lOMoARcPSD| 58702377
BÀI TẬP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
I. Hiệu lực về thời gian :
Tình huống 1 :
- Ông Cam và bà Quýt kết hôn năm 1960.
- Trước khi kết hôn, bà Quýt có tài sản riêng là 1000m
2
đất có 1 căn nhà cấp
4.
- Năm 1999 đập bỏ nhà cấp 4 để xây nhà 3 tầng.
- Năm 2006 mua thêm 200m
2
đất thổ cư.
- Năm 2016 ông Cam qua đời. Bà Quýt yêu cầu Toà án chia tài sản chung để
xác định disản thừa kế của ông Cam.
Áp dụng Luật HNGĐ 1986 để chia tài sản là căn nhà 3 tầng trong thời kì hôn nhân.
Áp dụng Luật HNGĐ 2000 để chia tài sản là 200m
2
đất thổ cư trong thời kì hôn nhân.
Áp dụng Luật HNGĐ 2014 để xác định di sản thừa kế ( ông Cam chết năm 2016 ).
Tình huống 2 :
- Ông Cam và bà Quýt kết hôn hợp pháp năm 1996.
- Năm 2000 mua nhà ở riêng.
- Năm 2007 phá bỏ nhà cũ để xây nhà 4 tầng trị giá 1 tỷ.
- Năm 2016 yêu cầu Toà án giải quyết li hôn, chia tài sản chung.
Áp dụng Luật HNGĐ 2000 để chia tài sản là nhà đất ( mua năm 2000 ) và nhà 4 tầng trị
giá 1 tỷ.
Áp dụng Luật HNGĐ 2014 để giải quyết li hôn.
II. Hiệu lực về không gian :
Tình huống :
- Năm 1967 ông Chung kết hôn với bà Thuỷ tại Tiền Giang.
- Năm 1972 ông Chung cưới Thanh.
Thời điểm ông Chung kết hôn với Thuỷ thời điểm Luật HNGĐ 1959 hiệu lực
trên toàn lãnh thổ VN. Ông Chung và bà Thuỷ đã là vợ chồng hợp pháp.
Theo quy định tại Luật HNGĐ 1959, cấm người đnag có vợ, có chồng kết hôn với người
khác nên việc ông Chung cưới bà Thanh là không hợp pháp.
Khẳng định Đúng / Sai :
lOMoARcPSD| 58702377
1. Nam 20 tuổi, nữ 18 tuổi thì đủ điều kiện kết hôn về độ tuổi.
Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 8 Luật HNGĐ 2014 quy định nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Người bị tâm thần bị cấm kết hôn.
Sai. Người bị mắc bệnh tâm thần nhưng chưa giám định tâm thần, chưa quyết
định công nhận mất ng lực hành vi dân sự thì vẫn có thể đăng kết hôn nếu có đủ các
điều kiện đăng kí kết hôn.
3. Người mất năng lực hành vi dân sự bị cấm kết hôn.
Sai. Người bị mất năng lực hành vi dân sự cùng với quyết định tuyên bố của T
án về việc người này là người bị mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của giám
định pháp y tâm thần thì không đủ điều kiện để kết hôn chứ không phải thuộc trường hợp
bị cấm kết hôn.
4. Người đồng tính luyến ái bị cấm kết hôn.
Sai. Theo khoản 2 điều 8 Luật HNGĐ 2014, nhà nước không thừa nhận hôn nhân
giữa những người cùng giới tính chứ không cấm việc họ kết hôn, chỉ là khi họ đăng kí kết
hôn thì sẽ không được công nhận là 1 cặp vợ chồng hợp pháp.
Tình huống :
- Năm 1986 ông Cam Quýt hỏi cưới theo phong tục tập quán, không đăng
kếthôn.
- Năm 1999 ông Cam cưới bà Chanh ; có con trai năm 2002
- Năm 2003, ông Cam Chanh đăng kết hôn tại UBND thẩm quyền ;
tài sảnđứng tên ông Cam.
- Năm 2010 bà Quýt chết do bệnh tật.
Trong trường hợp trên, ông Cam hôn nhân hợp pháp với Quýt. Vì ông Cam
Quýt đã có xác lập quan hệ vợ chồng ( hỏi cưới ) năm 1986 ( thời gian trước 3/1/1987 ) được xác
định là người đang có vợ hoặc có chồng theo khoản 4 điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016.
Trong thời gian ông Cam Quýt được xác định vợ chồng, việc ông Cam cưới
Chanh là sai. Theo quy định tại điều 10 Luật HNGĐ năm 2000, việc kết hôn bị cấm trong trường
hợp người đang có vợ hoặc có chồng.
lOMoARcPSD| 58702377
Tuy nhiên, cho đến năm 2003, ông Cam Quýt vẫn chưa đăng kết hôn. Theo quy
định tại điểm c khoản 3 điều 2 Nghị quyết số 35/2000 thì sẽ không được pháp luật công nhận
vợ chồng, Toà án thụ lí yêu cầu li hôn thì sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
III. Điều kiện kết hôn :
Tình huống :
- Ông Toàn và ông Thắng là anh cả và em út.
- Bích là cháu nội của ông Tn, Hùng là con trai út của ông Thắng.
- Bích và Hùng yêu nhau, muốn đăng kí kết hôn.
Cơ quan thẩm quyền từ chối đăng kết hôn cho 2 người đúng. Theo quy định tại
điểm d khoản 2 điều 5 Luật HNGĐ 2014, nghiêm cấm kết hôn với những người có họ trong phạm
vi 3 đời.
Tình huống :
- Vợ chồng anh A chị B thoả thuận bằng văn bản về chia tài sản chung trong
thời kì hônnhân : quyền sở hữu nhà kí 21/3/2015, công chứng 24/3/2015.
- Thống nhất chia tài sản chung có hiệu lực từ 1/7/2015.
Thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ ngày 1/7/2015.
IV. Xác định cha, mẹ cho con :
Tình huống 1 :
Tình huống 2 :
- Năm 2016, anh M kết hôn hợp pháp với chị N.
- Tháng 2 năm 2019 anh M và chị N thuận tình li hôn có quyết định của T
án, lúc nàychị N có thai được 2 tháng ( tính từ tháng 1/2019 ).
- Tháng 6 năm 2019 chị N và anh K kết hôn hợp pháp.
- Tháng 10 năm 2019 chị N sinh cháu H.
Tình huống 3 :
- Năm 2023, Tuấn và Thanh chung sống với nhau như vợ chồng.
- Tháng 1 năm 2024, Thanh sinh cháu Tú.
- 3/4/2024, Tuấn và Thanh đăng kí kết hôn tại UBND thẩm quyền, đủ điều
kiện kếthôn.
lOMoARcPSD| 58702377
- 22/5/2024, Thanh cung cấp giấy khai sinh giấy khai sinh được nộp để làm
hồ sơ đăng kí kết hôn trước đó là không chính xác.
Chị Thanh đã cung cấp cho Uỷ ban bản chính Giấy khai sinh ghi chị Thanh sinh
19/12/2005 thời điểm kết hôn với anh Tuấn, chị Thanh đã qua tuổi 19, đủ điều kiện kết hôn theo
khoản 1 điều 8 Luật HNGĐ 2014 quan hệ hôn nhân vẫn tính hợp pháp.
Theo khoản 2 điều 14 Luật HNGĐ 2014, anh Tuấn và chị Thanh chung sống với nhau như
vợ chồng, sau 1 thời gian thì có đi đăng kí kết hôn quan hệ hôn nhân của anh Tuấn và chị Thanh
được xác lập từ thời điểm đăng kí kết hôn.
Thanh sinh cháu Tú trong khoảng thời gian chung sống với nhau như vợ chồng với anh
Tuấn. Theo khoản 1 điều 88 Luật HNGĐ 2014 quy đinh con sinh ra trước ngày đăng kết hôn
được cha mẹ thừa nhận là con chung nên xác định anh Tuấn chị Thanh là cháu Tú.
UBND không thẩm quyền thu hồi thẩm quyền thuộc về TAND, chỉ quyền theo
điều 10 yêu cầu TA huỷ kết hôn trái PL * Bổ sung :
b/ Giả sử ngày đăng kí kết hôn là 3/4/2023 thì chưa đủ tuổi vi phạm về nội dung
kết hôn trái pháp luật chưa chắc huỷ kết hôn
Tình huống 4 : án lệ 03
- Năm 2004, chị Bình kết hôn hợp pháp với anh Tám.
- Tháng 12 năm 2019, chị Bình yêu cầu li hôn, anh Tám đồng ý.
- Năm 2003, vợ chồng được cho 1 thửa đất.
- Năm 2004, vợ chồng xây 1 căn nhà cấp 4 trên thửa đất đó.
Thửa đất trên được xác định bố me anh Tám cho cả 2 vợ chồng theo khoản 1 điều
33 Luật HNGĐ 2014 tài sản chung của vợ chồng.
Chị Bình và anh Tám li hôn không có thoả thuận chia tài sản thì căn cứ theo khoản 1 điều
59 Luật HNGĐ 2014.
Mảnh đất vẫn đứng tên bố mẹ thì là của bố mẹ xây nhà trên đất thì nhà thuộc quyền sở
hữu của con
Căn cứ theo BLDS 2015 nghĩa vụ của bên mua và bên bán
lOMoARcPSD| 58702377
Khẳng định Đúng / Sai :
Cha mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch liên quan đến tài sản của
con Đúng. Theo khoản 4 điều 73 Luật HNGĐ 2014.
1. trong thời hôn
nhân cóđơn yêu cầu T
án công nhận thảo thuận thì Tán thụ yêu cầu
để giải quyết
2. của vợ chồng phải lập
thànhvăn bản Sai. Theo
khoản 1 điều 35 do vợ chồng thoả thuận.
3. trong thời hôn nhân làm chấm
dứt chếđộ tài sản của vợ chồng Sai. Theo
khoản 1 điều 14 Nghị định 126/2014.
4. phải sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng
Sai. Theo khoản 2 điều 35 Luật HNGĐ 2014 trong 3
trường hợp.
5. của vợ chồng trong thời hôn
nhân phảiđược công chứng Đúng. Theo
khảon 2 điều 38 Luật HNGĐ 2014.
6., quyền sử dụng đất, ô phải ghi tên của
cả 2 vợ chồng Đúng. Theo khoản 1 điều
34 Luật HNGĐ 2014.
7. tài sản chung
Sai.
Theo khoản 1 điều 9 Nghị định 126/2014, tiền trợ cấp sẽ tài sản chung trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 điều 11 ( trợ cấp đối với những người ng
với cách mạng )
8. từ tài sản riêng của vợ
chồng tài sản riêng
Sai.
Theo khoản 1 điều 33 Luật HNGĐ 2014.
9. do 1 bên vợ hoặc chồng
được trong thời
hôn nhânlà tài sản riêng
của người đó Sai.
Theo khoản 1 điều 9
Nghị định 126/2014.
Vợ chồng thoả thuận được việc chia tài sản chung
Việc chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung
Việc chia tài sản chung của vợ chồng
Việc định đoạt tài sản chung
Văn bản thoả thuận chia tài sản chung
Tài sản chung của vợ chồng là nhà ở
Trợ cấp mà vợ chồng nhận được trong thời kì hôn nhân
Tiền trúng thưởng sổ số
lOMoARcPSD| 58702377
Tình huống :
- Tuấn và Thanh chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2023.
-

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
BÀI TẬP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
I. Hiệu lực về thời gian : Tình huống 1 : -
Ông Cam và bà Quýt kết hôn năm 1960. -
Trước khi kết hôn, bà Quýt có tài sản riêng là 1000m2 đất có 1 căn nhà cấp 4. -
Năm 1999 đập bỏ nhà cấp 4 để xây nhà 3 tầng. -
Năm 2006 mua thêm 200m2 đất thổ cư. -
Năm 2016 ông Cam qua đời. Bà Quýt yêu cầu Toà án chia tài sản chung để
xác định disản thừa kế của ông Cam.
Áp dụng Luật HNGĐ 1986 để chia tài sản là căn nhà 3 tầng trong thời kì hôn nhân.
Áp dụng Luật HNGĐ 2000 để chia tài sản là 200m2 đất thổ cư trong thời kì hôn nhân.
Áp dụng Luật HNGĐ 2014 để xác định di sản thừa kế ( ông Cam chết năm 2016 ). Tình huống 2 : -
Ông Cam và bà Quýt kết hôn hợp pháp năm 1996. -
Năm 2000 mua nhà ở riêng. -
Năm 2007 phá bỏ nhà cũ để xây nhà 4 tầng trị giá 1 tỷ. -
Năm 2016 yêu cầu Toà án giải quyết li hôn, chia tài sản chung.
Áp dụng Luật HNGĐ 2000 để chia tài sản là nhà đất ( mua năm 2000 ) và nhà 4 tầng trị giá 1 tỷ.
Áp dụng Luật HNGĐ 2014 để giải quyết li hôn.
II. Hiệu lực về không gian : Tình huống :
- Năm 1967 ông Chung kết hôn với bà Thuỷ tại Tiền Giang.
- Năm 1972 ông Chung cưới bà Thanh.
Thời điểm ông Chung kết hôn với bà Thuỷ là thời điểm Luật HNGĐ 1959 có hiệu lực
trên toàn lãnh thổ VN. Ông Chung và bà Thuỷ đã là vợ chồng hợp pháp.
Theo quy định tại Luật HNGĐ 1959, cấm người đnag có vợ, có chồng kết hôn với người
khác nên việc ông Chung cưới bà Thanh là không hợp pháp.
Khẳng định Đúng / Sai : lOMoAR cPSD| 58702377
1. Nam 20 tuổi, nữ 18 tuổi thì đủ điều kiện kết hôn về độ tuổi.
Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 8 Luật HNGĐ 2014 quy định nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Người bị tâm thần bị cấm kết hôn.
Sai. Người bị mắc bệnh tâm thần nhưng chưa giám định tâm thần, chưa có quyết
định công nhận mất năng lực hành vi dân sự thì vẫn có thể đăng kí kết hôn nếu có đủ các
điều kiện đăng kí kết hôn.
3. Người mất năng lực hành vi dân sự bị cấm kết hôn.
Sai. Người bị mất năng lực hành vi dân sự cùng với quyết định tuyên bố của Toà
án về việc người này là người bị mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của giám
định pháp y tâm thần thì không đủ điều kiện để kết hôn chứ không phải thuộc trường hợp bị cấm kết hôn.
4. Người đồng tính luyến ái bị cấm kết hôn.
Sai. Theo khoản 2 điều 8 Luật HNGĐ 2014, nhà nước không thừa nhận hôn nhân
giữa những người cùng giới tính chứ không cấm việc họ kết hôn, chỉ là khi họ đăng kí kết
hôn thì sẽ không được công nhận là 1 cặp vợ chồng hợp pháp. Tình huống :
- Năm 1986 ông Cam và bà Quýt hỏi cưới theo phong tục tập quán, không đăng kí kếthôn.
- Năm 1999 ông Cam cưới bà Chanh ; có con trai năm 2002
- Năm 2003, ông Cam và bà Chanh đăng kí kết hôn tại UBND có thẩm quyền ; có
tài sảnđứng tên ông Cam.
- Năm 2010 bà Quýt chết do bệnh tật.
Trong trường hợp trên, ông Cam có hôn nhân hợp pháp với bà Quýt. Vì ông Cam và bà
Quýt đã có xác lập quan hệ vợ chồng ( hỏi cưới ) năm 1986 ( thời gian trước 3/1/1987 ) được xác
định là người đang có vợ hoặc có chồng theo khoản 4 điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016.
Trong thời gian ông Cam và bà Quýt được xác định là vợ chồng, việc ông Cam cưới bà
Chanh là sai. Theo quy định tại điều 10 Luật HNGĐ năm 2000, việc kết hôn bị cấm trong trường
hợp người đang có vợ hoặc có chồng. lOMoAR cPSD| 58702377
Tuy nhiên, cho đến năm 2003, ông Cam và bà Quýt vẫn chưa đăng kí kết hôn. Theo quy
định tại điểm c khoản 3 điều 2 Nghị quyết số 35/2000 thì sẽ không được pháp luật công nhận là
vợ chồng, Toà án thụ lí yêu cầu li hôn thì sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
III. Điều kiện kết hôn : Tình huống : -
Ông Toàn và ông Thắng là anh cả và em út. -
Bích là cháu nội của ông Toàn, Hùng là con trai út của ông Thắng. -
Bích và Hùng yêu nhau, muốn đăng kí kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền từ chối đăng kí kết hôn cho 2 người là đúng. Theo quy định tại
điểm d khoản 2 điều 5 Luật HNGĐ 2014, nghiêm cấm kết hôn với những người có họ trong phạm vi 3 đời. Tình huống : -
Vợ chồng anh A chị B thoả thuận bằng văn bản về chia tài sản chung trong
thời kì hônnhân : quyền sở hữu nhà kí 21/3/2015, công chứng 24/3/2015. -
Thống nhất chia tài sản chung có hiệu lực từ 1/7/2015.
Thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ ngày 1/7/2015.
IV. Xác định cha, mẹ cho con : Tình huống 1 : Tình huống 2 : -
Năm 2016, anh M kết hôn hợp pháp với chị N. -
Tháng 2 năm 2019 anh M và chị N thuận tình li hôn có quyết định của Toà
án, lúc nàychị N có thai được 2 tháng ( tính từ tháng 1/2019 ). -
Tháng 6 năm 2019 chị N và anh K kết hôn hợp pháp. -
Tháng 10 năm 2019 chị N sinh cháu H. Tình huống 3 : -
Năm 2023, Tuấn và Thanh chung sống với nhau như vợ chồng. -
Tháng 1 năm 2024, Thanh sinh cháu Tú. -
3/4/2024, Tuấn và Thanh đăng kí kết hôn tại UBND có thẩm quyền, đủ điều kiện kếthôn. lOMoAR cPSD| 58702377 -
22/5/2024, Thanh cung cấp giấy khai sinh giấy khai sinh được nộp để làm
hồ sơ đăng kí kết hôn trước đó là không chính xác.
Chị Thanh đã cung cấp cho Uỷ ban bản chính Giấy khai sinh ghi rõ chị Thanh sinh
19/12/2005 thời điểm kết hôn với anh Tuấn, chị Thanh đã qua tuổi 19, đủ điều kiện kết hôn theo
khoản 1 điều 8 Luật HNGĐ 2014 quan hệ hôn nhân vẫn tính hợp pháp.
Theo khoản 2 điều 14 Luật HNGĐ 2014, anh Tuấn và chị Thanh chung sống với nhau như
vợ chồng, sau 1 thời gian thì có đi đăng kí kết hôn quan hệ hôn nhân của anh Tuấn và chị Thanh
được xác lập từ thời điểm đăng kí kết hôn.
Thanh sinh cháu Tú trong khoảng thời gian chung sống với nhau như vợ chồng với anh
Tuấn. Theo khoản 1 điều 88 Luật HNGĐ 2014 quy đinh con sinh ra trước ngày đăng kí kết hôn
được cha mẹ thừa nhận là con chung nên xác định anh Tuấn chị Thanh là cháu Tú.
UBND không có thẩm quyền thu hồi thẩm quyền thuộc về TAND, chỉ có quyền theo
điều 10 yêu cầu TA huỷ kết hôn trái PL * Bổ sung :
b/ Giả sử ngày đăng kí kết hôn là 3/4/2023 thì chưa đủ tuổi vi phạm về nội dung
kết hôn trái pháp luật chưa chắc huỷ kết hôn
Tình huống 4 : án lệ 03
- Năm 2004, chị Bình kết hôn hợp pháp với anh Tám.
- Tháng 12 năm 2019, chị Bình yêu cầu li hôn, anh Tám đồng ý.
- Năm 2003, vợ chồng được cho 1 thửa đất.
- Năm 2004, vợ chồng xây 1 căn nhà cấp 4 trên thửa đất đó.
Thửa đất trên được xác định là bố me anh Tám cho cả 2 vợ chồng theo khoản 1 điều
33 Luật HNGĐ 2014 tài sản chung của vợ chồng.
Chị Bình và anh Tám li hôn không có thoả thuận chia tài sản thì căn cứ theo khoản 1 điều 59 Luật HNGĐ 2014.
Mảnh đất vẫn đứng tên bố mẹ thì là của bố mẹ xây nhà trên đất thì nhà thuộc quyền sở hữu của con
Căn cứ theo BLDS 2015 nghĩa vụ của bên mua và bên bán lOMoAR cPSD| 58702377
Khẳng định Đúng / Sai :
Cha mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch liên quan đến tài sản của
con Đúng. Theo khoản 4 điều 73 Luật HNGĐ 2014.
Vợ chồng thoả thuận được việc chia tài sản chung 1. trong thời kì hôn
nhân và cóđơn yêu cầu Toà
án công nhận thảo thuận thì Toà án thụ lí yêu cầu để giải quyết
Việc chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung 2. của vợ chồng phải lập thànhvăn bản Sai. Theo
khoản 1 điều 35 do vợ chồng thoả thuận.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng 3.
trong thời kì hôn nhân làm chấm
dứt chếđộ tài sản của vợ chồng Sai. Theo
khoản 1 điều 14 Nghị định 126/2014.
Việc định đoạt tài sản chung 4. phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng Sai.
Theo khoản 2 điều 35 Luật HNGĐ 2014 trong 3 trường hợp.
Văn bản thoả thuận chia tài sản chung 5.
của vợ chồng trong thời kì hôn
nhân phảiđược công chứng Đúng. Theo
khảon 2 điều 38 Luật HNGĐ 2014.
Tài sản chung của vợ chồng là nhà ở 6., quyền sử dụng đất, ô tô phải ghi tên của
cả 2 vợ chồng Đúng. Theo khoản 1 điều 34 Luật HNGĐ 2014.
Trợ cấp mà vợ chồng nhận được trong thời kì hôn nhân 7. là tài sản chung Sai.
Theo khoản 1 điều 9 Nghị định 126/2014, tiền trợ cấp sẽ là tài sản chung trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 điều 11 ( trợ cấp đối với những người có công với cách mạng ) Hoa lợi, lợi tức phát 8.
từ tài sản riêng của vợ sinh chồng là tài sản riêng Sai.
Theo khoản 1 điều 33 Luật HNGĐ 2014.
Tiền trúng thưởng sổ số 9. do 1 bên vợ hoặc chồng có được trong thời kì
hôn nhânlà tài sản riêng của người đó Sai. Theo khoản 1 điều 9 Nghị định 126/2014. lOMoAR cPSD| 58702377 Tình huống :
- Tuấn và Thanh chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2023. -