



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Bài 1: Nguồn gốc và kiểu nhà nước
(Chương 2 trong giáo trình)
Khái niệm nhà nước: trả lời câu hỏi nhà nước là gì? Như thế nào? Có những thuộc
tính gì? Đặc điểm gì?
Tại sao lại có nhiều câu trả lời, quan niệm khác nhau về nhà nước?
Do nhà nước là hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa học
nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Từ thời cổ đại, các nhà tư tưởng đã
quan tâm nghiên cứu và có những luận giải khác nhau về nhà nước. Trải qua các thời
đại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề ngày càng phong phú. Tuy nhiên do
xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, năng lực nhận thức khác nhau, lại
bị chi phối bởi nhiều lợi ích, quan điểm chính trị => có nhiều quan niệm khác nhau về nhà nước.
VD: Aristote cho rằng nhà nước là sự kết hợp của các gia đình.
Ăngghen cho rằng nhà nước là lực lượng “nảy sinh từ xã hội nhưng lại đứng trên xã
hội”, “có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho xung đột đó trong vòng trật tự”.
Nhà nước là một tổ chức (do con người liên kết lại) => Nhà nước chính là con người.
Là tổ chức quyền lực đặc biệt.
+ Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong
xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước.
Sinh ra để tổ chức, quản lý đời sống xã hội (tách rời khỏi những hoạt động sản xuất
trực tiếp của xã hội, chỉ làm công việc quản lý, điều hành)
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục
vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
2. Các đặc trưng của nhà nước:
Đặc trưng là thuộc tính riêng rẽ mà ta có thể xác định hoặc đo lường khi quan sát
một sự vật hiện tượng, để phân biệt những tính trạng nổi bật so với các thực thể khác.
Khác với đặc điểm: tính biệt hóa không cao, vì đặc điểm của vật này cũng có thể là
đặc điểm của vật khác. Nhà nước có quyền lực đặc biệt lOMoAR cPSD| 58605085
Quản lí dân cư theo lãnh thổ Có chủ quyền quốc gia Ban hành luật Thu thuế
3. Nguồn gốc nhà nước:
Nhà nước xuất hiện khi nào?
Ai là người thành lập ra nhà nước?
Thuyết thần học: nhà nước là do chúa trời thành lập.
Giai cấp tư sản: nhà nước là do nhân dân lập ra.
Mac Lenin: giai cấp thống trị về kinh tế thành lập.
Tại sao người ta lại thành lập ra nhà nước? Nhu cầu của giai cấp thống trị kinh thế
và của cả xã hội -> Mac Lenin: giai cấp thống trị kinh tế thành lập ra nhà nước.
(?) Tại sao nhà nước là của nhân dân?
Khi chưa giành được chính quyền -> nhà nước là của giai cấp thống trị, khi giành
được chính quyền -> nhà nước của dân do dân vì dân.
Nhà nước sinh ra từ đâu? Để làm gì? -> có nhiều câu trả lời và quan điểm khác nhau
(xuất phát từ việc có nhiều quan niệm khác nhau về nhà nước)
Thế nào là nhà nước xuất hiện/chưa xuất hiện? Liên kết với sự xuất hiện của con
người -> Biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động
Mốc: có 1 tổ chức, 1 bộ phận người trong xã hội sai khiến, chỉ đạo người khác, thực
thi quyền lực một cách ch nghiệp)
(Quan điểm của Mac Lenin)
Nguyên nhân xuất hiện nhà nước: nhà nước xh 1 cách khách quan, là sản phẩm của
sự phát triển tự nhiên đời sống xã hội, khi tổ chức thị tộc, bộ lạ tỏ ra bất lực, không
đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống.
Con đường xuất hiện nhà nước? Là một quá trình lâu dài, gắn liền với sự biến đổi
mọi mặt trong đời sống xã hội, trong quá trình đó, những yếu tố của tổ chức thị tộc,
bộ lạc dần mất đi, đồng thời từng bước hình thành những yếu tố của một tổ chức
mới mà chúng ta gọi là nhà nước.
Theo quan điểm Mac Lenin: ... lOMoAR cPSD| 58605085 4. Kiểu nhà nước
Những sv đặc điểm chung giống nhau -> xếp vào 1 kiểu loại.
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước, qua đó
phân biệt với các nhóm nhà nước khác -> phân chia nhà nước thực chất là sự phân
nhóm (phân loại) nhà nước.
Để làm gì? Nhà nước có phát triển theo quy luật không? Có giống nhau không?
Nhà nước phát triển theo từng kiểu, không nhà nước nào giống nhà nước nào, nhưng
có theo quy luật. Các cách phân kiểu nhà nước:
+ Đông Tây (theo địa lý)
Việt Nam không có nhà nước chiếm hữu nô lệ: xã hội đầu tiên xuất hiện ở VN là
xã hội công xã nông thôn -> phong kiến -> chủ nghĩa xã hội; bỏ qua giai đoạn tư bản.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mac Lenin:
Tương ứng một hình thái kinh tế xã hội có giai cấp là một kiểu nhà nước. + Nguyên thủy + Chiếm hữu nô lệ + Phong kiến + Tư sản + Cộng sản
Các hình thái xã hội thay thế nhau là quy luật, nhà nước ra đời sau phát triển, văn
minh hơn xã hội cũ, do sự kế thừa.
Phương thức sản xuất: có 2 yếu tố Quan hệ sản xuất Tư liệu sản xuất
Nhà nước xuất hiện do kinh tế phát triển, kinh tế phát triển làm cho nhà nước phát triển.
Vấn đề 1. Nguồn gốc, kiểu nhà nước Khái niệm nhà nước lOMoAR cPSD| 58605085 -
Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành
khoahọc nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. -
Ngay từ thời cổ đại: đã có những luận giải khác nhau về nhà nước -> qua các
thờiđại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề thêm phong phú. -
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, năng lực, nhận thức khác
nhau,bị chi phối bởi yếu tố lợi ích, quan điểm chính trị...
-> Có nhiều quan niệm khác nhau về nhà nước.
VD: Aristote cho rằng nhà nước là sự kết hợp của các gia đình; Angghen cho rằng
nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định, khi xã hội đã
phân chia thành các giai cấp và mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được.
-> Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nhà nước, mỗi cách tiếp cận xây dựng nên
khái niệm nhà nước với ý nghĩa riêng, phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu riêng
-> nhà nước là một hiện tượng đa dạng, phức tạp, khái niệm nhà nước có nội hàm
phong phú, có tính đa dạng, đa chiều.
1.1.1. Định nghĩa nhà nước
Nhà nước là một hình thức tổ chức của con người, không đồng nhất với xã hội, chỉ
là một bộ phận của xã hội.
- Bao gồm những người không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất, nó đượctổ
chức để quản lí xã hội, điều hành mọi hoạt động của xã hội.
- Sự ra đời của nhà nước trong đời sống là tất yếu.
- Nhà nước được xem như cơ quan quyền lực tối cao của xã hội nhưng lại bị chiphối
bởi những kẻ mạnh (dùng nhà nước vừa thực hiện việc điều hành các hoạt động
chung, vừa làm lợi riêng cho giai cấp của mình)
- Nhà nước không hoàn toàn đồng nhất với quốc gia, nó chỉ là một trong ba yếu
tốhình thành nên quốc gia.
- Nhà nước và pháp luật gắn bó chặt chẽ với nhau, song lại là hai hiện tượng
khácnhau -> về mặt nhận thức, không thể đồng nhất nhà nước và pháp luật.
-> Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm
một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và
quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội, cũng như lợi ích của lực lượng
cầm quyền. 1.1.2. Đặc trưng của nhà nước:
Nhà nước có quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước) lOMoAR cPSD| 58605085
- Để tồn tại và duy trì các hoạt động, nhà nước cũng như các tổ chức xã hội đềucần có quyền lực.
Quyền lực trong nhà nước: là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức
trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước.
“Khả năng” của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh vật chất, uy
tín của nhà nước trong xã hội hay khả năng vận động quần chúng của nó.
- Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân, tổchức trong xã hội.
+ Nhà nước là chủ thể quyền lực.
+ Các cá nhân, tổ chức là đối tượng của quyền lực ấy -> phải phục tùng ý chí của nhà nước.
- Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước và các thànhviên
cũng như các cơ quan của nó (cấp dưới phục tùng cấp trên).
Sự khác biệt giữa nhà nước và các tổ chức xã hội: căn cứ vào các đặc trưng của nhà
nước, so sánh từng tiêu chí sẽ thấy được sự khác biệt.
Nhà nước thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ.
- Các tổ chức xã hội rất đa dạng và phức tạp, hình thành và duy trì dựa trên
nhữngđiều kiện xã hội khác nhau.
- Nhà nước lấy việc quản lí dân cư theo lãnh thổ làm điểm xuất phát.
- Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính...cứ sống trên một
địavực nhất định thì chịu sự quản lí của nhà nước nhất định -> người dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia
- Nhà nước có quyền lực bao trùm phạm vi lãnh thổ quốc gia, đứng trên mọi cácnhân tổ chức trong xã hội.
-> Nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và
hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Chủ quyền quốc gia: mang nội dung chính trị pháp lí, thể hiện quyền quyết định
tối cao và độc lập, tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào
bất kì cá nhân, tổ chức trong nước cũng như các nhà nước khác, các tổ chức quốc tế. lOMoAR cPSD| 58605085
+ Trong các xã hội không có dân chủ, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước.
+ Trong điều kiện xã hội dân chủ, quyền lực tối cao trong xã hội thuộc về nhân dân.
Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội.
- Pháp luật là quy tắc ứng xử của con người trong đời sống cộng đồng.
- Nhà nước là tổ chức đại diện cho xã hội, thay mặt xã hội ban hành pháp luật,cung
ứng cho xã hội một loại quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối vớ mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành xã hội, phải sử dụng pháp luật,dựa
vào pháp luật, là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội.
- Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp luậtmột cách nghiêm chỉnh.
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
“Thuế” là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Nhà nước là một bộ mấy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để chuyên
thực hiện chức năng quản lí xã hội, do vậy, nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn của
cải do dân cư đóng góp.
- Thiếu thuế, nhà nước không thể tồn tại.
- Thuế còn là nguồn của cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển mọi mặt củađời sống.
- Chỉ nhà nước mới có quyền quy định và thực hiện việc thu thuế, vì nhà nước là
tổchức duy nhất có tư cách đại diện chính thức cho toàn xã hội.
- Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối,
tiêudùng của cải trong đời sống.
1.2. Nguồn gốc nhà nước:
- Nguồn gốc nhà nước là vấn đề cơ bản của LLCVNNVpháp luật. Muốn giải
thíchđúng đắn bản chất, chức năng, vai trò của nhà nước đều phải xuất phát từ bấn đề nguồn gốc.
- Xuất phát từ quan niệm khác nhau về nhà nước, dẫn đến các cách giải thích khácnhau về nhà nước. VD: lOMoAR cPSD| 58605085
Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học: nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra. Thượng
đế sáng tạo ra con người, sáng tạo ra thế giới, đồng thời tạo ra nhà nước để cai quản con người.
+ Nhà vua là thiên tử, nhận quyền lực từ thượng đế, thay mặt cho thượng đế cai quản xã hội.
Thuyết gia trưởng: nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia đình, nhà nước có
mặt trong mọi gia đình, xã hội như một gia đình mở rộng. Thuyết khế ước xã hội:
nguồn gốc nhà nước bắt đầu từ xã hội.
+ Xã hội vốn trong trạng thái không có nhà nước, con người hoàn toàn tự do, ai cũng
có quyền tự nhiên của chính mình. Tuy nhiên khả năng và cách thức bảo vệ mỗi
người là khác nhau -> trạng thái hỗn loạn -> cộng đồng xã hội họp lại nhau, soạn
thảo một khế ước chung, trong đó thỏa thuận thành lập nhà nước, trao cho nhà nước
các quyền vốn có của mọi người -> thay mặt mọi người bảo vệ các quyền tự do.
Thuyết bạo lực: nhà nước là sản phẩm cuộc chiến tranh giữa các thị tộc.
+ Thời đại nguyên thủy: các thị tộc thường gây chiến với nhau, nhằm mở rộng địa
bàn cư trú, tìm kiếm thức ăn, nguồn nước.
-> Kết quả của các cuộc chiến là thị tộc chiến thắng cần có công cụ để nô dịch kẻ
bại trận -> thiết lập ra hệ thống cơ quan bạo lực đặc biệt, đó là nhà nước.
Mác-Lênin: Luận thuyết về nhà nước được trinh bày toàn diện, sâu sắc và có hệ
thống trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”
và tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”.
+ Khẳng định nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, xuất hiện một
cách khách quan, là sản phẩm của đời sống xã hội khi xã họi đã phát triển đến một
giai đoạn nhất định, trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và phân chia thành các giai cấp đối kháng.
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên đời sống xã hội.
+ Sự xuất hiện của nhà nước là cả một quá trình lâu dài, gắn liền sự biến đổi của mọi
mặt trong đời sống xã hội. 1.3. Kiểu nhà nước
1.3.1. Khái niệm kiểu nhà nước:
“Kiểu”: kiểu cách, kiểu dáng, kiểu loại, kiểu lối, chỉ toàn bộ nói chung những đặc
trưng của một tiểu loại, làm phân biệt với tiểu loại khác. lOMoAR cPSD| 58605085
-> Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước, qua
đó phân biệt với kiểu nhóm nhà nước khác.
Các nhà sử học: phân chia sự phát triển của xã hội thành xã hội cổ đại, trung đại, cận
đại và hiện đại. Tương ứng ta có các kiểu nhà nước: cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại.
Tiếp cận từ các nền văn minh: có thể phân chia thành các kiểu nhà nước: nn trong
nền văn minh nông nghiệp, nn trong nền văn minh công nghiệp, hậu công nghiệp (văn minh tri thức)
Quan niệm tương đối phổ biến trong sử học, luật học, chính trị học: Phân chia nhà
nước thành kiểu nhà nước phương Đông và phương Tây (yếu tố địa lí)
Dựa trên cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước: nhà nước độc tài,
chuyên chế, nhà nước dân chủ.
Mác-Lênin: tiếp cận theo tiến trình lịch sử của sự phát triển xã hội. Mỗi giai đoạn
đặc thù là một hình thái kinh tế-xã hội. Tương ứng một kiểu hình thái kinh tế xã hội
CÓ GIAI CẤP là một kiểu nhà nước; + Chiếm hữu nô lệ + Phong kiến + Tư sản + Xã hội chủ nghĩa
1.3.2. Sự ra đời, cơ sở kinh tế - xã hội và quá trình phát triển của các kiểu nhà nước
trong lịch sử (theo quan điểm chủ nghĩa Mac Lenin) Nhà nước chủ nô:
VẤN ĐỀ 2: BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC VÀ CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
2.1. Bản chất nhà nước
2.1.1. Khái niệm bản chất nhà nước:
Nói tới bản chất nhà nước là nói tới tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những
thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại,
phát triển của nhà nước.
Bản chất của một sự vật hiện tượng là gì?
Liên hệ: Thế nào là “đạo đức giả” -> Là sự che đậy, che giấu bản chất thật bằng
những hiện tượng giả -> Cái thật bên trong là bản chất. lOMoAR cPSD| 58605085
Tìm hiểu bản chất nhà nước để làm gì? Tại sao phải nghiên cứu về bản chất nhà nước?
Để phân biệt thật giả, để tìm cách sử dụng, điều hành, phát triển nhà nước một cách
đúng đắn và có hiệu quả.
Để đánh giá về nó -> Hiểu về nó một cách chính xác.
VD: Nhà nước phong kiến: của vua, phục vụ cho vua -> Tính giai cấp cao, tính xã hội thấp.
(Thuyết nhà nước phúc lợi chung) -
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, nó sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản: nhu cầu
tổchức quản lí xã hội và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về mặt kinh tế.
-> Tìm hiểu bản chất nhà nước cần tập trung vào 2 phương diện: phương diện xã hội
và phương diện giai cấp. *Tính xã hội: -
Nhà nước là một tổ chức của xã hội, sinh ra từ xã hội, để duy trì, quản lí xã
hộikhi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. -
Xã hội nào cũng có hàng loạt các vấn đề mang tính chất chung của toàn xã
hội. -> Để giải quyết, cần có một tổ chức thay mặt xã hội, nhân danh xã hội để tổ
chức, tập hợp và quản lí toàn bộ xã hội.
+ Trước đây đó là các tổ chức thị tộc, bộ lạc.
+ Nhà nước xuất hiện -> Nó cần phải thay mặt cho xã hội, đứng ra tổ chức dân cư,
giải quyết các vấn đề đó vì sự ổn định và sống còn của cả xã hội.
+ Mặt khác, trong xã hội có giai cấp, các giai cấp dù là thống trị hay bị trị cũng đều
là những bộ phận thống nhất tạo nên xã hội.
-> Nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, vừa bảo vệ lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp khác (nhưng chỉ trong giới hạn mà lợi ích of giai cấp thống trị cho phép.
-> Tính xã hội của nhà nước là một thuộc tính mang tính khách quan. Bởi nhà nước
dù sinh ra, tồn tại trong xã hội nhưng lại có một vị trí đặc biệt trong xã hội, tựa hồ
như đứng trên xã hội, đại diện cho cả xã hội để giải quyết những công việc mang tính xã hội. *Tính giai cấp: lOMoAR cPSD| 58605085
- Nhà nước là công cụ bảo vệ lợi ích cho các giai tầng trong xã hội, mà chủ yếu làcủa
giai cấp thống trị, thực hiện các mục đích mà giai cấp thống trị đề ra.
- Là sản phẩm của xã hội có tính giai cấp -> nhà nước có tính giai cấp.
-> Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất
kì nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Không có tính xã hội
hoặc tính giai cấp thì không có nhà nước. Tính xã hội càng cao, tính giai cấp càng thấp và ngược lại.
2.1.2. Bản chất nhà nước Việt Nam hiện nay:
6 đặc trưng: khác với các nhà nước khác
Thứ nhất, Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tính xã hội và tính giai cấp nằm ở chỗ nào?
Của dân là gì, vì dân là gì và do dân là gì?
Của dân: tất cả quyền lực nhà nước ở nước CHXHCNVN đều thuộc về nhân dân.
Các cơ quan nhà nước ở Việt Nam đều thuộc về nhân dân.
Do dân: nói cách khác, nhân dân Việt Nam gồm giai cấp công nhân, nông dân, đội
ngũ trí thức và những người lao động khác tổ chức thành nhà nước. Nhân dân VN
trực tiếp bầu ra đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, theo nguyên tắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, là những cơ quan đại biểu của nhân
dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân, để phục vụ lợi ích của nhân dân. Nhân dân không chỉ lập ra
các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó để trực
tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước. Vì dân:
Trước đây bản chất nhà nước như thế nào? Ví dụ: Thời bao cấp.
Nhà nước có thật là “của dân do dân vì dân” không?
Nếu không, làm thế nào để nhà nước thật là như vậy?
Tìm hiểu về “Nhà nước bé, xã hội to” và ngược lại “Nhà nước to, xã hội bé” -> Nhà
nước dần chỉ tổ chức và quản lí những gì nhân dân, xã hội không thể làm được, chỉ
quản lí những gì lớn nhất và quan trọng nhất; Căn cứ vào bản chất nhà nước: tính xã lOMoAR cPSD| 58605085
hội và giai cấp - > Tính xã hội cao thì tính giai cấp thấp xuống -> “nhà nước bé, xã hội to” + vice versa.
Thứ hai, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trực tiếp tổ chức và quản lí
hầu hết các mặt quan trọng của đời sống xã hội.
Thứ ba, nhà nước CHXHCNVN là nhà nước dân chủ, một công cụ thực hiện dân
chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ tư, nhà nước CHXHCNVN là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam.
Thứ năm, nhà nước CHXHCNVN luôn đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam –
Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và dân tộc Việt Nam.
Thứ sáu, nhà nước CHXHCNVN là nhà nước của thời kì quá độ lên CNXH.
2.2. Chức năng nhà nước
2.2.1. Khái niệm chức năng nhà nước
Chức năng nhà nước là gì? Phân biệt khái niệm “chức năng” với “nhiệm vụ” và “vai trò”?
Chức năng là một thuật ngữ dùng để chỉ những phần việc chỉ thuộc về một đối tượng
nhất định và đối tượng này có khả năng thực tế để làm được phần việc đó.
Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản
chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế, xã
hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Câu hỏi liên quan đến “chức năng”: dùng để làm gì hay sinh ra để làm gì? Lấy ví
dụ? -> Sinh ra để làm gì.
VD: Cái cốc -> sinh ra là để đựng chất lỏng, nhưng trong cuộc sống cái cốc có thể
dùng với nhiều mục đích khác nhau.
Mối liên hệ giữa chức năng và bản chất: rất chặt chẽ. Nếu bản chất nhà nước là luận
cứ, thì chức năng nhà nước là luận chứng. Chức năng chứng minh cho cái bản chất của nhà nước.
Nghiên cứu chức năng của nhà nước để làm gì?
Tìm ra quy luật, và để tìm ra đó đúng là quy luật -> để nếu nó phát triển không đúng
quy luật, thì phải hướng theo quy luật, và để người sử dụng không làm gì trái quy
luật (Để phát triển và định hướng). lOMoAR cPSD| 58605085
Căn cứ vào đâu để biết được nhà nước sinh ra phải làm gì, hay nói cách khác, chức
năng của nhà nước phụ thuộc vào điều gì, được quyết định bởi cái gì?
-> Căn cứ, phụ thuộc vào thực tiễn, điều kiện kinh tế xã hội (Do nhà nước sinh ra từ
xã hội, gắn với xã hội) -> Còn nữa không về nhà suy nghĩ tiếp.
Chức năng nào mà bất kì nhà nước nào cũng phải thực hiện?
2.2.2. Phân loại chức năng nhà nước: có nhiều cách phân loại:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: + Chức năng đối nội.
+ Chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội: + Chức năng kinh tế. + Chức năng xã hội. + Chức năng trấn áp.
+ Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Chức năng bảo vệ đất nước.
+ Chức năng quan hệ với các nước khác.
Ngoài ra còn có thể được phân loại theo nhiều căn cứ khác.
2.3. Sự phát triển của chức năng nhà nước qua các kiểu nhà nước:
Mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng phù hợp với cơ sở kinh tế - xã hội của nó, đồng
thời bản chất của mỗi kiểu nhà nước lại là yếu tố quan trọng quyết định các chức năng nhà nước.
Qua các kiểu nhà nước, chức năng nhà nước có sự phát triển, thể hiện ở sự tăng thêm
về số lượng, sự mở rộng về nội dung và sự đa dạng hơn về phương thức thực hiện.
Sự phát triển của các chức năng nhà nước là một tất yếu khách quan phù hợp với sự
vận động phát triển của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 58605085
2.4. Chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay- Chức năng kinh thế. - Chức năng chính trị. - Chức năng xã hội.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổchức trong xã hội.
- Chức năng bảo vệ đất nước.
- Chức năng quan hệ với các nước khác.
Từ “của” -> nguồn gốc của nhà nước, bản chất của nhà nước, chức năng của nhà
nước (có thể dùng hoặc không dùng)
Không được dùng “khái niệm của nhà nước” -> “Nhà nước” là một khái niệm (là
một tên gọi, chỉ các sự vật hiện tượng có nội hàm, nhưng tên gọi chưa chắc là khái niệm)
Đánh dấu: Hình thức thực hiện chức năng, phương pháp thực hiện chức năng, phân loại chức năng.
Nhà nước VN hiện nay phải làm những công việc gì? Cái gì quy định phải làm những
cv đó, làm những công việc đó như thế nào? BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Khái niệm cơ quan nhà nước: một thiết chế quyền lực.
Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người
nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà
nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Thể chế: các công cụ phương tiện quản lí: pháp luật, đạo đức...
Thiết chế: các tổ chức, cơ quan...
Quyền lực thể hiện ở chỗ: nhân danh thẩm quyền ban hành các quyết định mang tính
chất pháp lí; có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành những quyết
định, văn bản, mệnh lệnh do họ ban hành hay cấp trên của họ ban hành; có thể kiểm
tra, giám sát, theo dõi việc thi hành những quy định mà họ đã ban hành. lOMoAR cPSD| 58605085
Cơ quan nhà nước có khác gì so với cơ quan đoàn thanh niên cộng sản HCM?
Cơ quan nhà nước: tổ chức, thành lập trên cơ sở pháp luật.
Cơ quan các tổ chức khác: tổ chức trên cơ sở điều lệ.
Cơ quan nhà nước: đưa ra những quyết định mang tính pháp lí; các cơ quan không
thuộc nhà nước không thể ban hành văn bản mang tính pháp lí.
So sánh dựa vào đặc điểm. Đặc điểm:
Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước.
Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác nhau.
Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp luật quy định.
Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
+ Căn cứ vào thẩm quyền phạm vi lãnh thổ: trung ương và địa phương.
+ Căn cứ vào chức năng: lập pháp (xây dựng pháp luật), hành pháp (tổ chức thực
hiện pháp luật) và tư pháp (bảo vệ pháp luật).
+ Căn cứ vào thời gian hoạt động: thường xuyên và lâm thời.
+ Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng: cq quyền lực nhà nước,
cq quản lí nhà nước, cq xét xử, cq kiểm sát.
Phân tích mối quan hệ giữa chức năng của nhà nước với bộ máy nhà nước?
Bộ máy nhà nước được thành lập và hoạt động để thực hiện các chức năng của nhà nước.
Nhà nước có nhiều chức năng -> có nhiều cơ quan và ngược lại.
Chức năng nhà nước ngày nay ngày càng được mở rộng đặc biệt là các chức năng xã hội.
Bộ máy nhà nước chặt chẽ -> việc thực hiện chức năng sẽ hiệu quả hơn. lOMoAR cPSD| 58605085 Nghị quyết số 27 lOMoAR cPSD| 58605085
VẤN ĐỀ 4: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Khái niệm hình thức nhà nước:
Hình thức nhà nước nói lên cách thức tổ chức, thực hiện quyền lực.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước là khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình
thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
Hướng đến sự tự do của con người và sự phát triển của xã hội.
(?) Bộ máy nhà nước hình thành vì lí do gì, để làm gì?
Thuộc 6 gạch đầu dòng trang 101. Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền
lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
-> Cộng hòa dân chủ trở thành xu thế; song quân chủ vẫn chưa suy thoái hoàn toàn, chưa bị thủ tiêu.
Quân chủ hạn chế: Vừa có yếu tố quân chủ, vừa có yếu tố cộng hòa. -> Quyền lực
nhà vua bị giảm bớt; nhưng vua vẫn giữ vai trò quyết định tối hậu.
Quân chủ tuyệt đối: chỉ có vua.
(?) Bản chất của hình thức chính thể là gì? / Nói đến hình thức chính thể là nói đến điều gì?
Mô hình thiết chế quyền lực tối cao.
Là xem xét trong nhà nước đó: cơ cấu của thiết chế quyền lực tối cao; cách thức và
trình tự thiết lập của cơ quan đó, quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan cấp cao
khác của nhà nước, sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và hoạt động của cơ
quan đó. -> Xoay quanh chủ đề là cơ quan tối cao. -> Quyền lực tối cao do một
người nắm giữ: quân chủ
->,,,,một nhóm người nắm giữ: cộng hòa
(?) Vậy cơ quan tối cao là gì? Cơ quan ntn được gọi là cơ quan tối cao? lOMoAR cPSD| 58605085
Tối cao và tối hậu; quyết định những vấn đề tối cao, và đưa ra quyết định cuối cùng,
không cơ quan nào được phủ nhận.
Yếu tố ảnh hưởng: có rất nhiều yếu tố - Chế độ chính trị
- Tương quan lực lượng giữa các giai cấp - Truyền thống dân tộc - Giai cấp phong kiến
- Tình hình thế giới, nhận thức của dân chúng
VD: Tòa án nhân dân tối cao, quyết định cao nhất và cuối cùng trong việc xử án,
nhưng chỉ trong 1 lĩnh vực.
QUỐC HỘI; ngày xưa là Vua.
Chia thành hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
+ Quân chủ là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ hoặc một phần nào đó vào tay một cá nhân (vua, quốc vương,..) theo phương thức
cha truyền con nối (thế tập).
+ Có hai dạng cơ bản: quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
+ Cộng hòa là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của mỗi nhà nước thuộc về
cơ quan (tập thể) đại diện của nhân dân.
+ Hai dạng: CH quý tộc và QH dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị
hành chính – lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
Hai dạng cơ bản: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang + một dạng nhà nước
không cơ bản là nhà nước liên minh.
Nhà nước đơn nhất: là hình thức cấu trúc nhà nước truyền thống và phổ biến trên thế
giới; hình thức cấu trúc đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội...của mỗi nước.
+ Đặc điểm cơ bản: chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ; địa
phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền; cả nước có một lOMoAR cPSD| 58605085 X John Doe
hệ thống chính quyền và một hệ thống pháp l uật;
quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương các cấp là quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới.
Nhà nước liên bang: hình thành bằng nhiều con đường khác nhau. Là sự liên kết của
nhiều nhà nước khác nhau tạo thành một nhà nước chung.
-> Có thể do tự nguyện hoặc bắt buộc.
Hình thức cấu trúc đa dạng và phức tạp.
+ Đặc điểm cơ bản: chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang vừa do chính
quyền các bang nắm giữ; có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang và
chính quyền các bang, sự phân chia này có thể diễn ra trên một số hoặc cả ba lĩnh
vực là lập pháp, hành pháp, tư pháp; các bang tự tổ chức chính quyền của bang mình,
tự ban hành pháp luật cho bang mình; cả nước tồn tại nhiều hệ thống chính quyền,
nhiều hệ thống pháp luật song song, một của liên bang, một của mỗi bang.
Lưu ý: Đơn nhất và liên bang không tuyệt đối. Trong nhà nước đơn nhất có thể có
yếu tố liên bang, ngược lại, trong nhà nước liên bang có thể có yếu tố đơn nhất.
Ngoài ra, còn có nhà nước liên minh, là sự liên kết tạm thời của các nhà nước nhằm
thực hiện một số mục tiêu nhất định. Chế độ chính trị:
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Hai dạng cơ bản: Chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ.
+ Dân chủ: chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia và việc tổ chức, hoạt
động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Phản dân chủ: chế độ chính trị mà nhân dân không có quyền tham gia vào viẹc tổ
chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, không có quyền bàn bạc, thảo luận và
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
II. Hình thức nhà nước qua các kiểu nhà nước lOMoAR cPSD| 58605085
“Tự do của người khác là giới hạn tự do của chính mình” Karl M Quân chủ nhị hợp Quân chủ đại nghị Cộng hòa tổng thống Cộng hòa đại nghị Cộng hòa hỗn hợp Công xã Pari Cộng hòa xô viết
Cộng hòa dân chủ nhân dân Cộng hòa CUBA
Gạch hết ra 15 cái + thuộc tên + đặc điểm + ưu/nhược của từng loại + quy luật + cái gì quy định.
Liên hệ Việt Nam + đánh giá mô hình cộng hòa nhân dân có ổn không?
Mĩ: Cộng hòa tổng thống, bởi quyền lực tối cao do một tập thể người nắm giữ (nghị
viện); nhân dân bầu ra nghị viện -> cộng hòa dân chủ. Trong cộng hòa dân chủ, thuộc
mô hình gì? -> Cộng hòa tổng thống. Bởi vì ở Mĩ không có thủ tướng; cộng hòa tổng
thống là cử tri bầu ra tổng thống; vị thế của tổng thống: vừa đứng đầu nhà nước, vừa
đứng đầu chính phủ; tổng thống không được giải tán nghị viện trước thời hạn;
Xác định chính thể: quyền lực nhà nước trao tay ai, cá nhân hay tập thể? Tiêu chí
phụ: Trình tự thủ tục trao quyền: chuyển ngôi hay bầu cử; giữ suốt đời hay nhiệm
kì; mối quan hệ của cơ quan quyền lực cao nhất với nhân dân; mối quan hệ giữa các
cơ quan cấp cao của nhà nước với nhau;
VD: Việt Nam, quyền lực nhà nước trao tay một tập thể (quốc hội), trình tự thủ tục
trao quyền là bầu cử (quốc hội do nhân dân bầu ra) -> cộng hòa dân chủ;
Phân biệt với công xã pari, xô viết, dân chủ nhân dân, cộng hòa cuba -
> SS giữa xô viết và dân chủ nhân dân.
-> Việt Nam là dân chủ nhân dân khác gì so với xô viết: Cách mạng được tiến hành 2
giai đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa
-> Việc giành và giữ chính quyền dân chủ và đỡ khốc liệt hơn so với mô hình xô viết; lOMoAR cPSD| 58605085
Xô viết tiêu diệt hết tất cả các đảng, các nước dân chủ nhân dân bao giờ cũng tồn tại
chế độ nhiều đảng (như sau cmt8 có 3 đảng, trung quốc hiện có 8 đảng); trong nước
xô viết, trước cm hay sau cm không tồn tại tổ chức đoàn kết dân tộc (mặt trận); nước
ta trước có mặt trận Việt Minh, sau chuyển dần qua mặt trận tổ quốc Việt Nam;...
Nói đến bất kì nhà nước nào, cũng phải nhắc đến: Chính thể, cấu trúc và chế độ chính trị.
2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
(?) Bản chất cốt lõi của hình thức cấu trúc nhà nước là gì?
Mối quan hệ giữa trung ương với địa phương (về chủ quyền quốc gia). Nhà nước
liên bang và nhà nước tư nhân.
(?) Bộ máy từ TW đến địa phương hình thành do đâu?
Do nhu cầu quản lí dân cư theo lãnh thổ.
(?) Kể tên, đặc điểm, ưu nhược điểm, quy luật, liên hệ VN.
Tự trị: Hành chính và chính trị. Liên hệ
VN: Ưu nhược, có cần sửa đổi gì Chế độ chính trị:
Bản chất? Mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân.
(?) Kể tên, đặc điểm, ưu nhược điểm, quy luật, liên hệ VN. Yếu tố tác động:
III. Hình thức nhà nước Việt Nam: cộng hòa dân chủ nhân dân. Đánh giá? Ưu nhược
“Luật tổ chức chính quyền địa phương” – phân quyền – phân cấp - ủy quyền