



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TÊN ĐỀ TÀI: NHÓM:
Giảng viên hướng dẫn TS: Trưởng nhóm: Thành viên: 1. 2. 3.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2021 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài : nhóm 07 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng en đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài : Vấn nạn bạo hành trẻ em ở Việt Nam hiện nay là trung
thực và không sao chép của nhóm khác
Các dữ liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Môn kỹ năng ứng dụng CNTT LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ……………………… đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận
tình trong suốt thời gian viết bài tiểu luận, tạo cho em những tiền đề, những kiến thức
để tiếp cận vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề. Nhờ đó mà em hoàn thành bài luận của
mình được tốt hơn. Em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo cho em hiểu thêm về những kiến thưc thực tế.
Những kiến thức mà em được học hỏi là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc của
em sau này. Em xin gửi tới mọi người lời chúc thành công trên con đường sự nghiệp của mình.
Môn kỹ năng ứng dụng CNTT LỜI MỞ ĐẦU
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của Đất Nước. Như chúng ta đã biết, sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu nhi, nhi đồng tình thương yêu
đặc biệt. Bác đã từng nói :
« Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan »
Vậy mà hiện tượng bạo hành trẻ em đã xuất hiện và bùng phát thành một hiện tượng,
vấn đề gây sốc, làm cả xã hội phải giật mình vì sự xuống cấp nghiêm trọng về đạo đức
của một bộ phận nhóm người đang tồn tại trong xã hội. Cùng đồng cảm, đau xót trước
nỗi đau mà các em phải gánh chịu cũng như sự bất bình, căm phẫn trước những hành đi
ngược lại với đạo đúc và luật pháp, do đó nhóm sinh viên chúng em đã quyết định thực
hiện đề tài này như góp một tiếng nói cùng với xã hội để phòng chóng hiện tượng bạo
hành trẻ em, để thế hệ trẻ em Việt Nam sẽ được sống và phát triển một cách hoàn thiện
về thể chất lẫn tinh thần.
Môn kỹ năng ứng dụng CNTT MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 1
1.1. Các khái niệm .................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm bạo hành .................................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm trẻ em ...................................................................................... 1
1.1.3. Khái niệm bạo hành trẻ em ....................................................................... 1
1.2. Các loại bạo hành............................................................................................. 1
1.2.1. Bạo hành về mặt thể xác ........................................................................... 2
1.2.2. Bạo hành về mặt tinh thần ........................................................................ 2
1.3. Luật này qua đinh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ................................. 3
1.3.1. Trích phần 1: Những quy định chung ....................................................... 3
1.3.2. Trích phần 2: Các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em ......................... 3
1.3.3. Trích phần 4: Khen thưởng và xử lí vi phạm ............................................ 6
CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN – THỰC TRẠNG................................................7
2.1. Nguyên nhân ........................................................................................................ 1
2.1.1. Nhận thức của gia đình, cộng đồng .......................................................... 1
2.1.2. Vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em chưa được gia đình, cộng
đồng coi trọng ..................................................................................................... 1
2.1.3. Pháp luật bảo vệ trẻ em còn nhiều khoảng trống ...................................... 2
2.2. Thực trạng ........................................................................................................ 2
2.2.1. Trẻ em bị bạo hành trong gia đình ............................................................ 3
2.2.2. Trẻ em bị bạo hành trong nhà trường ....................................................... 3
2.2.3. Trẻ em bị bạo hành ngoài xã hội ............................................................... 4
2.3. Các vụ bạo hành trẻ em gây chấn động xã hội ................................................ 6
2.3.1. Vụ bé gái 8 tuổi bị bạo hành đến tử vong ................................................. 6
2.3.2. Bé gái 3 tuổi tử vong do bị đóng đinh vào đầu.....................................13
2.3.3. Bạo hành trẻ em tại cơ sở mần non Mẹ Mười ( Đà Nẵng)....................16
CHƯƠNG 3: HẬU QUẢ - GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ........................................18
Môn kỹ năng ứng dụng CNTT 3.1.
Hậu quả....................................................................................................18
3.1.1. Ảnh hưởng tâm trí của trẻ.....................................................................18
3.1.2. Rối loạn hành vi ứng xử.......................................................................18
3.1.3. Trẻ bị bạo hành có thể thành người dễ bạo lực.....................................18 3.2.
Giải pháp.................................................................................................19
3.2.1. Nâng cao nhận thức của xã hội.............................................................19
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ trẻ em...........................19
3.2.3. Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trương, gia đình, xã hội. Nhà
trường trong việc quản lý giáo dục trẻ em.........................................................19
3.2.4. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện cho mọi trẻ em............20 3.3.
Kiến nghị.................................................................................................20
Môn kỹ năng ứng dụng CNTT
Không tìm thấy mục nhâp ṇào của bảng hình minh họa. CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm bạo hành
Bạo hành là hành vi thô bạo, là sự ngược đãi về thể xác, tinh thần, tình dục hay bằng lời
nói… của một người hay một nhóm người đối với một người hay một nhóm người khác
gây cho họ những tổn thương về cả mặt thân thể và tinh thần.
1.1.2. Khái niệm trẻ em
Về mặt sinh học, trẻ em là con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh ra và tuổi dậy thì.
Định nghĩa pháp lý về một “trẻ em” nói chung chỉ tới một đứa trẻ, còn được biết tới là
một người chưa tới tuổi trưởng thành.
Hiệp ước về Quyền Trẻ em của Liên hợp quốc định nghĩa một đứa trẻ là “ mọi con
người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng thành được quy định sớm hơn.”
1.1.3. Khái niệm bạo hành trẻ em
Bạo hành trẻ em là trẻ em bị người khác sử dụng hành vi bạo lực thô bạo như hành hạ,
ngược đãi, đánh đập, hoặc hành vi cố ý khác làm tổn thương thân thể và tinh thần nhằm
trừng phạt, khuất phục trẻ em tuân theo một việc làm nào đó. Mặt khác, bạo hành còn
có các hành vi như sao nhãng, bỏ mặc không chăm sóc. Hậu quả nghiêm trọng của hành
vi này là sự tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế của người phải chịu hành vi bạo hành.
Bạo hành trẻ em không chỉ là hành vi do người thân, người chăm sóc trẻ làm tổn hại
đến những lợi ích hợp pháp của trẻ về thể chất, tinh thần,hay tình dục, mà nó còn là
hành vi ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, đánh tráo trẻ vì mục đích trục lợi. Bạo hành
trẻ em không chỉ là hành vi gây tổn thương về thể chất, tinh thần mà nó còn gây hậu
quả nghiêm trọng về nhân phẩm, danh dự thậm chí đến tính mạng con người.
1.2.Các loại bạo hành
Có nhiều hình thức bạo hành khác nhau nhưng có thể được phân thành hai loại chủ yếu
là: bạo hành thân thể và bạo hành tinh thần. CHƯƠNG 1
1.2.1. Bạo hành về mặt thể xác
Bạo hành về mặt thể xác là hành vi ngược đãi, đánh đập…của người lớn đối với trẻ em
gây ra những tổn thương trên thân thể của trẻ. Bạo hành thân thể có nhiều mức độ khác
nhau. Thứ nhất là mức độ nhẹ, người lớn ngắt hoặc véo làm trẻ đau, hậu quả để lại
những vết bầm tím, vệt hằn trên da. Thứ hai là mức độ vừa, người lớn giật, kéo tóc trẻ,
hậu quả làm trẻ đau đớn, để lại những vết thương, vết bầm tím lớn trên thân thể trẻ.
Cuối cùng mức độ nặng nhất của bạo hành là người lớn dùng tay chân đánh đập trẻ ở
mức độ nặng, hậu quả gây ra những vết thương lớn, vết thương bên trong, gây gãy
xương, làm tàn tật và nặng hơn có thể gây tử vong cho trẻ.
1.2.2. Bạo hành về mặt tinh thần
Đó có thể là những lời chỉ trích, đe dọa liên tục, từ chối yêu thương, không ủng hộ hay hướng dẫn trẻ.
Rất khó để nhận ra việc trẻ bị bạo hành tinh thần, và do đó, các dịch vụ bảo vệ trẻ em
không thể can thiệp nếu không có bằng chứng về sự tổn thương tinh thần ở trẻ. Thường
thì bạo hành tinh thần luôn luôn hiện diện khi các dạng bạo hành/ lạm dụng khác được
xác định (như bạo hành thể chất, lạm dụng tinh dục).
Bạo hành tinh thần trẻ em bao gồm các hành vi sau: •
Làm lơ: Cha mẹ hoặc người chăm sóc không có mặt để đáp ứng về thể chất hay
tâm lý đối với trẻ. Ví dụ: không nhìn trẻ hoặc không gọi trẻ bằng tên. •
Chối bỏ: Đây là sự chủ động từ chối đáp lại những mong muốn của trẻ (ví dụ: từ
chối chạm vào trẻ, từ chối nhu cầu của trẻ, chế nhạo trẻ). •
Cô lập: Liên tục ngăn trẻ có những tương tác xã hội bình thường với bạn bè, các
thành viên gia đình và những người lớn khác; hoặc nhốt con, không cho trẻ đi lại tự do. •
Lợi dụng hoặc làm hư trẻ: Người lớn dạy, khuyến khích hay bắt ép trẻ làm
những hành vi không phù hợp hoặc trái pháp luật, như là dạy trẻ ăn cắp hay bắt trẻ bán dâm… •
Tấn công bằng lời nói: Bao gồm việc coi thường, sỉ nhục, chế nhạo hay dùng lời nói đe dọa trẻ. CHƯƠNG 1 •
Đe dọa: Tức là đe dọa hay bắt nạt trẻ, làm trẻ sợ hãi. Bao gồm việc đưa trẻ hay
người thân của trẻ hoặc thứ trẻ yêu quý (vật nuôi hay búp bê) vào tình huống nguy
hiểm, hoặc đưa ra những mong muốn thiếu thực tế, cứng nhắc với trẻ, kèm theo lời đe
dọa sẽ làm hại chúng nếu trẻ không đạt được điều mà người đó mong muốn. •
Bỏ bê: Về giáo dục (như không cho trẻ đi học), về tâm lý (như từ chối hay làm lơ
nhu cầu điều trị tâm lý của trẻ), về y tế (từ chối hay làm lơ nhu cầu điều trị bệnh tật của trẻ).
Tóm lại, bạo hành tinh thần trẻ em là việc tấn công lên tinh thần của trẻ, giống như việc
bạo hành thể chất là tấn công lên cơ thể của trẻ vậy.
Luật của nước ta về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
1.3.Luật này qua đinh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.3.1. Trích phần 1: Những quy định chung
Điều 1.Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi.
Điều 2.Trẻ em, không phân biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ,
con nuôi, con riêng, con chung; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần,
địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc của người nuôi dưỡng, đều được bảo vệ,
chǎm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4.Các quyền của trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện.Mọi hành vi vi phạm
quyền của trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em, đều bị nghiêm trị.
1.3.2. Trích phần 2: Các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em Điều 6 •
Trẻ em có quyền được chǎm sóc, nuôi dạy để phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức. CHƯƠNG 1 •
Trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng cao, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh, được
Nhà nước tạo điều kiện trong việc bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục. •
Trẻ em tàn tật, trẻ em có khuyết tật, được Nhà nước và xã hội giúp đỡ
trong việc điều trị, phục hồi chức nǎng để hoà nhập vào cuộc sống xã hội; được thu
nhận vào các trường, lớp đặc biệt. •
Trẻ em không nơi nương tựa, được Nhà nước và xã hội tổ chức chǎm sóc, nuôi dạy. Điều 8 •
Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể,
nhân phẩm và danh dự; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình về những vấn đề có liên quan. •
Nghiêm cấm việc ngược đãi, làm nhục, hành hạ, ruồng bỏ trẻ em; bắt trộm,
bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; kích động, lôi kéo, ép buộc trẻ em thực hiện
những hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm những việc có hại đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em. Điều 9 •
Trẻ em được chǎm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Trẻ em dưới sáu tuổi được chǎm sóc
sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế của
Nhà nước theo quy định của Hội đồng bộ trưởng. •
Cơ quan y tế Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc phòng bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em. •
Nghiêm cấm việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật, có hại cho
sự phát triển bình thường của trẻ em. Điều 10 CHƯƠNG 1
• Trẻ em có quyền được học tập và có bổn phận học hết chương trình giáo dục phổ
cập. Trẻ em học bậc tiểu học trong các trường, lớp quốc lập không phải trả học phí.
• Cha mẹ, người đỡ đầu có trách nhiệm tạo điều kiện tốt cho con em học tập.
• Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền học tập của trẻ em, khuyến khích trẻ em học
tập tốt và tạo điều kiện để trẻ em phát triển nǎng khiếu. Điều 11 •
Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động vǎn hoá, vǎn
nghệ, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi. •
Nhà nước khuyến khích và bảo trợ việc xây dựng, bảo vệ, sử dụng tốt
những cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ trẻ em học tập, sinh hoạt
và vui chơi. Nghiêm cấm việc sử dụng những cơ sở vật chất, phương tiện công
cộng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác. Điều 14 •
Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất kích thích
khác có hại cho sức khoẻ. •
Nghiêm cấm việc lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút
thuốc, dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ. •
Nghiêm cấm việc dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng
những vǎn hoá phẩm đồi truỵ, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em. Điều 15 CHƯƠNG 1
Việc truy cứu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự đối với
trẻ em vi phạm pháp luật, phải theo quy định của pháp luật đối với người chưa thành niên. Điều 18 •
Nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường phổ thông phải có những điều kiện cần thiết
để bảo đảm chất lượng nuôi dạy trẻ em, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Nhà nước. •
Cô nuôi dạy trẻ, giáo viên, tổng phụ trách Đội phải được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ, phải có sức khoẻ, có phẩm chất, đạo đức tốt, yêu nghề,
yêu trẻ, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Điều 20
Uỷ ban bảo vệ và chǎm sóc trẻ em có nhiệm vụ giúp Hội đồng bộ trưởng, Uỷ
ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch
bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục trẻ em; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế có liên quan để thực hiện việc bảo vệ, chǎm sóc và giáo dục trẻ em.
1.3.3. Trích phần 4: Khen thưởng và xử lí vi phạm Điều 23
Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ,
chǎm sóc và giáo dục trẻ em, được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước. Điều 24
Người xâm phạm quyền của trẻ em, ngược đãi, làm nhục, hành hạ, ruồng bỏ trẻ em; kích
động, lôi kéo, ép buộc trẻ em thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật, thiếu
tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chǎm sóc, giáo dục
trẻ em làm hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em hoặc vi phạm các quy CHƯƠNG 1
định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự. CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN – THỰC TRẠNG 2.1.Nguyên nhân
2.1.1. Nhận thức của gia đình, cộng đồng
Nhận thức gia đình về vấn đề bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ và phần nào đó còn bị xem
nhẹ, nhiều thói quen, phong tục, tập quán như văn hoá ″Thương cho roi cho vọt, ghét
cho ngọt cho bùi” ″ bấy lâu nay khiến cho người ta coi chuyện đánh con là “bình
thường” đó là quyền của cha mẹ phải dạy cho con nên người. Do thiếu hiểu biết về
pháp luật nói chung và pháp luật về quyền trẻ em nói riêng, chưa được các cấp, các
ngành quan tâm, đấu tranh loại bỏ, tuyên truyền nâng cao hiểu biết cho các bậc cha mẹ
về quyền trẻ em. Từ việc gia đình không có được một chức năng bình thường, cho đến
sự thiếu thông đạt, sự khiêu khích của người phối ngẫu, hay sự dồn nén tâm lý của một
người, hoặc vì các chất kích thích như rượu, thuốc, hoặc vì thiếu một cuộc sống tâm
linh, cho đến những sự khó khăn về kinh tế, vv đều dẫn đến bạo hành trẻ em. Kết quả
của những sự nghiên cứu về bạo hành đã chứng minh rằng những người có hành vi bạo
lực thường muốn chế ngự người khác. Một người có hành vi bạo lực chẳng những có
thể dùng vị trí thượng phong về thể lý, nhưng còn có thể dùng những khả năng trỗi vượt
về tinh thần, tâm lý, về kiến thức, uy quyền, sự thông đạt, và ngay cả về phương diện
mầu da, hay tiếng nói …vv.
Việc ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em chưa được cộng đồng chủ động
phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thiệp kịp thời vì họ không
muốn có sự “rắc rối” liên quan đến họ. Nhận thức về sự nguy hại nhiều mặt và hậu
quả lâu dài, nghiêm trọng của các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em chưa
được cảnh báo đúng mức, đa phần những trẻ em bị ngược đãi, xâm hại và bị bóc lột có
tâm lý mặc cảm, tự ty hoặc tâm lý thù hận đối với xã hội và sau này khi trưởng thành
nhiều em trong số đó cũng ứng xử tương tự đối với người khác.
2.1.2. Vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em chưa được gia đình, cộng đồng coi trọng
Trong khi đó, vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của gia đình, cộng đồng chưa
được coi trọng, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ,
người chăm sóc trẻ và của chính bản thân trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực bảo vệ trẻ
em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế, trẻ em dễ trở thành nạn nhân của các hành vi
bạo lực, xâm hại tình dục và dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Hầu hết các vụ bạo
hành trẻ em đều ở những kẻ ít học, kém hiểu biết pháp luật, hoặc có cuộc sống nhiều
thua thiệc và bất an hoặc họ đã bị bạo hành lúc nhỏ, chắc chắn chúng ta đều nhận ra,
các ông bố thất nghiệp thường xuyên bạo hành với con các ông bố bình thường. Rõ
ràng trẻ em dễ trở thành nơi trút giận của những cáu gắt, bực bội của người lớn. Hay nói CHƯƠNG 2
cách khác trẻ em giống như nạn nhân của bạo lực xã hội vì trẻ em không có khả năng tự
vệ, chống trả và kêu cứu.
2.1.3. Pháp luật bảo vệ trẻ em còn nhiều khoảng trống
Pháp luật chưa có quy định cụ thể về bảo vệ trẻ em là nạn nhân, nhân chứng; chưa có
quy định đặc biệt trong trường hợp nhận tố giác từ trẻ em; chưa phân định một cách rõ
ràng trách nhiệm, quyền hạn các cơ quan, đoàn thể có liên quan nên bạo hành xảy ra mà
không ai chịu trách nhiệm. Hơn nữa nhiều gia đình do hoàn cảnh khó khăn hoặc quá
mải mê với cuộc sống mưu sinh mà sao lãng, không quan tâm đúng mức đến việc chăm
sóc, nuôi dạy con. Do đó, các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em đã không
được thực hiện đầy đủ và hiệu quả trong thực tế. % % % % % % % % % % % % % % gia đình Người ngoài xã hội
Đối tượng gây bạo lực
Đồ thị 2.1 Đồ thị về các đối tượng gây bạo lực với trẻ 2.2.Thực trạng
Tuy Việt Nam là một những quốc gia đầu tiên tham gia Công ước quốc tế về Quyền trẻ
em, những tình trạng trẻ em bị bạo hành vẫn còn xảy rả ở mức độ khá nghiêm trọng.
Các hình thức bạo hành trẻ em là: chửi mắng thô tục, làm nhục, dùng đòn roi để trấn áp
vì thế để lại hậu quả hết sức nặng nề về thể chất và tinh thần của trẻ. Các vụ việc bạo
hành trẻ đã được phát hiện và đưa lên báo chí, khiến dư luận xã hội rất căm phẫn, đông
thời xã hội cũng lo ngại về sự chuẩn mực đạo đức, sự thiếu vắng môi trường văn hóa
chuẩn mực của giáo dục. Hiện tượng bạo hành trẻ em đang là vấn đề bức xúc và được
quan tâm đặc biệt vì mức độ ngày càng gia tăng của nó. CHƯƠNG 2
2.2.1. Trẻ em bị bạo hành trong gia đình
Tình trạng nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha
mẹ mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật…cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị
bạo lực. Nhận thức về bảo vệ trẻ em còn hạn chế thể hiện ở khía cạnh thiếu hiểu biết về
luật pháp, về các hành vi vi phạm quyền trẻ em, dẫn đến tình trạng người thân trong gia
đình xâm hại tình dục, bạo lực trẻ em (khoảng 50% tổng số vụ vi phạm) và các thành
viên khác trong xã hội phạm tội nghiêm trọng đối với trẻ em đến mức phải xử lý hình sự.
Trong những năm gần đây tình trạng bạo lực trẻ em trong gia đình ngày một gia tăng cả
về số lượng lẫn mức độ. Đây không còn là một vấn đề của riêng gia đình mà là vấn nạn
của xã hội. Trẻ em non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần rất cần được chăm sóc, yêu
thương và bảo vệ song thực tế không như vậy.
Điều khiến chúng ta sửng sốt, đau buồn hơn cả chính là nhiều vụ bạo hành dã man trẻ
em lại do chính những người làm cha làm mẹ, những người thân thích ruột thịt trong
gia đình gây ra. Nó chính là hổ dữ ăn thịt con, khi mà nhẹ thì mắng chửi nặng thì dùng
lời lẽ để đay nghiến, xúc phạm các em. Nặng nề hơn là dùng vũ lực đòn roi, thậm chí là
các biện pháp dã man, tra tấn tựa thời trung cổ với các vật dụng nguy hiểm như: Nước
sôi, roi sắt, xích cùm…
Theo con số thống kê của Bộ Lao đông – Thương binh x ̣
ã hôi, đến nay, cả nước
có ̣ hơn 25 triệu trẻ em, chiếm 29% tổng dân số, trong đó có hơn 1,4 triệu em có hoàn
cảnh đặc biệt, hơn 1,2 triệu em bị khuyết tật… Tuy nhiên, điều đáng lo ngại hiện nay là
tình trạng ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em vẫn diễn biến phức tạp và trở
thành vấn đề bức xúc cho xã hội Năm 2009 là 3000 vụ đến năm 2011 đã tăng lên 7000
vụ. Đó là con số thống kê các vụ việc bị phát hiện đưa ra ánh sáng, bị xử lí còn con số
thực tế có thể lớn hơn rất nhiều.
2.2.2. Trẻ em bị bạo hành trong nhà trường
Trong một báo cáo của Tổ chức Cứu tế trẻ em cho biết, hiện nay có khoảng hơn 1 tỷ trẻ
em trên khắp thế giới bị các thầy cô giáo của mình đánh đập trái luật. Và trong một báo
cáo khác, có khoảng 350 triệu học sinh trên khắp thế giới đang phải đối mặt với nạn bạo
hành tại trường học mỗi năm, và hiện tượng này rất phổ biến tại nhiều trường ở châu Á. CHƯƠNG 2
Riêng ở Việt Nam, trong những năm gần đây hiện tượng bạo hành trẻ em trong nhà
trường đang có những diễn biến rất phức tạp. Theo các số liệu thống kê được báo cáo
tại Hội nghị châu Á Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống tai nạn thương tích
diễn ra tại Hà Nội, trong 3 năm 2005 - 2007, trung bình mỗi năm ở nước ta có 475
trường hợp tử vong do tự tử và 114 trường hợp tử vong trẻ em do bạo hành Nhà trường,
nơi hội tụ đầy đủ những mặt tích cực cả về tri thức, đạo đức, văn hóa, chính trị... nhưng
hiện tượng bạo hành đã và đang diễn ra rất phức tạp. Hậu quả của bạo hành trong nhà
trường gây tác động lâu dài cả về mặt thể xác và tinh thần của các em. Hiện tượng bạo
hành trẻ em trong nhà trường đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng cũng như tính
chất nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111 trong
6 tháng đầu năm 2021 tỉ lệ trẻ em bị bạo lực trong trường học với 8,6% ( từ chính giáo
viên, cán bộ nhà trường chiếm 3,7%; từ bạn bè/người yêu của trẻ chiếm 4,9%). Những
địa phương xảy ra nhiều vụ xâm hại trẻ em nhất gồm: Hà Nội, Đồng Nai, Đắc Lắc,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bắc Giang... Tuy nhiên, trên thực tế số vụ xâm hại,
ngược đãi trẻ em còn cao hơn nhiều.
2.2.3. Trẻ em bị bạo hành ngoài xã hội
Thời gian gần đây báo chí thường hay phản ánh những vụ bạo hành trẻ em thật tàn bạo,
thế nhưng điều mà mình cảm thấy bất bình đó là không chỉ những đứa trẻ đi làm thuê bị
hành hạ tàn bạo mà ngay cả những đứa con ruột cũng bị cha mẹ chúng hành hạ dù
chúng chưa biết nói. Rồi tiếp đến là những đứa trẻ ở trung tâm nuôi dưỡng cũng bị hành
hạ khiến bọn trẻ phải tìm đường trốn chạy
Qua những vụ này mình thấy sự kiểm soát của chính quyền địa phương còn rất lỏng lẻo,
thiếu sự quan tâm, mặt ngoài thì họ cho là rất quan tâm đến đời sống trẻ nhưng bên trong đó là gì?
Gần đây nhất là vụ 4 đứa trẻ ở nhà mở đồng nai tìm đường trốn chạy khỏi cái nơi mà
chúng gọi là điạu ngục trần gian này, tại sao chúng ta không đặt câu hỏi tại sao như vậy
nhỉ? Nếu chúng được chăm sóc chu đáo, quan tâm như những người cha người mẹ thì
sao chúng lại tìm đường bỏ đi như thế, những vết thương trên người chúng do ai tạo ra?
Và khi công an vào cuộc điều tra thì những người này tìm đường chối cải CHƯƠNG 2
Tình trạng bạo hành trẻ em diễn ra rất nghiêm trọng khiến dư luận xã hội rất căm phẫn,
chúng ta có thể kể đến một số trường hợp điểm hình mà báo chí đã đưa tin như vụ hành
hạ em Hào Anh ở Cà Mau, vụ hành hạ 4 cháu bé làm thuê của vợ chồng Nguyễn Thị
Nga ở TP. Hồ Chí Minh, vụ hành hạ bé Trần Thị Hảo ở Bình Phước, vụ hành hạ bé Như
Ý ở Đồng Tháp...và có thể còn nhiều em bé bị hành hạ đến nay chưa được phát hiện, tố giác. Số ca
Trẻ em bị bạo lực 323
Trẻ em bị xâm hại tình dục 43
Trẻ em bị bóc lột 62
Trẻ em gặp khó khăn liên quan đến pháp luật 25 Các vấn đề khác 49
Bảng 2. 1 Số ca can thiệp qua tổng đài quốc gia về bảo vệ trẻ em