-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 26 (Nâng cao)
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 26 (Nâng cao) được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (CTST) 78 tài liệu
Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 26 (Nâng cao)
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 26 (Nâng cao) được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (CTST) 78 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tiếng Việt 3
Preview text:
TIẾNG VIỆT - TUẦN 26
Đề ①
(Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản “Em ngắm bông hoa Tím tươi bỡ ngỡ Cánh hoa mới nở Màu còn rung rinh Màu đẹp hơn tranh
Càng nhìn càng thắm Như màu của nắng Như màu của mưa Dịu dàng non tơ... Yêu hoa đẹp thế Em đừng quên rễ Sần sùi xòe ra Như tay lắm đốt Bám vào sỏi cát Bám vào nắng rát Bám vào mưa dầm Làm lụng âm thầm
Cần cù dưới đất
Chẳng nhìn thấy đâu Chính chùm rễ ấy
Làm nên sắc màu.”
(Ngắm hoa, Trần Đăng Khoa)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi:
Câu 1. Bông hoa có màu gì? A. Tím B. Đỏ C. Hồng D. Vàng
Câu 2. Cánh hoa như thế nào? A. Mỏng manh B. Mới nở C. Mềm mại D. Cứng cáp
Câu 3. Màu hoa được so sánh với màu? A. Nắng B. Mưa C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai
Câu 4. Rễ bám vào những đâu? A. Bám vào sỏi cát B. Bám vào nắng rát C. Bám vào mưa dầm
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 5. Tình cảm của nhân vật “em” với bông hoa? A. Yêu mến B. Ghét bỏ C. Chán nản D. Không có tình cảm gì
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Xác định câu kể, câu hỏi:
a. Tôi đang làm bài tập về nhà.
b. Mẹ Lan nấu cơm trong bếp.
c. Cậu đã đến thăm Linh chưa?
d. Hùng nghỉ học mấy hôm rồi?
Bài 2. Điền r, d hoặc gi? cái … ổ …ưa muối nước ...a …úp đỡ ...ình mò …ỏi giang
Bài 3. Đặt câu hỏi cho phần được in đậm:
a. Chúng em đang chơi nhảy dây.
b. Đàn gà con nằm ngủ trong vườn. III. Viết
Bài 1. Viết chính tả
Ngày như thế nào là đẹp? (Trích)
Châu chấu nhảy lên gò, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh
tách, cọ giũa đôi càng: - Một ngày tuyệt đẹp!
- Thật khó chịu! – Giun đất thốt lên, cố rúc đầu sâu thêm vào lớp đất khô.
- Thế là thế nào? – Châu chấu nhảy lên. – Trên trời không một gợn mây, mặt trời tỏa nắng huy hoàng.
- Không! Mưa bụi và những vũng nước đục, đó mới là một ngày tuyệt đẹp! – Giun đất cãi lại.
Bài 2. Tập làm văn
Đề bài: Viết một bức thư điện tử cho bạn bè.
Đề ②
(Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
“Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe
có tiếng kêu ngoài sân: - Cứu tôi với!
Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp.
Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư
tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay
Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún
liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê
núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và
đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về
nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen:
- Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con!”
(Tình bạn, Theo Mẹ kể con nghe)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi:
Câu 1. Tối hôm ấy, mẹ đi vắng nên đã dặn Cún điều gì?
A. Trông nhà, không được đi đâu
B. Trông nhà, không mở cửa cho người lạ
C. Trông nhà, đi ngủ sớm
D. Trong nhà, khóa chặt cửa
Câu 2. Thấy Cáo già đã tóm được Gà con, Cún làm gì? A. Cún mặc kệ Gà con
B. Cún đứng trong nhà quan sát
C. Cún nghĩa ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân
D. Cún gọi người đến cứu
Câu 3. Vì sao Cáo già lại buông ngay Gà con để chạy thoát thân?
A. Vì Cáo già sợ sư tử B. Vì Cáo già sợ Cún
C. Vì Cáo thấy có người đến D. Vì Cáo bị Cún cắn
Câu 4. Cún đã làm gì khi thấy Gà con bị thương?
A. Cún ôm Gà con, vượt đường xa đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi B. Cún bỏ mặc Gà con
C. Cún gọi người đến giúp Gà con D. Cún không làm gì cả
Câu 5. Em có nhận xét gì về nhân vật Cún?
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Điền câu hỏi tương ứng: - …
- Các bạn trong lớp đang chơi nhảy dây b. - … - Tớ đang viết thư UPU
Bài 2. Điền dấu ngã hoặc dấu hỏi:
Tôi cung không buồn. Trái lại, còn thấy làm khoan khoái vì được ơ một mình nơi
thoáng đang, mát me. Tôi vừa thầm cam ơn mẹ, vừa sạo sục thăm tất ca các hang
mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cân thận rồi, tôi ra đứng ở ngoài cửa và ngưng mặt
lên trời. Qua những ngọn co ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn
giọng, vô đôi cánh nhỏ tới nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng ro to.
Bài 3. Tô màu vào ô chứa từ thể hiện thái độ không lịch sự trong giao tiếp: cộc lốc nói leo lễ phép thân thiện trống khống cởi mở hòa nhã tôn trọng nói nhại III. Viết
Bài 1. Viết chính tả:
Dế Mèn phiêu lưu kí (Trích)
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy cá khoeo chân, rung lên rung
xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất
cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì
quanh quẩn ai cũng quen mình cả. Không nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. Nhưng tôi lại
tưởng thế là không ai dám ho he. Ấy vậy, tôi cho tôi giỏi.
Bài 2. Tập làm văn
Đề bài: Viết một bức thư điện tử, trong đó có sử dụng câu hỏi. Đáp án Đề 1 (Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bông hoa có màu gì? A. Tím
Câu 2. Cánh hoa như thế nào? B. Mới nở
Câu 3. Màu hoa được so sánh với màu? C. Cả A, B đều đúng
Câu 4. Rễ bám vào những đâu?
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 5. Tình cảm của nhân vật “em” với bông hoa? A. Yêu mến
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Xác định câu kể, câu hỏi: a. Câu kể b. Câu kể c. Câu hỏi d. Câu hỏi
Bài 2. Điền r, d hoặc gi? cái rổ dưa muối nước da giúp đỡ rình mò giỏi giang
Bài 3. Đặt câu hỏi cho phần được in đậm:
a. Các bạn trong lớp đang làm gì?
b. Đàn gà con nằm ngủ ở đâu? III. Viết
Bài 1. Học sinh tự viết.
Bài 2. Tập làm văn Gợi ý: Thư mới —
Đến: lethihonghanh075@gmail.com
Chủ đề: Trả lời về kế hoạch quyên góp sách vở Hồng Hạnh yêu dấu!
Tớ rất vui khi nhận được thư của cậu. Về kế hoạch quyên góp sách vở cho các bạn
học sinh trường Tiểu học Kim Đồng, tớ cảm thấy đây là một hoạt động rất ý nghĩa.
Chính vì vậy, tớ sẽ thông báo lại cho các bạn trong lớp về kế hoạch này.
Chúng tớ sẽ có mặt đầy đủ và đúng giờ như trong thư cậu gửi.
Cảm ơn cậu vì đã thông báo cho tớ! — Nguyễn Thị Vân Anh Lớp trưởng lớp 3B
Trường Tiểu học Hòa Bình
Email: vananhngt2014@gmail.com Đề 2 (Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Tối hôm ấy, mẹ đi vắng nên đã dặn Cún điều gì?
A. Trông nhà, không được đi đâu
Câu 2. Thấy Cáo già đã tóm được Gà con, Cún làm gì?
C. Cún nghĩa ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân
Câu 3. Vì sao Cáo già lại buông ngay Gà con để chạy thoát thân?
A. Vì Cáo già sợ sư tử
Câu 4. Cún đã làm gì khi thấy Gà con bị thương?
A. Cún ôm Gà con, vượt đường xa đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi
Câu 5. Cún rất dũng cản, mạnh mẽ.
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Điền câu hỏi tương ứng: a.
- Bác nông dân đang làm gì?
- Bác nông dân đang gặt lúa trên cánh đồng. b. - Cậu đang làm gì? - Tớ đang viết thư UPU.
Bài 2. Điền dấu ngã hoặc dấu hỏi:
Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn thấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi
thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sạo sục thăm tất cả các hang
mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ở ngoài cửa và ngửng mặt
lên trời. Qua những ngọn cỏ ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn
giọng, vỗ đôi cánh nhỏ tới nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.
Bài 3. Tô màu vào ô chứa từ thể hiện thái độ không lịch sự trong giao tiếp: cộc lốc nói leo lễ phép thân thiện trống khống cởi mở hòa nhã tôn trọng nói nhại III. Viết
Bài 1. Viết chính tả: Học sinh tự viết
Bài 2. Tập làm văn Gợi ý: Thư mới —
Đến: lethihonghanh075@gmail.com
Chủ đề: Trả lời về kế hoạch quyên góp sách vở Chào Hồng Hạnh!
Hôm nay, tớ đã nhận được thư của cậu. Tớ sẽ phổ biến lại cho các bạn học sinh
trong lớp về kế hoạch. Chúng tớ sẽ có mặt và đầy đủ. Tuy nhiên, tớ muốn thay đổi
lại địa điểm gặp mặt. Chúng ta sẽ họp ở phòng học lớp 3A được không? Cậu hãy trả lời tớ sớm nhé! Cảm ơn cậu! — Nguyễn Thị Vân Anh Lớp trưởng lớp 3B
Trường Tiểu học Hòa Bình
Email: vananhngt2014@gmail.com
Câu hỏi: Chúng ta sẽ họp ở phòng học lớp 3A được không?