lOMoARcPSD| 58702377
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CÁC NGUYÊN TẮC BẢN CỦA LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Câu 1:Hôn nhân gì? Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam những
đặc điểm cơ bản nào?
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi thực hiện các quy định của phápluật về
kết hôn tại quan đặng kết hôn nhằm chung sống với nhau lâu dài xây dựng
gia đình.
- Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ - là hôn
nhân một vợ một chồng.
Thứ hai, Hôn nhân là sự liên kết trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam nữ.
Thứ ba, Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa các bên.
Thứ tư, Các bên trong quan hệ hôn nhân chung sống lâu dài ng nhau xây
dựng gia đình.
Thứ năm, Các bên tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thủ pháp luật.
Câu 2:Phân tích các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân gia đình?
So sánh với đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự và cho ví dụ?
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình:
Quan hệ nhân thân
Quan hệ tài sản
- Phân tích các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và giađình:
Quan hệ nhân thân nhóm quan hệ chủ đạo và ý nghĩa quyết định trong các
quan hệ hôn nhân và gia đình. Quan hệ nhân thân quyết định sự phát sinh, tồn tại, chấm
dứt quan htài sản giữa các chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình. Khi quan hệ nhân
than phát sinh thì sẽ phát sinh quan hệ i sản, khi quan hệ nhân than bị chấm dứt thì
quan hệ tài sản cũng sẽ bị chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật quy định. Quan hệ tài
sản
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân gia
đình và cho ví dụ?
1.Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn gắn
bó mật thiết và tương ứng với nhau.
lOMoARcPSD| 58702377
- Chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình là những người tham gia vào các quan hệ
pháp lý trong gia đình như: vợ, chồng, cha, mẹ, con, ông bà, cháu,...
- Quyền nghĩa vụ hai mặt không thể tách rời: khi một người quyền thì luôn đi
kèm với nghĩa vụ tương ứng của bản thân, hoặc của người còn lại.
- Sự gắn bó mật thiết quyền và nghĩa vụ của chủ thể còn được xác định rõ trong việcxác
định rõ tính chất của quyền và nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ chính là quyền và ngược lại.
Ví dụ: Vợ chồng anh Achị B kết hôn hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, anh A
quyền yêu cầu vợ mình phải tôn trọng, trung thành, cùng nhau xây dựng kinh tế gia
đình. Ngược lại, chị B cũng có quyền yêu cầu anh A thực hiện những điều đó với mình.
Đồng thời, cả hai đều có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng chia sẻ
trách nhiệm trong gia đình.
2. Các chủ thể khi thực hiện quyền nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi ích
chung của gia đình.
- Khi thực hiện quyền, các thành viên phải cân nhắc bảo đảm rằng việc thực hiện
quyền của mình không xâm phạm hoặc gây nh ởng tiêu cực đến quyền lợi ích
chung của gia đình.
- Khi thực hiện nghĩa vụ, các thành viên phải làm hết sức có thể để đáp ứng cácnghĩa vụ
của mình đối với gia đình, đồng thời bảo đảm rằng việc thực hiện nghĩa vụ của mình
cũng góp phần vào sự phát triển chung của gia đình.
- Việc ưu tiên lợi ích chung giúp các thành viên trong gia đình sống hòa thuận, tránh
tranh chấp, và cùng nhau xây dựng một môi trường sống tốt đẹp.
Ví dụ: Anh Achị B là vợ chồng hợp pháp, có một căn nhà chung đứng tên cả hai.
Anh A muốn bán nhà để đầu tư kinh doanh, nhưng chị B không đồng ý vì căn nhà
nơi ở duy nhất của cả gia đình, bao gồm 2 con nhỏ đang đi học gần đó.
Anh A khăng khăng cho rằng mình có quyền định đoạt tài sản chung theo Luật Hôn
nhân và gia đình (mỗi người có quyền ngang nhau), nên tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán
nhà.
3.Các chủ thể không được phép bằng sự tự thỏa thuận để làm thay đổi những quyền
và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
- Việc các chủ thể tự thỏa thuận để thay đổi quyền và nghĩa vụ là một điều kiện để đảm
bảo sự linh hoạt và tự do trong giao dịch. Tuy nhiên, sự tự thỏa thuận này không được
phép vượt quá các quy định pháp luật.
lOMoARcPSD| 58702377
- Nếu các chủ thể được phép tự do thay đổi quyền nghĩa vụ thông qua thỏa thuận,
điều đó có thể dẫn đến việc các chủ thể có quyền lợi lớn hơn lạm dụng để gây thiệt hại
cho những người khác.
- Việc các chủ thể tự thỏa thuân để thay đổi những quyền và nghĩa vụ của họ sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể, ảnh hưởng quyền lợi hợp pháp
mà pháp luật bảo vệ.
Ví dụ: Anh A và chị B ly hôn sau 10 năm chung sống và có một con gái 7 tuổi. Tại
phiên hòa giải, anh A và chị B tự thỏa thuận rằng chị B sẽ nuôi con, còn anh A không
cần cấp dưỡng vì hai bên "tự nguyện" và "không làm khó nhau". Thỏa thuận này được
ghi vào biên bản làm việc.
Tuy nhiên, sau đó, chị B gặp khó khăn tài chính yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con.
4.Các quy phạm pháp luật hôn nhân gia đình gắn mật thiết với các quy tắc
đạo đức, phong tục tập quán và lẽ sống trong xã hội.
- Luật Hôn nhân và Gia đình ghi nhận và bảo vệ những nguyên tắc cơ bản về hôn nhân
như tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Những nguyên tắc
này phản ánh các giá trị đạo đức tốt đẹp về hôn nhân, gia đình, góp phần xây dựng một
xã hội văn minh, đạo đức.
- Ghi nhận và khuyến khích việc phát huy các truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Điều này đảm bảo việc kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Việc hiểu mối quan hệ mật thiết này sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về các quy định
pháp luật và cách ứng xử đúng đắn trong hôn nhân và gia đình.
dụ: Vợ chồng anh K chị M nộp đơn ly hôn do mâu thuẫn, nhưng chưa quá trầm
trọng. Khi giải quyết vụ án, Tòa án không xử lý ngay việc ly hôn mà yêu cầu tiến hành
hòa giải, động viên hai bên lợi ích con cái sự n định của gia đình. Câu 4:Phân
tích các loại nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình?
Nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:
1.Các văn bản pháp luật
- Thể hiện ý chí của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền nghĩa vụ hợp pháp cho các
thànhviên trong gia đình.
- Chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm
điềuchỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Do tính chất đa dạng n các quy phạm pháp luật hôn nhân gia đình không nằmtrong
một văn bản pháp luật nhất định mà nằm trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
2.Án lệ
lOMoARcPSD| 58702377
- Là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định của Tòa án.
- Nhiều quy định trong Luật Hôn nhân gia đình mang tính nguyên tắc, chưa đủ chitiết.
Án lệ giúp làm rõ cách hiểu, thống nhất cách áp dụng.
- Án lệ giúp các Tòa án địa phương không xử lý vụ việc theo cảm tính, tránh mâu thuẫn
giữa các bản án.
- Án lệ là một nguồn luật bổ sung quan trọng trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, giúp
giải thích, hoàn thiện và áp dụng thống nhất pháp luật.
3.Tập quán pháp
- Là những quy tắc xử sự được hình thành một cách tự nhiên.
- Là một nguồn bổ trợ quan trọng trong hệ thống nguồn của Luật n nhân và Gia đình
Việt Nam.
- Phản ánh đặc điểm văn hóa, đạo đức, truyền thống đa dạng của các cộng đồng, đồng
thời giúp pháp luật trở nên gần gũi, linh hoạt và phù hợp với thực tiễn.
- những tập quán pháp được áp dụng trên toàn quốc, những tập quán pháp chỉđược
áp dụng tại một địa phương nhất định.
- Tập quán phải lành mạnh, nhân đạo, không trái đạo đức, không phân biệt đối xử giới
tính, dân tộc.
- việc áp dụng tập quán cần sự kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không xung đột với
các giá trị pháp lý và nguyên tắc hiện đại trong xã hội pháp quyền.
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gì? Nêu và phân tích đặc điểm của quan
hệ pháp luật hôn nhân và gia đình và cho ví dụ?
- Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
2. Xác định năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình. So sánh với
năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
3. Nêu và phân tích các loại khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình
và cho ví dụ.
4. Nêu và phân tích các đặc điểm của sự kiện pháp lý làm pháp sinh, thay đổi, chấm
dứt, khôi phục các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình? Các đặc điểm đó
lOMoARcPSD| 58702377
ý nghĩa như thế nào trong việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ việc về hôn
nhân và gia đình?
5. Nêu và phân tích những điểm riêng biệt về thực hiện bảo vquyền hôn nhân
và gia đình?
CHƯƠNG 3: KẾT HÔN VÀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
1. Trình y quy định của pháp luật về đường lối giải quyết việc nam nữ đăng
kết hôn vi phạm về thẩm quyền. Cho ví dụ minh họa
2. Trình bày các trường hợp nam nữ đã được cấp giấy đăng kí kết hôn nhưng không
thuộc diện người đang có vợ, chồng.
3. Anh/chị hãy xác định thời điểm anh/chđủ điều kiện về tuổi kết hôn theo
pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành.
4. Theo pháp luật hôn nhân gia đình hiện nh, các khẳng định sau đúng hay sai?
Giải thích tại sao?
a) Nam nữ chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001
nếu đăng kết hôn trước 01/01/2003 thì quan hệ hôn nhân được công nhận
từ thời điểm đăng kí.
b) Nam nữ đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn nếu có yêu cầu thì
vẫn có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn.
c) Việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn nếu
đương sự có yêu cầu ly hôn.
d) Quan hệ pháp luật giữa vợ chồng chỉ phát sinh nếu hai bên nam nữ đăng
kí kết hôn hợp pháp.
5. Hãy phân tích, bình luận quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 theo đó “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính.
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA VỢ CHỒNG
1. Quyền nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ chồng bao gồm những quyền
nghĩa vụ gì? Cơ chế bảo đảm quyền và nghĩa vụ đó?
Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng
1 Tình nghĩa vợ chồng
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
lOMoARcPSD| 58702377
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc do yêu cầu củá nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.
Tình yêu thương-và sự chung thủy hai yếu tố giúp cho vợ chồng chung sống
hạnh phúc duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Vợ chồng luôn ý thức giữ
gìn tình cảm thương mến nhau. Khi đang tồn tại quan hệ hôn nhân, vợ và chồng
không được chung sống như vợ chồng với người khác. Hiện nay, do lối sống của
một bộ phận dân đã thay đổi nên giá trị gia đình cũng thay đổi theo. Hiện
tượng người đang vợ hoặc chồng chung sống hoặc quan hệ như vợ chồng
với người khác xảy ra tương đối phổ biến. Hành vi đó vi phạm nghiêm trọng
đến nghĩa vụ và quyền của vợ chồng mà pháp luật đã quy định.
Sự tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau giữa vợ chồng thể hiện hành
vi, cách xử sự và thái độ của họ đối với nhau. Đó là việc giữ gìn danh dự, uy tín,
nhân phẩm cho nhau, lắng nghe ý kiến của nhau, quan tâm, động viên lẫn nhau...
Mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm giữa vợ
và chồng bị nghiêm cấm. Hiện nay, tình trạng bạo lực gia đình xảy ra tương đối
phổ biến trong các gia đình nạn nhân thể là vợ hoặc chồng. Bạo lực giữa
vợ và chồng đã vi phạm quyền nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng. Đây
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ly hôn hiện nay.
Vợ chồng cùng phải ý thức chăm sóc lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần,
chăm lo cho gia đình, bảo đảm cho gia đình tồn tại phát triển theo đúng mục
tiêu Đảng Nhà nước ta đã đề ra gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững”. Đây vừa nghĩa vụ vpháp vừa nghĩa vụ về đạo
đức.
Vợ chồng phải cùng nhau chia sẻ công việc gia đình. Mỗi bên vợ, chồng phải
nhận thức và hành động đúng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình. Xóa bỏ
định kiến giới tình trạng phân công lao động truyền thống lao động việc nhà
thuộc về phụ nữ.
Vợ chồng phải chung sống với nhau để thể thực hiệnv tốt nghĩa vụ thương
yêu, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện
các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, tùy hoàn cảnh của mỗi cặp vợ chồng
họ có thể thỏa thuận vviệc sống chung hay sống riêng. Trong trường hợp
do nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và lý do chính đáng khác thì vợ, chồng có thể không sống chung với
nhau.
2 Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng
lOMoARcPSD| 58702377
Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng được Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 quy định cụ thể như sau:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ quyền ngang nhau về mọi
mặttrong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được
quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân gia đình các luật khác liên
quan. Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ.
- Quyền tự do lựa chọn nơi trú, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập
quán,địa giới hành chính.
- Vợ, chồng nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn bảo vệ danh dự, nhân phẩm,
uytín cho nhau.
- Quyền được lựa chọn nghề nghiệp, học tập tham gia các hoạt động kinh
tế,chính trị, văn hoá, xã hội trên sở sự bàn bạc, giúp đỡ tạo điều kiện cho
nhau giữa vợ và chồng. Khi vợ hoặc chồng thực hiện quyền của họ thì người kia
không được có hành vi ngăn cản.
- Quyền được tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không được
cưỡngép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
3. Quyền và nghĩa vụ đại diện cho nhau giữa vợ và chồng
Vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
3.1 Đại diện theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật dân sự pháp Luật Hôn nhân gia đình thì đại
diện theo pháp luật giữa vợ chồng phát sinh khi: Một bên mất năng lực hành
vi dân sựbên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ; khi một bên bị Tòa án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự bên kia được Toà án chđịnh làm
người đại diện theo pháp luật cho người đó; khi vợ chồng kinh doanh chung hoặc
đưa tài sản chung vào kinh doanh; khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên.
- Khi vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự bên kia đủ điều
kiệnlàm người giám hộ thì làm người giám hộ (người đại diện) cho người mất
năng lực hành vi dân sự. Người đại diện có quyền và nghĩa vụ xác lập, thực hiện
mọi giao dịch dân sự lợi ích của người được đại diện (trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác), quản lý tài sản của người được giám hộ và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ. Đối với trường hợp vợ hoặc chồng đại
diện cho chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự mà lại có yêu cầu ly hôn
thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho
lOMoARcPSD| 58702377
người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn (Xem khoản 3
Điểu 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
- Khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự bên
kiađược Tán chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó thì phạm
vi đại diện do Tòa án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được người đại diện đồng ý, trừ những
giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
- Khi vợ, chồng kinh doanh chung hoặc văn bản thỏa thuận đưa tài
sảnchung vào kinh doanh thì người vợ hoặc người chồng trực tiếp tham gia quan
hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của chồng hoặc vợ mình trong quan hệ
kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia kinh doanh, vợ chồng đã
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Người trực tiếp tham gia quan
hệ kinh doanh có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung
đã đưa vào kinh doanh.
- Khi tài sản chung của vợ chồng giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấychứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó do bên có tên trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản thực hiện. Việc
thực hiện giao dịch của một bên trong trường hợp này phải phù hợp với quy định
về đại diện giữa vợ chồng. Nếu trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng
thì giao dịch đó là vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người
thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
3.2 Đại diện theo ủy quyền
Vợ, chồng thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch
mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật dân sự pháp luật hôn nhân gia đình thì việc
ủy quyền giữa vợ và chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên.
Trên sở văn bản ủy quyền, vợ hoặc chồng (bên được ủy quyền) thể thực
hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản
riêng của n ủy quyền. Trong đại diện theo ủy quyền, người được ủy quyền
(người đại diện) chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi được ủy quyền. Nếu
người được ủy quyền thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi được ủy quyền
thì người được ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba (người đã
tham gia giao dịch với người đại diện) phần giao dịch vượt quá đó. Người ủy
quyền (người được đại diện) không phải thực hiện nghĩa vụ đối với phần ợt
quá này.
lOMoARcPSD| 58702377
2. Luật Hôn nhân gia đình quy định mấy chế độ tài tài sản giữa vợ chồng?
Ưu nhược điểm của từng chế độ tài sản đó?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế
độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Luật n nhân
và gia đình năm 2014 là đạo luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định vợ chồng có quyền
lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan điểm lập
pháp của Nhà nước ta về chế độ tài sản của vợ chồng.
Tuy nhiên, một mặt tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng nhưng mặt khác phải
bảo vệ lợi ích chung của gia đình của người thứ ba. Do vậy, Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho chế độ tài sản theo thỏa
thuận chế độ tài sản theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp
của vợ, chồng, của các thành viên gia đình của người thứ ba ngay tình. Chế độ tài
sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng
của vợ (chồng), quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và
việc phân chia tài sản.
3. Theo chế độ tài sản luật định thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng dựa
trên căn cứ nào? Phân tích cụ thể các trường hợp được xác định tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng?
. Chế độ tài sản theo luật định a. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Căn cứ để xác định: + thời kỳ hôn nhân: từ khi đăng kết hôn đến khi chấm dứt hôn
nhân bằng ly hôn hoặc vợ / chồng chết. Về nguyên tắc tài sản có trước thời kỳ hôn nhân
là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài chung hoặc tài sản riêng.
+ nguồn gốc tài sản: VD tài sản được tặng cho chung hay tặng cho riêng, thừa kế chung
hay thừa kế riêng ==> luật HNGĐ 2014 quy định vợ chồng có: T ài sản chung hợp
nhất (Điều 33) • T ài sản riêng của vợ / chồng (Điều 43)– Tài sản chung của vợ chồng
(Điều 33) + tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (chỉ cần 1 bên, hoặc
cả 2 bên). Chú ý: với quyền sở hữu trí tuệ thì luật quy định là tài sản riêng dù phát sinh
trong thời kỳ hôn nhân, nhưng hoa lợi hay lợi tức từ quyền sở hữu trí tuệ lại tài sản
chung. VD họa sỹ sáng tác bức tranh thì bức tranh đó tài sản riêng của ông họa sỹ,
nếu bán bức tranh đó hoặc thu được tiền từ triển lãm bức tranh đó thì tiền thu được lại
là tài sản chung. + thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng nhưng thu được trong
thời kỳ hôn nhân. VD nhà là tài sản riêng, nhưng tiền cho thuê nhà lại là tài sản chung;
tiền tiết kiệm là tài sản riêng, nhưng lãi tiết kiệm là tài sản chung; gia súc đẻ con thì gia
súc mới sinh ra đó tài sản chung + thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân: gồm • c ác khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số •
t ài sản vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật chủ, vật bị chôn dấu,
chìm đắm • gi a súc, gia cầm bị thất lạc, … Nếu là thu nhập bất hợp pháp như tiền tham
nhũng (nhận hối lộ), do buôn bán ma túy, tiền cờ bạc, tiền do mại dâm, … thì sẽ bị tịch
thu vào ngân sách NN (phải chứng minh được là tài sản bất hợp pháp mới được tịch thu,
lOMoARcPSD| 58702377
nếu không sẽ buộc phải coi tài sản hợp pháp). + tài sản vợ chồng được tặng cho chung
Câu hỏi: Vợ chồng tặng cho nhau thì tài sản chung hay riêng ? Trả lời: Chưa có văn
bản quy định, sẽ xem xét từng tình huống + tài sản vợ chồng được thừa kế chung trong
thời kỳ hôn nhân: nếu thừa kế theo luật (không di chúc hợp pháp) từ bố mẹ thì
tài sản thừa kế luôn là tài sản riêng, vì con dâu hay con rể không thuộc bất kỳ hàng thừa
kế nào • thừa kế chung phải là thừa kế theo di chúc, trong đó di chúc ghi rõ để lại (một
phần) tài sản cho cả 2 vợ chồng. VD di chúc ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng
người con trai cả” ==> tài sản thừa kế chung; nếu ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ
chồng người con trai cả, trong đó con dâu cả được hưởng 10%” thì 90% tài sản sẽ là tài
sản riêng của chồng, 10% tài sản tài sản riêng của vợ. + tài sản vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung Chú ý: trong trường hợp không có căn cứ xác định tài sản mà vợ
chồng đang tranh chấp tài sản riêng của 1 bên thì tài sản đó được xác định tài
sản chung của vợ chồng. Với tài sản chung bất động sản hoặc tài sản phải đăng
quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng (đất), quyền sở hữu phải ghi
tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Tuy nhiên hiện tại
chỉ bất động sản mới đăng ký tên cả 2 vợ chồng, còn các tài sản phải đăng ký khác như
ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, … vẫn có thể chỉ đăng ký quyền sở hữu tên 1 người.
Tài sản riêng của vợ chồng, gồm: + tài sản có trước khi kết hôn + tài sản được tặng cho
riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân + tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong
thời kỳ hôn nhân (Điều 38, 39, 40) + tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
(kể cả khi được mua bằng tài sản chung): là đồ dùng tư trang cá nhân, tuy nhiên thực tế
việc xác định loại tài sản này rất khó + tài sản được hình thành từ tài sản riêng: VD bán
nhà là tài sản riêng lấy tiền, khoản tiền đó là tài sản riêng + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 40) Chú ý: Nếu
nói “Về nguyên tắc, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng
thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” ==> Đúng Nếu nói “Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân là
tài sản chung” ==> Sai, trường hợp đặc biệt sẽ tài sản riêng, được quy định trong
điều 40 + tài sản khác theo quy định của PL thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm:
• Q uyền sở hữu trí tuệT ài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án,
quyết định của Tòa án hoặc quan NN thẩm quyền C ác khoản trợ cấp, ưu đãi
người công Q uyền tài sản gắn với quyền nhân thân b. Quyền nghĩa vụ của vợ
chồng đối với tài sản chung (Điều 35, 36, 37)– Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc
xây dựng, phát triển khối tài sản chung bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung.– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng
thỏa thuận.– Việc định đoạt tài sản chung phải sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ
chồng trong những trường hợp: + Bất động sản: luật đã quy định chặt chẽ + Động
sản theo quy định của PL phải đăng quyền sở hữu: luật không quy định chặt +
Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình: vấn đề xác định thế nào
nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đìnhTrường hợp vợ chồng thỏa thuận về
việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này quyền tmình thực
hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó, tức không cần phải ủy quyền. Thỏa
thuận này phải lập thành văn bản.– Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận c lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của PL vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm + Nghĩa
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình + Nghĩa
vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung + Nghĩa vụ phát sinh
lOMoARcPSD| 58702377
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà
theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường + Nghĩa vụ khác theo quy
định của các luật có liên quan. c. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng
(Điều 44, 45)– Vợ, chồng quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của
mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.Trường hợp vợ hoặc
chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác
quản thì bên kia quyền quản tài sản đó. Việc quản tài sản phải bảo đảm lợi
ích của người tài sản.– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ
tài sản riêng của người đó.– Trường hợp vợ, chồng tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức
từ tài sản riêng đó nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này
phải có sự đồng ý của chồng, vợ.– Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng trước khi kết hôn + Nghĩa vụ phát sinh từ việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong
việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, + Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do
một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình + Nghĩa vụ phát sinh từ hành
vi vi phạm PL của vợ, chồng. . Chế độ tài sản theo luật định a. Xác định tài sản chung,
tài sản riêng của vợ chồng– Căn cứ để xác định: + thời kỳ hôn nhân: từ khi đăng ký kết
hôn đến khi chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn hoặc vợ / chồng chết. Về nguyên tắc tài sản
có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài
chung hoặc tài sản riêng. + nguồn gốc tài sản: VD tài sản được tặng cho chung hay tặng
cho riêng, thừa kế chung hay thừa kế riêng ==> luật HNGĐ 2014 quy định vợ chồng
có: • T ài sản chung hợp nhất (Điều 33) • T ài sản riêng của vợ / chồng (Điều 43)– Tài
sản chung của vợ chồng (Điều 33) + tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn
nhân (chỉ cần 1 bên, hoặc cả 2 bên). Chú ý: với quyền sở hữu trí tuệ thì luật quy định là
tài sản riêng dù phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, nhưng hoa lợi hay lợi tức từ quyền sở
hữu trí tuệ lại là tài sản chung. VD họa sỹ sáng tác bức tranh thì bức tranh đó là tài sản
riêng của ông họa sỹ, nếu bán bức tranh đó hoặc thu được tiền từ triển lãm bức tranh đó
thì tiền thu được lại tài sản chung. + thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân. VD nhà tài sản riêng, nhưng tiền cho thuê
nhà lại tài sản chung; tiền tiết kiệm tài sản riêng, nhưng lãi tiết kiệm tài sản
chung; gia súc đẻ con thì gia súc mới sinh ra đó tài sản chung + thu nhập hợp pháp
khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: gồm c ác khoản tiền thưởng, tiền trợ
cấp, tiền trúng thưởng xổ số tài sản vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với
vật vô chủ, vật bị chôn dấu, chìm đắm • gia súc, gia cầm bị thất lạc, … Nếu là thu nhập
bất hợp pháp như tiền tham nhũng (nhận hối lộ), do buôn bán ma túy, tiền cờ bạc, tiền
do mại dâm, thì sẽ bị tịch thu vào ngân sách NN (phải chứng minh được tài sản
bất hợp pháp mới được tịch thu, nếu không sẽ buộc phải coi tài sản hợp pháp). + tài
sản vợ chồng được tặng cho chung Câu hỏi: Vợ chồng tặng cho nhau thì là tài sản chung
hay riêng ? Trả lời: Chưa có văn bản quy định, sẽ xem xét từng tình huống + tài sản vợ
chồng được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân: • nếu là thừa kế theo luật (không có
di chúc hợp pháp) từ bố mẹ thì tài sản thừa kế luôn là tài sản riêng, vì con dâu hay con
rể không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào thừa kế chung phải thừa kế theo di chúc,
trong đó di chúc ghi rõ để lại (một phần) tài sản cho cả 2 vợ chồng. VD di chúc ghi “Tôi
để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng người con trai cả” ==> tài sản thừa kế chung; nếu
ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng người con trai cả, trong đó con dâu cả được
lOMoARcPSD| 58702377
hưởng 10%” thì 90% tài sản sẽ tài sản riêng của chồng, 10% tài sản tài sản riêng
của vợ. + tài sản vợ chồng thỏa thuận tài sản chung Chú ý: trong trường hợp không
có căn cứ c định tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của 1 bên thì
tài sản đó được xác định tài sản chung của vợ chồng. Với tài sản chung bất động
sản hoặc tài sản phải đăng quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
(đất), quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng thỏa
thuận khác. Tuy nhiên hiện tại chỉ bất động sản mới đăng ký tên cả 2 vợ chồng, còn các
tài sản phải đăng khác như ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, vẫn thể chỉ đăng
ký quyền sở hữu tên 1 người. – Tài sản riêng của vợ chồng, gồm: + tài sản có trước khi
kết hôn + tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân + tài sản
được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38, 39, 40) + tài sản phục
vụ nhu cầu thiết yếu ca vợ, chồng (kể cả khi được mua bằng tài sản chung):đồ dùng
tư trang cá nhân, tuy nhiên thực tế việc xác định loại tài sản này rất khó + tài sản được
hình thành từ tài sản riêng: VD bán nhà là tài sản riêng lấy tiền, khoản tiền đó là tài sản
riêng + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân (Điều 40) Chú ý: Nếu nói “Về nguyên tắc, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung”
==> Đúng Nếu nói “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng
thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” ==> Sai, vì có trường hợp đặc biệt sẽ
tài sản riêng, được quy định trong điều 40 + tài sản khác theo quy định của PL
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm: • Quyền sở hữu trí tuệ • Tài sản mà vợ, chồng
xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc quan NN
thẩm quyền Các khoản trợ cấp, ưu đãi người công Quyền tài sản gắn với quyền
nhân thân b. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung (Điều 35, 36, 37)
Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc xây dựng, phát triển khối tài sản chung vàbình
đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng
trongnhững trường hợp: + Bất động sản: luật đã có quy định chặt chẽ + Động sản mà
theo quy định của PL phải đăng ký quyền sở hữu: luật không quy định chặt + Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình: vấn đề xác định thế nào là nguồn
tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình
Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinhdoanh
thì người này quyền tmình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó,
tức là không cần phải ủy quyền. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản
.– Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của PL vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm + Nghĩa
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình + Nghĩa
vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung + Nghĩa vụ phát sinh
lOMoARcPSD| 58702377
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì
cha mẹ phải bồi thường
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
c. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng (Điều 44, 45)
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhậphoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng khôngủy
quyền cho người khác quản thì bên kia quyền quản tài sản đó. Việc quản
tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của ngườiđó.
Trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó lànguồn
sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng,
vợ.
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp
nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng +
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia
đình + Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm PL của vợ, chồng.
4. Dựa trên sơ sở nào mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cho vợ
chồng có quyền sử dụng tài sản riêng?
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 khẳng định quyền sử dụng tài sản riêng
của vợ chồng dựa trên một số nền tảng pháp lý căn bản, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc tự do sở hữu tự chủ tài sản của nhân: Mỗi nhân được
công nhận chủ thể pháp độc lập, quyền sở hữu, quản sử dụng tài
sản mình có được. Những tài sản có sẵn trước khi kết hôn, tài sản được hưởng
theo thừa kế, tặng cho hoặc do mỗi người tự kiếm được đều được xác định là tài
sản riêng. Điều này phản ánh quyền tự chủ kinh tế sự bảo đảm của quyền sở
hữu cá nhân theo pháp luật.
2. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên trong hôn nhân: Hôn nhân được
coi là liên kết giữa hai nhân bình đẳng. Do đó, để đảm bảo công bằng và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của từng bên, pháp luật quy định rằng mỗi vợ hoặc chồng
lOMoARcPSD| 58702377
quyền quyết định độc lập với các tài sản thuộc phạm vi “tài sản riêng” của
mình, không bị can thiệp bởi tài sản chung mà hai bên có thể cùng sử dụng.
3. Sự phân chia ràng giữa tài sản chung tài sản riêng: Luật n nhân
Gia đình năm 2014 đã thiết lập chế phân biệt giữa tài sản chung tài sản
riêng nhằm tránh các tranh chấp không cần thiết. Tài sản riêng thường bao gồm:
o Tài sản đã có trước ngày kết hôn;
o Tài sản được tặng cho hoặc thừa kế riêng (nếu có sự thỏa thuận hoặc quy
định riêng để xác định là của một bên);
o Tài sản do một nhân tự kiếm được từ hoạt động kinh tế hay lao động
của mình trong suốt thời kỳ hôn nhân (nếu được xác định tài sản riêng
theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật).
4. sở pháp cụ thể qua các quy định nghị định liên quan: Quy định về
quyền sử dụng tài sản riêng được củng cố thông qua các điều khoản cụ thể trong
Luật Hôn nhân Gia đình (ví dụ như điều khoản quy định về tài sản riêng, tài
sản chung) được bổ sung, minh họa thêm qua các nghị định hướng dẫn như
Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Các văn bản y không chỉ khẳng định quyền sở
hữu tài sản của mỗi cá nhân mà còn quy định cách xác định và xử lý tài sản riêng
trong các trường hợp như ly hôn hay tranh chấp tài sản.
Như vậy, căn cứ vào các nguyên tắc về tự do sở hữu, tự chủ kinh tế và bình đẳng
giới trong hôn nhân, cũng như việc phân chia ràng giữa tài sản chung tài
sản riêng, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã tạo ra một khung pháp lý bảo
vệ quyền sử dụng tài sản riêng của từng thành viên trong hôn nhân. Điều này
giúp đảm bảo an toàn pháp cho mỗi nhân, giảm thiểu xung đột trong quản
lý tài sản khi có tranh chấp nội bộ gia đình
5. Việc chia tài sản chung trong thời hôn nhân đáp ứng yêu cầu trên thực tế
không? Vì sao? Phân tích hậu quả pháp lý của nó?
Việc chia tài sản chung trong thời hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình hướng đến mục tiêu đảm bảo quyền bình đẳng tự chủ kinh tế của cả
hai bên. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ chế chia tài sản chung đôi khi không đáp ứng
đầy đủ yêu cầu lý tưởng của pháp luật. Điều này xuất phát từ một số yếu tố sau:
1. Khó khăn trong việc xác định ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng:
Trong hôn nhân, tài sản của các bên thường sự “trộn lẫn” do việc sử dụng
chung, tái đầu trao đổi giữa các khoản bạc, từ đó làm mờ ranh giới giữa
những tài sản đã trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho hay thừa kế so với
những tài sản tạo ra sau này. Ngoài ra, các khoản đóng góp phi vật chất như
công sức chăm sóc con cái, quản gia đình thường khó định lượng bằng giá
trị kinh tế cụ thể, dẫn đến việc đánh giá không đồng đều trong quá trình phân
chia tài sản khi xảy ra tranh chấp.
2. Chưa chế quản định giá tài sản minh bạch, khách quan: Để xác
định tỷ lệ chia tài sản chung một cách công bằng, việc định giá các i sản (đặc
lOMoARcPSD| 58702377
biệt bất động sản, doanh nghiệp hay các khoản đầu tính biến động) đòi
hỏi có hệ thống kiểm chứng minh bạch. Thực tế, do hạn chế về hồ sơ, chứng
từ khả năng kiểm soát của các bên, quá trình đánh giá này thường gặp nhiều
bất cập. Kết quả là, chính xác hạn chế về giá trị và quá trình xác định mức đóng
góp của mỗi bên có thể dẫn đến sự bất công trong việc phân chia tài sản.
3. Thực thi pháp luật và nhận thức của các bên: pháp luật đã quy định chi
tiết về nguyên tắc chia tài sản chung nhằm bảo vệ quyền lợi của mỗi vợ/chồng,
nhưng việc thực hiện đòi hỏi sự đồng thuận và hiểu biết đúng đắn của cả hai bên
cũng nsự can thiệp của quan vấn pháp tòa án. Khi một trong hai
bên nhận thức chưa đúng về quyền lợi của mình hoặc không đăng ký, ghi chép
đầy đủ các khoản tài sản, tranh chấp phát sinh sau này trở nên khó giải quyết
kéo dài.
Những bất cập trên dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng:
Tranh chấp kéo dài chi phí khắc phục cao: Khi việc phân định tài sản chung
không được tiến hành minh bạch, việc xác định phần đóng góp của từng bên trở
nên khó khăn, từ đó dễ dẫn đến các vụ kiện tụng phức tạp, tốn kém thời gian
chi phí cho các bên liên quan.
Bất công kinh tế giữa vợ và chồng: Nếu quá trình chia tài sản không phản ánh
đúng mức đóng góp của mỗi bên (bao gồm cả đóng góp kinh tế phi kinh tế),
có thể dẫn đến mất cân bằng về quyền lợi tài chính giữa các bên, ảnh hưởng tiêu
cực đến an toàn kinh tế tương lai sau ly hôn hoặc trong trường hợp cần tái cấu
trúc tài sản.
Ảnh hưởng đến các giao dịch quyền sở hữu tài sản: Một khi tài sản đã được
“chia tách” một cách không rõ ràng, việc chuyển giao, đăng ký và quản lý quyền
sở hữu đối với các bất động sản, phương tiện hay doanh nghiệp thể gặp khó
khăn, thậm chí gây ra tranh chấp pháp lý mới sau này.
Tác động tiêu cực đến quan hệ gia đình tinh thần của các bên: Những mâu
thuẫn phát sinh từ việc phân chia tài sản không công bằng không chỉ làm tổn
thương về vật chất còn ảnh hưởng o dài đến mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình, nhất là khi tranh chấp kéo dài sau thời điểm ly hôn.
Tóm lại, mặc quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã cố gắng
tạo ra một khung pháp lý để bảo vệ quyền sử dụng tài sản riêng và đảm bảo bình
đẳng tài chính giữa các bên, nhưng thực tế việc chia tài sản chung trong thời hôn
nhân vẫn gặp nhiều kkhăn do sự “trộn lẫntài sản, hạn chế trong việc định
giá quản minh bạch cũng như sự khác biệt trong nhận thức của các bên.
Những bất cập này không chỉ dẫn đến tranh chấp pháp phức tạp còn ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi kinh tế an toàn tinh thần của mỗi nhân, đòi
hỏi cần những cải tiến trong điều chỉnh pháp luật cũng như trong quá trình
thực thi để hướng tới sự công bằng và minh bạch nhất.
lOMoARcPSD| 58702377
CHƯƠNG 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CHA MẸ CON GIỮA
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC TRONG GIA ĐÌNH
1. Phân tích cứ làm phát sinh qua hệ cha, mẹ, con dựa trên sự kiện sinh đẻ.
1. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên
1.1 Xác định cha, mẹ, con khỉ cha mẹ có hôn nhân hợp pháp
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ
hônnhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng kết hôn được cha mẹ thừa nhận con chung
của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ
phảiđược Toà án xác định.
Từ quy định trên, thể xác định những trường hợp sau đây được coi con chung
của vợ chồng:
- Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận.
Ví dụ: Chị B sinh cháu c ngày 8/3/2015. Ngày 1/12/2015 chị B kết hôn với anh A
anh A đã thừa nhận cháu c con của mình thì cháu c được xác định con
chung của anh A chị B.
Như vậy, tại thời điểm đứa trẻ được sinh ra thì người mẹ đang không tồn tại một
quan hệ hôn nhân hợp pháp, do đó, đứa trẻ con ngoài giá thú. Nhưng sau đó,
người mẹ kết hôn đứa trẻ trở thành con chung của vợ chồng khi được người
chồng của người mẹ thừa nhận là con chung.
- Con được thụ thai trước ngày đăng ký kết hônđược sinh ra trong thời kỳhôn
nhân.
dụ: Anh A chị B kết hôn ngày 2/01/2015, khi đó chị B đã có thai được 3
tháng. Sau khi kết hôn chị B sinh con thì đứa trẻ này con chung của vợ chồng
anh A và chị B.
lOMoARcPSD| 58702377
Như vậy, bất kỳ thời điểm nào trong thời khôn nhân, người vsinh con thì
đứa trẻ đương nhiên được xác định là con chung của vợ chồng.
- Con được thụ thai và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân.
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2015, năm 2017 chị B sinh cháu K thì cháu K
là con chung của anh A và chị B.
Đây trường hợp thông thường phổ biến trong hội đương nhiên được
thừa nhận.
- Con được thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm
dứttrong thời gian tối đa là 300 ngày.
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp, họ kết hôn năm 2010. Tháng 2 năm
2015 anh A chị B được Tòa án giải quyết cho ly hôn bằng một bản án ly hôn
có hiệu lực pháp luật. Tháng 8 năm 2015 chị B sinh cháu c. Cháu c vẫn được xác
định là con chung của anh Achị B vì chị B sinh cháu c trong vòng 300 ngày kể
từ khi chấm dứt hôn nhân.
Việc xác định con chung của vợ chồng mang tính đương nhiên. Dựa trên thời
kỳ hôn nhân sự kiện sinh đẻ của người vợ. Việc xác định quan hệ mẹ con
thể mang lại bằng chứng trực tiếp đó sự kiện sinh đẻ của người vợ. Nhưng quan
hệ cha con thì không mang lại được bằng chứng trực tiếp mà chỉ suy đoán từ sự
thật khách quan rằng người phụ nữ sinh ra đứa trẻ đang tồn tại một quan hệ hôn
nhân hợp pháp thì người chồng của người mẹ scha của đứa trẻ đó. vậy, mỗi
khi sinh con người vkhông cần chứng minh chồng mình là cha của đứa con do
mình sinh ra mà đương nhiên người chồng là cha của đứa trẻ do vợ mình sinh ra.
Nếu người chồng muốn xác định lại vấn đề này thì phải yêu cầu Tòa án giải quyết
và phải cung cấp chứng cứ.
1.2 Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp
Việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này sẽ khó khăn hơn người phụ
nữ khi sinh con đang không tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hiện nay,
trong pháp luật hiện nh không quy định cụ thể về các trường hợp xác định
cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp. Việc xác định cha, mẹ, con
khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp căn cứ vào thời điểm thụ thai, thời gian
mang thai thời điểm sinh con; căn cứ o khoảng thời gian hai bên nam nữ
quan hệ tình dục và căn cứ vào mối quan hệ cha mẹ và con trên thực tế. Việc xác
định con chung khi cha mẹ không hôn nhân hợp pháp thường bao gồm các
trường hợp:
lOMoARcPSD| 58702377
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra do cha mẹ chung sổng với nhau như vợ chồng
không đăng ký kết hôn.
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong hôn nhân trái pháp luật Tòa án đã hủy
việc kết hôn đó.
2. Phân tích quy định của pháp luật về điều kiện nhận nuôi con nuôi. Xác định
thẩm quyền giải quyết nhận nuôi con nuôi.
Nuôi con nuôi việc xác lập quan hệ cha, mẹ con giữa người nhận con nuôi
người được nhận m con nuôi. Cha mẹ nuôi người nhận con nuôi sau khi
việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Con nuôi người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Theo quy định tại Điều 14. Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải
có đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con nuôi. Có tư cách đạo đức tốt.
Như vầy, nếu người nào đáp ứng đủ những yêu cầu nêu trên thì thđến cơ quan
chức năng thẩm quyền để làm giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Bên cạnh đó,
luật nay cũng quy định về những người không được nhận nuôi con như sau:
Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tạisở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh.
Người đang chấp hành hình phạt tù.
Đối với những người có tiền án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố
ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người công nuôi dưỡng
mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật;
mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Quyền và nghĩa vụ của người nhận nuôi và người được nhận nuôi được thực hiện
theo quy định tại Điều 78. Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được
quyđịnh trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo
quy định của Luật nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì
quyền, nghĩa vcủa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ con đã làm con nuôi của người
khácđược thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời
điểmquan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
lOMoARcPSD| 58702377
Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không đủ điều kiện để nuôi
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực nh vi dân sự hoặc không
khả năng lao động không tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết
việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của
Bộ luật dân sự.
3. Phân tích quy định của pháp luật về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên?
Theo quy định tại Điều 85: Hạn chế quyền cha, mẹ đối với con chưa thành niên
“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án vmột trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha,
mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện
theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét
việc rút ngắn thời hạn này.“
Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là một biện pháp chế tài của luật hôn nhân và gia đình.. Pháp luật quy
định cha mẹ có quyền và nghĩa vụ yêu thương chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, làm
gương tốt cho con về mọi mặt. Khi cha mẹ có hành vi nghiêm trong đối với con chưa
thành niên hoặc có lối sống đồi trụy…thì cha mẹ sẽ bị áp dụng chế tài đối với hành vi
vi phạm, đó là hạn chế một số quyền đối với con chưa thành niên thông qua một quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Việc này thể hiện thái độ của nhà
nước trong việc bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên.
Thứ hai, đây là một biện pháp nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên. Về mặt sinh học con chưa thành niên còn đang trong độ tuổi hình thành,
phát triển về thể chất và nhân cách. Vì vậy, các em cần được sống trong một môi
trường an toàn, lành mạnh có sự chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, của cha mẹ. Tuy
nhiên, khi cha mẹ có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của con chưa thành niên
thì hạn chế quyền cha mẹ là cần thiết. Theo các nhà tâm lý đối với con chưa thành niên
mà được sống trong tình yêu thương, chăm sóc của cha mẹ vẫn là môi trường sống lý
tưởng nhất để các em phát triển tốt tâm sinh lý. Nên việc hạn chế quyền cha mẹ đối
lOMoARcPSD| 58702377
với con chưa thành niên như thế nào trong thời gian bao lâu cũng cần có sự cân nhắc
để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của các con chưa thành niên.
Thứ ba, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên chỉ làm hạn chế một số
quyền của cha mẹ chứ không làm chấm dứt mới quan hệ giữa cha mẹ và con
4. Phân tích quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình?
Quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng trong gia đình
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định:
- Hôn nhân quan hệ giữa vợ chồng sau khi kết hôn. Nvậy, quan hệ vợ chồng
được xác lập khi nam và nữ kết hôn theo quy định của pháp luật.
Do đó, căn cứ các quy định tại Chương III Luật Hôn nhân gia đình 2014, vchồng
có quyền và nghĩa vụ sau:
- Thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan m, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia
sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
- Sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu
của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và lý do chính đáng khác.
- Tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- Tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Vợ chồng quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài
sảntheo thỏa thuận.
- Bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ
chồng không tài sản chung hoặc tài sản chung không đđể đáp ng nhu cầu thiết
yếu của gia đình thì vợ, chồngnghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh
tế của mỗi bên.
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Câu 1:Hôn nhân là gì? Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam có những
đặc điểm cơ bản nào?
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi thực hiện các quy định của phápluật về
kết hôn tại cơ quan đặng ký kết hôn nhằm chung sống với nhau lâu dài và xây dựng gia đình.
- Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ - là hôn
nhân một vợ một chồng.
Thứ hai, Hôn nhân là sự liên kết trên cơ sở tự nguyện của hai bên nam nữ.
Thứ ba, Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa các bên.
Thứ tư, Các bên trong quan hệ hôn nhân chung sống lâu dài và cùng nhau xây dựng gia đình.
Thứ năm, Các bên tham gia quan hệ hôn nhân phải tuân thủ pháp luật.
Câu 2:Phân tích các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình?
So sánh với đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự và cho ví dụ?
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình: • Quan hệ nhân thân • Quan hệ tài sản
- Phân tích các đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và giađình:
Quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong các
quan hệ hôn nhân và gia đình. Quan hệ nhân thân quyết định sự phát sinh, tồn tại, chấm
dứt quan hệ tài sản giữa các chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình. Khi quan hệ nhân
than phát sinh thì sẽ phát sinh quan hệ tài sản, khi quan hệ nhân than bị chấm dứt thì
quan hệ tài sản cũng sẽ bị chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật quy định. Quan hệ tài sản
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình và cho ví dụ?
1.Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn gắn
bó mật thiết và tương ứng với nhau. lOMoAR cPSD| 58702377
- Chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình là những người tham gia vào các quan hệ
pháp lý trong gia đình như: vợ, chồng, cha, mẹ, con, ông bà, cháu,...
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời: khi một người có quyền thì luôn đi
kèm với nghĩa vụ tương ứng của bản thân, hoặc của người còn lại.
- Sự gắn bó mật thiết quyền và nghĩa vụ của chủ thể còn được xác định rõ trong việcxác
định rõ tính chất của quyền và nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ chính là quyền và ngược lại.
Ví dụ: Vợ chồng anh A và chị B kết hôn hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, anh A có
quyền yêu cầu vợ mình phải tôn trọng, trung thành, cùng nhau xây dựng kinh tế gia
đình. Ngược lại, chị B cũng có quyền yêu cầu anh A thực hiện những điều đó với mình.
Đồng thời, cả hai đều có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng chia sẻ
trách nhiệm trong gia đình.
2. Các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình.
- Khi thực hiện quyền, các thành viên phải cân nhắc và bảo đảm rằng việc thực hiện
quyền của mình không xâm phạm hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích chung của gia đình.
- Khi thực hiện nghĩa vụ, các thành viên phải làm hết sức có thể để đáp ứng cácnghĩa vụ
của mình đối với gia đình, đồng thời bảo đảm rằng việc thực hiện nghĩa vụ của mình
cũng góp phần vào sự phát triển chung của gia đình.
- Việc ưu tiên lợi ích chung giúp các thành viên trong gia đình sống hòa thuận, tránh
tranh chấp, và cùng nhau xây dựng một môi trường sống tốt đẹp.
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp, có một căn nhà chung đứng tên cả hai.
Anh A muốn bán nhà để đầu tư kinh doanh, nhưng chị B không đồng ý vì căn nhà là
nơi ở duy nhất của cả gia đình, bao gồm 2 con nhỏ đang đi học gần đó.
Anh A khăng khăng cho rằng mình có quyền định đoạt tài sản chung theo Luật Hôn
nhân và gia đình (mỗi người có quyền ngang nhau), nên tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán nhà.
3.Các chủ thể không được phép bằng sự tự thỏa thuận để làm thay đổi những quyền
và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
- Việc các chủ thể tự thỏa thuận để thay đổi quyền và nghĩa vụ là một điều kiện để đảm
bảo sự linh hoạt và tự do trong giao dịch. Tuy nhiên, sự tự thỏa thuận này không được
phép vượt quá các quy định pháp luật. lOMoAR cPSD| 58702377
- Nếu các chủ thể được phép tự do thay đổi quyền và nghĩa vụ thông qua thỏa thuận,
điều đó có thể dẫn đến việc các chủ thể có quyền lợi lớn hơn lạm dụng để gây thiệt hại cho những người khác.
- Việc các chủ thể tự thỏa thuân để thay đổi những quyền và nghĩa vụ của họ sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể, ảnh hưởng quyền lợi hợp pháp mà pháp luật bảo vệ.
Ví dụ: Anh A và chị B ly hôn sau 10 năm chung sống và có một con gái 7 tuổi. Tại
phiên hòa giải, anh A và chị B tự thỏa thuận rằng chị B sẽ nuôi con, còn anh A không
cần cấp dưỡng vì hai bên "tự nguyện" và "không làm khó nhau". Thỏa thuận này được
ghi vào biên bản làm việc.
Tuy nhiên, sau đó, chị B gặp khó khăn tài chính và yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
4.Các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó mật thiết với các quy tắc
đạo đức, phong tục tập quán và lẽ sống trong xã hội.
- Luật Hôn nhân và Gia đình ghi nhận và bảo vệ những nguyên tắc cơ bản về hôn nhân
như tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Những nguyên tắc
này phản ánh các giá trị đạo đức tốt đẹp về hôn nhân, gia đình, góp phần xây dựng một
xã hội văn minh, đạo đức.
- Ghi nhận và khuyến khích việc phát huy các truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Điều này đảm bảo việc kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Việc hiểu rõ mối quan hệ mật thiết này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quy định
pháp luật và cách ứng xử đúng đắn trong hôn nhân và gia đình.
Ví dụ: Vợ chồng anh K và chị M nộp đơn ly hôn do mâu thuẫn, nhưng chưa quá trầm
trọng. Khi giải quyết vụ án, Tòa án không xử lý ngay việc ly hôn mà yêu cầu tiến hành
hòa giải, động viên hai bên vì lợi ích con cái và sự ổn định của gia đình. Câu 4:Phân
tích các loại nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình?
Nguồn của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:
1.Các văn bản pháp luật
- Thể hiện ý chí của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp cho các thànhviên trong gia đình.
- Chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm
điềuchỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Do tính chất đa dạng nên các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình không nằmtrong
một văn bản pháp luật nhất định mà nằm trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. 2.Án lệ lOMoAR cPSD| 58702377
- Là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định của Tòa án.
- Nhiều quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình mang tính nguyên tắc, chưa đủ chitiết.
Án lệ giúp làm rõ cách hiểu, thống nhất cách áp dụng.
- Án lệ giúp các Tòa án địa phương không xử lý vụ việc theo cảm tính, tránh mâu thuẫn giữa các bản án.
- Án lệ là một nguồn luật bổ sung quan trọng trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, giúp
giải thích, hoàn thiện và áp dụng thống nhất pháp luật. 3.Tập quán pháp
- Là những quy tắc xử sự được hình thành một cách tự nhiên.
- Là một nguồn bổ trợ quan trọng trong hệ thống nguồn của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam.
- Phản ánh đặc điểm văn hóa, đạo đức, truyền thống đa dạng của các cộng đồng, đồng
thời giúp pháp luật trở nên gần gũi, linh hoạt và phù hợp với thực tiễn.
- Có những tập quán pháp được áp dụng trên toàn quốc, có những tập quán pháp chỉđược
áp dụng tại một địa phương nhất định.
- Tập quán phải lành mạnh, nhân đạo, không trái đạo đức, không phân biệt đối xử giới tính, dân tộc.
- việc áp dụng tập quán cần có sự kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không xung đột với
các giá trị pháp lý và nguyên tắc hiện đại trong xã hội pháp quyền.
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gì? Nêu và phân tích đặc điểm của quan
hệ pháp luật hôn nhân và gia đình và cho ví dụ?
- Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
2. Xác định năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình. So sánh với
năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
3. Nêu và phân tích các loại khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình và cho ví dụ.
4. Nêu và phân tích các đặc điểm của sự kiện pháp lý làm pháp sinh, thay đổi, chấm
dứt, khôi phục các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình? Các đặc điểm đó có lOMoAR cPSD| 58702377
ý nghĩa như thế nào trong việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình?
5. Nêu và phân tích những điểm riêng biệt về thực hiện và bảo vệ quyền hôn nhân và gia đình?
CHƯƠNG 3: KẾT HÔN VÀ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
1. Trình bày quy định của pháp luật về đường lối giải quyết việc nam nữ đăng kí
kết hôn vi phạm về thẩm quyền. Cho ví dụ minh họa
2. Trình bày các trường hợp nam nữ đã được cấp giấy đăng kí kết hôn nhưng không
thuộc diện người đang có vợ, chồng.
3. Anh/chị hãy xác định thời điểm mà anh/chị đủ điều kiện về tuổi kết hôn theo
pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành.
4. Theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành, các khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
a) Nam nữ chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001
nếu đăng kí kết hôn trước 01/01/2003 thì quan hệ hôn nhân được công nhận
từ thời điểm đăng kí.
b) Nam nữ đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn nếu có yêu cầu thì
vẫn có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn.
c) Việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn nếu
đương sự có yêu cầu ly hôn.
d) Quan hệ pháp luật giữa vợ chồng chỉ phát sinh nếu hai bên nam nữ có đăng kí kết hôn hợp pháp.
5. Hãy phân tích, bình luận quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 theo đó “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng bao gồm những quyền và
nghĩa vụ gì? Cơ chế bảo đảm quyền và nghĩa vụ đó?
Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng 1 Tình nghĩa vợ chồng
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. lOMoAR cPSD| 58702377
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc do yêu cầu củá nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.
Tình yêu thương-và sự chung thủy là hai yếu tố giúp cho vợ chồng chung sống
hạnh phúc và duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Vợ chồng luôn ý thức và giữ
gìn tình cảm thương mến nhau. Khi đang tồn tại quan hệ hôn nhân, vợ và chồng
không được chung sống như vợ chồng với người khác. Hiện nay, do lối sống của
một bộ phận dân cư đã thay đổi nên giá trị gia đình cũng thay đổi theo. Hiện
tượng người đang có vợ hoặc có chồng chung sống hoặc quan hệ như vợ chồng
với người khác xảy ra tương đối phổ biến. Hành vi đó là vi phạm nghiêm trọng
đến nghĩa vụ và quyền của vợ chồng mà pháp luật đã quy định.
Sự tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau giữa vợ và chồng thể hiện ở hành
vi, cách xử sự và thái độ của họ đối với nhau. Đó là việc giữ gìn danh dự, uy tín,
nhân phẩm cho nhau, lắng nghe ý kiến của nhau, quan tâm, động viên lẫn nhau...
Mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm giữa vợ
và chồng bị nghiêm cấm. Hiện nay, tình trạng bạo lực gia đình xảy ra tương đối
phổ biến trong các gia đình mà nạn nhân có thể là vợ hoặc chồng. Bạo lực giữa
vợ và chồng đã vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ly hôn hiện nay.
Vợ chồng cùng phải có ý thức chăm sóc lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần,
chăm lo cho gia đình, bảo đảm cho gia đình tồn tại và phát triển theo đúng mục
tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra là gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững”. Đây vừa là nghĩa vụ về pháp lý vừa là nghĩa vụ về đạo đức.
Vợ chồng phải cùng nhau chia sẻ công việc gia đình. Mỗi bên vợ, chồng phải
nhận thức và hành động đúng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình. Xóa bỏ
định kiến giới và tình trạng phân công lao động truyền thống là lao động việc nhà thuộc về phụ nữ.
Vợ chồng phải chung sống với nhau để có thể thực hiệnv tốt nghĩa vụ thương
yêu, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện
các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, tùy hoàn cảnh của mỗi cặp vợ chồng mà
họ có thể thỏa thuận về việc sống chung hay sống riêng. Trong trường hợp vì lý
do nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và lý do chính đáng khác thì vợ, chồng có thể không sống chung với nhau.
2 Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng lOMoAR cPSD| 58702377
Quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng được Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định cụ thể như sau: -
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi
mặttrong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được
quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên
quan. Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được tôn trọng và bảo vệ. -
Quyền tự do lựa chọn nơi cư trú, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập
quán,địa giới hành chính. -
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uytín cho nhau. -
Quyền được lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh
tế,chính trị, văn hoá, xã hội trên cơ sở sự bàn bạc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
nhau giữa vợ và chồng. Khi vợ hoặc chồng thực hiện quyền của họ thì người kia
không được có hành vi ngăn cản. -
Quyền được tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không được
cưỡngép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
3. Quyền và nghĩa vụ đại diện cho nhau giữa vợ và chồng
Vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
3.1 Đại diện theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp Luật Hôn nhân và gia đình thì đại
diện theo pháp luật giữa vợ và chồng phát sinh khi: Một bên mất năng lực hành
vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ; khi một bên bị Tòa án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà án chỉ định làm
người đại diện theo pháp luật cho người đó; khi vợ chồng kinh doanh chung hoặc
đưa tài sản chung vào kinh doanh; khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên. -
Khi vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều
kiệnlàm người giám hộ thì làm người giám hộ (người đại diện) cho người mất
năng lực hành vi dân sự. Người đại diện có quyền và nghĩa vụ xác lập, thực hiện
mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện (trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác), quản lý tài sản của người được giám hộ và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ. Đối với trường hợp vợ hoặc chồng đại
diện cho chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự mà lại có yêu cầu ly hôn
thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho lOMoAR cPSD| 58702377
người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn (Xem khoản 3
Điểu 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). -
Khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên
kiađược Toà án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó thì phạm
vi đại diện do Tòa án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được người đại diện đồng ý, trừ những
giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. -
Khi vợ, chồng kinh doanh chung hoặc có văn bản thỏa thuận đưa tài
sảnchung vào kinh doanh thì người vợ hoặc người chồng trực tiếp tham gia quan
hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của chồng hoặc vợ mình trong quan hệ
kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia kinh doanh, vợ chồng đã có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Người trực tiếp tham gia quan
hệ kinh doanh có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đã đưa vào kinh doanh. -
Khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấychứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó do bên có tên trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản thực hiện. Việc
thực hiện giao dịch của một bên trong trường hợp này phải phù hợp với quy định
về đại diện giữa vợ và chồng. Nếu trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng
thì giao dịch đó là vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người
thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
3.2 Đại diện theo ủy quyền
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật hôn nhân và gia đình thì việc
ủy quyền giữa vợ và chồng phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên.
Trên cơ sở văn bản ủy quyền, vợ hoặc chồng (bên được ủy quyền) có thể thực
hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản
riêng của bên ủy quyền. Trong đại diện theo ủy quyền, người được ủy quyền
(người đại diện) chỉ được thực hiện hành vi trong phạm vi được ủy quyền. Nếu
người được ủy quyền thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi được ủy quyền
thì người được ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba (người đã
tham gia giao dịch với người đại diện) phần giao dịch vượt quá đó. Người ủy
quyền (người được đại diện) không phải thực hiện nghĩa vụ đối với phần vượt quá này. lOMoAR cPSD| 58702377
2. Luật Hôn nhân và gia đình quy định mấy chế độ tài tài sản giữa vợ chồng?
Ưu nhược điểm của từng chế độ tài sản đó?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế
độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 là đạo luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định vợ chồng có quyền
lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan điểm lập
pháp của Nhà nước ta về chế độ tài sản của vợ chồng.
Tuy nhiên, một mặt tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng nhưng mặt khác phải
bảo vệ lợi ích chung của gia đình và của người thứ ba. Do vậy, Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho chế độ tài sản theo thỏa
thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp
của vợ, chồng, của các thành viên gia đình và của người thứ ba ngay tình. Chế độ tài
sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng
của vợ (chồng), quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và việc phân chia tài sản.
3. Theo chế độ tài sản luật định thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng dựa
trên căn cứ nào? Phân tích cụ thể các trường hợp được xác định là tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng?
. Chế độ tài sản theo luật định a. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng–
Căn cứ để xác định: + thời kỳ hôn nhân: từ khi đăng ký kết hôn đến khi chấm dứt hôn
nhân bằng ly hôn hoặc vợ / chồng chết. Về nguyên tắc tài sản có trước thời kỳ hôn nhân
là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài chung hoặc tài sản riêng.
+ nguồn gốc tài sản: VD tài sản được tặng cho chung hay tặng cho riêng, thừa kế chung
hay thừa kế riêng ==> luật HNGĐ 2014 quy định vợ chồng có: • T ài sản chung hợp
nhất (Điều 33) • T ài sản riêng của vợ / chồng (Điều 43)– Tài sản chung của vợ chồng
(Điều 33) + là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (chỉ cần 1 bên, hoặc
cả 2 bên). Chú ý: với quyền sở hữu trí tuệ thì luật quy định là tài sản riêng dù phát sinh
trong thời kỳ hôn nhân, nhưng hoa lợi hay lợi tức từ quyền sở hữu trí tuệ lại là tài sản
chung. VD họa sỹ sáng tác bức tranh thì bức tranh đó là tài sản riêng của ông họa sỹ,
nếu bán bức tranh đó hoặc thu được tiền từ triển lãm bức tranh đó thì tiền thu được lại
là tài sản chung. + thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng nhưng thu được trong
thời kỳ hôn nhân. VD nhà là tài sản riêng, nhưng tiền cho thuê nhà lại là tài sản chung;
tiền tiết kiệm là tài sản riêng, nhưng lãi tiết kiệm là tài sản chung; gia súc đẻ con thì gia
súc mới sinh ra đó là tài sản chung + thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng có trong
thời kỳ hôn nhân: gồm • c ác khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số •
t ài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chôn dấu,
chìm đắm • gi a súc, gia cầm bị thất lạc, … Nếu là thu nhập bất hợp pháp như tiền tham
nhũng (nhận hối lộ), do buôn bán ma túy, tiền cờ bạc, tiền do mại dâm, … thì sẽ bị tịch
thu vào ngân sách NN (phải chứng minh được là tài sản bất hợp pháp mới được tịch thu, lOMoAR cPSD| 58702377
nếu không sẽ buộc phải coi là tài sản hợp pháp). + tài sản vợ chồng được tặng cho chung
Câu hỏi: Vợ chồng tặng cho nhau thì là tài sản chung hay riêng ? Trả lời: Chưa có văn
bản quy định, sẽ xem xét từng tình huống + tài sản vợ chồng được thừa kế chung trong
thời kỳ hôn nhân: • nếu là thừa kế theo luật (không có di chúc hợp pháp) từ bố mẹ thì
tài sản thừa kế luôn là tài sản riêng, vì con dâu hay con rể không thuộc bất kỳ hàng thừa
kế nào • thừa kế chung phải là thừa kế theo di chúc, trong đó di chúc ghi rõ để lại (một
phần) tài sản cho cả 2 vợ chồng. VD di chúc ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng
người con trai cả” ==> tài sản thừa kế chung; nếu ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ
chồng người con trai cả, trong đó con dâu cả được hưởng 10%” thì 90% tài sản sẽ là tài
sản riêng của chồng, 10% tài sản là tài sản riêng của vợ. + tài sản mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung Chú ý: trong trường hợp không có căn cứ xác định tài sản mà vợ
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của 1 bên thì tài sản đó được xác định là tài
sản chung của vợ chồng. Với tài sản chung là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng (đất), quyền sở hữu phải ghi
tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Tuy nhiên hiện tại
chỉ bất động sản mới đăng ký tên cả 2 vợ chồng, còn các tài sản phải đăng ký khác như
ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, … vẫn có thể chỉ đăng ký quyền sở hữu tên 1 người. –
Tài sản riêng của vợ chồng, gồm: + tài sản có trước khi kết hôn + tài sản được tặng cho
riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân + tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong
thời kỳ hôn nhân (Điều 38, 39, 40) + tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
(kể cả khi được mua bằng tài sản chung): là đồ dùng tư trang cá nhân, tuy nhiên thực tế
việc xác định loại tài sản này rất khó + tài sản được hình thành từ tài sản riêng: VD bán
nhà là tài sản riêng lấy tiền, khoản tiền đó là tài sản riêng + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 40) Chú ý: Nếu
nói “Về nguyên tắc, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng
thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” ==> Đúng Nếu nói “Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân là
tài sản chung” ==> Sai, vì có trường hợp đặc biệt sẽ là tài sản riêng, được quy định trong
điều 40 + tài sản khác mà theo quy định của PL thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm:
• Q uyền sở hữu trí tuệ • T ài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án,
quyết định của Tòa án hoặc cơ quan NN có thẩm quyền • C ác khoản trợ cấp, ưu đãi
người có công • Q uyền tài sản gắn với quyền nhân thân b. Quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng đối với tài sản chung (Điều 35, 36, 37)– Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc
xây dựng, phát triển khối tài sản chung và bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung.– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng
thỏa thuận.– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ
chồng trong những trường hợp: + Bất động sản: luật đã có quy định chặt chẽ + Động
sản mà theo quy định của PL phải đăng ký quyền sở hữu: luật không quy định chặt +
Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình: vấn đề xác định thế nào là
nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình– Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về
việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực
hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó, tức là không cần phải ủy quyền. Thỏa
thuận này phải lập thành văn bản.– Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của PL vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm + Nghĩa
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình + Nghĩa
vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung + Nghĩa vụ phát sinh lOMoAR cPSD| 58702377
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà
theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường + Nghĩa vụ khác theo quy
định của các luật có liên quan. c. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng
(Điều 44, 45)– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của
mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.– Trường hợp vợ hoặc
chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác
quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi
ích của người có tài sản.– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ
tài sản riêng của người đó.– Trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức
từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này
phải có sự đồng ý của chồng, vợ.– Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn + Nghĩa vụ phát sinh từ việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong
việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, + Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do
một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình + Nghĩa vụ phát sinh từ hành
vi vi phạm PL của vợ, chồng. . Chế độ tài sản theo luật định a. Xác định tài sản chung,
tài sản riêng của vợ chồng– Căn cứ để xác định: + thời kỳ hôn nhân: từ khi đăng ký kết
hôn đến khi chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn hoặc vợ / chồng chết. Về nguyên tắc tài sản
có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài
chung hoặc tài sản riêng. + nguồn gốc tài sản: VD tài sản được tặng cho chung hay tặng
cho riêng, thừa kế chung hay thừa kế riêng ==> luật HNGĐ 2014 quy định vợ chồng
có: • T ài sản chung hợp nhất (Điều 33) • T ài sản riêng của vợ / chồng (Điều 43)– Tài
sản chung của vợ chồng (Điều 33) + là tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn
nhân (chỉ cần 1 bên, hoặc cả 2 bên). Chú ý: với quyền sở hữu trí tuệ thì luật quy định là
tài sản riêng dù phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, nhưng hoa lợi hay lợi tức từ quyền sở
hữu trí tuệ lại là tài sản chung. VD họa sỹ sáng tác bức tranh thì bức tranh đó là tài sản
riêng của ông họa sỹ, nếu bán bức tranh đó hoặc thu được tiền từ triển lãm bức tranh đó
thì tiền thu được lại là tài sản chung. + thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân. VD nhà là tài sản riêng, nhưng tiền cho thuê
nhà lại là tài sản chung; tiền tiết kiệm là tài sản riêng, nhưng lãi tiết kiệm là tài sản
chung; gia súc đẻ con thì gia súc mới sinh ra đó là tài sản chung + thu nhập hợp pháp
khác của vợ chồng có trong thời kỳ hôn nhân: gồm • c ác khoản tiền thưởng, tiền trợ
cấp, tiền trúng thưởng xổ số • tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với
vật vô chủ, vật bị chôn dấu, chìm đắm • gia súc, gia cầm bị thất lạc, … Nếu là thu nhập
bất hợp pháp như tiền tham nhũng (nhận hối lộ), do buôn bán ma túy, tiền cờ bạc, tiền
do mại dâm, … thì sẽ bị tịch thu vào ngân sách NN (phải chứng minh được là tài sản
bất hợp pháp mới được tịch thu, nếu không sẽ buộc phải coi là tài sản hợp pháp). + tài
sản vợ chồng được tặng cho chung Câu hỏi: Vợ chồng tặng cho nhau thì là tài sản chung
hay riêng ? Trả lời: Chưa có văn bản quy định, sẽ xem xét từng tình huống + tài sản vợ
chồng được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân: • nếu là thừa kế theo luật (không có
di chúc hợp pháp) từ bố mẹ thì tài sản thừa kế luôn là tài sản riêng, vì con dâu hay con
rể không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào • thừa kế chung phải là thừa kế theo di chúc,
trong đó di chúc ghi rõ để lại (một phần) tài sản cho cả 2 vợ chồng. VD di chúc ghi “Tôi
để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng người con trai cả” ==> tài sản thừa kế chung; nếu
ghi “Tôi để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng người con trai cả, trong đó con dâu cả được lOMoAR cPSD| 58702377
hưởng 10%” thì 90% tài sản sẽ là tài sản riêng của chồng, 10% tài sản là tài sản riêng
của vợ. + tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung Chú ý: trong trường hợp không
có căn cứ xác định tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của 1 bên thì
tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Với tài sản chung là bất động
sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
(đất), quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác. Tuy nhiên hiện tại chỉ bất động sản mới đăng ký tên cả 2 vợ chồng, còn các
tài sản phải đăng ký khác như ô tô, xe máy, tàu thủy, máy bay, … vẫn có thể chỉ đăng
ký quyền sở hữu tên 1 người. – Tài sản riêng của vợ chồng, gồm: + tài sản có trước khi
kết hôn + tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân + tài sản
được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38, 39, 40) + tài sản phục
vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng (kể cả khi được mua bằng tài sản chung): là đồ dùng
tư trang cá nhân, tuy nhiên thực tế việc xác định loại tài sản này rất khó + tài sản được
hình thành từ tài sản riêng: VD bán nhà là tài sản riêng lấy tiền, khoản tiền đó là tài sản
riêng + hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân (Điều 40) Chú ý: Nếu nói “Về nguyên tắc, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung”
==> Đúng Nếu nói “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của 1 bên vợ chồng nhưng
thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung” ==> Sai, vì có trường hợp đặc biệt sẽ
là tài sản riêng, được quy định trong điều 40 + tài sản khác mà theo quy định của PL
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, gồm: • Quyền sở hữu trí tuệ • Tài sản mà vợ, chồng
xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan NN có
thẩm quyền • Các khoản trợ cấp, ưu đãi người có công • Quyền tài sản gắn với quyền
nhân thân b. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung (Điều 35, 36, 37)
– Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc xây dựng, phát triển khối tài sản chung vàbình
đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng
trongnhững trường hợp: + Bất động sản: luật đã có quy định chặt chẽ + Động sản mà
theo quy định của PL phải đăng ký quyền sở hữu: luật không quy định chặt + Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình: vấn đề xác định thế nào là nguồn
tạo ra thu nhập chủ yếu cho gia đình
– Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinhdoanh
thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó,
tức là không cần phải ủy quyền. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản
.– Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của PL vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm + Nghĩa
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình + Nghĩa
vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung + Nghĩa vụ phát sinh lOMoAR cPSD| 58702377
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì
cha mẹ phải bồi thường
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
c. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng (Điều 44, 45)
– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhậphoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
– Trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng khôngủy
quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý
tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của ngườiđó.
– Trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó lànguồn
sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
– Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp
nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng +
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia
đình + Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm PL của vợ, chồng.
4. Dựa trên sơ sở nào mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cho vợ
chồng có quyền sử dụng tài sản riêng?
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 khẳng định quyền sử dụng tài sản riêng
của vợ chồng dựa trên một số nền tảng pháp lý căn bản, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc tự do sở hữu và tự chủ tài sản của cá nhân: Mỗi cá nhân được
công nhận là chủ thể pháp lý độc lập, có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng tài
sản mà mình có được. Những tài sản có sẵn trước khi kết hôn, tài sản được hưởng
theo thừa kế, tặng cho hoặc do mỗi người tự kiếm được đều được xác định là tài
sản riêng. Điều này phản ánh quyền tự chủ kinh tế và sự bảo đảm của quyền sở
hữu cá nhân theo pháp luật.
2. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên trong hôn nhân: Hôn nhân được
coi là liên kết giữa hai cá nhân bình đẳng. Do đó, để đảm bảo công bằng và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của từng bên, pháp luật quy định rằng mỗi vợ hoặc chồng lOMoAR cPSD| 58702377
có quyền quyết định độc lập với các tài sản thuộc phạm vi “tài sản riêng” của
mình, không bị can thiệp bởi tài sản chung mà hai bên có thể cùng sử dụng.
3. Sự phân chia rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng: Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014 đã thiết lập cơ chế phân biệt giữa tài sản chung và tài sản
riêng nhằm tránh các tranh chấp không cần thiết. Tài sản riêng thường bao gồm:
o Tài sản đã có trước ngày kết hôn;
o Tài sản được tặng cho hoặc thừa kế riêng (nếu có sự thỏa thuận hoặc quy
định riêng để xác định là của một bên);
o Tài sản do một cá nhân tự kiếm được từ hoạt động kinh tế hay lao động
của mình trong suốt thời kỳ hôn nhân (nếu được xác định là tài sản riêng
theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật).
4. Cơ sở pháp lý cụ thể qua các quy định và nghị định liên quan: Quy định về
quyền sử dụng tài sản riêng được củng cố thông qua các điều khoản cụ thể trong
Luật Hôn nhân và Gia đình (ví dụ như điều khoản quy định về tài sản riêng, tài
sản chung) và được bổ sung, minh họa thêm qua các nghị định hướng dẫn như
Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Các văn bản này không chỉ khẳng định quyền sở
hữu tài sản của mỗi cá nhân mà còn quy định cách xác định và xử lý tài sản riêng
trong các trường hợp như ly hôn hay tranh chấp tài sản.
Như vậy, căn cứ vào các nguyên tắc về tự do sở hữu, tự chủ kinh tế và bình đẳng
giới trong hôn nhân, cũng như việc phân chia rõ ràng giữa tài sản chung và tài
sản riêng, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã tạo ra một khung pháp lý bảo
vệ quyền sử dụng tài sản riêng của từng thành viên trong hôn nhân. Điều này
giúp đảm bảo an toàn pháp lý cho mỗi cá nhân, giảm thiểu xung đột trong quản
lý tài sản khi có tranh chấp nội bộ gia đình
5. Việc chia tài sản chung trong thời hôn nhân có đáp ứng yêu cầu trên thực tế
không? Vì sao? Phân tích hậu quả pháp lý của nó?
Việc chia tài sản chung trong thời hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình hướng đến mục tiêu đảm bảo quyền bình đẳng và tự chủ kinh tế của cả
hai bên. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ chế chia tài sản chung đôi khi không đáp ứng
đầy đủ yêu cầu lý tưởng của pháp luật. Điều này xuất phát từ một số yếu tố sau:
1. Khó khăn trong việc xác định ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng:
Trong hôn nhân, tài sản của các bên thường có sự “trộn lẫn” do việc sử dụng
chung, tái đầu tư và trao đổi giữa các khoản bạc, từ đó làm mờ ranh giới giữa
những tài sản đã có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho hay thừa kế so với
những tài sản tạo ra sau này. Ngoài ra, các khoản đóng góp phi vật chất – như
công sức chăm sóc con cái, quản lý gia đình – thường khó định lượng bằng giá
trị kinh tế cụ thể, dẫn đến việc đánh giá không đồng đều trong quá trình phân
chia tài sản khi xảy ra tranh chấp.
2. Chưa có cơ chế quản lý và định giá tài sản minh bạch, khách quan: Để xác
định tỷ lệ chia tài sản chung một cách công bằng, việc định giá các tài sản (đặc lOMoAR cPSD| 58702377
biệt là bất động sản, doanh nghiệp hay các khoản đầu tư có tính biến động) đòi
hỏi có hệ thống kiểm chứng và minh bạch. Thực tế, do hạn chế về hồ sơ, chứng
từ và khả năng kiểm soát của các bên, quá trình đánh giá này thường gặp nhiều
bất cập. Kết quả là, chính xác hạn chế về giá trị và quá trình xác định mức đóng
góp của mỗi bên có thể dẫn đến sự bất công trong việc phân chia tài sản.
3. Thực thi pháp luật và nhận thức của các bên: Dù pháp luật đã quy định chi
tiết về nguyên tắc chia tài sản chung nhằm bảo vệ quyền lợi của mỗi vợ/chồng,
nhưng việc thực hiện đòi hỏi sự đồng thuận và hiểu biết đúng đắn của cả hai bên
cũng như sự can thiệp của cơ quan tư vấn pháp lý và tòa án. Khi một trong hai
bên có nhận thức chưa đúng về quyền lợi của mình hoặc không đăng ký, ghi chép
đầy đủ các khoản tài sản, tranh chấp phát sinh sau này trở nên khó giải quyết và kéo dài.
Những bất cập trên dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng: •
Tranh chấp kéo dài và chi phí khắc phục cao: Khi việc phân định tài sản chung
không được tiến hành minh bạch, việc xác định phần đóng góp của từng bên trở
nên khó khăn, từ đó dễ dẫn đến các vụ kiện tụng phức tạp, tốn kém thời gian và
chi phí cho các bên liên quan. •
Bất công kinh tế giữa vợ và chồng: Nếu quá trình chia tài sản không phản ánh
đúng mức đóng góp của mỗi bên (bao gồm cả đóng góp kinh tế và phi kinh tế),
có thể dẫn đến mất cân bằng về quyền lợi tài chính giữa các bên, ảnh hưởng tiêu
cực đến an toàn kinh tế tương lai sau ly hôn hoặc trong trường hợp cần tái cấu trúc tài sản. •
Ảnh hưởng đến các giao dịch và quyền sở hữu tài sản: Một khi tài sản đã được
“chia tách” một cách không rõ ràng, việc chuyển giao, đăng ký và quản lý quyền
sở hữu đối với các bất động sản, phương tiện hay doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn, thậm chí gây ra tranh chấp pháp lý mới sau này. •
Tác động tiêu cực đến quan hệ gia đình và tinh thần của các bên: Những mâu
thuẫn phát sinh từ việc phân chia tài sản không công bằng không chỉ làm tổn
thương về vật chất mà còn ảnh hưởng kéo dài đến mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình, nhất là khi tranh chấp kéo dài sau thời điểm ly hôn.
Tóm lại, mặc dù quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã cố gắng
tạo ra một khung pháp lý để bảo vệ quyền sử dụng tài sản riêng và đảm bảo bình
đẳng tài chính giữa các bên, nhưng thực tế việc chia tài sản chung trong thời hôn
nhân vẫn gặp nhiều khó khăn do sự “trộn lẫn” tài sản, hạn chế trong việc định
giá và quản lý minh bạch cũng như sự khác biệt trong nhận thức của các bên.
Những bất cập này không chỉ dẫn đến tranh chấp pháp lý phức tạp mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi kinh tế và an toàn tinh thần của mỗi cá nhân, đòi
hỏi cần có những cải tiến trong điều chỉnh pháp luật cũng như trong quá trình
thực thi để hướng tới sự công bằng và minh bạch nhất. lOMoAR cPSD| 58702377
CHƯƠNG 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CHA MẸ VÀ CON VÀ GIỮA
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC TRONG GIA ĐÌNH
1. Phân tích cứ làm phát sinh qua hệ cha, mẹ, con dựa trên sự kiện sinh đẻ.
1. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên
1.1 Xác định cha, mẹ, con khỉ cha mẹ có hôn nhân hợp pháp
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: 1.
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ
hônnhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và
phảiđược Toà án xác định.
Từ quy định trên, có thể xác định những trường hợp sau đây được coi là con chung của vợ chồng:
- Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận.
Ví dụ: Chị B sinh cháu c ngày 8/3/2015. Ngày 1/12/2015 chị B kết hôn với anh A
và anh A đã thừa nhận cháu c là con của mình thì cháu c được xác định là con
chung của anh A và chị B.
Như vậy, tại thời điểm đứa trẻ được sinh ra thì người mẹ đang không tồn tại một
quan hệ hôn nhân hợp pháp, do đó, đứa trẻ là con ngoài giá thú. Nhưng sau đó,
người mẹ kết hôn và đứa trẻ trở thành con chung của vợ chồng khi được người
chồng của người mẹ thừa nhận là con chung.
- Con được thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn và được sinh ra trong thời kỳhôn nhân.
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn ngày 2/01/2015, khi đó chị B đã có thai được 3
tháng. Sau khi kết hôn chị B sinh con thì đứa trẻ này là con chung của vợ chồng anh A và chị B. lOMoAR cPSD| 58702377
Như vậy, ở bất kỳ thời điểm nào trong thời kỳ hôn nhân, người vợ sinh con thì
đứa trẻ đương nhiên được xác định là con chung của vợ chồng.
- Con được thụ thai và được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân.
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2015, năm 2017 chị B sinh cháu K thì cháu K
là con chung của anh A và chị B.
Đây là trường hợp thông thường và phổ biến trong xã hội và đương nhiên được thừa nhận.
- Con được thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm
dứttrong thời gian tối đa là 300 ngày.
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp, họ kết hôn năm 2010. Tháng 2 năm
2015 anh A và chị B được Tòa án giải quyết cho ly hôn bằng một bản án ly hôn
có hiệu lực pháp luật. Tháng 8 năm 2015 chị B sinh cháu c. Cháu c vẫn được xác
định là con chung của anh A và chị B vì chị B sinh cháu c trong vòng 300 ngày kể
từ khi chấm dứt hôn nhân.
Việc xác định con chung của vợ chồng là mang tính đương nhiên. Dựa trên thời
kỳ hôn nhân và sự kiện sinh đẻ của người vợ. Việc xác định quan hệ mẹ con có
thể mang lại bằng chứng trực tiếp đó là sự kiện sinh đẻ của người vợ. Nhưng quan
hệ cha con thì không mang lại được bằng chứng trực tiếp mà chỉ suy đoán từ sự
thật khách quan rằng người phụ nữ sinh ra đứa trẻ đang tồn tại một quan hệ hôn
nhân hợp pháp thì người chồng của người mẹ sẽ là cha của đứa trẻ đó. Vì vậy, mỗi
khi sinh con người vợ không cần chứng minh chồng mình là cha của đứa con do
mình sinh ra mà đương nhiên người chồng là cha của đứa trẻ do vợ mình sinh ra.
Nếu người chồng muốn xác định lại vấn đề này thì phải yêu cầu Tòa án giải quyết
và phải cung cấp chứng cứ.
1.2 Xác định cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp
Việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này sẽ khó khăn hơn vì người phụ
nữ khi sinh con đang không tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hiện nay,
trong pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về các trường hợp xác định
cha, mẹ, con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp. Việc xác định cha, mẹ, con
khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp căn cứ vào thời điểm thụ thai, thời gian
mang thai và thời điểm sinh con; căn cứ vào khoảng thời gian hai bên nam nữ
quan hệ tình dục và căn cứ vào mối quan hệ cha mẹ và con trên thực tế. Việc xác
định con chung khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp thường bao gồm các trường hợp: lOMoAR cPSD| 58702377
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra do cha mẹ chung sổng với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn.
+ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong hôn nhân trái pháp luật và Tòa án đã hủy việc kết hôn đó.
2. Phân tích quy định của pháp luật về điều kiện nhận nuôi con nuôi. Xác định
thẩm quyền giải quyết nhận nuôi con nuôi.
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi
và người được nhận làm con nuôi. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi
việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Theo quy định tại Điều 14. Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải
có đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con nuôi. Có tư cách đạo đức tốt.
Như vầy, nếu người nào đáp ứng đủ những yêu cầu nêu trên thì có thể đến cơ quan
chức năng có thẩm quyền để làm giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Bên cạnh đó,
luật nay cũng quy định về những người không được nhận nuôi con như sau:
Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Người đang chấp hành hình phạt tù.
Đối với những người có tiền án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội cố
ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng
mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật;
mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Quyền và nghĩa vụ của người nhận nuôi và người được nhận nuôi được thực hiện
theo quy định tại Điều 78. Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi 1.
Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được
quyđịnh trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo
quy định của Luật nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì
quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2.
Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người
khácđược thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi. 3.
Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời
điểmquan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. lOMoAR cPSD| 58702377
Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết
việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Phân tích quy định của pháp luật về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên?
Theo quy định tại Điều 85: Hạn chế quyền cha, mẹ đối với con chưa thành niên
“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha,
mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện
theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét
việc rút ngắn thời hạn này.“
Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là một biện pháp chế tài của luật hôn nhân và gia đình.. Pháp luật quy
định cha mẹ có quyền và nghĩa vụ yêu thương chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, làm
gương tốt cho con về mọi mặt. Khi cha mẹ có hành vi nghiêm trong đối với con chưa
thành niên hoặc có lối sống đồi trụy…thì cha mẹ sẽ bị áp dụng chế tài đối với hành vi
vi phạm, đó là hạn chế một số quyền đối với con chưa thành niên thông qua một quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Việc này thể hiện thái độ của nhà
nước trong việc bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên.
Thứ hai, đây là một biện pháp nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên. Về mặt sinh học con chưa thành niên còn đang trong độ tuổi hình thành,
phát triển về thể chất và nhân cách. Vì vậy, các em cần được sống trong một môi
trường an toàn, lành mạnh có sự chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, của cha mẹ. Tuy
nhiên, khi cha mẹ có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của con chưa thành niên
thì hạn chế quyền cha mẹ là cần thiết. Theo các nhà tâm lý đối với con chưa thành niên
mà được sống trong tình yêu thương, chăm sóc của cha mẹ vẫn là môi trường sống lý
tưởng nhất để các em phát triển tốt tâm sinh lý. Nên việc hạn chế quyền cha mẹ đối lOMoAR cPSD| 58702377
với con chưa thành niên như thế nào trong thời gian bao lâu cũng cần có sự cân nhắc
để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của các con chưa thành niên.
Thứ ba, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên chỉ làm hạn chế một số
quyền của cha mẹ chứ không làm chấm dứt mới quan hệ giữa cha mẹ và con
4. Phân tích quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình?
Quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng trong gia đình
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định:
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Như vậy, quan hệ vợ chồng
được xác lập khi nam và nữ kết hôn theo quy định của pháp luật.
Do đó, căn cứ các quy định tại Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng
có quyền và nghĩa vụ sau:
- Thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia
sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
- Sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu
của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và lý do chính đáng khác.
- Tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- Tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sảntheo thỏa thuận.
- Bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ
chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;