thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa
án nhân dân cấp huyện lên để xét xử nếu xét thấy có lý do chính đáng.
35. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với vụ án dân sự?
Nguyên tắc đó là: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc có trụ sở (đối với bị đơn là cơ quan, tổ chức) có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết. Riêng tranh chấp
về bất động sản thì Tòa án nơi bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở.
Buộc nguyên đơn phải cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng trước khi khởi kiện, nhằm hạn chế những vụ kiện phi lý, không có căn cứ. Nguyên đơn ở
vị thế chủ động, bị đơn ở thế bị động. Nguyên tắc như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bị đơn tham gia tố tụng, Tòa án dễ dàng trong việc tống đạt
giấy tờ cho bị đơn và trong việc thu thập, xem xét, đánh giá chứng cứ.
Tòa án nơi có bất động sản giải quyết tranh chấp về bất động sản. (Áp dụng đối với đối tượng chính của vụ tranh chấp là BĐS, VD: tranh chấp
ai là người có quyền sở hữu, sử dụng...) 15 lOMoARcP SD| 5906 2190
Vì các hồ sơ giấy tờ liên quan đến nguồn gốc, thực trạng BĐS, quyền đối với BĐS đều được lưu giữ tại cơ quan quản lý Nhà nước nơi có BĐS
tọa lạc. Hơn nữa, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc xác minh, thu thập chứng cứ, xem xét thẩm định lại chỗ,...
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết. Nhằm tôn trọng
quyền tự định đoạt của các đương sự
36. So sánh địa vị pháp lý của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong tố tụng dân sự? Giống nhau:
- Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự. HỘi thẩm nhân dân và Thẩm phán ngang quyền nhau
- Xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Người tiến hành tố tụng Khác nhau Thẩm phán Hội thẩm Chức vụ
Là cán bộ tòa án chuyên làm nhiệm vụ xét xử
Là đại diện nhân dân tham gia xét xử Phạm vi xét xử
Vụ việc dân sự sơ thẩm và phúc thẩm, tham gia vào hầu hết các quá trình tố tụng Chỉ tham gia xét xử Nhiệm vụ, quyền hạn Đ48 Đ49
37. Phân tích các căn cứ thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân?
Các căn cứ thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm các căn cứ áp dụng chung đối với tất cả những người tiến hành tố tụng và căn cư riêng đối với
từng người tiến hành tố tụng ❖ Căn cứ chung
Điều 52 BLTTDS 2015 quy định các căn cứ chung mà bất kỳ người tiến hành tố tụng nào cũng phải từ chối tiến hành hoặc bị thay đổi gồm
- Người tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. Người thân thích của đương sự bao gồm: (1)
vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự; (2) ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh em ruột của đương sự (3) bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, diif ruột của đương sự; (4) cháu ruột của đương sự mà đương sự là ông bà nội, ông bà ngoại,...
- Người tiến hành tố tụng đã tham gia với tư cách người bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
- Có căn cứ rõ ràng cho thấy người tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Căn cứ này có phạm vi khá rộng nhằm bao
quất tất cả các trường hợp mà nhà làm luật không thể dự liệu đc. Những trường hợp đc coi là “ có căn cứ rõ ràng cho thấy người tiến hành tố
tụng không vô tư trong khi làm nhiệm vụ”’ là các trường hợp khác không thuộc căn cứ một và hai chẳng hạn chứ người tiến hành tố tụng có 16 lOMoARcP SD| 5906 2190
quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ đối tác,...với đương sự và có căn cứ rõ ràng cho thấy họ không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ
Cũng đc coi là có căn cứ rõ ràng để cho thấy rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án
dân sự, kiểm sát viển thẩm phán hộ thẩm và thư ký tòa là người thân thích với nhau hoặc nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, kiểm soát viên
đc phân công xét xử phúc thẩm vụ án dân sự có người thân thích là thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm soát viên đã tham gia xét xử sở thẩm, phúc thẩm vụ án đó.
❖ Căn cứ riêng đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Ngoài các trường hợp trên, thẩm phán, Hội thẩm nhân dân còn phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trongn các trường hợp sau đây: -
Họ cùng trong một hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau. Khi có hai người trong hội đồng xét xử là người thân thích với nhau,
thì chỉ có một gười phải từ chối hoặc bị thay đổi -
Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của hội đồng thẩm phán tòa
án nhân dân tối cao, ủy ban thẩm phán tòa án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn đc tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
Thẩm phán, hội thẩm nhân dân đc coi là đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong vụ án đó nếu họ đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra
bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm hoặc quyết địnhcông nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Ví dụ:
Thẩm phán A đã ra bản án sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự, sau đó đương sự kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm, tòa án cấp phúc thẩm
hủy bán án sơ thẩm, trả lại hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để xét xử lại. Khi vụ án đc xét xử sơ thẩm lại thì thẩm phán A sẽ không đc phân
công giải quyết lại vụ án đó theo thu tục sơ thẩm, nếu đc phân công lại thì A phải từ chối hoặc bị thay đổi -
Họ là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là kiểm sát viên, thư ký tòa án
Ví dụ: Bà B đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thư ký tòa án trog một vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật sau đó bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Hội đồng giám đốc thẩm đã quyết định hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại.Khi
xét xử sơ thẩm lại, Bà B này đã đc bổ nhiệm lm thẩm phán tại tòa án sơ thẩm. Như vậy, bà B không được phân công giải quyết lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm nữa vì bà đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thư ký tòa án, nếu đc phân công thì bà B cũng phải từ chối hoặc bị thay đổi.
38. Phân tích mối quan hệ giữa Tòa án và Viện kiểm sát trong TTDS?
VKSND không thực hành quyền công tố, không khởi tố vụ án dân sự, không chủ trì thực hiện bất kỳ một giai đoạn TTDS nào như Tòa án (cụ
thể: thụ ký vụ án, lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải, ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án,...) mà chỉ kiểm sát hoạt
động tự pháp trong TTDS, thể hiện rõ đc cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực theo Hiến pháp 2013 giữa Tòa án nhân dân và VKSND, 17 lOMoARcP SD| 5906 2190
đồng thời đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành dân sự kip thời đúng pháp luật. VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết vụ việc dân sự của tòa án như iểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử, ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự.
Điều 21 BLTTDS 2015 quy dịnh về vị trí, vai trò của viện kiểm sát trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS như sau: -
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự., thực hiện các quyền yêu cầu , kiến nghị kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật -
Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ hoặc đối tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. -
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. -
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này Cụ thể, trong tố tụng dân sự, VKS có thẩm quyền:
Tham gia phiên tòa, phiên họp
Phát biểu trong phiên tòa. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ việc.
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Viện kiểm sát: Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn “nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án
xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng cứ để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm (Khoản 6 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (trong đó có Viện trưởng VKSND tối cao và viện trưởng VKSND cấp cao) có quyền yêu
cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết. (Khoản 2 Điều 330 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (Điều 331)
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm
của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ 18 lOMoARcP SD| 5906 2190
39. Phân tích vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự?
Vai trò của VKS thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ của VKS khi tham gia hoạt động TTDS. Điều 21 của BLTTDS 2015 quy định vai trò của
VKS đó là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo cho việc dân sự kịp thời đúng pháp luật.
Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cử hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản cộng, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có dương sự là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Như vậy,ngoài các trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tỏa, phiên họp như Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành; Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bổ sung một số nội
dung mới như sau: Bổ sung quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân
sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng: Quy định đối với trường hợp Kiểm sát viên được Viện trưởng phân công tham gia phiên tòa, phiên họp sơ
thẩm hoặc phiên tòa, phiên họp phúc thẩm mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện
kiểm sát kháng nghị phúc thẩm. Quy định này nhằm bảo đảm cho việc xét xử, giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, kịp thời, đề cao trách nhiệm
của Kiểm sát viên và của Viện kiểm sát
40. So sánh thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm và hội đồng xét xử phúc thẩm?
Hội đồng xét xử sơ thẩm HĐXXPT
● Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 Gồm 3 thẩm
của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân phán dân.
● Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
● Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động
hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
41. Phân tích thành phần đương sự trong TTDS?
Đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công. 19 lOMoARcP SD| 5906 2190
Quy định tại điều 68 Bộ luật TTDS 2015.
Gồm: đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong việc dân sự Đương
sự trong vụ án dân sự.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi
kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, to chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
Đương sự trong việc dân sự:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh
quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án
công nhận cho mình quyền về dân sự, quan, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự
có liên quan dên quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sur đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa
họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự
42. So sánh đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong việc dân sự?Giống nhau: đều là chủ thể
tham gia tố tụng dân sự Khác nhau: Tiêu chí
Đương sự trong vụ án dân sự
Đương sự trong việc dân sự Mục đích tham gia tố
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình hoặc là Chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tụng
của người khác, lợi ích của nhà nước, lợi ích cộng đồng 20