Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 2 | Chân trời Sáng tạo Tuần 32 Cơ bản

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Chân trời Sáng tạo nâng cao do  biên soạn gồm 3 phần đọc hiểu văn bản, luyện từ và câu, viết, bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt tuần lớp 2 sách Chân trời sáng tạo. Mời các em tham khảo.

H tên: …………………………………………………………….Lớp: 2….
PHIU CUI TUN 32 TING VIT LP 2
(Chân trời sáng to)
(Cơ bản)
I. Luyện đọc văn bn sau:
CÂY NHÚT NHÁT
Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. một tiếng động l lm. Nhng
chiếc lá khô lt xt lưt trên cỏ. Cây xấu h co rúm mình lại.
bỗng thấy xung quanh xôn xao. He mắt nhìn không lạ c.
Lúc bấy giờ, mi m bng nhng con mắt quả nhiên không lạ
tht.
Nhưng những cây cỏ xung quanh vn c n xao. Thì ra, vừa một
con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự to ng không biết t đâu ti.
Con chim đậu một thoáng trên cành cây thanh mai rồi li vội vàng bay đi. Các
cây cỏ xuýt xoa: hàng nghìn, hàng vạn những con chim đã bay ngang qua đây
nhưng chưa có một con chim nào đẹp đến thế.
Càng nghe bạn trầm tr thán phục, cây xấu h càng thêm tiếc.
Không biết có bao gi con chim xanh huyn diu y quay tr li?
Trần Hoài Dương
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Chú chim trong đoạn văn có màu gì?
A. Màu xanh da tri
B. Màu xanh dương
C. Màu xanh biếc
D. Màu xanh lá cây
2. Chú chim đã đậu trên cành cây nào?
A. Cây xu h
B. Cây thanh mai
C. Cây nhút nhát
3. Cây xấu h luyến tiếc điều gì?
A. Nó chưa đưc ngắm chú chim xanh đủ nhiu.
B. Nó chưa kịp nói chuyện với chú chim xanh
C. Nó chưa được nhìn thấy chú chim xanh đẹp huyn diu.
4. Hãy viết li nhn gi ca em ti cây xu h?
III. Luyn tp
5. Xếp các từ in đậm trong câu sau vào ô thích hợp trong bng:
Có mt con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự to ng không biết t
đâu ti. Con chim đu một thoáng trên cành cây thanh mai ri li vi
vàng bay đi.
T ch s vt
T ch hot đng
T ch đặc đim
6. Sp xếp các từ sau thành câu theo những cách khác nhau và viết li:
7. Gạch dưới b phn tr lời câu hỏi đâu?, Khi nào? trong các câu sau:
a. Vào những đêm có trăng sao, lũy tre làng đẹp như tranh vẽ.
b. Tàu Phương Đông buông neo trong vùng biến Trường Sa.
c. Bên vệ đường, một chú bé đang say sưa thổi sáo.
8. Điền ch/tr thích hợp vào chỗ chm:
…….ải đu
……ải rng
…..ạm gác
đụng …..ạm
ĐÁP ÁN - TUN 32
I. Luyện đọc văn bn:
- Hc sinh t đọc văn bản.
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. C
2. B
3. C
4. Hãy viết li nhn gi ca em ti cây xu h?
Cây xấu h ơi bạn đừng xu h nữa hãy cởi mở, hòa mình với thiên nhiên cây
c nhé. Vì ngoài kia thế giới bao la đẹp đẽ đang chờ bạn khám phá đó.
III. Luyn tp
5. Xếp các từ in đậm trong câu sau vào ô thích hợp trong bng:
Có mt con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự to ng không biết t
đâu ti. Con chim đu một thoáng trên cành cây thanh mai ri li vi
vàng bay đi.
T ch s vt
T ch hot đng
T ch đặc đim
Con chim , cành cây
Ti, đu
Lóng lánh, vội vàng
6. Sp xếp các từ sau thành câu theo những cách khác nhau và viết li:
- Đàn trâu thung thăng gm c giữa cánh đồng.
- Gia cánh đồng, đàn trâu thung thăng gặm c
7. Gạch dưới b phn tr lời câu hỏi đâu?, Khi nào? trong các câu sau:
a. Vào những đêm có trăng sao, lũy tre làng đẹp như tranh vẽ. (Khi nào)
b. Tàu Phương Đông buông neo trong vùng biến Trưng Sa. ( đâu)
c. Bên vệ đường, một chú bé đang say sưa thổi sáo.(Khi nào)
8. Điền ch/tr thích hợp vào chỗ chm:
chi đu
tri rng
trm gác
đụng chm
| 1/4

Preview text:

Họ và tên: …………………………………………………………….Lớp: 2….
PHIẾU CUỐI TUẦN 32 TIẾNG VIỆT LỚP 2
(Chân trời sáng tạo) (Cơ bản)
I. Luyện đọc văn bản sau: CÂY NHÚT NHÁT
Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những
chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại.
Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. He hé mắt nhìn không có gì lạ cả.
Lúc bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.
Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một
con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự toả sáng không biết từ đâu tới.
Con chim đậu một thoáng trên cành cây thanh mai rồi lại vội vàng bay đi. Các
cây cỏ xuýt xoa: hàng nghìn, hàng vạn những con chim đã bay ngang qua đây
nhưng chưa có một con chim nào đẹp đến thế.
Càng nghe bạn bè trầm trồ thán phục, cây xấu hổ càng thêm tiếc.
Không biết có bao giờ con chim xanh huyền diệu ấy quay trở lại? Trần Hoài Dương
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Chú chim trong đoạn văn có màu gì? A. Màu xanh da trời B. Màu xanh dương C. Màu xanh biếc D. Màu xanh lá cây
2. Chú chim đã đậu trên cành cây nào? A. Cây xấu hổ B. Cây thanh mai C. Cây nhút nhát
3. Cây xấu hổ luyến tiếc điều gì?
A. Nó chưa được ngắm chú chim xanh đủ nhiều.
B. Nó chưa kịp nói chuyện với chú chim xanh
C. Nó chưa được nhìn thấy chú chim xanh đẹp huyền diệu.
4. Hãy viết lời nhắn gửi của em tới cây xấu hổ? III. Luyện tập
5. Xếp các từ in đậm trong câu sau vào ô thích hợp trong bảng:
Có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự toả sáng không biết từ
đâu tới. Con chim đậu một thoáng trên cành cây thanh mai rồi lại vội vàng bay đi. Từ chỉ sự vật Từ chỉ hoạt động Từ chỉ đặc điểm
6. Sắp xếp các từ sau thành câu theo những cách khác nhau và viết lại:
7. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu?, Khi nào? trong các câu sau:
a. Vào những đêm có trăng sao, lũy tre làng đẹp như tranh vẽ.
b. Tàu Phương Đông buông neo trong vùng biến Trường Sa.
c. Bên vệ đường, một chú bé đang say sưa thổi sáo.
8. Điền ch/tr thích hợp vào chỗ chấm: …….ải đầu ……ải rộng …..ạm gác đụng …..ạm ĐÁP ÁN - TUẦN 32
I. Luyện đọc văn bản:
- Học sinh tự đọc văn bản.
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. C 2. B 3. C
4. Hãy viết lời nhắn gửi của em tới cây xấu hổ?
Cây xấu hổ ơi bạn đừng xấu hổ nữa hãy cởi mở, hòa mình với thiên nhiên cây
cỏ nhé. Vì ngoài kia thế giới bao la đẹp đẽ đang chờ bạn khám phá đó. III. Luyện tập
5. Xếp các từ in đậm trong câu sau vào ô thích hợp trong bảng:
Có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự toả sáng không biết từ
đâu tới. Con chim đậu một thoáng trên cành cây thanh mai rồi lại vội vàng bay đi. Từ chỉ sự vật Từ chỉ hoạt động Từ chỉ đặc điểm Con chim , cành cây Tới, đậu Lóng lánh, vội vàng
6. Sắp xếp các từ sau thành câu theo những cách khác nhau và viết lại:
- Đàn trâu thung thăng gặm cỏ giữa cánh đồng.
- Giữa cánh đồng, đàn trâu thung thăng gặm cỏ
7. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu?, Khi nào? trong các câu sau:
a. Vào những đêm có trăng sao, lũy tre làng đẹp như tranh vẽ. (Khi nào)
b. Tàu Phương Đông buông neo trong vùng biến Trường Sa. (Ở đâu)
c. Bên vệ đường, một chú bé đang say sưa thổi sáo.(Khi nào)
8. Điền ch/tr thích hợp vào chỗ chấm: chải đầu trải rộng trạm gác đụng chạm