Bài tập chương 1 và 2 - Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội
Bài tập chương 1 và 2 - Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
BÀI TẬP CHƯƠNG 1 VÀ 2
1. Mệnh đề dưới đây là đúng hay sai? Giải thích? STT Hỏi Đáp Giải thích
(Mệnh đề dưới đây là đúng hay sai?) 1.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là Đún
các quan hệ sản xuất và trao đổi trong mối quan hệ biện g
chứng với quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. 2.
Mục đích của nghiên cứu kinh tế chính trị giúp sinh viên nắm Sai
Mục đích của nghiên cứu kinh tế chính trị nhằm
được các chính sách kinh tế
giúp sinh viên hiểu được các phạm trù kinh tế ,
vận dụng các phạm trù quy luật để đưa ra các
chính sách kinh tế nhằm phát triển kinh tế-xã hội 3.
Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là cách diễn đạt khác Sai
- Quy luật kinh tế là mối quan hệ phản ánh nhau của một phạm trù
bản chất, khách quan lặp đi lặp lại của
các hiện tượng và quá trình kinh tế và
nền sản xuất xã hội tương ứng với những
trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất ấy.
- Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan
của con người được hình thành trên cở
sở vận dụng các quy luật kinh tế vào
thực tiễn. Khi vận dụng đúng thì giúp
thúc đẩy phát triển kinh tế và ngược lại. 4.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp đặc Đún
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là 1
thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị g
phương pháp đặc thù trong nghiên cứu khoa
học xã hội nói chung và nghiên cứu kinh tế chính trị nói riêng. 5.
Kinh tế chính trị có các chức năng: nhận thức, chức năng tư Sai
Kinh tế chính trị có các chức năng: nhận thức,
tưởng, chức năng phương pháp luận
tư tưởng, thực tiễn, phương pháp luận. 6.
Sản xuất là quá trình tương tác giữa tự nhiên với tự nhiên để Sai
Sản xuất là quá trình con người tác động vào tạo ra sản phẩm
đối tượng lao động để chuyển biến đối tượng
lao động thành sản phấm có ích. 7.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những Sai
Sản xuất hang hóa là quá trình con người tác
người sản xuất tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của
động vào đối tượng lao động để chuyển biến
chính họ và nội bộ đơn vị kinh tế của họ.
đối tượng lao động thành sản phấm có ích nhằm
mục đích trao đổi, mua bán. 8.
Sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện: phân công lao Đún
động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ g thể sản xuất 9.
Việt Nam phát triển kinh tế hàng hóa là phù hợp với quy luật Đún
Kinh tế hàng hóa phù hợp với định hướng xã khách quan g
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 10.
Việt Nam thực hiện chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập Sai
Việt Nam thực hiện chuyển nền kinh tế kế
trung sang nền kinh tế hàng hóa từ năm 1976.
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa từ năm 1986. 11.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó Đún
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn của con người g
nhu cầu nào đó của con người, đi vào tiêu dung
thông qua trao đổi mua bán. 12.
Hàng hóa và sản phẩm là hai tên gọi khác nhau của cùng một Sai
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa vấn đề
mãn nhu cầu nào đó của con người, đi 2
vào tiêu dung thông qua trao đổi mua bán.
- Sản phẩm là kết quả của lao động, có công dụng. 13.
Dịch vụ giáo dục là hàng hóa Đún
Vì dịch vụ giáo dục là sản phẩm của lao động g
thỏa mãn nhu cầu học tập của con người và có
thông qua trao đổi mua bán. 14.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi Sai
Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng của
hàng hóa và giá trị của hàng hóa. 15.
Giá trị hàng hóa là do giá trị sử dụng của hàng hóa đó quyết Sai
Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội định
của sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. 16.
Giá trị sử dụng của hàng hóa quyết định giá trị trao đổi. Sai
Giá trị quyết định giá trị trao đổi 17.
Giá trị hàng hóa do lao động của người sản xuất trực tiếp tạo Sai
Giá trị là do lao động xã hội của người sản xuất ra.
hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. 18.
Hàng hóa tri thức là những hàng hóa có tỷ lệ giá trị do vật Sai
Tỷ lệ giá trị do tri thức, lao động trí óc chiếm tỷ
chất, do sức lao động cơ bắp của con người chuyển hóa vào lệ lớn hơn lớn. 19.
Quan hệ cung cầu quyết định giá cả hàng hoá. Sai
Quan hệ cung cầu chỉ ảnh hưởng đến giá cả.
Còn giá trị mới là yếu tố quyết định giá cả. 20.
Hao phí lao động để sản xuất ra 1 túi da hàng hiệu sản xuất ra Sai
Giá trị của túi là 100$ = hao phí lđ để sản xuất
100$, bán với giá 1 triệu $. Vậy giá trị của túi da là 1 triệu ra hàng hóa. 21.
Giả định mọi điều kiện sản xuất giống nhau, với chi phí lao Sai
Vì gt của hàng hóa do hao phí lao động xã hội
động giống hệt nhau, một sào ruộng lúa mang về cho chủ
để sx ra hàng hóa quyết định. Nếu hao phí lđ sx
1.200.000đ; một sào ruộng sâm mang về cho chủ
Sâm và Lúa = nhau, thì gt của sâm = gt của lúa.
120.000.000đ. Vậy giá trị của sâm gấp 100 lần giá trị của lúa. 22.
Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất Sai
Lượng gt hàng hóa là lượng lđ hao phí để sản 3
ra hàng hóa trong điều kiện tốt nhất
xuất ra hàng hóa trong đk bình thường, với
cường độ lao động trung bình, trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung bình 23.
Lượng giá trị hình thành ở điều kiện sản xuất thuận lợi nhất, Sai
Lượng gt hàng hóa là lượng lđ hao phí để sản
với trình độ lao động cao nhất, trang thiết bị hiện đại nhất và
xuất ra hàng hóa trong đk bình thường, với
cường độ lao động cao nhất
cường độ lao động trung bình, trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung bình 24.
Năng suất lao động sản xuất ra hàng hóa tăng làm cho lượng Đún
Năng suất lao động tăng, tổng sản phẩm tăng
giá trị của một hàng hoá giảm. g
lên, trong khi tổng lượng lao động hao phí
không tăng (có nghĩa tổng lượng giá trị không
tăng) vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. 25.
Cường độ lao động tăng, mỗi đơn vị thời gian người lao động Sai
Cường độ lao động tăng, trong mỗi đơn vị thời
tạo ra được khối lượng sản phẩm như cũ, tổng lượng giá trị
gian, người lao động tạo ra được khối lượng sản
như cũ, giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm.
phẩm tăng, tổng lượng giá trị tăng, giá trị của
một đơn vị hàng hóa giảm 26.
Khi tăng cường độ lao động nhà sản xuất và người tiêu dùng Sai
Nhà sản xuất có nhiều hàng hóa hơn, có khả
đều không có ích lợi gì
năng giảm giá cả hàng hóa xuống mà vẫn đảm
bảo lợi nhuận, người tiêu dùng có lợi do giá cả hàng hóa giảm 27.
Khi tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Đún
Khi tăng năng suất lao động, giá trị hàng hóa
tăng và người tiêu dùng cũng được hưởng lợi. g
giảm, giá cả hàng hóa giảm, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp tăng, người tiêu dùng được mua hàng hóa giá rẻ. 28.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra ít Sai
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức
giá trị hơn so với lao động giản đơn.
tạo tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động 4 giản đơn. 29.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt Đún
Tiền tệ có thể đứng ra làm vật ngang giá chung g
phổ biến cho tất cả các hàng hóa khác. 30.
Vàng là loại hàng hóa đã đóng vai trò tiền tệ Đún
Vàng là hàng hóa đặc biệt, có đủ các điều kiện g
tự nhiên, kinh tế xã hội để đóng vai trò tiền tệ. 31.
Tiền kỹ thuật số có nhiều khả năng sẽ đóng vai trò tiền tệ Đún
Tiền kỹ thuật số là một loại hàng hóa có nhiều trong thời gian tới. g
đặc điểm đặc biệt, khi nó trở thành vật ngang
giá chung, cả thế giới thừa nhận thì nó sẽ trở thành tiền tệ. 32.
Tiền giấy là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò tiền tệ. Sai
Tiền giấy là tiền ký hiệu, không có giá trị thực. 33.
Phát hành thật nhiều tiền giấy kích thích tăng trưởng kinh tế Sai
Tiền giấy phát hành theo quy luật lưu thông tiền
tệ, tương ứng với mức tăng trưởng của sản xuất.
Phát hành nhiều tiền giấy gây nên hiện tuonwgj lạm phát. 34. Tiền tệ có 5 chức năng Đún
Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, g
phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ, tiền tệ quốc tế. 35.
Khi thực hiện chức năng phương tiện cất trữ nên dùng tiền Sai
Khi thực hiện chức năng phương tiện cất trữ giấy.
phải dùng tiền đủ giá trị, tiền vàng. 36.
Bất kỳ đồng tiền quốc gia dân tộc nào đều có thể thực hiện Sai
Chỉ có những đồng tiền được bảo đảm bằng nền
được chức năng tiền tệ thế giới.
kinh tế mạnh mới có khả năng thanh khoản quốc tế - USD 37.
Bạn mua máy tính trả góp, thời điểm bạn trả tiền cho shop, Sai
Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán
tiền làm chức năng phương tiện lưu thông 38.
Thị trường theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa người mua và Sai
TT theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi
người bán để xác định chủng loại, số lượng, giá cả hàng hóa mua bán 5 tiêu thụ. 39.
Khái niệm thị trường theo nghĩa rộng trở nên phổ biến hơn Đún
Nhiều quan hệ mua bán diễn ra không cần nơi trong thời đại ngày nay. g chốn 40.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá và kiểm định năng Đún
Thông qua thị trường, các doanh nghiệp được
lực của các chủ thể kinh tế g
thị trường thừa nhận hàng hóa, sẽ phát triển và ngược lại. 41.
Kinh tế thị trường là giai đoạn thấp của kinh tế hàng hóa, sản Sai
KTTT là giai đoạn cao của kinh tế hàng hóa,
xuất vừa để tự tiêu dùng vừa để bán ra thị trường
sản phẩm sản xuất ra chỉ để bán, mọi quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường thông qua trao đổi, mua bán. 42.
Nền kinh tế thế giới đang ở giai đoạn kinh tế thị trường tự do Sai
Nền kinh tế thế giới đang ở giai đoạn nền kinh cạnh tranh
tế thị trường hiện đại 43.
Từ nửa sau thế kỷ XX, nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị Đún
Vì lực lượng sản xuất phát triển, mang tính xã
trường là yêu cầu khách quan. g
hội hóa cao, buộc phải có lực lượng xã hội can
thiệp vào kinh tế - nhà nước. 44.
Nền kinh tế thị trường hiện đại có 4 nhóm chủ thể chính tham Đún
Người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung gia thị trường g gian, nhà nước. 45.
Khi bạn trong vai trò là chủ thể sản xuất, cung ứng một dịch Sai
Cần có trách nhiệm với người tiêu dùng, với
vụ, bạn chỉ cần có trách nhiệm với lợi nhuận của bạn. nhà nước 46.
Khi bạn là người tiêu dùng, bạn chỉ cần tối da hóa lợi ích tiêu Sai
Người tiêu dùng cần có trách nhiệm với người dùng của bản thân.
sản xuất, với xã hội thông qua hành vi tiêu dùng của mình 47.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng Đún
Vì quy luật giá trị hoạt động cùng với sự tồn tại hóa. g
của sản xuất hàng hóa, chi phối mọi chủ thể,
mọi hoạt động trong nền kinh tế hàng hóa. 48.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải Đún
Nhà sản xuất phải làm cho chi phí cá biệt của 6
dựa trên hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa g
mình nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó.
Trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc ngang
giá, giá cả bằng giá trị. 49.
Nguyên tắc ngang giá đòi hỏi trong trao đổi phải lấy giá trị sử Sai
Sai, phải lấy giá trị làm gốc. dụng làm gốc 50.
Những câu nói: “của rẻ là của ôi”, “đắt sắt ra miếng”, “tiền Sai
Câu nói thể hiện nguyên tắc ngang giá trong
nào của nấy”, “đổi mồ hôi mới có miếng mà ăn” phản ánh
nền kinh tế thị trường.
nguyên tắc không ngang giá trong nền kinh tế thị trường. 51.
Trong nền kinh tế thị trường tự do, nhà nước điều tiết nguồn Sai
Trong nền kinh tế thị trường tự do, thị trường
lực và hàng hóa giữa các ngành, các vùng miền
điều tiết nguồn lực và hàng hóa giữa các ngành, các vùng miền. 52.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đặt ra mệnh lệnh cho Sai
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường, mục
danh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất.
tiêu lợi nhuận là động lực để doanh nghiệp cải
tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất. 53.
Trong nền kinh tế thị trường, bạn chỉ cần quan tâm đến nhu Sai
Trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể phải
cầu của chính mình để hoạt động
quan tâm đến nhu cầu của xã hội, của người
tiêu dùng để sản xuất. 2. Bài tập Bài 1:
Bốn nhóm người cùng sản xuất ra một loại hàng hoá.
- Nhóm I hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 3h và làm được 100 đơn vị;
- Nhóm II hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 5h và làm được 600 đơn vị;
- Nhóm III hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 6h và làm được 200 đơn vị;
- Nhóm IV hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 7h và làm được 100 đơn vị. 7
Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hoá. Kết quả: 5.2 h Bài 2:
Trong một ngày lao động (8h), một cơ sở sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 USD. Hỏi tổng giá trị sản phẩm
làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần;
Năng suất lao động tăng lên 2 lần, tổng giá trị không đổi, số sản phẩm tăng lên gấp đôi = 32, giá trị của một đơn vị sản phẩm là 80/32 = 2,5
b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần. Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần, tổng giá trị tăng 1,5 lần = 80*1,5 = 120,
tổng sản phẩm tăng 1,5 lần = 24 sản phẩm, giá trị của một đơn vị hàng hóa là 120/24 = 5 3. Tự luận
1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
2. Nêu các ưu thế cơ bản của kinh tế hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
3. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
4. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
5. Nêu nguồn gốc, bản chất của tiền, tại sao nói tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
6. Tiền tệ có những chức năng nào, xu hướng phát triển của tiền tệ trong thời gian tới
7. Tại sao nói thương hiệu, đất đai, dịch vụ (vận tải, y tế, giáo dục) là hàng hóa?
8. Phân tích vai trò, chức năng của thị trường, cơ chế thị trường.
9. Phân tích bản chất lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
10. Phân tích vai trò của các chủ thể tham gia thị trường. Liên hệ thực tiễn
11. Phân tích nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực tiễn
12. Tại sao nói quy luật cạnh tranh, cung cầu, lưu thông tiền tệ đều có những tác động mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường 4. Tình huống 8
1. Có quan điểm cho rằng Việt Nam không nên phát triển kinh tế thị trường, vì kinh tế thị trường đối lập với bản chất xã hội
chủ nghĩa. Bạn giải thích như thế nào về vấn đề này?
2. Trong cuộc tranh luận giữa A và B: A cho rằng không nên phát triển kinh tế hàng hóa; B cho rằng kinh tế hàng hóa là một
tất yếu ở Việt Nam. Bạn ủng hộ ai, tại sao?
3. Một sào đất trồng lúa, 6 tháng thu được 300kg tương ứng 1.800.000đ. Một sào đất trồng sâm, 6 tháng thu được 50 kg sâm
Ngọc Linh, tương ứng 360.000.000. Giả định mọi điều kiện và chi phí để sản xuất trên 2 thửa ruộng là giống hệt nhau. Có quan
điểm cho rằng giá trị của sâm gấp 200 lần giá trị của thóc. Bạn cho biết ý kiến về quan điểm này?
4. Có quan điểm cho rằng đất đai không phải hàng hóa. Ý kiến của bạn về vấn đề này?
5. Có hai dòng quan điểm: 1 ủng hộ lưu hành rộng rãi tiền điện tử; quan điểm khác cấm lưu hành tiền điện tử. Bạn luận ủng hộ điểm nào? Tại sao?
6. Có quan điểm cho rằng: người tiêu dùng không có vai trò gì trong phát triển kinh tế. Ý kiến của bạn như thế nào trong vấn đề này?
7. Có quan điểm cho rằng: quy luật giá trị chỉ có tác dụng trong điều kiện nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, là quy luật riêng của
chủ nghĩa tư bản. Ý kiến của bạn như thế nào với quan điểm này? Bài làm – 3. Tự luận
1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điêu kiện sau đây:
Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội
tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đên chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản
xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, đòi hòi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. 9
Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau,
nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện
ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người khác phải thông qua việc mua - bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những
hình thái hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì
không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
2. Nêu các ưu thế cơ bản của kinh tế hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
Thường có 4 ưu điểm cơ bản của sản xuất hàng hóa được nhận định như sau:
- Quy mô của việc sản xuất được mở rộng tạo được điều kiện cho việc đưa các ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Sản xuất hàng hóa ra đời giúp tạo điều kiện khai thác những lợi thế của thiên nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng cá nhân,
từng địa phương, từng vùng và của từng quốc gia.
- Sản xuất hàng hóa ra đời có tác động và sự ảnh hưởng lớn tới các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,
… Buộc cho những đơn vị, người sản xuất phải nhanh nhạy hơn, luôn luôn phải cải tiến kỹ thuật để làm sao có thể làm
tăng được năng suất lao động, chất lượng và có thể đạt được hiệu quả kinh tế nhất định.
- Sản xuất hàng hóa phát triển sẽ giúp cho đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần ngày một được nâng cao. Khi vật chất,
văn hóa, tinh thần được nâng cao thì tự ắt việc sản xuất hàng hóa sẽ càng phát triển.
3. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn như cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có
thể là vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dung cá nhân hoặc là cho sản xuất. Giá trị sử dụng có những
đặc điểm như: là phạm trù vĩnh viễn không thay đổi theo không gian thời gian; số lượng và chất lượng tang dần theo thời gian;
là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa: là hao phí lao động của sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị của hàng hóa có những
đặc trung cơ bản như: là phạm trù lịch sử; bộc lộ ra bên ngoài thành giá trị trao đổi; mang quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
4. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
Lao động mang tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng. 10 - Lao động cụ thể
+ Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi
lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng.
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh
ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao động
là tạo ra cái bàn, cái ghế.
+ Đặc trưng của lao động cụ thể:
* Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.
* Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, các hình
thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
* Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là
phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền vối vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào.
* Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát triển và sự áp dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất, đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học - công nghệ ở mỗi thời đại.
* Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó sản giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất
và lao động. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người. - Lao động trừu tượng
+ Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí óc, sức thần kinh của sức cơ bắp nói chung của
con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác nhau,
nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải hao phí sức óc, sức
bắp thịt và sức thần kinh của con người. 11
+ Đặc trưng của lao động trừu tượng:
* Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
* Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử,
chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.
Chú ý: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có quan hệ với tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản
xuất hàng hóa. Tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa có mâu thuẫn với nhau, đó là mâu thuẫn cơ
bản của sản xuất hàng hóa giản đơn biểu hiện ở chỗ sản phẩm của người sản xuất hàng hóa riêng biệt có thể không ăn khớp hoặc
không phù hợp với nhu cầu của xã hội hoặc hao phí lao động cá biệt của ngưòi sản xuất hàng hoá có thể cao hơn hay thấp hơn
hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, lại
vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng “sản xuất thừa”.
5. Nêu nguồn gốc, bản chất của tiền, tại sao nói tiền tệ là hàng hóa đặc biệt
Nguồn gốc của tiền tệ
Tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quá trình phát triển của các hình thái biểu hiện của giá trị:
– Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp
ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi. Ở đây, giá trị của hàng hóa này chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hóa khác và quan
hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi được hình thành ngẫu nhiên ==> hình thái phôi thai của tiền tệ.
– Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển thì hình thái
thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hóa ra đời. Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi một hàng hóa nào đó được
trao đổi với nhiều hàng hóa khác một cách thông thường phổ biến. Ở đây, giá trị của hàng hóa được biểu hiện ở nhiều hàng hóa
khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao
động quy định. Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị của hàng hóa được biểu hiện còn chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn trao đổi trực tiếp hàng – hàng.
– Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung, hình thái thứ ba xuất hiện: Hình
thái chung của giá trị. Ở hình thái này, giá trị của mọi hàng hóa được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá 12
chung – “vật ngang giá phổ biến”. Các hàng hóa đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng hóa cần
dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ hàng hóa nào cũng có thể trở thành vật ngang
giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giá chung.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá
chung thống nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái tiền. Giá trị của tất cả các hàng hóa ở đây đều được biểu hiện ở một hàng
hóa đóng vai trò tiền tệ. Lúc đầu có nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các kim loại quý như
đồng, bạc và cuối cùng là vàng. Bản chất của tiền tệ
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các loại hàng hóa. Nó là sự thể hiện chung
của giá trị, đồng thời nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì tiền tệ cũng là một hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền cũng như giá trị của các
hàng hóa khác, do lao động trừu tượng của con người sản xuất ra và tạo nên nhưng tiền tệ không phải hàng hóa thông thường mà
là nó được tách ra làm vật ngang giá trị chung thống nhất cho các hàng hóa khác nhau, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
giữa những người sản xuất hàng hóa.
6. Tiền tệ có những chức năng nào, xu hướng phát triển của tiền tệ trong thời gian tới a) Thước đo giá trị
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không đổi, giá trị của hàng hóa càng cao thì giá cả của
nó cũng càng cao và ngược lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị.
Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị không đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, gọi là tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền
đúc, tiền giấy…) mà chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng. 13
b) Phương tiện lưu thông
Chức năng phương tiện lưu thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền làm trung gian trong trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm phương tiện
lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, tức tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng…) và khi đó
trao đổi hàng hóa vận động theo công thức: H – T – H. Đây chính là công thức lưu thông hàng hóa giản đơn.
Là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức
vàng thoi, bạc nén, sau đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị do nhà nước phát hành và
buộc xã hội công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền).
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra được thuận lợi, nhưng đồng thời nó cũng
làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó đã bao hàm khả năng khủng hoảng (ví dụ, có thể
mua mà chưa bán, có thể mua ở nơi này, bán ở nơi kia… do đó, tạo ra nguy cơ không nhất trí giữa mua và bán, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng).
c) Phương tiện cất trữ
Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải xã hội nên nó có thể thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ.
Chức năng phương tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi tiền được cất trữ tạm thời trước khi mua hàng. Chỉ có tiền đủ giá
trị như tiền vàng mới làm được chức năng cất trữ.
d) Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương
tiện thanh toán của tiền. Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành,
ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế…
Tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có
tiền, hoặc chưa có đủ tiền. Đồng thời, khi chức năng này càng được thực hiện rộng rãi thì khả năng khủng hoảng cũng sẽ tăng
lên, vì chỉ cần một khâu nào đó trong hệ thống thanh toán không thực hiện được sẽ làm cho toàn bộ sợi dây chuyền thanh toán bị phá vỡ. 14
Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không
cần tiền mặt (tiền vàng, bạc, đồng, tiền giấy…) như: ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử (card)… e) Tiền thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì xuất hiện tiền
thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán…
Trong giai đoạn đầu sự hình thành quan hệ kinh tế quốc tế, đồng tiền đóng vai trò là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc).
Sau này, song song với chế độ thanh toán bằng tiền thật, tiền giấy được bảo lãnh bằng vàng, gọi là tiền giấy bản vị vàng, cũng
được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế. Dần dần do sự phát triển của quan hệ kinh tế-chính trị thế giới, chế độ tiền giấy
bản vị vàng bị bãi bỏ nên một số đồng tiền quốc gia mạnh được công nhận là phương tiện thanh toán, trao đổi quốc tế, mặc dù
phạm vi và mức độ thông dụng có khác nhau. Nền kinh tế của một nước càng phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, thì khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia đó càng cao.
Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế ở phạm vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những
đồng tiền có khả năng chuyển đổi.
Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá cả một đồng tiền của
nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
Trong suốt thời kỳ phát triển của con người, hình thái của tiền tệ liên tục thay đổi nhằm thích ứng với xã hội và nền kinh tế
không ngừng biến chuyển. Tiền mặt (tiền xu, tiền giấy,...) là phương tiện thanh toán được sử dụng hơn hàng nghìn năm qua. Tuy
nhiên, vai trò của tiền mặt dần được thay thế bởi các hình thức thanh toán điện tử khác như paypal, momo, smartbanking
7. Tại sao nói thương hiệu, đất đai, dịch vụ (vận tải, y tế, giáo dục) là hàng hóa?
Vì thương hiệu, đất đai, dịch vụ (vận tải, y tế, giáo dục) sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, đi
vào tiêu dung thông qua trao đổi mua bán.
8. Phân tích vai trò, chức năng của thị trường, cơ chế thị trường.
Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường có vai trò đặc biệt quan
trọng. Vai trò đó thể hiện trên các mặt cơ bản sau: 15
Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển. Thị trường phát triển cùng với sự phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thì thị
trường cũng phát triển và mở rộng theo. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy,
thị trường là môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các
doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó; việc định hướng mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến
hành được. Vì vậy, thị trường là lực lượng hướng dẫn, định hướng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương, chính sách, biện pháp
kinh tế. Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có sự tính toán, cân nhắc trước khi ra
quyết định. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh
được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược lại. Vì vậy, thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, liên kết nền kinh tế thành một thể thống nhất, gắn các quá
trình kinh tế trong nước với các quá trình kinh tế thế giới. Để sản xuất hàng hoá, xã hội phải bỏ ra các chi phí sản xuất và
chi phí lưu thông. Thông qua hệ thống giá cả thị trường, người sản xuất có thể nhận biết được sự phân bố các nguồn lực
đã hợp lý chưa. Vì vậy, thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội.
Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế quốc dân,
làm cho nền kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới. Thị trường là khách quan, các chủ thể kinh tế không có
khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại, phải tiếp cận để thích ứng với thị trường nhằm xác định thế mạnh kinh
doanh trên cơ sở đòi hỏi của thị trường. Tuân theo các quy luật thị trường, phát huy khả năng sẵn có là phương châm hoạt
động hiệu quả của người sản xuất trong cơ chế thị trường.
Chức năng của thị trường:
Chức năng thừa nhận: Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử dụng của hàng hoá, thừa nhận chi
phí lao động để sản xuất ra hàng. Nếu sản phẩm của người sản xuất tiêu thụ được trên thị trường, tức là hàng hóa đã được
thị trường thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng. Khi đó, quá trình tái sản xuất mới tiếp tục diễn ra bình thường. Chức năng
này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu
thị trường; phải xác định cho được thị trường cần gì, khối lượng bao nhiêu... để hàng hóa sản xuất ra có thể tiêu thụ được. 16
Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua, người bán thực hiện được các mục
đích của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán
để có được giá trị sử dụng của hàng hoá. Vì vậy, thị trường là nơi thực hiện các hành vi trao đổi hàng hóa, thực hiện giá
trị hàng hóa và thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hóa thông qua giá cả thị trường.
Chức năng thông tin: Thị trường là nơi phát tín hiệu, thông tin về tình hình cung, cầu trên thị trường, thông tin về sự biến
động của nền kinh tế. Căn cứ thông tin trên thị trường, người sản xuất kinh doanh đưa ra được các quyết định, hành vi
ứng xử cụ thể của mình nhằm thu được lợi ích lớn nhất. Vì vậy, thị trường là nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất
lẫn người tiêu dùng. Chức năng này đòi hỏi người sản xuất phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của mình, có phương pháp
thu thập, xử lý thông tin kịp thời để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển thị trường phù hợp.
Chức năng điều tiết và kích thích: Do cạnh tranh, người sản xuất phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ
để hạ giá thành. Người nào có sản phẩm chất lượng cao, giá cả thấp sẽ được thị trường lựa chọn; ngược lại, người nào
đưa ra thị trường sản phẩm kém phẩm chất, giá thành cao sẽ bị đào thải. Thị trường hoạt động như một trọng tài khách
quan, dân chủ trong việc chọn lọc các yếu tố tiến bộ, có ích cho xã hội. Với chức năng trên, thị trường thực hiện việc
chọn lọc, đào thải, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo cho sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội.
9. Phân tích bản chất lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:
Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng
hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyểt định.
Thước đo lượng giá trị của hàng hóa.
Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động, v.v.. Do đó,
lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường là do rất
nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian
lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cả biệt của hàng
hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng, vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để
làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị?
Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. 17
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức
là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường
thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một
loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự
thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân tố:
Thứ nhất, năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phấm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc số lượng thời gian cần thiết đế sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi
không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính
là năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của
một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao dộng xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận
với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng
hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ
thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là
khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Vì vậy, khi cường độ lao động tăng lên, 18
thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương
đương, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động.
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động
có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao
động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
10. Phân tích vai trò của các chủ thể tham gia thị trường. Liên hệ thực tiễn Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực
tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. Sản xuất giữ vai trò quyết định đối với tiêu dùng bởi sản
xuất tạo ra sản phẩm cho tiêu dùng. Quy mô và cơ cấu sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định quy mô và cơ cấu tiêu dùng; chất
lượng và tính chất của sản phẩm quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng.
Trong nền kinh tế, người sản xuất là những người mua hoặc thuê các yếu tố đầu vào sản xuất chủ yếu của các hộ gia đình
để sản xuất kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội mà còn tạo ra và
phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản
xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất. 19
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả những người sản xuất được gọi chung là các doanh nghiệp. Doanh nghiệp và người
tiêu dùng là hai tác nhân chủ yếu trên thị trường; họ tương tác với nhau trên thị trường hình thành nên giá cả thị trường; qua đó
hàng hóa được trao đổi thỏa mãn cho cả người tiêu dùng và người sản xuất.
Trong nền kinh tế chỉ có doanh nghiệp và người tiêu dùng, các hoạt động kinh tế chịu sự điều tiết bởi giá cả thị trường,
mọi hoạt động diễn ra khách quan, không có sự can thiệp của chính phủ gọi là cơ chế thị trường. Khi nhà nước tham gia vào
kinh tế, quản lý và điều tiết nền kinh tế thì gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân, hộ gia đình; họ là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Chi tiêu của người tiêu dùng đại diện cho nhu cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Người tiêu
dùng mua với số lượng lớn thì người sản xuất bán được nhiều hàng, có thu nhập lớn và ngược lại.
Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và là mục đích của sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của
người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng là người quyết định hành vi mua sắm của mình. Mục tiêu của họ là đạt được lợi ích tối đa trong tiêu
dùng với nguồn thu nhập có hạn. Khi đưa ra một quyết định mua sắm, người tiêu dùng có quyền được tự do tham khảo, lựa chọn
sản phẩm mình muốn mua sao cho phù hợp nhất với nhu cầu, mục đích, theo giá cả mong muốn. Vì vậy, thông qua hành vi mua
sắm, người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ.
Người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn tới quyết định việc sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu trong nền kinh tế. Từ nhu cầu
mua sắm của người tiêu dùng, người sản xuất căn cứ vào đó để đưa ra sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày
càng cao của người tiêu dùng. Cũng từ nhu cầu của người tiêu dùng, người sản xuất sẽ có kế hoạch và chiến lược phát triển lâu
dài phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt lợi ích cao nhất.
Trên thị trường, người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Họ là người đặt hàng chủ yếu của
các doanh nghiệp, các hãng sản xuất trên thị trường. Với tư cách là người mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp,
người tiêu dùng có thể đưa ra ý kiến góp ý chính xác về sản phẩm, dịch vụ đang sử dụng. Tùy thuộc vào thị hiếu tiêu dùng và ý 20
kiến thu thập được từ phía người tiêu dùng, người sản xuất có thể điều chỉnh lại phương pháp sản xuất, hoàn thiện sản phẩm của
mình cho phù hợp nhu cầu của người tiêu dùng.
Thương nhân và các trung gian thương mại
Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng hóa là cơ sở để tồn tại
và phát triển. Hoạt động của các thương nhân được biểu hiện khái quát qua công thức vận động T – H – T.
Việc xuất hiện của các thương nhân là một tất yếu kinh tế do sự phát triển của sản xuất hàng hóa và phân công lao động
xã hội. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa còn ở quy mô nhỏ bé, người sản xuất thường đảm nhận cả việc bán hàng hóa. Lúc này,
hàng hóa đi thẳng từ tay người sản xuất tới người tiêu dùng sau hành vi bán của người sản xuất. Khi sản xuất và trao đổi hàng
hóa phát triển, chức năng mua bán hàng hóa được tách ra thành một chức năng riêng biệt, làm xuất hiện tầng lớp thương nhân
chuyên đảm nhận việc mua bán hàng hóa. Mặc dù chỉ là trung gian giữa người sản xuất với người tiêu dùng, song thương nhân
có vai trò rất quan trọng trên các mặt sau:
Sự xuất hiện của của các thương nhân giúp những người sản xuất chỉ chuyên tâm vào sản xuất, không phải quan tâm đến
khâu tiêu thụ sản phẩm nên rút ngắn được thời gian lưu thông, tăng nhanh vòng quay của vốn. Đồng thời, năng lực sản xuất
không bị phân tán; các điều kiện về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý... được tập trung vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thương nhân là những người chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu thông nên có điều kiện để nghiên cứu thị trường, nhu
cầu khách hàng, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ đưa ra thị trường, đặc biệt các
thông tin liên qua đến cạnh tranh giữa những người sản xuất... Từ đó, cung cấp thông tin cho người sản xuất, giúp họ mở rộng
hoặc thu hẹp sản xuất kịp thời theo yêu cầu thị trường. Thương nhân hoạt động trên lĩnh vực lưu thông nên họ cũng nắm vững
tình hình thị trường, pháp luật, tập quán địa phương và các đối tác. Do đó, họ có khả năng đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế
rủi ro, thúc đẩy hàng hóa được phân phối nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Thương nhân chuyên trách hoạt động trong lưu thông nên có điều kiện để tiết kiệm các chi phí phải bỏ ra trong lưu thông.
Một thương nhân có thể phục vụ việc bán hàng của nhiều nhà sản xuất khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau nên các chi phí về 21
quảng cáo, vận chuyển, xây dựng cửa hàng, sổ sách bán hàng, thuê nhân viên... sẽ nhỏ hơn so với chi phí mà mỗi người sản xuất
trực tiếp đảm nhận chức năng này.
Nhờ hoạt động của các trung gian thương mại, người sản xuất có thể thiết lập được hệ thống phân phối hàng hóa đa dạng.
Trên cơ sở đó, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các
trung gian thương mại cũng tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng hơn cho người tiêu dùng trong tiếp cận với các sản phẩm của người
sản xuất thông qua hệ thống phân phối có mặt ở mọi nơi.
Tóm lại, thương nhân và các trung gian thương mại tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa và giá trị, song hoạt
động của họ làm cho khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng lên; giao lưu giữa các vùng, các khu vực và giữa các
nước được đẩy mạnh; từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các trung gian
thương mại cũng làm cho sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau, không có sự liên hệ trực tiếp với nhau trên thị trường. Điều này
tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng, có thể dẫn tới khủng hoảng sản xuất thừa. Nhà nước
Trên thị trường, nhà nước vừa là người tiêu dùng lớn; đồng thời vừa là nhà sản xuất và cung cấp chủ yếu các hàng hóa,
dịch vụ công cộng cho cá nhân và xã hội như dịch vụ quốc phòng, y tế, giáo dục, giao thông vận tải, thông tin liên lạc… Mục
tiêu hoạt động của nhà nước là lợi ích chung của toàn xã hội, của cả nền kinh tế; song nhà nước không chỉ nhằm vào lợi ích kinh
tế đơn thuần mà còn vì nhiều lợi ích khác như chính trị, quốc phòng, an ninh, giáo dục...
Nhà nước là tác nhân quan trọng, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất của nhà nước là điều tiết
vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách của mình và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
Chức năng hiệu quả: nhà nước sử dụng công cụ luật pháp nhằm đảm bảo cho cơ chế thị trường vận hành tốt nhất, đảm
bảo tự do kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng giữa các tác nhân kinh tế, khắc phục các yếu tố làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
Thực hiện chức năng này, nhà nước sử dụng các biện pháp, công cụ, chính sách để can thiệp vào nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu
quả của nền kinh tế, khắc phục các thất bại của thị trường, ngăn chặn các tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Chức năng công bằng: nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách thuế, các chương trình phúc lợi xã hội nhằm giảm bớt
tình trạng phân phối bất bình trong nền kinh tế do cơ chế thị trường gây ra; khắc phục những bất công trong xã hội trên nhiều 22
lĩnh vực; tạo điều kiện cho mọi thành viên được hưởng phúc lợi như nhau và trợ cấp, giúp đỡ những người nghèo, hoàn cảnh
khó khăn, gặp rủi ro bất trắc trong xã hội.
Chức năng ổn định: nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, phân phối,
chính sách kinh tế đối ngoại… nhằm giảm bớt các biến động theo chiều hướng xấu trong nền kinh tế như thất nghiệp, lạm phát,
khủng hoảng, suy thoái… Nhà nước còn đóng vai trò chính trong củng cố quốc phòng - an ninh, cung cấp hàng hóa dịch vụ công
cộng, chống ô nhiễm môi trường, phát triển giái dục... để duy trì sự phát triển ổn định, lành mạnh của nền kinh tế.
Chức năng định hướng: nhà nước định hướng cho sự phát triển nền kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để
đảm bảo cho sản xuất, thị trường ổn định, phát triển theo đúng mục tiêu đề ra. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch
phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế đáp ứng các yêu cầu phát triển. Nhà nước cũng tạo ra hành
lang pháp luật cho các hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luật cơ bản cho hoạt động của thị trường; đặt ra những quy
định chi tiết cho hoạt động của người sản xuất, các doanh nghiệp. Khuôn khổ pháp luật do nhà nước thiết lập sẽ tác động, điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế theo định hướng nhất định.
Tóm lại, trong nền kinh tế, mọi hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của
thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế.
Mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can
thiệp của chính phủ đối với thị trường, song tất cả các mô hình đều có điểm chung là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
11. Phân tích nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực tiễn Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự
hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật kinh tế khác; các
quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà thôi.
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao
động xã hội cần thiết. 23
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, trong sản xuất, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã
hội thừa nhận thì lượng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn
luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao
đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của
quan hệ cung - cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Thông qua sự sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đổi
hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường. Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
Thứ nhất, tự phát điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và
quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội; hàng hoá này
nên được tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hoá đó nhiều hơn vì nó
đang khan hiếm trên thị trường; tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành
khác. Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang thừa so với nhu cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất
ngành này để chuyển sang mặt hàng khác.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu
đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi
có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung cầu hàng hoá giữa các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền,
điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)...
Thứ hai, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi
bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp
bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị
cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới 24
phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên,
chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ
chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
Thứ ba, thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá người sản xuất
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá
biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội nên lãi nhiều. Những người này sẽ mở rộng quy mô sản xuất, trở nên giàu có, phát
triển thành ông chủ. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu... thì
giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội. Những người này dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm
thuê. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế… là những yếu tố
có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế xã hội khác. Những tác động tiêu cực này có
thể hạn chế nếu có sự điều tiết, can thiệp của nhà nước.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả
những tác động tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà nước để
hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
12. Tại sao nói quy luật cạnh tranh, cung cầu, lưu thông tiền tệ đều có những tác động mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường Tình huống
1. Có quan điểm cho rằng Việt Nam không nên phát triển kinh tế thị trường, vì kinh tế thị trường đối lập với bản chất xã hội
chủ nghĩa. Bạn giải thích như thế nào về vấn đề này?
Nước ta phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng
xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế;
có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 25
2. Trong cuộc tranh luận giữa A và B: A cho rằng không nên phát triển kinh tế hàng hóa; B cho rằng kinh tế hàng hóa là một
tất yếu ở Việt Nam. Bạn ủng hộ ai, tại sao?
Em ủng hộ B vì Sản xuất hang hóa là quá trình con người tác động vào đối tượng lao động để chuyển biến đối tượng lao động
thành sản phấm có ích nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện: phân công lao động xã hội
và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất. Sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao đọng ngày càng phát
triển, từ đó dẫn đến trình độ chuyên môn hóa ngầy càng cao. Sản xuất hàng hóa buộc người sản xuất phải cạnh tranh trên thị
trường bằng cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất để hạ giá thành, nâng cao chất lượng hàng hóa. Những việc đó làm thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
3. Một sào đất trồng lúa, 6 tháng thu được 300kg tương ứng 1.800.000đ. Một sào đất trồng sâm, 6 tháng thu được 50 kg sâm
Ngọc Linh, tương ứng 360.000.000. Giả định mọi điều kiện và chi phí để sản xuất trên 2 thửa ruộng là giống hệt nhau. Có
quan điểm cho rằng giá trị của sâm gấp 200 lần giá trị của thóc. Bạn cho biết ý kiến về quan điểm này
4. Có quan điểm cho rằng đất đai không phải hàng hóa. Ý kiến của bạn về vấn đề này?
Đất đai là hàng hóa vì giá trị của đất đai được hình thành do lao động khai khẩn, phục hóa mà có. Đất đai được dung
với muchj đích là để trồng cây, ở, xây dựng công trình nhằm phục vụ nhu cầu của con người. đất đai có thể mua và bán quyền sử dụng.
5. Có hai dòng quan điểm: 1 ủng hộ lưu hành rộng rãi tiền điện tử; quan điểm khác cấm lưu hành tiền điện tử. Bạn luận ủng hộ điểm nào? Tại sao?
Em ủng hộ lưu hành rộng rãi tiền điện tử vì tiền điện tử có tính thanh khoản cao, sử dụng dễ dàng, thuận tiện và nhanh
chóng, Giao dịch được mọi lúc mọi nơi: cho phép người dùng nhận và gửi nhanh chóng với số tiền không giới hạn, An toàn, bảo
mật: mọi giao dịch được diễn ra nhanh chóng và an toàn, không dễ sao chép và chứa những thông tin nhạy cảm của khách hàng.
Phát triển trong ngành thương mại điện tử: người dùng có xu hướng sử dụng tiền điện tử để thanh toán khi mua sắm trực tuyến.
Vì vậy, trong những năm gần đây, tiền điện tử đã trở thành nhân tố phát triển song hành cùng các trang thương mại điện tử.
6. Có quan điểm cho rằng: người tiêu dùng không có vai trò gì trong phát triển kinh tế. Ý kiến của bạn như thế nào trong vấn đề này? 26
Quan điểm này là sai bởi người tiêu dùng là một từ nghĩa rộng dùng để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm
hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Khái niệm người tiêu dùng được dùng trong nhiều văn cảnh khác nhau vì thế cách
dùng và tầm quan trọng của khái niệm này có thể rất đa dạng. Người tiêu dùng là người có nhu cầu, có khả năng mua sắm
các sản phẩm dịch vụ trên thị trường phục vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình. Người tiêu
dung góp phần tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra, giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển
7. Có quan điểm cho rằng: quy luật giá trị chỉ có tác dụng trong điều kiện nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, là quy luật riêng của
chủ nghĩa tư bản. Ý kiến của bạn như thế nào với quan điểm này?
Quy luật giá trị còn có tác dụng trong nền điều kiện kinh tế khác. Việt Nam là nước xã hội chủ nghĩa vẫn áp dụng quy luật
giá trị trong nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. Quy luật giá trị đóng vai trò quan
trọng trong việc sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách hiệu quả và phù hợp với những yêu cầu diedurf tiết sản xuất trong xã hội hiện nay, 27