Bài tập cá nhân giữa kỳ - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Bài tập cá nhân giữa kỳ - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44820939
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP CÁ NHÂN GIỮA KỲ
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Đề Bài 2:
Trình bày nguồn gốc, bản chất của tiền và nội dung
của quy luật lưu thông tiền tệ, từ đó giải thích nguyên nhân
của hiện tượng lm phát tiền giấy và giải pháp để kiềm chế
Họ và tên: Nguyễn Văn Mạnh
Mã sinh viên : 11218538
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin 20
Hà Nội, 10/2023
lOMoARcPSD| 44820939
I.Tổng quan về tiền 1. Định nghĩa
Tiền (money) tài sản được chấp nhận rộng rãi làm phương tiện trung gian
trong quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ các tài sản hiện vật khác được
định giá bằng tiền trao đổi nhau thông qua việc sử dụng tiền làm ước số
chung, nghĩa là mọi thứ (hiện có, nhưng không có nhu cầu sử dụng), được đổi
ra tiền, sau đó mới được đổi sang thứ khác chứ không trao đổi trực tiếp n
hình thức trao đổi hiện vật.
Luật pháp yêu cầu mọi người chấp nhận rằng tiền là một phương tiện dùng để
thanh toán. Thông thường sẽ được phát hành bởi một quan nhà nước như
ngân hàng trung ương bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim
loại quý, trái phiếu, ngoại tệ.
Trong kinh tế học, có nhiều khái niệm về tiền
*Tiền mặt: Là tiền dưới dạng tiền giấy và tiền kim loại (hiện kim), có thể bao
gồm tiền mã hóa theo định nghĩa của từng quốc gia.
*Tiền gửi ngân hàng: tiền các doanh nghiệp nhân gửi vào ngân
hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt.
Chúng có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt.
*Những tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền: Trái phiếu, kỳ phiếu, hối
phiếu, tiền tiết kiệm, ngoại tệ .
Ngoài ra, ở thế kỷ 21 một dạng tiền tệ mới đã xuất hiện đó là tiền ảo. Các loại
tiền ảo như bitcoin không có sự tồn tại thực tế hoặc shậu thuẫn của chính phủ
và được giao dch và lưu trữ dưới dạng điện tử.
Như vậy, có thể hiểu tiền thứ thể dùng để trao đổi hàng hóa dịch vụ. Đó
có thể là tiền mặt, số dư trong tài khoản ngân hàng, cũng có thể là số vàng bạn
có.
2. Nguồn gốc ra đời của tiền
Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của con người. khi nền sản xuất đạt đến
một trình độ nhất định con người thể tdo đi lại, thay phải chuẩn bị
hành cồng kềnh cho chuyến đi dài ngày, một lượng nhỏ kim loại quý hoặc
tiền thể được sử dụng thay thế. Việc sử dụng tiền làm phương tiện thanh toán
cho phép nền kinh tế sản xuất nhiều hàng hóa dịch vụ hơn, tạo điều
kiện thuận lợi cho chuyên môn hóa trong sản xuất, giảm bớt thời gian, nỗ lực
lOMoARcPSD| 44820939
người bán người mua phải sử dụng để tiến hành trao đổi với nhau (tức
giảm thời gian và chi phí giao dịch).
=> Trong thế giới hàng hóa, tiền ra đời là kết quả tất yếu lâu đài của quá
trình sản xuất và trao đổi hàng hóa khi các hình thái biểu hiện gtrị của
được phát triển từ thấp đến cao.
3. Bản chất của tiền
3.1.Tiền tệ hàng hóa : tiền tệ có hai thuộc tính như các hàng hóa thông
thường khác, đó thuộc tính giá trị thuộc tính giá trị sử dụng. Để hiểu
hơn về bản chất của tiền tệ, chúng ta hãy phân tích hai thuộc tính bản của
nó:
*Giá trị sử dng của tiền tệ
-Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung
gian trong quá trình trao đổi. nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
Người ta sẽ dùng đến tiền khi có nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ.
-Giá trị sử dụng của một loại tiền do hội quy định, nghĩa hội còn
thừa nhận loại tiền này còn thực hiện tốt vai trò tiền tệ thì loại tiền đó còn giá
trị sử dụng còn tồn tại. Trên thế giới, bên cạnh việc xuất hiện các đồng tiền
mới thì có những loại tiền cũng biến mất khi không còn giá trị sử dụng.
*Giá trị của tiền
Được thể hiện qua sức mua, khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hkhác
trong trao đổi. “Sức mua” đây được xem xét trên phương diện toàn thể các
hàng hoá trên thị trường.
dụ: Với cùng một hàng hóa thì tờ 10$ 100$ sẽ mua được số lượng khác
nhau
3.2. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệ t : Các Mác đã nghiên cứu tiền tệ từ lịch sử
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa cùng sự phát triển của các hình thái
giá trị hàng hóa. Ông đã tìm ra bản chất của tiền tệ. Theo quan điểm của Mác (
Karl Marx ) thì bản chất của tiền tệ là “ một loại hàng hóa đặc biệt ”
Bởi vì, tiền giá trị sử dụng đặc biệt, thtrao đổi trực tiếp với mọi hàng
hóa trong bất kỳ điều kiện nào, trong bất kỳ không gian và thời gian nào, đồng
thời thể hiện gtrị công dụng ích của hàng hóa.Vậy nên tiền tệ thể
thỏa mãn được mọi nhu cầu của con người.
Như vậy, tiền tệ mang ban chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác, đồng thời cũng phương tiện giúp
lOMoARcPSD| 44820939
cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn. Nó thể hiện cho lao động xã
hội mối quan hgiữa những người sản xuất hàng hóa . II. Nội dung của
quy luật lưu thông tiền tệ
1. Lưu thông tiền tệ là gì ?
Lưu thông tiền tệ là tính chất lưu thông trên thị trường nhằm định giá cho hàng
hóa, dịch vụ. Phản ánh sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế theo quy luật
của nó. Tính chất lưu thông được thực hiện tự do theo nhu cầu của các chủ th
tham gia trao đổi hàng hóa trong thị trường. Tuy nhiên, tiền tệ được phát hành
bởi quốc gia nên được quản và giám sát với những mục đích lưu thông cụ
thể. Các dòng lưu thông được hình thành trước tiên thông qua phát hành tiền
mặt. Trong tiến bộ phát triển công nghệ kỹ thuật, các dòng lưu thông
không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến. Lưu thông tiền tệ cách thức
tác động và mang đến hiệu quả trong hoạt động hay phát triển kinh tế.
2. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ quy luật được xây dựng thực hiện trong quá
trình tiền tệ được lưu thông trên thị trường. Quy định về lượng tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định nào đó. Tính chất cân đối
hay điều tiết này được thực hiện trong hoạt động quản của nhà nước. Đảm
bảo cho các nhu cầu trong tìm kiếm lợi nhuận của từng nhân hay tổ chức.
Trong khi mang đến hiệu quả phát triển tích cực cho nền kinh tế. Đặc biệt
giảm thiểu các ảnhởng tiêu cực từ lạm phát.
Muốn thực hiện được như vậy, cần thiết các cân đối nhu cầu phản ánh trong
quy luật được xây dựng. Trong đó các quan tâm được phản ánh đối với các
hàng hóa cũng như nhu cầu lưu thông trên thị trường. Khi đó, có thể tính toán
các lượng tiền cần thiết để lưu thông mang lại hiệu quả. Vừa kích thích các
buôn bán trao đổi. Vừa mang đến các giá trị lợi ích xứng đáng cho các bên trong
giao dịch. Từ đó giúp cho nền kinh tế quốc gia phát triển so với các quốc gia
khác. Tiền tệ phải phản ánh các giá trị, đảm bảo mang không chịu các tác động
quá lớn từ lạm phát, làm cho đồng tiền trở nên mất giá.
3. Công thức của quy luật lưu thông tiền tệ .
Công thức của quy luật lưu thông tiền tệ được tính bằng mối quan htỉ lệ thuận
giữa lượng tiền cần thiết để thực hiện chức năng lưu thông và tổng giá cả trong
lưu thông. Mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa lượng tiền cần thiết này với tốc độ lưu
thông bình quân của tiền tệ cũng là nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ .
lOMoARcPSD| 44820939
* Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu tng, thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức sau :
Trong đó
M là số lượng tiền cần thiết để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông của
tiền tệ.
P là mức giá cả một hàng hóa.
Q tổng số lượng hàng hóa được sử dụng trong lưu thông.V số vòng
luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
*Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng
cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
III. Lạm phát tiền giấy , nguyên nhân và giải pháp kiềm chế lạm
phát tiền giấy
1. Lạm phát tiền giấy là gì ?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian và đi kèm là sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi lạm phát tiền
giấy xảy ra, người dân thường phải trả nhiều hơn cho cùng một số lượng hàng
hóa và dịch vụ, và tiền giấy mất giá trị.
Lạm phát tiền tệ (hay còn gọi "lạm phát tiền giấy") một tình trạng cụ thể
của lạm phát, trong đó sự gia tăng mức giá chủ yếu là do việc tạo ra quá nhiều
tiền giấy hoặc tiền tệ trong nền kinh tế.
*Phân loại lạm phát
Lạm phát vừa phải: giá cả tăng chậm < 10% => kích thích SX.
Lạm phát phi mã: giá cả tăng đột biến khoảng từ 10 % -> 999 % => KT trì trệ.
lOMoARcPSD| 44820939
Siêu lạm phát: tốc độ tăng gấp nhiều lần lạm phát phi mã. Nó phá hoại hầu hết
các quan hệ hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân.
2. Nguyên nhân gây ra lạm phát tiền giấy
Lạm phát tiền giấy thường xuất phát tviệc không tuân theo quy luật lưu thông
tiền tệ các nguyên tắc bản về tiền tệ trong nền kinh tế. Dưới đây một
số nguyên nhân chính gây ra lạm phát tiền giấy từ quy luật lưu thông tiền tệ:
-In tiền quá nhiều: Mt trong những nguyên nhân chính gây lạm phát tiền giấy
việc chính phủ hoặc ngân hàng trung ương in ra qnhiều tiền giấy không
stương ứng tăng cường vgiá trị trong nền kinh tế. Sự gia tăng nguồn cung
tiền tệ không sự tăng cường tương ứng vsản xuất dịch vụ dẫn đến
sự giảm giá trị ca đồng tiền.
-Kỳ vọng về lạm phát: Khi người dân kỳ vọng về sự gia tăng của lạm phát trong
tương lai, họthể nhanh chóng tiêu tiền giấy mà họ đang nắm giữ trước khi
giá trị của giảm. Điều này thể tạo ra một vòng lặp tự thực hiện, khi
sự kỳ vọng về lạm phát dẫn đến lạm phát thực sự.
-Khi Ngân hàng Nhà nước mua các loại trái phiếu theo yêu cầu của Nhà nước,
điều đó dẫn đến lượng tiền lưu thông trong nước tăng lên.
-Hoặc ở một trường hợp khác do ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền
không bị mất giá so với tiền ngoại tệ. Tất ccùng là nguyên nhân dẫn đến lạm
phát tiền tệ.
3. Giải pháp kiềm chế lạm phát tiền giấy
Để giảm lạm phát tiền giấy, chính phủ ngân hàng trung ương thường áp dụng
một số biện pháp kinh tế tài chính. Dưới đây một số biện pháp thường
được sử dụng để kiểm soát và giảm lạm phát tiền giấy:
-Tăng lãi suất đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm: Ngân hàng trung ương có thể tăng
lãi suất để làm cho việc vay tiền trở nên đắt đỏ hơn. Khi lãi suất tăng, người
dân và doanh nghiệp sẽ có xu hướng tiêu tiền ít hơn và gửi tiền vào ngân hàng
để nhận lợi suất cao hơn, giúp kiểm soát sự gia tăng của tiền trong nền kinh tế.
-Ngưng phát hành tiền trong lưu thông (tức đóng băng tiền tệ ), muốn vậy thì
NHTW phải ngừng cung ứng tiền cho lưu thông thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá.
-Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào
thị trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đẳng giữa
các ngân hàng với nhau.
lOMoARcPSD| 44820939
-Khuyến khích tdo mậu dịch (quá trình thương mại tự do lưu thông tức
Hàng hóa, dịch vụ đi ra nước ngoài và đi vào trong nước tự do), nới lỏng thuế
quan nhằm làm cho hàng hóa , dịch v tăng lên .
-Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên cắt giảm đầu công
-Cắt giảm các khoản chi chưa cấp bách: trợ cấp, viện trợ
-Cải cách tiền tệ (tức là bỏ đồng tiền cũ thay thế bằng đồng tiền mới
Tóm lại, không có biện pháp duy nhất nào có thể giải quyết lạm phát tiền giấy
một cách hoàn toàn. Chúng ta cần kết hợp nhiều biện pháp cùng nhau để đạt
được hiệu quả tốt nhất.
Tài liệu tham khảo
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%81n
https://vietnamfinance.vn/tien-la-gi-nguon-goc-va-lich-su-cua-tien-
20180504224212294.htm https://yuanta.com.vn/tin-tuc/chuc-nang-cua-tien-
te-va-quy-luat-luu-thongtien-te https://luatduonggia.vn/luu-thong-tien-te-la-
gi-tim-hieu-quy-luat-luu-thongtien-te/ https://loigiaihay.com/cac-chuc-nang-
cua-tien-te-va-quy-luat-luu-thong-tiente-c126a20235.html
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/lam-phat-la-gi-
thuctrang-nguyen-nhan-va-cac-bien-phap-kiem-soat-toc-do-lam-phat-tai-
vietnam-66160-26644.html
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44820939
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP CÁ NHÂN GIỮA KỲ
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Đề Bài 2: Trình bày nguồn gốc, bản chất của tiền và nội dung
của quy luật lưu thông tiền tệ, từ đó giải thích nguyên nhân
của hiện tượng lạm phát tiền giấy và giải pháp để kiềm chế
hiện tượng lạm phát tiền giấy là gì?
Họ và tên: Nguyễn Văn Mạnh
Mã sinh viên : 11218538
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin 20 Hà Nội, 10/2023 lOMoAR cPSD| 44820939
I.Tổng quan về tiền 1. Định nghĩa
Tiền (money)
là tài sản được chấp nhận rộng rãi làm phương tiện trung gian
trong quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các tài sản hiện vật khác được
định giá bằng tiền và trao đổi nhau thông qua việc sử dụng tiền làm ước số
chung, nghĩa là mọi thứ (hiện có, nhưng không có nhu cầu sử dụng), được đổi
ra tiền, sau đó mới được đổi sang thứ khác chứ không trao đổi trực tiếp như
hình thức trao đổi hiện vật.
Luật pháp yêu cầu mọi người chấp nhận rằng tiền là một phương tiện dùng để
thanh toán. Thông thường sẽ được phát hành bởi một cơ quan nhà nước như
ngân hàng trung ương và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim
loại quý, trái phiếu, ngoại tệ.
Trong kinh tế học, có nhiều khái niệm về tiền
*Tiền mặt: Là tiền dưới dạng tiền giấy và tiền kim loại (hiện kim), có thể bao
gồm tiền mã hóa theo định nghĩa của từng quốc gia.
*Tiền gửi ngân hàng: Là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân
hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt.
Chúng có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt.
*Những tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền: Trái phiếu, kỳ phiếu, hối
phiếu, tiền tiết kiệm, ngoại tệ .
Ngoài ra, ở thế kỷ 21 một dạng tiền tệ mới đã xuất hiện đó là tiền ảo. Các loại
tiền ảo như bitcoin không có sự tồn tại thực tế hoặc sự hậu thuẫn của chính phủ
và được giao dịch và lưu trữ dưới dạng điện tử.
Như vậy, có thể hiểu tiền là thứ có thể dùng để trao đổi hàng hóa dịch vụ. Đó
có thể là tiền mặt, số dư trong tài khoản ngân hàng, cũng có thể là số vàng bạn có.
2. Nguồn gốc ra đời của tiền
Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của con người. khi nền sản xuất đạt đến
một trình độ nhất định và con người có thể tự do đi lại, thay vì phải chuẩn bị
hành lý cồng kềnh cho chuyến đi dài ngày, một lượng nhỏ kim loại quý hoặc
tiền có thể được sử dụng thay thế. Việc sử dụng tiền làm phương tiện thanh toán
cho phép nền kinh tế sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, vì nó tạo điều
kiện thuận lợi cho chuyên môn hóa trong sản xuất, giảm bớt thời gian, nỗ lực lOMoAR cPSD| 44820939
mà người bán và người mua phải sử dụng để tiến hành trao đổi với nhau (tức
giảm thời gian và chi phí giao dịch).
=> Trong thế giới hàng hóa, tiền ra đời là kết quả tất yếu và lâu đài của quá
trình sản xuất và trao đổi hàng hóa khi các hình thái biểu hiện giá trị của nó
được phát triển từ thấp đến cao.
3. Bản chất của tiền
3.1.Tiền tệ là hàng hóa :
Vì tiền tệ có hai thuộc tính như các hàng hóa thông
thường khác, đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng. Để hiểu rõ
hơn về bản chất của tiền tệ, chúng ta hãy phân tích hai thuộc tính cơ bản của nó:
*Giá trị sử dụng của tiền tệ
-Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
Người ta sẽ dùng đến tiền khi có nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ.
-Giá trị sử dụng của một loại tiền là do xã hội quy định, có nghĩa xã hội còn
thừa nhận loại tiền này còn thực hiện tốt vai trò tiền tệ thì loại tiền đó còn giá
trị sử dụng và còn tồn tại. Trên thế giới, bên cạnh việc xuất hiện các đồng tiền
mới thì có những loại tiền cũng biến mất khi không còn giá trị sử dụng. *Giá trị của tiền
Được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác
trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương diện toàn thể các
hàng hoá trên thị trường.
Ví dụ: Với cùng một hàng hóa thì tờ 10$ và 100$ sẽ mua được số lượng khác nhau
3.2. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệ t : Các Mác đã nghiên cứu tiền tệ từ lịch sử
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa cùng sự phát triển của các hình thái
giá trị hàng hóa. Ông đã tìm ra bản chất của tiền tệ. Theo quan điểm của Mác (
Karl Marx ) thì bản chất của tiền tệ là “ một loại hàng hóa đặc biệt ”
Bởi vì, tiền có giá trị sử dụng đặc biệt, có thể trao đổi trực tiếp với mọi hàng
hóa trong bất kỳ điều kiện nào, trong bất kỳ không gian và thời gian nào, đồng
thời nó thể hiện giá trị công dụng có ích của hàng hóa.Vậy nên tiền tệ có thể
thỏa mãn được mọi nhu cầu của con người.
Như vậy, tiền tệ mang ban chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác, đồng thời cũng là phương tiện giúp lOMoAR cPSD| 44820939
cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn. Nó thể hiện cho lao động xã
hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa . II. Nội dung của
quy luật lưu thông tiền tệ

1. Lưu thông tiền tệ là gì ?
Lưu thông tiền tệ là tính chất lưu thông trên thị trường nhằm định giá cho hàng
hóa, dịch vụ. Phản ánh sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế theo quy luật
của nó. Tính chất lưu thông được thực hiện tự do theo nhu cầu của các chủ thể
tham gia trao đổi hàng hóa trong thị trường. Tuy nhiên, tiền tệ được phát hành
bởi quốc gia nên được quản lý và giám sát với những mục đích lưu thông cụ
thể. Các dòng lưu thông được hình thành trước tiên thông qua phát hành tiền
mặt. Trong tiến bộ và phát triển công nghệ và kỹ thuật, các dòng lưu thông
không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến. Lưu thông tiền tệ là cách thức
tác động và mang đến hiệu quả trong hoạt động hay phát triển kinh tế.
2. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật được xây dựng và thực hiện trong quá
trình tiền tệ được lưu thông trên thị trường. Quy định về lượng tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định nào đó. Tính chất cân đối
hay điều tiết này được thực hiện trong hoạt động quản lý của nhà nước. Đảm
bảo cho các nhu cầu trong tìm kiếm lợi nhuận của từng cá nhân hay tổ chức.
Trong khi mang đến hiệu quả phát triển tích cực cho nền kinh tế. Đặc biệt là
giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ lạm phát.
Muốn thực hiện được như vậy, cần thiết các cân đối nhu cầu phản ánh trong
quy luật được xây dựng. Trong đó các quan tâm được phản ánh đối với các
hàng hóa cũng như nhu cầu lưu thông trên thị trường. Khi đó, có thể tính toán
các lượng tiền cần thiết để lưu thông mang lại hiệu quả. Vừa kích thích các
buôn bán trao đổi. Vừa mang đến các giá trị lợi ích xứng đáng cho các bên trong
giao dịch. Từ đó giúp cho nền kinh tế quốc gia phát triển so với các quốc gia
khác. Tiền tệ phải phản ánh các giá trị, đảm bảo mang không chịu các tác động
quá lớn từ lạm phát, làm cho đồng tiền trở nên mất giá.
3. Công thức của quy luật lưu thông tiền tệ .
Công thức của quy luật lưu thông tiền tệ được tính bằng mối quan hệ tỉ lệ thuận
giữa lượng tiền cần thiết để thực hiện chức năng lưu thông và tổng giá cả trong
lưu thông. Mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa lượng tiền cần thiết này với tốc độ lưu
thông bình quân của tiền tệ cũng là nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ . lOMoAR cPSD| 44820939
* Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông, thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức sau : Trong đó
M là số lượng tiền cần thiết để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ.
P là mức giá cả một hàng hóa.
Q là tổng số lượng hàng hóa được sử dụng trong lưu thông.V là số vòng
luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
*Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng
cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
III. Lạm phát tiền giấy , nguyên nhân và giải pháp kiềm chế lạm phát tiền giấy
1. Lạm phát tiền giấy là gì ?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian và đi kèm là sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi lạm phát tiền
giấy xảy ra, người dân thường phải trả nhiều hơn cho cùng một số lượng hàng
hóa và dịch vụ, và tiền giấy mất giá trị.
Lạm phát tiền tệ (hay còn gọi là "lạm phát tiền giấy") là một tình trạng cụ thể
của lạm phát, trong đó sự gia tăng mức giá chủ yếu là do việc tạo ra quá nhiều
tiền giấy hoặc tiền tệ trong nền kinh tế.
*Phân loại lạm phát
Lạm phát vừa phải: giá cả tăng chậm < 10% => kích thích SX.
Lạm phát phi mã: giá cả tăng đột biến khoảng từ 10 % -> 999 % => KT trì trệ. lOMoAR cPSD| 44820939
Siêu lạm phát: tốc độ tăng gấp nhiều lần lạm phát phi mã. Nó phá hoại hầu hết
các quan hệ hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân.
2. Nguyên nhân gây ra lạm phát tiền giấy
Lạm phát tiền giấy thường xuất phát từ việc không tuân theo quy luật lưu thông
tiền tệ và các nguyên tắc cơ bản về tiền tệ trong nền kinh tế. Dưới đây là một
số nguyên nhân chính gây ra lạm phát tiền giấy từ quy luật lưu thông tiền tệ:
-In tiền quá nhiều: Một trong những nguyên nhân chính gây lạm phát tiền giấy
là việc chính phủ hoặc ngân hàng trung ương in ra quá nhiều tiền giấy mà không
có sự tương ứng tăng cường về giá trị trong nền kinh tế. Sự gia tăng nguồn cung
tiền tệ mà không có sự tăng cường tương ứng về sản xuất và dịch vụ dẫn đến
sự giảm giá trị của đồng tiền.
-Kỳ vọng về lạm phát: Khi người dân kỳ vọng về sự gia tăng của lạm phát trong
tương lai, họ có thể nhanh chóng tiêu tiền giấy mà họ đang nắm giữ trước khi
giá trị của nó giảm. Điều này có thể tạo ra một vòng lặp tự thực hiện, khi mà
sự kỳ vọng về lạm phát dẫn đến lạm phát thực sự.
-Khi Ngân hàng Nhà nước mua các loại trái phiếu theo yêu cầu của Nhà nước,
điều đó dẫn đến lượng tiền lưu thông trong nước tăng lên.
-Hoặc ở một trường hợp khác do ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền
không bị mất giá so với tiền ngoại tệ. Tất cả cùng là nguyên nhân dẫn đến lạm phát tiền tệ.
3. Giải pháp kiềm chế lạm phát tiền giấy
Để giảm lạm phát tiền giấy, chính phủ và ngân hàng trung ương thường áp dụng
một số biện pháp kinh tế và tài chính. Dưới đây là một số biện pháp thường
được sử dụng để kiểm soát và giảm lạm phát tiền giấy:
-Tăng lãi suất đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm: Ngân hàng trung ương có thể tăng
lãi suất để làm cho việc vay tiền trở nên đắt đỏ hơn. Khi lãi suất tăng, người
dân và doanh nghiệp sẽ có xu hướng tiêu tiền ít hơn và gửi tiền vào ngân hàng
để nhận lợi suất cao hơn, giúp kiểm soát sự gia tăng của tiền trong nền kinh tế.
-Ngưng phát hành tiền trong lưu thông (tức là đóng băng tiền tệ ), muốn vậy thì
NHTW phải ngừng cung ứng tiền cho lưu thông thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá.
-Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào
thị trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đẳng giữa các ngân hàng với nhau. lOMoAR cPSD| 44820939
-Khuyến khích tự do mậu dịch (quá trình thương mại tự do lưu thông tức là
Hàng hóa, dịch vụ đi ra nước ngoài và đi vào trong nước tự do), nới lỏng thuế
quan nhằm làm cho hàng hóa , dịch vụ tăng lên .
-Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công
-Cắt giảm các khoản chi chưa cấp bách: trợ cấp, viện trợ
-Cải cách tiền tệ (tức là bỏ đồng tiền cũ thay thế bằng đồng tiền mới
Tóm lại, không có biện pháp duy nhất nào có thể giải quyết lạm phát tiền giấy
một cách hoàn toàn. Chúng ta cần kết hợp nhiều biện pháp cùng nhau để đạt
được hiệu quả tốt nhất.
Tài liệu tham khảo
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%81n
https://vietnamfinance.vn/tien-la-gi-nguon-goc-va-lich-su-cua-tien-
20180504224212294.htm https://yuanta.com.vn/tin-tuc/chuc-nang-cua-tien-
te-va-quy-luat-luu-thongtien-te https://luatduonggia.vn/luu-thong-tien-te-la-
gi-tim-hieu-quy-luat-luu-thongtien-te/ https://loigiaihay.com/cac-chuc-nang-
cua-tien-te-va-quy-luat-luu-thong-tiente-c126a20235.html
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/lam-phat-la-gi-
thuctrang-nguyen-nhan-va-cac-bien-phap-kiem-soat-toc-do-lam-phat-tai- vietnam-66160-26644.html