lOMoARcPSD| 58702377
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Khẳng định đúng sai
1. Các bên thực hiện việc đăng kết hôn sai thẩm quyền, khi yêu cầu ly hôn thì Tòa án
sẽ ra Quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng.
-Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016.
Trường hợp nam, nữ đăng kết hôn nhưng việc kết hôn đăng tại không đúng cơ
quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu
cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 9
của Lut hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng
thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để
xử lý theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên có thẩm quyền đăng kết hôn
có yếu tố nước ngoài
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân khu vực biên giới thực hiện đăng kết hôn giữa
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại
đơn vị hành chính tương đương cấp của Việt Nam tiếp giáp với khu vực biên giới của
Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên
giới nơi cư trú của một trong hai bên mới có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
3. Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014
chế độtài sản pháp định.
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 28 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định trên thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc
chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Như vậy, chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm
2014 không chỉ là chế độ tài sản pháp định mà còn có thể là chế độ tài sản theo thỏa thuận
4. Con riêng của vợ khi sống chung với cha dượng thì họ phải thực hiện các quyền và nghĩa
vụ giữa cha và con với nhau.
-Nhận định đúng
Cơ sở pháp lý : Điều 79 Luật HNGĐ 2014 và Điều 654 BLDS 2015.
Con riêng của vợ khi sống chung với cha dượng thì họ phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa
cha và con với như sau:
Nhận định đúng.
CSPL: Điều 79 Luật HNGĐ 2014. Con riêng của vợ khi sống chung với cha Nhận
định đúng.
CSPL: Điều 79 Luật HNGĐ 2014. Con riêng của vợ khi sống chung với cha
“Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
lOMoARcPSD| 58702377
1. Cha dượng, mẹ kế quyền nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dụccon riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71
72 của Luật này.
2. Con riêng quyền nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mkế cùng
sốngchung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Như vậy, con riêng khi sống chung với cha dượng thì phải thực hiện quyền và nghĩa vụ như
đối với cha đẻ của mình. Ngược lại, cha dượng cũng quyền nghĩa vvới con riêng
của vợ cũng như khi đối xử với con ruột mà không phân biệt con riêng con chung.
5. Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Nhận
định sai.
CSPL: Điều 7 TTLT số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTPĐiều 59
Nhận định sai.
CSPL: Điều 7 TTLT số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và Điều 59
Luật HNGĐ 2014. Theo quy định trên thì Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận
với nhau về toàn bộ các vấn đề trong đó có cả việc phân chia tài sản (Điều 7 Thông tư
liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Bởi vậy, tài sản chung khi ly
hôn có thể được chia theo thỏa thuận.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ 2014 tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: hoàn cảnh gia đình của gia đình của
vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển
khối tài sản chung; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…
sẽ chia tài sản chung của vợ chồng theo tỷ lphù hợp chứ không phải lúc nào
tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi
6. Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải khi giải quyết ly hôn cho các bên vợ chồng.
-Nhận định sai
sở pháp lý: khoản 2 Điều 56 Luật HNGĐ 2014.Theo quy định trên thì trong trường hợp vợ
hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn.Như vậy, Tòa án không phải tiến hành thủ tục hòa giải trong trường hợp giải quyết ly hôn cho
các bên vợ chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích
7. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không có quyền kết hôn.
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định trên thì điều kiện kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trởlên, việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị mất năng lực hành vi dân sự và việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tạicác điểm a, b, c và d khoản 2
Điều 5 của Luật này.Như vậy, không quy định người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
không cóquyền kết hôn nên họ vẫn có quyền kết hôn
8. Xét về độ tuổi, người đủ điều kiện nhận con nuôi cũng có thể không đủ điều kiện kết hôn hoặc
người đủ điều kiện kết hôn cũng có thể không đủ điều kiện nhận con nuôi Nhận định đúng.
lOMoARcPSD| 58702377
CSPL: Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 8 Luật HNGĐ 2014
Theo cơ sở điều kiện tại Điều 8 Luật HNGĐ 2014 thì có thể người đủ điều kiện về kết hôn xét
theo độ tuổi thì nam là 20 nhưng nữ là 18 mà muốn nhận con nuôi thì lại không đủ điều kiện nhận
nuôi con theo sở của Điều 14 Luật Nhận con nuôi2010 phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
theo quy định
9. Tài sản chung quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ có thể do một bên định đoạt mà không
đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng.
-Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
.Theo quy định trên thì tài sản chung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ 2014 bắt buộc
phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng, nếu một bên vi phạm thì bên kia có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch hiệu giải quyết hậu quả pháp củagiao dịch hiệu.Như
vậy, tài sản chung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ không thể do một bên định đoạt
không đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng
10.Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành không chỉ thừa nhận quyền ly hôn của vợ, chồng hoặc
cả hai vợ chồng.
- Nhận định đúng
- CSPL: khoản 2 Điều 51, khoản 3 Điều 56 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì khi một bên vợ, chồng bịbệnh tâm
thần hoặc những bệnh khác không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình, đồng thời họ
còn bị bên chồng, vợ còn lại thực hiện hành vi bạo lực gia đình dẫnđến mức độ là làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nh mạng, sức khoẻ, tinh thần của nạn nhân thì quyền yêu cầu ly hôn lúc này
không cần xuất phát từ các bên trong quan hệ hôn nhân quyền này thể được thực hiện từ
người thứ ba, cụ thể là cha, mẹ, người than thích khác của bên vợ, chồng bị bệnh
11. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định luôn được áp dụng để chia tài sản của vợ chồng khi
ly hôn
- Nhận định sai
- CSPL: Khoản 1 Điều 59 Luật HNGĐ 2014.
Theo đó, không chỉ mỗi chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định áp dụng để chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn, mà còn có chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận để áp dụng.
12. Tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc
chồng thì người đứng tên là chủ sở hữu tài sản đó
-Nhận định sai
CSPL: Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014.
Trừ trường hợp tài Khoản 1 Điều 40 trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,được tặng
cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì tài sản được tạo lập trong thời
kỳ hôn nhân là tài sản chung.
13.Chế độ tài sản theo quy định của pháp luật là chế độ tài sản được điều chỉnh bằng
lOMoARcPSD| 58702377
thỏa thuận giữa các bên vợ chồng Nhận
định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 59 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định trên thì trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải
quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầucủa vợ, chồng
hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng theo luật định.Như vậy, chế độ
tài sản theo quy định của pháp luật là chế độ tài sản được điều chỉnh bằng thỏa thuận giữa các bên
vợ chồng chỉ khi hai bên thỏa thuận được việc giải quyết tài sản
14. Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của vợ chồng
được chi dùng cho các nghĩa vụ chung của gia đình Nhận
định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 28 và khoản 2 Điều 33 Luật HNGĐ 2014.
Theo các quy định trên thì trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của
vợ chồng là thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu củagia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.Như vậy, trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản
chung của vợ chồngđược chi dùng cho các nghĩa vụ chung của gia đình.
15. Vợ chồng ly hôn mà có con chung dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao con cho người
mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Nhận định sai
CSPL: khoản 3 Điều 81 LHNGĐ
Theo đó, vợ chồng ly n con chung dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao con cho người
mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom,
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hp với lợi ích của con.
16.Nam, nữ đang chấp hành án phạt tù thì không được kết hôn
Nhận định: Sai
CSPL: khoản 1 Điều 8 LHNGĐ 2014
Giải thích: Theo khoản 1 Điều 8 LHNGĐ 2014 quy định về điều kiện kết hôn thì nam phải từ
đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên; cả nam và nữ đều tự nguyện; cả hai không bị mất
năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp cấm tạiđiểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 thì đủ
điều kiện để kết hôn. Do đó việc nam, nữ đangchấp hành án phạt tù thì vẫn được đăng ký kết hôn
theo quy định trên
17.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện trong thời kỳ hôn
nhân
Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 27 LHNGĐ 2014
Giải thích: Theo khoản 1 Điều 27 LHNGĐ 2014 quy định thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên
đới đối với giao dịch do một bên thực hiện trong thời kỳ hôn nhân nếu các giao dịch đó được quy
định tại khoản 1 Điều 30 hoặc các giao dịch khác phù hợp vớiquy định về đại diện tại các Điều
24, 25, 26 của Luật này. Nếu các giao dịch do một bên thực hiện trong thời kỳ hôn nhân không
lOMoARcPSD| 58702377
được quy định tại các điều khoản trên thì bên vợ hoặc bên chồng sẽ không phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với giao dịch đó
18. Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì mọi tài sản
riêng của vợ, chồng đều là tài sản riêng của mỗi bên.
- Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 40 LHNGĐ 2014
Giải thích: theo khoản 1 Điều 40 LHNGĐ 2014 thì trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng
thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài
sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác và phần tài
sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó sau khi chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chỉ có phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung mới là tài sản riêng của mỗi bên, phần tài sản còn lại
không chia vẫn được xem là tài sản chung( trừ TH có thoả thuận khác )
19. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 33 LHNGĐ 2014
Giải thích: theo khoản 1 Điều 33 LHNGĐ 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ,
chồng tạo ra, thu nhập do lao động hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trtrường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này. Do đó hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn
nhân có thể là tài sản chung của vợ, chồng
20. Khi người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án không
được thụ lý giải quyết cho ly hôn nếu vợ, chồng có yêu cầu ly hôn
Nhận định: Sai
CSPL: khoản 3 ĐIều 51 LHNGĐ 2014; khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ 2014.
Giải thích: theo khoản 3 Điều 51 LHN2014 thì chồng không quyền yêu cầu ly hôn trong
trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Mặt khác, vợ có thể yêu
cầu giải quyết ly hôn trong trường hợp trên nếu như hòa giải tạiTòa án không thành mà có căn cứ
về việc chồng hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nh mạng, sức khỏe, tinh thần của người vợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ2014. Như vậy, khi người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi
con dưới 12 tháng tuổi thì Tòaán thể thụ giải quyết cho ly hôn nếu người vợ yêu cầu ly
hôn và có đủ căn cứ áp dụng theo khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ 2014 21. Người bị bệnh tâm thần
không có quyền kết hôn Nhận định trên là sai.
CSPL: Điều 8 Luật HNGĐ 2014; Điều 22 BLDS 2015.
Căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014, một trong các điềukiện để được
kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự. Mặt khác tại khoản 1 Điều 22 BLDS 2015
quy định một người do bị bệnh tâm thần mà không thể nhận thức, làmchủ được hành vi được coi
là mất năng lực hành vi dân sự khi a án ra quyết định tuyênbố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp ytâm thần. Như vậy, người bị bệnh tâm thần chỉ
không được quyền kết hôn khi họ bị Tòaán ra quyết định tuyên bố người này người mất năng
lOMoARcPSD| 58702377
lực hành vi dân sự trên cơ sở kếtluận giám định pháp y tâm thần 22. Ủy ban nhân dân cấp không
có quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Nhận định trên là sai.
CSPL: điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.
Theo đó, UBND cấp xã ở khu vực biên giới nơi thường trú của công dân Việt Nam thựchiện đăng
kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú khu vực biên giới với công dân của nước láng
giềng thường trú khu vực biên giới nước láng giềng tiếp giáp vớikhu vực biên giới của Việt
Nam.Như vậy, UBND cấp xã vẫn có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
23. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 cũng thể không được
pháp luật công nhận là vợ chồng.
Nhận định trên là đúng.
CSPL: NĐ 35/2000; TT liên tịch số 01/2001
24. Để đảm bảo chính ch dân số phát triển, mỗi cặp vợ chồng chỉ thnhận từ một đến
haicá nhân làm con nuôi.
Nhận định sai
Căn cứ vào Điều 13 LNCN về các hành vi bị cấm thì không có quy định nào cấm người nhận con
nuôi được nhận nhiều con nuôi.Do đó, chỉ cần cặp vợ, chồng đáp ứng được các điều kiện về người
nhận con nuôi và không thuộc các trường hợp bị cấm nhận con nuôi thì có thể được nhận nhiều
người làm con nuôi, không chỉ là từ một đến hai như nhận định trên.
25. Quyết định tuyên bố vợ, chồng biệt tích của Tòa án hiệu lực là căn cứ pháp xác định quan
hệ vợ chồng chấm dứt.
Nhận định sai
Theo LHNGĐ, căn cứ pháp lý xác định quan hệ vợ chồng chấm dứt là: hôn nhân chấm dứt do một
bên vợ hoặc chồng chết, hôn nhân chấm dứt do Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết hôn nhân chấm
dứt do ly hôn.Do đó, quyết định tuyên bố vợ, chồng biệt tích (Điều 68 BLDS 2015) của Tòa án
hiệu lực không phải là căn cứ pháp lý xác định quan hệ vợ chồng chấm dứt, trừ khi vợ hoặc chồng
của người tuyên bố mất tích xin ly hôn (khoản 2) hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố chết theo Điều 71
26. Con chung của vợ chồng phải cùng huyết thống với cha mẹ.
=> Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 88 HNGĐ Theo quy định trên, con chung con sinh ra trong thời kỳ hôn
nhân, con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân và con sinh ra trước
ngày đăng kí kết hôn và được cha mẹ thừa nhận con chung. Vậy con chung không cần phải cùng
huyết thống với cha mẹ.
27. Pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành chỉ thừa nhận quyền ly hôn của vợ,chồng hoặc c
hai vợ chồng.
=> Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 51 HNGĐ Theo quy định trên thì pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành
không chỉ thừa nhậnquyền ly hôn của vợ, chồng hoặc chai vợ chồng còn thừa nhận quyền
yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ chồng bị mắc bệnh tâm thần
hoặc 1 bệnh khác không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình.
28. Chú ruột cháu ruột trong mọi trường hợp được c định thành viên của một gia
đình=>Đúng. CSPL: khoản 16 Điều 3 HNGĐ Thành viên trong gia đình bao gồm cô, dì, chú,
cậu, bác ruột cháu ruột. Vậy chú ruộtvà cháu ruột trong mọi trường hợp được xác định
thành viên của một gia đình
lOMoARcPSD| 58702377
29. Người đang vợ chồng chung sống như vợ chồng với người khác kết hôn trái
phápluật.
=> Sai. quy định về hôn nhân một vợ một chồng được ghi nhận trong luật hôn nhân gia đình
năm 1959. Luật 1959 hiệu lực từ ngày 13/1/1960 đến trước ngày 3/1/1987.Nên nếu người đang
vợ chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác trước ngày 13/1/1960 thì vẫn được xem
là hợp pháp.
30. Nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03.01.1987 đến trước ngày 01.01.2001 vẫn thể
được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
=> Đúng. CSPL: điểm b khoản 1 Nghị quyết 35/2000 thì nam nữ chung sống như vợ chồng từ
ngày 3/1/1987 đến ngày 1/1/2001 nghĩa vụ đăng kết hôn trong thời hạn 2năm, kể từ ngày
1/1/2001 đến 1/1/2003. Vậy nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03.01.1987 đến trước ngày
01.01.2001 đăng kết hôn trong thời hạn 2 năm thì vẫn được pháp luật công nhận vợ chồng
31. Trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản pháp định thì lợi tức trong thời kỳ hôn nhân có thể
là tài sản riêng của vợ chồng.
=> Đúng. CSPL: khoản 2 Điều 43, khoản 1 Điều 40 HNGĐ Trong trường hợp chia tài sản chung
của vợ chồng thì lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản
riêng của vợ chồng, trừ trường hợp thỏa thuận khác. Vậy trong trường hợp áp dụng chế độ tài
sản pháp định thì lợi tức cótrong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản riêng của vợ chồng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Khẳng định đúng sai 1.
Các bên thực hiện việc đăng ký kết hôn sai thẩm quyền, khi có yêu cầu ly hôn thì Tòa án
sẽ ra Quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng. -Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016.
Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ
quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu
cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 9
của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng
thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để
xử lý theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình 2.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại
đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của
Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên
giới nơi cư trú của một trong hai bên mới có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 3.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là
chế độtài sản pháp định. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 28 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định trên thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc
chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Như vậy, chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 không chỉ là chế độ tài sản pháp định mà còn có thể là chế độ tài sản theo thỏa thuận 4.
Con riêng của vợ khi sống chung với cha dượng thì họ phải thực hiện các quyền và nghĩa
vụ giữa cha và con với nhau. -Nhận định đúng
Cơ sở pháp lý : Điều 79 Luật HNGĐ 2014 và Điều 654 BLDS 2015.
Con riêng của vợ khi sống chung với cha dượng thì họ phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa cha và con với như sau: • Nhận định đúng. •
CSPL: Điều 79 Luật HNGĐ 2014. Con riêng của vợ khi sống chung với cha Nhận định đúng. •
CSPL: Điều 79 Luật HNGĐ 2014. Con riêng của vợ khi sống chung với cha
“Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng lOMoAR cPSD| 58702377 1.
Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dụccon riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này. 2.
Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng
sốngchung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Như vậy, con riêng khi sống chung với cha dượng thì phải thực hiện quyền và nghĩa vụ như
đối với cha đẻ của mình. Ngược lại, cha dượng cũng có quyền và nghĩa vụ với con riêng
của vợ cũng như khi đối xử với con ruột mà không phân biệt con riêng con chung.
5. Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Nhận định sai.
CSPL: Điều 7 TTLT số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và Điều 59 Nhận định sai.
CSPL: Điều 7 TTLT số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và Điều 59
Luật HNGĐ 2014. Theo quy định trên thì Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận
với nhau về toàn bộ các vấn đề trong đó có cả việc phân chia tài sản (Điều 7 Thông tư
liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Bởi vậy, tài sản chung khi ly
hôn có thể được chia theo thỏa thuận.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ 2014 tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: hoàn cảnh gia đình của gia đình của
vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…
mà sẽ chia tài sản chung của vợ chồng theo tỷ lệ phù hợp chứ không phải lúc nào
tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi
6. Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải khi giải quyết ly hôn cho các bên vợ chồng. -Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 56 Luật HNGĐ 2014.Theo quy định trên thì trong trường hợp vợ
hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn.Như vậy, Tòa án không phải tiến hành thủ tục hòa giải trong trường hợp giải quyết ly hôn cho
các bên vợ chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích
7. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không có quyền kết hôn. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định trên thì điều kiện kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trởlên, việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị mất năng lực hành vi dân sự và việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tạicác điểm a, b, c và d khoản 2
Điều 5 của Luật này.Như vậy, không có quy định người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
không cóquyền kết hôn nên họ vẫn có quyền kết hôn
8. Xét về độ tuổi, người đủ điều kiện nhận con nuôi cũng có thể không đủ điều kiện kết hôn hoặc
người đủ điều kiện kết hôn cũng có thể không đủ điều kiện nhận con nuôi Nhận định đúng. lOMoAR cPSD| 58702377
CSPL: Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 8 Luật HNGĐ 2014
Theo cơ sở điều kiện tại Điều 8 Luật HNGĐ 2014 thì có thể người đủ điều kiện về kết hôn xét
theo độ tuổi thì nam là 20 nhưng nữ là 18 mà muốn nhận con nuôi thì lại không đủ điều kiện nhận
nuôi con theo cơ sở của Điều 14 Luật Nhận con nuôi2010 là phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên theo quy định
9. Tài sản chung quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ có thể do một bên định đoạt mà không
đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng. -Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
.Theo quy định trên thì tài sản chung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ 2014 bắt buộc
phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng, nếu một bên vi phạm thì bên kia có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý củagiao dịch vô hiệu.Như
vậy, tài sản chung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ không thể do một bên định đoạt mà
không đòi hỏi phải có văn bản thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng
10.Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành không chỉ thừa nhận quyền ly hôn của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng. - Nhận định đúng
- CSPL: khoản 2 Điều 51, khoản 3 Điều 56 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì khi một bên vợ, chồng bịbệnh tâm
thần hoặc những bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình, đồng thời họ
còn bị bên chồng, vợ còn lại thực hiện hành vi bạo lực gia đình dẫnđến mức độ là làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của nạn nhân thì quyền yêu cầu ly hôn lúc này
không cần xuất phát từ các bên trong quan hệ hôn nhân mà quyền này có thể được thực hiện từ
người thứ ba, cụ thể là cha, mẹ, người than thích khác của bên vợ, chồng bị bệnh
11. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định luôn được áp dụng để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn - Nhận định sai
- CSPL: Khoản 1 Điều 59 Luật HNGĐ 2014.
Theo đó, không chỉ mỗi chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định áp dụng để chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn, mà còn có chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận để áp dụng.
12. Tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc
chồng thì người đứng tên là chủ sở hữu tài sản đó -Nhận định sai
CSPL: Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014.
Trừ trường hợp tài Khoản 1 Điều 40 và trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng,được tặng
cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì tài sản được tạo lập trong thời
kỳ hôn nhân là tài sản chung.
13.Chế độ tài sản theo quy định của pháp luật là chế độ tài sản được điều chỉnh bằng lOMoAR cPSD| 58702377
thỏa thuận giữa các bên vợ chồng Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 59 Luật HNGĐ 2014.
Theo quy định trên thì trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải
quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầucủa vợ, chồng
hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết tài sản của vợ chồng theo luật định.Như vậy, chế độ
tài sản theo quy định của pháp luật là chế độ tài sản được điều chỉnh bằng thỏa thuận giữa các bên
vợ chồng chỉ khi hai bên thỏa thuận được việc giải quyết tài sản
14. Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của vợ chồng
được chi dùng cho các nghĩa vụ chung của gia đình Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 28 và khoản 2 Điều 33 Luật HNGĐ 2014.
Theo các quy định trên thì trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của
vợ chồng là thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu củagia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.Như vậy, trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản
chung của vợ chồngđược chi dùng cho các nghĩa vụ chung của gia đình.
15. Vợ chồng ly hôn mà có con chung dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao con cho người
mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Nhận định sai 
CSPL: khoản 3 Điều 81 LHNGĐ
Theo đó, vợ chồng ly hôn mà có con chung dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao con cho người
mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom,
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
16.Nam, nữ đang chấp hành án phạt tù thì không được kết hôn Nhận định: Sai
CSPL: khoản 1 Điều 8 LHNGĐ 2014
Giải thích: Theo khoản 1 Điều 8 LHNGĐ 2014 có quy định về điều kiện kết hôn thì nam phải từ
đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên; cả nam và nữ đều tự nguyện; cả hai không bị mất
năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp cấm tạiđiểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 thì đủ
điều kiện để kết hôn. Do đó việc nam, nữ đangchấp hành án phạt tù thì vẫn được đăng ký kết hôn theo quy định trên
17.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện trong thời kỳ hôn nhân Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 27 LHNGĐ 2014
Giải thích: Theo khoản 1 Điều 27 LHNGĐ 2014 có quy định thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên
đới đối với giao dịch do một bên thực hiện trong thời kỳ hôn nhân nếu các giao dịch đó được quy
định tại khoản 1 Điều 30 hoặc các giao dịch khác phù hợp vớiquy định về đại diện tại các Điều
24, 25, 26 của Luật này. Nếu các giao dịch do một bên thực hiện trong thời kỳ hôn nhân không lOMoAR cPSD| 58702377
được quy định tại các điều khoản trên thì bên vợ hoặc bên chồng sẽ không phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với giao dịch đó
18. Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì mọi tài sản
riêng của vợ, chồng đều là tài sản riêng của mỗi bên. - Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 40 LHNGĐ 2014
Giải thích: theo khoản 1 Điều 40 LHNGĐ 2014 thì trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng
thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài
sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác và phần tài
sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó sau khi chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chỉ có phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung mới là tài sản riêng của mỗi bên, phần tài sản còn lại
không chia vẫn được xem là tài sản chung( trừ TH có thoả thuận khác )
19. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. - Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 33 LHNGĐ 2014
Giải thích: theo khoản 1 Điều 33 LHNGĐ 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ,
chồng tạo ra, thu nhập do lao động hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này. Do đó hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn
nhân có thể là tài sản chung của vợ, chồng 20.
Khi người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án không
được thụ lý giải quyết cho ly hôn nếu vợ, chồng có yêu cầu ly hôn Nhận định: Sai
CSPL: khoản 3 ĐIều 51 LHNGĐ 2014; khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ 2014.
Giải thích: theo khoản 3 Điều 51 LHNGĐ 2014 thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong
trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Mặt khác, vợ có thể yêu
cầu giải quyết ly hôn trong trường hợp trên nếu như hòa giải tạiTòa án không thành mà có căn cứ
về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người vợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ2014. Như vậy, khi người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi
con dưới 12 tháng tuổi thì Tòaán có thể thụ lý giải quyết cho ly hôn nếu người vợ có yêu cầu ly
hôn và có đủ căn cứ áp dụng theo khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ 2014 21. Người bị bệnh tâm thần
không có quyền kết hôn Nhận định trên là sai.
CSPL: Điều 8 Luật HNGĐ 2014; Điều 22 BLDS 2015.
Căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014, một trong các điềukiện để được
kết hôn là không bị mất năng lực hành vi dân sự. Mặt khác tại khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 có
quy định một người do bị bệnh tâm thần mà không thể nhận thức, làmchủ được hành vi được coi
là mất năng lực hành vi dân sự khi Tòa án ra quyết định tuyênbố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp ytâm thần. Như vậy, người bị bệnh tâm thần chỉ
không được quyền kết hôn khi họ bị Tòaán ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lOMoAR cPSD| 58702377
lực hành vi dân sự trên cơ sở kếtluận giám định pháp y tâm thần 22. Ủy ban nhân dân cấp xã không
có quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Nhận định trên là sai.
CSPL: điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.
Theo đó, UBND cấp xã ở khu vực biên giới nơi thường trú của công dân Việt Nam thựchiện đăng
ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng
giềng thường trú ở khu vực biên giới nước láng giềng tiếp giáp vớikhu vực biên giới của Việt
Nam.Như vậy, UBND cấp xã vẫn có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
23. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 cũng có thể không được
pháp luật công nhận là vợ chồng.
Nhận định trên là đúng.
CSPL: NĐ 35/2000; TT liên tịch số 01/2001
24. Để đảm bảo chính sách dân số và phát triển, mỗi cặp vợ chồng chỉ có thể nhận từ một đến haicá nhân làm con nuôi. Nhận định sai
Căn cứ vào Điều 13 LNCN về các hành vi bị cấm thì không có quy định nào cấm người nhận con
nuôi được nhận nhiều con nuôi.Do đó, chỉ cần cặp vợ, chồng đáp ứng được các điều kiện về người
nhận con nuôi và không thuộc các trường hợp bị cấm nhận con nuôi thì có thể được nhận nhiều
người làm con nuôi, không chỉ là từ một đến hai như nhận định trên.
25. Quyết định tuyên bố vợ, chồng biệt tích của Tòa án có hiệu lực là căn cứ pháp lý xác định quan
hệ vợ chồng chấm dứt. Nhận định sai
Theo LHNGĐ, căn cứ pháp lý xác định quan hệ vợ chồng chấm dứt là: hôn nhân chấm dứt do một
bên vợ hoặc chồng chết, hôn nhân chấm dứt do Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết và hôn nhân chấm
dứt do ly hôn.Do đó, quyết định tuyên bố vợ, chồng biệt tích (Điều 68 BLDS 2015) của Tòa án có
hiệu lực không phải là căn cứ pháp lý xác định quan hệ vợ chồng chấm dứt, trừ khi vợ hoặc chồng
của người tuyên bố mất tích xin ly hôn (khoản 2) hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố chết theo Điều 71
26. Con chung của vợ chồng phải cùng huyết thống với cha mẹ. => Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 88 HNGĐ Theo quy định trên, con chung là con sinh ra trong thời kỳ hôn
nhân, con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân và con sinh ra trước
ngày đăng kí kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung. Vậy con chung không cần phải cùng
huyết thống với cha mẹ.
27. Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành chỉ thừa nhận quyền ly hôn của vợ,chồng hoặc cả hai vợ chồng. => Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 51 HNGĐ Theo quy định trên thì pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành
không chỉ thừa nhậnquyền ly hôn của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mà còn thừa nhận quyền
yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ chồng bị mắc bệnh tâm thần
hoặc 1 bệnh khác không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình.
28. Chú ruột và cháu ruột trong mọi trường hợp được xác định là thành viên của một gia
đình=>Đúng. CSPL: khoản 16 Điều 3 HNGĐ Thành viên trong gia đình bao gồm cô, dì, chú,
cậu, bác ruột và cháu ruột. Vậy chú ruộtvà cháu ruột trong mọi trường hợp được xác định là
thành viên của một gia đình lOMoAR cPSD| 58702377
29. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là kết hôn trái phápluật.
=> Sai. Vì quy định về hôn nhân một vợ một chồng được ghi nhận trong luật hôn nhân gia đình
năm 1959. Luật 1959 có hiệu lực từ ngày 13/1/1960 đến trước ngày 3/1/1987.Nên nếu người đang
có vợ chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác trước ngày 13/1/1960 thì vẫn được xem là hợp pháp.
30. Nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03.01.1987 đến trước ngày 01.01.2001 vẫn có thể
được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
=> Đúng. CSPL: điểm b khoản 1 Nghị quyết 35/2000 thì nam nữ chung sống như vợ chồng từ
ngày 3/1/1987 đến ngày 1/1/2001 có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 2năm, kể từ ngày
1/1/2001 đến 1/1/2003. Vậy nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03.01.1987 đến trước ngày
01.01.2001 mà đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng
31. Trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản pháp định thì lợi tức có trong thời kỳ hôn nhân có thể
là tài sản riêng của vợ chồng.
=> Đúng. CSPL: khoản 2 Điều 43, khoản 1 Điều 40 HNGĐ Trong trường hợp chia tài sản chung
của vợ chồng thì lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản
riêng của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Vậy trong trường hợp áp dụng chế độ tài
sản pháp định thì lợi tức cótrong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản riêng của vợ chồng.