Bài tập 2 Cương lĩnh 1991 và 2011 | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trong bài tập này của khóa học "Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam", sinh viên sẽ được yêu cầu so sánh và phân tích Cương lĩnh năm 1991 và 2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bằng cách tập trung vào những điểm chính và sự thay đổi giữa hai phiên bản này, sinh viên sẽ hiểu rõ hơn về sự phát triển và điều chỉnh chiến lược của Đảng trong quá trình đối mặt với thách thức và cơ hội từ môi trường chính trị và kinh tế nội và ngoại địa. Mục tiêu của bài tập là khuyến khích sinh viên nghiên cứu sâu sắc và suy luận logic từ các tài liệu chính sách, từ đó phát triển khả năng phân tích và đánh giá đối với sự phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những năm qua.

BÀI TẬP CHƯƠNG II
Họ và tên sinh viên
1. Đỗ Thị Mỹ Hạnh - 1556040038
2. Nguyễn Thị - 1556040078
3. Phạm Thị Kim Ngân - 1556040089
Đề: Phân tích bước phát triển lí luận của Đảng trong việc nhận thức về định
hướng từ Cương lĩnh 1991 đến Cương lĩnh 2011.
BÀI LÀM
Cương lĩnh chính trị văn kiện bản, chỉ mục tiêu đường lối, nhiệm
vụ, phương pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch sử nhất định của một chính
đảng hoặc một tổ chức chính trị. V.I.Lênin viết: ''Cương lĩnh một bản tuyên
ngôn vắn tắt, ràng chính xác nói lên tất cả những điều đảng muốn đạt
được và vì mục đích gì mà đảng đấu tranh”
1
.
Theo ý nghĩa đó, Cương lĩnh chính trị văn bản trình bày những nội dung
cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai
đoạn nhất định. Cương lĩnh chính trị sở thống nhất ý chí hành động của
toàn Đảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ các lực lượng hội phấn đấu cho mục tiêu,
lý tưởng của Đảng.
Tại Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991), trên sở tổng kết quá trình hơn
60 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1930, phân tích sâu sắc đặc điểm tình hình quốc
tế trong nước, Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Đó bước phát triển rất quan trọng về nhận thức
luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam. Từ đấy công cuộc đổi
mới gắn liền với thực hiện Cương lĩnh. Trải qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh
1991, Đại hội XI của Đảng (1/2011) đã bổ sung, phát triển trong Cương lĩnh 2011
với sự phát triển mới về nhận thức luận. So với Cương lĩnh năm 1991, Cương
lĩnh (sửa đổi) năm 2011 đã có nhiều bổ sung phát triển đặc biệt về định
hướng phát triển kinh tế, văn hóa, hội, đối ngoại,..trong giai đoạn mới. Từ đây
thể hiện được bước phát triển lí luận của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc nhận
thức về định hướng từ Cương lĩnh 1991 đến Cương lĩnh 2011.
Trước khi ban hành Cương lĩnh năm 1991, Đảng ra đã chỉ rõ: “Lúc này
chúng ta chưa có đủ cơ sở để vẽ ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai một cách
hoàn chỉnh. Nhưng...chúng ta thể vạch ra những nguyên tắc, phương hướng lớn
cho thời quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta...Sau này, khi thực tiễn bộc lộ
những vấn đề mới, qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ không ngừng được bổ sung và hoàn
1
V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2005, t.7, tr.203-204.
1
lOMoARcPSD| 41487147
chỉ từng bước”
2
. Trong suốt 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 đã những sự
thay đổi to lớn cả về tình hình trong nước thế giới. Chính vậy, đứng trước
thực tiễn cách mạng cũng như những yêu cầu mới lịch sử đặt ra, Cương lĩnh
2011 đã dựa trên nền tảng của ơng lĩnh 1991 để bổ sung hoàn thiện thể
đáp ứng được tình hình mới. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam mới ra đời trong
suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định Chủ nghĩa hội
chính là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và nhân dân ta, đi lên Chủ nghĩa xã hội là yêu
cầu khách quan và là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Như chúng ta đã
biết, cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kXX, Chủ nghĩa xã hội trên
thế giới đã nhiều biến chuyển không mấy khả quan, đặc biệt với Việt Liên
cùng các nước Đông Âu không thể giữ được Chủ nghĩa hội đã làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình thế giới, trong đó Việt Nam một nước đang phát
triển theo con đường này. Mặc Chủ nghĩa hội lâm vào khủng hoảng, gặp rất
nhiều khó khăn nhưng Đảng ta vẫn kiên trì khẳng định: ‘Đảng và nhân dân ta quyết
tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường hội chủ nghĩa trên nền tảng
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”
3
.
Tuy nhiên, để đưa đất nước tiến lên hoàn thành Chủ nghĩa hội không
phải là dễ dàng. Chủ nghĩa xã hội thực chất là như thế nào và cách nào để có thể đi
lên Chủ nghĩa hội đến hiện tại vẫn một ẩn số. Để giải bài toán này chúng ta
không có bất công thức chung nào cả tùy vào tình hình của mỗi quốc gia
sẽ chọn cho mình những hướng đi riêng. Hướng đi lên Chủ nghĩa hội của Việt
Nam được thể hiện thông qua các Cương lĩnh cụ thể nhất Cương lĩnh 1991 và
Cương lĩnh 2011. Để có thể có những bước đi đúng đắn, Đảng ta không ngừng trăn
trở, tìm tòi, suy nghĩ ra những cách làm phù hợp nhất cho từng thời kì, từng giai
đoạn cụ thể không những đáp ứng được yêu cầu trong nước n phải đối mặt
với những biến động mà tình hình thế giới đặt ra.
Trước khi ban hành Cương lĩnh 1991, đặc biệt từ sau Đại hội VI (1986)
Đảng ta đã từng bước nhận thức đúng đắn sâu sắc vChủ nghĩa hội nói
chung thời quá độ đi lên Chủ nghĩa hội nói riêng cụ thể đã từng bước
khắc phục được những quan điểm đơn giản, bảo thủ trước đây, dần xóa bỏ chế
tập trung quan liêu bao cấp và chấp nhận những thành tựu, giá trị con người đã
đạt được trong thời phát triển chủ nghĩa bản đó khoa học thuật, chấp
nhận chế hàng hóa, sở hữu nhân,...Chính vậy, trong Cương lĩnh 1991 đã
đưa ra những quan niệm mới về Chủ nghĩa xã hội. Đây được xem như là một bước
phát triển trong tư duy lí luận của Đảng ta trên cơ sở tiếp tự kế thừa Chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời tình hình mới.
2
Bài phát biu của đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh ti Hi ngh ln th chín Ban chp hành
Trung ương Đảng, khóa VI (tháng 8-1990).
3
Văn kiện Đi hội đại biu toàn quc ln th IX của Đảng.
2
lOMoARcPSD| 41487147
Trong qtrình thực hiện Cương lĩnh 1991, Đảng ta vừa tiến hành, vừa tìm
tòi, vừa tổng kết kinh nghiệm. Thực tiễn 20 năm sau khi thực hiện Cương lĩnh
1991, đất nước ta đã những thay đổi căn bản và những bước tiến trong quá
trình hội nhập. Nhìn lại 20 năm đánh giá tình hình yêu cầu lúc bấy giờ, Cương
linh 2011 đã ra đời để bổ sung và góp phần hoàn thiện Cương lĩnh 1991 thể hiện
được sự phát triển về lí luận của Đảng ta.
Cương lĩnh 1991 đã nêu ra bảy phương hướng bản của quá trình xây
dựng chủ nghĩa hội. Trong Cương lĩnh 2011 đã sắp xếp lại, điều chỉnh, bổ sung
thành tám quá trình tất yếu phải thực hiện ở nước ta.
Một là, ''phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa''
4
.
Trong Cương lĩnh 1991, chúng ta chưa dùng khái niệm kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa, nói phát triển nền sản xuất hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo chế thị trường, sự quản của Nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Cương lĩnh năm 1991 khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa, vận hành theo chế thị trường có
sự quản lí của nhà nước”.
Đại hội VIII (6/1996) đã đưa ra quan niệm rất mới về kinh tế hàng hóa
chủ nghĩa hội: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa hội,
thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội cả khi chủ nghĩa hội đã được xây
dựng”. Nhưng lúc này, chúng ta chỉ mới nói: “Vận dụng các hình thức kinh tế
phương pháp quản lí nền kinh tế thị trường là để sử dụng mặt tích cực của nó phục
vụ mục đích xây dựng chủ nghĩa hội chứ không đi theo con đường bản chủ
nghĩa. Kinh tế thị trường những mặt mâu thuân với bản chất của chủ nghĩa
hội...đi vào kinh tế thị trường, phải kiên quyết đấu tranh khắc phục, hạn chế tối đa
những khuynh hướng tiêu cực đó”
5
. Từ nhận thức rõ hơn, đi tới khẳng định kinh tế
thị trường giai đoạn phát triển cao của sản xuất hàng hoá, quy luật phát triển
chung của nhân loại.
Đến đại hội IX (4/2001) khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” mới chính thức được nêu trong văn kiện đảng và xem đó là mô hình kinh tế
tổng quát trong suốt thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đại hội X xác định đây quá trình tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội
nước ta.
4
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
5
Văn kiện Đai hội đại biu toàn quc ln th VIII của Đảng.
3
lOMoARcPSD| 41487147
Cương lĩnh năm 2011 đã nêu:
“Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh hình thức
phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh
tế nhân một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế vốn đầu
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết
với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố
thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát
triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng
hội chủ nghĩa. Phân định quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng
liệu sản xuất quyền quản của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm
mọi liệu sản xuất đều người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối bảo đảm công
bằng tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác phân phối thông qua hệ thống an sinh hội, phúc lợi hội.
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng
vật chất.
Phát triển kinh tế nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên, môi trường;
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt ch
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp
nặng, công nghiệp chế tạo tính nền tảng và các ngành công nghiệp lợi thế;
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng
cao gắn với công nghiệp chế biến xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển
hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng
điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”
6
.
Bên cạnh đó các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, bình đẳng trước
pháp luật được xem là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế, cùng hợp tác,
phát triển lâu dài và cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, trong đó kinh tế nhà
6
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.737, 738.
4
lOMoARcPSD| 41487147
nước giữ vai trò chủ đạo. Thị trường được mở rộng, phát triển ra bên ngoài những
vẫn tuân theo những qui luật của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thêm vào đó là việc phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người
sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo
đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh doanh đều tự chủ.
Nhà nước vai trò quản nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sphát
triển kinh tế hội bằng pháp luật. Ngoài ra thường xuyên coi trọng phát triển
các ngành công nghiệp có tính nền tảng các ngành công nghiệp lợi thế; phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng gắn
với công nghiệp chế biến xây dựng nông thôn mới. Xây dựng cấu kinh tế
hợp lí, hiện đại và bền vững, gắn nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chặt chẽ với
nhau. Thúc đẩy sự phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm đồng thời tạo điều
kiện để phát triển các vùng kinh tế khó khăn với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự
chủ, hội nhập với thế giới.
Nếu như trong cương lĩnh năm 1991 chỉ mới xác định phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa. Thì đến Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta xác định việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng hội chnghĩa nhiều nét mới sự xuất hiện của nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, với các hình thức tổ chức kinh doanh phân
phối ngày một đa dạng. Các thị trường từng bước được xây dựng và phát triển, vừa
tuân theo quy luật thị trường vừa đảm bảo tính định hướng hội chủ nghĩa. Phân
định quyền của người sở hữu, người sử dụng liệu sản xuất quyền quản
Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, ''đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá''
7
.
Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển tất yếu khách quan của các nước
từ nền sản xuất nhỏ, kinh tế kém phát triển. Cương lĩnh 1991 đã nêu phát triển lực
lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội, không ngừng nâng cao năng
suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân''
8
.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu phát triển lực lượng sản xuất. ng nghiệp hoá phương thức quan
trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời, do sự phát triển mạnh mẽ
của cách mạng khoa học công nghệ, công nghiệp hoá nước ta hiện nay phải
theo hướng hiện đại.
7
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
8
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.135.
5
lOMoARcPSD| 41487147
Từ Đại hội VIII, Đảng ta nói công nghiệp hgắn liền với hiện đại hoá.
Cương lĩnh 2011 đã bổ sung điều này so với Cương lĩnh 1991 “đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường”
9
.
Ba , ''xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh
thần của xã hội''
10
.
Định hướng phát triển về văn hóa so với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu : “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt
chẽ thấm sâu vào toàn bộ đời sống hội, trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những
tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một hội dân chủ, công bằng, văn minh,
lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực
thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ
thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi
thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền
được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện
thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
11
.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Con người trung tâm
của chiến lược phát triển, đồng thời chủ thể phát triển. Tôn trọng bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền lợi ích của dân tộc, đất nước
và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia
đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể cộng đồng dân trong
việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ,
trách nhiệm công dân; tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống văn hoá, nghĩa
tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục
nếp sống hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu
phải là môi trường rèn luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng
9
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.735, 736.
10
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69
11
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.738.
6
lOMoARcPSD| 41487147
suất hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân
cách con người và nền văn hoá Việt Nam”
12
.
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
ba bổ sung, phát triển sau: “Giáo dục đào tạo sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học công nghệ quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục
đào tạo là đầu phát triển. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo
theo nhu cầu phát triển của hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội
và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”
13
.
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
bổ sung, phát triển nhiều về khoa học công nghệ: “Khoa học và công nghệ giữ
vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo v tài
nguyên môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn
lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công
nghệ gắn với phát triển văn hoá nâng cao dân trí. Tăng nhanh sử dụng
hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành
đồng bộ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài đẩy
mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ
14
.
Cương lĩnh năm 1991 chỉ xác định “Tuân thủ nghiêm ngặt việc bảo vệ môi
trường, giữ gìn cân bằng sinh thái cho thế hệ hiện tại và mai sau”
15
. Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ những nội dung sau: “Bảo vệ môi trường
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn hội nghĩa vụ của mọi công
dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục
bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch tiêu
dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với
12
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.738,739.
13
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.739.
14
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.739.
15
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.232, 233.
7
lOMoARcPSD| 41487147
quá trình biến đổi khí hậu thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia”
16
.
“Chính sách hội đúng đắn, công bằng con người động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ
Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ công dân; kết
hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến
bộ công bằng xã hội ngay trong từng bước từng chính sách; phát triển hài
hoà đời sống vật chất đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong hội văn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh nâng
cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích nhân
với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội”.
17
“Tạo môi trường điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập
tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều
tiết hợp thu nhập trong hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá
nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền,
các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh hội. Thực hiện tốt chính sách
đối với người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao
động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời
sống nhữngngười cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động trẻ mồ côi.
Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm giảm tác hại của tệ nạn hội. Bảo đảm quy
mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số”
18
.
“Xây dựng một cộng đồng hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công
nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng,
phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí
tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội n những nhà kinh doanh tài,
những nhà quản giỏi, trách nhiệm hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc(Cương lĩnh năm 1991 chưa đề cập đến thế hệ trẻ). Thực hiện bình
đẳng giới hành động stiến bộ của phụ nữ. Quan tâm thích đáng lợi ích
phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác. Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước
16
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.740.
17
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.740.
18
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.740.
8
lOMoARcPSD| 41487147
ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật nước sở
tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước”
19
.
“Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau giữa
các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn mật thiết với
sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn phát huy bản sắc
văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tưởng kỳ thị
chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - hội phải phù hợp với đặc thù của các
vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”
20
.
“Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh xnghiêm đối
với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”
21
.
Về văn hóa Đảng ta vẫn với mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển thống nhất, toàn diện đa dạng, thấm
nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ
thấm sâu vào đời sống hội, trở thành một nền tảng tinh thần vững chắc khó mai
một. Bên cạnh việc kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
anh em, chúng ta còn tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại để
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và vì lợi ích của con người.
Bốn , ''xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc''
22
.
Dân chủ hội chủ nghĩa được xác định vừa mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển kinh tế - hội. Cương lĩnh 1991 cho rằng “thực hiện chính sách đại
đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực
lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại
hoà nh, hợp tác hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc
tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước hội chủ nghĩa, với tất cả các
lực lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội trên thế
giới''
23
.
Phương hướng này nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, huy động mọi lực
lượng của cộng đồng dân tộc, mọi tiềm năng sáng tạo của con người Việt Nam.
19
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.741.
20
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.741.
21
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.741.
22
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
23
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.136.
9
lOMoARcPSD| 41487147
Mặt khác, tạo môi trường quốc tế thuận lợi và tranh thủ tối đa sức mạnh bên ngoài
để kết hợp hiệu quả sức mạnh của n tộc với sức mạnh thời đại, bảo đảm phát
triển nhanh và bền vững; góp phần của nước ta vào sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình
và tiến bộ của nhân dân thế giới.
Cương lĩnh 2011 đã xác định: Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu nhân tố ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững
của snghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống
nhất Tquốc, dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng đđoàn kết toàn dân tộc, quy tụ tất cả những người Việt Nam
yêu nước ở cả trong và ngoài nước.
Năm là, ''xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân''
24
.
Đây là nội dung được bổ sung so với Cương lĩnh 1991. Cương lĩnh 2011 chỉ
phải xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm nguyên tắc tất cả quyền lực của Nhà nước đều thuộc về nhân dân, quyền lực
nhà nước thống nhất, sphân công, phối hợp giữa các quan trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Sáu là, “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh''
25
.
Đây nhiệm vụ hết sức bản quan trọng, thường xuyên. Cương lĩnh
1991 xác định ''xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta''
26
.
Phương hướng này quán triệt sâu sắc luận điểm Đảng nhân tố quyết định
thắng lợi của toàn bộ snghiệp cách mạng; đồng thời, chỉ cần thường xuyên
nhận nguy của Đảng cầm quyền V.I.Lênin Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
cảnh báo. Đó nguy sai lầm vđường lối chính trị, sự thoái hoá về tư tưởng
chính trị, đạo đức, quan liêu, xa rời quần chúng. Do đó, Đảng phải thường xuyên tự
đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh hơn nhiệm vụ nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, khắc phục bằng được tình trạng suy thoái vtưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống, tquan liêu, tham nhũng, lãng phí, chúng đang là
nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của chế độ.
24
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
25
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
26
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.136.
10
lOMoARcPSD| 41487147
Bảy là, ''bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia''
27
.
Cương lĩnh 1991 xác định ''xây dựng chủ nghĩa xã hội bảo vệ Tổ quốc
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu
nhiệm vxây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố
quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn hội, bảo vệ Tổ quốc các
thành quả cách mạng''
28
.
Hai nhiệm vụ chiến lược trên vị trí riêng, nhưng quan hệ thống nhất
với nhau. Xác định đúng từng nhiệm vụ trong mối quan hđó, để một mặt, tập
trung sức lực, trí tuệ cho việc xây dựng đất nước; mặt khác, có đủ khả năng đập tan
mọi hoạt động phá hoại, làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn ''diễn biến hoà bình''
của các thế lực thù địch, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.
Đặt nhiệm v xây dựng đất nước lên hàng đầu không nghĩa coi nhẹ
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bởi vì, làm tốt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa hội
xây dựng sở vật chất và tinh thần bảo đảm làm tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Cần kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với nhiệm vụ an ninh, quốc
phòng.
Với định hướng về quốc phòng, an ninh trong Cương lĩnh 2011 chỉ rõ:“Mục
tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
chế độ hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc gia trật tự, an toàn hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm u
hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta (bổ sung thêm nội dung “Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ
xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình”).
Tám là, ''chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”
29
.
Cương lĩnh 2011 khẳng định: ''Qua tổng kết luận - thực tiễn 20 năm đổi
mới, chúng ta càng thấy giá trị định ớng chỉ đạo to lớn củaCương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội (năm 1991), đồng thời
cũng thấy rõ thêm những vấn đề mới đặt ra cần được giải đáp''
30
.
So với Cương lĩnh năm 1991, về định hướng đối ngoại Cương lĩnh (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển những nội dung: “Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác phát triển; đa phương
hoá, đa dạng hquan hệ, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế
của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
27
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
28
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.136.
29
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.69.
30
Đảng Cng sn Vit Nam: Văn kiện Đảng Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2007, t.51, tr.72, 73.
11
lOMoARcPSD| 41487147
giàu mạnh; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ
hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng lợi với tất cả các nước trên sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản công nhân, các phong trào
tiến bộ hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng
quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền những đảng khác trên sở bảo
đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác
phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây
dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác phát triển phồn
vinh”
31
.
Trong giai đoạn này định hướng về việc phát triển chính sách đối ngoại tập
trung thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động tích cực hội nhập
quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; bạn, đối tác tin cậy và thành viên trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Đồng thời xác định hơn sở của sự hợp tác: Hợp tác bình đẳng, cùng
lợi với tất cả các nước trên snhững nguyên tắc bản của hiến chương Liên
Hợp quốc và luật pháp quốc tế. Thêm vào đó là việc mở rộng quan hệ với các đảng
như đảng cầm quyền những đảng khác trên sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ
vững độc lập tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Trong cương lĩnh 1991, việc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước
ta trong giai đoạn mới nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân ch
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân thì Cương lĩnh 2011(đã bổ
sung, phát triển)khẳng định dân chủ hội chủ nghĩa bản chất của chế độ ta,
vừa mục tiêu, vừa động lực của sự phát triển đất nước. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các
31
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.742, 743.
12
lOMoARcPSD| 41487147
hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện”
32
.Dân chủ phải được thực hiện trong
thực tế cuộc sống mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà
nước do nhân dân bầu ra. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương phải được thể
chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.Nhà nước quy định bảo vệ c
quyền công dân, quyền con người đi đôi với nghĩa vụ trách nhiệm; chăm lo
hạnh phúc, sự phát triển tự do của mới người.
Về Nnước, Cương lĩnh 2011 đã những bổ sung, phát triển những nội
dung như: “Nhà nước ta nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân n mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”
33
. Các mặt khác trong vấn đề Nhà nước
vẫn tương tự như Cương lĩnh năm 1991, chẳng hạn như: Nhà nước gắn bó chặt chẽ
với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân chịu sự giám sát của nhân dân; chế biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trách nhiệm,
lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của ng dân. Tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, sự phân công, phân cấp, đồng
thời bảo đảm sự chđạo thống nhất của trung ương. Quyền lực nhà nước thống
nhất; sự phân công, phối hợp giữa các quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp pháp; có chế kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện
ba quyền đó.
Kết luận
Cương lĩnh 2011 về bản vẫn giữ lại những nội dung quan trọng của Cương
lĩnh năm 1991. ý nghĩa lịch sử trọng đại, vai trò chỉ đạo to lớn đối với mọi
hoạt động của Đảng, Nhà nước nhân dân ta, là một văn bản tổng kết khái quát
nhất chặng đường dài lịch s80 năm xây dựng bảo vệ đất nước của Đảng
nhân dân ta, đồng thời, Cương lĩnh đưa ra những ý tưởng, những dự định về con
đường phát triển đất nước trong tương lai, phản ánh những vấn đề đường lối chiến
lược bản nhất của Đảng Nhà nước ta trong thời kỳ mới. Đồng thời, một
giá trị to lớn cả về luận thực tiễn. Cương lĩnh khẳng định những kết quả
nghiên cứu của Đảng ta cho đến nay và tiếp tục mở ra những hướng nghiên cứu
32
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), Nxb Chính tr- Quốc gia, tr.743.
33
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), Nxb Chính trị- Quốc gia, tr.743.
13
lOMoARcPSD| 41487147
mới về mặt luận chính trị. Cương lĩnh cũng đã tổng kết thực tiễn xây dựng đất
nước. Đây là ngọn cờ, là nền tảng chính trị, nền tảng lý luận định hướng hoạt động
cho Đảng, Nhà nước nhân dân ta trong những giai đoạn tiếp theo, đưa đất nước
quá độ lên chủ nghĩa hội, vượt qua những khó khăn, thử thách. Cương lĩnh thể
hiện sự kiên định ssáng tạo trong sự lãnh đạo của Đảng: kiên định về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, kiên định về nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác –
Lênin tưởng Hồ Chí Minh. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) còn
thể hiện tính kế thừa, sáng tạo và phát triển Cương lĩnh năm 1991. Cương lĩnh dựa
trên sở nền tảng tưởng tổng kết thực tiễn, dựa trên sở khoa học, khách
quan để không ngừng hoàn thiện, bổ sung phát triển chứ không máy móc, giáo
điều, chủ quan.
Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XI, NXB
Chính trị Quốc gia, 2/2011.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập (đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI), NXB Chính trị- Quốc gia.
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
năm 1991.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011).
14
lOMoARcPSD| 41487147
Bài viết trên Tạp chí Cộng sản, đăng lúc 8h12p ngày 14/03/2011 (Link:
http://www.xaydungdang.org.vn/Home/PrintStory.aspx?
distribution=3525&print=true).
5. Bài phát biểu của đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh tại Hội nghị
lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VI (tháng 8-1990).
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
7. Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia
Hà Nội, 2007.
15
| 1/15

Preview text:

BÀI TẬP CHƯƠNG II Họ và tên sinh viên
1. Đỗ Thị Mỹ Hạnh - 1556040038
2. Nguyễn Thị Lý - 1556040078
3. Phạm Thị Kim Ngân - 1556040089
Đề: Phân tích bước phát triển lí luận của Đảng trong việc nhận thức về định
hướng từ Cương lĩnh 1991 đến Cương lĩnh 2011. BÀI LÀM
Cương lĩnh chính trị là văn kiện cơ bản, chỉ rõ mục tiêu đường lối, nhiệm
vụ, phương pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch sử nhất định của một chính
đảng hoặc một tổ chức chính trị. V.I.Lênin viết: ''Cương lĩnh là một bản tuyên
ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả những điều mà đảng muốn đạt
được và vì mục đích gì mà đảng đấu tranh”1.
Theo ý nghĩa đó, Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung
cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai
đoạn nhất định. Cương lĩnh chính trị là cơ sở thống nhất ý chí và hành động của
toàn Đảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ các lực lượng xã hội phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Tại Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991), trên cơ sở tổng kết quá trình hơn
60 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1930, phân tích sâu sắc đặc điểm tình hình quốc
tế và trong nước, Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là bước phát triển rất quan trọng về nhận thức
lý luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ đấy công cuộc đổi
mới gắn liền với thực hiện Cương lĩnh. Trải qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh
1991, Đại hội XI của Đảng (1/2011) đã bổ sung, phát triển trong Cương lĩnh 2011
với sự phát triển mới về nhận thức lý luận. So với Cương lĩnh năm 1991, Cương
lĩnh (sửa đổi) năm 2011 đã có nhiều bổ sung và phát triển đặc biệt là về định
hướng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại,..trong giai đoạn mới. Từ đây
thể hiện được bước phát triển lí luận của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc nhận
thức về định hướng từ Cương lĩnh 1991 đến Cương lĩnh 2011.
Trước khi ban hành Cương lĩnh năm 1991, Đảng ra đã chỉ rõ: “Lúc này
chúng ta chưa có đủ cơ sở để vẽ ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai một cách
hoàn chỉnh. Nhưng...chúng ta có thể vạch ra những nguyên tắc, phương hướng lớn
cho thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta...Sau này, khi thực tiễn bộc lộ
những vấn đề mới, qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ không ngừng được bổ sung và hoàn
1 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.7, tr.203-204. 1 lOMoAR cPSD| 41487147
chỉ từng bước”2. Trong suốt 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 đã có những sự
thay đổi to lớn cả về tình hình trong nước và thế giới. Chính vì vậy, đứng trước
thực tiễn cách mạng cũng như những yêu cầu mới mà lịch sử đặt ra, Cương lĩnh
2011 đã dựa trên nền tảng của Cương lĩnh 1991 để bổ sung và hoàn thiện có thể
đáp ứng được tình hình mới. Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam mới ra đời và trong
suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định Chủ nghĩa xã hội
chính là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và nhân dân ta, đi lên Chủ nghĩa xã hội là yêu
cầu khách quan và là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Như chúng ta đã
biết, cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Chủ nghĩa xã hội trên
thế giới đã có nhiều biến chuyển không mấy khả quan, đặc biệt với Việt Liên Xô
cùng các nước Đông Âu không thể giữ được Chủ nghĩa xã hội đã làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình thế giới, trong đó có Việt Nam một nước đang phát
triển theo con đường này. Mặc dù Chủ nghĩa xã hội lâm vào khủng hoảng, gặp rất
nhiều khó khăn nhưng Đảng ta vẫn kiên trì khẳng định: ‘Đảng và nhân dân ta quyết
tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”3.
Tuy nhiên, để đưa đất nước tiến lên và hoàn thành Chủ nghĩa xã hội không
phải là dễ dàng. Chủ nghĩa xã hội thực chất là như thế nào và cách nào để có thể đi
lên Chủ nghĩa xã hội đến hiện tại vẫn là một ẩn số. Để giải bài toán này chúng ta
không có bất kì công thức chung nào cả mà tùy vào tình hình của mỗi quốc gia mà
sẽ chọn cho mình những hướng đi riêng. Hướng đi lên Chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam được thể hiện thông qua các Cương lĩnh cụ thể nhất là Cương lĩnh 1991 và
Cương lĩnh 2011. Để có thể có những bước đi đúng đắn, Đảng ta không ngừng trăn
trở, tìm tòi, suy nghĩ ra những cách làm phù hợp nhất cho từng thời kì, từng giai
đoạn cụ thể không những đáp ứng được yêu cầu trong nước mà còn phải đối mặt
với những biến động mà tình hình thế giới đặt ra.
Trước khi ban hành Cương lĩnh 1991, đặc biệt là từ sau Đại hội VI (1986)
Đảng ta đã từng bước nhận thức đúng đắn và sâu sắc về Chủ nghĩa xã hội nói
chung và thời kì quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội nói riêng cụ thể là đã từng bước
khắc phục được những quan điểm đơn giản, bảo thủ trước đây, dần xóa bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp và chấp nhận những thành tựu, giá trị mà con người đã
đạt được trong thời kì phát triển chủ nghĩa tư bản đó là khoa học kĩ thuật, chấp
nhận cơ chế hàng hóa, sở hữu tư nhân,...Chính vì vậy, trong Cương lĩnh 1991 đã
đưa ra những quan niệm mới về Chủ nghĩa xã hội. Đây được xem như là một bước
phát triển trong tư duy lí luận của Đảng ta trên cơ sở tiếp tự kế thừa Chủ nghĩa Mác
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời tình hình mới.
2 Bài phát biểu của đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh tại Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành
Trung ương Đảng, khóa VI (tháng 8-1990).
3 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. 2 lOMoAR cPSD| 41487147
Trong quá trình thực hiện Cương lĩnh 1991, Đảng ta vừa tiến hành, vừa tìm
tòi, vừa tổng kết kinh nghiệm. Thực tiễn 20 năm sau khi thực hiện Cương lĩnh
1991, đất nước ta đã có những thay đổi căn bản và có những bước tiến trong quá
trình hội nhập. Nhìn lại 20 năm và đánh giá tình hình yêu cầu lúc bấy giờ, Cương
linh 2011 đã ra đời để bổ sung và góp phần hoàn thiện Cương lĩnh 1991 thể hiện
được sự phát triển về lí luận của Đảng ta.
Cương lĩnh 1991 đã nêu ra bảy phương hướng cơ bản của quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trong Cương lĩnh 2011 đã sắp xếp lại, điều chỉnh, bổ sung
thành tám quá trình tất yếu phải thực hiện ở nước ta.
Một là, ''phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa''4.
Trong Cương lĩnh 1991, chúng ta chưa dùng khái niệm kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, mà nói phát triển nền sản xuất hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Cương lĩnh năm 1991 khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lí của nhà nước”.
Đại hội VIII (6/1996) đã đưa ra quan niệm rất mới về kinh tế hàng hóa và
chủ nghĩa xã hội: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là
thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây
dựng”. Nhưng lúc này, chúng ta chỉ mới nói: “Vận dụng các hình thức kinh tế và
phương pháp quản lí nền kinh tế thị trường là để sử dụng mặt tích cực của nó phục
vụ mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội chứ không đi theo con đường tư bản chủ
nghĩa. Kinh tế thị trường có những mặt mâu thuân với bản chất của chủ nghĩa xã
hội...đi vào kinh tế thị trường, phải kiên quyết đấu tranh khắc phục, hạn chế tối đa
những khuynh hướng tiêu cực đó”5. Từ nhận thức rõ hơn, đi tới khẳng định kinh tế
thị trường là giai đoạn phát triển cao của sản xuất hàng hoá, là quy luật phát triển chung của nhân loại.
Đến đại hội IX (4/2001) khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” mới chính thức được nêu trong văn kiện đảng và xem đó là mô hình kinh tế
tổng quát trong suốt thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đại hội X xác định đây là quá trình tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
5 Văn kiện Đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng. 3 lOMoAR cPSD| 41487147
Cương lĩnh năm 2011 đã nêu:
“Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức
phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh
tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết
với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố
thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát
triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng
xã hội chủ nghĩa. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng
tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm
mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối bảo đảm công
bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp
nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế;
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng
cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển
hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng
điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”6.
Bên cạnh đó các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, bình đẳng trước
pháp luật và được xem là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế, cùng hợp tác,
phát triển lâu dài và cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, trong đó kinh tế nhà
6Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.737, 738. 4 lOMoAR cPSD| 41487147
nước giữ vai trò chủ đạo. Thị trường được mở rộng, phát triển ra bên ngoài những
vẫn tuân theo những qui luật của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thêm vào đó là việc phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người
sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo
đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh doanh đều tự chủ.
Nhà nước có vai trò quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội bằng pháp luật. Ngoài ra thường xuyên coi trọng phát triển
các ngành công nghiệp có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng gắn
với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lí, hiện đại và bền vững, gắn nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chặt chẽ với
nhau. Thúc đẩy sự phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm đồng thời tạo điều
kiện để phát triển các vùng kinh tế khó khăn với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự
chủ, hội nhập với thế giới.
Nếu như trong cương lĩnh năm 1991 chỉ mới xác định phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thì đến Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta xác định việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều nét mới là sự xuất hiện của nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, với các hình thức tổ chức kinh doanh và phân
phối ngày một đa dạng. Các thị trường từng bước được xây dựng và phát triển, vừa
tuân theo quy luật thị trường vừa đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Phân
định rõ quyền của người sở hữu, người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, ''đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá''7.
Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển tất yếu khách quan của các nước
từ nền sản xuất nhỏ, kinh tế kém phát triển. Cương lĩnh 1991 đã nêu phát triển lực
lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân''8.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu là phát triển lực lượng sản xuất. Công nghiệp hoá là phương thức quan
trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời, do sự phát triển mạnh mẽ
của cách mạng khoa học và công nghệ, công nghiệp hoá ở nước ta hiện nay phải theo hướng hiện đại.
7 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.135. 5 lOMoAR cPSD| 41487147
Từ Đại hội VIII, Đảng ta nói công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá.
Cương lĩnh 2011 đã bổ sung điều này so với Cương lĩnh 1991 “đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường”9.
Ba là, ''xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội''10.
Định hướng phát triển về văn hóa so với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu : “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt
chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những
tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì
lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và
thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ
thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi
thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền
được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện
thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”11.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Con người là trung tâm
của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước
và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia
đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong
việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ,
trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa
tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục
nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu
phải là môi trường rèn luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng
9 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.735, 736.
10 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69
11Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.738. 6 lOMoAR cPSD| 41487147
suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân
cách con người và nền văn hoá Việt Nam”12.
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có
ba bổ sung, phát triển sau: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội
và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”13.
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
bổ sung, phát triển nhiều về khoa học và công nghệ: “Khoa học và công nghệ giữ
vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài
nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển
và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn
lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công
nghệ gắn với phát triển văn hoá và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có
hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành
đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy
mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ14.
Cương lĩnh năm 1991 chỉ xác định “Tuân thủ nghiêm ngặt việc bảo vệ môi
trường, giữ gìn cân bằng sinh thái cho thế hệ hiện tại và mai sau”15. Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ rõ những nội dung sau: “Bảo vệ môi trường
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công
dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục
và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu
dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với
12Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.738,739.
13Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.739.
14Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.739.
15Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.232, 233. 7 lOMoAR cPSD| 41487147
quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia”16.
“Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết
hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài
hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng
cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân
với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội”.17
“Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập
tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều
tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá
nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền,
các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách
đối với người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao
động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời
sống nhữngngười cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi.
Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy
mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số”18.
“Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công
nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng,
phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí
tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài,
những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc(Cương lĩnh năm 1991 chưa đề cập đến thế hệ trẻ). Thực hiện bình
đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm thích đáng lợi ích và
phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác. Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước
16Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.740.
17Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.740.
18Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.740. 8 lOMoAR cPSD| 41487147
ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật nước sở
tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước”19.
“Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa
các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với
sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và
chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các
vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”20.
“Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối
với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”21.
Về văn hóa Đảng ta vẫn với mục tiêu là xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển thống nhất, toàn diện và đa dạng, thấm
nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và
thấm sâu vào đời sống xã hội, trở thành một nền tảng tinh thần vững chắc khó mai
một. Bên cạnh việc kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
anh em, chúng ta còn tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại để
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và vì lợi ích của con người.
Bốn là, ''xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc''22.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa được xác định vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội. Cương lĩnh 1991 cho rằng “thực hiện chính sách đại
đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực
lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại
hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc
tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các
lực lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới''23.
Phương hướng này nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, huy động mọi lực
lượng của cộng đồng dân tộc, mọi tiềm năng sáng tạo của con người Việt Nam.
19Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.741.
20Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.741.
21Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.741.
22 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
23 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.136. 9 lOMoAR cPSD| 41487147
Mặt khác, tạo môi trường quốc tế thuận lợi và tranh thủ tối đa sức mạnh bên ngoài
để kết hợp có hiệu quả sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại, bảo đảm phát
triển nhanh và bền vững; góp phần của nước ta vào sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình
và tiến bộ của nhân dân thế giới.
Cương lĩnh 2011 đã xác định: Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống
nhất Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng để đoàn kết toàn dân tộc, quy tụ tất cả những người Việt Nam
yêu nước ở cả trong và ngoài nước.
Năm là, ''xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân''24.
Đây là nội dung được bổ sung so với Cương lĩnh 1991. Cương lĩnh 2011 chỉ
rõ phải xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm nguyên tắc tất cả quyền lực của Nhà nước đều thuộc về nhân dân, quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Sáu là, “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh''25.
Đây là nhiệm vụ hết sức cơ bản và quan trọng, thường xuyên. Cương lĩnh
1991 xác định ''xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta''26.
Phương hướng này quán triệt sâu sắc luận điểm Đảng là nhân tố quyết định
thắng lợi của toàn bộ sự nghiệp cách mạng; đồng thời, chỉ rõ cần thường xuyên
nhận rõ nguy cơ của Đảng cầm quyền mà V.I.Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
cảnh báo. Đó là nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị, sự thoái hoá về tư tưởng
chính trị, đạo đức, quan liêu, xa rời quần chúng. Do đó, Đảng phải thường xuyên tự
đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh hơn nhiệm vụ nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, khắc phục bằng được tình trạng suy thoái về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vì chúng đang là
nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của chế độ.
24 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
25 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
26 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.136. 10 lOMoAR cPSD| 41487147
Bảy là, ''bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia''27.
Cương lĩnh 1991 xác định ''xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố
quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các
thành quả cách mạng' 28.
Hai nhiệm vụ chiến lược trên có vị trí riêng, nhưng có quan hệ thống nhất
với nhau. Xác định đúng từng nhiệm vụ trong mối quan hệ đó, để một mặt, tập
trung sức lực, trí tuệ cho việc xây dựng đất nước; mặt khác, có đủ khả năng đập tan
mọi hoạt động phá hoại, làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn ''diễn biến hoà bình'
của các thế lực thù địch, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.
Đặt nhiệm vụ xây dựng đất nước lên hàng đầu không có nghĩa là coi nhẹ
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bởi vì, làm tốt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội là
xây dựng cơ sở vật chất và tinh thần bảo đảm làm tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Cần kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Với định hướng về quốc phòng, an ninh trong Cương lĩnh 2011 chỉ rõ:“Mục
tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu
và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta (bổ sung thêm nội dung “Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình”).
Tám là, ''chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”29.
Cương lĩnh 2011 khẳng định: ''Qua tổng kết lý luận - thực tiễn 20 năm đổi
mới, chúng ta càng thấy rõ giá trị định hướng và chỉ đạo to lớn củaCương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991), đồng thời
cũng thấy rõ thêm những vấn đề mới đặt ra cần được giải đáp''30.
So với Cương lĩnh năm 1991, về định hướng đối ngoại Cương lĩnh (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển những nội dung: “Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế
của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
27 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
28 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.136.
29 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.69.
30 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t.51, tr.72, 73. 11 lOMoAR cPSD| 41487147
giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào
tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng
quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo
đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới.
Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây
dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh”31.
Trong giai đoạn này định hướng về việc phát triển chính sách đối ngoại tập
trung thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Đồng thời xác định rõ hơn cơ sở của sự hợp tác: Hợp tác bình đẳng, cùng có
lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của hiến chương Liên
Hợp quốc và luật pháp quốc tế. Thêm vào đó là việc mở rộng quan hệ với các đảng
như đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ
vững độc lập tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Trong cương lĩnh 1991, việc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước
ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa
, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân thì Cương lĩnh 2011(đã bổ
sung, phát triển)khẳng định “dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các
31Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập ( Đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
NXB Chính trị quốc gia, 2013 tr.742, 743. 12 lOMoAR cPSD| 41487147
hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện”32.Dân chủ phải được thực hiện trong
thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà
nước do nhân dân bầu ra. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể
chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.Nhà nước quy định và bảo vệ các
quyền công dân, quyền con người đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; chăm lo
hạnh phúc, sự phát triển tự do của mới người.
Về Nhà nước, Cương lĩnh 2011 đã có những bổ sung, phát triển những nội
dung như: “Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”33. Các mặt khác trong vấn đề Nhà nước
vẫn tương tự như Cương lĩnh năm 1991, chẳng hạn như: Nhà nước gắn bó chặt chẽ
với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm,
lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng
thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của trung ương. Quyền lực nhà nước là thống
nhất; có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp; có cơ chế kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện ba quyền đó. Kết luận
Cương lĩnh 2011 về cơ bản vẫn giữ lại những nội dung quan trọng của Cương
lĩnh năm 1991. Có ý nghĩa lịch sử trọng đại, có vai trò chỉ đạo to lớn đối với mọi
hoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, là một văn bản tổng kết khái quát
nhất chặng đường dài lịch sử 80 năm xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng và
nhân dân ta, đồng thời, Cương lĩnh đưa ra những ý tưởng, những dự định về con
đường phát triển đất nước trong tương lai, phản ánh những vấn đề đường lối chiến
lược cơ bản nhất của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ mới. Đồng thời, có một
giá trị to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Cương lĩnh khẳng định những kết quả
nghiên cứu của Đảng ta cho đến nay và tiếp tục mở ra những hướng nghiên cứu
32Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI), Nxb Chính trị- Quốc gia, tr.743.
33Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (đại hội VI, VII, VIII, IX, X,
XI),
Nxb Chính trị- Quốc gia, tr.743. 13 lOMoAR cPSD| 41487147
mới về mặt lý luận chính trị. Cương lĩnh cũng đã tổng kết thực tiễn xây dựng đất
nước. Đây là ngọn cờ, là nền tảng chính trị, nền tảng lý luận định hướng hoạt động
cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong những giai đoạn tiếp theo, đưa đất nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vượt qua những khó khăn, thử thách. Cương lĩnh thể
hiện sự kiên định và sự sáng tạo trong sự lãnh đạo của Đảng: kiên định về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, kiên định về nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) còn
thể hiện tính kế thừa, sáng tạo và phát triển Cương lĩnh năm 1991. Cương lĩnh dựa
trên cơ sở nền tảng tư tưởng và tổng kết thực tiễn, dựa trên cơ sở khoa học, khách
quan để không ngừng hoàn thiện, bổ sung và phát triển chứ không máy móc, giáo điều, chủ quan.
Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XI, NXB
Chính trị Quốc gia, 2/2011.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập (đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI), NXB Chính trị- Quốc gia.
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011). 14 lOMoAR cPSD| 41487147
Bài viết trên Tạp chí Cộng sản, đăng lúc 8h12p ngày 14/03/2011 (Link:
http://www.xaydungdang.org.vn/Home/PrintStory.aspx?
distribution=3525&print=true). 5.
Bài phát biểu của đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh tại Hội nghị
lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VI (tháng 8-1990). 6.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. 7.
Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2007. 15