



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58702377
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT  HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 
Câu 1:Hôn nhân là gì? Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam có những 
đặc điểm cơ bản nào? 
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi thực hiện các quy định của phápluật về 
kết hôn tại cơ quan đặng ký kết hôn nhằm chung sống với nhau lâu dài và xây dựng  gia đình. 
- Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam có những đặc điểm sau: 
 Thứ nhất, Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ - là hôn 
nhân một vợ một chồng. 
 Thứ hai, Hôn nhân là sự liên kết trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam nữ. 
 Thứ ba, Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa các bên. 
 Thứ tư, Các bên trong quan hệ hôn nhân chung sống lâu dài và cùng nhau xây  dựng gia đình. 
 Thứ năm, Các bên tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thủ pháp luật. 
Câu 2:Phân tích các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình? 
So sánh với đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự và cho ví dụ? 
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình:  • Quan hệ nhân thân  • Quan hệ tài sản 
- Phân tích các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và giađình: 
 Quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong các 
quan hệ hôn nhân và gia đình. Quan hệ nhân thân quyết định sự phát sinh, tồn tại, chấm 
dứt quan hệ tài sản giữa các chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình. Khi quan hệ nhân 
than phát sinh thì sẽ phát sinh quan hệ tài sản, khi quan hệ nhân than bị chấm dứt thì 
quan hệ tài sản cũng sẽ bị chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật quy định. Quan hệ tài  sản 
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia  đình và cho ví dụ? 
1.Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn gắn 
bó mật thiết và tương ứng với nhau.      lOMoAR cPSD| 58702377
- Chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình là những người tham gia vào các quan hệ 
pháp lý trong gia đình như: vợ, chồng, cha, mẹ, con, ông bà, cháu,... 
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời: khi một người có quyền thì luôn đi 
kèm với nghĩa vụ tương ứng của bản thân, hoặc của người còn lại. 
- Sự gắn bó mật thiết quyền và nghĩa vụ của chủ thể còn được xác định rõ trong việcxác 
định rõ tính chất của quyền và nghĩa vụ. 
- Nghĩa vụ chính là quyền và ngược lại. 
Ví dụ: Vợ chồng anh A và chị B kết hôn hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, anh A có 
quyền yêu cầu vợ mình phải tôn trọng, trung thành, cùng nhau xây dựng kinh tế gia 
đình. Ngược lại, chị B cũng có quyền yêu cầu anh A thực hiện những điều đó với mình. 
Đồng thời, cả hai đều có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau và cùng chia sẻ 
trách nhiệm trong gia đình. 
 2. Các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi ích  chung của gia đình. 
- Khi thực hiện quyền, các thành viên phải cân nhắc và bảo đảm rằng việc thực hiện 
quyền của mình không xâm phạm hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích  chung của gia đình. 
- Khi thực hiện nghĩa vụ, các thành viên phải làm hết sức có thể để đáp ứng cácnghĩa vụ 
của mình đối với gia đình, đồng thời bảo đảm rằng việc thực hiện nghĩa vụ của mình 
cũng góp phần vào sự phát triển chung của gia đình. 
- Việc ưu tiên lợi ích chung giúp các thành viên trong gia đình sống hòa thuận, tránh 
tranh chấp, và cùng nhau xây dựng một môi trường sống tốt đẹp. 
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp, có một căn nhà chung đứng tên cả hai. 
Anh A muốn bán nhà để đầu tư kinh doanh, nhưng chị B không đồng ý vì căn nhà là 
nơi ở duy nhất của cả gia đình, bao gồm 2 con nhỏ đang đi học gần đó. 
Anh A khăng khăng cho rằng mình có quyền định đoạt tài sản chung theo Luật Hôn 
nhân và gia đình (mỗi người có quyền ngang nhau), nên tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán  nhà. 
 3.Các chủ thể không được phép bằng sự tự thỏa thuận để làm thay đổi những quyền 
và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định. 
- Việc các chủ thể tự thỏa thuận để thay đổi quyền và nghĩa vụ là một điều kiện để đảm 
bảo sự linh hoạt và tự do trong giao dịch. Tuy nhiên, sự tự thỏa thuận này không được 
phép vượt quá các quy định pháp luật.      lOMoAR cPSD| 58702377
- Nếu các chủ thể được phép tự do thay đổi quyền và nghĩa vụ thông qua thỏa thuận, 
điều đó có thể dẫn đến việc các chủ thể có quyền lợi lớn hơn lạm dụng để gây thiệt hại  cho những người khác. 
- Việc các chủ thể tự thỏa thuân để thay đổi những quyền và nghĩa vụ của họ sẽ làm ảnh 
hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể, ảnh hưởng quyền lợi hợp pháp  mà pháp luật bảo vệ. 
Ví dụ: Anh A và chị B ly hôn sau 10 năm chung sống và có một con gái 7 tuổi. Tại 
phiên hòa giải, anh A và chị B tự thỏa thuận rằng chị B sẽ nuôi con, còn anh A không 
cần cấp dưỡng vì hai bên "tự nguyện" và "không làm khó nhau". Thỏa thuận này được 
ghi vào biên bản làm việc. 
Tuy nhiên, sau đó, chị B gặp khó khăn tài chính và yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ  cấp dưỡng cho con. 
 4.Các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó mật thiết với các quy tắc 
đạo đức, phong tục tập quán và lẽ sống trong xã hội. 
- Luật Hôn nhân và Gia đình ghi nhận và bảo vệ những nguyên tắc cơ bản về hôn nhân 
như tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Những nguyên tắc 
này phản ánh các giá trị đạo đức tốt đẹp về hôn nhân, gia đình, góp phần xây dựng một 
xã hội văn minh, đạo đức. 
- Ghi nhận và khuyến khích việc phát huy các truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp 
của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Điều này đảm bảo việc kế thừa và phát 
huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc. 
- Việc hiểu rõ mối quan hệ mật thiết này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quy định 
pháp luật và cách ứng xử đúng đắn trong hôn nhân và gia đình. 
Ví dụ: Vợ chồng anh K và chị M nộp đơn ly hôn do mâu thuẫn, nhưng chưa quá trầm 
trọng. Khi giải quyết vụ án, Tòa án không xử lý ngay việc ly hôn mà yêu cầu tiến hành 
hòa giải, động viên hai bên vì lợi ích con cái và sự ổn định của gia đình.  Câu 4:Phân 
tích các loại nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình? 
 Nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm: 
1.Các văn bản pháp luật 
- Thể hiện ý chí của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp cho các  thànhviên trong gia đình. 
- Chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm 
điềuchỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 
- Do tính chất đa dạng nên các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình không nằmtrong 
một văn bản pháp luật nhất định mà nằm trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.  2.Án lệ      lOMoAR cPSD| 58702377
- Là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định của Tòa án. 
- Nhiều quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình mang tính nguyên tắc, chưa đủ chitiết. 
Án lệ giúp làm rõ cách hiểu, thống nhất cách áp dụng. 
- Án lệ giúp các Tòa án địa phương không xử lý vụ việc theo cảm tính, tránh mâu thuẫn  giữa các bản án. 
- Án lệ là một nguồn luật bổ sung quan trọng trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, giúp 
giải thích, hoàn thiện và áp dụng thống nhất pháp luật.  3.Tập quán pháp 
- Là những quy tắc xử sự được hình thành một cách tự nhiên. 
- Là một nguồn bổ trợ quan trọng trong hệ thống nguồn của Luật Hôn nhân và Gia đình  Việt Nam. 
- Phản ánh đặc điểm văn hóa, đạo đức, truyền thống đa dạng của các cộng đồng, đồng 
thời giúp pháp luật trở nên gần gũi, linh hoạt và phù hợp với thực tiễn. 
- Có những tập quán pháp được áp dụng trên toàn quốc, có những tập quán pháp chỉđược 
áp dụng tại một địa phương nhất định. 
- Tập quán phải lành mạnh, nhân đạo, không trái đạo đức, không phân biệt đối xử giới  tính, dân tộc. 
- việc áp dụng tập quán cần có sự kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không xung đột với 
các giá trị pháp lý và nguyên tắc hiện đại trong xã hội pháp quyền. 
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 
1. Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gì? Nêu và phân tích đặc điểm của quan 
hệ pháp luật hôn nhân và gia đình và cho ví dụ? 
- Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình 
2. Xác định năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình. So sánh với 
năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. 
3. Nêu và phân tích các loại khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình  và cho ví dụ. 
4. Nêu và phân tích các đặc điểm của sự kiện pháp lý làm pháp sinh, thay đổi, chấm 
dứt, khôi phục các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình? Các đặc điểm đó có      lOMoAR cPSD| 58702377
ý nghĩa như thế nào trong việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ việc về hôn  nhân và gia đình? 
5. Nêu và phân tích những điểm riêng biệt về thực hiện và bảo vệ quyền hôn nhân  và gia đình? 
CHƯƠNG 3: KẾT HÔN VÀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT 
1. Trình bày quy định của pháp luật về đường lối giải quyết việc nam nữ đăng kí 
kết hôn vi phạm về thẩm quyền. Cho ví dụ minh họa 
2. Trình bày các trường hợp nam nữ đã được cấp giấy đăng kí kết hôn nhưng không 
thuộc diện người đang có vợ, chồng. 
3. Anh/chị hãy xác định thời điểm mà anh/chị đủ điều kiện về tuổi kết hôn theo 
pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành. 
4. Theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành, các khẳng định sau đúng hay sai?  Giải thích tại sao? 
a) Nam nữ chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 
nếu đăng kí kết hôn trước 01/01/2003 thì quan hệ hôn nhân được công nhận 
từ thời điểm đăng kí. 
b) Nam nữ đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn nếu có yêu cầu thì 
vẫn có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn. 
c) Việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn nếu 
đương sự có yêu cầu ly hôn. 
d) Quan hệ pháp luật giữa vợ chồng chỉ phát sinh nếu hai bên nam nữ có đăng  kí kết hôn hợp pháp. 
5. Hãy phân tích, bình luận quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia 
đình năm 2014 theo đó “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người  cùng giới tính. 
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA VỢ VÀ CHỒNG 
1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng bao gồm những quyền và 
nghĩa vụ gì? Cơ chế bảo đảm quyền và nghĩa vụ đó? 
Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng  1 Tình nghĩa vợ chồng 
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: 
“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm 
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.      lOMoAR cPSD| 58702377
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa 
thuận khác hoặc do yêu cầu củá nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt 
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”. 
Tình yêu thương-và sự chung thủy là hai yếu tố giúp cho vợ chồng chung sống 
hạnh phúc và duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Vợ chồng luôn ý thức và giữ 
gìn tình cảm thương mến nhau. Khi đang tồn tại quan hệ hôn nhân, vợ và chồng 
không được chung sống như vợ chồng với người khác. Hiện nay, do lối sống của 
một bộ phận dân cư đã thay đổi nên giá trị gia đình cũng thay đổi theo. Hiện 
tượng người đang có vợ hoặc có chồng chung sống hoặc quan hệ như vợ chồng 
với người khác xảy ra tương đối phổ biến. Hành vi đó là vi phạm nghiêm trọng 
đến nghĩa vụ và quyền của vợ chồng mà pháp luật đã quy định. 
Sự tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau giữa vợ và chồng thể hiện ở hành 
vi, cách xử sự và thái độ của họ đối với nhau. Đó là việc giữ gìn danh dự, uy tín, 
nhân phẩm cho nhau, lắng nghe ý kiến của nhau, quan tâm, động viên lẫn nhau... 
Mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm giữa vợ 
và chồng bị nghiêm cấm. Hiện nay, tình trạng bạo lực gia đình xảy ra tương đối 
phổ biến trong các gia đình mà nạn nhân có thể là vợ hoặc chồng. Bạo lực giữa 
vợ và chồng đã vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng. Đây là 
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ly hôn hiện nay. 
Vợ chồng cùng phải có ý thức chăm sóc lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần, 
chăm lo cho gia đình, bảo đảm cho gia đình tồn tại và phát triển theo đúng mục 
tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra là gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, 
hạnh phúc, bền vững”. Đây vừa là nghĩa vụ về pháp lý vừa là nghĩa vụ về đạo  đức. 
Vợ chồng phải cùng nhau chia sẻ công việc gia đình. Mỗi bên vợ, chồng phải 
nhận thức và hành động đúng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình. Xóa bỏ 
định kiến giới và tình trạng phân công lao động truyền thống là lao động việc nhà  thuộc về phụ nữ. 
Vợ chồng phải chung sống với nhau để có thể thực hiệnv tốt nghĩa vụ thương 
yêu, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện 
các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, tùy hoàn cảnh của mỗi cặp vợ chồng mà 
họ có thể thỏa thuận về việc sống chung hay sống riêng. Trong trường hợp vì lý 
do nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn 
hóa, xã hội và lý do chính đáng khác thì vợ, chồng có thể không sống chung với  nhau. 
2 Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng      lOMoAR cPSD| 58702377
Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng được Luật Hôn nhân và gia đình 
năm 2014 quy định cụ thể như sau:  - 
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi 
mặttrong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được 
quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên 
quan. Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ.  - 
Quyền tự do lựa chọn nơi cư trú, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập 
quán,địa giới hành chính.  - 
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm,  uytín cho nhau.  - 
Quyền được lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh 
tế,chính trị, văn hoá, xã hội trên cơ sở sự bàn bạc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho 
nhau giữa vợ và chồng. Khi vợ hoặc chồng thực hiện quyền của họ thì người kia 
không được có hành vi ngăn cản.  - 
Quyền được tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không được 
cưỡngép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo nào. 
3. Quyền và nghĩa vụ đại diện cho nhau giữa vợ và chồng 
Vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo pháp luật hoặc theo ủy quyền. 
3.1 Đại diện theo pháp luật 
Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp Luật Hôn nhân và gia đình thì đại 
diện theo pháp luật giữa vợ và chồng phát sinh khi: Một bên mất năng lực hành 
vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ; khi một bên bị Tòa án 
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà án chỉ định làm 
người đại diện theo pháp luật cho người đó; khi vợ chồng kinh doanh chung hoặc 
đưa tài sản chung vào kinh doanh; khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng 
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên.  - 
Khi vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều 
kiệnlàm người giám hộ thì làm người giám hộ (người đại diện) cho người mất 
năng lực hành vi dân sự. Người đại diện có quyền và nghĩa vụ xác lập, thực hiện 
mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện (trừ trường hợp pháp luật 
có quy định khác), quản lý tài sản của người được giám hộ và bảo vệ quyền, lợi 
ích hợp pháp của người được giám hộ. Đối với trường hợp vợ hoặc chồng đại 
diện cho chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự mà lại có yêu cầu ly hôn 
thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho      lOMoAR cPSD| 58702377
người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn (Xem khoản 3 
Điểu 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).  - 
Khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên 
kiađược Toà án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó thì phạm 
vi đại diện do Tòa án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người 
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được người đại diện đồng ý, trừ những 
giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.  - 
Khi vợ, chồng kinh doanh chung hoặc có văn bản thỏa thuận đưa tài 
sảnchung vào kinh doanh thì người vợ hoặc người chồng trực tiếp tham gia quan 
hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của chồng hoặc vợ mình trong quan hệ 
kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia kinh doanh, vợ chồng đã có 
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Người trực tiếp tham gia quan 
hệ kinh doanh có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung  đã đưa vào kinh doanh.  - 
Khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng nhận quyền sở hữu, 
giấychứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì việc xác lập, 
thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó do bên có tên trong giấy 
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản thực hiện. Việc 
thực hiện giao dịch của một bên trong trường hợp này phải phù hợp với quy định 
về đại diện giữa vợ và chồng. Nếu trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng 
thì giao dịch đó là vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người 
thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi. 
3.2 Đại diện theo ủy quyền 
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch 
mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. 
Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật hôn nhân và gia đình thì việc 
ủy quyền giữa vợ và chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên. 
Trên cơ sở văn bản ủy quyền, vợ hoặc chồng (bên được ủy quyền) có thể thực 
hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản 
riêng của bên ủy quyền. Trong đại diện theo ủy quyền, người được ủy quyền 
(người đại diện) chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi được ủy quyền. Nếu 
người được ủy quyền thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi được ủy quyền 
thì người được ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba (người đã 
tham gia giao dịch với người đại diện) phần giao dịch vượt quá đó. Người ủy 
quyền (người được đại diện) không phải thực hiện nghĩa vụ đối với phần vượt  quá này.      lOMoAR cPSD| 58702377
2. Luật Hôn nhân và gia đình quy định mấy chế độ tài tài sản giữa vợ chồng? 
Ưu nhược điểm của từng chế độ tài sản đó? 
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế 
độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Luật Hôn nhân 
và gia đình năm 2014 là đạo luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định vợ chồng có quyền 
lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Luật 
Hôn nhân và gia đình năm 2014 đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan điểm lập 
pháp của Nhà nước ta về chế độ tài sản của vợ chồng. 
Tuy nhiên, một mặt tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng nhưng mặt khác phải 
bảo vệ lợi ích chung của gia đình và của người thứ ba. Do vậy, Luật Hôn nhân và gia 
đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho chế độ tài sản theo thỏa 
thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp 
của vợ, chồng, của các thành viên gia đình và của người thứ ba ngay tình. Chế độ tài 
sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng 
của vợ (chồng), quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và  việc phân chia tài sản. 
3. Theo chế độ tài sản luật định thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng dựa 
trên căn cứ nào? Phân tích cụ thể các trường hợp được xác định là tài sản 
chung, tài sản riêng của vợ chồng? 
. Chế độ tài sản theo luật định a. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng– 
Căn cứ để xác định: + thời kỳ hôn nhân: từ khi đăng ký kết hôn đến khi chấm dứt hôn 
nhân bằng ly hôn hoặc vợ / chồng chết. Về nguyên tắc tài sản có trước thời kỳ hôn nhân 
là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài chung hoặc tài sản riêng. 
+ nguồn gốc tài sản: VD tài sản được tặng cho chung hay tặng cho riêng, thừa kế chung 
hay thừa kế riêng ==> luật HNGĐ 2014 quy định vợ chồng có: • T ài sản chung hợp 
nhất (Điều 33) • T ài sản riêng của vợ / chồng (Điều 43)– Tài sản chung của vợ chồng 
(Điều 33) + là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (chỉ cần 1 bên, hoặc 
cả 2 bên). Chú ý: với quyền sở hữu trí tuệ thì luật quy định là tài sản riêng dù phát sinh 
trong thời kỳ hôn nhân, nhưng hoa lợi hay lợi tức từ quyền sở hữu trí tuệ lại là tài sản 
chung. VD họa sỹ sáng tác bức tranh thì bức tranh đó là tài sản riêng của ông họa sỹ, 
nếu bán bức tranh đó hoặc thu được tiền từ triển lãm bức tranh đó thì tiền thu được lại 
là tài sản chung. + thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng 
trong thời kỳ hôn nhân + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng nhưng thu được trong 
thời kỳ hôn nhân. VD nhà là tài sản riêng, nhưng tiền cho thuê nhà lại là tài sản chung; 
tiền tiết kiệm là tài sản riêng, nhưng lãi tiết kiệm là tài sản chung; gia súc đẻ con thì gia 
súc mới sinh ra đó là tài sản chung + thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng có trong 
thời kỳ hôn nhân: gồm • c ác khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số • 
t ài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chôn dấu, 
chìm đắm • gi a súc, gia cầm bị thất lạc, … Nếu là thu nhập bất hợp pháp như tiền tham 
nhũng (nhận hối lộ), do buôn bán ma túy, tiền cờ bạc, tiền do mại dâm, … thì sẽ bị tịch 
thu vào ngân sách NN (phải chứng minh được là tài sản bất hợp pháp mới được tịch thu,      lOMoAR cPSD| 58702377
nếu không sẽ buộc phải coi là tài sản hợp pháp). + tài sản vợ chồng được tặng cho chung 
Câu hỏi: Vợ chồng tặng cho nhau thì là tài sản chung hay riêng ? Trả lời: Chưa có văn 
bản quy định, sẽ xem xét từng tình huống + tài sản vợ chồng được thừa kế chung trong 
thời kỳ hôn nhân: • nếu là thừa kế theo luật (không có di chúc hợp pháp) từ bố mẹ thì 
tài sản thừa kế luôn là tài sản riêng, vì con dâu hay con rể không thuộc bất kỳ hàng thừa 
kế nào • thừa kế chung phải là thừa kế theo di chúc, trong đó di chúc ghi rõ để lại (một 
phần) tài sản cho cả 2 vợ chồng. VD di chúc ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng 
người con trai cả” ==> tài sản thừa kế chung; nếu ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ 
chồng người con trai cả, trong đó con dâu cả được hưởng 10%” thì 90% tài sản sẽ là tài 
sản riêng của chồng, 10% tài sản là tài sản riêng của vợ. + tài sản mà vợ chồng thỏa 
thuận là tài sản chung Chú ý: trong trường hợp không có căn cứ xác định tài sản mà vợ 
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của 1 bên thì tài sản đó được xác định là tài 
sản chung của vợ chồng. Với tài sản chung là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký 
quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng (đất), quyền sở hữu phải ghi 
tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Tuy nhiên hiện tại 
chỉ bất động sản mới đăng ký tên cả 2 vợ chồng, còn các tài sản phải đăng ký khác như 
ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, … vẫn có thể chỉ đăng ký quyền sở hữu tên 1 người. – 
Tài sản riêng của vợ chồng, gồm: + tài sản có trước khi kết hôn + tài sản được tặng cho 
riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân + tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong 
thời kỳ hôn nhân (Điều 38, 39, 40) + tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng 
(kể cả khi được mua bằng tài sản chung): là đồ dùng tư trang cá nhân, tuy nhiên thực tế 
việc xác định loại tài sản này rất khó + tài sản được hình thành từ tài sản riêng: VD bán 
nhà là tài sản riêng lấy tiền, khoản tiền đó là tài sản riêng + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ 
tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 40) Chú ý: Nếu 
nói “Về nguyên tắc, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng 
thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” ==> Đúng Nếu nói “Hoa lợi, lợi tức 
phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân là 
tài sản chung” ==> Sai, vì có trường hợp đặc biệt sẽ là tài sản riêng, được quy định trong 
điều 40 + tài sản khác mà theo quy định của PL thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm: 
• Q uyền sở hữu trí tuệ • T ài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, 
quyết định của Tòa án hoặc cơ quan NN có thẩm quyền • C ác khoản trợ cấp, ưu đãi 
người có công • Q uyền tài sản gắn với quyền nhân thân b. Quyền và nghĩa vụ của vợ 
chồng đối với tài sản chung (Điều 35, 36, 37)– Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc 
xây dựng, phát triển khối tài sản chung và bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, 
định đoạt tài sản chung.– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng 
thỏa thuận.– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ 
chồng trong những trường hợp: + Bất động sản: luật đã có quy định chặt chẽ + Động 
sản mà theo quy định của PL phải đăng ký quyền sở hữu: luật không quy định chặt + 
Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình: vấn đề xác định thế nào là 
nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình– Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về 
việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực 
hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó, tức là không cần phải ủy quyền. Thỏa 
thuận này phải lập thành văn bản.– Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi 
thường thiệt hại mà theo quy định của PL vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm + Nghĩa 
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình + Nghĩa 
vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung + Nghĩa vụ phát sinh      lOMoAR cPSD| 58702377
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra 
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà 
theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường + Nghĩa vụ khác theo quy 
định của các luật có liên quan. c. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng 
(Điều 44, 45)– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của 
mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.– Trường hợp vợ hoặc 
chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác 
quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi 
ích của người có tài sản.– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ 
tài sản riêng của người đó.– Trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức 
từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này 
phải có sự đồng ý của chồng, vợ.– Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn + Nghĩa vụ phát sinh từ việc 
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong 
việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, + Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do 
một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình + Nghĩa vụ phát sinh từ hành 
vi vi phạm PL của vợ, chồng. . Chế độ tài sản theo luật định a. Xác định tài sản chung, 
tài sản riêng của vợ chồng– Căn cứ để xác định: + thời kỳ hôn nhân: từ khi đăng ký kết 
hôn đến khi chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn hoặc vợ / chồng chết. Về nguyên tắc tài sản 
có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài 
chung hoặc tài sản riêng. + nguồn gốc tài sản: VD tài sản được tặng cho chung hay tặng 
cho riêng, thừa kế chung hay thừa kế riêng ==> luật HNGĐ 2014 quy định vợ chồng 
có: • T ài sản chung hợp nhất (Điều 33) • T ài sản riêng của vợ / chồng (Điều 43)– Tài 
sản chung của vợ chồng (Điều 33) + là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn 
nhân (chỉ cần 1 bên, hoặc cả 2 bên). Chú ý: với quyền sở hữu trí tuệ thì luật quy định là 
tài sản riêng dù phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, nhưng hoa lợi hay lợi tức từ quyền sở 
hữu trí tuệ lại là tài sản chung. VD họa sỹ sáng tác bức tranh thì bức tranh đó là tài sản 
riêng của ông họa sỹ, nếu bán bức tranh đó hoặc thu được tiền từ triển lãm bức tranh đó 
thì tiền thu được lại là tài sản chung. + thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh 
doanh của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng 
nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân. VD nhà là tài sản riêng, nhưng tiền cho thuê 
nhà lại là tài sản chung; tiền tiết kiệm là tài sản riêng, nhưng lãi tiết kiệm là tài sản 
chung; gia súc đẻ con thì gia súc mới sinh ra đó là tài sản chung + thu nhập hợp pháp 
khác của vợ chồng có trong thời kỳ hôn nhân: gồm • c ác khoản tiền thưởng, tiền trợ 
cấp, tiền trúng thưởng xổ số • tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với 
vật vô chủ, vật bị chôn dấu, chìm đắm • gia súc, gia cầm bị thất lạc, … Nếu là thu nhập 
bất hợp pháp như tiền tham nhũng (nhận hối lộ), do buôn bán ma túy, tiền cờ bạc, tiền 
do mại dâm, … thì sẽ bị tịch thu vào ngân sách NN (phải chứng minh được là tài sản 
bất hợp pháp mới được tịch thu, nếu không sẽ buộc phải coi là tài sản hợp pháp). + tài 
sản vợ chồng được tặng cho chung Câu hỏi: Vợ chồng tặng cho nhau thì là tài sản chung 
hay riêng ? Trả lời: Chưa có văn bản quy định, sẽ xem xét từng tình huống + tài sản vợ 
chồng được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân: • nếu là thừa kế theo luật (không có 
di chúc hợp pháp) từ bố mẹ thì tài sản thừa kế luôn là tài sản riêng, vì con dâu hay con 
rể không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào • thừa kế chung phải là thừa kế theo di chúc, 
trong đó di chúc ghi rõ để lại (một phần) tài sản cho cả 2 vợ chồng. VD di chúc ghi “Tôi 
để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng người con trai cả” ==> tài sản thừa kế chung; nếu 
ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng người con trai cả, trong đó con dâu cả được      lOMoAR cPSD| 58702377
hưởng 10%” thì 90% tài sản sẽ là tài sản riêng của chồng, 10% tài sản là tài sản riêng 
của vợ. + tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung Chú ý: trong trường hợp không 
có căn cứ xác định tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của 1 bên thì 
tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Với tài sản chung là bất động 
sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng 
(đất), quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa 
thuận khác. Tuy nhiên hiện tại chỉ bất động sản mới đăng ký tên cả 2 vợ chồng, còn các 
tài sản phải đăng ký khác như ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, … vẫn có thể chỉ đăng 
ký quyền sở hữu tên 1 người. – Tài sản riêng của vợ chồng, gồm: + tài sản có trước khi 
kết hôn + tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân + tài sản 
được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38, 39, 40) + tài sản phục 
vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng (kể cả khi được mua bằng tài sản chung): là đồ dùng 
tư trang cá nhân, tuy nhiên thực tế việc xác định loại tài sản này rất khó + tài sản được 
hình thành từ tài sản riêng: VD bán nhà là tài sản riêng lấy tiền, khoản tiền đó là tài sản 
riêng + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời 
kỳ hôn nhân (Điều 40) Chú ý: Nếu nói “Về nguyên tắc, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài 
sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” 
==> Đúng Nếu nói “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng 
thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” ==> Sai, vì có trường hợp đặc biệt sẽ 
là tài sản riêng, được quy định trong điều 40 + tài sản khác mà theo quy định của PL 
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm: • Quyền sở hữu trí tuệ • Tài sản mà vợ, chồng 
xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan NN có 
thẩm quyền • Các khoản trợ cấp, ưu đãi người có công • Quyền tài sản gắn với quyền 
nhân thân b. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung (Điều 35, 36, 37) 
– Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc xây dựng, phát triển khối tài sản chung vàbình 
đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. 
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng 
trongnhững trường hợp: + Bất động sản: luật đã có quy định chặt chẽ + Động sản mà 
theo quy định của PL phải đăng ký quyền sở hữu: luật không quy định chặt + Tài sản 
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình: vấn đề xác định thế nào là nguồn 
tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình 
– Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinhdoanh 
thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó, 
tức là không cần phải ủy quyền. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản 
.– Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 
 + Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi 
thường thiệt hại mà theo quy định của PL vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm + Nghĩa 
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình + Nghĩa 
vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung + Nghĩa vụ phát sinh      lOMoAR cPSD| 58702377
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra 
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình 
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì 
cha mẹ phải bồi thường 
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. 
c. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng (Điều 44, 45) 
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhậphoặc 
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 
– Trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng khôngủy 
quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý 
tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. 
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của ngườiđó. 
– Trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó lànguồn 
sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng,  vợ. 
– Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 
 + Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn 
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp 
nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng + 
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia 
đình + Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm PL của vợ, chồng. 
4. Dựa trên sơ sở nào mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cho vợ 
chồng có quyền sử dụng tài sản riêng? 
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 khẳng định quyền sử dụng tài sản riêng 
của vợ chồng dựa trên một số nền tảng pháp lý căn bản, cụ thể như sau: 
1. Nguyên tắc tự do sở hữu và tự chủ tài sản của cá nhân: Mỗi cá nhân được 
công nhận là chủ thể pháp lý độc lập, có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng tài 
sản mà mình có được. Những tài sản có sẵn trước khi kết hôn, tài sản được hưởng 
theo thừa kế, tặng cho hoặc do mỗi người tự kiếm được đều được xác định là tài 
sản riêng. Điều này phản ánh quyền tự chủ kinh tế và sự bảo đảm của quyền sở 
hữu cá nhân theo pháp luật. 
2. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên trong hôn nhân: Hôn nhân được 
coi là liên kết giữa hai cá nhân bình đẳng. Do đó, để đảm bảo công bằng và bảo 
vệ quyền lợi hợp pháp của từng bên, pháp luật quy định rằng mỗi vợ hoặc chồng      lOMoAR cPSD| 58702377
có quyền quyết định độc lập với các tài sản thuộc phạm vi “tài sản riêng” của 
mình, không bị can thiệp bởi tài sản chung mà hai bên có thể cùng sử dụng. 
3. Sự phân chia rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng: Luật Hôn nhân và 
Gia đình năm 2014 đã thiết lập cơ chế phân biệt giữa tài sản chung và tài sản 
riêng nhằm tránh các tranh chấp không cần thiết. Tài sản riêng thường bao gồm: 
o Tài sản đã có trước ngày kết hôn; 
o Tài sản được tặng cho hoặc thừa kế riêng (nếu có sự thỏa thuận hoặc quy 
định riêng để xác định là của một bên); 
o Tài sản do một cá nhân tự kiếm được từ hoạt động kinh tế hay lao động 
của mình trong suốt thời kỳ hôn nhân (nếu được xác định là tài sản riêng 
theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật). 
4. Cơ sở pháp lý cụ thể qua các quy định và nghị định liên quan: Quy định về 
quyền sử dụng tài sản riêng được củng cố thông qua các điều khoản cụ thể trong 
Luật Hôn nhân và Gia đình (ví dụ như điều khoản quy định về tài sản riêng, tài 
sản chung) và được bổ sung, minh họa thêm qua các nghị định hướng dẫn như 
Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Các văn bản này không chỉ khẳng định quyền sở 
hữu tài sản của mỗi cá nhân mà còn quy định cách xác định và xử lý tài sản riêng 
trong các trường hợp như ly hôn hay tranh chấp tài sản. 
Như vậy, căn cứ vào các nguyên tắc về tự do sở hữu, tự chủ kinh tế và bình đẳng 
giới trong hôn nhân, cũng như việc phân chia rõ ràng giữa tài sản chung và tài 
sản riêng, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã tạo ra một khung pháp lý bảo 
vệ quyền sử dụng tài sản riêng của từng thành viên trong hôn nhân. Điều này 
giúp đảm bảo an toàn pháp lý cho mỗi cá nhân, giảm thiểu xung đột trong quản 
lý tài sản khi có tranh chấp nội bộ gia đình 
5. Việc chia tài sản chung trong thời hôn nhân có đáp ứng yêu cầu trên thực tế 
không? Vì sao? Phân tích hậu quả pháp lý của nó? 
Việc chia tài sản chung trong thời hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và 
gia đình hướng đến mục tiêu đảm bảo quyền bình đẳng và tự chủ kinh tế của cả 
hai bên. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ chế chia tài sản chung đôi khi không đáp ứng 
đầy đủ yêu cầu lý tưởng của pháp luật. Điều này xuất phát từ một số yếu tố sau: 
1. Khó khăn trong việc xác định ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng: 
Trong hôn nhân, tài sản của các bên thường có sự “trộn lẫn” do việc sử dụng 
chung, tái đầu tư và trao đổi giữa các khoản bạc, từ đó làm mờ ranh giới giữa 
những tài sản đã có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho hay thừa kế so với 
những tài sản tạo ra sau này. Ngoài ra, các khoản đóng góp phi vật chất – như 
công sức chăm sóc con cái, quản lý gia đình – thường khó định lượng bằng giá 
trị kinh tế cụ thể, dẫn đến việc đánh giá không đồng đều trong quá trình phân 
chia tài sản khi xảy ra tranh chấp. 
2. Chưa có cơ chế quản lý và định giá tài sản minh bạch, khách quan: Để xác 
định tỷ lệ chia tài sản chung một cách công bằng, việc định giá các tài sản (đặc      lOMoAR cPSD| 58702377
biệt là bất động sản, doanh nghiệp hay các khoản đầu tư có tính biến động) đòi 
hỏi có hệ thống kiểm chứng và minh bạch. Thực tế, do hạn chế về hồ sơ, chứng 
từ và khả năng kiểm soát của các bên, quá trình đánh giá này thường gặp nhiều 
bất cập. Kết quả là, chính xác hạn chế về giá trị và quá trình xác định mức đóng 
góp của mỗi bên có thể dẫn đến sự bất công trong việc phân chia tài sản. 
3. Thực thi pháp luật và nhận thức của các bên: Dù pháp luật đã quy định chi 
tiết về nguyên tắc chia tài sản chung nhằm bảo vệ quyền lợi của mỗi vợ/chồng, 
nhưng việc thực hiện đòi hỏi sự đồng thuận và hiểu biết đúng đắn của cả hai bên 
cũng như sự can thiệp của cơ quan tư vấn pháp lý và tòa án. Khi một trong hai 
bên có nhận thức chưa đúng về quyền lợi của mình hoặc không đăng ký, ghi chép 
đầy đủ các khoản tài sản, tranh chấp phát sinh sau này trở nên khó giải quyết và  kéo dài. 
Những bất cập trên dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng:  • 
Tranh chấp kéo dài và chi phí khắc phục cao: Khi việc phân định tài sản chung 
không được tiến hành minh bạch, việc xác định phần đóng góp của từng bên trở 
nên khó khăn, từ đó dễ dẫn đến các vụ kiện tụng phức tạp, tốn kém thời gian và 
chi phí cho các bên liên quan.  • 
Bất công kinh tế giữa vợ và chồng: Nếu quá trình chia tài sản không phản ánh 
đúng mức đóng góp của mỗi bên (bao gồm cả đóng góp kinh tế và phi kinh tế), 
có thể dẫn đến mất cân bằng về quyền lợi tài chính giữa các bên, ảnh hưởng tiêu 
cực đến an toàn kinh tế tương lai sau ly hôn hoặc trong trường hợp cần tái cấu  trúc tài sản.  • 
Ảnh hưởng đến các giao dịch và quyền sở hữu tài sản: Một khi tài sản đã được 
“chia tách” một cách không rõ ràng, việc chuyển giao, đăng ký và quản lý quyền 
sở hữu đối với các bất động sản, phương tiện hay doanh nghiệp có thể gặp khó 
khăn, thậm chí gây ra tranh chấp pháp lý mới sau này.  • 
Tác động tiêu cực đến quan hệ gia đình và tinh thần của các bên: Những mâu 
thuẫn phát sinh từ việc phân chia tài sản không công bằng không chỉ làm tổn 
thương về vật chất mà còn ảnh hưởng kéo dài đến mối quan hệ giữa các thành 
viên trong gia đình, nhất là khi tranh chấp kéo dài sau thời điểm ly hôn. 
Tóm lại, mặc dù quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã cố gắng 
tạo ra một khung pháp lý để bảo vệ quyền sử dụng tài sản riêng và đảm bảo bình 
đẳng tài chính giữa các bên, nhưng thực tế việc chia tài sản chung trong thời hôn 
nhân vẫn gặp nhiều khó khăn do sự “trộn lẫn” tài sản, hạn chế trong việc định 
giá và quản lý minh bạch cũng như sự khác biệt trong nhận thức của các bên. 
Những bất cập này không chỉ dẫn đến tranh chấp pháp lý phức tạp mà còn ảnh 
hưởng trực tiếp đến quyền lợi kinh tế và an toàn tinh thần của mỗi cá nhân, đòi 
hỏi cần có những cải tiến trong điều chỉnh pháp luật cũng như trong quá trình 
thực thi để hướng tới sự công bằng và minh bạch nhất.      lOMoAR cPSD| 58702377
CHƯƠNG 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CHA MẸ VÀ CON VÀ GIỮA 
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC TRONG GIA ĐÌNH 
1. Phân tích cứ làm phát sinh qua hệ cha, mẹ, con dựa trên sự kiện sinh đẻ. 
1. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên 
1.1 Xác định cha, mẹ, con khỉ cha mẹ có hôn nhân hợp pháp 
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:  1. 
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ 
hônnhân là con chung của vợ chồng. 
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân 
được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. 
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung  của vợ chồng.  2. 
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và 
phảiđược Toà án xác định. 
Từ quy định trên, có thể xác định những trường hợp sau đây được coi là con chung  của vợ chồng: 
- Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận. 
Ví dụ: Chị B sinh cháu c ngày 8/3/2015. Ngày 1/12/2015 chị B kết hôn với anh A 
và anh A đã thừa nhận cháu c là con của mình thì cháu c được xác định là con 
chung của anh A và chị B. 
Như vậy, tại thời điểm đứa trẻ được sinh ra thì người mẹ đang không tồn tại một 
quan hệ hôn nhân hợp pháp, do đó, đứa trẻ là con ngoài giá thú. Nhưng sau đó, 
người mẹ kết hôn và đứa trẻ trở thành con chung của vợ chồng khi được người 
chồng của người mẹ thừa nhận là con chung. 
- Con được thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn và được sinh ra trong thời kỳhôn  nhân. 
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn ngày 2/01/2015, khi đó chị B đã có thai được 3 
tháng. Sau khi kết hôn chị B sinh con thì đứa trẻ này là con chung của vợ chồng  anh A và chị B.      lOMoAR cPSD| 58702377
Như vậy, ở bất kỳ thời điểm nào trong thời kỳ hôn nhân, người vợ sinh con thì 
đứa trẻ đương nhiên được xác định là con chung của vợ chồng. 
- Con được thụ thai và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân. 
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2015, năm 2017 chị B sinh cháu K thì cháu K 
là con chung của anh A và chị B. 
Đây là trường hợp thông thường và phổ biến trong xã hội và đương nhiên được  thừa nhận. 
- Con được thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm 
dứttrong thời gian tối đa là 300 ngày. 
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp, họ kết hôn năm 2010. Tháng 2 năm 
2015 anh A và chị B được Tòa án giải quyết cho ly hôn bằng một bản án ly hôn 
có hiệu lực pháp luật. Tháng 8 năm 2015 chị B sinh cháu c. Cháu c vẫn được xác 
định là con chung của anh A và chị B vì chị B sinh cháu c trong vòng 300 ngày kể 
từ khi chấm dứt hôn nhân. 
Việc xác định con chung của vợ chồng là mang tính đương nhiên. Dựa trên thời 
kỳ hôn nhân và sự kiện sinh đẻ của người vợ. Việc xác định quan hệ mẹ con có 
thể mang lại bằng chứng trực tiếp đó là sự kiện sinh đẻ của người vợ. Nhưng quan 
hệ cha con thì không mang lại được bằng chứng trực tiếp mà chỉ suy đoán từ sự 
thật khách quan rằng người phụ nữ sinh ra đứa trẻ đang tồn tại một quan hệ hôn 
nhân hợp pháp thì người chồng của người mẹ sẽ là cha của đứa trẻ đó. Vì vậy, mỗi 
khi sinh con người vợ không cần chứng minh chồng mình là cha của đứa con do 
mình sinh ra mà đương nhiên người chồng là cha của đứa trẻ do vợ mình sinh ra. 
Nếu người chồng muốn xác định lại vấn đề này thì phải yêu cầu Tòa án giải quyết 
và phải cung cấp chứng cứ. 
1.2 Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp 
Việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này sẽ khó khăn hơn vì người phụ 
nữ khi sinh con đang không tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hiện nay, 
trong pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về các trường hợp xác định 
cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp. Việc xác định cha, mẹ, con 
khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp căn cứ vào thời điểm thụ thai, thời gian 
mang thai và thời điểm sinh con; căn cứ vào khoảng thời gian hai bên nam nữ 
quan hệ tình dục và căn cứ vào mối quan hệ cha mẹ và con trên thực tế. Việc xác 
định con chung khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp thường bao gồm các  trường hợp:      lOMoAR cPSD| 58702377
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra do cha mẹ chung sổng với nhau như vợ chồng  không đăng ký kết hôn. 
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong hôn nhân trái pháp luật và Tòa án đã hủy  việc kết hôn đó. 
2. Phân tích quy định của pháp luật về điều kiện nhận nuôi con nuôi. Xác định 
thẩm quyền giải quyết nhận nuôi con nuôi. 
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi 
và người được nhận làm con nuôi. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi 
việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. 
Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. 
Theo quy định tại Điều 14. Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải 
có đủ các điều kiện sau đây: 
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên 
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo 
dục con nuôi. Có tư cách đạo đức tốt. 
Như vầy, nếu người nào đáp ứng đủ những yêu cầu nêu trên thì có thể đến cơ quan 
chức năng có thẩm quyền để làm giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Bên cạnh đó, 
luật nay cũng quy định về những người không được nhận nuôi con như sau: 
Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 
Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa  bệnh. 
Người đang chấp hành hình phạt tù. 
Đối với những người có tiền án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố 
ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi 
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng 
mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; 
mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 
Quyền và nghĩa vụ của người nhận nuôi và người được nhận nuôi được thực hiện 
theo quy định tại Điều 78. Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi  1. 
Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được 
quyđịnh trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo 
quy định của Luật nuôi con nuôi. 
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì 
quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết 
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.  2. 
Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người 
khácđược thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.  3. 
Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời 
điểmquan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.      lOMoAR cPSD| 58702377
Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi 
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không 
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết 
việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của  Bộ luật dân sự. 
3. Phân tích quy định của pháp luật về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con  chưa thành niên? 
Theo quy định tại Điều 85: Hạn chế quyền cha, mẹ đối với con chưa thành niên 
“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây: 
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự 
của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm 
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; 
b) Phá tán tài sản của con; 
c) Có lối sống đồi trụy; 
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá 
nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, 
mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện 
theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét 
việc rút ngắn thời hạn này.“ 
Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên có một số đặc điểm sau: 
Thứ nhất, đây là một biện pháp chế tài của luật hôn nhân và gia đình.. Pháp luật quy 
định cha mẹ có quyền và nghĩa vụ yêu thương chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, làm 
gương tốt cho con về mọi mặt. Khi cha mẹ có hành vi nghiêm trong đối với con chưa 
thành niên hoặc có lối sống đồi trụy…thì cha mẹ sẽ bị áp dụng chế tài đối với hành vi 
vi phạm, đó là hạn chế một số quyền đối với con chưa thành niên thông qua một quyết 
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Việc này thể hiện thái độ của nhà 
nước trong việc bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên. 
Thứ hai, đây là một biện pháp nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa 
thành niên. Về mặt sinh học con chưa thành niên còn đang trong độ tuổi hình thành, 
phát triển về thể chất và nhân cách. Vì vậy, các em cần được sống trong một môi 
trường an toàn, lành mạnh có sự chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, của cha mẹ. Tuy 
nhiên, khi cha mẹ có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của con chưa thành niên 
thì hạn chế quyền cha mẹ là cần thiết. Theo các nhà tâm lý đối với con chưa thành niên 
mà được sống trong tình yêu thương, chăm sóc của cha mẹ vẫn là môi trường sống lý 
tưởng nhất để các em phát triển tốt tâm sinh lý. Nên việc hạn chế quyền cha mẹ đối      lOMoAR cPSD| 58702377
với con chưa thành niên như thế nào trong thời gian bao lâu cũng cần có sự cân nhắc 
để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của các con chưa thành niên. 
Thứ ba, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên chỉ làm hạn chế một số 
quyền của cha mẹ chứ không làm chấm dứt mới quan hệ giữa cha mẹ và con 
4. Phân tích quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong  gia đình? 
Quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng trong gia đình 
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định: 
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Như vậy, quan hệ vợ chồng 
được xác lập khi nam và nữ kết hôn theo quy định của pháp luật. 
Do đó, căn cứ các quy định tại Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng 
có quyền và nghĩa vụ sau: 
- Thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia 
sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. 
- Sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu 
của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, 
xã hội và lý do chính đáng khác. 
- Tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. 
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. 
- Tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, 
chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 
- Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài  sảntheo thỏa thuận. 
- Bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ 
chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết 
yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh  tế của mỗi bên. 
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: 
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi 
thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;