



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085
DANH MỤC BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Phân tích định nghĩa nhà nước.
Có nhiều quan điểm khác nhau về Nhà nước: bởi nhà nước là hiện tượng
xã hội đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa học nghiên cứu ở nhiều
góc độ và phạm vi khác nhau.
- Aristote: Nhà nước là sự kết hợp giữa các gia đình.
- Angghen: Nhà nước là “lực lượng nảy sinh từ xã hội nhưng lại đứng trên
xã hội”, “có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó
trong vòng trật tự”.
- Lê-nin: “Nhà nước...là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này với giai cấp khác”.
-> Trong giới hạn hiểu biết của em về môn học này:
Nhà nước: là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí
xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng
cầm quyền trong xã hội.
- Tổ chức: sự liên kết chặt chẽ giữa những người có chung mục đích. - Quyền
lực: khả năng áp đặt ý chí của chủ thể này lên chủ thể khác và buộc chủ thể ấy phải phục tùng.
- Quyền lực đặc biệt: quyền lực có tính chi phối cao nhất, bao trùm lên toàn
bộ đời sống xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chi phối
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
2. Phân tích các đặc trưng của nhà nước.
NN là tổ chức quyền lực công đặc biệt (Quyền lực NN): lOMoAR cPSD| 58605085 -
NN là tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội. Để quản lý NN
phải có quyền lực. QLNN là khả năng của NN buộc các tổ chức và cá nhân
khác trong xã hội phục tùng ý chí NN. -
QLNN bao trùm toàn bộ lãnh thổ, đời sống và xã hội, chi phối mọi
cánhân, tổ chức, tác động đến mọi lĩnh vực đời sống XH (quyền lực của các
tổ chức khác chỉ tác động trong phạm vi nội bộ tổ chức) -
NN có một lớp người tách ra khỏi lao động sản xuất để thực thi quyền
lựcNN. Khả năng của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh
vật chất, uy tín của nhà nước trong xã hội hay khả năng vận động sức mạnh quần chúng của nó.
NN thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ: -
NN thực hiện việc tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ không
phụthuộc vào quan hệ huyết thống, giới tính, độ tuổi, quan điểm chính trị, nghề nghiệp
-> Tính rộng lớn trong quy mô của quyền lực NN. Sự tổ chức, quản lý xã hội
là qua việc xây dựng, tổ chức thực hiện và Nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia: -
Chủ quyền quốc gia gồm: quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối
nội(Quy định của Nhà nước có giá trị bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước); quyền độc lập tự quyết trong quan hệ đối ngoại (Có toàn quyền
thực hiện các chính sách đối ngoại). -
Hiến pháp của các nước tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về nhân
dân,nhưng nhân dân uỷ quyền cho Nhà nước thực hiện.
⇒ Nhà nước là đại diện hợp pháp duy nhất cho toàn quốc gia, dân tộc trong
các quan hệ đối nội và đối ngoại.
Ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội: lOMoAR cPSD| 58605085
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và sẽ đảm bảo
pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, kể cả bằng biện pháp cưỡng chế.
Quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền: (Đặc quyền của Nhà nước) -
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho Nhà
nướctheo quy định của pháp luật. Chỉ Nhà nước mới có quyền quy định và
thực hiện việc thu thuế vì Nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện
chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động
sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng quản lý xã hội, do vậy, nó
phải được nuôi dưỡng từ nguồn của cải do dân cư đóng góp. Thuế là nguồn
của cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của đời sống. -
Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất,
phânphối, tiêu dùng của cải trong đời sống.
Là chủ thể của công pháp quốc tế.
3. Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác.
4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, donhân
dân, vì nhân dân”. *Của dân: -
Là của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng giai cấp, tầng lớp
nào.Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên quyền lực của Nhà nước
cũng như đều nhận được từ nhân dân nên Nhà nước chỉ là công cụ để đại diện
và thực hiện quyền lực của toàn thể nhân dân. -
Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên
quanđến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia lOMoAR cPSD| 58605085 -
Nhân dân thực hiện quyền của mình bằng dân chủ trực tiếp (Quyền bầu
cử,ứng cử vào các cơ quan Nhà nước), bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước (Thông
qua các đại biểu đóng góp ý kiến vào việc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan Nhà nước) *Do dân:
Do nhân dân bầu ra (Cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất – Quốc hội)
Do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”, giám sát hoạt động của các nhân
viên và cơ quan Nhà nước.
Do nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh hơn. *Vì dân: -
Phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng chính đáng củanhân dân. -
Phải chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phải
liêmchính, phải kiến tạo sự phát triển và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước. -
Phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt
chẽvới nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân; phải thực sự trong sạch, cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư, không có đặc quyền, đặc lợi. -
Thông qua pháp luật, Nhà nước thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng
rãicho công dân, thừa nhận địa vị pháp lý cho các tổ chức xã hội, đoàn thể
quần chúng. Nhà nước quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện và bảo vệ
các quyền tự do dân chủ của công dân.
5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng
củanhà nước. Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước. lOMoAR cPSD| 58605085
*Chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước,
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của NN, được xác định bởi đk kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. Bản chất: Những
công việc nhà nước sinh ra để làm và chỉ nhà nước mới có khả năng làm được.
*Các yếu tố ảnh hưởng: 2 yếu tố
Điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước.
Bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước và hoàn cảnh quốc tế. Ví dụ:
+ Chức năng của Nhà nước phong kiến Việt Nam trước đây khác với chức
năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay.
+ Trước năm 1986, bảo vệ môi trường chưa phải là chức năng của Nhà nước
ta nhưng hiện nay nó trở thành chức năng có tầm quan trọng đặc biệt và không
thể thiếu của Nhà nước ta. *Phân loại:
- Theo phạm vi hoạt động:
+ Đối nội: tổ chức và quản lý kinh tế, trấn áp những lực lượng và phần tử
chống đối chính quyền, chống đối chế độ...
+ Đối ngoại: phòng thủ đất nước, tiến hành chiến tranh xâm lược để bành
trướng thế lực, mở rộng thị trường...
- Theo các lĩnh vực xã hội ⇒ Mỗi lĩnh vực là một chức năng NN. + Kinh tế:
Nhà nước sử dụng chức năng này để củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại của nhà
nước, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Ví dụ: Trợ giá cho một số mặt hàng, ban hành các chính sách thúc đẩy phát
triển kinh tế (cải cách các doanh nghiệp Nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân),
trực tiếp đầu tư vào một số hạng mục kinh tế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính... lOMoAR cPSD| 58605085
+ Xã hội: Là toàn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức và quản lí
các mặt của đời sống xã hội. Đây là hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi
ích chung của toàn xã hội, đảm bảo sự phát triển hài hòa của xã hội. Ví dụ:
phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công...
+ Trấn áp: Trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp góp phần
bảo vệ địa vị và quyền thống trị của giai cấp thống trị, giữ vững an ninh chính trị.
Ví dụ: Nhà nước chủ nô sử dụng chức năng trấn áp nô lệ và tầng lớp nhân dân
lao động khác bằng quân sự và về tư tưởng.
+ Bảo vệ đất nước, chống xâm lược, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.
+ Thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế. + Tiến
hành chiến tranh xâm lược: Nhà nước sử dụng chức năng này nhằm xâm
chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác.
+ Bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
*Hình thức cơ bản thực hiện chức năng của Nhà nước (3 chính, 2 phụ):
Xây dựng pháp luật: Nhà nước thực hiện các chức năng khác nhau ⇒ Cần
có những quy định chung, thống nhất để đảm bảo cho các mặt hoạt động của
nhà nước được đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả trên cả nước.
- Đời sống xã hội vô cùng phức tạp ⇒ Để tổ chức và quản lý các mặt của đời
sống xã hội cần có một hệ thống pháp luật hoàn thiện, quy định rõ những
việc mà các cá nhân, tổ chức được làm, không được làm, phải làm... Tổ chức
thực hiện pháp luật: Pháp luật thường không thể tự đi vào đời sống, Nhà
nước phải có các hoạt động cần thiết giúp pháp luật được thực hiện trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 58605085
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua đài phát thanh, trường học,sách báo, tờ rơi...
- Giải thích, làm rõ nội dung pháp luật để người dân hiểu đầy đủ nội dung,
ýnghĩa của pháp luật; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
các quy định của pháp luật.
- Giáo dục ý thức, trách nhiệm tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng bộ máy thực thi pháp luật:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thực thi pháp luật.
+ Thành lập các cơ quan nhà nước thực thi pháp luật theo từng lĩnh vực.
Hoàn thiện bộ máy Nhà nước trải dài từ trung ương đến địa phương.
Bảo vệ pháp luật:
Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật: trừng trị, giáo dục – cải
tạo người vi phạm; răn đe, phòng ngừa những người khác.
Ví dụ: Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc giam giữ... tùy vào
mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Ngoài ra, còn có các hình thức khác ít hoặc không thể hiện tính pháp lý:
+ Biện pháp tổ chức - xã hội trực tiếp: tổ chức các cuộc hội thảo, meeting,
biểu tình quần chúng, các phong trào thi đua...
+ Hoạt động tác nghiệp vật chất – kỹ thuật: đánh máy, văn thư, lưu trữ, in ấn...
*Phương pháp thực hiện chức năng của Nhà nước:
Có 2 phương pháp cơ bản: -
Giáo dục, thuyết phục: Tác động lên ý thức con người, làm cho họ
hiểu, tự động thực hiện các yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước. -
Cưỡng chế: Bắt buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghiêm chỉnh
các yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước. Biện pháp cưỡng chế rất đa dạng: xử phạt
hành chính, phạt tù, tử hình...
6. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước. lOMoAR cPSD| 58605085
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phân tích:
Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương
Gồm nhiều cơ quan Nhà nước; mỗi cơ quan nhà nước là một yếu tố, một đơn
vị cấu thành nên bộ máy nhà nước.
Ví dụ: Bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm nhiều cơ quan Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án các cấp...)
Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ riêng song lại có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất. Được tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý,
những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn
bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc sẽ đảm bảo tính
chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước với nhau
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được xác định dựa
trên cơ sở bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trình độ phát triển của
kinh tế xã hội, của nền dân chủ... Ví dụ: -
Bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam chủ yếu hoạt động dựa
trênnguyên tắc Tôn quân quyền. lOMoAR cPSD| 58605085 -
Bộ máy nhà nước CNXH Việt Nam hoạt động dựa trên cơ sở các
nguyêntắc: Chủ quyền nhân dân:
+ Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng
nhân dân. Quốc hội và Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu của Nhân dân
do Nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân, thay mặt
Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước và ở địa phương), Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động
BMNN, tập trung dân chủ, pháp chế
NN đc tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật),...
Được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Chức năng
và nhiệm vụ NN là những công việc nhà nước sinh ra để làm và chỉ nhà nước
mới có khả năng làm được ⇒ Chức năng, nhiệm vụ của NN được thực hiện
thông qua bộ máy nhà nước.
⇒ Do đó khi nhà nước cần thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước
thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy. Ví
dụ: Khi môi trường bị ô nhiễm, Nhà nước phải thành lập cơ quan quản lý và
bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường.
7. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
Khái niệm: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành Nhà nước, bao
gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện quyền lực Nhà nước. *Đặc điểm: 5
(1) Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước
CQNN là những bộ phận then chốt, thiết yếu của Nhà nước. Mỗi cơ quan nhà
nước gồm một số lượng người nhất định, có thể gồm một người (nguyên thủ lOMoAR cPSD| 58605085
quốc gia ở nhiều nước), hoặc một nhóm người (Quốc hội, Chính phủ...) (2)
Được thành lập theo các cách thức, trình tự khác nhau: thế tập, bầu cử...
Tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, cơ chế tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước... mà nhà nước có thể thành lập mới, sáp nhập, chia tách
hay xóa bỏ một cơ quan nào đó trong bộ máy nhà nước.
Ví dụ: Cơ quan tiến hành xâm lược bị xóa bỏ, cơ quan về môi trường được thành lập.
Nhà nước có thể tổ chức các cuộc bầu cử để nhân dân bầu ra các cơ quan nhà nước mới
Ví dụ: Bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân ở nước ta. (3)
Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy
địnhTrong HP và các bộ luật có quy định rõ ràng về cụ thể về vị trí, tính
chất, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức,
phương pháp hoạt động của từng CQNN...
Ví dụ: Luật tổ chức Quốc hội quy định cách thức tổ chức và hoạt động của Quốc hội. (4)
Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ riêng do
phápluật quy định
Ví dụ: Chức năng của Nghị viện/Quốc hội là lập pháp, quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nước... Chức năng của Toà án là xét xử các vụ án (5)
Mỗi cơ quan Nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất định.
Toàn bộ những nhiệm vụ và quyền hạn mà một cơ quan Nhà nước được thực
hiện và phải thực hiện tạo nên thẩm quyền của cơ quan Nhà nước. Ví dụ:
Cảnh sát giao thông được quyền dừng các phương tiện giao thông để thực
hiện nhiệm vụ: kiểm tra giấy tờ...
Quyền năng gồm có: lOMoAR cPSD| 58605085
- Có quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dạng quy tắc xử sựhoặc quy định cá biệt.
Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành pháp luật; Chính phủ có quyền ban hành các Nghị định.
- Có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thực hiệnnghiêm
chỉnh những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành
Ví dụ: Cảnh sát giao thông được quyền yêu câu dừng các phương tiện giao
thông để thực hiện nhiệm vụ: kiểm tra giấy tờ... đảm bảo mọi người thực
hiện luật về giao thông đường bộ.
- Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sửa đổi, bổ sung hoặc thaythế các quy định đó.
Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân có quyền kiểm sát tư pháp đối với Tòa án. - Có
thể sử dụng các biện pháp cần thiết trong đó có cả các biện pháp cưỡng chế
Nhà nước để bảo đảm thực hiện các quy định đó.
Ví dụ: Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân có quyền bắt giữ người bị can, bị cáo để tạm giam. *Phân loại: 4
- Theo thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ: Trung ương và địa phương.
- Theo chức năng: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Theo thời gian hoạt động: thường xuyên và lâm thời.
+ Thường xuyên: là cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc
thường xuyên của nhà nước, tồn tại thường xuyên trong bộ máy nhà nước (Ví
dụ: Tòa án, Viện kiểm sát...)
+ Lâm thời: là cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc có tính
chất nhất thời của nhà nước, sau khi thực hiện xong công việc đó nó sẽ tự giải
tán (Ví dụ: Ủy ban sửa đổi Hiến pháp, các cơ quan bầu cử ở nước ta...) - Theo
con đường hình thành, tính chất, chức năng: Cơ quan quyền lực nhà nước lOMoAR cPSD| 58605085
(Nguyên thủ quốc gia), cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát.
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: là cơ quan do nhân dân bầu ra, đại diện cho
nhân dân để thực thi quyền lực nhà nước (Nghị viện/Quốc hội)
+ Nguyên thủ quốc gia: Cơ quan đứng đầu nhà nước, đại diện chính thức cho
Nhà nước trong các quan hệ đối nội và đối ngoại (Chủ tịch nước/Tổng thống/Vua/Nữ hoàng)
+ Cơ quan quản lý nhà nước: là cơ quan được hình thành từ cơ quan quyền
lực nhà nước, thực hiện chức năng quản lý, điều hành công việc hàng ngày
của đất nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng
an ninh, đối ngoại (Chính phủ)
+ Cơ quan xét xử: là cơ quan có chức năng xét xử các vụ án (Tòa án)
+ Cơ quan kiểm sát: có chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật,
thay mặt nhà nước thực hiện quyền công tố... (Viện kiểm sát/Cơ quan công tố)
8. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ
sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. ->
Nguyên tắc phân chia quyền lực là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy các nhà nước tư sản trên thế giới và
hiện được áp dụng vào tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Nội dung: -
Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau:
lậppháp, hành pháp, tư pháp... và được trao cho các cơ quan nhà nước khác
nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền ⇒ lOMoAR cPSD| 58605085
Đảm bảo không có một cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng
như không một cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của cơ quan khác.
Ví dụ: Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội/Nghị viện, quyền hành pháp thuộc
về Chính phủ, quyền tư pháp thuộc về Tòa án) -
Bản chất: Phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan Nhà nước + Đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước. -
Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... có sự kiềm chế, đối
trọng,chế ước lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự
kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác ⇒ Ngăn ngừa tình trạng lạm quyền,
chuyên quyền, độc đoán hay thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực
nhà nước. Bên cạnh đó, sự kiểm soát và giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan
cũng thể hiện sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước. Sự phân quyền:
1. Theo chiều ngang: Chia thành 3 loại quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp:
Lập pháp: Do Nghị viện nắm quyền.
Hành pháp: Do Chính phủ nắm quyền.
Tư pháp: Do Tòa án tối cao nắm quyền.
Ở các nước tư bản, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, việc áp dụng
nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không hoàn toàn giống nhau.
Thực tế cho thấy, có thể có ba mô hình áp dụng nguyên tắc này trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản:
Mô hình phân quyền cứng rắn: Mỹ...
Mô hình phân quyền mềm dẻo: Anh, Ý, Nhật... lOMoAR cPSD| 58605085
Mô hình phân quyền hỗn hợp (trung gian): Hàn Quốc, Pháp, Nga...
Sự khác nhau giữa ba mô hình này thể hiện ở cơ cấu các thiết chế quyền lực
tối cao, địa vị của từng thiết chế cũng như mối quan hệ giữa chúng. 2. Theo chiều dọc:
Quyền lực Nhà nước được phân chia giữa Nhà nước liên bang & Nhà nước
thành viên, giữa chính quyền trung ương & chính quyền địa phương, giữa các
cấp chính quyền địa phương với nhau.
9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật.
Định nghĩa: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ
sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. -> Đây
là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước không thể
tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền
mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nội dung:
Hiến pháp và pháp luật quy định đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN, trình tự
thành lập, chức năng, thẩm quyền.. của các cơ quan, nhân viên nhà nước ⇒
Mọi quy trình trong tổ chức và hoạt động BMNN phải được thực hiện theo
đúng quy định, thủ tục quy định trong Hiến pháp và pháp luật ⇒ Mọi sự vi
phạm pháp luật phải được xử lý theo pháp luât Bản chất: -
Mặt tổ chức: việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ
quannhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm trong các cơ quan
đó phải thực hiện đúng theo HP, PL. -
Mặt hoạt động: các cơ quan và nhân viên NN phải thực hiện đúng đắn,
đầyđủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự thủ tục
đã được HP và PL quy định. lOMoAR cPSD| 58605085
Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong NN tư sản và NN XHCN: + NN
tư sản: không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát
triển của chủ nghĩa tư bản
+ NN Việt Nam: Đây là một nguyên tắc vô cùng quan trọng, nguyên tắc hiến
định, được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và 2013.
10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể
cơ bản, cho ví dụ.
Định nghĩa: Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước
và phương pháp thực hiện quyền lực Nhà nước.
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực NN, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân. Đặc điểm:
Khi xem xét hình thức chính thể của một Nhà nước nào đó là xem xét trong Nhà nước đó:
- Quyền lực tối cao của Nhà nước được trao cho ai? Nhà vua, một hay mộtsố cơ quan nào?
- Cách thức và trình tự thiết lập ra cơ quan đó. Phương thức trao quyền lựclà
cha truyền con nối, là chỉ định, là suy tôn hay bầu cử?
- Quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước diễnra như thế nào?
- Sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và hoạt động của cơ quan đó. *Phân loại:
Có hai dạng chính thể cơ bản: Quân chủ và Cộng hòa. 1. Quân chủ: lOMoAR cPSD| 58605085
Quân chủ là hình thức chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao
của nhà nước được trao cho một cá nhân (nữ hoàng, vua, quốc vương...) theo
phương thức chủ yếu là cha truyền con nối (thế tập). Đặc trưng -
Người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) và về mặt pháp lý,
làngười có "quyền cao nhất trong Nhà Nước" là vua hoặc những người có danh hiệu tương tự. -
Phương thức chủ yếu: cha truyền con nối, một số phương thức khác
sử dụng trong việc sáng lập triều đại mới: chủ định, suy tôn, tự xưng, được phong vương...
Các dạng (QC Chuyên chế và QC Hạn chế) -
Chuyên chế (Tuyệt đối): Tất cả quyền lực Nhà nước tập trung hoàn
toànvào tay Vua/Nữ hoàng/... (Ví dụ: Trung Quốc, Việt Nam thời phong kiến)
- Hạn chế (Tương đối): Vua/Nữ hoàng bị hạn chế quyền lực tối cao: + Đại
diện đẳng cấp: Xuất hiện cơ quan đại diện đẳng cấp (Đặt nền móng cho sự
phân quyền), tuy nhiên chỉ đóng vai trò như cố vấn
của Vua (Ví dụ: Anh thế kỷ XII, XIV)
+ Nhị hợp: Nhà vua bị hạn chế một phần quyền lực (Quyền lập pháp thuộc về
Nghị viện) (Ví dụ: Nhật cuối thế kỷ XIX)
+ Đại nghị: Nhà vua/Nữ hoàng bị hạn chế cả 3 quyền lực tối cao (Ví dụ: Anh, Nhật, Thái Lan)
2. Cộng hòa: Cộng hòa là chính thể mà quyền lực tối cao được trao cho một
hoặc một số cơ quan gồm nhiều người theo phương thức chủ yếu là bầu cử. Đặc trưng: -
Quyền lực cao nhất được trao cho một hoặc một số cơ quan chủ yếu
bằngcon đường bầu cử. Hiến pháp của các nước cộng hòa đều có quy định về
trình tự, thủ tục thành lập các cơ quan đó. lOMoAR cPSD| 58605085
Các dạng: 2 dạng cơ bản (CH Quý tộc và CH Dân chủ) -
Quý tộc: Quyền bầu cử cơ quan tối cao chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc
(Phânbiệt quý tộc và thường dân bằng tài sản) (Ví dụ: La Mã, Sparta) -
Dân chủ: Quyền bầu cử cơ quan tối cao không phân biệt tầng lớp quý
tộcvà thường dân 1.Chủ nô: (Ví dụ: Athen)
2. Phong kiến: (Ví dụ: Một số thành phố Tây Âu giành được độc lập từ
tay chính quyền phong kiến) 3.Tư sản: (Ví dụ: Anh, Nhật, Thái Lan)
+ Tổng thống: Tổng thống được trao các quyền hành rất lớn, đứng đầu Nhà
nước và Chính phủ; do nhân dân trực tiếp bầu ra. Quyền lực nhà nước được
tổ chức theo nguyên tắc phân quyền (Ví dụ: Mỹ, Hàn Quốc)
+ Đại nghị: Nguyên thủ quốc gia được bầu ra, không có quyền hành pháp rộng
lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng đầu chính phủ (Thủ
tướng). Nghị viện mạnh và các thành viên chính của bộ phận hành pháp được
chọn ra từ nghị viện đó (Ví dụ: Áo, Đức)
+ Hỗn hợp (Lưỡng tính): (Ví dụ: Pháp, Bồ Đào Nha, Nga)
4. Xã hội chủ nghĩa: Công xã Pari, Xô-viết, Dân chủ nhân dân: (Ví dụ: Việt Nam, Lào), Cuba
11. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạngcấu
trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ.
Định nghĩa: Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước
và phương pháp thực hiện quyền lực Nhà nước.
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo
các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
- Đơn vị hành chính - lãnh thổ là bộ phận hợp thành lãnh thổ của nhà nước,có
địa giới hành chính riêng, có cơ quan nhà nước tương ứng được thành lập để
tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước. lOMoAR cPSD| 58605085
- Việc xác lập các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau là việcxác
định thẩm quyền giữa chúng với nhau, các thẩm quyền này thể hiện sự tác
động qua lại giữa các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương.
Bản chất: Mối quan hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương.
Phân loại: 2 dạng cơ bản và 1 dạng không cơ bản:
- Nhà nước đơn nhất: là một Nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh thổ
đấtnước, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia (Ví dụ: Nhà nước CHXHCN Việt Nam).
- Nhà nước liên bang: là một Nhà nước do nhiều Nhà nước hợp thành trongđó
có 1 Nhà nước chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên có một
Nhà nước riêng (Ví dụ: Cộng hòa liên bang Nga, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ...).
- Nhà nước liên minh: là một nhóm các Nhà nước có chủ quyền hoàn toànliên
kết với nhau để thực hiện những mục đích chung nhất định nhưng mỗi Nhà
nước vẫn giữ chủ quyền riêng (Ví dụ: Liên minh châu Âu EU...). Đặc trưng:
- Do nhiều Nhà nước hợp thành, có thể có 1 bộ máy Nhà nước và 1 hệ
thốngpháp luật chung cho toàn liên minh, còn mỗi Nhà nước thành viên lại
có bộ máy Nhà nước và hệ thống pháp luật riêng (Ví dụ: Liên minh châu Âu
có Luật Liên minh châu Âu).
- Tính độc lập của các Nhà nước thành viên cao hơn so với trong Nhà nướcliên
bang vì mỗi Nhà nước thành viên vẫn là chủ thể độc lập của luật quốc tế.
12. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ.
13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các
dạngchế độ chính trị, cho ví dụ. lOMoAR cPSD| 58605085
Định nghĩa: Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước
và phương pháp thực hiện quyền lực Nhà nước.
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà Nhà nước sử dụng để tổ
chức và thực hiện quyền lực Nhà nước. Phương pháp:
Lựa chọn người nắm giữ quyền lực cao nhất của Nhà nước.
Thực hiện quyền lực Nhà nước của các cơ quan Nhà nước.
Xây dựng nên các quyết định quan trọng của Nhà nước. Phân loại
Có hai dạng chế độ chính trị cơ bản: Dân chủ và Phản dân chủ.
- Dân chủ (Phương pháp tự do): là chế độ mà nhân dân có quyền tham giavào
việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan Nhà nước, bàn bạc, thảo luận và
quyết định những vấn đề quan trọng của Nhà nước.
- Rộng rãi: là chế độ mà mọi công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng
cửvào các cơ quan đại diện của Nhà nước khi có đủ những điều kiện luật
định; có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các
hoạt động của Nhà nước; thảo luận, bàn bạc để xây dựng nên các quyết định
quan trọng của Nhà nước, giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ quan
Nhà nước (Ví dụ: Việt Nam, Mỹ...)
- Hạn chế: là chế độ mà chỉ có một bộ phận của dân chúng hoặc những tầnglớp
đặc biệt trong xã hội mới có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nước, có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn
đề quan trọng của Nhà nước (Ví dụ: Athen, Sparta)
Ngoài ra, dân chủ có thể là dân chủ thực sự hoặc dân chủ hình thức (Ví dụ: Triều Tiên)
Phản dân chủ (Phương pháp độc đoán): là chế độ mà nhân dân không có quyền
tham gia vào việc tổ chức bộ máy Nhà nước (đặc biệt là cơ quan tối cao của lOMoAR cPSD| 58605085
quyền lực Nhà nước) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Nhà nước. Chế độ phản dân chủ có một số biến dạng cực đoan như:
- Độc tài: là chế độ mà Nhà nước được cai trị bởi 1 người, 1 nhóm người;quyền
lực không bị giới hạn, thường dùng những biện pháp trù dập đối với người
chống đối (Ví dụ: Độc tài Stalin, Franco...)
- Phát xít: (Ví dụ: Phát xít Đức, Nhật...)
- Phân biệt chủng tộc: (Ví dụ: Apacthai...)
- Diệt chủng: (Ví dụ: Khơ-me Đỏ...)
14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tạisao
xác định như vậy. Định nghĩa:
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và phương
pháp thực hiện quyền lực Nhà nước. Hình thức NN bao gồm: hình thức chính
thể, hình thức cấu trúc, chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể: Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập
cơ quan cao nhất của quyền lực Nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan
đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
Hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam hiện nay là Cộng hòa Dân chủ
nhân dân. Biểu hiện: (6) (1)
Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về Quốc hội, cơ quan đại diện
củanhân dân, gồm nhiều người. Mọi cơ quan nhà nước đều chịu sự giám sát của Quốc hội. (2)
Hệ thống các cơ quan đại diện từ Trung ương đến địa phương được
hìnhthành bằng con đường do nhân dân bầu.