Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 26 (Nâng cao)
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 26 (Nâng cao) được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TIẾNG VIỆT - TUẦN 26
Đề ①
(Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
“Chú Kiến nọ ra sông chảy xiết
Uống thật nhiều cho hết khát khô.
Nào ngờ sóng cuốn khỏi bờ
Ngoi lên chìm xuống chỉ chờ cá xơi.
Bồ Câu đậu ngay nơi cành lả
Liền ngắt một chiếc lá thả rơi.
Theo dòng lá lướt tới nơi
Kiến leo lên, an toàn trôi vào bờ
Sau đó thì bất ngờ xuất hiện
Người bẫy chim cạnh kiến đang bò.
Bác cầm cục đá vôi to
Giơ lên nhằm ném vào bồ câu kia.
Kiến hiểu rõ chuyện gì chờ đón
Nên cắn ngay vào ngón chân người.
Giật mình, bác ta đánh rơi
Đá tòm xuống nước, chim thời bay đi.
Làm điều tốt sẽ thường khi
Nhận về việc tốt, nhớ ghi điều này.” (Kiến và chim bồ câu)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời câu hỏi:
Câu 1. Kiến đã gặp phải điều không may gì?
A. Kiến ra sông uống nước và bị sóng cuốn khỏi bờ.
B. Kiến ra sông uống nước và bị quên đường về.
C. Kiến ra sông uống nước và bị đàn cá đuổi bắt.
D. Kiến ra sông uống nước và ngủ quên.
Câu 2. Bồ Câu đã cứu giúp Kiến bằng cách nào?
A. sà xuống quắp Kiến lên
B. thả chiếc lá xuống cho Kiến leo lên
C. gọi người đến cứu Kiến
D. Không làm gì, bỏ mặc Kiến
Câu 3. Kiến đã giúp bồ câu thoát nạn bằng cách nào?
A. bò đi chỗ khác đánh lạc hướng người bẫy chim
B. gọi các bạn khác đến giúp Bồ Câu
C. cắn bất ngờ vào chân người bẫy chim cho hòn đá rơi xuống nước
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 4. Bài thơ muốn nói với em điều gì?
Câu 5. Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc người khác giúp đỡ em.
III. Luyện từ và câu Bài 1.
a. Chọn rang/giang/dang điền vào chỗ chấm để tạo từ: - cơm … - … sơn - … cánh - giỏi … - … lạc - cây …
b. Chọn rao/dao/giao điền vào chỗ chấm để tạo từ: - con … - tiếng … - bạn tâm … - cầu ... - bàn …. - ... bán
Bài 2. Nối ý ở cột A với ý ở cột B để tạo câu: A B
Mai khoanh tay và cúi đầu chào khi tạm biệt chị gái.
Nam vẫy tay, miệng mỉm cười khi nhìn thấy cô giáo. Việt lịch sự bắt tay
khi gặp người bạn quốc tế tới thăm trường.
Bài 3. Chọn từ đúng với nghĩa:
lịch sự, cởi mở, lễ phép
a. cách giao tiếp chân thành và hồn nhiên là: …
b. có lời nói, hành động đẹp trong giao tiếp là: …
c. thái độ cư xử kính trọng với người lớn tuổi hơn là: …
Bài 4. Đặt câu với mỗi từ ngữ ở bài tập 8 (đặt trong hoàn cảnh giao tiếp).
a. Hoàng luôn cởi mở với tất cả các bạn trong lớp.
b. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng em cũng đều phải cư xử lịch sự.
c. Cô giáo dạy chúng em luôn phải lễ phép chào khi gặp người lớn
Đề ②
(Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
“Có một gia đình Én đang bay
đi trú đông. Chú Én con mới tập
bay. Đây là lần đầu tiên Én con
phải bay xa đến vậy. Trên
đường đi, gia đình Én phải bay
qua một con sông lớn, nước
chảy xiết. Chú Én con sợ hãi
nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt và rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất
nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua. Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói:
- Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn.
Lúc qua sông rồi, Én con vui vẻ bảo bố:
- Bố ơi, chiếc lá thần kì tuyệt vời quá! Nó giúp con qua sông an toàn rồi đây này.
Bố Én ôn tồn bảo:
- Không phải chiếc lá thần kì đâu con ạ. Đó chỉ là một chiếc lá bình thường như
bao chiếc lá khác. Cái chính là con đã vững tin và rất cố gắng.
Én con thật giỏi phải không? Còn bạn, đã bao giờ bạn thấy run sợ trước một việc
gì đó chưa? Hãy tạo cho mình một niềm tin, chắc chắn bạn sẽ vượt qua.”
(Hãy cho mình một niềm tin, Theo Nguyễn Thị Thu Hà)
Đọc và chọn đáp án đúng:
Câu 1. Gia đình Én đang làm gì? A. bay đi trú đông B. kiếm thức ăn C. nằm ngủ D. trở về tổ
Câu 2. Trên đường đi, gia đình Én gặp phải khó khăn gì?
A. bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết
B. bay qua một cánh đồng C. bay qua một bản làng
D. bay qua một khu rừng rậm rạp
Câu 3. Những chi tiết cho thấy Én con rất sợ bay qua sông?
A. Én con sợ hãi nhìn dòng sông
B. Bố mẹ động viên nhưng Én con vẫn không dám bay qua sông.
C. Én con sợ bị chóng mặt và rơi xuống. D. Tất cả các ý trên
Câu 4. Người bố đã làm gì để giúp Én con bay qua sông?
A. Đưa cho Én con một chiếc lá và bảo đó là lá thần kì, giúp Én con qua sông an toàn. B. Bay cùng với Én con C. Động viên Én con D. Để Én con tự bay
Câu 5. Nhờ đâu Én con bay được qua sông an toàn?
A. nhờ chiếc lá thần kì B. được bố bảo vệ
C. nhờ Én con tin rằng mình sẽ bay qua được D. được mẹ giúp đỡ
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Điền dấu ngã hoặc dấu hỏi: chuân bị mim cười tình cam vấp nga lịch lam mum mim
Bài 2. Đây là câu kể?
a. Đàn gà con đang kiếm thức ăn trong vườn.
b. Bác Sáu đang cày bừa, cấy lúa ngoài đồng.
c. Cậu có bức tranh đẹp quá!
d. Cái áo của cô Năm trộng rộng lắm!
e. Những chú chim miệt mài bay về phương Đông tránh rét.
Bài 3. Đặt câu hỏi cho câu trả lời:
a. Tớ mua bánh kẹo trong siêu thị.
b. Bố mẹ của tớ đã đi du lịch Đà Nẵng.
c. Bạn Hùng tham gia cuộc thi cờ vua của trường.
d. Các thành viên trong lớp đều tích cực tham gia hoạt động. III. Viết
Bài 1. Viết chính tả A lô, tớ đây (Trích)
Giờ ra chơi, An chạy đến bàn tôi hớn hở: “Bố mẹ cho phép tớ gọi điện cho bạn bè
đấy. Đi học về tớ sẽ gọi cậu nhé!”. Tôi đập tay nó sung sướng. Đi học về, tôi vội
vàng cất cặp và xin phép bố mẹ cho nghe điện thoại. Bố gật gù, còn mẹ thì nháy mắt ra hiệu đồng ý.
Bài 2. Tập làm văn
Đề bài: Viết một bức thư điện tử cho bạn của em. Đáp án Đề 1 (Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Kiến đã gặp phải điều không may gì?
A. Kiến ra sông uống nước và bị sóng cuốn khỏi bờ.
Câu 2. Bồ Câu đã cứu giúp Kiến bằng cách nào?
B. thả chiếc lá xuống cho Kiến leo lên
Câu 3. Kiến đã giúp bồ câu thoát nạn bằng cách nào?
C. cắn bất ngờ vào chân người bẫy chim cho hòn đá rơi xuống nước
Câu 4. Bài thơ muốn nói với em điều gì?
Gợi ý: Bài thơ nói với em về sự đền ơn đáp nghĩa. Nếu mình nhận được sự giúp đỡ
từ người khác thì phải trả ơn cho họ.
Câu 5. Kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc người khác giúp đỡ em.
Gợi ý: Em quên mang bút, bạn Lan cho em mượn bút
Đi học về em gặp cụ già đã dắt cụ qua đường.
II. Luyện từ và câu Bài 1.
a. cơm rang; giang sơn; dang cánh; giỏi giang.; rang lạc; cây giang
b. con dao; tiếng giao; bạn tâm giao; cầu dao; bàn giao; rao bán.
Bài 2. Nối ý ở cột A với ý ở cột B để tạo câu:
⚫ Mai khoanh tay và cúi đầu chào khi nhìn thấy cô giáo.
⚫ Nam vẫy tay, miệng mỉm cười khi tạm biệt chị gái.
⚫ Việt lịch sự bắt tay khi người bạn quốc tế tới thăm trường. Bài 3. a. cởi mở b. lịch sự c. lễ phép
Bài 4. Đặt câu với mỗi từ ngữ ở bài tập 8 (đặt trong hoàn cảnh giao tiếp).
a. Hoàng luôn cởi mở với tất cả các bạn trong lớp.
b. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng em cũng đều phải cư xử lịch sự.
c. Cô giáo dạy chúng em luôn phải lễ phép chào khi gặp người lớn Đề 2 (Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Gia đình Én đang làm gì? A. Bay đi trú đông
Câu 2. Trên đường đi, gia đình Én gặp phải khó khăn gì?
A. Bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết
Câu 3. Những chi tiết cho thấy Én con rất sợ bay qua sông D. Tất cả các ý trên
Câu 4. Người bố đã làm gì để giúp Én con bay qua sông?
A. Đưa cho Én con một chiếc lá và bảo đó là lá thần kì, giúp Én con qua sông an toàn.
Câu 5. Nhờ đâu Én con bay được qua sông an toàn?
C. Nhờ Én con tin rằng mình sẽ bay qua được.
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Điền dấu ngã hoặc dấu hỏi: chuẩn bị mỉm cười tinh cảm vấp ngã lịch lãm mũm mĩm
Bài 2. Đây là câu kể?
a. Đàn gà con đang kiếm thức ăn trong vườn.
b. Bác Sáu đang cày bừa, cấy lúa ngoài đồng.
e. Những chú chim miệt mài bay về phương Đông tránh rét.
Bài 3. Đặt câu hỏi cho câu trả lời:
a. Cậu mua bánh kẹo ở đâu?
b. Bố mẹ của cậu đi du lịch ở đâu?
c. Bạn Hùng tham gia cuộc thi gì?
d. Các thành viên trong lớp như thế nào? III. Viết
Bài 1. Học sinh tự viết. Bài 2. Gợi ý: Thư mới —
Đến: lethihonghanh075@gmail.com
Chủ đề: Trả lời về kế hoạch quyên góp sách vở Hồng Hạnh yêu dấu!
Tớ rất vui khi nhận được thư của cậu. Về kế hoạch quyên góp sách vở cho các bạn
học sinh trường Tiểu học Kim Đồng, tớ cảm thấy đây là một hoạt động rất ý nghĩa.
Chính vì vậy, tớ sẽ thông báo lại cho các bạn trong lớp về kế hoạch này.
Chúng tớ sẽ có mặt đầy đủ và đúng giờ như trong thư cậu gửi.
Cảm ơn cậu vì đã thông báo cho tớ! — Nguyễn Thị Vân Anh Lớp trưởng lớp 3B
Trường Tiểu học Hòa Bình
Email: vananhngt2014@gmail.com