



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 37879319
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CƠ KHÍ BÀI TẬP 2
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
HỌC KỲ 241 - NHÓM 6 – LỚP L01
Giáo viên hướng dẫn: TS. Huỳnh Hữu Nghị Stt Họ và tên MSSV Điểm BT Ghi chú 1 Lương Bùi Quốc An 2112733 2 Huỳnh Nguyễn Phúc Duy 2113005 3 Đỗ Thiện Hiệp 2111214 4 Nguyễn Lê Trọng Nhân 2212363 5 Nguyễn Lê Nhất Khoa 2211626
Thành phố Hồ Chí Minh - 2024 lOMoAR cPSD| 37879319 1 Mục lục
I. Khát quát chung về Ergonomic ............................................................................. 2
1.Ergonomic là gì? ...................................................................................................... 2
1.1 Các lĩnh vực trong
Ergonomic............................................................................ ..................................... 4
1.1.1 Ergonomic vật lý .......................................................................................... 5
1.1.2 Ergonomic nhận thức ................................................................................ 10
1.1.3 Ergonomic tổ chức và văn hóa an toàn .................................................... 14
1.2 Lợi ích chung của ergonomic .......................................................................... 16
1.3 Cách thức hoạt đông ........................................................................................ 19
II. Các sản phẩm Ergonomic phổ biến ................................................................... 20
1. Ghế văn phòng thiết kế công thái học .............................................................. 20
2. Mũ bảo hiểm công thái học ............................................................................... 22
3. Máy tiện ............................................................................................................... 27
4. Chuột công thái học ........................................................................................... 35
5. Ergonomic trong không gian văn phòng .......................................................... 39
III. Tổng kết .............................................................................................................. 47
Tài Liệu Tham Khảo ................................................................................................ 47 2 ERGONOMIC
I. Khát quát chung về Ergonomic 1. Ergonomic là gì?
Ergonomic, còn được gọi là yếu tố con người hoặc kỹ thuật yếu tố con người
(HFE), là ứng dụng các nguyên tắc tâm lý, sinh lý vào kỹ thuật và thiết kế sản phẩm,
quy trình, hệ thống. Mục tiêu chính của kỹ thuật yếu tố con người là giảm thiểu lỗi của
con người, tăng năng suất, tính khả dụng của hệ thống, đồng thời nâng cao sự an toàn,
sức khỏe và sự thoải mái với trọng tâm cụ thể là tương tác giữa con người và thiết bị. lOMoAR cPSD| 37879319
Ngoài ra Ergonomic còn là một ngành khoa học áp dụng các phương pháp có
hệ thống và kiến thức về con người để đánh giá, chấp thuận sự tương tác giữa các cá
nhân, công nghệ và tổ chức. Mục đích là tạo ra một môi trường làm việc với các công
cụ tiên tiến nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc, sức khỏe và sự an toàn của người lao
động. (Một nơi làm việc được thiết kế theo Ergonomic có đủ ánh sáng để giảm mỏi
mắt, ghế hỗ trợ tư thế tốt, mức độ tiếp xúc thấp nhất có thể của người lao động với
khối lượng công việc không mong muốn, bức xạ, v.v.) Công thái học bắt nguồn từ
tiếng Hy Lạp "ergon" work và "nomoi" natural laws.
Lĩnh vực này là sự kết hợp của nhiều ngành, chẳng hạn như tâm lý học, xã hội
học, kỹ thuật, cơ sinh học, thiết kế công nghiệp, sinh lý học, nhân trắc học, thiết kế
tương tác, thiết kế trực quan, trải nghiệm người dùng và thiết kế giao diện người dùng. lOMoAR cPSD| 37879319
Nghiên cứu yếu tố con người sử dụng các phương pháp và cách tiếp cận từ các ngành
kiến thức này và các ngành khác để nghiên cứu hành vi của con người và tạo ra dữ liệu
có liên quan đến các mục tiêu đã nêu trước đó. Trong quá trình nghiên cứu và chia sẻ
kiến thức về thiết kế thiết bị, dụng cụ và quy trình phù hợp với cơ thể con người và khả
năng nhận thức của con người, hai thuật ngữ "yếu tố con người" và "Ergonomic" về cơ
bản là đồng nghĩa với nhau về mặt tham chiếu và ý nghĩa.
Ergonomic (hoặc các yếu tố con người) là ngành khoa học liên quan đến việc
hiểu các tương tác giữa con người và các yếu tố khác của một hệ thống, và là ngành áp
dụng lý thuyết, nguyên tắc, dữ liệu và phương pháp để thiết kế nhằm tối ưu hóa phúc lợi
của con người và hiệu suất chung của hệ thống.
Về mặt từ nguyên học, Ergonomic có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, cụ thể là 'ergo
n' và 'nomos'. 'Ergon' có nghĩa là công việc, trong khi 'nomos' có nghĩa là quy tắc, quy tắc hoặc nguyên tắc.
Khi kết hợp lại, những thuật ngữ này có thể được hiểu là “quy tắc làm việc”. Nói
các h khác, Ergonomic là nỗ lực nhằm điều chỉnh môi trường làm việc phù hợp với người dùng.
Điều này có thể bao gồm từ việc điều chỉnh thiết bị làm việc, quy mô không gia
n làm việc, đến cài đặt nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm để đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của người lao động.
Mục tiêu chính của công thái học là tăng năng suất, giảm bớt sự khó chịu và ng
ăn ngừa nguy cơ chấn thương khi làm việc.
1.1 Các lĩnh vực trong Ergonomic
Theo Hiệp hội ergonomic Quốc tế , trong phạm vi ngành công thái học có các lĩ
nh vực chuyên môn hóa. Chúng bao gồm ba lĩnh vực nghiên cứu chính: Ergonomic vật
lý, Ergonomic nhận thức và Ergonomic tổ chức. lOMoAR cPSD| 37879319
Có nhiều chuyên ngành trong các danh mục rộng này. Các chuyên ngành trong l
ĩnh vực công thái học vật lý có thể bao gồm ergonomic thị giác. Các chuyên ngành tro
ng lĩnh vực eggonomic nhận thức có thể bao gồm khả năng sử dụng, tương tác giữa ng
ười và máy tính và kỹ thuật trải nghiệm người dùng.
Một số chuyên ngành có thể cắt ngang các lĩnh vực này: ergonomic môi trường
liên quan đến tương tác của con người với môi trường được đặc trưng bởi khí hậu, nhi
ệt độ, áp suất, độ rung, ánh sáng. Lĩnh vực mới nổi về các yếu tố con người trong an t
oàn đường bộ sử dụng các nguyên tắc về yếu tố con người để hiểu các hành động và k
hả năng của người sử dụng đường bộ: tài xế ô tô, người đi bộ, người đi xe đạp,... đồng
thời sử dụng kiến thức này để thiết kế đường bộ và phố xá nhằm giảm va chạm giao th
ông . Lỗi của người lái xe được liệt kê là một yếu tố góp phần gây ra 44% các vụ va ch
ạm tử vong ở Hoa Kỳ, vì vậy một chủ đề đặc biệt quan tâm là cách người sử dụng đườ
ng bộ thu thập và xử lý thông tin về đường bộ và môi trường của nó, và cách hỗ trợ họ
đưa ra quyết định phù hợp.
1.1.1 Ergonomic vật lý
Công thái học vật lý liên quan đến giải phẫu học của con người và một số đặc đi
ểm nhân trắc học, sinh lý và cơ sinh học liên quan đến hoạt động thể chất. Các nguyên
tắc công thái học vật lý đã được sử dụng rộng rãi trong thiết kế của cả sản phẩm tiêu d
ùng và công nghiệp để tối ưu hóa hiệu suất và ngăn ngừa/điều trị các rối loạn liên quan
đến công việc bằng cách giảm các cơ chế đằng sau các chấn thương/rối loạn cơ xương
cấp tính và mãn tính do cơ học gây ra. Các yếu tố rủi ro như áp lực cơ học tại chỗ, lực
và tư thế trong môi trường văn phòng ít vận động dẫn đến các chấn thương do môi trư lOMoAR cPSD| 37879319
ờng nghề nghiệp gây ra. Ergonomic vật lý rất quan trọng đối với những người được ch
ẩn đoán mắc các bệnh lý hoặc rối loạn sinh lý như viêm khớp (cả mãn tính và tạm thờ
i) hoặc hội chứng ống cổ tay . Áp lực không đáng kể hoặc không thể nhận thấy đối với
những người không bị ảnh hưởng bởi các rối loạn này có thể rất đau đớn hoặc khiến th
iết bị không sử dụng được đối với những người mắc phải. Nhiều sản phẩm được thiết k
ế theo công thái học cũng được sử dụng hoặc khuyến nghị để điều trị hoặc ngăn ngừa c
ác rối loạn như vậy và để điều trị chứng đau mãn tính liên quan đến áp lực.
Một trong những loại chấn thương liên quan đến công việc phổ biến nhất là rối l
oạn cơ xương. Rối loạn cơ xương liên quan đến công việc (WRMD) dẫn đến đau dai d
ẳng, mất khả năng chức năng và khuyết tật khi làm việc, nhưng chẩn đoán ban đầu rất
khó khăn vì chúng chủ yếu dựa trên các khiếu nại về đau và các triệu chứng khác. Hàn
g năm, 1,8 triệu công nhân Hoa Kỳ gặp phải WRMD và gần 600.000 trong số các chấn
thương đủ nghiêm trọng để khiến công nhân phải nghỉ làm. Một số công việc hoặc điề
u kiện làm việc nhất định gây ra tỷ lệ cao hơn các khiếu nại của công nhân về căng thẳ
ng không đáng có, mệt mỏi cục bộ, khó chịu hoặc đau không biến mất sau khi nghỉ ng
ơi qua đêm. Những loại công việc này thường là những công việc liên quan đến các ho
ạt động như gắng sức lặp đi lặp lại và mạnh mẽ; thường xuyên nâng vật nặng hoặc nân
g trên cao; tư thế làm việc khó khăn; hoặc sử dụng thiết bị rung. Các giải pháp giảm th
iểu có thể bao gồm cả các giải pháp ngắn hạn và dài hạn. Các giải pháp ngắn hạn và dà
i hạn bao gồm đào tạo nhận thức, định vị cơ thể, đồ đạc và thiết bị và các bài tập ergon
omic. Các trạm ngồi - đứng và các phụ kiện máy tính cung cấp bề mặt mềm để nghỉ ng lOMoAR cPSD| 37879319
ơi lòng bàn tay cũng như bàn phím chia đôi được khuyến nghị. Ngoài ra, các nguồn lự
c trong bộ phận nhân sự có thể được phân bổ để cung cấp các đánh giá cho nhân viên đ
ể đảm bảo đáp ứng các tiêu chí trên.
Các trạm làm việc sáng tạo đang được thử nghiệm bao gồm bàn làm việc ngồi-đ
ứng, bàn làm việc có thể điều chỉnh độ cao, bàn làm việc chạy bộ, thiết bị đạp xe và m
áy đo công suất đạp xe.
Các mối nguy về mặt ergonomic là các tình trạng vật lý có thể gây ra nguy cơ c
hấn thương cho hệ thống cơ xương do ergonomic kém . Các mối nguy này bao gồm tư
thế bất tiện hoặc tĩnh, lực mạnh, chuyển động lặp đi lặp lại hoặc khoảng thời gian ngắn
giữa các hoạt động. Nguy cơ chấn thương thường tăng lên khi có nhiều yếu tố cùng xu ất hiện.
Các yếu tố về môi trường, vận hành hoặc thiết kế đều có thể tác động tiêu cực đ
ến người lao động hoặc người sử dụng; ví dụ bao gồm rung toàn thân hoặc rung tay/cá
nh tay , ánh sáng kém hoặc các công cụ, thiết bị hoặc trạm làm việc được thiết kế kém.
Một số vùng cơ thể phổ biến có thể xảy ra chấn thương bao gồm:
• Cơ hoặc dây chằng ở lưng dưới
• Cơ hoặc dây chằng ở cổ
• Cơ, gân hoặc dây thần kinh của bàn tay/cổ tay
• Xương và cơ bao quanh đầu gối và chân
Chấn thương ở những bộ phận này và các bộ phận khác của cơ thể có thể dẫn đ
ến các rối loạn cơ xương (MSD), có thể được gọi là rối loạn chấn thương tích lũy (CT
D) hoặc chấn thương do căng thẳng lặp đi lặp lại (RSI), và ước tính chiếm khoảng một
phần ba tổng số các chấn thương và bệnh tật không tử vong và các chi phí liên quan. C
ác mối nguy hiểm về ergonomic xảy ra ở cả môi trường nghề nghiệp và phi nghề nghiệ
p như xưởng, công trường xây dựng, văn phòng, nhà ở, trường học hoặc không gian và lOMoAR cPSD| 37879319
cơ sở công cộng. Tìm cách loại bỏ hoặc giảm thiểu các mối nguy hiểm về ergonomic tr
ong bất kỳ môi trường nào cuối cùng sẽ làm giảm nguy cơ chấn thương.
Phòng ngừa các mối nguy hiểm về mặt ergonomic và các rối loạn cơ xương có
nhiều mặt và có thể phức tạp. Điều quan trọng là ergonomic cố gắng điều chỉnh công v
iệc cho phù hợp với người lao động, chứ không phải người lao động cho phù hợp với c
ông việc. Một cách để tiếp cận các mối nguy hiểm về mặt công thái học là sử dụng Hệ
thống phân cấp kiểm soát ,một hệ thống do Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Qu
ốc gia (NIOSH) công bố, mô tả cách quản lý các mối nguy hiểm bằng cách loại bỏ , th
ay thế , kiểm soát kỹ thuật , kiểm soát hành chính và thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE).
Trong ergonomic vật lý thì có một số lĩnh vực cụ thể trong nó về:
- Thiết kế sản phẩm: Trong số những ngành nghề mà ergonomic ảnh hưởng tớ
i thì thiết kế nội thất cũng là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Đặc
biệt, nội thất văn phòng lại càng tác động trực tiếp đến người dùng. Tại Việt Nam hiện
có hàng ngàn doanh nghiệp và hàng triệu người lao động. Với những môi trường khác
nhau từ phân xưởng sản xuất cho đến văn phòng nhân viên hình chính, văn phòng quả
n lý đều có những sản phẩm, vật dụng ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất làm việc c ủa con người.
Vì thế, để đạt được sự thuận tiện và hài hòa thì ergonomic design trong nội thất
phải bao gồm những nguyên tắc như:
+ Công năng phù hợp: Mỗi một sản phẩm nội thất được thiết kế ra phải đáp ứng
một yêu cầu nào đó của người dùng. Ví dụ như bàn được dùng để đặt sách vở học tập
hay đặt máy tính làm việc. Ghế để ngồi và giúp người dùng tựa lưng khi mỏi,… Công
năng của sản phẩm nội thất đôi lúc cũng phải đa dạng để mang đến sự thoải mái.
+ Thiết kế có tính linh hoạt: Mỗi một sản phẩm theo khái niệm Ergonomic đều
có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu của nhiều đối tượng, phù hợp với những không gia
n nội thất khác nhau cũng như hợp với sở thích của nhiều người.
+ Sử dụng sản phẩm trực quan, đơn giản: Sản phẩm khi được sản xuất đều phải
dễ hiểu, dễ sử dụng và đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
+ Thông tin cảm quan: Những chức năng mà sản xuất mang đến cho người dùn
g phải đem lại sự hiệu quả. lOMoAR cPSD| 37879319
+ Tăng tính an toàn, giảm thiểu rủi ro: Bất cứ sản phẩm nào cũng cần phải được
kiểm soát và thiết kế để giúp người dùng an toàn và ít nguy cơ tai nạn nhất dù là vô tìn h.
+ Giảm tải các hoạt động của cơ thể: những thiết kế sản phẩm nội thất cần phải
được thiết kế sao cho thoải mái nhất, phù hợp nhất với cơ thể của người dùng, tránh tìn
h trạng mệt mỏi. Đồng thời, mỗi một sản phẩm cũng cần phải có sự bố trí khoa học để
thuận lợi trong di chuyên và thao tác.
+ Không gian làm việc phải có điều kiện chiếu sáng tốt, rộng vừa đủ, trong lành và dễ chịu.
Nhìn chung, để có những không gian văn phòng hợp với tiêu chuẩn, nguyên tắc
của công thái học thì người ta sẽ phải nghiên cứu và kết hợp giữa thiết kế lẫn thi công
một cách nhất quán. Khi thiết kế văn phòng và áp dụng nguyên lý Ergonomic, bạn nên
chú ý để văn phòng có nhiều ánh sáng tự nhiên nhất có thể. Các sản phẩm nội thất khô
ng nên để ở vị trí che mất ánh sáng. Bạn có thể đặt bàn ở gần cửa sổ để người dùng nh
ận được nhiều ánh sáng, tăng tường sự tập trung và tỉnh táo. Bên cạnh đó, đừng quên t
ận dụng ánh sáng tự nhiên để tạo một không gian thoáng đãng và rộng rãi.
- Tư thế và động học trong lao động:
+ Đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động: Thiết kế được môi trường và v
ị trí lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh các tác động xấu,
các nguy cơ bị rối loạn cơ xương khớp do tư thế lao động bất lợi của người lao
động trong khoảng thời gian làm việc thường xuyên và kéo dài.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: Phân tích đú ng
thực trạng Ergonomics và tư thế trong lao động nhằm thực hiện phù hợp các tiêu
chuẩn về lao động và cải thiện điều kiện lao động tại doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 37879319
+ Đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc, giảm các chi phí phát sinh do chữa trị
và chi trả các vấn đề về y tế cho người lao động.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng Ergonomics tại doanh nghiệp, từ đó
xác định được các vị trí làm việc có tư thế lao động bất lợi;
Hoàn thành báo cáo kết quả đánh giá rủi ro về Ergonomics và tư thế trong lao đ
ộng; đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn. Trên cơ sở đó, chuyên g
ia SEN sẽ hướng dẫn, tư vấn và đề xuất giải pháp cải thiện các điều kiện Ergonomics v
à tư thế lao động bất lợi cho doanh nghiệp;
Tập huấn và hướng dẫn người lao động của doanh nghiệp nhận thức về Ergono
mics, tự đánh giá về điều kiện Ergonomics tại nơi làm việc.
1.1.2 Ergonomic nhận thức
Ergonomic nhận thức là một ngành khoa học nghiên cứu, đánh giá và thiết kế c
ác nhiệm vụ , công việc , sản phẩm , môi trường và hệ thống cũng như cách chúng tươ
ng tác với con người và khả năng nhận thức của họ. Hiệp hội Ergonomic Quốc tế định
nghĩa nó là "liên quan đến các quá trình tinh thần, chẳng hạn như nhận thức, trí nhớ, lý
luận và phản ứng vận động, vì chúng ảnh hưởng đến sự tương tác giữa con người và cá
c yếu tố khác của một hệ thống.
Ergonomic nhận thức chịu trách nhiệm về cách thức công việc được thực hiện tr
ong tâm trí, nghĩa là chất lượng công việc phụ thuộc vào sự hiểu biết của một người về
các tình huống. Các tình huống có thể bao gồm các mục tiêu, phương tiện và hạn chế c
ủa công việc. Các chủ đề có liên quan bao gồm khối lượng công việc về tinh thần, ra q
uyết định, hiệu suất có kỹ năng, tương tác giữa người và máy tính , độ tin cậy của con
người, căng thẳng trong công việc và đào tạo vì những điều này có thể liên quan đến th
iết kế hệ thống của con người." Công thái học nhận thức nghiên cứu nhận thức trong c
ông việc và các bối cảnh hoạt động, nhằm tối ưu hóa hạnh phúc của con người và hiệu
suất của hệ thống. Đây là một tập hợp con của lĩnh vực lớn hơn về các yếu tố con ngườ lOMoAR cPSD| 37879319 i và công thái học .
Ergonomic nhận thức (đôi khi được gọi là kỹ thuật nhận thức mặc dù đây là mộ t
lĩnh vực trước đó) là một nhánh mới nổi của ergonomic. Nó đặc biệt nhấn mạnh vào
việc phân tích các quá trình nhận thức cần thiết của người vận hành trong các ngành cô
ng nghiệp hiện đại và các môi trường tương tự. Điều này có thể được thực hiện bằng c
ách nghiên cứu nhận thức trong công việc và các bối cảnh hoạt động. Nó nhằm mục đí
ch đảm bảo có sự tương tác phù hợp giữa các yếu tố con người và các quá trình có thể
được thực hiện trong suốt cuộc sống hàng ngày. Điều này sẽ bao gồm cuộc sống hàng
ngày như các nhiệm vụ công việc. Một số mục tiêu công thái học nhận thức là: chẩn đ
oán, khối lượng công việc, nhận thức tình huống, ra quyết định và lập kế hoạch. CE đư
ợc sử dụng để mô tả cách công việc ảnh hưởng đến tâm trí và cách tâm trí ảnh hưởng đ
ến công việc. Mục tiêu của nó là áp dụng các nguyên tắc chung và các thông lệ tốt của
công thái học nhận thức giúp tránh tải nhận thức không cần thiết tại nơi làm việc và cải
thiện hiệu suất của con người. Trong mục đích thực tế, nó sẽ hỗ trợ bản chất và hạn ch
ế của con người thông qua sự trợ giúp bổ sung trong quá trình xử lý thông tin. Một mụ
c tiêu khác liên quan đến việc nghiên cứu công thái học nhận thức là chẩn đoán chính
xác. Vì ergonomic nhận thức là một ưu tiên nhỏ đối với nhiều người, nên việc chẩn đo
án và giúp đỡ những gì cần thiết là đặc biệt quan trọng. Một sự so sánh sẽ là sửa chữa
những gì không cần sửa chữa hoặc ngược lại. Công thái học nhận thức nhằm mục đích
nâng cao hiệu suất của các nhiệm vụ nhận thức thông qua một số biện pháp can thiệp, bao gồm:
+ Thiết kế lấy người dùng làm trung tâm cho tương tác giữa người và máy và tươ
ng tác giữa người và máy tính (HCI); lOMoAR cPSD| 37879319
+ Thiết kế các hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ các nhiệm vụ nhận thức (ví dụ,
các hiện vật nhận thức);
+ Phát triển các chương trình đào tạo;
+ Thiết kế lại công việc để quản lý khối lượng công việc nhận thức và tăng độ tin cậy của con người .
+ Được thiết kế để "dễ sử dụng" và mọi người đều có thể truy cập
Tương tác giữa người và máy tính đóng vai trò rất lớn trong công thái học nhận
thức vì chúng ta đang sống trong thời đại mà hầu hết cuộc sống đều được số hóa. Điều
này tạo ra các vấn đề và giải pháp mới. Các nghiên cứu cho thấy hầu hết các vấn đề xả
y ra là do số hóa các hệ thống động. Với điều này, nó tạo ra sự gia tăng tính đa dạng tr
ong các phương pháp về cách xử lý nhiều luồng thông tin. Những thay đổi trong bối cả
nh xã hội - kỹ thuật của chúng ta làm tăng thêm căng thẳng cho các phương pháp trực
quan hóa và phân tích, cùng với các khả năng liên quan đến nhận thức nhận thức của n gười dùng.
Can thiệp ergonomic thành công trong lĩnh vực nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi phả
i hiểu rõ không chỉ các yêu cầu của tình huống công việc mà còn cả các chiến lược của
người dùng khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức và các hạn chế trong nhận thức của
con người. Trong một số trường hợp, các hiện vật hoặc công cụ được sử dụng để thực
hiện một nhiệm vụ có thể áp đặt các ràng buộc và hạn chế riêng của chúng (ví dụ: điều
hướng qua một số lượng lớn màn hình GUI). Các công cụ cũng có thể đồng xác định b
ản chất của nhiệm vụ. Theo nghĩa này, việc phân tích các nhiệm vụ nhận thức nên xem
xét cả sự tương tác của người dùng với bối cảnh công việc của họ và sự tương tác của
người dùng với các hiện vật hoặc công cụ; điều sau rất quan trọng vì các hiện vật hiện lOMoAR cPSD| 37879319
đại (ví dụ: bảng điều khiển, phần mềm, hệ thống chuyên gia) ngày càng trở nên tinh vi.
Trọng tâm nằm ở cách thiết kế giao diện người-máy và các hiện vật nhận thức để hiệu
suất của con người được duy trì trong môi trường làm việc mà thông tin có thể không
đáng tin cậy, các sự kiện có thể khó dự đoán, nhiều mục tiêu đồng thời có thể xung đột
và hiệu suất có thể bị hạn chế về thời gian.
Một cách đề xuất để mở rộng hiệu quả của người dùng với ergonomic nhận thứ
c là mở rộng các kết nối liên ngành liên quan đến động lực học bình thường. Phương p
háp đằng sau điều này là chuyển kiến thức đã có từ trước về các cơ chế khác nhau tron
g máy tính thành các mô hình cấu trúc của không gian nhận thức. Điều này sẽ hoạt độn
g với các yếu tố con người trong việc phát triển hệ thống hỗ trợ học tập trí tuệ và áp dụ
ng phương pháp đào tạo liên ngành, giúp tương tác hiệu quả giữa người và máy tính v
ới việc tăng cường tư duy phản biện và trực giác.
Phân tích nhiệm vụ nhận thức là thuật ngữ chung cho tập hợp các phương pháp
được sử dụng để xác định các yêu cầu về tinh thần và các kỹ năng nhận thức cần thiết
để hoàn thành một nhiệm vụ. Các khuôn khổ như GOMS cung cấp một tập hợp chính t
hức các phương pháp để xác định các hoạt động tinh thần cần thiết cho một nhiệm vụ
và một hiện vật, chẳng hạn như hệ thống máy tính để bàn. Bằng cách xác định trình tự
các hoạt động tinh thần của người dùng tham gia vào một nhiệm vụ, các kỹ sư ergono
mic nhận thức có thể xác định các nút thắt cổ chai và các con đường quan trọng có thể
mang lại cơ hội cải thiện hoặc rủi ro (chẳng hạn như lỗi của con người ) cần thay đổi tr
ong đào tạo hoặc hành vi của hệ thống. Đó là toàn bộ nghiên cứu về những gì chúng ta
biết, cách chúng ta suy nghĩ và cách chúng ta tổ chức thông tin mới.
Ergonomic nhận thức có thể được áp dụng cho bất kỳ lĩnh vực nào mà con ngư
ời tương tác với công nghệ. Các ứng dụng bao gồm hàng không (ví dụ: bố trí buồng lá
i), giao thông vận tải (ví dụ: tránh va chạm), hệ thống chăm sóc sức khỏe (ví dụ: dán n
hãn lọ thuốc), thiết bị di động, thiết kế giao diện thiết bị, thiết kế sản phẩm và nhà máy điện hạt nhân.
Trọng tâm của ergonomic nhận thức là đơn giản, rõ ràng và "dễ sử dụng" và dễ
tiếp cận với mọi người. Các phần mềm được thiết kế để giúp sử dụng tốt hơn điều này.
Mục đích của nó là thiết kế các biểu tượng và tín hiệu trực quan "dễ" sử dụng và hoạt
động bởi tất cả mọi người. lOMoAR cPSD| 37879319
1.1.3 Ergonomic tổ chức và văn hóa an toàn
Ergonomic tổ chức liên quan đến việc tối ưu hóa các hệ thống xã hội - kỹ thuật,
bao gồm các cấu trúc tổ chức, chính sách và quy trình của chúng. Các chủ đề có liên q
uan bao gồm thành công hoặc thất bại trong giao tiếp của con người trong việc thích ứ
ng với các yếu tố hệ thống khác, quản lý nguồn lực phi hành đoàn, thiết kế công việc ,
hệ thống làm việc , thiết kế thời gian làm việc, làm việc nhóm, công thái học có sự tha
m gia , ergonomic cộng đồng, công việc hợp tác, chương trình làm việc mới, tổ chức ả
o, làm việc từ xa và quản lý chất lượng. Văn hóa an toàn trong một tổ chức gồm các kỹ
sư và kỹ thuật viên có liên quan đến an toàn kỹ thuật với các chiều hướng văn hóa bao
gồm khoảng cách quyền lực và khả năng chịu đựng sự mơ hồ. Khoảng cách quyền lực
thấp đã được chứng minh là có lợi hơn cho văn hóa an toàn. Các tổ chức có văn hóa ch
e giấu hoặc thiếu sự đồng cảm đã được chứng minh là có văn hóa an toàn kém.
Ergonomic tổ chức là một lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng nhằm tối ưu hóa sự
phù hợp giữa con người và môi trường làm việc, gia đình hoặc các không gian sống kh
ác. Đây là sự kết hợp giữa các yếu tố của cả công thái học vật lý và nhận thức để tạo ra
các sản phẩm, hệ thống hoặc quy trình phù hợp với người sử dụng. Vì vậy, công thái h
ọc tổ chức quan tâm đến các thông số kỹ thuật, tối ưu hóa các hệ thống kỹ thuật, trong
đó có cả các quy trình, chính sách và các cấu trúc tổ chức để tạo ra môi trường làm việ
c thuận tiện, an toàn và tối ưu hóa hiệu quả công việc. Nó là bí mật đằng sau sự thoải
mái của mỗi sản phẩm công nghiệp và là nhân tố quyết định đến sự thành công của mộ
t nhà thiết kế hoặc một tổ chức.
Ergonomic tổ chức là một yếu tố quan trọng trong việc thiết kế hệ thống kỹ thu
ật trong các công nghiệp hiện đại. Có nhiều lý do cho sự quan trọng này, bao gồm:
+ Ergonomic tổ chức có thể giúp tối ưu hóa hiệu suất của các hệ thống kỹ thuật. Việc
thiết kế hệ thống theo các nguyên tắc của công thái học tổ chức có thể giúp giảm t hiểu lOMoAR cPSD| 37879319
rủi ro cho người sử dụng, cải thiện không gian làm việc và tăng cường sự hiệu qu ả của sản phẩm.
+ Ergonomic tổ chức cũng giúp tăng cường sự an toàn của các hệ thống kỹ thuậ
t. Việc tối ưu hóa các quy trình và thiết bị có thể giảm thiểu nguy cơ tai nạn và các vấn
đề liên quan đến sức khỏe người lao động.
+ Ergonomic tổ chức là một yếu tố quan trọng trong việc tăng cường năng suất
của công nhân. Khi thiết kế hệ thống theo các nguyên tắc của ergonomic tổ chức, ngườ
i lao động có thể làm việc hiệu quả hơn và đạt được kết quả tốt hơn.
Tóm lại, ergonomic tổ chức là một yếu tố quan trọng trong các hệ thống kỹ thuậ
t hiện đại và có thể giúp tối ưu hóa hiệu quả, an toàn và năng suất của các hệ thống.
Ergonomic tổ chức liên quan đến việc tối ưu hóa các hệ thống kỹ thuật và qu
y trình trong một tổ chức, nhằm đảm bảo sự thoải mái và hiệu quả trong công việc c
ủa nhân viên. Các lĩnh vực liên quan đến công thái học tổ chức bao gồm những gì
mới nhất trong các lĩnh vực vật lý và nhận thức, như thiết kế sản phẩm, thiết kế gia
o diện người dùng, tối ưu hóa môi trường làm việc và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Ngoài ra, ergonomic tổ chức còn liên quan đến việc phân tích dữ liệu và đánh giá hi
ệu quả của các hệ thống kỹ thuật và quy trình trong tổ chức.
Để áp dụng ergonomic tổ chức trong công việc, bạn có thể thực hiện các bướ c sau:
Bước 1: Tìm hiểu về ergonomic tổ chức và những lợi ích mà nó mang lại cho công việc của bạn.
Bước 2: Đánh giá và phân tích các hoạt động trong công việc của bạn để xác định c
ác vấn đề, rào cản và nguy cơ liên quan đến sức khỏe và hiệu suất. lOMoAR cPSD| 37879319
Bước 3: Thiết kế và tối ưu hóa các yếu tố ergonomic trong công việc của bạn, bao g
ồm nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh, vị trí làm việc, thiết bị và phương tiện làm việc.
Bước 4: Cung cấp đào tạo và hướng dẫn về ergonomic tổ chức cho đội ngũ của bạn
đ ể những người làm việc cũng có thể áp dụng các nguyên tắc đó trong công việc của h ọ.
Bước 5: Đánh giá và cải thiện liên tục các yếu tố ergonomic trong công việc của bạ
n để đảm bảo sự thoải mái, sức khỏe và hiệu suất tối đa của nhân viên.
1.2 Lợi ích chung của ergonomic
Khi thực hiện không đúng cách, sử dụng các thiết bị có thiết kế sai so với tiêu c
huẩn công thái học sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh và cơ bắp, gây ra rối loạn cơ xương.
Ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe người dùng các sản phẩm công nghệ, cũng
như đem lại hiệu quả làm việc, học tập không cao cho người sử dụng.
Để ngăn ngừa các trường hợp trên, các nhà sản xuất đang rất chú tâm vào kiểu
dáng thiết kế, chức năng của từng bộ phận sản phẩm nhờ vào việc áp dụng các nguyên tắc công thái học.
+ Sức khỏe và an toàn: ergonomic có thể giúp ngăn ngừa các chấn thương liên
quan đến công việc, chẳng hạn như đau lưng, hội chứng ống cổ tay và rối loạ n
cơ xương. Sản phẩm được thiết kế theo công thái học sẽ giúp bạn giảm thiể u
các rủi ro về sức khỏe.
+ Năng suất và hiệu quả: Những sản phẩm hoặc không gian làm việc được thiết k ế
theo tiêu chuẩn ergonomic sẽ giúp mang lại sự thoải mái cho con người, đồng
thời giúp đám ứng các yêu yêu cầu về thể chất và chuyển động vì chúng đã đượ
c nghiên cứu rất kỹ lượng trước đó. Nhờ vào đó, nó giúp iảm thiểu căng thẳng v lOMoAR cPSD| 37879319
à khó chịu, từ đó làm tăng năng suất làm việc, tính hiệu quả và chất lượng công v iệc.
+ Sự gắn kết và tinh thần làm việc: Khi làm việc trong môi trường được tối ưu về
mặt ergonomic, nhân viên sẽ có khả năng gắn kết hơn, giao tiếp tố hơn và mức đ
ộ hài lòng trong công việc sẽ cải thiện vì họ luôn cảm thấy an toàn và khỏe mạnh.
+ Lợi ích kinh tế: Tuy nói rằng, ergonomic mang lại rất nhiều lợi ích, nhưng nó cũ
ng cần phải đảm bảo tính hiệu quả và kinh tế. Nếu như không mang lại lợi ích k
inh tế thì việc đầu tư vào công thái học sẽ khó đạt hiệu quả. Chẳng hạn như, nó
cần phải đáp ứng tính hiệu quả trong việc giảm các chi phí liên quan, chẳng hạn
như chi phí y tế và làm việc mất năng suất.
+ Tính toàn diện và đa dạng: Không chỉ hỗ trợ cho riêng mỗi đối tượng lao động,
mà công thái học còn đáp ứng được cho rất nhiều đối tượng khác, giúp họ học t
ập và hoạt động hiệu quả. Chẳng hạn như trong trường hợp ứng dụng cho lực lư
ợng lao động lớn tuổi hoặc có người khuyết tật.
Khả năng thích ứng với sự thay đổi: Việc chú trọng tới sức khỏe của người lao động ch
ính là cách để thu hút nguồn nhân lực hiệu quả. Đặc biệt là trong các môi trường làm v
iệc liên quan đến công nghệ, họ luôn cải thiện môi trường làm việc xung quanh, từ môi
trường xanh cho tới tính chất công thái học, giúp thu hút nhân tài hiệu quả.
Ngoài ra còn một số lợi ích tại nơi làm việc như là:
+ Ergonomic giúp làm cải thiện chất lượng làm việc: những chiếc bàn phím qu á
to sẽ khiến bạn rất dễ mỏi tay trong quá trình làm việc tại văn phòng điều này
dẫn đến, cảm nhận được sự mệt mỏi và mất tập trung xảy ra khi ngồi trong một
văn phòng chật hẹp và ồn ào...Những cải thiện trong không gian làm việc để gia
tăng sự tập trung, những chính sách về khen thưởng để kích thích tinh thần làm
việc, những chia sẻ để tạo động lực cho nhân viên làm việc. Đó chính là hiệu qu
ả đã được kiểm chứng trong việc nâng cao chất lượng công việc của Ergonomic lOMoAR cPSD| 37879319 s.
+ Ergonomic tạo ra văn hóa an toàn trong doanh nghiệp: hiệu quả của doanh
nghiệp có thể đong đếm bằng công suất làm việc của nhân viên. Lẽ vì thế, các v
ị lãnh đạo có xu hướng chuộng những ai có khả năng làm việc với công suất ca
o và tạo ra được nhiều lợi nhuận cho họ. Tuy nhiên, để có thể duy trì được điều
đó và kích thích được tinh thần làm việc của nhân viên, đặc biệt là những “ma
mới” trong tổ chức, doanh nghiệp nên là bên đầu tiên xây dựng nên một văn hó
a làm việc an toàn. Đó là sự quan tâm đến thể chất, tinh thần cho nhân viên, đó l
à các chính sách động viên, sẻ chia...
Và quan trọng hơn, nó không nên có sự phân biệt đối xử giữa những nhân viê
n cũ và mới. Bởi lẽ, đã nói đến văn hóa của tổ chức, nó hướng đến tính bình đẳng cho
cả số đông. Dĩ nhiên, có những trường hợp doanh nghiệp vẫn có thể phát triển tốt ở th
ời điểm hiện tại với những mục tiêu lợi nhuận mà không màng đến độ công bằng trong lOMoAR cPSD| 37879319
văn hóa an toàn của nhân viên. Song, về cả lý thuyết và thực tế mà nói, sự phát triển nà
y sẽ không được lâu dài.
1.3 Cách thức hoạt đông
Để đưa ra được các bộ thông số dữ liệu và các nguyên tắc thiết kế, giúp cho sự t
ương tác giữa con người với đồ dùng hoặc môi trương xung quanh được tối ưu nhất, cá
c nhà khoa học phải liên tục đưa ra những thử nghiệm, thu thập dữ liệu và phân tích đá
nh giá liên tục. Dưới đây là những quy trình hoạt động của lĩnh vực Ergonomic:
+ Đánh giá và phân tích: Đầu tiên là bước đánh giá môi trường, công cụ, nhiệm v
ụ và con người. Đây là bước giúp cho cung cấp các thông số đầu vào để phục v
ụ cho mục đích phân tích các tư thế vật lý, các chuyển động lặp đi lặp lại, các y
ếu tố môi trường như ánh sáng và tiếng ồn cũng như nhu cầu nhận thức;
+ Thu thập dữ liệu: Các nhà khoa học sẽ sử dụng các phương pháp và kỹ thuật thí
ch hợp để thu thập dữ liệu chính xác, đầy đủ về các khả năng và hạn chế của co
n người. Những dữ liệu này bao gồm các thông số nhân trắc học, cơ sinh học, d
ữ liệu tâm lý và các yếu tố xã hội;
+ Lên ý tưởng và thiết kế: Các nhà khoa học không sử dụng kiến thức đơn lẻ để th
iết kế sản phẩm mà ứng dụng một loạt các kiến thức trong nhiều lĩnh vực cùng
một lúc như là sinh lý học, vận động học, tâm lý học và kỹ thuật để đưa ra một
sản phẩm công thái học tối ưu nhất;
+ Tạo mẫu và thử nghiệm: Trước khi cho sản xuất hàng loạt hoặc công bố ngh iên
cứu, các nhà khoa học sẽ cho tiến hành tạo mẫu thử nghiệm với người dù ng tình
nguyện, và sau đó thu thập phản hồi về khả năng sử dụng, sự thoải m ái và tính hiệu quả;
+ Giám sát và hoàn thiện: Dựa trên những phản hồi thực tiếp, cũng như các thông số
được phân tích và theo dõi tính hiệu quả, các nhà khoa học sẽ đánh giá lại và tinh chỉnh cho phù hợp hơn. lOMoAR cPSD| 37879319
II. Các sản phẩm Ergonomic phổ biến
1. Ghế văn phòng thiết kế công thái học 1.1. Tựa lưng:
Độ cong tựa lưng: Ghế công thái học đã qua quá trình nghiên cứu và lịch sử phá
t triển khá lâu đời để có được những thiết kế chuẩn mực và tốt nhất cho vóc dáng ngườ
i dùng. Cụ thể, chúng có thể giúp bảo vệ cột sống vì lưng luôn trong tư thế thẳng dù ng ồi kiểu nào.
Điều chỉnh độ cao và góc nghiêng: . Các ghế công thái học luôn có đệm ngồi tù
y chỉnh hỗ trợ cột sống luôn sát lưng ghế để có điểm tựa vững chắc hàng giờ. 1.2. Đệm ngồi:
Chất liệu: Thường làm từ mút đệm hoặc gel, giúp phân tán áp lực đồng đều, tạo cảm giác thoải mái.
Kích thước: Rộng rãi để phù hợp với nhiều người dùng, tránh gây cảm giác bó buộc. 1.3. Tay vịn: