Bài Tập Lớn: Electronic Learning -Các Hệ Thống Học Trực Tuyến | Năng Lực Số Ứng Dụng

Bài Tập Lớn: Electronic Learning -Các Hệ Thống Học Trực Tuyến | Năng Lực Số Ứng Dụng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

TÊN CHỦ ĐỀ BÁO CÁO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG
NHÓM 14
HÀ NỘI-11/2022
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÀI TẬP LỚN
NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG
ELECTRONIC LEARNING -
CÁC HỆ THỐNG HỌC TRỰC
TUYẾN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thủy
Danh sách nhóm:
TT Mã sinh viên Họ tên % đóng góp
1. 25A7510314 Hoàng Thị Giang 30%
2. 25A7510569 Trần Lê Minh Hiếu 0%
3. 25A7510574 Lê Trung Huân 25%
4. 25A7511193 Trần Thị Minh Tâm 35%
5. 25A7511213 Vũ Lê Phương Uyên 10%
HÀ NỘI – 11/2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS Nguyễn
Văn Thủy. Trong thời gian học tập học phần Năng lực số ng dụng, thầy đã tận
tình giảng dạy cũng như tạohội để chúng em làm bài tập phát triển nhiều
năng, đặc biệt năng làm việc nhóm thông qua quá trình hoàn thành tiểu luận
này.
Chúng em xin cảm ơn thầy vì đã đọc và đưa ra những lời nhận xét, góp ý quý
báu để chúng em có thể chỉnh sửa những sai sót của bản thân, để làm tốt hơn trong
những bài tập tiếp theo.
Do còn chưa nhiều kinh nghiệm cũng như giới hạn về kiến thức nên bài
làm không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của thầy
để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan tiểu luận công trình nghiên cứu của nhóm trong học
phần năng lực số ứng dụng tại Học viện Ngân hàng. Các số liệu tham khảo trung
thực, chính xác được trích dẫn đầy đủ. Chúng em xin chịu trách nhiệm về lời cam
đoan này.
4
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan về hệ thống học trực tuyến (E-
learning)
1.1. Giới thiệu chung về hệ thống E-learning
1.1.1. Các khái niệm về E-learning
Hệ thống E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới.
Hiện nay, theo quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách
hiểu về E-learning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng
để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông,
đặc biệt là công nghệ thông tin .
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân các nội dung học sử dụng
các công cụ hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,…
thông qua một máy tính hay TV, người dạy và người học có thể giao tiếp với
nhau qua mạng dưới các hình thức như: email, thảo luận trực tuyến (chát),
diễn đàn (forum), hội thảo video…
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng
bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một
thời gian và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến,
hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp…
Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất
thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học
qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là
giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học
viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học. E-learning cho phép
học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời gian, lượng
kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho phép tra cứu
trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt
lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi với những
5
người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học. Learning hay mạng
giáo dục từ xa đã được phát triến qua ba thế hệ. Ở thế hệ thứ nhất, hệ thống
giáo dục được truyền đạt thông qua con đường thư tín, báo trí. Đến thế hệ
thứ hai, hệ thống giáo dục từ xa được truyền thanh, truyền hình qua radio,
tivi nhờ vào sự phổ biến của các phương tiện thông tin đại chúng. Thế hệ thứ
ba sử dụng các công nghệ truyền thông, các kỹ thuật thông tin viễn thông
như Internet để tổ chức hệ thống giáo dục. Trong thời gian gần đây, khái
niệm giáo dục từ xa đồng nghĩa với một phương án mới của hệ thống giáo
dục thế hệ thứ ba. Phương án này sử dụng mạng truyền thông tốc độ rất cao
để cung cấp một hệ thống đào tạo mới khác hẳn với các hệ thống giáo dục
đã tồn tại trước đó. Như vậy có thể thấy phương pháp của hệ thống giáo dục
đổi mới và dài hạn bằng cách ứng dụng nhiều loại phương tiện thông tin
giáo dục và mạng truyền thông tốc độ cao, tận dụng ưu điểm của các phương
pháp sử dụng thiết bị đa phương tiện.
1.1.2. Đặc điểm chung của E-Learning
E-learning được cấu thành một cách hoàn chỉnh dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông, bao gồm: Công nghệ mạng, thiết kế – kỹ thuật đồ hoạ,
các phép tính, công nghệ chuyển động, kỹ thuật mô phỏng,…
Do E-learning có tính tương tác cao dựa trên Multimedia, tạo điều kiện cho
người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập
phù hợp với khả năng và sở thích của từng người nên so với phương pháp
đào tạo và học tập truyền thống thì giáo dục qua E-learning đạt hiệu quả cao
hơn khi có thể truyền đạt bất cứ bài giảng, kiến thức thông qua nhiều
phương tiện tiện ích, giúp người học tiếp thu kiến thức tốt hơn.
E-learning đang được sử dụng rộng rãi, và có xu hướng phát triển nhanh
chóng trong tương lai gần. Rất nhiều nước trên thế giới đã và đang phát triển
phương thức học tập này và đã rất thành công. Chính vì thế, đối với các
trung tâm, tổ chức giáo dục thì đây là một yếu tố không thể thiếu được trong
nền kinh tế tri thức, E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế
tri thức. Hiện nay, E-learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của
các nước, các tổ chức trên toàn thế giới.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống E-learning
1.2.1. Khái quát
E-learning là thuật ngữ xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10 năm 1999 trong
Hội nghị quốc tế về CBT- Computer Based Traning. Kể từ thời điểm đó, các
6
cụm từ “Online learning”, “Virtual learning” được nhắc đến ngày càng nhiều
hơn. Có thể nói rằng 2 cụm từ này chính là cha đẻ của thuật ngữ E-learning
ngày nay. E-learning đã vẽ ra cho chúng ta thấy một cách chi tiết nhất và
sinh động về một hệ thống học trực tuyến chuyên nghiệp và khoa học. Theo
đó, những người tham gia học tập có thể tương tác với môi trường học trực
tuyến thông qua mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử truyền thông
khác.
Hệ thống E-learning từng được người ta ví như là một mô hình “Lớp học
đảo ngược”. Bởi vì người học sẽ được học tập ngay tại lớp học trực tuyến,
và sau đó là nghiên cứu lý thuyết tại nhà. Đó chính là một trong những điểm
khác biệt chính giữa hình thức giáo dục truyền thống và hình thức đào tạo
trực tuyến hiện nay.
1.2.2. Các giai đoạn lịch sử phát triển
Giai đoạn 1984-1993: hệ điều hành Windows 3.1- máy tính Macintosh,
Powerpoint… đã ra đời cùng với các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra
một kỷ nguyên mới trong công nghệ – Kỷ nguyên số đa phương tiện. Bắt
đầu có những sự phát triển trong cách đào tạo khi người học có thể mua và
tự học mọi lúc, mọi nơi. Nhưng có 1 hạn chế lớn ở việc giao tiếp, trao đổi,
hướng dẫn của giảng viên và người học. Đây có thể nói là sự nhen nhóm đầu
tiên cho hình thức học E- learning.
Giai đoạn 1994-1999: sự ra đời của công nghệ Website đã được phát minh
cũng là thời điểm các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu nghiên cứu cách thức cải
tiến phương pháp giáo dục truyền thống qua công nghệ mới này. Sự phổ
biến của các phần mềm: Email, Web, trình duyệt, Media player, kỹ thuật
truyền Audio… tốc độ thấp cùng với các ngôn ngữ web: HTML và Java đã
góp phần làm thay đổi phần nào bộ mặt của nền giáo dục đào tạo bằng công
cụ đa phương tiện.
Giai đoạn 2000 – 2005: các công nghệ tiên tiến: Java, ứng dụng mạng IP…
Cùng công nghệ truy cập mạng, băng thông Internet được nâng cấp; Các
công nghệ thiết kế Web tiên tiến…. Tất cả đã tạo nên 1 cuộc cách mạng lớn
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
Giai đoạn 2006 đến nay: theo sự phát triển của nhu cầu học tập cũng như sự
hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, chúng ta ngày càng thấy nhiều hơn
nữa các lựa chọn platform giáo dục trực tuyến cũng như những bài giảng
trực tuyến hết sức sinh động được chuẩn hóa dưới các định dạng khác nhau
cho phù hợp với nhu cầu người dùng. Chúng ta có thể hiểu về khoa học vũ
7
trụ đầy bí hiểm, về lỗ đen hay sự hình thành các hành tinh, hiểu khoa vật lý
thiên văn vốn khô khan bằng những phim đồ họa hay streaming video thì
hứng thú hơn học “chay” trên sách vở rất nhiều.
1.3. Phân loại và các thành phần của hệ thống E-learning
1.3.1 Phân loại công nghệ E-learning
Các nhà khoa học giáo dục đã tìm hiểu và xác định nhiều loại và mô hình E-
learning khác nhau, theo các danh mục như phong cách học tập, phương pháp phân
phối, công cụ giáo dục và nền tảng khóa học trực tuyến được sử dụng. Sau đây là
các loại E-learning được sử dụng ngày nay:
Học tập do máy tính quản lý (CML)
Trong môi trường học tập được quản lý bằng máy tính, người hướng dẫn sử dụng
máy tính để đưa ra các mục tiêu học tập và đánh giá kết quả học tập của người học.
Hệ thống học tập được quản lý bằng máy tính có thể thực hiện một số chức năng,
bao gồm tạo các bài kiểm tra, phân tích kết quả của các bài kiểm tra này và lưu giữ
hồ sơ về sự tiến bộ của người học. Các tham số xếp hạng được sử dụng bởi các hệ
thống này cho phép quá trình học tập được điều chỉnh theo sở thích cá nhân của
học sinh.
Hướng dẫn có máy tính hỗ trợ (CAI)
Còn được gọi là phương pháp học tập có sự hỗ trợ của máy tính, CAI là một loại
phương pháp nâng cao sử dụng máy tính cùng với phương pháp giảng dạy truyền
thống. Phương pháp này bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm các hoạt
động diễn tập, hướng dẫn và mô phỏng. Hầu hết các trường học trực tuyến và
truyền thống ngày nay đều sử dụng các phương pháp CAI khác nhau để tạo điều
kiện phát triển kỹ năng ở học sinh.
Học trực tuyến đồng bộ
Thông qua việc học trực tuyến đồng bộ, các nhóm sinh viên có thể đồng thời tham
gia vào các hoạt động trong thời gian thực, ở bất kỳ đâu trên thế giới. Sự tương tác
trong thời gian thực này được tạo điều kiện bởi trò chuyện trực tuyến, cho phép
sinh viên và giáo viên tương tác với nhau mà không bị chậm trễ. Loại E-learning
hướng tới cộng đồng này là một trong những loại E-learning phát triển nhanh nhất
vì nó loại bỏ sự cô lập xã hội và mối quan hệ giáo viên - học sinh kém thường gặp
trong elearning
8
Học trực tuyến không đồng bộ
Ngược lại với học trực tuyến đồng bộ, phương pháp elearning không đồng bộ cho
phép sinh viên học độc lập tại các thời điểm và địa điểm khác nhau mà không cần
giao tiếp theo thời gian thực. Phương pháp học tập tự chủ này cho phép sinh viên
linh hoạt hơn trong lịch trình của họ. Các công nghệ được sử dụng cho phương
pháp phân loại không đồng bộ bao gồm email, blog, sách điện tử, diễn đàn thảo
luận, CD và DVD
1.3.2 Những thành phần chính của E-learning
Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Management System):
Là một hệ thống hỗ trợ các công tác quản lý giáo dục, bài giảng, giúp phân phối
các tài liệu học tập đến một số lượng lớn học viên.
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management
System):
Là hệ thống cho phép tạo ra và điều chỉnh, bổ sung, xem xét và quản lý các nội
dung học tập một cách có khoa học, hiệu quả.
Công cụ làm bài giảng (authoring tools):
Là hệ thống được hỗ trợ đa dạng, giúp người dạy có thể thực hiện các bài giảng,
truyền tải nội dung kiến thức bằng cách thông qua hình ảnh, video, âm thanh, chữ
viết. Giúp bài học trở nên diễn ra một cách sinh động, dễ theo dõi, dễ hiểu, dễ đạt
hiệu quả cao. Một số tool phổ biến như lightwork, prezi,…
1.4. Vai trò của hệ thống học trực tuyến trong giáo dục ở Việt Nam
1.4.1 Làm phương tiện bổ trợ giảng dạy cho học sinh.
E-Learning tại Việt Nam hiện nay đang phát triển chủ yếu ở bậc học phổ thông với
nền tảng lớn nhất là hocmai.vn cung cấp các bài giảng trực tuyến cơ bản và nâng
cao, các bài luyện thi có sự tham gia của hàng triệu giáo viên và học sinh trên cả
nước. Nhiều giáo viên phổ thông trên cả nước cũng sử dụng hocmai.vn để làm
phương tiện bổ trợ giảng dạy cho học sinh. Ngoài ra, một số nền tảng chỉ tập trung
vào luyện thi trực tuyến như luyenthi360.vn, moon.vn cũng có số lượng người
tham gia đông đảo.
1.4.2 Cử nhân trực tuyến
9
E-Learning trong giáo dục đại học tại Việt Nam đã trải qua gần một thập kỷ phát
triển và hiện nay có khá nhiều các chương trình cử nhân trực tuyến của các Trường
như Trường Đại học Mở, Trường Đại học Funix và các chương trình liên kết của
Topica với các trường đại học khác. Về bản chất E-Learning tại Việt Nam vẫn
đang trong giai đoạn phôi thai phát triển nên việc lựa chọn Blended learning kết
hợp giữa học trực tuyến và thi tập trung địa điểm vật lý vẫn là giải pháp tối ưu
trong điều kiện hiện nay. Điều này mặc dù làm gia tăng chi phí đào tạo và giảm bớt
sự thuận tiện của học viên nhưng đảm bảo được tính nghiêm túc, khách quan trong
công tác khảo thí. Xã hội đã và đang nhìn nhận học tập theo hình thức E-Learning
một cách cởi mở hơn với sự tham gia học tập ngày càng đông của người học. Sự
phát triển tất yếu của ELearning cũng đã khiến cho các hình thức như giáo dục từ
xa truyền thống và giáo dục tại chức mất dần chỗ đứng trong nền giáo dục quốc
dân.
1.4.3 Giáo dục sau đại học
Đối với giáo dục dành cho người đi làm, các nền tảng E-Learning đào tạo kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc như Topica Edumall, Kyna cũng được rất nhiều sinh viên
và người đã đi làm lựa chọn để theo học các khóa ngắn hạn. Các ứng dụng cài đặt
được trên điện thoại thông minh, máy tính bảng dạy học tiếng Anh như: Topica
Native, Elsa cũng đạt được hàng triệu lượt tải về.
Chương 2. Ứng dụng của công nghệ E-Learning
2.1. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của hệ thông E-learning
2.1.1 Ưu điểm
E-learning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình đào tạo truyền thống.
Elearning kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo viên của hình thức học
trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp thu kiến
thức của học viên.
Hỗ trợ các "đối tượng học" theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung
học tập đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng
lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp
cho học viên có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập
của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn
đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực
10
hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu
cầu.
Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với
nhịp độ phát triển nhanh chóng của trình độ kỹ thuật công nghệ, các chương
trình đào tạo cần được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với
thông tin, kiến thức của từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương
thức đào tạo truyền thống và những phương thức đào tạo khác, muốn thay
đổi nội dung bài học thì các tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại
cho tất cả các học viên. Đối với hệ thống E-learning, việc đó hoàn toàn đơn
giản vì để cập nhật nội dung môn học chỉ cần sao chép các tập tin được cập
nhật từ một máy tính địa phương (hoặc các phương tiện khác) tới một máy
chủ. Tất cả học viên sẽ có được phiên bản mới nhất trong máy tính trong lần
truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của học viên được nâng lên vượt bậc
vì học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất cùng
với giao diện web học tập đẹp mắt với các hình ảnh động, vui nhộn…
Đối với học viên: Hệ thống E-learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân,
theo thời gian biểu tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích
hợp cho riêng mình. Học viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù
hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó,
khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có
hiệu quả hơn.
Đối với giáo viên: Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. E-learning
cho phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể
được thay đổi về phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh
giá các học viên thông qua cách trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả
lời những câu hỏi đó. Điều này cũng giúp giáo viên đánh giá một cách công
bằng học lực của mỗi học viên.
Đối với việc đào tạo nói chung:
- E-learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học
tập qua mạng, các tổ chức (bao gồm cả trường học) có thể giảm được các chi phí
học tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và
ăn ở của học viên. Đối với những người thuộc các tổ chức này, học tập qua mạng
giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc trong khi di chuyển, đi lại, tổ
chức lớp học..., góp phần tăng hiệu quả công việc. Thêm vào đó, giá cả các thiết bị
công nghệ thông tin hiện nay cũng tương đối thấp, việc trang bị cho mình những
11
chiếc máy tính có thể truy cập vào Internet với các phần mềm trình duyệt miễn phí
để thực hiện việc học tập qua mạng là điều hết sức dễ dàng.
- E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Theo
thống kê trung bình, lượng thời gian cần thiết cho việc học giảm từ 40 đến 60%.
- Hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào
khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không nhất thiết phải
trùng nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối Internet.
2.1.2 Hạn chế
E-learning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới. Việc triển
khai hệ thống E-learning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác nó cũng có
những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, E-learning còn có một số
khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua hoặc cần phải khắc phục sau đây: - Do đã
quen với phương pháp học tập truyền thống nên học viên và giáo viên sẽ gặp một
số khó khăn về cách học tập và giảng dạy. Ngoài ra họ còn gặp khó khăn trong
việc tiếp cận các công nghệ mới. - Bởi vì đào tạo từ xa là môi trường học tập phân
tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của học viên. Do đó, học viên cần phải tập
trung, cố gắng nỗ lực hết mình khi tham gia khóa học để kết quả học tập tốt. - Mặt
khác, do E-learning được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia, có thể thuộc
nhiều vùng quốc gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó khăn
về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa. - Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và
công sức để soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương
thức học tập E-learning. - Chi phí để xây dựng E-learning. - Các vấn đề khác về
mặt công nghệ: cần phải xem xét các công nghệ hiện thời có đáp ứng được các
mục đích của đào tạo hay không, chi phí đầu tư cho các công nghệ đó có hợp lý
không. Ngoài ra, khả năng làm việc tương thích giữa các hệ thống phần cứng và
phần mềm cũng cần được xem xét.
2.2. Ứng dụng của công nghệ E-learning trong giáo dục
Việc sử dụng công nghệ E-learning trong giáo dục đã trở thành một chủ đề phổ
biến trong thập kỷ qua. Phương pháp học này có nhiều ưu điểm tốt hơn so với
phương pháp học truyền thống như lưu giữ tài liệu tốt hơn, có thể sử dụng tích hợp
nhiều công cụ như video, hình ảnh, âm thanh để làm bài giảng/ tiết học sống động
hơn…
2.2.1. Công cụ giáo án điện tử
12
Là công cụ giúp lập toàn bộ kế hoạch giảng dạy của giáo viên một cách chi tiết, có
tổ chức và hợp lý. Điều này thường được thực hiện thông qua một trang web hoặc
ứng dụng với các thao tác đơn giản như kéo và thả để nhập thông tin về sinh viên,
bài giảng, khóa học dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh và video. Nội dung
khóa học có thể được xuất dưới nhiều định dạng khác nhau, chẳng hạn như HTML,
CD-ROM…
2.2.2. Công cụ mô phỏng
Mô phỏng là quá trình phát triển một mô hình nhằm mục đích mô phỏng một đối
tượng nghiên cứu bằng cách sử dụng một tập hợp các công thức toán học. Hiện
nay, các công cụ mô phỏng đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
khoa học tự nhiên, y học, vật lý, công nghệ thông tin…
2.2.3. Công cụ bài giảng điện tử
Tiếp nối công cụ giáo án điện tử, ta áp dụng các phương pháp E-learning vào bài
giảng điện tử, điển hình là Powerpoint. Với phần mềm này, ta có thể tạo bài thuyết
trình một cách nhanh chóng và dễ dàng, thông tin được trình bày theo nhiều cách
sáng tạo, bao gồm văn bản, video, hình ảnh, âm thanh,…
2.2.4. Công cụ tạo bài kiểm tra
Đây là ứng dụng giúp người dạy tạo và giao các bài kiểm tra qua Internet. Hiện tại,
các công cụ này cũng tích hợp chức năng tự chấm cho các bài trắc nghiệm, tính
điểm trung bình, tổng hợp và báo cáo. Kì thi IELTS là ví dụ điển hình của ứng
dụng này
2.2.5 Công cụ seminar điện tử
Seminar điện tử (hay còn gọi webinar), hiểu nôm na “một cuộc hội thảo qua
Internet”, là một nền tảng trực tuyến cho phép bạn quản lý, tham gia cuộc họp ảo
thông qua các thiết bị máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng có kết nối
Internet mà không cần gặp nhau trực tiếp. Cũng giống như lớp học trực tuyến,
webinar cung cấp một môi trường mà bạn có thể tiếp nhận nhiều lựa chọn, thông
tin, nhiều phương pháp để trao đổi cũng như tương tác với nhau mà không hạn chế
bởi không gian và thời gian. Webinar được áp dụng cho các cuộc họp nhóm nội bộ,
đặc biệt nếu bạn làm việc trong môi trường đa quốc gia, hiện nay nó đã được mở
rộng như một dạng khóa học trực tuyến ngắn hạn.
Chương 3. Thực trạng và xu thế ứng dụng công nghệ E-
learning
13
3.1. Thực trạng phát triển E-Learning trên thế giới và Việt Nam
3.1.1. Thực trạng phát triển E-Learning ở một số quốc gia trên thế giới
Hoa kỳ: nói chung, các trường đại học Hoa Kỳ có quan tâm lớn đến việc
phát triển e-learning qua các khóa học trực tuyến ngoài các phương thức học
truyền thống. Nghiên cứu của Allen và Seaman (2016) cho thấy tỷ lệ lãnh
đạo các trường đại học xem đào tạo trực tuyến là xu hướng chiến lược tăng
từ 50% năm 2002 lên 70% vào năm 2014. Trong đó các trường công lập giữ
ở mức ổn định 70-80% và các trường tư không vì lợi nhuận tăng dần từ 50%
lên 60% trong thập niên 2006-2015.
Úc: là nước có quan tâm, đầu tư lớn vào e-learning. Úc đã triển khai những
chính sách về E-Learning từ những năm 1990 qua việc ban hành Kế hoạch
hành động về giáo dục và đào tạo trong xã hội thông tin với tên gọi “Học tập
trong xã hội tri thức” (Learning for the Knowledge Society) vào năm 2000.
Kế hoạch này bao gồm những lĩnh vực: Con người, Hạ tầng công nghệ, Nội
dung, ứng dụng và dịch vụ, Khung chính sách và Tổ chức, Khung pháp lý
(Anderson et al., 2006). Trong lĩnh vực giáo dục đại học, vào năm 2003,
chính phủ đã ban hành kế hoạch hành động có tên “Our University: Backing
Australia’s Future”, trong đó đưa ra chính sách phát triển những nhân tố cốt
lõi như: phát triển băng thông và các tiêu chuẩn tương tác (interoperability),
thúc đẩy chương trình nghiên cứu về e-learning và ứng dụng IT vào giảng
dạy và học tập.
Hàn Quốc: Việc phát triển e-learning có nền tảng vững chắc từ kế hoạch
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông quốc từ đầu những thập niên
90. Các chính sách được ban hành can thiệp vào lĩnh vực này qua 3 giai
đoạn: Giai đoạn thứ nhất là xây dựng môi trường thuận lợi cho phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông qua các chính sách tự do hóa và tư nhân
hóa lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Giai đoạn thứ hai nhằm
đầu tư vào cơ sở hạ tầng internet công cộng để can thiệp vào chuỗi cung
ứng. Giai đoạn thứ ba can thiệp vào nhu cầu qua chương trình đào tạo về
công nghệ thông tin cho 10 triệu người dân Hàn Quốc, bao gồm người làm
việc gia đình, viên chức và quân đội (Misko, Choi, Hong, & Lee, 2004).
Nhiều quốc gia đã nhận thức sớm vai trò của e-learning từ cuối thế kỷ 20 và xây
dựng chiến lược phát triển phương thức này phù hợp với đặc điểm mỗi nước.
Những chính sách xây dựng nền tảng của e-learning bao gồm; đào tạo nhân lực,
xây dựng cơ sở hạ tầng,...
14
3.1.2. Thực trạng phát triển E-Learning tại Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là bắt kịp nhanh xu hướng thế giới bởi ở thời điểm năm
2010, khi E-Learning bắt đầu trở thành một xu thế toàn cầu và lan tỏa ra nhiều
quốc gia trên thế giới thì ngay sau đó những doanh nghiệp trong nước cũng có
những bước đi khai phá đầu tiên, cho ra mắt một loạt các trang web học trực tuyến.
Đến nay, E-Learning đã trở thành một mô hình học tập thu hút lượng lớn người sử
dụng, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh với độ phủ đối
tượng khá rộng, từ học sinh các cấp, sinh viên tới người đi làm. Hoạt động giáo
dục trực tuyến tại Việt Nam cung cấp chủ yếu các nhóm dịch vụ là: Các khóa học
ngoại ngữ; Các chương trình ôn thi/bài giảng kiến thức phổ thông (cấp 2, cấp 3) và
khóa học kỹ năng. Nội dung các bài giảng E-Learning khá phong phú, được thiết
kế tích hợp dưới nhiều hình thức thể hiện khác nhau như video, clip, hiệu ứng âm
thanh, hình ảnh minh họa sinh động… nhưng vẫn đảm bảo sự tương tác với giáo
viên. Riêng với chương trình dành cho học sinh phổ thông các cấp, nhiều trang học
trực tuyến cung cấp hệ thống dữ liệu hàng nghìn bài giảng được thiết kế bám sát
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
E-Learning không chỉ thu hút sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp mà còn là
một xu hướng được ngành giáo dục Việt Nam lựa chọn. Cụ thể là Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E-Learning và thi trực tuyến
trong nước như cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử E-Learning” năm học
2009-2010 hay cuộc thi giải toán qua mạng tại website violympic.vn; cuộc thi
Olympic tiếng Anh trên mạng xã hội Go – ioe.go.vn… Nhiều trường đại học trong
nước cũng từng bước áp dụng mô hình E-Learning bên cạnh phương pháp giáo dục
truyền thống trong chương trình giáo dục. Ví dụ như Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành, Trường Đại học Bách Khoa (thuộc Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh),
Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh…
3.3. Tiềm năng ứng dụng công nghệ E-learning
3.3.1 Tiềm năng ứng dụng trong giáo dục nói chung
Nhiều công nghệ mới đã được hình thành từ các năm trước nhưng còn trong
giai đoạn phát triển. Trong vài năm gần đây, việc ứng dụng chúng trong e-
learning đã được thương mại hóa và mang lại những đột phát trong thị
trường:
Phát trực tuyến cho phép người dùng truyền tải video liên tục cho người
khác theo dõi, được sử dụng nhiều trong giải trí, quảng cáo. Khi áp dụng
video streaming vào trong e-learning, công nghệ này có thể mang lại cho
15
học sinh, sinh viên những bài giảng video chất lượng cao mà không đòi hỏi
kết nối chất lượng cao.
Hội thảo trực tuyến (video conferencing) hỗ trợ trong việc truyền thông kết
nối video giữa nhiều địa điểm khác nhau. Công nghệ này còn được sử dụng
trong e-learning nhằm giảng dạy đồng bộ về thời gian, với nhiều đối tượng
giảng dạy.
Phân tích học tập (learning analytics) giúp cho người học tối ưu hóa quá
trình học tập trên cơ sở kết hợp giữa giáo dục với các công nghệ về dữ liệu,
trí tuệ nhân tạo thông qua việc thu thập, đo lường, phân tích và báo cáo dữ
liệu của đối tượng.
Học tập thích ứng (adaptive learning) là các giải pháp sử dụng thuật toán và
trí tuệ nhân tạo nhằm đánh giá kiến thức và kiểu học của từng người học,
cung cấp học liệu, hướng dẫn, theo dõi và hỗ trợ để người học đạt được kết
quả tốt nhất.
Trí tuệ nhân tạo có thể phục vụ nhiều ứng dụng công nghệ trong giáo dục
như cung cấp môi trường học tập và trợ giúp ảo hóa (virtual facilitors and
learning environments), hệ thống trợ giảng thông minh (intelligent tutoring
systems), hệ thống chuyển tải nội dung (content delivery systems)… và liên
quan với nhiều giải pháp được kể trên như phân tích học tập, học tập thích
ứng…
3.3.2 Tiềm năng ứng dụng trong giáo dục đại học
E-learning trong giáo dục đại học Việt Nam là một thị trường tiềm năng to
lớn.
Các nhân tố thúc đẩy nhu cầu e-learning bao gồm:
- Sự phát triển nhanh chóng, ổn định của nền kinh tế Việt Nam trong những năm
qua và các yếu tố thuận lợi từ việc tham gia các hiệp định thương mại cũng như tái
cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch dự báo nhu cầu lớn về nguồn nhân
lực chất lượng cao.
- Dân số tăng trưởng nhanh, cơ cấu trẻ trong bối cảnh thu nhập bình quân đầu
người tăng tạo nhu cầu lớn về giáo dục đại học.
Đào tạo e-learning Việt Nam từ các trường đại học có thể hướng đến các phân
khúc thị trường: (1) Đào tạo ban đầu cho lực lượng lao động đã tốt nghiệp phổ
thông nhưng không có điều kiện theo học các chương trình chính quy tập trung; (2)
Nâng cấp chương trình đào tạo đại học trên nền tảng ứng dụng e-learning cho hàng
16
triệu sinh viên đang học tại các trường đại học; (3) Đào tạo nâng cao bậc sau đại
học, đào tạo lại cho những người tốt nghiệp đại học muốn thay đổi ngành nghề hay
cập nhật kiến thức đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và (4) Đào tạo ngắn
hạn các kiến thức và kỹ năng cho người lao động.
E-learning trong giáo dục đại học Việt Nam hưởng lợi từ sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin, truyền thông và e-learning trên thế giới.
Các đột phá trong công nghệ thông tin và truyền thông một mặt mang lại các giá trị
lớn cho e-learning như khả năng tương tác, cá nhân hóa người học, mô phỏng thực
tế… một mặt làm cho chi phí giảm trong khi tốc độ xử lý, lưu trữ và truyền dẫn,
chất lượng hình ảnh, khả năng di động… tăng lên rất lớn. Các công cụ và phần
mềm phục vụ cho e-learning trên cơ sở đó cũng phát triển nhanh chóng và ngày
càng mang lại chất lượng cao hơn cho e-learning. Các trường đại học Việt Nam
hiện đã và còn nhiều cơ hội khai thác sự phát triển này để phát triển e-learning.
Cơ sở hạ tầng về công nghệ của Việt Nam có sự phát triển khá nhanh chóng
trong những năm vừa qua tạo điều kiện thuận lợi cho e-learning Việt Nam
phát triển.
Hạ tầng công nghệ Việt Nam phát triển khá mạnh mẽ với mức độ bao phủ Internet
và tốc độ đường truyền ngày càng cải thiện. Trang bị máy tính, smartphone của
người dân tăng lên và các dịch vụ đi kèm ngày càng phong phú. Việt Nam đã có
chương trình chuyển đổi số quốc gia, trong đó có mục tiêu phát triển hơn nữa hạ
tầng công nghệ thông tin và viễn thông.
Việc phát triển e-learning ngày càng được quan tâm trong chính sách và các
quy định của Nhà nước.
Xu thế chung của thế giới trong phát triển e-learning, chính sách chuyển đổi số
quốc gia trong đó có giáo dục và ảnh hưởng của đại dịch là các nhân tố thúc đẩy sự
quan tâm ngày một tăng thêm trong chính sách của Nhà nước về e-learning. Gần
đây, nhiều nỗ lực về phía chính sách đã mở ra cánh cửa cho phát triển e-learning
trong GDĐH Việt Nam như Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 ban
hành Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” và các Quy chế đào
tạo đại học (Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021) và Quy chế tuyển
sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ (Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021).
Đây là một cơ hội lớn cho các trường đại học trong việc phát triển e-learning.
17
3.4. Đề xuất giải pháp ứng dụng
3.4.1 Yêu cầu về cơ sở hạ tầng
Cổng thông tin điện tử đào tạo trực tuyến (ĐTTT) phải tích hợp hệ thống
quản lý học tập.
Hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối mạng Internet phải có đủ băng thông,
năng lực đáp ứng số lượng và nhu cầu truy cập của người dùng không để
xảy ra hiện tượng nghẽn mạng/quá tải.
Hệ thống quản lý học tập cho phép tổ chức và triển khai các hoạt động đào
tạo qua mạng từ lúc nhập học đến khi người học hoàn thành khóa học qua
mạng; giúp cơ sở đào tạo theo dõi và quản lý quá trình học tập của người
học; tạo ra môi trường dạy và học ảo; giúp giáo viên giao tiếp với người học
trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp người học có thể theo dõi
được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với
giáo viên và các học viên khác để hướng dẫn, giải đáp câu hỏi hoặc trao đổi
bài.
Cung cấp đầy đủ tư liệu điện tử phục vụ việc giáo dục trước khi tổ chức
khóa học.
Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên am hiểu các hệ thống ứng dụng CNTT
liên quan đến ĐTTT của cơ sở đào tạo để quản trị, vận hành hệ thống CNTT
nhằm đảm bảo hoạt động ổn định.
Nhà trường biết quy định rõ qui trình tổ chức, thực hiện trong quản lý, vận
hành các hệ thống CNTT, tổ chức ĐTTT.
3.4.3 Thiết kế chức năng hệ thống LMS
Chức năng lưu trữ dữ liệu: cho phép cả sinh viên và quản trị viên đăng tải
các dữ liệu bản mềm, video, etc etc lên hệ thống mà quản trị viên có thể dễ
dàng quản lý.
Độ bảo mật cao: đảm bảo an toàn bảo mật, không để bị rò rỉ cho những
thông tin nhạy cảm của người dùng như tài khoản thẻ tín dụng
Truy cập dễ dàng: có thể truy cập hệ thống qua nhiều thiết bị điện tử khác
nhau như máy tính bảng, điện thoại di động…dưới nhiều hệ điều hành như
IOS, Android, etc etc
Chức năng đa chủ đề: cho phép các giáo viên và học sinh tương tác với nhau
trong khóa học online. Bên cạnh đó, mọi người còn có thể thông qua hệ
thống để trao đổi thông tin.
Đa quốc gia, đa ngôn ngữ: Hiện phần mềm LMS đã trở nên phổ biến trên
toàn thế giới, có thể kết nối tất cả mọi người từ nhiều quốc gia khác nhau, có
18
thể chuyển đổi ngôn ngữ một cách dễ dàng trong cùng một khóa học.
Quản lý người dùng tham gia: Thông qua phần đăng ký khóa học, phần mềm
này có thể quản lý và kiểm soát toàn bộ học viên tham gia hệ thống.
Lịch trình cụ thể: Sử dụng có thể giới hạn được lượng thời phần mềm LMS
gian tham gia bài thi, khóa học. Bên cạnh đó, các giảng viên cũng có thể lên
lịch để trao đổi online với các học viên của mình.
Quản lý giao dịch: Phần mềm LMS sẽ quản lý và kiểm soát các giao dịch
được thực hiện bởi các học viên tham gia khóa học với công ty hay doanh
nghiệp thực hiện công tác giáo dục.
Quản lý tương tác, hỗ trợ người dùng: Các học viên sử dụng phần mềm có
thể trao đổi bài học của mình thông qua công cụ nhắn tin, chat. Họ cũng có
thể tương tác với các giáo viên thông qua đánh giá, tin nhắn riêng và email.
Giảng viên và học viên có thể tương tác với quản trị viên thông qua mục hỗ
trợ người dùng thông qua mục hỗ trợ để có thể giải quyết các vấn đề như kỹ
thuật, giao dịch, nội quy.
Dễ dàng đánh giá từng học viên: Tham gia khóa học online sẽ có thể thấy
được mức độ hiểu bài của từng học viên. Hệ thống sẽ tự động chấm điểm,
đưa ra đánh giá và gửi tới từng người. Không chỉ vậy, còn phần mềm LMS
mang tới các hình thức thúc đẩy nỗ lực học tập của các học viên như game,
đua top giữa các học sinh thông qua bảng điểm. Bên cạnh đó, hệ thống cũng
giúp cho các bài giảng của mình trở nên hấp dẫn hơn.
Kiểm soát quá trình học tập của giảng viên: Phần mềm LMS giúp các giảng
viên có thể dễ dàng đánh giá được năng lực của từng học việc qua từng giai
đoạn cụ thể.
Kết luận
Trong thời gian tới đây, với việc triển khai rộng khắp các chương trình giáo dục
thông qua hình thức E-learning hoặc các khóa học MOOC sẽ thay thế dần phương
thức đào tạo từ xa truyền thống hoặc qua truyền hình. Về bản chất, E-learning
không hoàn toàn thay thế được giáo dục truyền thống, giáo dục chính quy nhưng sẽ
là các kênh bổ trợ cần thiết và không thể thiếu được giúp cho công cuộc xây dựng
xã hội học tập thành công. Để phát triển được E-Learning cho giáo dục đại học
sau đại học nói riêng, cũng như cho ngành giáo dục nói chung, điều tiên quyết
phải xây dựng dược một mạng lưới học tập trên nền hạ tầng cơ sở công nghệ thông
tin - viễn thông của quốc gia. Các đơn vị cung cấp cơ sở hạ tầng như các nhà mạng
viễn thông chịu trách nhiệm phân phối nội dung tới từng thuê bao di động/Internet.
Trên hết, Nhà nước cần phải đưa ra các cơ chế, chính sách phù hợp cũng như phân
19
bổ các nguồn lực cần thiết để xây dựng thành công mạng lưới học tập quốc gia
này.
20
Tài liệu tham khảo
1. Thị Hương (2009), đồ án tốt nghiệpNghiên cứu ứng dụng E-learning,
Đại Học Dân Lập Hải Phòng
2. TS. Đặng Hải Đăng (2020), Vai trò của các cơ sở Đại học trong việc phát triển
E-Learning nhằm thúc đẩy hội học tập học cả đời Việt Nam, Tạp chí
Khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
3. TS. Trịnh Văn Biều (2012), Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến (E-Learning),
Tạp chí Khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
4. ThS.Đỗ Mai Hương (2013), Ứng dụng công nghệ E-Learning trong hoạt động
quan nhà nước, luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Nội Đại học Công
nghệ.
5. PGS.TS. Vũ Đức Hữu, Đầu tư cho phát triển bền vững E-Learning trong giáo
dục đại học - Chính sách các quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,
Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
6. PGS.TS. Hữu Đức - ThS. Đặng Thị Thảo Ly - ThS. Nguyễn Minh Đỗi
(2021), Phân tích thực trạng E-learning trong giáo dục đào tạo tại Việt
Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quy định, điều kiện giải pháp phát triển
phương thức E-learning trong giáo dục đại học tại Việt Nam, Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh.
7. PGS.TS. Vũ Hữu Đức - TS. Lê Thái Thường Quân (2021), Các xu hướng phát
triền E-learning trên thế giới hiện nay - hội thách thức cho Việt Nam,
Kỷ yếu hội thảo khoa học Quy định, điều kiện giải pháp phát triển phương
thức E-learning trong giáo dục đại học tại Việt Nam, Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh.
8. Phạm Hồng Hạnh - Thanh Hòa (2020), Đào tạo E-Learning tại Trung
Quốc một số kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh.
21
9. MBE (2020), Giáo dục trực tuyến Việt Nam - Thị trường tiềm năng, E-
learning
From https://mbe.edu.vn/vi/giao-duc-truc-tuyen-o-viet-nam-thi-truong-tiem-nang/
10. Unitrain (2020), Lịch sử học trực tuyến E-learning, Bài viết
From https://unitrain.edu.vn/lich-su-hoc-truc-tuyen-elearning/
11. Trúc Mai (2021), E-learning là gì? Hệ thống E-learning bao gồm những thành
phần nào?, Digital Transfromation
From https://tino.org/vi/e-learning-la-gi/
12. Trang lập trình Hồng Phong (2019), E-learning những ứng dụng E-
learning trong dạy học, Tin tức giáo dục
From http://thcslehongphong.edu.vn/ung-dung-elearning-trong-day-hoc/
13. GSHN (2021), LMS là gì? Chức năng của LMS? Một số phần mềm LMS, Blog
From https://giasutaihanoi.edu.vn/lms-la-gi-chuc-nang-cua-phan-mem-lms/
#Chuc_nang_cua_LMS
22
| 1/22

Preview text:

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN
NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG
TÊN CHỦ ĐỀ BÁO CÁO NHÓM 14 HÀ NỘI-11/2022
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN
NĂNG LỰC SỐ ỨNG DỤNG ELECTRONIC LEARNING -
CÁC HỆ THỐNG HỌC TRỰC TUYẾN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thủy Danh sách nhóm: TT Mã sinh viên Họ tên % đóng góp 1. 25A7510314 Hoàng Thị Giang 30% 2. 25A7510569 Trần Lê Minh Hiếu 0% 3. 25A7510574 Lê Trung Huân 25% 4. 25A7511193 Trần Thị Minh Tâm 35% 5. 25A7511213 Vũ Lê Phương Uyên 10% HÀ NỘI – 11/2022 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS Nguyễn
Văn Thủy. Trong thời gian học tập học phần Năng lực số ứng dụng, thầy đã tận
tình giảng dạy cũng như tạo cơ hội để chúng em làm bài tập và phát triển nhiều kĩ
năng, đặc biệt là kĩ năng làm việc nhóm thông qua quá trình hoàn thành tiểu luận này.
Chúng em xin cảm ơn thầy vì đã đọc và đưa ra những lời nhận xét, góp ý quý
báu để chúng em có thể chỉnh sửa những sai sót của bản thân, để làm tốt hơn trong
những bài tập tiếp theo.
Do còn chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như giới hạn về kiến thức nên bài
làm không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của thầy
để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn. 3 LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan tiểu luận là công trình nghiên cứu của nhóm trong học
phần năng lực số ứng dụng tại Học viện Ngân hàng. Các số liệu và tham khảo là trung
thực, chính xác và được trích dẫn đầy đủ. Chúng em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. 4
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Mở đầu
Chương 1. Tổng quan về hệ thống học trực tuyến (E- learning)
1.1. Giới thiệu chung về hệ thống E-learning
1.1.1. Các khái niệm về E-learning
Hệ thống E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới.
Hiện nay, theo quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách
hiểu về E-learning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng
để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông,
đặc biệt là công nghệ thông tin . 
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân các nội dung học sử dụng
các công cụ hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,…
thông qua một máy tính hay TV, người dạy và người học có thể giao tiếp với
nhau qua mạng dưới các hình thức như: email, thảo luận trực tuyến (chát),
diễn đàn (forum), hội thảo video… 
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng
bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một
thời gian và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến,
hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp…
Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất
thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học
qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là
giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học
viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học. E-learning cho phép
học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời gian, lượng
kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho phép tra cứu
trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt
lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi với những 5
người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học. Learning hay mạng
giáo dục từ xa đã được phát triến qua ba thế hệ. Ở thế hệ thứ nhất, hệ thống
giáo dục được truyền đạt thông qua con đường thư tín, báo trí. Đến thế hệ
thứ hai, hệ thống giáo dục từ xa được truyền thanh, truyền hình qua radio,
tivi nhờ vào sự phổ biến của các phương tiện thông tin đại chúng. Thế hệ thứ
ba sử dụng các công nghệ truyền thông, các kỹ thuật thông tin viễn thông
như Internet để tổ chức hệ thống giáo dục. Trong thời gian gần đây, khái
niệm giáo dục từ xa đồng nghĩa với một phương án mới của hệ thống giáo
dục thế hệ thứ ba. Phương án này sử dụng mạng truyền thông tốc độ rất cao
để cung cấp một hệ thống đào tạo mới khác hẳn với các hệ thống giáo dục
đã tồn tại trước đó. Như vậy có thể thấy phương pháp của hệ thống giáo dục
đổi mới và dài hạn bằng cách ứng dụng nhiều loại phương tiện thông tin
giáo dục và mạng truyền thông tốc độ cao, tận dụng ưu điểm của các phương
pháp sử dụng thiết bị đa phương tiện.
1.1.2. Đặc điểm chung của E-Learning
E-learning được cấu thành một cách hoàn chỉnh dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông, bao gồm: Công nghệ mạng, thiết kế – kỹ thuật đồ hoạ,
các phép tính, công nghệ chuyển động, kỹ thuật mô phỏng,… 
Do E-learning có tính tương tác cao dựa trên Multimedia, tạo điều kiện cho
người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập
phù hợp với khả năng và sở thích của từng người nên so với phương pháp
đào tạo và học tập truyền thống thì giáo dục qua E-learning đạt hiệu quả cao
hơn khi có thể truyền đạt bất cứ bài giảng, kiến thức thông qua nhiều
phương tiện tiện ích, giúp người học tiếp thu kiến thức tốt hơn.
 E-learning đang được sử dụng rộng rãi, và có xu hướng phát triển nhanh
chóng trong tương lai gần. Rất nhiều nước trên thế giới đã và đang phát triển
phương thức học tập này và đã rất thành công. Chính vì thế, đối với các
trung tâm, tổ chức giáo dục thì đây là một yếu tố không thể thiếu được trong
nền kinh tế tri thức, E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế
tri thức. Hiện nay, E-learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của
các nước, các tổ chức trên toàn thế giới.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống E-learning 1.2.1. Khái quát
E-learning là thuật ngữ xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10 năm 1999 trong
Hội nghị quốc tế về CBT- Computer Based Traning. Kể từ thời điểm đó, các 6
cụm từ “Online learning”, “Virtual learning” được nhắc đến ngày càng nhiều
hơn. Có thể nói rằng 2 cụm từ này chính là cha đẻ của thuật ngữ E-learning
ngày nay. E-learning đã vẽ ra cho chúng ta thấy một cách chi tiết nhất và
sinh động về một hệ thống học trực tuyến chuyên nghiệp và khoa học. Theo
đó, những người tham gia học tập có thể tương tác với môi trường học trực
tuyến thông qua mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử truyền thông khác. 
Hệ thống E-learning từng được người ta ví như là một mô hình “Lớp học
đảo ngược”. Bởi vì người học sẽ được học tập ngay tại lớp học trực tuyến,
và sau đó là nghiên cứu lý thuyết tại nhà. Đó chính là một trong những điểm
khác biệt chính giữa hình thức giáo dục truyền thống và hình thức đào tạo trực tuyến hiện nay.
1.2.2. Các giai đoạn lịch sử phát triển
Giai đoạn 1984-1993: hệ điều hành Windows 3.1- máy tính Macintosh,
Powerpoint… đã ra đời cùng với các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra
một kỷ nguyên mới trong công nghệ – Kỷ nguyên số đa phương tiện. Bắt
đầu có những sự phát triển trong cách đào tạo khi người học có thể mua và
tự học mọi lúc, mọi nơi. Nhưng có 1 hạn chế lớn ở việc giao tiếp, trao đổi,
hướng dẫn của giảng viên và người học. Đây có thể nói là sự nhen nhóm đầu
tiên cho hình thức học E- learning. 
Giai đoạn 1994-1999: sự ra đời của công nghệ Website đã được phát minh
cũng là thời điểm các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu nghiên cứu cách thức cải
tiến phương pháp giáo dục truyền thống qua công nghệ mới này. Sự phổ
biến của các phần mềm: Email, Web, trình duyệt, Media player, kỹ thuật
truyền Audio… tốc độ thấp cùng với các ngôn ngữ web: HTML và Java đã
góp phần làm thay đổi phần nào bộ mặt của nền giáo dục đào tạo bằng công cụ đa phương tiện. 
Giai đoạn 2000 – 2005: các công nghệ tiên tiến: Java, ứng dụng mạng IP…
Cùng công nghệ truy cập mạng, băng thông Internet được nâng cấp; Các
công nghệ thiết kế Web tiên tiến…. Tất cả đã tạo nên 1 cuộc cách mạng lớn
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
 Giai đoạn 2006 đến nay: theo sự phát triển của nhu cầu học tập cũng như sự
hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, chúng ta ngày càng thấy nhiều hơn
nữa các lựa chọn platform giáo dục trực tuyến cũng như những bài giảng
trực tuyến hết sức sinh động được chuẩn hóa dưới các định dạng khác nhau
cho phù hợp với nhu cầu người dùng. Chúng ta có thể hiểu về khoa học vũ 7
trụ đầy bí hiểm, về lỗ đen hay sự hình thành các hành tinh, hiểu khoa vật lý
thiên văn vốn khô khan bằng những phim đồ họa hay streaming video thì
hứng thú hơn học “chay” trên sách vở rất nhiều.
1.3. Phân loại và các thành phần của hệ thống E-learning
1.3.1 Phân loại công nghệ E-learning
Các nhà khoa học giáo dục đã tìm hiểu và xác định nhiều loại và mô hình E-
learning khác nhau, theo các danh mục như phong cách học tập, phương pháp phân
phối, công cụ giáo dục và nền tảng khóa học trực tuyến được sử dụng. Sau đây là
các loại E-learning được sử dụng ngày nay:
 Học tập do máy tính quản lý (CML)
Trong môi trường học tập được quản lý bằng máy tính, người hướng dẫn sử dụng
máy tính để đưa ra các mục tiêu học tập và đánh giá kết quả học tập của người học.
Hệ thống học tập được quản lý bằng máy tính có thể thực hiện một số chức năng,
bao gồm tạo các bài kiểm tra, phân tích kết quả của các bài kiểm tra này và lưu giữ
hồ sơ về sự tiến bộ của người học. Các tham số xếp hạng được sử dụng bởi các hệ
thống này cho phép quá trình học tập được điều chỉnh theo sở thích cá nhân của học sinh.
 Hướng dẫn có máy tính hỗ trợ (CAI)
Còn được gọi là phương pháp học tập có sự hỗ trợ của máy tính, CAI là một loại
phương pháp nâng cao sử dụng máy tính cùng với phương pháp giảng dạy truyền
thống. Phương pháp này bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm các hoạt
động diễn tập, hướng dẫn và mô phỏng. Hầu hết các trường học trực tuyến và
truyền thống ngày nay đều sử dụng các phương pháp CAI khác nhau để tạo điều
kiện phát triển kỹ năng ở học sinh.
 Học trực tuyến đồng bộ
Thông qua việc học trực tuyến đồng bộ, các nhóm sinh viên có thể đồng thời tham
gia vào các hoạt động trong thời gian thực, ở bất kỳ đâu trên thế giới. Sự tương tác
trong thời gian thực này được tạo điều kiện bởi trò chuyện trực tuyến, cho phép
sinh viên và giáo viên tương tác với nhau mà không bị chậm trễ. Loại E-learning
hướng tới cộng đồng này là một trong những loại E-learning phát triển nhanh nhất
vì nó loại bỏ sự cô lập xã hội và mối quan hệ giáo viên - học sinh kém thường gặp trong elearning 8
 Học trực tuyến không đồng bộ
Ngược lại với học trực tuyến đồng bộ, phương pháp elearning không đồng bộ cho
phép sinh viên học độc lập tại các thời điểm và địa điểm khác nhau mà không cần
giao tiếp theo thời gian thực. Phương pháp học tập tự chủ này cho phép sinh viên
linh hoạt hơn trong lịch trình của họ. Các công nghệ được sử dụng cho phương
pháp phân loại không đồng bộ bao gồm email, blog, sách điện tử, diễn đàn thảo luận, CD và DVD
1.3.2 Những thành phần chính của E-learning
 Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Management System):
Là một hệ thống hỗ trợ các công tác quản lý giáo dục, bài giảng, giúp phân phối
các tài liệu học tập đến một số lượng lớn học viên.
 Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management System):
Là hệ thống cho phép tạo ra và điều chỉnh, bổ sung, xem xét và quản lý các nội
dung học tập một cách có khoa học, hiệu quả.
 Công cụ làm bài giảng (authoring tools):
Là hệ thống được hỗ trợ đa dạng, giúp người dạy có thể thực hiện các bài giảng,
truyền tải nội dung kiến thức bằng cách thông qua hình ảnh, video, âm thanh, chữ
viết. Giúp bài học trở nên diễn ra một cách sinh động, dễ theo dõi, dễ hiểu, dễ đạt
hiệu quả cao. Một số tool phổ biến như lightwork, prezi,…
1.4. Vai trò của hệ thống học trực tuyến trong giáo dục ở Việt Nam
1.4.1 Làm phương tiện bổ trợ giảng dạy cho học sinh.
E-Learning tại Việt Nam hiện nay đang phát triển chủ yếu ở bậc học phổ thông với
nền tảng lớn nhất là hocmai.vn cung cấp các bài giảng trực tuyến cơ bản và nâng
cao, các bài luyện thi có sự tham gia của hàng triệu giáo viên và học sinh trên cả
nước. Nhiều giáo viên phổ thông trên cả nước cũng sử dụng hocmai.vn để làm
phương tiện bổ trợ giảng dạy cho học sinh. Ngoài ra, một số nền tảng chỉ tập trung
vào luyện thi trực tuyến như luyenthi360.vn, moon.vn cũng có số lượng người tham gia đông đảo.
1.4.2 Cử nhân trực tuyến 9
E-Learning trong giáo dục đại học tại Việt Nam đã trải qua gần một thập kỷ phát
triển và hiện nay có khá nhiều các chương trình cử nhân trực tuyến của các Trường
như Trường Đại học Mở, Trường Đại học Funix và các chương trình liên kết của
Topica với các trường đại học khác. Về bản chất E-Learning tại Việt Nam vẫn
đang trong giai đoạn phôi thai phát triển nên việc lựa chọn Blended learning kết
hợp giữa học trực tuyến và thi tập trung địa điểm vật lý vẫn là giải pháp tối ưu
trong điều kiện hiện nay. Điều này mặc dù làm gia tăng chi phí đào tạo và giảm bớt
sự thuận tiện của học viên nhưng đảm bảo được tính nghiêm túc, khách quan trong
công tác khảo thí. Xã hội đã và đang nhìn nhận học tập theo hình thức E-Learning
một cách cởi mở hơn với sự tham gia học tập ngày càng đông của người học. Sự
phát triển tất yếu của ELearning cũng đã khiến cho các hình thức như giáo dục từ
xa truyền thống và giáo dục tại chức mất dần chỗ đứng trong nền giáo dục quốc dân.
1.4.3 Giáo dục sau đại học
Đối với giáo dục dành cho người đi làm, các nền tảng E-Learning đào tạo kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc như Topica Edumall, Kyna cũng được rất nhiều sinh viên
và người đã đi làm lựa chọn để theo học các khóa ngắn hạn. Các ứng dụng cài đặt
được trên điện thoại thông minh, máy tính bảng dạy học tiếng Anh như: Topica
Native, Elsa cũng đạt được hàng triệu lượt tải về.
Chương 2. Ứng dụng của công nghệ E-Learning
2.1. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của hệ thông E-learning 2.1.1 Ưu điểm
E-learning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình đào tạo truyền thống.
Elearning kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo viên của hình thức học
trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp thu kiến thức của học viên.
 Hỗ trợ các "đối tượng học" theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung
học tập đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng
lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp
cho học viên có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập
của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn
đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập, thực 10
hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu.
 Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với
nhịp độ phát triển nhanh chóng của trình độ kỹ thuật công nghệ, các chương
trình đào tạo cần được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với
thông tin, kiến thức của từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương
thức đào tạo truyền thống và những phương thức đào tạo khác, muốn thay
đổi nội dung bài học thì các tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại
cho tất cả các học viên. Đối với hệ thống E-learning, việc đó hoàn toàn đơn
giản vì để cập nhật nội dung môn học chỉ cần sao chép các tập tin được cập
nhật từ một máy tính địa phương (hoặc các phương tiện khác) tới một máy
chủ. Tất cả học viên sẽ có được phiên bản mới nhất trong máy tính trong lần
truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của học viên được nâng lên vượt bậc
vì học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất cùng
với giao diện web học tập đẹp mắt với các hình ảnh động, vui nhộn…
 Đối với học viên: Hệ thống E-learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân,
theo thời gian biểu tự lập nên học viên có thể chọn phương pháp học thích
hợp cho riêng mình. Học viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù
hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó,
khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.
 Đối với giáo viên: Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. E-learning
cho phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể
được thay đổi về phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh
giá các học viên thông qua cách trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả
lời những câu hỏi đó. Điều này cũng giúp giáo viên đánh giá một cách công
bằng học lực của mỗi học viên.
 Đối với việc đào tạo nói chung:
- E-learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học
tập qua mạng, các tổ chức (bao gồm cả trường học) có thể giảm được các chi phí
học tập như tiền lương phải trả cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại và
ăn ở của học viên. Đối với những người thuộc các tổ chức này, học tập qua mạng
giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc trong khi di chuyển, đi lại, tổ
chức lớp học..., góp phần tăng hiệu quả công việc. Thêm vào đó, giá cả các thiết bị
công nghệ thông tin hiện nay cũng tương đối thấp, việc trang bị cho mình những 11
chiếc máy tính có thể truy cập vào Internet với các phần mềm trình duyệt miễn phí
để thực hiện việc học tập qua mạng là điều hết sức dễ dàng.
- E-learning còn giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Theo
thống kê trung bình, lượng thời gian cần thiết cho việc học giảm từ 40 đến 60%.
- Hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào
khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời điểm nào mà không nhất thiết phải
trùng nhau chỉ cần có máy tính có thể kết nối Internet. 2.1.2 Hạn chế
E-learning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới. Việc triển
khai hệ thống E-learning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác nó cũng có
những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, E-learning còn có một số
khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua hoặc cần phải khắc phục sau đây: - Do đã
quen với phương pháp học tập truyền thống nên học viên và giáo viên sẽ gặp một
số khó khăn về cách học tập và giảng dạy. Ngoài ra họ còn gặp khó khăn trong
việc tiếp cận các công nghệ mới. - Bởi vì đào tạo từ xa là môi trường học tập phân
tán nên mối liên hệ gặp gỡ giữa giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của học viên. Do đó, học viên cần phải tập
trung, cố gắng nỗ lực hết mình khi tham gia khóa học để kết quả học tập tốt. - Mặt
khác, do E-learning được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia, có thể thuộc
nhiều vùng quốc gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có thể gặp khó khăn
về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa. - Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và
công sức để soạn bài giảng, tài liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương
thức học tập E-learning. - Chi phí để xây dựng E-learning. - Các vấn đề khác về
mặt công nghệ: cần phải xem xét các công nghệ hiện thời có đáp ứng được các
mục đích của đào tạo hay không, chi phí đầu tư cho các công nghệ đó có hợp lý
không. Ngoài ra, khả năng làm việc tương thích giữa các hệ thống phần cứng và
phần mềm cũng cần được xem xét.
2.2. Ứng dụng của công nghệ E-learning trong giáo dục
Việc sử dụng công nghệ E-learning trong giáo dục đã trở thành một chủ đề phổ
biến trong thập kỷ qua. Phương pháp học này có nhiều ưu điểm tốt hơn so với
phương pháp học truyền thống như lưu giữ tài liệu tốt hơn, có thể sử dụng tích hợp
nhiều công cụ như video, hình ảnh, âm thanh để làm bài giảng/ tiết học sống động hơn…
2.2.1. Công cụ giáo án điện tử 12
Là công cụ giúp lập toàn bộ kế hoạch giảng dạy của giáo viên một cách chi tiết, có
tổ chức và hợp lý. Điều này thường được thực hiện thông qua một trang web hoặc
ứng dụng với các thao tác đơn giản như kéo và thả để nhập thông tin về sinh viên,
bài giảng, khóa học dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh và video. Nội dung
khóa học có thể được xuất dưới nhiều định dạng khác nhau, chẳng hạn như HTML, CD-ROM…
2.2.2. Công cụ mô phỏng
Mô phỏng là quá trình phát triển một mô hình nhằm mục đích mô phỏng một đối
tượng nghiên cứu bằng cách sử dụng một tập hợp các công thức toán học. Hiện
nay, các công cụ mô phỏng đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
khoa học tự nhiên, y học, vật lý, công nghệ thông tin…
2.2.3. Công cụ bài giảng điện tử
Tiếp nối công cụ giáo án điện tử, ta áp dụng các phương pháp E-learning vào bài
giảng điện tử, điển hình là Powerpoint. Với phần mềm này, ta có thể tạo bài thuyết
trình một cách nhanh chóng và dễ dàng, thông tin được trình bày theo nhiều cách
sáng tạo, bao gồm văn bản, video, hình ảnh, âm thanh,…
2.2.4. Công cụ tạo bài kiểm tra
Đây là ứng dụng giúp người dạy tạo và giao các bài kiểm tra qua Internet. Hiện tại,
các công cụ này cũng tích hợp chức năng tự chấm cho các bài trắc nghiệm, tính
điểm trung bình, tổng hợp và báo cáo. Kì thi IELTS là ví dụ điển hình của ứng dụng này
2.2.5 Công cụ seminar điện tử
Seminar điện tử (hay còn gọi webinar), hiểu nôm na “một cuộc hội thảo qua
Internet”, là một nền tảng trực tuyến cho phép bạn quản lý, tham gia cuộc họp ảo
thông qua các thiết bị máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng có kết nối
Internet mà không cần gặp nhau trực tiếp. Cũng giống như lớp học trực tuyến,
webinar cung cấp một môi trường mà bạn có thể tiếp nhận nhiều lựa chọn, thông
tin, nhiều phương pháp để trao đổi cũng như tương tác với nhau mà không hạn chế
bởi không gian và thời gian. Webinar được áp dụng cho các cuộc họp nhóm nội bộ,
đặc biệt nếu bạn làm việc trong môi trường đa quốc gia, hiện nay nó đã được mở
rộng như một dạng khóa học trực tuyến ngắn hạn.
Chương 3. Thực trạng và xu thế ứng dụng công nghệ E- learning 13
3.1. Thực trạng phát triển E-Learning trên thế giới và Việt Nam
3.1.1. Thực trạng phát triển E-Learning ở một số quốc gia trên thế giới
Hoa kỳ: nói chung, các trường đại học Hoa Kỳ có quan tâm lớn đến việc
phát triển e-learning qua các khóa học trực tuyến ngoài các phương thức học
truyền thống. Nghiên cứu của Allen và Seaman (2016) cho thấy tỷ lệ lãnh
đạo các trường đại học xem đào tạo trực tuyến là xu hướng chiến lược tăng
từ 50% năm 2002 lên 70% vào năm 2014. Trong đó các trường công lập giữ
ở mức ổn định 70-80% và các trường tư không vì lợi nhuận tăng dần từ 50%
lên 60% trong thập niên 2006-2015. 
Úc: là nước có quan tâm, đầu tư lớn vào e-learning. Úc đã triển khai những
chính sách về E-Learning từ những năm 1990 qua việc ban hành Kế hoạch
hành động về giáo dục và đào tạo trong xã hội thông tin với tên gọi “Học tập
trong xã hội tri thức” (Learning for the Knowledge Society) vào năm 2000.
Kế hoạch này bao gồm những lĩnh vực: Con người, Hạ tầng công nghệ, Nội
dung, ứng dụng và dịch vụ, Khung chính sách và Tổ chức, Khung pháp lý
(Anderson et al., 2006). Trong lĩnh vực giáo dục đại học, vào năm 2003,
chính phủ đã ban hành kế hoạch hành động có tên “Our University: Backing
Australia’s Future”, trong đó đưa ra chính sách phát triển những nhân tố cốt
lõi như: phát triển băng thông và các tiêu chuẩn tương tác (interoperability),
thúc đẩy chương trình nghiên cứu về e-learning và ứng dụng IT vào giảng dạy và học tập. 
Hàn Quốc: Việc phát triển e-learning có nền tảng vững chắc từ kế hoạch
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông quốc từ đầu những thập niên
90. Các chính sách được ban hành can thiệp vào lĩnh vực này qua 3 giai
đoạn: Giai đoạn thứ nhất là xây dựng môi trường thuận lợi cho phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông qua các chính sách tự do hóa và tư nhân
hóa lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Giai đoạn thứ hai nhằm
đầu tư vào cơ sở hạ tầng internet công cộng để can thiệp vào chuỗi cung
ứng. Giai đoạn thứ ba can thiệp vào nhu cầu qua chương trình đào tạo về
công nghệ thông tin cho 10 triệu người dân Hàn Quốc, bao gồm người làm
việc gia đình, viên chức và quân đội (Misko, Choi, Hong, & Lee, 2004).
Nhiều quốc gia đã nhận thức sớm vai trò của e-learning từ cuối thế kỷ 20 và xây
dựng chiến lược phát triển phương thức này phù hợp với đặc điểm mỗi nước.
Những chính sách xây dựng nền tảng của e-learning bao gồm; đào tạo nhân lực,
xây dựng cơ sở hạ tầng,... 14
3.1.2. Thực trạng phát triển E-Learning tại Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là bắt kịp nhanh xu hướng thế giới bởi ở thời điểm năm
2010, khi E-Learning bắt đầu trở thành một xu thế toàn cầu và lan tỏa ra nhiều
quốc gia trên thế giới thì ngay sau đó những doanh nghiệp trong nước cũng có
những bước đi khai phá đầu tiên, cho ra mắt một loạt các trang web học trực tuyến.
Đến nay, E-Learning đã trở thành một mô hình học tập thu hút lượng lớn người sử
dụng, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh với độ phủ đối
tượng khá rộng, từ học sinh các cấp, sinh viên tới người đi làm. Hoạt động giáo
dục trực tuyến tại Việt Nam cung cấp chủ yếu các nhóm dịch vụ là: Các khóa học
ngoại ngữ; Các chương trình ôn thi/bài giảng kiến thức phổ thông (cấp 2, cấp 3) và
khóa học kỹ năng. Nội dung các bài giảng E-Learning khá phong phú, được thiết
kế tích hợp dưới nhiều hình thức thể hiện khác nhau như video, clip, hiệu ứng âm
thanh, hình ảnh minh họa sinh động… nhưng vẫn đảm bảo sự tương tác với giáo
viên. Riêng với chương trình dành cho học sinh phổ thông các cấp, nhiều trang học
trực tuyến cung cấp hệ thống dữ liệu hàng nghìn bài giảng được thiết kế bám sát
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
E-Learning không chỉ thu hút sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp mà còn là
một xu hướng được ngành giáo dục Việt Nam lựa chọn. Cụ thể là Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E-Learning và thi trực tuyến
trong nước như cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử E-Learning” năm học
2009-2010 hay cuộc thi giải toán qua mạng tại website violympic.vn; cuộc thi
Olympic tiếng Anh trên mạng xã hội Go – ioe.go.vn… Nhiều trường đại học trong
nước cũng từng bước áp dụng mô hình E-Learning bên cạnh phương pháp giáo dục
truyền thống trong chương trình giáo dục. Ví dụ như Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành, Trường Đại học Bách Khoa (thuộc Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh),
Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh…
3.3. Tiềm năng ứng dụng công nghệ E-learning
3.3.1 Tiềm năng ứng dụng trong giáo dục nói chung
Nhiều công nghệ mới đã được hình thành từ các năm trước nhưng còn trong
giai đoạn phát triển. Trong vài năm gần đây, việc ứng dụng chúng trong e-
learning đã được thương mại hóa và mang lại những đột phát trong thị trường: 
Phát trực tuyến cho phép người dùng truyền tải video liên tục cho người
khác theo dõi, được sử dụng nhiều trong giải trí, quảng cáo. Khi áp dụng
video streaming vào trong e-learning, công nghệ này có thể mang lại cho 15
học sinh, sinh viên những bài giảng video chất lượng cao mà không đòi hỏi
kết nối chất lượng cao. 
Hội thảo trực tuyến (video conferencing) hỗ trợ trong việc truyền thông kết
nối video giữa nhiều địa điểm khác nhau. Công nghệ này còn được sử dụng
trong e-learning nhằm giảng dạy đồng bộ về thời gian, với nhiều đối tượng giảng dạy. 
Phân tích học tập (learning analytics) giúp cho người học tối ưu hóa quá
trình học tập trên cơ sở kết hợp giữa giáo dục với các công nghệ về dữ liệu,
trí tuệ nhân tạo thông qua việc thu thập, đo lường, phân tích và báo cáo dữ liệu của đối tượng. 
Học tập thích ứng (adaptive learning) là các giải pháp sử dụng thuật toán và
trí tuệ nhân tạo nhằm đánh giá kiến thức và kiểu học của từng người học,
cung cấp học liệu, hướng dẫn, theo dõi và hỗ trợ để người học đạt được kết quả tốt nhất.
 Trí tuệ nhân tạo có thể phục vụ nhiều ứng dụng công nghệ trong giáo dục
như cung cấp môi trường học tập và trợ giúp ảo hóa (virtual facilitors and
learning environments), hệ thống trợ giảng thông minh (intelligent tutoring
systems), hệ thống chuyển tải nội dung (content delivery systems)… và liên
quan với nhiều giải pháp được kể trên như phân tích học tập, học tập thích ứng…
3.3.2 Tiềm năng ứng dụng trong giáo dục đại học
 E-learning trong giáo dục đại học Việt Nam là một thị trường tiềm năng to lớn.
Các nhân tố thúc đẩy nhu cầu e-learning bao gồm:
- Sự phát triển nhanh chóng, ổn định của nền kinh tế Việt Nam trong những năm
qua và các yếu tố thuận lợi từ việc tham gia các hiệp định thương mại cũng như tái
cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch dự báo nhu cầu lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Dân số tăng trưởng nhanh, cơ cấu trẻ trong bối cảnh thu nhập bình quân đầu
người tăng tạo nhu cầu lớn về giáo dục đại học.
Đào tạo e-learning Việt Nam từ các trường đại học có thể hướng đến các phân
khúc thị trường: (1) Đào tạo ban đầu cho lực lượng lao động đã tốt nghiệp phổ
thông nhưng không có điều kiện theo học các chương trình chính quy tập trung; (2)
Nâng cấp chương trình đào tạo đại học trên nền tảng ứng dụng e-learning cho hàng 16
triệu sinh viên đang học tại các trường đại học; (3) Đào tạo nâng cao bậc sau đại
học, đào tạo lại cho những người tốt nghiệp đại học muốn thay đổi ngành nghề hay
cập nhật kiến thức đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và (4) Đào tạo ngắn
hạn các kiến thức và kỹ năng cho người lao động.
 E-learning trong giáo dục đại học Việt Nam hưởng lợi từ sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin, truyền thông và e-learning trên thế giới.
Các đột phá trong công nghệ thông tin và truyền thông một mặt mang lại các giá trị
lớn cho e-learning như khả năng tương tác, cá nhân hóa người học, mô phỏng thực
tế… một mặt làm cho chi phí giảm trong khi tốc độ xử lý, lưu trữ và truyền dẫn,
chất lượng hình ảnh, khả năng di động… tăng lên rất lớn. Các công cụ và phần
mềm phục vụ cho e-learning trên cơ sở đó cũng phát triển nhanh chóng và ngày
càng mang lại chất lượng cao hơn cho e-learning. Các trường đại học Việt Nam
hiện đã và còn nhiều cơ hội khai thác sự phát triển này để phát triển e-learning.
 Cơ sở hạ tầng về công nghệ của Việt Nam có sự phát triển khá nhanh chóng
trong những năm vừa qua tạo điều kiện thuận lợi cho e-learning Việt Nam phát triển.
Hạ tầng công nghệ Việt Nam phát triển khá mạnh mẽ với mức độ bao phủ Internet
và tốc độ đường truyền ngày càng cải thiện. Trang bị máy tính, smartphone của
người dân tăng lên và các dịch vụ đi kèm ngày càng phong phú. Việt Nam đã có
chương trình chuyển đổi số quốc gia, trong đó có mục tiêu phát triển hơn nữa hạ
tầng công nghệ thông tin và viễn thông.
 Việc phát triển e-learning ngày càng được quan tâm trong chính sách và các
quy định của Nhà nước.
Xu thế chung của thế giới trong phát triển e-learning, chính sách chuyển đổi số
quốc gia trong đó có giáo dục và ảnh hưởng của đại dịch là các nhân tố thúc đẩy sự
quan tâm ngày một tăng thêm trong chính sách của Nhà nước về e-learning. Gần
đây, nhiều nỗ lực về phía chính sách đã mở ra cánh cửa cho phát triển e-learning
trong GDĐH Việt Nam như Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 ban
hành Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” và các Quy chế đào
tạo đại học (Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021) và Quy chế tuyển
sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ (Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021).
Đây là một cơ hội lớn cho các trường đại học trong việc phát triển e-learning. 17
3.4. Đề xuất giải pháp ứng dụng
3.4.1 Yêu cầu về cơ sở hạ tầng
 Cổng thông tin điện tử đào tạo trực tuyến (ĐTTT) phải tích hợp hệ thống quản lý học tập. 
Hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối mạng Internet phải có đủ băng thông,
năng lực đáp ứng số lượng và nhu cầu truy cập của người dùng không để
xảy ra hiện tượng nghẽn mạng/quá tải. 
Hệ thống quản lý học tập cho phép tổ chức và triển khai các hoạt động đào
tạo qua mạng từ lúc nhập học đến khi người học hoàn thành khóa học qua
mạng; giúp cơ sở đào tạo theo dõi và quản lý quá trình học tập của người
học; tạo ra môi trường dạy và học ảo; giúp giáo viên giao tiếp với người học
trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp người học có thể theo dõi
được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với
giáo viên và các học viên khác để hướng dẫn, giải đáp câu hỏi hoặc trao đổi bài. 
Cung cấp đầy đủ tư liệu điện tử phục vụ việc giáo dục trước khi tổ chức khóa học. 
Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên am hiểu các hệ thống ứng dụng CNTT
liên quan đến ĐTTT của cơ sở đào tạo để quản trị, vận hành hệ thống CNTT
nhằm đảm bảo hoạt động ổn định. 
Nhà trường biết quy định rõ qui trình tổ chức, thực hiện trong quản lý, vận
hành các hệ thống CNTT, tổ chức ĐTTT.
3.4.3 Thiết kế chức năng hệ thống LMS
Chức năng lưu trữ dữ liệu: cho phép cả sinh viên và quản trị viên đăng tải
các dữ liệu bản mềm, video, etc etc lên hệ thống mà quản trị viên có thể dễ dàng quản lý. 
Độ bảo mật cao: đảm bảo an toàn bảo mật, không để bị rò rỉ cho những
thông tin nhạy cảm của người dùng như tài khoản thẻ tín dụng 
Truy cập dễ dàng: có thể truy cập hệ thống qua nhiều thiết bị điện tử khác
nhau như máy tính bảng, điện thoại di động…dưới nhiều hệ điều hành như IOS, Android, etc etc 
Chức năng đa chủ đề: cho phép các giáo viên và học sinh tương tác với nhau
trong khóa học online. Bên cạnh đó, mọi người còn có thể thông qua hệ
thống để trao đổi thông tin. 
Đa quốc gia, đa ngôn ngữ: Hiện phần mềm LMS đã trở nên phổ biến trên
toàn thế giới, có thể kết nối tất cả mọi người từ nhiều quốc gia khác nhau, có 18
thể chuyển đổi ngôn ngữ một cách dễ dàng trong cùng một khóa học. 
Quản lý người dùng tham gia: Thông qua phần đăng ký khóa học, phần mềm
này có thể quản lý và kiểm soát toàn bộ học viên tham gia hệ thống. 
Lịch trình cụ thể: Sử dụng phần mềm LMS có thể giới hạn được lượng thời
gian tham gia bài thi, khóa học. Bên cạnh đó, các giảng viên cũng có thể lên
lịch để trao đổi online với các học viên của mình. 
Quản lý giao dịch: Phần mềm LMS sẽ quản lý và kiểm soát các giao dịch
được thực hiện bởi các học viên tham gia khóa học với công ty hay doanh
nghiệp thực hiện công tác giáo dục. 
Quản lý tương tác, hỗ trợ người dùng: Các học viên sử dụng phần mềm có
thể trao đổi bài học của mình thông qua công cụ nhắn tin, chat. Họ cũng có
thể tương tác với các giáo viên thông qua đánh giá, tin nhắn riêng và email.
Giảng viên và học viên có thể tương tác với quản trị viên thông qua mục hỗ
trợ người dùng thông qua mục hỗ trợ để có thể giải quyết các vấn đề như kỹ
thuật, giao dịch, nội quy. 
Dễ dàng đánh giá từng học viên: Tham gia khóa học online sẽ có thể thấy
được mức độ hiểu bài của từng học viên. Hệ thống sẽ tự động chấm điểm,
đưa ra đánh giá và gửi tới từng người. Không chỉ vậy, phần mềm LMS còn
mang tới các hình thức thúc đẩy nỗ lực học tập của các học viên như game,
đua top giữa các học sinh thông qua bảng điểm. Bên cạnh đó, hệ thống cũng
giúp cho các bài giảng của mình trở nên hấp dẫn hơn. 
Kiểm soát quá trình học tập của giảng viên: Phần mềm LMS giúp các giảng
viên có thể dễ dàng đánh giá được năng lực của từng học việc qua từng giai đoạn cụ thể. Kết luận
Trong thời gian tới đây, với việc triển khai rộng khắp các chương trình giáo dục
thông qua hình thức E-learning hoặc các khóa học MOOC sẽ thay thế dần phương
thức đào tạo từ xa truyền thống hoặc qua truyền hình. Về bản chất, E-learning
không hoàn toàn thay thế được giáo dục truyền thống, giáo dục chính quy nhưng sẽ
là các kênh bổ trợ cần thiết và không thể thiếu được giúp cho công cuộc xây dựng
xã hội học tập thành công. Để phát triển được E-Learning cho giáo dục đại học và
sau đại học nói riêng, cũng như cho ngành giáo dục nói chung, điều tiên quyết là
phải xây dựng dược một mạng lưới học tập trên nền hạ tầng cơ sở công nghệ thông
tin - viễn thông của quốc gia. Các đơn vị cung cấp cơ sở hạ tầng như các nhà mạng
viễn thông chịu trách nhiệm phân phối nội dung tới từng thuê bao di động/Internet.
Trên hết, Nhà nước cần phải đưa ra các cơ chế, chính sách phù hợp cũng như phân 19
bổ các nguồn lực cần thiết để xây dựng thành công mạng lưới học tập quốc gia này. 20 Tài liệu tham khảo
1. Vũ Thị Hương (2009), Nghiên cứu ứng dụng E-learning, đồ án tốt nghiệp –
Đại Học Dân Lập Hải Phòng
2. TS. Đặng Hải Đăng (2020), Vai trò của các cơ sở Đại học trong việc phát triển
E-Learning nhằm thúc đẩy xã hội học tập và học cả đời ở Việt Nam, Tạp chí
Khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
3. TS. Trịnh Văn Biều (2012), Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến (E-Learning),
Tạp chí Khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.
4. ThS.Đỗ Mai Hương (2013), Ứng dụng công nghệ E-Learning trong hoạt động
cơ quan nhà nước, luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội – Đại học Công nghệ.
5. PGS.TS. Vũ Đức Hữu, Đầu tư cho phát triển bền vững E-Learning trong giáo
dục đại học - Chính sách các quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,
Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
6. PGS.TS. Vũ Hữu Đức - ThS. Đặng Thị Thảo Ly - ThS. Nguyễn Minh Đỗi
(2021), Phân tích thực trạng E-learning trong giáo dục và đào tạo tại Việt
Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quy định, điều kiện và giải pháp phát triển
phương thức E-learning trong giáo dục đại học tại Việt Nam, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
7. PGS.TS. Vũ Hữu Đức - TS. Lê Thái Thường Quân (2021), Các xu hướng phát
triền E-learning trên thế giới hiện nay - Cơ hội và thách thức cho Việt Nam,
Kỷ yếu hội thảo khoa học Quy định, điều kiện và giải pháp phát triển phương
thức E-learning trong giáo dục đại học tại Việt Nam, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Phạm Hồng Hạnh - Hà Thanh Hòa (2020), Đào tạo E-Learning tại Trung
Quốc và một số kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh. 21
9. MBE (2020), Giáo dục trực tuyến ở Việt Nam - Thị trường tiềm năng, E- learning
From https://mbe.edu.vn/vi/giao-duc-truc-tuyen-o-viet-nam-thi-truong-tiem-nang/
10. Unitrain (2020), Lịch sử học trực tuyến E-learning, Bài viết
From https://unitrain.edu.vn/lich-su-hoc-truc-tuyen-elearning/
11. Trúc Mai (2021), E-learning là gì? Hệ thống E-learning bao gồm những thành
phần nào?, Digital Transfromation
From https://tino.org/vi/e-learning-la-gi/
12. Trang lập trình Lê Hồng Phong (2019), E-learning và những ứng dụng E-
learning trong dạy học, Tin tức giáo dục
From http://thcslehongphong.edu.vn/ung-dung-elearning-trong-day-hoc/
13. GSHN (2021), LMS là gì? Chức năng của LMS? Một số phần mềm LMS, Blog From
https://giasutaihanoi.edu.vn/lms-la-gi-chuc-nang-cua-phan-mem-lms/ #Chuc_nang_cua_LMS 22