BÀI TẬP TỰ HỌC CHƯƠNG 5
Họ và tên: Vũ Hoàng Mai
Mã số sinh viên: 2256070025
Đề bài:
- Định nghĩa cơ cấu xã hội?
- Phân loại cơ cấu xã hội?
- Giải thích vì sao cơ cấu xã hội giai cấp lại giữ vị trí trung tâm trong cơ sở
xã hội.
- Lấy dụ minh chứng về sự biến đổi tính quy luật của cấu hội
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bài làm
1. Định nghĩa:
1.1 Định nghĩa xã hội: Xã hộimột hệ thống các mối quan hệ giữa con
người, bao gồm các quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, tôn giáo
các yếu tố khác. hội bao gồm tất cả những liên quan đến con
người, như hành vi, ý thức, giá trị, quyền lực, quy tắc và các mối quan
hệ giữa các nhân tầng lớp trong hội. hội cũng bao gồm
các tổ chức, quan các cấu quản khác, được thiết lập để
điều chỉnh các mối quan hệ và hoạt động trong xã hội.
1.2 Định nghĩa cơ cấu xã hội:
cấu hội những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
2. Phân loại cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội có nhiều loại, được phân loại như sau:
- Cơ cấu xã hội – dân cư: Cơ cấu xã hội - dân cư thường được sử dụng để
chỉ tổ chức và cấu trúc dân số trong một khu vực cụ thể. Đây là cách mà
các cộng đồng hoặc xã hội được tổ chức và có sự tương tác với nhau. Cơ
cấu xã hội - dân cư bao gồm các thành viên trong xã hội và các mối quan
hệ xã hội giữa chúng, bao gồm cả quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa.
Các yếu tố quan trọng để hiểu về cơ cấu xã hội - dân cư bao gồm tầng lớp
xã hội, vai trò và chức năng của cá nhân trong xã hội, các hệ thống giá trị
và quy tắc xã hội, và cách các thành viên trong xã hội tương tác và giao
tiếp với nhau. Cơ cấu xã hội - dân cư có thể thay đổi tùy thuộc vào các
yếu tố như vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa và kinh tế. Việc hiểu về cơ cấu xã
hội - dân cư có thể giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cách mà xã
hội hoạt động và tương tác với nhau.
- Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp: Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ám chỉ tổ chức
và cấu trúc của các nghề nghiệp hoặc công việc trong một xã hội cụ thể.
Đây là cách mà các công việc và nghề nghiệp được phân chia, tổ chức và
có sự tương tác với nhau trong xã hội. Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp bao
gồm các yếu tố như hệ thống nghề nghiệp, quyền lợi và trách nhiệm của
người lao động, và cách mà các công việc và nghề nghiệp tương tác và
giao thiệp với nhau. Nó liên quan đến các yếu tố như tầng lớp công việc,
quyền lực và vai trò trong công việc, và các hệ thống kỷ luật và khung
pháp lý liên quan đến nghề nghiệp. Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp có thể
thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như văn hóa, kinh tế và công nghệ. Việc
hiểu về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp hỗ trợ chúng ta hiểu rõ hơn về cách
mà người lao động và công việc tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong
một xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp. (Được môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung
nghiên cứu nhất dưới góc độ chính trị - xã hội, vì đâymột trong những
cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ
xã hội nhất định)
- cấu hội dân tộc: cấu hội - dân tộc cách tổ chức cấu
trúc hội dựa trên nguyên tắc của dân tộc nhóm dân tộc. cấu
hội - dân tộc liên quan đến cách các nhóm dân tộc sống tương tác
với nhau trong hội. Các yếu tố quan trọng để hiểu về cấu hội -
dân tộc bao gồm sự đa dạng về ngôn ngữ, văn hóa, tôn giáo, và giá trị của
các dân tộc khác nhau. cấu hội - dân tộc thể ảnh hưởng đến sự
phân chia hội, quyền lực, hội cho các thành viên của từng dân
tộc. Cơ cấu xã hội - dân tộc có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, lịch
sử và chính trị của mỗi quốc gia hoặc khu vực. Việc hiểu về cơ cấu xã hội
- dân tộc giúp chúng ta cái nhìn sâu sắc hơn về cáchcác nhóm dân
tộc khác nhau tương tác và đóng góp vào xã hội.
- Cơ cấu xã hội – tôn giáo.
3. Vì sao cơ cấu xã hội giai cấp lại giữ vị trí trung tâm trong cơ sở
hội?
Định nghĩa cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế
độ hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - hội…
giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp là tổng
thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ đó là: cùng
chung sức cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ
bản như sau:
+ Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân.
+ Tầng lớp tri thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh
niên, phụ nữ,…
Mỗi giai cấp, tầng lớp hay nhóm xã hội này đều có vai trò xác định dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân,
cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những nhiệm vụ của
thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến tới xây dựng thành công Nhà
nước Chủ nghĩa xã hội mới.
Không chỉ khả năng chi phối các loại hình cấu hội khác, cấu
xã hội - giai cấp còn giữ vị trí trung tâm trong cơ sở xã hội vì những lý do
sau đây:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà
nước; đến quyền sử hữu tư liệu sản xuất, quản lý và tổ chức lao động, vấn
đề phân phối lao động… trong một xã hội nhất định.
Các loại hình hội khác trong cấu hội không được những mối
quan hệ quan trọng và mang tính quyết định này.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hướng đến sự biến
đổi của các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó tác động đến sự biến đổi
của toàn cơ cấu, tất cả các lĩnh vực của xã hội.
cấu hội giai cấp mang sứ mệnh căn cứ bản để từ đó xây
dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, hội của mỗi hội trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
4. Lấy ví dụ minh chứng về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã
hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Về sự biến đổi nh quy luật của cấu hội giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
cấu hội giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội thường
những biến đổi mang tính quy luật sau đây:
- cấu hội giai cấp biến đổi gắn liền bị quy định bởi cấu nền
kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ cấuhội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện những
tầng lớp xã hội mới.
- cấu hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng hội dẫn đến sự xích lại gần
nhau.
Ví dụ minh chứng về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Một ví dụ minh chứng rõ nét cho sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu
xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát triển
của ngành công nghiệp. Trước khi xã hội phát triển lên chủ nghĩa tư bản,
nông nghiệp là ngành chủ đạo và nông dân là tầng lớp chủ yếu của xã hội.
Tuy nhiên, khi ngành công nghiệp phát triển, xuất hiện tầng lớp công
nhân, người làm việc trong nhà máy và nhà xưởng sản xuất hàng hóa cho
tầng lớp tư sản. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã dẫn đến sự gia
tăng của sản lượng hàng hóa, mở rộng thị trường và tăng cường quyền lực
của tầng lớp tư sản. Nó cũng đã thay đổi cơ cấu xã hội bằng cách tạo ra
một tầng lớp công nhân mới, làm cho công nhân trở thành một trong
những lực lượng quan trọng nhất trong xã hội. Sự gia tăng của tầng lớp
công nhân đã dẫn đến sự gia tăng của các cuộc đấu tranh lao động và cuối
cùng là sự thay đổi toàn diện của cơ cấu xã hội giai cấp.
- Để phân tích kĩ hơn về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta có thể đi sâu vào sự phát
triển của ngành công nghiệp. Trước khi xã hội phát triển lên chủ nghĩa tư
bản, nông nghiệp là ngành chủ đạo và nông dân là tầng lớp chủ yếu của
xã hội. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
xã hội bằng cách tạo ra một tầng lớp công nhân mới, làm cho công nhân
trở thành một trong những lực lượng quan trọng nhất trong xã hội. Tầng
lớp công nhân làm việc trong nhà máy và nhà xưởng, sản xuất hàng hóa
cho tầng lớp tư sản. Họ không sở hữu sản phẩm của mình và chỉ được trả
lương thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng của tầng lớp công nhân đã dẫn đến sự
gia tăng của các cuộc đấu tranh lao động và cuối cùng là sự thay đổi toàn
diện của cơ cấu xã hội giai cấp. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã
mở rộng thị trường và tăng cường quyền lực của tầng lớp tư sản. Tầng lớp
tư sản sở hữu vốn và sản xuất hàng hóa để bán trên thị trường. Họ kiểm
soát nền kinh tế và có quyền lực trong xã hội. Sự phát triển của ngành
công nghiệp đã giúp tầng lớp tư sản mở rộng quyền lực và tài nguyên,
đồng thời thúc đẩy sự phân chia công việc và phân phối tài nguyên trong
xã hội.
- Sự biến đổi này tính quy luật phản ánh quá trình phát triển của
hội. Nó đã thay đổi cấu xã hội bằng cách tạo ra một tầng lớp mới, làm
cho công nhân trở thành một trong những lực lượng quan trọng nhất trong
xã hội và thúc đẩy sự phân chia công việc và phân phối tài nguyên.

Preview text:

BÀI TẬP TỰ HỌC CHƯƠNG 5
Họ và tên: Vũ Hoàng Mai
Mã số sinh viên: 2256070025 Đề bài:
- Định nghĩa cơ cấu xã hội?
- Phân loại cơ cấu xã hội?
- Giải thích vì sao cơ cấu xã hội giai cấp lại giữ vị trí trung tâm trong cơ sở xã hội.
- Lấy ví dụ minh chứng về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bài làm 1. Định nghĩa:
1.1 Định nghĩa xã hội: Xã hội là một hệ thống các mối quan hệ giữa con
người, bao gồm các quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, tôn giáo và
các yếu tố khác. Xã hội bao gồm tất cả những gì liên quan đến con
người, như hành vi, ý thức, giá trị, quyền lực, quy tắc và các mối quan
hệ giữa các cá nhân và tầng lớp trong xã hội. Xã hội cũng bao gồm
các tổ chức, cơ quan và các cơ cấu quản lý khác, được thiết lập để
điều chỉnh các mối quan hệ và hoạt động trong xã hội.
1.2 Định nghĩa cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
2. Phân loại cơ cấu xã hội:
 Cơ cấu xã hội có nhiều loại, được phân loại như sau:
- Cơ cấu xã hội – dân cư: Cơ cấu xã hội - dân cư thường được sử dụng để
chỉ tổ chức và cấu trúc dân số trong một khu vực cụ thể. Đây là cách mà
các cộng đồng hoặc xã hội được tổ chức và có sự tương tác với nhau. Cơ
cấu xã hội - dân cư bao gồm các thành viên trong xã hội và các mối quan
hệ xã hội giữa chúng, bao gồm cả quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa.
Các yếu tố quan trọng để hiểu về cơ cấu xã hội - dân cư bao gồm tầng lớp
xã hội, vai trò và chức năng của cá nhân trong xã hội, các hệ thống giá trị
và quy tắc xã hội, và cách các thành viên trong xã hội tương tác và giao
tiếp với nhau. Cơ cấu xã hội - dân cư có thể thay đổi tùy thuộc vào các
yếu tố như vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa và kinh tế. Việc hiểu về cơ cấu xã
hội - dân cư có thể giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cách mà xã
hội hoạt động và tương tác với nhau.
- Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp: Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp ám chỉ tổ chức
và cấu trúc của các nghề nghiệp hoặc công việc trong một xã hội cụ thể.
Đây là cách mà các công việc và nghề nghiệp được phân chia, tổ chức và
có sự tương tác với nhau trong xã hội. Cấu trúc xã hội - nghề nghiệp bao
gồm các yếu tố như hệ thống nghề nghiệp, quyền lợi và trách nhiệm của
người lao động, và cách mà các công việc và nghề nghiệp tương tác và
giao thiệp với nhau. Nó liên quan đến các yếu tố như tầng lớp công việc,
quyền lực và vai trò trong công việc, và các hệ thống kỷ luật và khung
pháp lý liên quan đến nghề nghiệp. Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp có thể
thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như văn hóa, kinh tế và công nghệ. Việc
hiểu về cơ cấu xã hội - nghề nghiệp hỗ trợ chúng ta hiểu rõ hơn về cách
mà người lao động và công việc tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong một xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp. (Được môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung
nghiên cứu nhất dưới góc độ chính trị - xã hội, vì đây là một trong những
cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định)
- Cơ cấu xã hội – dân tộc: Cơ cấu xã hội - dân tộc là cách tổ chức và cấu
trúc xã hội dựa trên nguyên tắc của dân tộc và nhóm dân tộc. Cơ cấu xã
hội - dân tộc liên quan đến cách mà các nhóm dân tộc sống và tương tác
với nhau trong xã hội. Các yếu tố quan trọng để hiểu về cơ cấu xã hội -
dân tộc bao gồm sự đa dạng về ngôn ngữ, văn hóa, tôn giáo, và giá trị của
các dân tộc khác nhau. Cơ cấu xã hội - dân tộc có thể ảnh hưởng đến sự
phân chia xã hội, quyền lực, và cơ hội cho các thành viên của từng dân
tộc. Cơ cấu xã hội - dân tộc có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, lịch
sử và chính trị của mỗi quốc gia hoặc khu vực. Việc hiểu về cơ cấu xã hội
- dân tộc giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cách mà các nhóm dân
tộc khác nhau tương tác và đóng góp vào xã hội.
- Cơ cấu xã hội – tôn giáo.
3. Vì sao cơ cấu xã hội giai cấp lại giữ vị trí trung tâm trong cơ sở xã hội?
 Định nghĩa cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế
độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…
giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp là tổng
thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ đó là: cùng
chung sức cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản như sau:
+ Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân.
+ Tầng lớp tri thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ,…
 Mỗi giai cấp, tầng lớp hay nhóm xã hội này đều có vai trò xác định dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân,
cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những nhiệm vụ của
thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến tới xây dựng thành công Nhà
nước Chủ nghĩa xã hội mới.
 Không chỉ có khả năng chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác, cơ cấu
xã hội - giai cấp còn giữ vị trí trung tâm trong cơ sở xã hội vì những lý do sau đây:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà
nước; đến quyền sử hữu tư liệu sản xuất, quản lý và tổ chức lao động, vấn
đề phân phối lao động… trong một xã hội nhất định.
 Các loại hình xã hội khác trong cơ cấu xã hội không có được những mối
quan hệ quan trọng và mang tính quyết định này.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hướng đến sự biến
đổi của các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó tác động đến sự biến đổi
của toàn cơ cấu, tất cả các lĩnh vực của xã hội.
 Cơ cấu xã hội – giai cấp mang sứ mệnh là căn cứ cơ bản để từ đó xây
dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
4. Lấy ví dụ minh chứng về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã
hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường có
những biến đổi mang tính quy luật sau đây:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu nền
kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện những tầng lớp xã hội mới.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Ví dụ minh chứng về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Một ví dụ minh chứng rõ nét cho sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu
xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát triển
của ngành công nghiệp. Trước khi xã hội phát triển lên chủ nghĩa tư bản,
nông nghiệp là ngành chủ đạo và nông dân là tầng lớp chủ yếu của xã hội.
Tuy nhiên, khi ngành công nghiệp phát triển, xuất hiện tầng lớp công
nhân, người làm việc trong nhà máy và nhà xưởng sản xuất hàng hóa cho
tầng lớp tư sản. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã dẫn đến sự gia
tăng của sản lượng hàng hóa, mở rộng thị trường và tăng cường quyền lực
của tầng lớp tư sản. Nó cũng đã thay đổi cơ cấu xã hội bằng cách tạo ra
một tầng lớp công nhân mới, làm cho công nhân trở thành một trong
những lực lượng quan trọng nhất trong xã hội. Sự gia tăng của tầng lớp
công nhân đã dẫn đến sự gia tăng của các cuộc đấu tranh lao động và cuối
cùng là sự thay đổi toàn diện của cơ cấu xã hội giai cấp.
- Để phân tích kĩ hơn về sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta có thể đi sâu vào sự phát
triển của ngành công nghiệp. Trước khi xã hội phát triển lên chủ nghĩa tư
bản, nông nghiệp là ngành chủ đạo và nông dân là tầng lớp chủ yếu của
xã hội. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu
xã hội bằng cách tạo ra một tầng lớp công nhân mới, làm cho công nhân
trở thành một trong những lực lượng quan trọng nhất trong xã hội. Tầng
lớp công nhân làm việc trong nhà máy và nhà xưởng, sản xuất hàng hóa
cho tầng lớp tư sản. Họ không sở hữu sản phẩm của mình và chỉ được trả
lương thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng của tầng lớp công nhân đã dẫn đến sự
gia tăng của các cuộc đấu tranh lao động và cuối cùng là sự thay đổi toàn
diện của cơ cấu xã hội giai cấp. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã
mở rộng thị trường và tăng cường quyền lực của tầng lớp tư sản. Tầng lớp
tư sản sở hữu vốn và sản xuất hàng hóa để bán trên thị trường. Họ kiểm
soát nền kinh tế và có quyền lực trong xã hội. Sự phát triển của ngành
công nghiệp đã giúp tầng lớp tư sản mở rộng quyền lực và tài nguyên,
đồng thời thúc đẩy sự phân chia công việc và phân phối tài nguyên trong xã hội.
- Sự biến đổi này có tính quy luật và phản ánh quá trình phát triển của xã
hội. Nó đã thay đổi cơ cấu xã hội bằng cách tạo ra một tầng lớp mới, làm
cho công nhân trở thành một trong những lực lượng quan trọng nhất trong
xã hội và thúc đẩy sự phân chia công việc và phân phối tài nguyên.