Bài tập cá nhân xã hội học nông thôn | Học viện Báo chí và tuyên truyền

“Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Võ Lao, huyện Văn  Bàn, tỉnh Lào Cai” (Võ Lương Sơn – 2022). “Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng nông thôn mới” ( 2023). Làm sao để tạo ra cơ chế phối hợp hiệu quả giữa MTTQ và các tổ chức liên quan trong xây dựng nông thôn mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
10 trang 1 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập cá nhân xã hội học nông thôn | Học viện Báo chí và tuyên truyền

“Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Võ Lao, huyện Văn  Bàn, tỉnh Lào Cai” (Võ Lương Sơn – 2022). “Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng nông thôn mới” ( 2023). Làm sao để tạo ra cơ chế phối hợp hiệu quả giữa MTTQ và các tổ chức liên quan trong xây dựng nông thôn mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

379 190 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
🙞🙜🕮🙞🙜
BÀI TẬP MÔN: XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN
Họ và tên: Đoàn Đỗ Quyên
Mã số sinh viên: 2253010045
Lớp: Xã Hội Học K42
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm
Hương T
HÀ NỘI -
2024
Yêu cầu:
- Tìm được 2 tài liệu liên quan.
- Nhận xét tính khả thi của nghiên cứu.
- Vấn đề được đặt ra thông qua nghiên cứu là gì.
Bài làm
1. “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại xã Võ Lao, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” (Võ Lương
Sơn – 2022 – )Link tài liệu
Tóm tắt: Xã Võ Lao vẫn chưa phát triển mạnh, kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp với xuất phát điểm thấp, mật độ dân số
cao và tài nguyên hạn chế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp còn
phổ biến. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong
những năm qua, chính quyền xã đã triển khai nhiều chính sách
nhằm tạo việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều khó khăn như số người trong độ tuổi lao động ngày càng
tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, ngành tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ chưa được phát triển mạnh do hạn chế về
nguồn lực, thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, và trình độ tay nghề lao
động chưa đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ chế
chính sách giải quyết việc làm còn thiếu đồng bộ, khiến sức ép lao
động và việc làm vẫn là vấn đề nan giải. Để cải thiện tình hình, xã
cần tập trung bổ sung và hoàn thiện chính sách, đầu tư hạ tầng,
tổ chức đào tạo và giới thiệu việc làm, phát triển ngành nghề mới,
thúc đẩy xuất khẩu lao động và mở rộng quan hệ hợp tác. Những
giải pháp này không chỉ mang lại hiệu quả trước mắt mà còn có ý
nghĩa chiến lược lâu dài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
xây dựng xã Võ Lao theo hướng bền vững.
1.1. Đánh giá tính khả thi của nghiên cứu
Kết quả
Đánh giá thực trạng chi tiết: Đề tài đã phản ánh tương đối
đầy đủ thực trạng việc làm tại xã Võ Lao, nêu rõ các khó khăn như
tỷ lệ thất nghiệp cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nguồn lực
đầu tư hạn chế và trình độ tay nghề lao động thấp. Những vấn đề
này bám sát thực tế của nhiều địa phương nông thôn, giúp đảm
bảo tính chính xác và khách quan của nghiên cứu.
Số liệu cụ thể, có độ tin cậy: Việc đề cập đến hàng trăm lao
động đã được giải quyết việc làm trong 3 năm qua cho thấy sự
tiến triển tích cực. Tuy nhiên, nghiên cứu cần bổ sung thêm dữ
liệu so sánh theo thời gian (ví dụ: tỷ lệ thất nghiệp giảm bao
nhiêu % sau các chính sách) để đánh giá rõ hơn mức đhiệu quả
của các giải pháp.
Phù hợp với thực tế địa phương: Kết quả nghiên cứu phản
ánh đúng thực trạng của xã Võ Lao, nơi có nền kinh tế chủ yếu
dựa vào nông nghiệp, tài nguyên hạn chế, mật độ dân số cao.
Việc chỉ ra được những vấn đề trọng tâm sẽ giúp các giải pháp đề
xuất có tính khả thi cao hơn.
Giải pháp, Đề xuất:-
Tính phù hợp: Các giải pháp như phát triển ngành nghề,
xuất khẩu lao động, đào tạo tay nghề và mở rộng đầu tư cơ sở hạ
tầng đều phù hợp với điều kiện của xã Võ Lao. Đây là những biện
pháp có thể giúp tạo việc làm bền vững cho người lao động nông
thôn.
Tính thực tiễn: Một số giải pháp như đào tạo nghề và hỗ trợ
giới thiệu việc làm có thể triển khai ngay trong ngắn hạn. Tuy
nhiên, những biện pháp mang tính dài hạn như thu hút đầu tư,
phát triển ngành nghề và mở rộng xuất khẩu lao động sẽ cần sự
hỗ trợ từ chính quyền và các doanh nghiệp.
Tính khả thi: Để các khuyến nghị thực sự hiệu quả, cần có
kế hoạch thực hiện cụ thể, bao gồm nguồn vốn, cơ chế triển khai
và đơn vị chịu trách nhiệm. Đề tài có thể mở rộng thêm về các mô
hình thực tế đã thành công ở các địa phương khác để làm cơ sở
đề xuất chính sách khả thi hơn.
1.2. Các vấn đề được đặt ra thông qua nghiên cứu này
Thực trạng việc làm của lao động nông thôn
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao: Mặc dù có nguồn
lao động dồi dào, nhưng nhiều người vẫn chưa có việc làm ổn định
hoặc chỉ làm công việc thời vụ, thu nhập bấp bênh.Thiếu sự đa
dạng trong ngành nghề: Lao động chủ yếu tập trung vào sản xuất
nông nghiệp truyền thống, ít có cơ hội làm việc trong c lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ hoặc các ngành nghề phi nông nghiệp.
Chất lượng lao động thấp: Phần lớn lao động chưa qua đào
tạo nghề, thiếu kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường, dẫn đến
khả năng cạnh tranh việc làm kém.
Nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp và
việc làm bấp bênh
Thiếu cơ hội việc làm tại địa phương: Do điều kiện địa lý và
cơ sở hạ tầng chưa phát triển, các doanh nghiệp và nhà đầu tư
chưa có nhiều động lực để mở rộng sản xuất, tạo việc làm tại chỗ.
Hạn chế trong đào tạo nghề: Chương trình đào tạo chưa
thực sự gắn với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và thị trường
lao động, khiến nhiều lao động sau khi học xong vẫn khó tìm việc
làm phù hợp.
Thiếu chính sách hỗ trợ mạnh mẽ: Các chính sách hỗ trợ
việc làm, khuyến khích khởi nghiệp hoặc hỗ trợ vay vốn cho lao
động nông thôn chưa đủ mạnh để tạo động lực cho người dân.
Giải pháp và thách thức trong việc giải quyết việc
làm
Mở rộng đào tạo nghề và giáo dục kỹ năng: Làm thế nào để
chương trình đào tạo sát với nhu cầu doanh nghiệp, giúp lao động
có thể dễ dàng tìm việc làm sau khi học xong?
Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp: Việc chuyển đi từ
sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ và
tiểu thủ công nghiệp có khả thi không? Đâu là ngành nghề phù
hợp với điều kiện địa phương?
Xuất khẩu lao động: Đây có phải là giải pháp bền vững hay
chỉ là phương án ngắn hạn? Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của
lao động khi làm việc ở nước ngoài?
Thu hút đầu tư vào nông thôn: Những chính sách nào cần
thiết để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, tạo
việc làm tại chỗ cho lao động địa phương?
Vai trò của chính quyền địa phương: Chính quyền cần làm gì
để hỗ trợ người lao động tiếp cận thông tin việc làm, khởi nghiệp,
và tiếp cận nguồn vốn?
2. “Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng nông thôn
mới” ( 2023 - ) Link tài liệu
Tóm tắt: Xây dựng nông thôn mới (NTM) là yêu cầu tất yếu
để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) đóng vai trò quan trọng. Tại
Bình Định, MTTQ đã phối hợp với các tổ chức thành viên, đổi mới
phương thức hoạt động, góp phần đạt nhiều thành tựu trong xây
dựng NTM. Tuy nhiên, vai trò của MTTQ vẫn chưa được phát huy
tối đa ở một số địa phương. Đnâng cao hiệu quả, cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp: nâng cao nhận thức, tăng cường lãnh đạo
của Đảng, củng cố tổ chức và đội ngũ cán bộ, đổi mới nội dung
hoạt động của MTTQ. Những giải pháp này có mối quan hệ chặt
chẽ và cần được thực hiện đồng thời. Việc nghiên cứu, bổ sung và
hoàn thiện các giải pháp vẫn cần tiếp tục để phù hợp với thực tiễn
phát triển.
2.1. Đánh giá tính khả thi
Kết quả
Thành tựu rõ ràng: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng MTTQ đã có
những đóng góp quan trọng trong xây dựng NTM, thông qua việc
phối hợp với các tổ chức thành viên, đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động, giúp đạt được nhiều kết quả tích cực về kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội. Điều này chứng minh rằng MTTQ thc
sự có vai trò thiết thực và có thể tiếp tục phát huy hiệu quả.
Khả năng ứng dụng cao: Kết quả nghiên cứu phù hợp với
thực tế, vì các thành tựu của MTTQ tại Bình Định có thể làm cơ sở
để triển khai rộng rãi hơn ở các địa phương khác. Điều này thể
hiện đề tài có khả năng ứng dụng tốt, không chỉ giới hạn trong
phạm vi tỉnh Bình Định mà còn có thể áp dụng vào các địa
phương có điều kiện tương tự.
Hạn chế: Mặc dù MTTQ đã đạt được một số thành tựu,
nhưng nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vai trò của tổ chức này chưa
được phát huy đồng bộ ở tất cả các địa phương, còn tồn tại những
điểm hạn chế trong triển khai thực tế.
Giải pháp, khuyến nghị
Phù hợp với thực tiễn: Các giải pháp đề xuất đều dựa trên
vai trò thực tế của MTTQ trong xây dựng nông thôn mới, như
tuyên truyền, giám sát và huy động nguồn lực. Điều này đảm bảo
rằng các giải pháp có thể áp dụng ngay mà không cần thay đổi
lớn về cơ chế chính sách.
Có tính toàn diện: Nghiên cứu đề cập đầy đủ các khía cạnh
quan trọng như nâng cao năng lực cán bộ, phối hợp giữa các tổ
chức, và tối ưu hóa nguồn lực. Những yếu tố này là điều kiện cần
thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của MTTQ.
Khả năng triển khai trong ngắn hạn và dài hạn: Một số giải
pháp như tăng cường tuyên truyền, vận động có thể thực hiện
ngay, trong khi các giải pháp như nâng cao năng lực cán bộ và cải
thiện cơ chế giám sát cần có lộ trình dài hạn.
2.2. Các vấn đề đặt ra sau nghiên cứu này
Hiệu quả thực tế của MTTQ trong xây dựng nông
thôn mới
MTTQ đã đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên
truyền, giám sát và huy động nguồn lực. Tuy nhiên, mức độ tác
động của MTTQ đến kết quả thực tế như cải thiện đời sống kinh tế
- xã hội của người dân vẫn cần được đánh giá sâu hơn.
Câu hỏi đặt ra: Mức độ ảnh hưởng thực sự của MTTQ đến sự
thành công của chương trình xây dựng nông thôn mới là bao
nhiêu? Có những yếu tố nào cản trở vai trò của MTTQ trong quá
trình này?
Hạn chế trong công tác giám sát và phản biện xã
hội
MTTQ có chức năng giám sát và phản biện xã hội, nhưng
hiệu quả thực hiện chưa đồng đều ở các địa phương.
Một số nơi, MTTQ chưa đủ mạnh để giám sát chặt chẽ các
dự án nông thôn mới, dẫn đến tình trạng thiếu minh bạch, lãng
phí nguồn lực.
Câu hỏi đặt ra: Cần có những cơ chế nào để tăng cường
hiệu lực giám sát của MTTQ và nâng cao trách nhiệm giải trình
của chính quyền địa phương?
Tính bền vững của các nguồn lực huy động
Nghiên cứu đề cập đến việc MTTQ vn động người dân và
doanh nghiệp đóng góp cho chương trình nông thôn mới. Tuy
nhiên, việc huy động này có mang tính tự nguyện và lâu dài
không, hay chỉ dựa vào phong trào?
Câu hỏi đặt ra: Làm thế nào để đảm bảo nguồn lực huy
động không chỉ mang tính thời điểm mà có sự bền vững trong dài
hạn?
Nâng cao năng lực của cán bộ MTTQ
Nhiều cán bộ MTTQ còn hạn chế về chuyên môn, kinh
nghiệm trong việc vận động, giám sát và phối hợp với các tổ chức
khác.
Câu hỏi đặt ra: Cần có những chương trình đào tạo, bồi
dưỡng như thế nào để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
MTTQ, giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ?
Cơ chế phối hợp giữa MTTQ và các tổ chức khác
MTTQ không hoạt động độc lập mà cần phối hợp với chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội khác. Tuy nhiên,
sự phối hợp này đôi khi chưa chặt chẽ, dẫn đến chồng chéo hoặc
thiếu hiệu quả.
Câu hỏi đặt ra: Làm sao để tạo ra cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa MTTQ và các tổ chức liên quan trong xây dựng nông thôn
mới?
| 1/10

Preview text:


HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA XÃ HỘI HỌC V À PHÁ 🙞🙜🕮🙞🙜 T TRIỂN
BÀI TẬP MÔN: XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN
Họ và tên: Đoàn Đỗ Quyên
Mã số sinh viên: 2253010045 Lớp: Xã Hội Học K42
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Hương Trà HÀ NỘI - 2024 Yêu cầu:
- Tìm được 2 tài liệu liên quan.
- Nhận xét tính khả thi của nghiên cứu.
- Vấn đề được đặt ra thông qua nghiên cứu là gì. Bài làm
1. “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại xã Võ Lao, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” (Võ Lương
Sơn – 2022 – Link tài liệu)

Tóm tắt: Xã Võ Lao vẫn chưa phát triển mạnh, kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp với xuất phát điểm thấp, mật độ dân số
cao và tài nguyên hạn chế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp còn
phổ biến. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong
những năm qua, chính quyền xã đã triển khai nhiều chính sách
nhằm tạo việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều khó khăn như số người trong độ tuổi lao động ngày càng
tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, ngành tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ chưa được phát triển mạnh do hạn chế về
nguồn lực, thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, và trình độ tay nghề lao
động chưa đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ chế
chính sách giải quyết việc làm còn thiếu đồng bộ, khiến sức ép lao
động và việc làm vẫn là vấn đề nan giải. Để cải thiện tình hình, xã
cần tập trung bổ sung và hoàn thiện chính sách, đầu tư hạ tầng,
tổ chức đào tạo và giới thiệu việc làm, phát triển ngành nghề mới,
thúc đẩy xuất khẩu lao động và mở rộng quan hệ hợp tác. Những
giải pháp này không chỉ mang lại hiệu quả trước mắt mà còn có ý
nghĩa chiến lược lâu dài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
xây dựng xã Võ Lao theo hướng bền vững.
1.1. Đánh giá tính khả thi của nghiên cứuKết quả
Đánh giá thực trạng chi tiết: Đề tài đã phản ánh tương đối
đầy đủ thực trạng việc làm tại xã Võ Lao, nêu rõ các khó khăn như
tỷ lệ thất nghiệp cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nguồn lực
đầu tư hạn chế và trình độ tay nghề lao động thấp. Những vấn đề
này bám sát thực tế của nhiều địa phương nông thôn, giúp đảm
bảo tính chính xác và khách quan của nghiên cứu.
Số liệu cụ thể, có độ tin cậy: Việc đề cập đến hàng trăm lao
động đã được giải quyết việc làm trong 3 năm qua cho thấy sự
tiến triển tích cực. Tuy nhiên, nghiên cứu cần bổ sung thêm dữ
liệu so sánh theo thời gian (ví dụ: tỷ lệ thất nghiệp giảm bao
nhiêu % sau các chính sách) để đánh giá rõ hơn mức độ hiệu quả của các giải pháp.
Phù hợp với thực tế địa phương: Kết quả nghiên cứu phản
ánh đúng thực trạng của xã Võ Lao, nơi có nền kinh tế chủ yếu
dựa vào nông nghiệp, tài nguyên hạn chế, mật độ dân số cao.
Việc chỉ ra được những vấn đề trọng tâm sẽ giúp các giải pháp đề
xuất có tính khả thi cao hơn. 
Giải pháp, Đề xuất:-
Tính phù hợp: Các giải pháp như phát triển ngành nghề,
xuất khẩu lao động, đào tạo tay nghề và mở rộng đầu tư cơ sở hạ
tầng đều phù hợp với điều kiện của xã Võ Lao. Đây là những biện
pháp có thể giúp tạo việc làm bền vững cho người lao động nông thôn.
Tính thực tiễn: Một số giải pháp như đào tạo nghề và hỗ trợ
giới thiệu việc làm có thể triển khai ngay trong ngắn hạn. Tuy
nhiên, những biện pháp mang tính dài hạn như thu hút đầu tư,
phát triển ngành nghề và mở rộng xuất khẩu lao động sẽ cần sự
hỗ trợ từ chính quyền và các doanh nghiệp.
Tính khả thi: Để các khuyến nghị thực sự hiệu quả, cần có
kế hoạch thực hiện cụ thể, bao gồm nguồn vốn, cơ chế triển khai
và đơn vị chịu trách nhiệm. Đề tài có thể mở rộng thêm về các mô
hình thực tế đã thành công ở các địa phương khác để làm cơ sở
đề xuất chính sách khả thi hơn.
1.2. Các vấn đề được đặt ra thông qua nghiên cứu này
Thực trạng việc làm của lao động nông thôn
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao: Mặc dù có nguồn
lao động dồi dào, nhưng nhiều người vẫn chưa có việc làm ổn định
hoặc chỉ làm công việc thời vụ, thu nhập bấp bênh.Thiếu sự đa
dạng trong ngành nghề: Lao động chủ yếu tập trung vào sản xuất
nông nghiệp truyền thống, ít có cơ hội làm việc trong các lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ hoặc các ngành nghề phi nông nghiệp.
Chất lượng lao động thấp: Phần lớn lao động chưa qua đào
tạo nghề, thiếu kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường, dẫn đến
khả năng cạnh tranh việc làm kém. 
Nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp và việc làm bấp bênh
Thiếu cơ hội việc làm tại địa phương: Do điều kiện địa lý và
cơ sở hạ tầng chưa phát triển, các doanh nghiệp và nhà đầu tư
chưa có nhiều động lực để mở rộng sản xuất, tạo việc làm tại chỗ.
Hạn chế trong đào tạo nghề: Chương trình đào tạo chưa
thực sự gắn với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và thị trường
lao động, khiến nhiều lao động sau khi học xong vẫn khó tìm việc làm phù hợp.
Thiếu chính sách hỗ trợ mạnh mẽ: Các chính sách hỗ trợ
việc làm, khuyến khích khởi nghiệp hoặc hỗ trợ vay vốn cho lao
động nông thôn chưa đủ mạnh để tạo động lực cho người dân.
Giải pháp và thách thức trong việc giải quyết việc làm
Mở rộng đào tạo nghề và giáo dục kỹ năng: Làm thế nào để
chương trình đào tạo sát với nhu cầu doanh nghiệp, giúp lao động
có thể dễ dàng tìm việc làm sau khi học xong?
Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp: Việc chuyển đổi từ
sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ và
tiểu thủ công nghiệp có khả thi không? Đâu là ngành nghề phù
hợp với điều kiện địa phương?
Xuất khẩu lao động: Đây có phải là giải pháp bền vững hay
chỉ là phương án ngắn hạn? Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của
lao động khi làm việc ở nước ngoài?
Thu hút đầu tư vào nông thôn: Những chính sách nào cần
thiết để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, tạo
việc làm tại chỗ cho lao động địa phương?
Vai trò của chính quyền địa phương: Chính quyền cần làm gì
để hỗ trợ người lao động tiếp cận thông tin việc làm, khởi nghiệp,
và tiếp cận nguồn vốn?
2. “Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng nông thôn
mới” ( 2023 - Link tài liệu)
Tóm tắt: Xây dựng nông thôn mới (NTM) là yêu cầu tất yếu
để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) đóng vai trò quan trọng. Tại
Bình Định, MTTQ đã phối hợp với các tổ chức thành viên, đổi mới
phương thức hoạt động, góp phần đạt nhiều thành tựu trong xây
dựng NTM. Tuy nhiên, vai trò của MTTQ vẫn chưa được phát huy
tối đa ở một số địa phương. Để nâng cao hiệu quả, cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp: nâng cao nhận thức, tăng cường lãnh đạo
của Đảng, củng cố tổ chức và đội ngũ cán bộ, đổi mới nội dung
hoạt động của MTTQ. Những giải pháp này có mối quan hệ chặt
chẽ và cần được thực hiện đồng thời. Việc nghiên cứu, bổ sung và
hoàn thiện các giải pháp vẫn cần tiếp tục để phù hợp với thực tiễn phát triển.
2.1. Đánh giá tính khả thiKết quả
Thành tựu rõ ràng: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng MTTQ đã có
những đóng góp quan trọng trong xây dựng NTM, thông qua việc
phối hợp với các tổ chức thành viên, đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động, giúp đạt được nhiều kết quả tích cực về kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội. Điều này chứng minh rằng MTTQ thực
sự có vai trò thiết thực và có thể tiếp tục phát huy hiệu quả.
Khả năng ứng dụng cao: Kết quả nghiên cứu phù hợp với
thực tế, vì các thành tựu của MTTQ tại Bình Định có thể làm cơ sở
để triển khai rộng rãi hơn ở các địa phương khác. Điều này thể
hiện đề tài có khả năng ứng dụng tốt, không chỉ giới hạn trong
phạm vi tỉnh Bình Định mà còn có thể áp dụng vào các địa
phương có điều kiện tương tự.
Hạn chế: Mặc dù MTTQ đã đạt được một số thành tựu,
nhưng nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vai trò của tổ chức này chưa
được phát huy đồng bộ ở tất cả các địa phương, còn tồn tại những
điểm hạn chế trong triển khai thực tế. 
Giải pháp, khuyến nghị
Phù hợp với thực tiễn: Các giải pháp đề xuất đều dựa trên
vai trò thực tế của MTTQ trong xây dựng nông thôn mới, như
tuyên truyền, giám sát và huy động nguồn lực. Điều này đảm bảo
rằng các giải pháp có thể áp dụng ngay mà không cần thay đổi
lớn về cơ chế chính sách.
Có tính toàn diện: Nghiên cứu đề cập đầy đủ các khía cạnh
quan trọng như nâng cao năng lực cán bộ, phối hợp giữa các tổ
chức, và tối ưu hóa nguồn lực. Những yếu tố này là điều kiện cần
thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của MTTQ.
Khả năng triển khai trong ngắn hạn và dài hạn: Một số giải
pháp như tăng cường tuyên truyền, vận động có thể thực hiện
ngay, trong khi các giải pháp như nâng cao năng lực cán bộ và cải
thiện cơ chế giám sát cần có lộ trình dài hạn.
2.2. Các vấn đề đặt ra sau nghiên cứu này
Hiệu quả thực tế của MTTQ trong xây dựng nông thôn mới
MTTQ đã đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên
truyền, giám sát và huy động nguồn lực. Tuy nhiên, mức độ tác
động của MTTQ đến kết quả thực tế như cải thiện đời sống kinh tế
- xã hội của người dân vẫn cần được đánh giá sâu hơn.
Câu hỏi đặt ra: Mức độ ảnh hưởng thực sự của MTTQ đến sự
thành công của chương trình xây dựng nông thôn mới là bao
nhiêu? Có những yếu tố nào cản trở vai trò của MTTQ trong quá trình này? 
Hạn chế trong công tác giám sát và phản biện xã hội
MTTQ có chức năng giám sát và phản biện xã hội, nhưng
hiệu quả thực hiện chưa đồng đều ở các địa phương.
Một số nơi, MTTQ chưa đủ mạnh để giám sát chặt chẽ các
dự án nông thôn mới, dẫn đến tình trạng thiếu minh bạch, lãng phí nguồn lực.
Câu hỏi đặt ra: Cần có những cơ chế nào để tăng cường
hiệu lực giám sát của MTTQ và nâng cao trách nhiệm giải trình
của chính quyền địa phương?
Tính bền vững của các nguồn lực huy động
Nghiên cứu đề cập đến việc MTTQ vận động người dân và
doanh nghiệp đóng góp cho chương trình nông thôn mới. Tuy
nhiên, việc huy động này có mang tính tự nguyện và lâu dài
không, hay chỉ dựa vào phong trào?
Câu hỏi đặt ra: Làm thế nào để đảm bảo nguồn lực huy
động không chỉ mang tính thời điểm mà có sự bền vững trong dài hạn? 
Nâng cao năng lực của cán bộ MTTQ
Nhiều cán bộ MTTQ còn hạn chế về chuyên môn, kinh
nghiệm trong việc vận động, giám sát và phối hợp với các tổ chức khác.
Câu hỏi đặt ra: Cần có những chương trình đào tạo, bồi
dưỡng như thế nào để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
MTTQ, giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ? 
Cơ chế phối hợp giữa MTTQ và các tổ chức khác
MTTQ không hoạt động độc lập mà cần phối hợp với chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội khác. Tuy nhiên,
sự phối hợp này đôi khi chưa chặt chẽ, dẫn đến chồng chéo hoặc thiếu hiệu quả.
Câu hỏi đặt ra: Làm sao để tạo ra cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa MTTQ và các tổ chức liên quan trong xây dựng nông thôn mới?