





Preview text:
lOMoAR cPSD| 59994889
Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 1 MỤC LỤC Trang
A. LỜI MỞ ĐẦU……………………………………...............................
2 B. NỘI DUNG CHÍNH……………………………………………..........
3 I. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc………………………………………………...................... 3 1. Truyền thống
của dân tộc Việt Nam………………………............... 3 2. Tổng kết những
kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào yêu nước cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.............. 3 3. Quan điểm của chủ
nghĩa MácLênin về đại đoàn kết dân tộc……... 4 II. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc……………... 4 1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng…………………………………………. 5 2. Đại đoàn kết dân tộc là mục
tiêu và nhiệm vụ cách mạng hàng đầu.. 5 3. Đại đoàn kết dân tộc để thực
hiện khối đại đoàn kết toàn dân……... 6 4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức
mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của
Đảng………………………………………………. 6 5. Đại đoàn kết dân tộc phải
gắn liền với đoàn kết quốc tế…………... 8 C. KẾT
LUẬN……………………………………………………….. 9 Bài tập lớn học kỳ
môn tư tưởng Hồ Chí Minh 2 A. LỜI MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt
xuất của dân tộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh
thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại
đoàn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển
của dân tộc ta và của toàn nhân loại. Đảng lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu
tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm chủ. Và sự thật lịch
sử đã minh chứng rằng sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức
mạng của cả dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Theo quan điểm của Hồ Chí
Minh đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo
đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đó là tư tưởng xuyên suốt và nhất
quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Người và đã trở
thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ
vang của dân tộc.Lời đầu tiên cũng như lời cuối cùng trong bản di trúc thì Hồ
Chí Minh đều nhắc tới đại đoàn kết . Lời đầu tiên Người nói: “Trước khi tôi
qua đời tôi để lại vài lời dặn dò như sau: Trước hết nói về đoàn kết các đồng
chí từ trung ương đến các chi bộ phải gìn giữ sự đoàn kết như gìn giữ con
ngươi của mắt mình”. Còn lời cuối cùng của Người: “ Điều mong muốn cuối
cùng của tôi là toàn Đảng toàn dân toàn quân ta đoàn kết xây dựng một nước
Việt Nam giàu mạnh dân chủ độc lập đóng góp xứng đáng vào cách mạng vô
sản thế giới”. Trong thời gian qua, nhìn chung khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức ở nước ta được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội, giữ vững ổn định chính trị- xã hội của đất nước. Yêu cầu
đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh
3 B. NỘI DUNG CHÍNH I. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại doàn kết dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được lOMoAR cPSD| 59994889
hình thành từ cơ sở lý luận và thực tiễn sau: 1. Truyền thống của dân tộc Việt
Nam. Truyền thống của dân tộc ta bao gồm tinh thần yêu nước, ý thức cộng
đồng cao. Đó còn là tinh thần nhân ái, đoàn kết, ý thức tự lực tự cường và
tinh thần bất khuất anh dũng đứng lên đấu tranh bảo vệ đất nước, xây dựng
cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, đoàn kết dân
tộc của dân tộc Việt Nam đã được hình thành và củng cố, tạo thành một
truyền thống vững bền thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn người Việt
Nam. Đối với mỗi người, yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết đã trở thành một
tình cảm tự nhiên, in đậm dấu ấn trong cấu trúc xã hội truyền thống, tạo thành
quan hệ ba tầng chặt chẽ: gia đình - làng xã - quốc gia. Điều này đã phản ánh
trong kho tàng văn học dân tộc: Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong
một nước phải thương nhau cùng *** Một cây làm chẳng nên non Ba cây
chụm lại nên hòn núi cao… Truyền thống dân tộc đã hun đúc nên tinh thần
yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh. Người đánh giá
cao sức mạnh to lớn của tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước của dân tộc
Việt Nam. Hồ Chí Minh viết: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng,
thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước”. Lịch sử của dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh
anh dũng bất khuất. Bài học lịch sử của cha ông ta để lại rằng: Trong bất kỳ
giai đoạn nào của sự phát triển đất nước phải quan tâm xây dựng khối đoàn
kết toàn dân trên tinh thần “trên dưới một lòng, anh em hòa mục, cả mước
góp sức” nhằm huy động tối đa sức mạnh của dân tộc vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. 2. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất
bại của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 4 Các phong trào yêu nước ở
Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đều thất bại do chưa có đường lối
đúng dắn, chưa có tổ chức và chưa tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân
vào sự nghiệp cứu nước. Nhận thức được điều đó, Hồ Chí Minh đã xây dựng
tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, nhằm tập hợp mọi lực lượng để chống chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập tự do cho dân tộc, nhằm
đáp ứng những yêu cầu của thời đại mới. Kinh nghiệm của cách mạng thế
giới là một yếu tố quan trọng, là cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc. Điều này trước hết được thể hiện qua việc nghiên cứu
của Hồ Chí Minh về cách mạng tư sản, đặc biệt là cách mạng Mỹ và cách
mạng Pháp để thấy được nguyên nhân thắng lợi của hai cuộc cách mạng ấy.
Không chỉ dừng lại ở đó, từ việc nghiên cứu thực tiễn đấu tranh của các dân
tộc thuộc địa Người đã chỉ rõ sức mạnh tiềm ẩn và những hạn chế của họ.
Theo Người sự cô lập, không có liên kết giữa các cuộc đấu tranh ở các nước
thuộc địa với nhau là một nguyên nhân làm suy yếu cách mạng thuộc địa.
Đồng thời Người cũng rút ra nhiều bài học từ cuộc cách mạng tháng Mười
Nga, đặc biệt là bài học về huy động, tập hợp lực lượng công nông giành
chính quyền cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngoài ra, Hồ Chí Minh
cũng chú ý nghiên cứu cách mạng Trung Quốc, Ấn Độ tìm hiểu phương thức
tập hợp lực lượng, đoàn kết dân tộc. Tất cả những bài học trên tạo tiền đề
cho Người lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện sự nghiệp cách mạng của
mình. 3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về đại đoàn kết dân tộc. Cơ sở
lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kêt dân tộc là quan điểm cơ bản của chủ nghĩa MácLênin: Cách lOMoAR cPSD| 59994889
mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử;
giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng thắng lợi trước hết phải trở thành dân
tộc; liên minh công nông là cơ sở chủ yếu để xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc; đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, “Vô sản tất cả các
nước đoàn kết lại”, “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết
lại”… Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin từ yêu cầu của sự nghiệp
giải phóng dân tộc, chủ yếu qua hoạt động thực tiễn. Vì vậy, Người đã nắm
được bản chất cách mạng của khoa học chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng
ttạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, từ đó hình thành và hoàn chỉnh tư
tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc. II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc. Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 5 1. Đại
đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hoàn thành sức mạnh to lớn của
toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh để chiến thắng kẻ thù của dân tộc và giai
cấp. Với ý nghĩa đó Hồ Chí Minh đã nêu những luận điểm có tính chân lý,
khẳng định sức mạnh to lớn của đại đoàn kết: Đoàn kết làm ra sức mạnh,
“đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là
thắng lợi”. “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính
sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là
vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở cán bộ,
đảng viên phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh của cách mạng là sức
mạnh của nhân dân. Đồng thời Người lưu ý rằng, nhân dân bao gồm nhiều
lứa tuổi, nghề nghiệp, nhiều tầng lớp, giai cấp, nhiều dân tộc, tôn giáo, do đó
phải đoàn kết nhân dân vào trong Mặt trận dân tộc thống nhất. Để làm được
việc đó, Người yêu cầu Đảng, Nhà nước phải có chủ trương, chính sách
đúng đắn, phù hợp với các giai cấp, tầng lớp, trên cơ sở lấy lợi ích chung của
Tổ quốc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm cơ sở cho sự
đoàn kết. 2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng hàng
đầu. Một trong những mục tiêu hàng đầu của cách mạng nước ta là xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định
trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3/3/1951
Người viết: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ
là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”. Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng đặc biệt là trong giai đoạn trước
cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến. Nhiệm vụ ấy cụ thể như sau:
“Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng, hay kháng chiến để đòi độc lập” Sau
hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, nhiệm vụ là: “Một là đoàn kết” “Hai là xây
dựng chủ nghĩa xã hội” Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 6 “Ba là
đấu tranh thống nhất nước nhà”. Đoàn kết không chỉ là mục đích, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng mà còn là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Như vậy đoàn kết là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân
trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn,
chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành đòi hỏi tự
giác, thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu lOMoAR cPSD| 59994889
ttranh vì độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. 3. Đại đoàn kết dân
tộc để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân. Khái niệm dân và nhân dân trong
tư tưởng Hồ Chí Minh là khái niệm có nội hàm rất rộng, vừa là một tập hợp
đông đảo quần chúng, lại vừa được hiểu là mỗi con người Việt Nam cụ thể và
cả hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc. Đó là mọi người dân nước
Việt, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, độ tuổi, giới tính, giàu nghèo…
Muốn đại đoàn kết toàn dân, thì phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa, đoàn kết dân tộc, phải có lòng khoan dung, vị tha giữa con người với
con người. Hồ Chí Minh tha thiết kêu gọi những người yêu nước, không phân
biệt tầng lớp nào, tầng lớp nào, chính kiến nào hãy cộng tác vì dân, vì nước.
Người căn dặn: Cần xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân. Đại đoàn kết dân tộc là tập hợp
mọi người dân vào cuộc đấu tranh chung. Hồ Chí Minh nhiều lần nêu rõ: “Ta
đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập Tổ quốc, ta còn phải đoàn
kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ
quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Đại đoàn kết dân tộc dựa
trên nền tảng khối liên minh công – nông là quan điểm cơ bản của Hồ Chí
Minh trong việc xây dựng khối đại đoàn kết vững mạnh. Bởi liên minh công
nông là cơ sở, là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân ở nước ta. 4. Đại
đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là để tạo nên lực lượng cách
mạng, để làm cách mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại
đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời
kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu
hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nó phải biến thành sức mạnh vật
chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó chính là Mặt trận dân
tộc thống nhất. Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 7 Cả dân tộc
hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, trở thành sức mạnh vô địch khi
được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một khối
vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn; nếu không,
quần chúng nhân dân dù có hàng triệu, hàng triệu con người cũng chỉ là một
số đông không có sức mạnh. Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, xét trên
một khía cạnh nào đó, chính là đi tìm sức mạnh để giải phóng dân tộc, giải
phóng nhân dân lao động. Và sức mạnh mà Người đã tìm được là đại đoàn
kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Ở mỗi thời kỳ
khác nhau Mặt trận dân tộc thống nhất được gọi dưới nhiều tên gọi khác
nhau như: Hội phản đế đồng minh (năm 1930), Mặt trận Dân chủ (năm 1936),
Mặt trận nhân dân phản đế (năm 1939), Mặt trận Việt Minh
(1941), Mặt trận Liên Việt (năm 1946), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
(năm 1960), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 1955 và 1976). Song tựu trung
lại, đó là một tổ chức chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các lực lượng cách
mạng trong và ngoài nước, phấn đầu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của Tổ
quốc và tự do hạnh phúc của nhân dân. Để Mặt trận dân tộc thống nhất trở
thành một tổ chức cách mạng to lớn, theo Hồ Chí Minh, nó cần được xây
dựng theo những nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc phải được xây
dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí thức. Từ đó mở rộng Mặt trận,
làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, tập hợp được toàn dân, kết
thành một khối vững chắc. Thứ ba: Hoạt động của Mặt trận theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ. Khi có những lợi ích riêng biệt không phù hợp, Mặt trận lOMoAR cPSD| 59994889
sẽ giải quyết bằng việc nêu cao lợi ích chung của dân tộc, bằng sự vận động
hiệp thương dân chủ, tạo ra nhận thức ngày càng đúng đắn hơn cho mỗi
người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng, cùng
nhau bàn bạc để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình
thức. Thứ tư: Khối đoàn kết trong Mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật
sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Giữa các thành viên của
khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương đồng vẫn có những
điểm khác nhau cần phải bàn bạc để đi đến nhất trí; bên cạnh những nhân tố
tích cực vẫn có những nhân tố tiêu cực cần phải khắc phục. Để giải quyết vấn
đề này, một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”,
lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt; mặt khác, Người nêu rõ:
“Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết”. Người
thường xuyên căn dặn phải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều, phải
nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục
mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết nội bộ. Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích
Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 8 phải nhất trí và lập trường
cũng phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa đó còn là vừa đoàn kết, vừa đấu
tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê
bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân. Trong quá trình xây dựng, củng
cố và phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng ta luôn đấu tranh chống
khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, chống khuynh hướng đoàn kết một chiều,
đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ Mặt trận. Hồ Chí
Minh chỉ ra rằng Đảng là lực lượng tiên phong về trí tuệ, mẫu mực về đạo
đức. Đảng được nhân dân ủng hộ và trở thành hạt nhân của khối đại đoàn
kết dân tộc. Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng Mặt trận thống nhất, đồng thời
cũng là thành viên của Mặt trận. Quyền lãnh đạo Mặt trận không phải do
Đảng tự phong cho mình, mà là được nhân dân thừa nhận một cách tự
nguyện, tự giác. Hồ Chí Minh viết: “Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa
nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành
nhất, hoạt đọng và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng
ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực
lãnh đạo của Đảng thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”. Đảng lãnh đạo
Mặt trận trước hết bằng việc xác định chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp
với từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng. Nguyên tắc lãnh đạo mà Đảng
đưa ra đó là vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu gương, cảm hóa, kêu gọi,
tránh gò ép, quan liêu, mệnh lệnh. Đảng phải thực sự tôn trọng các tổ chức
nếu muốn giành được sự tôn trọng thực sự của họ. Với tư cách là thành viên
của Mặt trận, Đảng phải trung thành với tôn chỉ, mục đích của Mặt trận. Đồng
thời phải tôn trọng và bảo vệ lợi ích của các thành viên trong Mặt trận, điều
này tạo ra uy tín to lớn của Đảng đối với Mặt trận cũng như sự đoàn kết vững
chắc của khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta. Muốn làm được như vậy Đảng
phải thực sự đoàn kết nhất trí, đó là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân. Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt
giữa Đảng với nhân dân đã tao nên sức mạnh bên trong cuủa cách mạng Việt
Nam để vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối
cùng của cách mạng. 5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế. Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với
chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Khi tìm đường cứu
nước, Người đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới, cách mạng Việt nam chỉ có thể giành thắng lợi khi đoàn kết lOMoAR cPSD| 59994889
chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Người coi giữa cách mạng giải.
phóng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau “là hai cách của một con chim”. Bài tập lớn học kỳ môn tư tưởng Hồ
Chí Minh 9 Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế và là cơ sở
cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế là một
nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam hoàn thành sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đó chính là quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh. Người cho
rằng nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam thì đoàn kết quốc tế cũng là một nhân tố vô cùng
quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi đến thành công Nêu cao tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh không chỉ được
cả nước tôn vinh là lãnh tụ vĩ đại, anh hùng giải phóng dân tộc mà còn được
thừa nhận là danh nhân văn hóa thế giới. C. KẾT LUẬN Qua những phân tích
trên ta có thể thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có một vai trò cực
kỳ quan trọng. Nó không chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài toán của
cách mạng vào thời điểm đó mà trong suốt chiều dài lịch sử nó vẫn giữ
nguyên giá trị. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh hùng hồn sức
sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi
chỉ đỏ xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm của tất cả những
người Việt Nam yêu nước và biến nó thành hành động cách mạng của hàng
triệu, hàng triệu con người, tạo thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Lịch sử cách mạng Việt Nam hon
nửa thế kỷ qua cho thấy, lúc nào, nơi nào tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của
Hồ Chí Minh được quán triệt và thực hiện đúng, thì khi đó, nơi đó cách mạng
phát triển mạnh mẽ và giành được thăng lợi, nơi nào, lúc nào rời xa tư tưởng
đó thì khi đó, nơi đó cách mạng bị trở ngại và tổn thất. Ở thời điểm dân tộc ta
đang bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế những thời cơ và thách thức đan xen
nhau đang thường xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn lúc
nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi chúng ta phải quán triệt những quan điểm
của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải vận dụng sáng tạo và tiếp tục
phát triển những quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi của tình hình
mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sẽ ngày càng phát triển,
hoàn thiện cùng với thực tiễn biến đổi của đất nước. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn
nguồn tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi
hoàn toàn và triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Bài tập lớn học
kỳ môn tư tưởng Hồ Chí Minh 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình tư
tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009. 2. Hội đông trung
ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2003. 3. Nguyễn Mạnh Tường (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh
– Một số nhận thức cơ bản, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009. 4. Nguyễn
Bá Linh, Tư tương Hồ Chí Minh – Một số nôi dung cơ bản, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội 1995. 5. Các website: - - - -