









Preview text:
BÀI TẬP CNXHKH Câu 1:
● Hình thái kinh tế - xã hội là gì?
Theo Mác Lê – nin, hình thái kinh tế xã hội là một
phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dung để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Như vậy, kết cấu
của hình thái kinh tế – xã hội theo khái niệm trên bao
gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên và năng lực thực tiễn của con người. Lực
lượng sản xuất làm ra tư liệu sản xuất cho xã hội, từ
lực lượng sản xuất này sẽ nảy sinh quan hệ sản xuất là
quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động
phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội thì quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định
nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên một tổng
thể đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những
quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng
và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điểm
riêng, có quy luật phát triển riêng nhưng không tồn tại
tác rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và
nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng.
● Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa có Cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là gì?
Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa là chế độ
xã hội phát triển cao nhất, có quan hệ sản xuất dựa
trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng
với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành
cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng
của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc thượng tầng tương
ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày phát
triển đến trình độ xã hội hoá cao thì càng làm cho mâu
thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất mang tính tư
nhân tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc.
Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ
nghĩa tư bản biểu hiện trên lĩnh vực chính trị – xã hội
là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao
động với giai cấp tư sản ngày càng trở nên quyết liệt.
Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản xuất hiện ngay từ khi chủ nghĩa tư bản hình thành,
ngày càng trở nên căng thẳng. Qua thực tiễn cuộc đấu
tranh đã dẫn tới giai cấp công nhân nhận thức được
muốn giành thắng lợi phải tiếp thu chủ nghĩa xã hội
khoa học hình thành chính đảng của giai cấp mình.
Khi Đảng Cộng sản ra đời toàn bộ hoạt động của Đảng
đều hướng vào lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản xác
lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động. Việc thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh
tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Như vậy có thể nói sự xuất hiện hình thái kinh tế – xã
hội cộng sản chủ nghĩa phải có những điều kiện nhất
định, đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới
chủ nghĩa tư bản đạt đến một mức độ nhất định, lực
lượng giai cấp công nhân trở nên đông đảo, mâu thuẫn
gay gắt với giai cấp tư sản.
Câu 2: CNXHKH quan niệm xã hội chủ nghĩa là xã hội
có các đặc trưng như thế nào?
Khi nghiên cứu về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học
rất quan tâm dự báo những đặc trưng của từng giai
đoạn, đặc biệt là giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) của xã
hội cộng sản nhằm định hướng phát triển cho phong
trào công nhân quốc tế. Những đặc trưng cơ bản của
giai đoạn đầu, phản ánh bản chất và tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội từng bước được bộc lộ đầy đủ cùng
với quá trình xây dựng xã hội từng bước được bộc lộ
đầy đủ cùng với quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa. Căn cứ vào những dự báo của C. Mác và Ph. Ăng
ghen và những quan điểm của V.I. Lenin về chủ nghĩa
xã hội ở nước Nga Xô Viết, có thể khái quát những đặc
trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản
chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế
thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết
giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 3: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì
như thế nào? Tại sao phải trải qua thời kì quá độ đó?
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
Mác-Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình
thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa. So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện
trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa có sự khác biệt về bản chất, trong đó không có
giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành
người tự do,,, Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lenin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu
phải trải qua thơi kì quá độ chính trị. C.Mác khẳng
định: “Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là một thời kì
cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kì ấy là một thời kì quá độ chính trị, và nhà
nước của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền
chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.” V.I.
Lenin trong điều kiện nước Nga Xô viết cũng khẳng
định: “Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một
thời kì quá độ nhất định.”
Khẳng định tính tất yếu của thời kì quá độ, đồng thời
các nhà sáng lập CNXHKH cũng phân biệt có hai loại
quá độ từ CNTB lên CNCS: 1) Quá độ trực tiếp từ
CNTB lên CNCS đối với các nước đã trải qua CNTB
phát triển; 2) Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối
với những nước chưa trải qua CNTB phát triển. Trên
thế giới một thế kỉ qua, kể cả Liên Xô và các nước
XHCN Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và
một số nước xã hội chủ nghĩa ngày nay, theo đúng lí
luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kì quá độ gián
tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Câu 4: Dân chủ? Có những nền dân chủ nào trong lịch
sử phát triển của xã hội? Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa? ● Dân chủ:
Từ việc nghiên cứu các chế độ dân chủ trong lịch
sử và thực tiễn lãnh đạo cách mạng xã hội chủ
nghĩa, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác Leenin cho
rằng, dân chủ là sản phẩm và là thành quả của
quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá tri tiến
bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những
nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
Tựu trung lại, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lenin, dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
- Về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền
lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền
dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng. Quyền lợi
căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực
nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, xã hội;
bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội
mà phục vụ. Và do vậy, chỉ khi mọi quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân thì khi đó mới có
thể đảm bảo về căn bản việc nhân dân được
hưởng quyền làm chủ với một tư cách quyền lợi.
- Trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh
vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay
hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
- Trên phương diện tổ chức và quản lí xã hội,
dân chủ là một nguyên tắc - nguyên tắc dân
chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc
tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức.
Trên cơ sở chủ nghĩa Mác và điều kiện cụ thể Việt
Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng: (1)
Dân chủ là một giá trị nhân loại chung: khi coi
dân chủ là một giá trị xã hội mang tính toàn nhân
loại, Người đã khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. (2)
Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ
xã hội: Người khẳng định “Chế độ ta là chế độ dân
chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là
người đầy tớ trung thành của nhân dân”.
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những
quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức
nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời,
phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
● Những nền dân chủ trong lịch sử
- Dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Dân chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ nghĩa),
gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
● Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa (1)
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất
của một đảng của giai cấp công nhân mà trên mọi
lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân
dân, thể hiện qua các quyền làm chủ, dân chủ,
quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các
nhu cầu và lợi ích của nhân dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội chủ
nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân vừa có tính
nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân
chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa
nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở bản chất nhà
nước (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà
nước pháp quyền tư sản). (2)
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư
liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự
phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở
khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn
ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh
thần của toàn thể nhân dân lao động.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân
phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu. (3)
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lenin -
hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo
đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã
hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những
tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu
những giá trị tư tưởng văn hóa, văn minh, tiến bộ
xã hội,... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc
gia, dân tộc,... Trong nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn
hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, có
điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này,
dân chủ là một thành tựu văn hóa, một quá trình
sảng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được
sáng tạo và phát triển của con người.
Câu 5: Bản chất của nhà nước? Mối quan hệ giữa nhà
nước XHCN với nền dân chủ XHCN?
● Bản chất nhà nước XHCN (1)
Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất
giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với
lợi ích chung của nhân dân lao động. Trong xã hội
XHCN, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống
trị về chính trị. Sự thống trị của giai cấp vô sản là
là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp
bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải
phóng tất cả tầng lớp nhân dân lao động khác
trong xã hội. Do đó, nhà nước XHCN là đại biểu
cho ý chí chung của nhân dân lao động. (2)
Về kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu
sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó
là chế độ sỡ hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu,
do đó không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao
động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN. (3)
Về văn hóa, xã hội, nhà nước XHCN được xây
dựng trên nền tảng tinh thần lí luận của chủ nghĩa
Mác Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc
riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp,
tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn
lực và cơ hội để phát triển.
● Mối quan hệ giữa nhà nước XHCN với nền dân chủ XHCN
a) Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho
việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN
Chỉ trong xã hội dân chủ XHCN, người dân mới có đầy
đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình
thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình
đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng
của mình vào bộ máy nhà nước, tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý của nhà
nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức
mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước.
b)Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho
việc thực thi quyền làm chủ của người dân
Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các
hành lang pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền
và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người
dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đồng thời là
công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả đến các
hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của
người dân, bảo vệ nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN
nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương
thức thể hiện và thực hiện dân chủ.