lOMoARcPSD| 58564916
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP CÁ NHÂN HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC
Họ và tên sinh viên
:
Bùi Thu Huyền
Mã sinh viên
: 1122
2849
Lớp
Kinh tế quốc tế 64A
:
Lớp học phần
03
:
TMKD1123(124)_
Giảng viên hướng dẫn
TS. Bùi Thị Lành
:
HÀ NỘI,
10
/2024
lOMoARcPSD| 58564916
Bài tập học phần Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế
GVHD: TS. Bùi Thị Lành
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I. TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG............................................................2
1. Định nghĩa..............................................................................................................2
2. Động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu..........2
3. Thực trạng về chuỗi cung ứng toàn cầu..............................................................2
II. THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM
………………………………………………………………...4
1. Tổng quan về ngành chế biến chế tạo Việt Nam...........................................4
2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu................................................5
III. ĐÁNH GIÁ .......................................................................................................7
1. Cơ hội.....................................................................................................................7
2. Thách thức.............................................................................................................8
3. Bài học rút ra.........................................................................................................9
III. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP XANH HÓA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU 10
KẾT LUẬN............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................13
SV: Bùi Thu Huyền
lOMoARcPSD| 58564916
Lớp: Kinh tế quốc tế 64A
GVHD: TS. Bùi Thị Lành
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam, với lợi thế về nguồn lao động dồi dào và chi phí sản xuất thấp, đã trở thành
một điểm đến hấp dẫn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, việc tham gia vào chuỗi
cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam vẫn còn gặp nhiều
khó khăn thách thức, đặc biệt là về năng lực sản xuất, hạ tầng logistics khả năng quản
trị. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp
chế biến, chế tạo Việt Nam cần thiết để thể hiểu hơn về những hội thách thức
ngành này đang đối mặt, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vị thế của
Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, các phương pháp luận được sử dụng bao gồm: phương pháp duy
vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng các phương pháp khác như: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tài liệu …
4. Phạm vi nghiên cứu
Để nghiên cứu về đề tài, ngoài phần mở đầu kết luận, nội dung được chia làm 4
phần:
Phần I: Tổng quan về chuỗi cung ứng toàn cầu.
Phần II: Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam.
Phần III: Đánh giá cơ hội, thách thức và bài học rút ra khi các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
IV. Phần IV: Đánh ggiải pháp xanh hóa chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
1
I. TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU.
1. Định nghĩa
Chuỗi cung ứng toàn cầu (Global Supply Chain) một hệ thống các hoạt động cung
cấp, sản xuất phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người
tiêu dùng cuối cùng.
2. Động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
Nâng cao hiệu suất của các dòng sản phẩm thông qua việc kết hợp giữa các nhà cung
cấp
Chi phí sản xuất được tối thiểu hóa
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Tăng cường khả năng theo dõi và giám sát các khâu trong quá trình sx
3. Thực trạng về chuỗi cung ứng toàn cầu
3.1. Thực trạng chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay
Theo bài viết đề cập đến những áp lực chuỗi cung ứng toàn cầu gặp phải vào đầu
năm 2024 của tờ Wall Street Journal (WSJ), các công ty đã tái cấu chiến lược chuỗi cung
ứng của họ sau sự bùng phát của dịch Covid-19, song tình hình hiện nay buộc họ phải đẩy
nhanh áp dụng các kế hoạch này vào thực tế để tránh những áp lực mới gây ảnh hưởng.
Vụ việc lực lượng Houthi ở Yemen tấn công các tàu container Biển Đỏ khiến chuỗi
cung ứng toàn cầu đứng trước nguy cơ bị gián đoạn do tắc nghẽn tại các kênh đào Panama và
Suez. Đây hai trong số các hành lang thương mại quan trọng của thế giới. Điều này cho
thấy căng thẳng địa chính trị dường như sẽ đóng vai trò lớn hơn trong hoạt động mua sắm và
phân phối hàng hóa của thế giới. Những gì đang xảy ra có thể buộc một số quốc gia và công
ty phải điều chỉnh lộ trình thương mại đã được thiết lập trong nhiều thập kỷ.
Sau đại dịch Covid-19, các công ty khởi nghiệp và các thương hiệu lớn đang y dựng
chuỗi cung ứng mới xung quanh năng lượng sạch, bao gồm mạng lưới hoạt động hỗ trợ ngành
công nghiệp ô tô, làm nền tảng cho mạng lưới hậu cần sản xuất.
Tất cả những điều này đang tác động đến chuỗi cung ứng từ chất bán dẫn (chip) đến
hàng tiêu ng, buộc các công ty trong quá trình nỗ lực xây dựng khả năng phục hồi và linh
hoạt trong hoạt động phải hành động để ng phó với môi trường sản xuất vận tải đang thay
đổi nhanh chóng.
Năm 2024, những sốc thay đổi đột ngột này sẽ tạo ra thách thức cho các hãng
vận tải biển, các công ty vận tải đường bộ cũng như các công ty vận tải hàng hóa và hậu cần
khác. Đây những ng ty phải điều chỉnh nguồn lực theo sự thay đổi của luồng ng a
và biến động của nhu cầu.
Cuộc xung đột ở Ukraine và Trung Đông đã đe dọa dòng chảy lương thực, dầu mỏ và
hàng tiêu dùng. Biến đổi khí hậu tình trạng di ạt góp phần làm gián đoạn các tuyến
vận tải thương mại từ kênh đào Panama đến biên giới Hoa Kỳ - Mexico. Đồng thời, ng
thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng làm phức tạp thêm chuỗi cung ứng quốc tế.
3.2. Thực trạng chuỗi cung ứng tại Việt Nam
Trước bối cảnh chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu, so với nhiều ớc khu vực, thực
trạng chuỗi cung ứng tại Việt Nam những lợi thế có thể tranh thủ sự dịch chuyển chuỗi
cung ứng này, như: chính trị xã hội ổn định, lực lượng nhân công trẻ, tiềm năng thị trường
lớn với gần 100 triệu dân, trong đó tầng lớp trung lưu ngày càng tăng tham gia 15 hiệp
định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả FTA thế hệ mới tạo.
Đặc biệt, việc thể thực hiện thành công mục tiêu kép: vừa khống chế dịch bệnh
Covid-19, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đã giúp nâng cao uy tín của Việt Nam như
một đích đến đầu tư an toàn, có năng lực quản trị tốt, cũng như khả năng thích ứng tương đối
tốt trước những biến động của thế giới.
Cùng với vị thế thuận lợi, chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa, Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia vào những chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu, thu hút
những tập đoàn lớn, tập đoàn công nghệ cao nhu cầu dịch chuyển chuỗi cung ng sản
xuất, qua đó thúc đẩy đổi mới hình tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh những cơ hội có ý nghĩa lâu dài, việc thu hút đầu tư nước ngoài cho các lĩnh
vực đang dịch chuyển sản xuất và chuỗi cung ứng (dệt may, điện tử, linh kiện ô tô…) còn p
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng số ợng việc làm, đảm bảo an sinh hội trong và
sau dịch bệnh Covid-19.
Những đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 đối với các ngành kinh doanh, sản
xuất của Việt Nam khoảng thời gian qua đã cho thấy rõ hơn tình trạng phụ thuộc lớn vào linh
kiện, nguyên liệu, phụ kiện, vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài khiến giá trgia tăng
của các ngành công nghiệp nội địa thấp; nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu cho sản
xuất ở một vài ngành phụ thuộc vào một số ít thị trường (như Trung Quốc và Hàn Quốc).
II. THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO VIỆT NAM.
1. Tổng quan về ngành chế biến, chế tạo Việt Nam
1.1. Khái niệm công nghiệp chế biến, chế tạo
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), công nghiệp chế
biến, chế tạo (CBCT) là những ngành tham gia vào việc biến đổi hàng hóa, nguyên liệu hoặc
các chất liệu khác nhau thành những sản phẩm mới. Quá trình biến đổi này có thể vật lý,
hóa học hoặc học để chế biến, sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong ớc
xuất khẩu. Đó những hoạt động kinh tế với quy sản xuất lớn, được sự hỗ trợ mạnh
mẽ của tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu của quá trình phát triển.
1.2. Thực trạng công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam
Trong những năm qua, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn đóng vai trò động lực
tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Kể từ giữa năm 2022, khi xung đột Nga U-crai-na gia
tăng, kết hợp chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc đã làm chậm lại đà phục hồi kinh tế
toàn cầu, tình trạng gián đoạn nguồn cung nguyên liệu sản xuất đầu vào, giá hàng hóa thế giới
tăng mạnh khiến lạm phát toàn cầu tăng lên nhanh chóng. Trước tình hình đó, các Ngân hàng
Trung ương phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát lm phát nhằm duy trì ổn
định của nền kinh tế.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 10,8% so với ng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm trước giảm 2,2%), trong khi chsố tồn
kho giảm là những tín hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi của sản xuất công nghiệp.
Tiếp nối xu hướng phục hồi từ cuối năm 2023 và những tháng đầu năm 2024, sản xuất
công nghiệp tiếp tục ng trưởng, đóng góp tích cực cho nền kinh tế. Giá trị tăng thêm của
toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng 7,54% so với cùng kỳ m 2023.
Đặc biệt, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,67%, đóng góp 2,14 điểm phần trăm vào mức tăng
tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Các ngành sản xuất phân phối điện ng mức
tăng trưởng ấn tượng, đạt 13,26%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của ngành sản xuất Việt Nam đã tăng mạnh lên
mức 54,7 điểm vào tháng 6, cho thấy sự cải thiện đáng kể của ngành này trong ba tháng liên
tiếp. Tăng trưởng trong ngành sản xuất đã tăng mạnh vào cuối quý 2, với chỉ số sản xuất công
nghiệp (IIP) tháng 6/2024 ước tính tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,7%, trong
đó ngành chế biến, chế tạo tăng 8,5%, sản xuất và phân phối điện tăng 13%. Đặc biệt, 56/63
địa phương ghi nhận chỉ số sản xuất ng nghiệp tăng, với nhiều địa phương đạt mức tăng
trưởng hai con số. Tuy nhiên, vẫn có một số địa phương và ngành công nghiệp gặp khó khăn,
đặc biệt là ngành khai khoáng và ngành điện ở một số khu vực.
Một số ngành công nghiệp trọng điểm có mức tăng trưởng ấn tượng trong 6 tháng đầu
năm 2024, như sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 29%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
tăng 19,8%, và sản xuất hoá chất tăng 18,5%. Ngược lại, một số ngành như khai thác dầu thô,
sửa chữa máy móc và sản xuất phương tiện vận tải ghi nhận mức giảm nhẹ.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành chế biến, chế tạo tuy giảm 4,3% so với tháng trước nhưng
vẫn tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy xu hướng tích cực. Tỷ lệ tồn kho bình
quân của ngành giảm xuống 76,9%, một dấu hiệu tích cực khác về khả năng điều tiết cung
cầu.
Mặc dù các kết quả trong 6 tháng đầu năm 2024 rất khả quan nhưng vẫn cần tập trung
theo dõi sát tình hình để kịp thời ứng phó còn những khó khăn, thách thức tiềm ẩn. Để hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2024, trong thời gian tới ngành Công Thương sẽ tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, soát hoàn thiện chế để phát triển sản xuất công nghiệp, năng
lượng.
2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành ng nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam hiện nay
2.1. Công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu GDP
Theo Hiệp hội Công nghiệp Hỗ trợ Việt Nam, tỉ lệ cung ứng nội địa của Việt Nam chỉ
chiếm 41,9%; tỉ lệ cung ứng nội địa đến từ các doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm 17,2%, thấp
so với các nước trong khu vực. Do đó, việc hợp tác để tham gia với các đối tác cần đưa lên
thành chiến lược.
Trong nhóm ngành CBCT, cấu các ngành công nghiệp cũng những sự chuyển
biến tích cực, một số ngành đã có bước phát triển mạnh mẽ. Các ngành chủ lực (như điện tử,
dệt may, da giày, đồ gỗ...) tăng trưởng ở mức khá là yếu tố chính đóng góp vào phát triển của
công nghiệp Việt Nam; tạo thêm nhiều việc làm cho hội, nâng thứ hạng về năng lực cạnh
tranh của công nghiệp Việt Nam.
Xét theo chỉ tiêu MVA/người (MVA - Manufacturing Value Added - Giá trị gia tăng
ngành CBCT), thì nước ta vẫn còn một khoảng cách lớn với thế giới các ớc đứng đầu
trong ASEAN. Cụ thể đến năm 2017, chỉ số này của Việt Nam đạt 0,012 chỉ bằng 1/2 so với
Philippine; 1/3 so với Indonesia 1/6 so với Thái Lan. Điều này cho thấy, phải những
chính sách mạnh mẽ đồng bộ mới thể thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển của lĩnh vực
công nghiệp này trong thời gian tới.
Xét chỉ tiêu đóng góp của ngành công nghiệp CBCT trong GDP, thì chỉ số này của
nước ta lại không sự chênh lệch lớn so với một số ớc trong khu vực. Thống từ năm
1980 đến nay, nhiều nước trong ASEAN đều duy trì một tỷ lệ cao trong giai đoạn nhất định,
sau đó xu hướng giảm dần giai đoạn sau. Cụ thể như: Indonexia cao nhất đạt t
26,331,9% trong giai đoạn 2001-2009, sau đó giảm còn khoảng 22,0-19,8% trong giai đoạn
2010-2018; Malaysia đạt cao nhất từ 27,5-30,9% (Giai đoạn 1996-2005) sau đó giảm còn
23,8-21,5% (Giai đoạn 2010-2018); Thái Lan đạt 28,0-31,0% (2001-2010), sau đó giảm còn
khoảng 27,0-26,0% (Giai đoạn 2013-2018); Philippines đạt 22,2-24,7% (1995-2005) và giảm
21,4-19,0 (2010-2018).
2.2. Tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
Công nghiệp chế biến, chế tạo lĩnh vực nước ta thu hút được lượng vốn đầu
trực tiếp nước ngoài (FDI) nhiều nhất trong hơn 35 năm qua. Nhiều tập đoàn sản xuất, công
nghệ cao của thế giới đã có mặt tại Việt Nam. Trong năm 2023, chỉ riêng ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo đã thu hút FDI với vốn đăng đạt 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn
đăng ký, khẳng định vị trí dẫn đầu trong thu hút đầu tư FDI. Đặc biệt, theo Cục Đầu tư nước
ngoài, xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến, chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số
dự án, chiếm 33,7% điều chỉnh vốn, chiếm 54,8%. Lũy kế đến cuối năm 2023, Việt Nam
đã thu hút được 16.875 dự án FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, với tổng số vốn
đăng ký đạt 283,026 tỷ USD, dẫn đầu trong tổng số 19 ngành có dự án FDI đầu tư.Tuy nhiên
thực tế, khả năng tham gia của doanh nghiệp Việt vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp
FDI vẫn còn rất khiêm tốn. Không chỉ là bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực tìm tòi mà cũng
rất cần những hỗ trợ từ cơ quan hữu quan.
Đơn cử như câu chuyện của Tập đoàn Goldsun. Đây là một trong số ít những nhà cung
cấp cấp độ 1 tức là cấp trực tiếp sản phẩm cho SamSung. Để có thể tham gia vào chuỗi cung
ứng của tập đoàn lớn, doanh nghiệp này đã thay đổi gần như toàn bộ quy trình, nhân lực để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ông Phạm Cao Vinh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn
Goldsun chia sẻ: “Khi làm việc với nhà cung cấp và các tập đoàn đa quốc gia thì họ đánh giá
khả năng, thâm niên và trình độ của doanh nghiệp như thế nào. Ban đầu srất khó khăn
nhưng thành quả ng xứng đáng. Bởi chcần vượt qua thử thách của một tập đoàn đa
quốc gia, doanh nghiệp sẽ nắm trong tay visa để thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị hoặc có
thêm nhiều khách hàng lớn”.
Để phát triển doanh nghiệp nội địa, nâng dần tỷ lệ nội địa hóa, hiện Bộ Công thương
đã triển khai xây dựng các trung tâm kỹ thuật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ, cơ khí để nâng cao năng lực về kỹ thuật, quản trị, đáp ứng yêu cầu của
các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn
cầu.
III. ĐÁNH GIÁ HỘI, THÁCH THỨCBÀI HỌC T RA KHI CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN
CẦU.
1. Cơ hội
- Tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu giúp các doanh nghiệp chế biến, chế
tạoViệt Nam tiếp cận được các thị trường lớn hơn, không chỉ giới hạn trong nước còn
bao gồm các thị trường quốc tế với nhu cầu đa dạng và tiềm năng lớn.
- Việc tiếp cận các đối tác, khách hàng toàn cầu thể tạo ra hội ng doanh
thuvà tỷ suất lợi nhuận nhờ vào việc cung cấp sản phẩm cho nhiều thị trường quốc tế hơn.
- Khi tham gia chuỗi cung ng toàn cầu, các doanh nghiệp thể tiếp cận với
côngnghệ tiên tiến, quy trình quản sản xuất hiện đại từ các đối c nước ngoài, giúp nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
- Doanh nghiệp thể thiết lập mối quan hệ u dài với các đối tác nước ngoài,
mởrộng mạng lưới liên kết trong chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh toàn
cầu và nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
- Tham gia chuỗi cung ng toàn cầu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tuân
thủcác tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, lao động chất lượng sản phẩm, từ đó thúc đẩy
quá trình phát triển bền vững.
2. Thách thức
- Thiếu kinh nghiệm kiến thức về chuỗi cung ứng: Hầu hết các doanh
nghiệp ViệtNam hiện nay chưa đủ kinh nghiệm kiến thức để tham gia vào các
chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, vận chuyển và quản lý.
- Nghiên cứu về "Năng lực động của doanh nghiệp Việt Nam” do Liên
đoàn Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện, cho thấy trong 500
công ty xuất nhập khẩu thuộc lĩnh vực chế biến chế tạo được khảo sát:
+ tới 53,3% doanh nghiệp cho biết không đặt mục tiêu khi tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp thiếu sự định hướng rõ ràng.
+ Ngoài ra, có tới 64,7% cho biết chưa có sự chuẩn bị gì khi tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu
- Thiếu vốn đầu khả năng tài chính: Doanh nghiệp Việt Nam đang
phải đối mặtvới các hạn chế về vốn đầu khả năng tài chính, dẫn đến khó khăn
trong việc mở rộng quy mô sản xuất và đáp ứng các yêu cầu của thị trường toàn cầu.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận được các ưu đãi, hỗ trợ từ các chương
trình của Nhà nước vẫn còn khá thấp. Chỉ có 17% số doanh nghiệp cho hay tiếp cận được
một trong những chương trình này, chứng tỏ độ bao phủ của các chính sách còn khá hạn
hẹp.
- Hạn chế về công nghquy trình sản xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần cải tiếnđể đáp ứng được các yêu cầu của các chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Theo các số liệu thống kê, tính đến cuối m 2021, Việt Nam mới chỉ hơn 300
doanh nghiệp thuần Việt là nhà cung cấp cho các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam.
+ Thực tế cho thấy, chính vì DN Việt Nam không cung ứng được các loại thiết bị linh
kiện đạt yêu cầu nên những DN FDI thường tìm kiếm, sử dụng các nhà cung cấp ở nơi khác.
Điển hình Samsung Việt Nam, những linh kiện mà Samsung muốn tìm mua trong nước gồm
91 linh kiện cho Samsung Galaxy S4 và 53 linh kiện cho máy tính bảng, nhưng không có DN
nào đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong chuỗi cung ứng điện tử của tập đoàn này
3. Bài học rút ra
- Một trong những bài học quan trọng doanh nghiệp cầnchiến lược
tham giachuỗi giá trị toàn cầu với mục tiêu cụ thể. Việc thiếu định hướng sẽ khiến các
doanh nghiệp không tận dụng được các cơ hội kinh tế lớn từ chuỗi cung ứng quốc tế.
Do đó, cần xác định các mục tiêu dài hạn, như tăng cường năng lực xuất khẩu, mở
rộng thị trường quốc tế, hoặc nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị. Các doanh nghiệp cần
tăng cường kiến thức về quản chuỗi cung ứng, bao gồm quản sản xuất, vận chuyển
và kho vận. Việc đào tạo, cập nhật kiến thức về chuỗi cung ứng toàn cầu là yếu tố then
chốt để cạnh tranh và hợp tác hiệu quả.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tham
gia chuỗigiá trị toàn cầu. Thiếu sự chuẩn bị có thể dẫn đến sự phthuộc vào các đối
tác không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế. Việc lập kế hoạch dài
hạn, bao gồm dự báo nguồn lực cần thiết các tiêu chuẩn phải đáp ứng, một yêu
cầu quan trọng để gia nhập chuỗi cung ứng.
- Cần tích cực tìm kiếm các nguồn vốn đầu các chương trình hỗ trợ
từ Chínhphủ. Đồng thời, cần tối ưu hóa quản tài chính nội bộ để duy trì hoạt động
bền vững và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn tài chính bên ngoài.
- Hạn chế về công nghệ và quy trình sản xuất đang khiến các doanh nghiệp
Việt Namgặp khó khăn trong việc cung ứng linh kiện và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
tế. vậy, bài học quan trọng doanh nghiệp cần đầu mạnh o công nghệ sản
xuất, áp dụng các công nghệ mới cải tiến quy trình để đáp ứng yêu cầu của thị
trường toàn cầu.
- Việc hợp tác với các tập đoàn quốc tế không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp
cận thịtrường toàn cầu mà còn là cơ hội để học hỏi công nghệ, kỹ năng quản lý và quy
trình sản xuất. Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng mối quan hệ với các đối tác chiến
lược, từ đó gia tăng cơ hội trở thành nhà cung cấp chính thức.Việt Nam cần xây dựng
mạng lưới nhà cung cấp đối tác nội địa mạnh để không phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn cung từ nước ngoài. Điều này giúp doanh nghiệp linh hoạt n trong việc đáp
ứng yêu cầu của các chuỗi cung ứng quốc tế.
V. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP XANH HÓA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO CHO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP.
Việt Nam đang thúc đẩy xanh hóa chuỗi cung ứng ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp nhằm hướng đến phát triển bền vững nền kinh
tế. Trong một thời gian dài, chuỗi cung ứng truyền thống đã gây ra nhiều tác động xấu đến
môi trường trong quá trình sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, các thị trường
xuất khẩu chính, như: Trung Quốc, Mỹ, EU ngày càng tăng ờng các tiêu chuẩn xanh đối
với hàng hóa nhập khẩu. Để đáp ứng được những yêu cầu này, cần những giải pháp tích
hợp công nghệ xanh vào ứng dụng chuỗi cung ứng. Điều này sẽ giúp phát triển chuỗi cung
ứng một cách bền vững, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, xã hội.
Xanh hóa thuật ngữ thường được nhắc tới khi nói đến việc chuyển đổi một hệ thống
hoặc quy trình thân thiện với môi trường hơn, ngày càng được áp dụng rộng rãi trong bối cảnh
cấp bách của vấn đề môi trường hiện nay. Nếu xanh hóa chuỗi cung ứng, bao gồm xanh hóa
đầu vào, xanh hóa sản xuất, xanh hóa đầu ra, thì các doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được
chi phí đáng kể, còn tăng ờng doanh thu, thị phần khai thác các hội thị trường
mới để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn, góp phần vào hiệu quả kinh tế. n cạnh đó, để
đối mặt với những thách thức, buộc các doanh nghiệp phải cố gắng xanh hóa chuỗi cung ứng
bằng cách tạo ra mạng lưới các nhà cung cấp đầu vào với c sản phẩm thân thiện với i
trường hoặc xây dựng các phương pháp chung nhằm giảm ng chất thải tăng hiệu qu
hoạt động. Việc tạo ra chuỗi cung ng xanh là một quá trình tích hợp các khía cạnh môi trường
vào tất cả các hoạt động của chuỗi cung ứng, bao gồm các quyết định liên quan đến m nguồn
cung ứng nguyên vật liệu và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp.
Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn ThNguyệt Anh Phan Hòa (2013) cho rằng:
“xu hướng chuỗi cung ứng xanh đang ngày càng phổ biến. Các doanh nghiệp Việt Nam cần
thích ứng và đáp ứng các tiêu chuẩn này nếu muốn tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập
đoàn quốc tế”. Trong nghiên cứu của PGS.TS Tạ Văn Lợi - Giảng viên trường Đại học Kinh
tế Quốc dân (2022) về công nghệ xanh chuỗi cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu tại Việt Nam,
“việc công nghxanh chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu tập trung nhiều tới sản phẩm đạt
chuẩn theo chiều thuận, chưa chú trọng tới chiều ngược lại như phế thải, tác hại môi
trường…”.
Từ thống kế kể trên có thể nói, đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng và xanh hóa
chuỗi cung ứng, nhưng vẫn còn hạn chế về các nghiên cứu cụ thể về cách thức quản trị, giải
pháp xanh hóa chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam. Các
nghiên cứu gần đây về chuỗi cung ứng xanh trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt
Nam chủ yếu các nghiên cứu cụ thể về chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp, tập trung
vào mối quan hệ xanh hóa chuỗi cung ứng và kết quả, hiệu quả kinh tế, cũng chưa đi sâu vào
cách thức quản trị xanh hóa cho lĩnh vực này.
thể thấy rằng, việc tích hợp các giải pháp công nghệ xanh vào chuỗi cung ứng
thể được coi là một hình quản chuỗi cung ứng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường và hội trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ. Lợi ích
đem lại thkể đến: Thứ nhất, Quản chuỗi cung ứng xanh thể giúp các công ty
giảm hiệu quả lượng khí thải Carbon Dioxide (CO2) thông qua một số biện pháp đơn giản
như: giảm sử dụng các nguồn năng lượng không tái tạo (dầu, than, khí đốt), hạn chế phá rừng,
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, thực hiện các hoạt động giảm – tái sử dụng – tái chế. Thứ hai,
góp phần bảo vệ sức khỏe con người. Cụ thể, việc “xanh hóa” chuỗi cung ứng sẽ sử dụng
công nghệ làm nền tảng, đồng thời ưu tiên các phương tiện vận tải thân thiện với môi trường
(chủ yếu sử dụng nhiên liệu sạch, không gây hại). Nhờ đó, ợng khí thải nhà kính và các chất
ô nhiễm khác sẽ được giảm thiểu đáng kể. Thứ ba, tối ưu chi png cao chất lượng chuỗi
cung ng. Tích hợp công nghệ xanh vào chuỗi cung ứng, góp phần giảm thiểu khí CO2 và tác
động tiêu cực đến môi trường trong quá trình vận chuyển, bằng cách sử dụng các phương tiện
vận chuyển hoạt động bằng nhiên liệu sạch, áp dụng các công nghệ động hiệu suất
cao. Bên cạnh đó, việc quản lý tuyến đường và quy trình vận hành thông minh giúp giảm tình
trạng kẹt xe, tiết kiệm thời gian và nhiên liệu cũng là yếu tố giúp giảm lưng khí thải và thúc
đẩy sự phát triển bền vững trong ngành vận tải và chuỗi cung ứng.
.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam. Qua việc nghiên cứu đề tài, thể thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam
đã đạt được những bước tiến đáng kể, đặc biệt trong các ngành công nghiệp chủ lực như dệt
may, điện tử, chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp
vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh khốc liệt về chất lượng và giá
thành, năng lực công nghệ quản còn hạn chế, cùng với hạ tầng logistics chưa hoàn thiện.
Để nâng cao vị thế của ngành chế biến, chế tạo Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn
cầu, cần có sự hỗ trợ từ Chính phủ thông qua các chính sách phát triển, đầu tư vào hạ tầng và
công nghệ, cũng như việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, các doanh nghiệp
cũng cần chủ động đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cải thiện quản lý chất lượng, và tăng
cường liên kết nội bộ và quốc tế để tận dụng tối đa tiềm năng của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Việc tham gia tích cực và hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu không chỉ giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam còn đóng p
quan trọng vào sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Chính vậy, việc tiếp tục hoàn
thiện các giải pháp, đẩy mạnh cải tiến công nghệ và phát triển nhân lực sẽ là chìa khóa để Việt
Nam trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tạp chí cộng sản. (n.d.). Tạp Chí Cộng Sản.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/toa-dam-quang-ninh/-/2018/826813/
thuc-trang-cong-nghiep-che-bien%2C-che-tao-o-viet-nam-va-mot-so-van-de-
datra.aspx
[2] Công nghiệp chế biến, chế tạo: Động lực chính tạo khởi sắc cho xuất khẩu. (n.d.).
https://via.gov.vn/linh-vuc-cong-nghiep-che-bien-che-tao/cong-nghiep-che-bien-
chetao-dong-luc-chinh-tao-khoi-sac-cho-xuat-khau.htm
[3] Bmweb. (n.d.). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam hiện nay (Phần 1).
Bmweb.
[4] Tcct. (2024, January 17). Lực đẩy cho công nghiệp chế biến chế tạo. Tạp Chí Công
Thương.
[5] Kim Đ. (2024b, August 17). Nâng cao năng lực ngành chế biến, chế tạo. Báo Nhân Dân
Điện Tử.
[6] Giải pháp xanh hóa chuỗi cung ứng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập. (2024, April 19). Tạp Chí Tài Chính.
[7] Anh Q. T. (2024, August 16). Quan Tuan Anh.
https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/08/16/giai-phap-tich-hop-cong-nghe-xanh-
vaochuoi-cung-ung-trong-doanh-nghiep/

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP CÁ NHÂN HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO VIỆT NAM.
Họ và tên sinh viên
: Bùi Thu Huyền Mã sinh viên : 1122 2849 Lớp : Kinh tế quốc tế 64A Lớp học phần
: TMKD1123(124 03 )_
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Lành
HÀ NỘI, 10 /2024 lOMoAR cPSD| 58564916
Bài tập học phần Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế

GVHD: TS. Bùi Thị Lành MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I. TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG............................................................2
1. Định nghĩa..............................................................................................................2
2. Động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu..........2
3. Thực trạng về chuỗi cung ứng toàn cầu..............................................................2
II. THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM
………………………………………………………………...4
1. Tổng quan về ngành chế biến chế tạo Việt Nam...........................................4
2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu................................................5
III. ĐÁNH GIÁ .......................................................................................................7
1. Cơ hội.....................................................................................................................7
2. Thách thức.............................................................................................................8
3. Bài học rút ra.........................................................................................................9
III. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP XANH HÓA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU 10
KẾT LUẬN............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................13 SV: Bùi Thu Huyền lOMoAR cPSD| 58564916
Lớp: Kinh tế quốc tế 64A
GVHD: TS. Bùi Thị Lành LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam, với lợi thế về nguồn lao động dồi dào và chi phí sản xuất thấp, đã trở thành
một điểm đến hấp dẫn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, việc tham gia vào chuỗi
cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam vẫn còn gặp nhiều
khó khăn và thách thức, đặc biệt là về năng lực sản xuất, hạ tầng logistics và khả năng quản
trị. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp
chế biến, chế tạo Việt Nam là cần thiết để có thể hiểu rõ hơn về những cơ hội và thách thức
mà ngành này đang đối mặt, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vị thế của
Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, các phương pháp luận được sử dụng bao gồm: phương pháp duy
vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp khác như: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tài liệu …
4. Phạm vi nghiên cứu
Để nghiên cứu về đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về chuỗi cung ứng toàn cầu.
Phần II: Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam.
Phần III: Đánh giá cơ hội, thách thức và bài học rút ra khi các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
IV. Phần IV: Đánh giá giải pháp xanh hóa chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. 1 I.
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU. 1. Định nghĩa
Chuỗi cung ứng toàn cầu (Global Supply Chain) là một hệ thống các hoạt động cung
cấp, sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng.
2. Động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
Nâng cao hiệu suất của các dòng sản phẩm thông qua việc kết hợp giữa các nhà cung cấp •
Chi phí sản xuất được tối thiểu hóa •
Nâng cao năng lực cạnh tranh •
Phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường •
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng •
Tăng cường khả năng theo dõi và giám sát các khâu trong quá trình sx
3. Thực trạng về chuỗi cung ứng toàn cầu
3.1. Thực trạng chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay
Theo bài viết đề cập đến những áp lực mà chuỗi cung ứng toàn cầu gặp phải vào đầu
năm 2024 của tờ Wall Street Journal (WSJ), các công ty đã tái cơ cấu chiến lược chuỗi cung
ứng của họ sau sự bùng phát của dịch Covid-19, song tình hình hiện nay buộc họ phải đẩy
nhanh áp dụng các kế hoạch này vào thực tế để tránh những áp lực mới gây ảnh hưởng.
Vụ việc lực lượng Houthi ở Yemen tấn công các tàu container ở Biển Đỏ khiến chuỗi
cung ứng toàn cầu đứng trước nguy cơ bị gián đoạn do tắc nghẽn tại các kênh đào Panama và
Suez. Đây là hai trong số các hành lang thương mại quan trọng của thế giới. Điều này cho
thấy căng thẳng địa chính trị dường như sẽ đóng vai trò lớn hơn trong hoạt động mua sắm và
phân phối hàng hóa của thế giới. Những gì đang xảy ra có thể buộc một số quốc gia và công
ty phải điều chỉnh lộ trình thương mại đã được thiết lập trong nhiều thập kỷ.
Sau đại dịch Covid-19, các công ty khởi nghiệp và các thương hiệu lớn đang xây dựng
chuỗi cung ứng mới xung quanh năng lượng sạch, bao gồm mạng lưới hoạt động hỗ trợ ngành
công nghiệp ô tô, làm nền tảng cho mạng lưới hậu cần sản xuất.
Tất cả những điều này đang tác động đến chuỗi cung ứng từ chất bán dẫn (chip) đến
hàng tiêu dùng, buộc các công ty trong quá trình nỗ lực xây dựng khả năng phục hồi và linh
hoạt trong hoạt động phải hành động để ứng phó với môi trường sản xuất và vận tải đang thay đổi nhanh chóng.
Năm 2024, những cú sốc và thay đổi đột ngột này sẽ tạo ra thách thức cho các hãng
vận tải biển, các công ty vận tải đường bộ cũng như các công ty vận tải hàng hóa và hậu cần
khác. Đây là những công ty phải điều chỉnh nguồn lực theo sự thay đổi của luồng hàng hóa
và biến động của nhu cầu.
Cuộc xung đột ở Ukraine và Trung Đông đã đe dọa dòng chảy lương thực, dầu mỏ và
hàng tiêu dùng. Biến đổi khí hậu và tình trạng di cư ồ ạt góp phần làm gián đoạn các tuyến
vận tải thương mại từ kênh đào Panama đến biên giới Hoa Kỳ - Mexico. Đồng thời, căng
thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng làm phức tạp thêm chuỗi cung ứng quốc tế.
3.2. Thực trạng chuỗi cung ứng tại Việt Nam
Trước bối cảnh chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu, so với nhiều nước khu vực, thực
trạng chuỗi cung ứng tại Việt Nam có những lợi thế có thể tranh thủ sự dịch chuyển chuỗi
cung ứng này, như: chính trị – xã hội ổn định, lực lượng nhân công trẻ, tiềm năng thị trường
lớn với gần 100 triệu dân, trong đó tầng lớp trung lưu ngày càng tăng và tham gia 15 hiệp
định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả FTA thế hệ mới tạo.
Đặc biệt, việc có thể thực hiện thành công mục tiêu kép: vừa khống chế dịch bệnh
Covid-19, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đã giúp nâng cao uy tín của Việt Nam như
một đích đến đầu tư an toàn, có năng lực quản trị tốt, cũng như khả năng thích ứng tương đối
tốt trước những biến động của thế giới.
Cùng với vị thế thuận lợi, chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa, Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia vào những chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu, thu hút
những tập đoàn lớn, tập đoàn công nghệ cao có nhu cầu dịch chuyển chuỗi cung ứng và sản
xuất, qua đó thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh những cơ hội có ý nghĩa lâu dài, việc thu hút đầu tư nước ngoài cho các lĩnh
vực đang dịch chuyển sản xuất và chuỗi cung ứng (dệt may, điện tử, linh kiện ô tô…) còn góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng số lượng việc làm, đảm bảo an sinh xã hội trong và sau dịch bệnh Covid-19.
Những đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 đối với các ngành kinh doanh, sản
xuất của Việt Nam khoảng thời gian qua đã cho thấy rõ hơn tình trạng phụ thuộc lớn vào linh
kiện, nguyên liệu, phụ kiện, vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài và khiến giá trị gia tăng
của các ngành công nghiệp nội địa thấp; nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu cho sản
xuất ở một vài ngành phụ thuộc vào một số ít thị trường (như Trung Quốc và Hàn Quốc).
II. THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO VIỆT NAM.
1. Tổng quan về ngành chế biến, chế tạo Việt Nam
1.1. Khái niệm công nghiệp chế biến, chế tạo
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), công nghiệp chế
biến, chế tạo (CBCT) là những ngành tham gia vào việc biến đổi hàng hóa, nguyên liệu hoặc
các chất liệu khác nhau thành những sản phẩm mới. Quá trình biến đổi này có thể là vật lý,
hóa học hoặc cơ học để chế biến, sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Đó là những hoạt động kinh tế với quy mô sản xuất lớn, được sự hỗ trợ mạnh
mẽ của tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu của quá trình phát triển.
1.2. Thực trạng công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam
Trong những năm qua, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn đóng vai trò động lực
tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Kể từ giữa năm 2022, khi xung đột Nga – U-crai-na gia
tăng, kết hợp chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc đã làm chậm lại đà phục hồi kinh tế
toàn cầu, tình trạng gián đoạn nguồn cung nguyên liệu sản xuất đầu vào, giá hàng hóa thế giới
tăng mạnh khiến lạm phát toàn cầu tăng lên nhanh chóng. Trước tình hình đó, các Ngân hàng
Trung ương phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát lạm phát nhằm duy trì ổn
định của nền kinh tế.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm trước giảm 2,2%), trong khi chỉ số tồn
kho giảm là những tín hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi của sản xuất công nghiệp.
Tiếp nối xu hướng phục hồi từ cuối năm 2023 và những tháng đầu năm 2024, sản xuất
công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, đóng góp tích cực cho nền kinh tế. Giá trị tăng thêm của
toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng 7,54% so với cùng kỳ năm 2023.
Đặc biệt, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,67%, đóng góp 2,14 điểm phần trăm vào mức tăng
tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Các ngành sản xuất và phân phối điện cũng có mức
tăng trưởng ấn tượng, đạt 13,26%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của ngành sản xuất Việt Nam đã tăng mạnh lên
mức 54,7 điểm vào tháng 6, cho thấy sự cải thiện đáng kể của ngành này trong ba tháng liên
tiếp. Tăng trưởng trong ngành sản xuất đã tăng mạnh vào cuối quý 2, với chỉ số sản xuất công
nghiệp (IIP) tháng 6/2024 ước tính tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,7%, trong
đó ngành chế biến, chế tạo tăng 8,5%, sản xuất và phân phối điện tăng 13%. Đặc biệt, 56/63
địa phương ghi nhận chỉ số sản xuất công nghiệp tăng, với nhiều địa phương đạt mức tăng
trưởng hai con số. Tuy nhiên, vẫn có một số địa phương và ngành công nghiệp gặp khó khăn,
đặc biệt là ngành khai khoáng và ngành điện ở một số khu vực.
Một số ngành công nghiệp trọng điểm có mức tăng trưởng ấn tượng trong 6 tháng đầu
năm 2024, như sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 29%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
tăng 19,8%, và sản xuất hoá chất tăng 18,5%. Ngược lại, một số ngành như khai thác dầu thô,
sửa chữa máy móc và sản xuất phương tiện vận tải ghi nhận mức giảm nhẹ.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành chế biến, chế tạo tuy có giảm 4,3% so với tháng trước nhưng
vẫn tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy xu hướng tích cực. Tỷ lệ tồn kho bình
quân của ngành giảm xuống 76,9%, một dấu hiệu tích cực khác về khả năng điều tiết cung cầu.
Mặc dù các kết quả trong 6 tháng đầu năm 2024 rất khả quan nhưng vẫn cần tập trung
theo dõi sát tình hình để kịp thời ứng phó vì còn những khó khăn, thách thức tiềm ẩn. Để hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2024, trong thời gian tới ngành Công Thương sẽ tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, rà soát hoàn thiện cơ chế để phát triển sản xuất công nghiệp, năng lượng.
2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam hiện nay
2.1. Công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu GDP
Theo Hiệp hội Công nghiệp Hỗ trợ Việt Nam, tỉ lệ cung ứng nội địa của Việt Nam chỉ
chiếm 41,9%; tỉ lệ cung ứng nội địa đến từ các doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm 17,2%, thấp
so với các nước trong khu vực. Do đó, việc hợp tác để tham gia với các đối tác cần đưa lên thành chiến lược.
Trong nhóm ngành CBCT, cơ cấu các ngành công nghiệp cũng có những sự chuyển
biến tích cực, một số ngành đã có bước phát triển mạnh mẽ. Các ngành chủ lực (như điện tử,
dệt may, da giày, đồ gỗ...) tăng trưởng ở mức khá là yếu tố chính đóng góp vào phát triển của
công nghiệp Việt Nam; tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, nâng thứ hạng về năng lực cạnh
tranh của công nghiệp Việt Nam.
Xét theo chỉ tiêu MVA/người (MVA - Manufacturing Value Added - Giá trị gia tăng
ngành CBCT), thì nước ta vẫn còn một khoảng cách lớn với thế giới và các nước đứng đầu
trong ASEAN. Cụ thể đến năm 2017, chỉ số này của Việt Nam đạt 0,012 chỉ bằng 1/2 so với
Philippine; 1/3 so với Indonesia và 1/6 so với Thái Lan. Điều này cho thấy, phải có những
chính sách mạnh mẽ và đồng bộ mới có thể thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển của lĩnh vực
công nghiệp này trong thời gian tới.
Xét chỉ tiêu đóng góp của ngành công nghiệp CBCT trong GDP, thì chỉ số này của
nước ta lại không có sự chênh lệch lớn so với một số nước trong khu vực. Thống kê từ năm
1980 đến nay, nhiều nước trong ASEAN đều duy trì một tỷ lệ cao trong giai đoạn nhất định,
sau đó có xu hướng giảm dần ở giai đoạn sau. Cụ thể như: Indonexia cao nhất đạt từ
26,331,9% trong giai đoạn 2001-2009, sau đó giảm còn khoảng 22,0-19,8% trong giai đoạn
2010-2018; Malaysia đạt cao nhất từ 27,5-30,9% (Giai đoạn 1996-2005) sau đó giảm còn
23,8-21,5% (Giai đoạn 2010-2018); Thái Lan đạt 28,0-31,0% (2001-2010), sau đó giảm còn
khoảng 27,0-26,0% (Giai đoạn 2013-2018); Philippines đạt 22,2-24,7% (1995-2005) và giảm 21,4-19,0 (2010-2018).
2.2. Tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực mà nước ta thu hút được lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) nhiều nhất trong hơn 35 năm qua. Nhiều tập đoàn sản xuất, công
nghệ cao của thế giới đã có mặt tại Việt Nam. Trong năm 2023, chỉ riêng ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo đã thu hút FDI với vốn đăng ký đạt 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn
đăng ký, khẳng định vị trí dẫn đầu trong thu hút đầu tư FDI. Đặc biệt, theo Cục Đầu tư nước
ngoài, xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến, chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số
dự án, chiếm 33,7% và điều chỉnh vốn, chiếm 54,8%. Lũy kế đến cuối năm 2023, Việt Nam
đã thu hút được 16.875 dự án FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, với tổng số vốn
đăng ký đạt 283,026 tỷ USD, dẫn đầu trong tổng số 19 ngành có dự án FDI đầu tư.Tuy nhiên
thực tế, khả năng tham gia của doanh nghiệp Việt vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp
FDI vẫn còn rất khiêm tốn. Không chỉ là bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực tìm tòi mà cũng
rất cần những hỗ trợ từ cơ quan hữu quan.
Đơn cử như câu chuyện của Tập đoàn Goldsun. Đây là một trong số ít những nhà cung
cấp cấp độ 1 tức là cấp trực tiếp sản phẩm cho SamSung. Để có thể tham gia vào chuỗi cung
ứng của tập đoàn lớn, doanh nghiệp này đã thay đổi gần như toàn bộ quy trình, nhân lực để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ông Phạm Cao Vinh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn
Goldsun chia sẻ: “Khi làm việc với nhà cung cấp và các tập đoàn đa quốc gia thì họ đánh giá
khả năng, thâm niên và trình độ của doanh nghiệp như thế nào. Ban đầu sẽ rất là khó khăn
nhưng thành quả vô cùng xứng đáng. Bởi chỉ cần vượt qua thử thách của một tập đoàn đa
quốc gia, doanh nghiệp sẽ nắm trong tay visa để thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị hoặc có
thêm nhiều khách hàng lớn”.
Để phát triển doanh nghiệp nội địa, nâng dần tỷ lệ nội địa hóa, hiện Bộ Công thương
đã triển khai xây dựng các trung tâm kỹ thuật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ, cơ khí để nâng cao năng lực về kỹ thuật, quản trị, đáp ứng yêu cầu của
các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
III. ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ BÀI HỌC RÚT RA KHI CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU. 1. Cơ hội -
Tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu giúp các doanh nghiệp chế biến, chế
tạoViệt Nam tiếp cận được các thị trường lớn hơn, không chỉ giới hạn ở trong nước mà còn
bao gồm các thị trường quốc tế với nhu cầu đa dạng và tiềm năng lớn. -
Việc tiếp cận các đối tác, khách hàng toàn cầu có thể tạo ra cơ hội tăng doanh
thuvà tỷ suất lợi nhuận nhờ vào việc cung cấp sản phẩm cho nhiều thị trường quốc tế hơn. -
Khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, các doanh nghiệp có thể tiếp cận với
côngnghệ tiên tiến, quy trình quản lý và sản xuất hiện đại từ các đối tác nước ngoài, giúp nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. -
Doanh nghiệp có thể thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đối tác nước ngoài,
mởrộng mạng lưới liên kết trong chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh toàn
cầu và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. -
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tuân
thủcác tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó thúc đẩy
quá trình phát triển bền vững. 2. Thách thức -
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức về chuỗi cung ứng: Hầu hết các doanh
nghiệp ViệtNam hiện nay chưa có đủ kinh nghiệm và kiến thức để tham gia vào các
chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, vận chuyển và quản lý. -
Nghiên cứu về "Năng lực động của doanh nghiệp Việt Nam” do Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện, cho thấy trong 500
công ty xuất nhập khẩu thuộc lĩnh vực chế biến chế tạo được khảo sát:
+ Có tới 53,3% doanh nghiệp cho biết không đặt mục tiêu gì khi tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp thiếu sự định hướng rõ ràng.
+ Ngoài ra, có tới 64,7% cho biết chưa có sự chuẩn bị gì khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu -
Thiếu vốn đầu tư và khả năng tài chính: Doanh nghiệp Việt Nam đang
phải đối mặtvới các hạn chế về vốn đầu tư và khả năng tài chính, dẫn đến khó khăn
trong việc mở rộng quy mô sản xuất và đáp ứng các yêu cầu của thị trường toàn cầu.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận được các ưu đãi, hỗ trợ từ các chương
trình của Nhà nước vẫn còn khá thấp. Chỉ có 17% số doanh nghiệp cho hay tiếp cận được
một trong những chương trình này, chứng tỏ độ bao phủ của các chính sách còn khá hạn hẹp. -
Hạn chế về công nghệ và quy trình sản xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần cải tiếnđể đáp ứng được các yêu cầu của các chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Theo các số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2021, Việt Nam mới chỉ có hơn 300
doanh nghiệp thuần Việt là nhà cung cấp cho các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam.
+ Thực tế cho thấy, chính vì DN Việt Nam không cung ứng được các loại thiết bị linh
kiện đạt yêu cầu nên những DN FDI thường tìm kiếm, sử dụng các nhà cung cấp ở nơi khác.
Điển hình Samsung Việt Nam, những linh kiện mà Samsung muốn tìm mua trong nước gồm
91 linh kiện cho Samsung Galaxy S4 và 53 linh kiện cho máy tính bảng, nhưng không có DN
nào đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong chuỗi cung ứng điện tử của tập đoàn này 3. Bài học rút ra -
Một trong những bài học quan trọng là doanh nghiệp cần có chiến lược
tham giachuỗi giá trị toàn cầu với mục tiêu cụ thể. Việc thiếu định hướng sẽ khiến các
doanh nghiệp không tận dụng được các cơ hội kinh tế lớn từ chuỗi cung ứng quốc tế.
Do đó, cần xác định rõ các mục tiêu dài hạn, như tăng cường năng lực xuất khẩu, mở
rộng thị trường quốc tế, hoặc nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị. Các doanh nghiệp cần
tăng cường kiến thức về quản lý chuỗi cung ứng, bao gồm quản lý sản xuất, vận chuyển
và kho vận. Việc đào tạo, cập nhật kiến thức về chuỗi cung ứng toàn cầu là yếu tố then
chốt để cạnh tranh và hợp tác hiệu quả. -
Các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tham
gia chuỗigiá trị toàn cầu. Thiếu sự chuẩn bị có thể dẫn đến sự phụ thuộc vào các đối
tác và không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế. Việc lập kế hoạch dài
hạn, bao gồm dự báo nguồn lực cần thiết và các tiêu chuẩn phải đáp ứng, là một yêu
cầu quan trọng để gia nhập chuỗi cung ứng. -
Cần tích cực tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư và các chương trình hỗ trợ
từ Chínhphủ. Đồng thời, cần tối ưu hóa quản lý tài chính nội bộ để duy trì hoạt động
bền vững và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn tài chính bên ngoài. -
Hạn chế về công nghệ và quy trình sản xuất đang khiến các doanh nghiệp
Việt Namgặp khó khăn trong việc cung ứng linh kiện và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Vì vậy, bài học quan trọng là doanh nghiệp cần đầu tư mạnh vào công nghệ sản
xuất, áp dụng các công nghệ mới và cải tiến quy trình để đáp ứng yêu cầu của thị trường toàn cầu. -
Việc hợp tác với các tập đoàn quốc tế không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp
cận thịtrường toàn cầu mà còn là cơ hội để học hỏi công nghệ, kỹ năng quản lý và quy
trình sản xuất. Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng mối quan hệ với các đối tác chiến
lược, từ đó gia tăng cơ hội trở thành nhà cung cấp chính thức.Việt Nam cần xây dựng
mạng lưới nhà cung cấp và đối tác nội địa mạnh để không phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn cung từ nước ngoài. Điều này giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc đáp
ứng yêu cầu của các chuỗi cung ứng quốc tế.
V. ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP XANH HÓA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO CHO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP.
Việt Nam đang thúc đẩy xanh hóa chuỗi cung ứng ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp nhằm hướng đến phát triển bền vững nền kinh
tế. Trong một thời gian dài, chuỗi cung ứng truyền thống đã gây ra nhiều tác động xấu đến
môi trường trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, các thị trường
xuất khẩu chính, như: Trung Quốc, Mỹ, EU ngày càng tăng cường các tiêu chuẩn xanh đối
với hàng hóa nhập khẩu. Để đáp ứng được những yêu cầu này, cần có những giải pháp tích
hợp công nghệ xanh vào ứng dụng chuỗi cung ứng. Điều này sẽ giúp phát triển chuỗi cung
ứng một cách bền vững, bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, xã hội.
Xanh hóa là thuật ngữ thường được nhắc tới khi nói đến việc chuyển đổi một hệ thống
hoặc quy trình thân thiện với môi trường hơn, ngày càng được áp dụng rộng rãi trong bối cảnh
cấp bách của vấn đề môi trường hiện nay. Nếu xanh hóa chuỗi cung ứng, bao gồm xanh hóa
đầu vào, xanh hóa sản xuất, xanh hóa đầu ra, thì các doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được
chi phí đáng kể, mà còn tăng cường doanh thu, thị phần và khai thác các cơ hội thị trường
mới để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn, góp phần vào hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, để
đối mặt với những thách thức, buộc các doanh nghiệp phải cố gắng xanh hóa chuỗi cung ứng
bằng cách tạo ra mạng lưới các nhà cung cấp đầu vào với các sản phẩm thân thiện với môi
trường hoặc xây dựng các phương pháp chung nhằm giảm lượng chất thải và tăng hiệu quả
hoạt động. Việc tạo ra chuỗi cung ứng xanh là một quá trình tích hợp các khía cạnh môi trường
vào tất cả các hoạt động của chuỗi cung ứng, bao gồm các quyết định liên quan đến tìm nguồn
cung ứng nguyên vật liệu và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Anh và Lê Phan Hòa (2013) cho rằng:
“xu hướng chuỗi cung ứng xanh đang ngày càng phổ biến. Các doanh nghiệp Việt Nam cần
thích ứng và đáp ứng các tiêu chuẩn này nếu muốn tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập
đoàn quốc tế”. Trong nghiên cứu của PGS.TS Tạ Văn Lợi - Giảng viên trường Đại học Kinh
tế Quốc dân (2022) về công nghệ xanh chuỗi cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu tại Việt Nam,
“việc công nghệ xanh chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu tập trung nhiều tới sản phẩm đạt
chuẩn theo chiều thuận, chưa chú trọng tới chiều ngược lại như phế thải, tác hại môi trường…”.
Từ thống kế kể trên có thể nói, đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng và xanh hóa
chuỗi cung ứng, nhưng vẫn còn hạn chế về các nghiên cứu cụ thể về cách thức quản trị, giải
pháp xanh hóa chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam. Các
nghiên cứu gần đây về chuỗi cung ứng xanh trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt
Nam chủ yếu là các nghiên cứu cụ thể về chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp, tập trung
vào mối quan hệ xanh hóa chuỗi cung ứng và kết quả, hiệu quả kinh tế, cũng chưa đi sâu vào
cách thức quản trị xanh hóa cho lĩnh vực này.
Có thể thấy rằng, việc tích hợp các giải pháp công nghệ xanh vào chuỗi cung ứng có
thể được coi là một mô hình quản lý chuỗi cung ứng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường và xã hội trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ. Lợi ích mà
nó đem lại có thể kể đến: Thứ nhất, Quản lý chuỗi cung ứng xanh có thể giúp các công ty
giảm hiệu quả lượng khí thải Carbon Dioxide (CO2) thông qua một số biện pháp đơn giản
như: giảm sử dụng các nguồn năng lượng không tái tạo (dầu, than, khí đốt), hạn chế phá rừng,
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, thực hiện các hoạt động giảm – tái sử dụng – tái chế. Thứ hai,
góp phần bảo vệ sức khỏe con người. Cụ thể, việc “xanh hóa” chuỗi cung ứng sẽ sử dụng
công nghệ làm nền tảng, đồng thời ưu tiên các phương tiện vận tải thân thiện với môi trường
(chủ yếu sử dụng nhiên liệu sạch, không gây hại). Nhờ đó, lượng khí thải nhà kính và các chất
ô nhiễm khác sẽ được giảm thiểu đáng kể. Thứ ba, tối ưu chi phí và nâng cao chất lượng chuỗi
cung ứng. Tích hợp công nghệ xanh vào chuỗi cung ứng, góp phần giảm thiểu khí CO2 và tác
động tiêu cực đến môi trường trong quá trình vận chuyển, bằng cách sử dụng các phương tiện
vận chuyển hoạt động bằng nhiên liệu sạch, và áp dụng các công nghệ động cơ có hiệu suất
cao. Bên cạnh đó, việc quản lý tuyến đường và quy trình vận hành thông minh giúp giảm tình
trạng kẹt xe, tiết kiệm thời gian và nhiên liệu cũng là yếu tố giúp giảm lượng khí thải và thúc
đẩy sự phát triển bền vững trong ngành vận tải và chuỗi cung ứng. . KẾT LUẬN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo Việt Nam. Qua việc nghiên cứu đề tài, có thể thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam
đã đạt được những bước tiến đáng kể, đặc biệt trong các ngành công nghiệp chủ lực như dệt
may, điện tử, và chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp
vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh khốc liệt về chất lượng và giá
thành, năng lực công nghệ và quản lý còn hạn chế, cùng với hạ tầng logistics chưa hoàn thiện.
Để nâng cao vị thế của ngành chế biến, chế tạo Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn
cầu, cần có sự hỗ trợ từ Chính phủ thông qua các chính sách phát triển, đầu tư vào hạ tầng và
công nghệ, cũng như việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, các doanh nghiệp
cũng cần chủ động đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cải thiện quản lý chất lượng, và tăng
cường liên kết nội bộ và quốc tế để tận dụng tối đa tiềm năng của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Việc tham gia tích cực và hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu không chỉ giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam mà còn đóng góp
quan trọng vào sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Chính vì vậy, việc tiếp tục hoàn
thiện các giải pháp, đẩy mạnh cải tiến công nghệ và phát triển nhân lực sẽ là chìa khóa để Việt
Nam trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tạp chí cộng sản. (n.d.). Tạp Chí Cộng Sản.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/toa-dam-quang-ninh/-/2018/826813/
thuc-trang-cong-nghiep-che-bien%2C-che-tao-o-viet-nam-va-mot-so-van-de- datra.aspx
[2] Công nghiệp chế biến, chế tạo: Động lực chính tạo khởi sắc cho xuất khẩu. (n.d.).
https://via.gov.vn/linh-vuc-cong-nghiep-che-bien-che-tao/cong-nghiep-che-bien-
chetao-dong-luc-chinh-tao-khoi-sac-cho-xuat-khau.htm
[3] Bmweb. (n.d.). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam hiện nay (Phần 1). Bmweb.
[4] Tcct. (2024, January 17). Lực đẩy cho công nghiệp chế biến chế tạo. Tạp Chí Công Thương.
[5] Kim Đ. (2024b, August 17). Nâng cao năng lực ngành chế biến, chế tạo. Báo Nhân Dân Điện Tử.
[6] Giải pháp xanh hóa chuỗi cung ứng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập. (2024, April 19). Tạp Chí Tài Chính.
[7] Anh Q. T. (2024, August 16). Quan Tuan Anh.
https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/08/16/giai-phap-tich-hop-cong-nghe-xanh-
vaochuoi-cung-ung-trong-doanh-nghiep/