



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 37879319
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CƠ KHÍ
BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN:
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI SVTH: Nhóm 4
Nguyễn Trương Phi 2212545 L07
Văn Đình Thiện 2014584 L07
Dương Minh Khang 2211421 L07
Mỵ Đặng Phương Nam 2110372 L08
GVHD: Cô Dương Huyền Lynh TP. Hồ Chí Minh, …/2024 1 lOMoAR cPSD| 37879319
Bài 1: Đo độ rọi của phòng học I. Mục đích:
- Biết cách sử dụng dụng cụ đo độ rọi light meter C.A 811 để đo độ rọi -
So sánh kết quả độ rọi đo được với kết quả tính toán theo lý thuyết.
- Đánh giá kết quả thí nghiệm II. Yêu cầu -
Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn trước khi đi thí nghiệm. -
Tính toán độ rọi trung bình lý thuyết ( Etblt ) cho lớp học theo phương pháp hệ số sử dụng -
Đo độ rọi trung bình ( Etbđ ) của lớp học bằng light meter - So sánh kết
quả tính toán (Etblt) với kết quả đo được ( Etbđ). - Đánh giá kết quả thí nghiệm.
III. Nội dung thí nghiệm.
III.1 .Tính toán độ rọi của phòng học theo phương pháp hệ số sử dụng .
(Tính toán độ rọi theo lý thuyết)
Để tính toán chiếu sáng chung cho phòng làm việc, người ta thường sử dụng
phương pháp hệ số sử dụng h như sau: - Tính chỉ số phòng i. (1.1 ) Trong đó:
S – diện tích phòng chiếu sáng (m2).
a,b tương ứng là chiều dài, chiều rộng phòng (m) HC
khoảng cách từ mặt bàn làm việc tới đèn (m).
Từ chỉ số phòng i tính được ở trên, ta tra giá trị của hệ số sử dụng
( Tham khảo bảng 9-12 trang 158 sách Kỹ thuật Bảo hộ lao động của
Nguyễn Bá Dũng và các tác giả – năm 1979)
i <= 0.8 thì h = 0.05 – 0.36
i <= 2 thì h = 0.08 – 0.47
i > 2 thì h = 0.12 – 0.57
- Quang thông tổng φt của các bộ
đèn để chiếu sáng căn phòng
được xác định theo công thức: lOMoAR cPSD| 37879319 (1.2 ) Trong đó:
Emin – độ rọi nhỏ nhất theo qui định của nhà nước. Đối với phòng học E = 300 – 500 lux
k – hệ số dự trữ . Nếu phòng cần chiếu sáng có bụi, khói làm ảnh
hưởng đến tầm nhìn lấy k =1,5 – 1,7. Nếu không có bụi, khói thì k =1.
z – tỷ số giữa độ rọi trung bình Etb và Emin. z = Etb/Emin. (Thường
chọn z=(1,1÷1,2). Phòng diện tích nhỏ hơn 10m2 thì lấy z=1)
S – diện tích phòng cần được chiếu sáng (m2). h - Hệ số sử dụng
- Tính số bộ đèn cần thiết để chiếu sáng (Nbđ )
Chọn trước quang thông của 1 bộ đèn là φbđ , ta tính được số bộ
đèn cần thiết Nbđ để chiếu sáng cho căn phòng là : ( 1.3)
- Cuối cùng ta xác định được độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc là : (1.4) Trong công thức trên:
Nbd – Số bộ đèn cần để chiếu sáng
φbd – quang thông của một bộ đèn
S – diện tích phòng(m2), k – hệ số dự trữ
h - là hệ số sử dụng.
III.2 ĐO ĐỘ RỌI THỰC TẾ PHÒNG HỌC BẰNG LIGHT METER
III.2.1. Giới thiệu dụng cụ đo độ rọi light meter Extech EA30 EasyView lOMoAR cPSD| 37879319
III.3 PHẦN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM
III.3. 1 Nhiệm vụ :
1. Tính toán lý thuyết độ rọi phòng học : xác định các thông số cần thiếtcủa
phòng học cần đo độ rọi ( chiều dài a, rộng b, cao H, chiều cao treo đèn
so với bề mặt làm việc Hc, khoảng cách từ đèn tới trần hc, ) .
Tra các giá trị cần thiết như :
Emin, Emax, hệ số dự trữ k , loại bộ đèn…) . tính số bộ đèn cần thiết
N , phân bố các bộ đèn, tính độ rọi trung bình theo lý thuyết E bd tblt,
2. Thực hành đo độ rọi phịng học: với sự phân bố đèn sẵn có trongphòng,
đo độ rọi E tại một số điểm trên bề mặt làm việc, tính độ rọi trung bình
Etbđ trong các trường hợp:
a. Có ánh sáng tự nhiên và ánh sáng đèn.
b. Không có ánh sáng đèn.
3. So sánh Etblt tính toán với Etbđ thực tế đo được.
IV.2 Trình tự làm thí nghiệm:
1. Xác định các thông số cần thiết của phòng .
2. Xác định các điểm cần đo độ rọi của phòng ( chú ý chọn các điểm đặcbiệt
như điểm sáng nhất, điểm tối nhất…) lOMoAR cPSD| 37879319
3. Lần lượt đo độ rọi tại các điểm đã chọn trong cả 2 trường hợp có vàkhông
có ánh sáng đèn điện. Ghi kết quả đo.
4. Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu. BÁO CÁO
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ĐO ĐỘ RỌI CỦA PHÒNG HỌC
I.Tính độ rọi trung bình (Etblt) theo lý thuyết
1. Xác định các thông số của phòng.Chiều dài phòng : a = 10,65 ( m ) ;
Chiều rộng : b = 5,75( m );
Chiều cao phòng : H =3,55( m );
Chiều cao từ bàn làm việc đến đèn: Hc = 2,8 (m)
Diện tích phòng:S = a*b =61,2( m2)
2. Xác định các số liệu cần thiết : Độ rọi (E) ; Hệ số dự trữ ( k); Tỷ số giữa
độ rọi Etb và E min (z); Chỉ số phòng (i – tính theo công thức 3.1); Hệ số sử dụng Độ rọi: E = 300 (lx) Hệ số dự trữ: k = 1
Tỷ số giữa độ rọi Etb và E min: z = 1,1
S 61,24 Chỉ số phòng: i =
H C (b+a) = 3,55∗ (10,65+5,75) =1,05<2 ⟹ h = 0,08 – 0,47
3. Tính toán độ rọi Etblt theo phương pháp hệ số sử dụng
– Tính trị số quang thông tổng của các bộ đèn f theo công thức 3.2 t Emin .k . z. S 300.1.1,1.61,24 Φt= h= 0,47 =42998,3(lm)
– Xác định số bộ đèn cần thiết để chiếu sáng căn phòng Nbd theo công thức 3.3 Nbd (bộđèn) lOMoAR cPSD| 37879319
Trong bài thí nghiệm này ta chọn trước loại đèn để chiếu sáng là đèn huỳnh
quang 6500K, công suất p = 36 w có quang thông của bộ đèn φbđ =2500 lm
( Tham khảo trang 246 sách Kỹ thuật chiếu sáng của Dương Lan Hương, năm 2011)
– Tính độ rọi trung bình ( Etb ) trên mặt phẳng tính toán (công thức 3.4).
N bd .φbd .h 17.2500.0,47 Etb= S.k = 61,24.1 =326,18(lx)
II . Đo độ rọi của một số điểm trong phòng
1 – Trường hợp có ánh sáng tự nhiên và ánh sáng điện Bảng 1 Có ánh sáng đèn Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
E(lx) 353 329 296 334 338 310 327 310 288 458 281 542 748 302
Etb= +E214+…+E14=353+32914+…+302=372,57(lx) E1
Bảng 1 Không có ánh sáng đèn Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
E(lx) 361 385 346 324 219 301 217 136 145 108 58 72 97 145
Etb= E1+E214+…+E14=361+38514+…+145=208,14(lx) III.
So sánh Etb lý thuyết và Etbđo thực tế.
Etblt=326,18(lx)
Etbtt=372,57(lx)
⇒Etblt<Etbtt
Nhưng độ chênh lệch ko quá lớn IV.
Đánh giá kết quả thí nghiệm lOMoAR cPSD| 37879319
– Độ rọi trong phòng đạt tiêu chuẩn qui định của Nhà nước hay không?
=>Theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, phòng học chiếu sáng đạt tiêu
chuẩn thì có độ rọi của phòng học ban ngày là 300 - 500 (lux). Khi so sánh
với trường hợp thực tế thì độ rọi đo được đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước.
– Sự chiếu sáng trong phòng đảm bảo kỹ thuật chiếu sáng ( độ rọi phân bố
đều trên bề mặt cần chiếu sáng, không chói loá, không tạo thành bóng đen…) ?
=>Chưa đảm bảo kỹ thuật chiếu sáng vì độ rọi phân bố không đều trên
toàn thể phòng học. Độ sáng trong phòng phân bố không đồng đều. Có những
nơi có độ rọi thấp hơn và cao hơn. Một số điểm được chiếu quá sáng so với các
điểm khác. Sự chênh lệch độ rọi giữa điểm sáng nhất và tối nhất trên bề mặt
trong cùng điều kiện chiếu sáng là khá lớn, sự chênh lệch lớn nhất gần bằng 500 lux( cụ thể là 467 lux)
– Những nhận xét và đề xuất của cá nhân về kỹ thuật chiếu sáng của phòng học? => đề xuất cá nhân
- Tiêu chuẩn ánh sáng trong phòng học phải từ 300 – 500 lux, độ rọi đồng đều;
- Đèn điện nên lắp so le nhau và không bị loáng quạt;
- Thực hiện việc bảo trì, thay mới các thiết bị sáng đúng kì hạn để đảm bảo
độ rọi trong phòng là tốt, không ảnh hưởng tới quá trình làm việc, học tập.
- Nếu hệ thống lắp đặt đèn điện chiếu sáng đạt tiêu chuẩn thì không gian học
tập và giảng dạy sẽ đạt hiệu quả cao, không gây hại cho mắt. Bài 2: Đo độ ồn I. MỤC ĐÍCH
- Giúp sinh viên làm quen với thiết bị đo độ ồn cầm tay EXTECH SL510
- Biết cách bố trí vị trí, địa điểm đo, cách ghi chép các số liệu và xử lý các kết quả đo.
- Tập đưa ra nhận xét, ý kiến của cá nhân hoặc nhóm về tình trạng ô nhiễm tiếng
ồn, đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu tiếng ồn. II. NỘI DUNG
Theo sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm sinh viên sẽ quan sát, ghi chép,
thực hiện đo mức ồn do nguồn ồn điểm gây ra, vẽ đường cong các mức ồn trên cơ
sở các số liệu đo và số liệu tính toán, cho nhận xét. lOMoAR cPSD| 37879319
III. CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH MỨC ỒN GIẢM THEO KHOẢNG CÁCH
Nếu mức âm đặc trưng của nguồn ồn (thường đo ở độ cao 1,5m) ở điểm cách
nguồn ồn một khoảng là r1 đã biết (r1 thường bằng 1m đối với tiếng ồn từ máy móc,
thiết bị công nghiệp và bằng 7,5m đối với nguồn ồn là dòng xe giao thông) thì mức
ồn ở điểm cách nguồn ồn là r2 sẽ giảm hơn mức ồn ở điểm có khoảng cách là r1 và
được xác định theo công thức sau: Đối với nguồn ồn điểm: 1+a r2 ( L = 20.lg) , (dB) (1) r1
Đối với nguồn ồn đường: 1+ a r2 ( Ld = 10.lg) , (dB) (2) r1
Trong đó, a là hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất:
- Đối với mặt đường nhựa và bê tông thì a = - 0,1.
- Đối với mặt đường đất trống trải không có cây thì a = 0.
- Đối với đất trồng cỏ thì a = 0,1
IV. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM EXTECH SL510 lOMoAR cPSD| 37879319
Hình 1. Thiết bị đo độ ồn cầm tay EXTECH SL510
* Giới thiệu các phím chức năng: Phím Chức năng Power
Bắt đầu/kết thúc quá trình đo được thiết lập sẵn. H, R
Nút H: Nút này có thể được sử dụng để bật/tắt chức năng Hold
(giữ dữ liệu). Khi chức năng Hold được bật, giá trị âm thanh hiện tại
sẽ được giữ cố định trên màn hình, ngay cả khi bạn di chuyển micro
hoặc hướng micro ra xa nguồn âm thanh.
Nút R: Nút này có thể được sử dụng để đặt lại giá trị âm thanh
về 0. Khi bạn nhấn nút R, giá trị âm thanh hiện tại sẽ được xóa và
máy sẽ bắt đầu đo mới. A/C
Cài đặt dải tần số là A, C. Fast/
Cài đặt thời gian đo là Fast hoặc Slow. Slow
Chú ý: Dây đeo tay được đeo vào tay như hình 1 để tránh làm rơi thiết bị đo.
Hướng dẫn sử dụng: 1.
Bật máy: Nhấn nút POWER để bật máy. 2.
Chọn trọng lượng âm thanh: Nhấn nút A/C để chọn trọng lượng âm thanh A hoặc C. 3.
Chọn thời gian đáp ứng: Nhấn nút FAST/SLOW để chọn thời gian đáp ứng Nhanh hoặc Chậm. 4.
Đo mức độ âm thanh: Hướng micro của máy về nguồn âm thanh và
đọc giá trị âm thanh được hiển thị trên màn hình.
6. Tắt máy: Nhấn và giữ nút POWER để tắt máy. Lưu ý: •
Để có kết quả đo chính xác nhất, hãy giữ cho micro của máy cách xa các
nguồn âm thanh khác và tránh để gió thổi vào micro. •
Không sử dụng máy trong môi trường có độ ẩm cao hoặc bụi bẩn.
Hiệu chỉnh máy định kỳ để đảm bảo độ chính xác của phép đo.
V. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Đo mức ồn, tính và vẽ đường cong mức ồn tại một nguồn ồn điểm:
V.1 Chọn nguồn ồn điểm là một máy công cụ hay một máy móc, thiết bị
đang hoạt động có phát ra tiếng ồn.
V.2 Đặt hoặc cầm thiết bị đo ở độ cao 1,5m cách tâm nguồn ồn 1m, hướng
mi crô của thiết bị vào tâm nguồn ồn, đo mức ồn (số đo là đêxiben dB) và ghi
lại số đo (cách thao tác xem phần thiết bị thí nghiệm). Chỉ đọc tròn số đến dB,
không cần đọc số lẻ. Cách 1 giây đọc 1 lần theo nhịp thở, khi gặp các con số
khác thường như lớn quá thì bỏ qua để đỡ gây đột biến khi xử lý số liệu. Đọc
và ghi lại liên tục khoảng 30 số liệu mỗi lần đo vào các bảng sau.
A. Đo mức ồn trong xưởng C1
Bảng 1: ghi số liệu đo ở vị trí cách nguồn ồn 1 mét 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
62.5 61.3 60 59.9 61.2 64.8 63
60.6 60 59.6 63.6 62.3 60.7 61.2 60.1 lOMoAR cPSD| 37879319 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 63.3 65.6 61 60.3 62
62.9 63.5 62.8 60 63.8 64.1 61.7 61.3 63.6 64.4
1) Tính giá trị trung bình kết quả đo từ bảng 1: 62.037(dB)
2) Lùi máy ra xa nguồn ồn 3m lại đo và ghi lại liên tục khoảng 30 số liệu vào bảng 2.
Bảng 2: ghi số liệu đo ở vị trí cách nguồn ồn 3 mét 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 63.2 59.6 61.7 72.4 66.6 62.3 61 70.3 67.9 59.7 60.9 61.9 68.4 62.5 68 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 71.8 63.3 62.4 76.7 67.9 62.2 60 74.6 61.3 62 59.6 72.3 61.2 58 75.3
3) Tính giá trị trung bình kết quả đo từ bảng 2: 65.167 (dB) 4) Tính độ giảm mức
ồn tính theo công thức (1): r2 1+a1−0,1
∆ L=20.log( ) =20.log( ) =10.275 r1
5) Xác định mức ồn tính toán theo công thức:
Gợi ý: Mức ồn tính toán theo công thức ở khoảng cách 3m = giá trị trung
bình từ bảng 1 (ở khoảng cách 1m) – độ giảm mức ồn tính theo công thức ở vị trí 3m so với 1m
Giá trị trung bình kết quả đo từ bảng 1 là 62.037 dB, độ giảm mức
ồn theo công thức (1) tính được là 10.275 dB thì giá trị mức ồn tính toán theo công thức là:
62.037dB + 10.275 dB = 72.312 dB.
6) Lùi máy ra xa nguồn ồn 5 m lại đo và ghi lại liên tục khoảng 30 số liệu vào bảng 3.
Bảng 3: ghi số liệu đo ở vị trí cách nguồn ồn 5 mét 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 13 1 15 2 4 57.2 58 61.1 59 58.4 57. 61.2 60. 58 58. 60.2 6 61.4 6 58.3 7 8 1 0 1 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 2 28 2 30 7 9 59.6 58.7 57.6 59. 60.3 58. 57.4 59. 57.3 57. 60.6 6 57.8 5 61 7 1 6 9 0 8
7) Tính giá trị trung bình kết quả đo từ bảng 3: 59.1 dB 8) Tính độ giảm mức ồn tính theo công thức (1): lOMoAR cPSD| 37879319 r2 1+a1−0,1
∆ L=20.log( ) =20.log( ) =1 4.489 r1 9)
Xác định mức ồn tính toán theo công thức:
Giá trị trung bình kết quả đo từ bảng 1 là 62.037 dB, độ giảm mức
ồn theo công thức (1) tính được là 104.489 dB thì giá trị mức ồn tính toán theo công thức là:
62.037dB – 14.489 dB = 47.548 dB. 10)
Vẽ các đồ thị có trục tung là các giá trị trung bình đo được, trục
hoànhlà vị trí khoảng cách tới nguồn ồn. 11. Cho các nhận xét:
Trước hết chúng ta cần 1 số hình ảnh trong khi thực hiện thí nghiệm đo độ ồn lOMoAR cPSD| 37879319
Hình 2,3,4. Đo độ ồn của quạt với khoảng cách lần lượt là 1m,3m và 5m
Vấn đề 1. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy giá trị ở bảng cách nguồn ồn
3m lớn hơn so với 1m thay vì sẽ càng nhỏ hơn khi càng xa nguồn ồn hơn. Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng của hướng thổi quạt: Quạt có chiều thổi hình nón,nghĩa
là luồng gió từ quạt sẽ tập trung ở phía trước và hai bên quạt, và yếu dần
về phía sau. Do vậy, nếu bạn đặt máy đo ở dưới quạt (vị trí 1m nằm ngoài
phạm vi thổi của quạt), thì máy đo sẽ ít tiếp xúc trực tiếp với luồng gió từ
quạt hơn so với khi đặt máy đo ở khoảng cách 3m theo chiều dài (vị trí nằm
trong phạm vi thổi của quạt).
- Phản xạ âm thanh: Xunh quanh vị trí 3m cách xa nguồn ồn cónhiều
bàn ghế. Bàn ghế là những vật cản âm thanh và khi âm thanh từ quạt truyền
đến vị trí 3m, nó sẽ va chạm vào các bàn ghế và bị phản xạ trở lại, dẫn đến
việc mức độ ồn tại vị trí này tăng lên.
- Hiện tượng cộng hưởng: Bàn ghế, đặc biệt là những bàn ghế cókích
thước lớn, có thể tạo ra hiện tượng cộng hưởng âm thanh. Hiện tượng này
xảy ra khi sóng âm thanh từ quạt gặp các vật cản và bị dội lại, tạo ra những
sóng âm thanh mới có cùng tần số với sóng âm thanh gốc. Sóng âm thanh
mới này có thể cộng hưởng với nhau, dẫn đến việc mức độ ồn tại vị trí 3m tăng lên đáng kể.
- Sự hấp thụ âm thanh: Mặc dù bàn ghế có thể phản xạ âm
thanh,nhưng chúng cũng có thể hấp thụ một phần âm thanh. Tuy nhiên, lOMoAR cPSD| 37879319
mức độ hấp thụ âm thanh của bàn ghế thường thấp hơn so với mức độ phản
xạ, do đó, tổng thể mức độ ồn tại vị trí 3m vẫn sẽ cao hơn so với 1m. Mặc
dù xung quanh khoảng cách 1m có rất nhiều máy móc bằng kim loại và
kim loại có tính chất phản xạ âm thanh cao hơn gỗ từ bàn ghế nhưng vì
nằm ngoài phạm vi phát nguồn ồn( phạm vi thổi của quạt) nên là sẽ không
nhận hoặc nhận rất ít âm thanh truyền tới.
Vấn đề 2. Nhìn vào đồ thị, sai số giữa các giá trị trung bình đo thực tế ở
khoảng cách 3m và 5m khá lớn so với giá trị lý thuyết.
Nguyên nhân: Vật phát ra nguồn ồn ( quạt) hoạt động với chu kỳ không ổn
định, có những thời điểm khác nhau mà quạt phát ra độ ồn to hơn bình thường
và lập lại theo 1 chu kỳ. Ta có thể nhìn vào bảng số liệu khoảng cách xa quạt 3m và 5m
Bảng 2: ghi số liệu đo ở vị trí cách nguồn ồn 3 mét 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 1 1 0 1 2 3 4 5 63.2 5 6 7 6 6 6 7 6 5 6 6 6 6 6 9.6 1.7 2.4 6.6 2.3 1 0.3 7.9 9.7 0.9 1.9 8.4 2.5 8 16 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 7 6 6 7 6 6 6 7 6 6 5 7 6 5 7 1.8 3.3 2.4 6.7 7.9 2.2 0 4.6 1.3 2 9.6 2.3 1.2 8 5.3 lOMoAR cPSD| 37879319
Tại ở lần đo thứ 4 ta có thể thấy máy đo được là 72.4dB lớn hơn so với các
lần đo khác rất nhiều và sau đó độ ồn lại giảm dần và tăng lên tại lần đo
8,13,16,… Và do đó, kết quả trung bình của bảng số liệu sẽ bị thay đổi.
Giải pháp. Ta có thể sử dụng một số biện pháp để có thể hạn chế độ ồn
trong môi trường làm việc như:
-Để các vật có khả năng phản xạ âm thanh tốt ra xa các thiết bị phát nguồn ồn.
-Sử dụng các loại tường có tính hấp thụ âm thanh tốt.
-Không nên làm việc ở trong không gian quá hẹp.
-Luôn phải bảo dưỡng định kỳ các máy móc để hoạt động ổn định
hơn, tránh hiện tượng và đập và phát ra tiếng ồn quá mức làm ảnh hưởng
khi làm việc. Bài 3: Đo độ rung động I. MỤC ĐÍCH:
- Biết cách thực hiện đo rung động.
- Biết cách sử dụng thiết bị đo độ rung động.
- Tìm hiểu và xác định các nguyên nhân gây rung động, đề xuất các phương
pháp loại trừ và giảm rung động.
II. THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM:
Các dụng cụ thực hiện bài thí nghiệm bao gồm:
- Các mô hình tạo rung động.
- Máy đo rung động VM – 63A – độ chính xác 5% giá trị đo
1. Mô hình tạo rung động:
Mô hình xem sơ đồ (hình 1). Trong sơ đồ này, hệ thống truyền động là một
hệ nối tiếp do vậy mỗi sự thay đổi nào của bất kỳ một chi tiết nào trong hệ thống
đều gây ảnh hưởng cho các cụm chi tiết trong hệ thống. Nghĩa là chúng có sự
ràng buộc lẫn nhau trong các bộ phận của hệ thống. Muốn hệ thống hoạt động
tốt thì tất cả các chi tiết phải hoạt động tốt.
Nguyên lý làm việc: bánh lệch tâm được gá trên mâm cặp 3 chấu. chuyển
động được truyền từ trục chính đến cơ cấu bánh lệch tâm. Khi trục chính quay sẽ tạo ra rung động.
Downloaded by Nguy?t Ánh (nguyetgia008@gmail.com) lOMoAR cPSD| 37879319
Hình 2: Máy tiên để đo độ rung động thực nghiệṃ
2. Giới thiệu về thiết bị đo độ rung động Vibration meter VM-63A:
Nút gạt chọn lựa vùng đo tần Màn hình hiển thị số cao hay thấp Nút gạt chọn lựa hiển thị kết quả đo Đầu đo rung động Nút ấn MEAS
- Màn hình hiển thị: hiển thị giá trị đo, thông số đo, vùng tần số rung
động và dấu hiệu thay pin. lOMoAR cPSD| 37879319 Gia tốc
Chế độ đo tần số cao hay thấp Gia tốc Vận tốc Dịch chuyển
Chế độ hiển thị kết quả đo
- Đầu đo rung động: có thể gắn đầu đo dạng L, dạng S hoặc không gắn. Đầu đo dạng S Không sử dụng đầu Đầu đo dạng L
- Nút ấn MEAS: ấn và giữ luôn trong quá trình đo.
- Nút gạt chọn lựa vùng đo tần số cao hay thấp (chỉ dùng cho đo gia
tốc): cài đặt ở tần số thấp “Lo” (10Hz đến 1000Hz) hoặc ở tần số cao
“Hi” (1kHz đến 15 kHz).
- Nút gạt chọn lựa hiển thị kết quả đo: cho kết quả là biên độ gia tốc,
biên độ vận tốc hoặc biên độ dịch chuyển. 3. Phương pháp đo:
1. Ấn nút MEAS và giữ luôn trong suốt quá trình đo. Giữ cho đầu đoáp
sát lên đối tượng cần đo dưới áp lực khoảng 500g đến 1kg. Nếu nút
MEAS được ấn trong khi tắc nguồn, đại lượng đo sẽ cần khoảng 10s để có thể đo.
2. Giá trị đo được hiển thị dưới dạng số.
3. Thôi ấn nút MEAS và đọc giá trị hiển thị trên màng hình.
4. Khi ấn nút MEAS một lần nữa thì giá trị đang được lưu giữ trênmàng
hình sẽ bị xóa và giá trị mới sẽ được hiển thị.
5. Giá trị hiển thị sẽ tự động bị xoá sau khi thôi giữ nút ấn khoảng1phút. lOMoAR cPSD| 37879319
Hình 3:Phương pháp cầm dụng cụ đo
4. Thông số kỹ thuật: Vùng đo:
Gia tốc: từ 0,1 đến 199,9mm/s2.
Vận tốc: từ 0,1 đến 199,9mm/s.
Dịch chuyển: từ 0,001 đến 1,999mm.
Vùng vận tốc và gia tốc được giới hạn bởi gia tốc 199,9mm/s2.
Độ chính xác: 5% 2digits. Tần số đo:
Gia tốc: 10Hz đến 1000Hz (Lo) 1kHz đến 15 kHz (Hi)
Vận tốc: 10Hz đến 15kHz
Dịch chuyển: 10Hz đến 15kHz
Hiển thị: 3-1/2 số. Số liệu mới được cập nhập sau 1s.
Tín hiệu ra: AC 2V (theo đúng tỉ lệ). Điện trở khoảng 10k .
Dây tai nghe (VP-37) có thể được kết nối.
III. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:
Chọn vận tốc quay của trục chính máy tiện. Khởi động máy tiện.
(chọn 3 vận tốc quay trục chính: n1; n2; n3 để đo rung động)
Xác định các vị trí cần đo rung động.
Sử dụng dụng cụ đo rung động VM-63A. Cho đầu đo tiếp xúc tại ví trí cần đo.
Đọc số liệu trên dụng cụ đo.
Thay đổi các thông số theo bảng sau đây: lOMoAR cPSD| 37879319 Lần Tốc độ Bánh Gia tốc Vận tốc Dịch chuyển đo trục chính lệch mm/s2 mm/s mm tâm Vg/ph
Điể Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm m đo đo 2 đo 3 đo 1 đo 2 đo 3 đo 1 đo 2 đo 3 1 1 700 1,5 0,6 1,1 1,5 0,6 1,1 0,015 0,006 0,011 2 210 2,0 0,6 0,3 2,0 0,6 0,3 0,02 0,006 0,003 3 460 3,6 0,5 0,5 3,6 0,5 0,5 0,036 0,005 0,005
IV. XỬ LÝ KẾT QUẢ:
1. Tính mức vận tốc dao động (Lc) v mức p m:
Mức vận tốc dao động Lcđược xác định theo công thức ζ '
Lc=20.lg ' (dB) , [1 ] ζ o
với ζ'o=5.10−8 m/s - ngưỡng qui ước của biên độ vận tốc rung động ζ ' - vận tốc đo thực tế
- Lần đo 1( n = 700 vòng/phút) thay các giá trị đã đo được tại 3 vị trí vào
công thức [1] ta tính được: 1,5.10−3 LC 1=20.lg
− 8 =89,54(dB) 5.10 lOMoAR cPSD| 37879319 0,6.10−3 lg LC 2=20.
− 8 =81,58(dB) 5.10 lOMoAR cPSD| 37879319 1,1.10−3 LC 3=20.lg
− 8 =86,84(dB) 5.10