Bài tập lớn HP3 quân sự chung | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Từ đặc điểm cāa vũ khí công nghệ cao Anh (Chị) hãy trình bày những biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. Liên hệ ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

HP3 quân sự chung 22 tài liệu

Thông tin:
26 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập lớn HP3 quân sự chung | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Từ đặc điểm cāa vũ khí công nghệ cao Anh (Chị) hãy trình bày những biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. Liên hệ ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
HàC VIâN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÀN
TỔ GIÁO DþC QUàC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
BÀI T ẬP LàN
HP3 QUÂN S þ CHUNG
Chÿ đÁ sá 3
Sinh viên: NGUYàN ĐĀC M¾NH
Mã sá sinh viên: 2156050036
Láp tín chỉ: K41.11
Láp hành chính: TruyÁn hình K41
Hà n , tháng 03 n m 2022 ội ă
Câu 1: Từ đặc điểm cāa vũ khí công nghệ cao Anh (Chị) hãy trình bày những
biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. Liên hệ
ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam.
Bài làm
1. Khái niãm, đặc đißm, thÿ đo¿n đánh phá và khả năng sử dÿng khí công
nghã cao cÿa đßch trong chi¿n tranh
1.1. Khái niệm
Vũ khí công nghệ cao là vũ khí được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dựa trên
những thành tựu cāa cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, có sự nhảy
vọt về chất lượng và tính năng kĩ thuật, chiến thuật.
Khái niệm trên được thể hiện một số nội dung chính sau:
- Vũ khí công nghệ cao được nghiên cứu, thiết kế chế tạo dựa trên những
thành tựu cāa cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Có sự nhảy vọt về chất lượng và tính năng kỹ thuật, chiến thuật.
1.2. Đc điểm của vũ khí công nghệ cao
Vũ khí công nghệ cao có một số đặc điểm nổi bật đó là:
Hiệu suất cāa vũ khí, phương tiện tăng gấp nhiều lần so với vũ khí, phương
tiện thông thường; hàm lượng tri thức, kĩ năng tự động hóa cao; tính cạnh tranh
cao, được nâng cấp liên tÿc.
khí công nghệ cao hay còn gọi khí <thông minh=, khí <tinh
khôn= bao gồm nhiều chāng loại khác nhau như: khí hāy diệt lớn (hạt nhân,
hóa học, sinh học…), vũ khí được chế tạo dựa trên những nguyên lí kĩ thuật mới
(vũ khí chùm tia, vũ khí laze, vũ khí chùm hạt, pháo điện từ…).
Thế kỉ XXI vũ khí <thông minh= dựa trên cơ sở tri thức sẽ trở nên phổ
biến.
Điển hình là đạn pháo, đạn cối điều khiển bằng laze, ra đa bằng hồng ngoại.
+ Bom, mìn, <thông minh= kết hợp với các thiết bị trinh thám để tiêu diệt
mÿc tiêu.
+ Tên lửa <thông minh= có thể tự phân tích, phán đoán và ra quyết định
tấn công tiêu diệt.
+ Súng thông minh< = do máy tính điểu khiển có thể tự động nhận biết chā
nhân, nhiều khả năng tác chiến khác nhau, vừa thể bắn đạn thông thường
hoặc phóng lựu đạn.
+ Xe tăng <thông minh= có thể vượt qua các chướng ngại vật, nhận biết đặc
trưng khác nhau cāa mÿc tiêu, mức độ uy hiếp cāa mÿc tiêu và điểu khiển vũ khí
tiến công mÿc tiêu, nhờ đó có hỏa lực và sức đột kích rất mạnh,…
Tóm lại, vũ khí công nghệ cao có những đặc điểm nổi bật sau: khả năng tự động
hóa cao; tầm bắn (phóng) xa; độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn.
2. Mßt sá biãn pháp phòng cháng đßch ti¿n công hßa lÿc bằng vũ khí công
nghã cao
2.1. Biện pháp thụ động
2.1.1. Phòng chống trinh sát của địch.
Hệ thống trinh sát, phát hiện và giám sát mÿc tiêu là một trong những hệ
thống bảo đảm quan trọng nhất cāa vũ khí công nghệ cao. Muốn làm tốt công
tác phòng chống trinh sát cāa địch trước tiên cần xác định rõ ý thức phòng
chống trinh sát, sau đó mới áp dÿng các biện pháp, phương pháp đối phó cho
phù hợp, cÿ thể:
- Làm hạn chế đặc trưng cāa mÿc tiêu:
Hệ thống trinh sát hiện đại khi thực hành trinh sát đều thông qua việc tìm
kiếm các đặc trưng vật lí do mÿc tiêu bộc lộ để phát hiện. Vì vậy, sử dÿng các thā
đoạn chiến thuật, kỹ thuật giảm thiểu đặ rưng vật lí cāa mÿc tiêu, xóa bỏ sự khác c t
biệt giữa mÿc tiêu với môi trường xung quanh là sự vận dÿng và phát triển cāa kĩ
thuật ngÿy trang truyền thống. Sử dÿng các biện pháp kĩ thuật giảm bớt các đặc
trưng ánh sáng, âm thanh, điện từ, bức xa hồng ngoại… cāa mÿc tiêu là có thể giấu
kín được mÿc tiêu.
- Che giấu mÿc tiêu:
Lợi dÿng môi trường tự nhiên như địa hình, địa vật, rừng cây, bÿi cỏ… để
che dấu mÿc tiêu, có thể làm suy giảm thậm chí ngăn chặn được trinh sát cāa
địch. Trinh sát bằng quang học, hồng ngoại và la de là 3 kĩ thuật trinh sát c
yếu cāa vệ tinh và máy bay trinh sát, các mÿc tiêu được che đậy, ở hang động,
gầm cầu là những nơi che dấu có hiệu quả, đồng thời lợi dÿng đêm tối, sương
mù, màn mưa, đẻ che dấu âm thanh, ánh sáng, điện từ, nhiệt; kiểm soát chặt chẽ
việc mở máy hoặc phát xạ sóng điện từ cāa ra đa và các thiết bị thông tin liên
lạc.
- Ngÿy trang mÿc tiêu:
Ngày nay khi mà kĩ thuật trinh sát không ngừng phát triển thì việc sử
dÿng một cách khoa học các khí tài ngÿy trang như màn khói, lưới ngÿy trang,
nghi binh, nghi trang… là một biện pháp chống trinh sát hữu hiệu và kinh tế.
Ngÿy trang hiện đại là trên cơ sở ngÿy trang truyền thống sử dÿng kĩ thuật thay
đổi hình dạng… Thông qua việc làm thay đổi tần phổ quang học hoặc phản xạ
điện từ và đặc tính bức xạ nhiệt cāa mÿc tiêu khiến chúng gần như hòa nhập vào
môi trường xung quanh. Thông qua việc làm thay đổi hình thể cāa mÿc tiêu
khiến mÿc tiêu không bị chú ý hoặc thông qua việc thả màn khói đặc biệt là sợi
bạc… đều có thể ngăn chặn có hiệu quả trinh sát ra đa và trinh sát hồng ngoại
cāa đối phương.
- Tổ chức tốt việc nghi binh đánh lừa địch:
Nghi binh là hành động tạo hiện tượng giả để đánh lừa đối phương. Nếu
tổ chức tạo ra các hành động tác chiến giả một cách có kế hoạch, có mÿc đích để
phân tán, làm suy yếu khả năng trinh sát cāa địch, có thể làm cho địch nhận định
sai, dẫn đến sai lầm từ đó ta có thể kiềm chế, điều động được địch.
Theo phạm vi không gian, có thể chia nghi binh thành các loại sau:
Nghi binh chính diện, nghi binh bên sườn, nghi binh tung thâm, nghi binh
trên bộ, nghi binh trên không, nghi binh trên biển…
Theo mÿc đích có thể chia nghi binh để thể hiện sức mạnh, nghi binh để
tỏ ra yếu kém, nghi binh để hiện thế, nghi binh tiến công, nghi binh rút lui.
Kĩ thuật quân sự hiện đại đã tạo ra nhiều thā đoạn nghi binh mới, ngoài nghi
binh về binh lực, còn có nghi binh về hỏa lực, nghi binh điện tử và các nghi binh
thuật khác. Ví dÿ: nghi binh vô tuyến điện bằng các phương pháp xây dựng
mạng lưới vô tuyến điện giả, tổ chức các đối tượng liên lạc giả, thực hiện các
cuộc thông tin liên lạc vô tuyến điện giả, phát các cuộc điện báo, điện thoại với
nội dung giả… ngoài ra tổ chức tốt các cuộc bầy giả. Nhằm đúng vào đặc điểm
và nhược điểm cāa hệ thống trinh sát địch, kết hợp với điều kiện tự nhiên như
địa hình, địa vật, đặt các loại mÿc tiêu giả để làm thay đổi cÿc bộ cāa môi
trường, chiến trường, từ đó đánh lừa, mê hoặc đối phương. Ví dÿ, cần phải có
mÿc tiêu giả, mÿc tiêu thật; khi cần di chuyển các mÿc tiêu cần phải tiến hành di
chuyển cùng một lúc cả cái thực và cái giả và quy mô cái thực và cái giả cũng
phải ngang nhau.
2.1.2. Dụ địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn.
+ Lợi dÿng đặc điểm cāa vũ khí công nghệ cao là giá thành cao, lượng sử
dÿng có hạn, chúng ta có thể sử dÿng mÿc tiêu giá trị thấp để làm phân tán lực
lượng địch và gây tiêu hao lớn cho chúng. Ví dÿ giá một chiếc máy bay tàng
hình F 117 A lên tới vài trÿc triệu đô la Mỹ; giá một quả tên lửa hành trình
cũng lên tới hàng triệu đô la Mỹ…
+ Nếu ta sử dÿng vũ khí trang bị cũ hoặc mÿc tiêu giả để dÿ địch tiến
công sẽ gây tiêu hao lớn cho chúng, làm giảm bớt lượng vũ khí công nghệ cao
cāa địch, đồng thời làm giảm bớt lòng tin khiến chúng không dám mạo hiểm
tiếp tÿc sử dÿng vũ khí công nghệ cao trên quy mô lớn.
+ Trong cuộc chiến tranh Côxôvô, địa hình, địa vật phức tạp cāa Nam
kết hợp với thời tiết mùa xuân ẩm ướt, âm u, rừng cây rậm rạp đã khiến cho hệ
thống vũ khí công nghệ cao cāa NATO bộc lộ một số nhược điểm như khả năng
nhận biết mÿc tiêu, khả năng định vị, dẫn đến đánh nhầm, đánh không chính
xác, đánh vào mÿc tiêu giả ngày càng tăng, khiến chúng bị tiêu hao ngày càng
lớn.
2.1.3. Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán, có khả năng tác chiến độc lập.
Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán là thu nhỏ quy mô các lực lượng lớn,
bố trí theo nhu cầu, mỗi đơn vị có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vÿ phòng
thā, tiến công, cơ động, chi viện…
Bố trí phân tán lực lượng không theo quy tắc, xây dựng khu vực tác chiến
du kích xen kẽ nhỏ lẻ, đa năng, nhưng sẵn sàng tập trung khi cần thiết. Bố trí
như vậy sẽ giảm thiểu tổn thất khi địch sử dÿng vũ khí công nghệ cao.
Khả năng chiến đấu độc lập và tập trung cao sẽ giảm bớt sự chi viện cāa
lực lượng dự bị, như vậy sẽ tránh được tổn thất cho lực lượng dự bị.
Bố trí phân tán sẽ tăng thêm khó khăn cho đối phương trong việc trinh sát
phát hiện mÿc tiêu, phán đoán tình hình và xác định phạm vi đánh, làm giảm
hiệu quả tác chiến cāa địch.
2.1.4. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm để tăng
khả năng phòng thủ:
Trong quá trình xây dựng đất nước những năm gần đây, hầu hết các địa
phương trong cả nước đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế, đời sống xã hội có
nhiều thay đổi, các thành phố ngày càng mở rộng, cơ sở hạ tầng phát triển, các
khu trung tâm kinh tế – công nghiệp phát triển, nhiều khu đô thị mới ra đời với
tốc độ nhanh, mật độ dân cư ngày càng cao. Cùng với sự phát triển chung đó
chúng ta cần quan tâm đúng mức đến phát triển cơ sở hạ tầng như điện, đường,
kho trạm… Đồng thời chúng ta cũng không nên xây dựng các thành phố quá
đông dân cư, các khu công nghiệp tập trung mà xây dựng nhiều thành phố vệ
tinh và tập trung phát triển mạng giao thông. Xây dựng đường cao tốc phải kết
hợp tạo ra những đoạn đường máy bay có thể cất, hạ cánh. Xây dựng cầu phải
kết hợp cả việc sử dÿng các bến phà, bến vượt, trong tương lai chúng ta sẽ xây
dựng đường xe điện ngầm ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh…Xây dựng các nhà cao tầng phải tính đến số lượng tầng cao để giảm bớt
tổn thất trong chiến tranh; các công trình lớn cāa quốc gia như, nhà quốc hội,
nhà trung tâm hội nghị quốc gia, văn phòng cāa các bộ, ngành… phải có tầng
hầm, thời bình làm kho, nhà để xe, thời chiến làm hầm ẩn nấp. Xây dựng các
nhà máy thāy điện phải tính đến phòng chống máy bay phá đập gây lũ lÿt.
2.2. Biện pháp chủ động
2.2.1. Gây nhiễu các trang bị trinh sát của địch, làm giảm hiệu quả trinh sát:
Gây nhiễu là một biện pháp cơ bản trong đối kháng trinh sát, nhằm làm
giảm hoặc suy yếu hiệu quả các thiết bị trinh sát cāa địch, khiến chúng không
thể phát huy tác dÿng. Một số biện pháp gây nhiễu có thể vận dÿng:
- Tích cực phá hoại hệ thống trinh sát cāa địch:
Có thể sử dÿng đòn tiến công cāa tên lửa đất đối không, đòn tập kích cāa
binh lực mặt đất hoặc tiến hành gây nhiễu điện tử, hạn chế và phá hoại trinh sát
kĩ thuật cāa địch. Tổ chức bắn rơi máy bay trinh sát điện tử cāa địch sẽ hạn chế
rất nhiều việc sử dÿng vũ khí điều khiển chính xác cāa chúng.
- Sử dÿng tổng hợp nhiều thā đoạn thực hiện gây nhiễu chế áp lại địch:
Nhưng phải chuẩn bị chu đáo, nhất là thời cơ và đối tượng gây nhiễu, bởi
vì, khi gây nhiễu cũng chính là lúc ta bị bộc lộ, địch sẽ trinh sát định vị lại
ta, ta cần bố trí các đài gây nhiễu ở nơi hiểm yếu và di chuyển liên tÿc.
Lập các mạng, các trung tâm thông tin giả hoạt động đồng thời với thông
tin thật để thu hút hoạt động trinh sát và chế áp điện tử cāa địch, che dấu
công tác thực cāa ta.
- Hạn chế năng lượng bức xạ từ về hướng ăng ten thu trinh sát cāa địch:-
Bằng cách sử dÿng công suất phát hợp lí, chọn vị trí đặt ăng ten sao cho
có địa hình che chắn về phía địch trinh sát, phân bố mật độ liên lạc hợp lí, không
tạo dấu hiệu bất thường, thay đổi thường xuyên quy ước liên lạc, mã hóa các nội
dung điện, chọn tần số gần tần số làm việc cāa địch; tăng công suất máy phát, sử
dÿng ăng ten có hệ số khuếch đại cao, rút ngắn cự li thông tin.
- Dùng hỏa lực hoặc xung lực đánh vào những chỗ hiểm yếu, nhằm phá
hāy các
đài phát, tiêu diệt nguồn gây nhiễu cāa địch.
2.2.2. Nắm chắc thời cơ, chủ động đánh địch từ xa, phá thế tiến công của địch:
- Cần phải trinh sát nắm địch chặt chẽ, chính xác và có quyết tâm sử dÿng
lực lượng hợp lý, nhất là phát huy khả năng cāa lực lượng vũ trang địa phương,
lực lượng
Đặc Công, Pháo Binh chuyên trách tiến công địch.
- Sử dÿng tổng hợp các loại vũ khí có trong biên chế cāa lực lượng phòng
không 3 thứ quân, kết hợp sử dÿng vũ khí thô sơ, vũ khí tương đối hiện đại để
đánh địch, rèn luyện ý chí chiến đấu quyết đánh và quyết thắng vũ khí công
nghệ cao cāa
địch.
- Huấn luyện nâng cao trình độ cho các lực lượng phòng không ba thứ
quân. Làm cho mỗi người lính, mỗi người dân biết sử dÿng thành thạo các vũ
khí có trong tay để bắn rơi máy bay và tên lửa địch trong tầm bắn hiệu quả khi
nó bay qua khu vực
đóng quân cāa đơn vị mình, địa phương mình.
- Thực hiện tốt các giải pháp nêu trên, dù kẻ địch tiến công hỏa lực bằng
vũ khí công nghệ cao từ hướng nào, khu vực nào, sử dÿng vũ khí công nghệ cao
đến mức nào chúng ta cũng đánh trả có hiệu quả làm vô hiệu hóa vũ khí công
nghệ cao cāa địch, đập tan ý chí xâm lược cāa kẻ thù.
2.2.3. Lợi dụng đặc điểm đồng bộ của hệ thống vũ khí công nghệ cao, đánh vào
mắt xích then chốt:
- Tập trung lực lượng đánh vào những hệ thống có tác dÿng bảo đảm và
điều hành, gây ra sự hỗn loạn và làm mất khả năng sử dÿng vũ khí công nghệ
cao hoặc sự phối hợp nhịp nhàng giữa hệ thống vũ khí công nghệ cao với các hệ
thống vũ khí thông thường khác,
- Mặt khác, vũ khí công nghệ cao có thể đồng thời cả trên bộ, trên biển và
trên không, do vậy phải tổ chức đánh địch từ xa. Sử dÿng các thā đoạn tập kích,
đặc biệt có thể sử dÿng đặc công, pháo binh chuyên trách, DQTV tập kích, phá
hoại vùng địch hậu, tập kích tung thâm… phá hāy các hệ thống phóng, hệ thống
bảo đảm hoặc các căn cứ trọng yếu cāa chúng, khiến chúng bị tê liệt khi tác
chiến.
- Có thể lợi dÿng thời tiết khắc nghiệt như mưa, mù, bão, gió… để tập
kích vào các hệ thống vũ khí công nghệ cao.
2.2.4. Cơ động phòng tránh nhanh, đánh trả kịp thời chính xác.
- Khi cơ động phòng tránh phải thực hiện tốt các yêu cầu bí mật, cơ động
nhanh, đến đúng địa điểm, thời gian và sẵn sàng chiến đấu cao.
- Để thực hiện được mÿc đích đó, công tác chuẩn bị phải chu đáo, có kế
hoạch cơ động, di chuyển chặt chẽ. Khi cơ động phải tận dÿng địa hình, rừng
cây, khe suối… hạn chế khả năng trinh sát phát hiện bằng các phương tiện trinh
sát hiện đại cāa địch. Xác định nhiều đường cơ động, có đường chính, đường dự
bị, đường nghi binh và tổ chức ngÿy trang.
- Phòng tránh đánh trả địch tiến công bằng vũ khí công nghệ cao là vận
dÿng tổng hợp các giải pháp, biện pháp, các hoạt động một cách có tổ chức, cāa
toàn Đảng, toàn Dân, toàn Quân trong chuẩn bị và thực hành phòng tránh, đánh
trả bảo đảm an toàn cho nhân dân và các thành phần lực lượng, giữ vững sản
xuất, đời sống, sinh hoạt, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
- Phòng tránh đánh trả địch tiến công bằng vũ khí công nghệ cao là hai
mặt cāa một vấn đề, có quan hệ, tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đan
xen nhau. Phòng tránh tốt là điều kiện để đánh trả có hiệu quả. Đánh trả có hiệu
quả tạo điều kiện để phòng tránh an toàn và chúng ta cần hiểu rằng trong phòng
tránh có đánh trả, tron đánh trả có phòng tránh. Như vậy phòng tránh tiến công g
bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch là một biện pháp có ý nghĩa chiến lược để
bảo toàn lực lượng, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản, là một yếu tố quan
trọng để giành thắng lợi. Thực tiễn trong những năm chống chiến tranh phá hoại
miền Bắc cāa đế quốc Mỹ trước đây, công tác phòng không nhân dân đã có vị trí
vai trò to lớn trong việc bảo vệ nhân dân, bảo vệ các mÿc tiêu quan trọng cāa
miền Bắc.
- Những kinh nghiệm tổ chức phòng tránh trong chống chiến tranh phá
hoại bằng không quân và hải quân cāa địch trước đây và các cuộc chiến tranh
gần đây cāa Mỹ và đồng minh vào I rắc, Nam Tư… là những kinh nghiệm rất -
bổ ích, chúng ta có cơ sở để tin tưởng rằng chúng ta sẽ tổ chức tốt công tác
phòng tránh tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch trong tình hình mới.
- Trong phòng tránh phải triệt để tận dÿng ưu thế địa hình tự nhiên để cải
tạo và xây dựng công trình phòng tránh theo một ý định chiến lược chung trên
phạm vi toàn quốc, trên từng hướng chiến dịch, chiến lược, trên từng địa bàn cÿ
thể, từng khu vực phòng thā địa phương. Bố trí lực lượng phương tiện phân tán,
nhưng hỏa lực phải tập trung, công trình phải luôn kết hợp chặt chẽ giữa ngÿy
trang che giấu với hoạt động nghi binh, xây dựng phải dựa vào khu vực phòng
thā tỉnh (thành phố) và tăng cường cơ động trong chiến đấu.
- Đối với đánh trả tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch, nhằm
tiêu diệt, phá thế tiến công cāa địch, bảo vệ chā quyền, bảo vệ các mÿc tiêu quan
trọng cāa đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ sản xuất,… Đánh trả có hiệu quả là
vấn đề cốt lõi nhất cāa phòng tránh, đánh trả, là biện pháp tích cực nhất, chā
động nhất để bảo vệ chā quyền đất nước, bảo vệ mÿc tiêu, bảo toàn lực lượng
chiến đấu.
- Với điều kiện và khả năng cāa ta, việc tổ chức đánh trả phải có trọng
điểm, đúng đối tượng, đúng thời cơ. Đánh trả địch bằng mọi lực lượng, mọi loại
vũ khí, trang bị, thực hiện đánh rộng khắp, từ xa đến gần, ở các độ cao, các
hướng khác nhau. Ta đánh địch bằng sức mạnh tổng hợp, ta đánh địch bằng thế,
thời, lực, mưu,…
- Về phương pháp chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữa đánh địch với cơ
động, ngÿy trang, nghi binh, phòng tránh bảo tồn lực lượng. Về lực lượng,
chúng ta có lực lượng phòng không ba thứ quân và không quân, lực lượng pháo
binh, tên lửa, lực lượng đặ … và hỏa lực súng bộ binh tham gia.c công,
- Với những thành phần như vậy, có thể đánh các mÿc tiêu trên không, các
mÿc tiêu mặt đất, mặt nước nơi xuất phát các đòn tiến công hỏa lực cāa địch,
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong đó, tổ chức xây dựng thế trận phòng
tránh đánh trả tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch đáp ứng yêu cầu
hiểm, chắc, có chiều sâu, cơ động linh hoạt, rộng khắp, kết hợp với thế trận khu
vực phòng thā địa phương. Phải xác định các khu vực, mÿc tiêu bảo vệ trọng
điểm, đối tượng đánh trả, khu vực đánh trả, hướng đánh trả chā yếu cho các lực
lượng tham gia đánh trả.
- Trong thực hành đánh trả địch, phải vận dÿng một cách linh hoạt các
hình thức tác chiến, chiến thuật, phương pháp hoạt động chiến đấu khác nhau
cho từng lực lượng, như lực lượng phòng không ba thứ quân có thể vừa chốt bảo
vệ mÿc tiêu, vừa cơ động phÿc kích đón lõng, kết hợp vừa phòng tránh vừa đánh
trả. Đối với lực lượng không quân, pháo binh, tên lửa, hải quân có thể vận dÿng
linh hoạt các phương pháp tác chiến cāa quân, binh chāng có hiệu quả nhất, phù
hợp với điều kiện tình hình địch, ta như đánh chặn, đánh đòn tập kích, đánh hiệp
đồng,…
- Ngoài những vấn đề trên, chúng ta cần tiếp tÿc hoàn thiện hệ thống
phòng thā dân sự, đây là nhiệm vÿ chiến lược rất quan trọng cāa nền quốc phòng
toàn dân, là hệ thống các biện pháp phòng thā quốc gia. Từng địa phương và cả
nước, được tiến hành trong thời bình và thời chiến, nhằm bảo vệ nhân dân, bảo
vệ nền kinh tế, duy trì sản xuất và đời sống nhân dân trong đó bảo vệ nhân dân
là nội dung quan trọng nhất. Nếu việc tổ chức phòng thā dân sự không tốt,
không có giải pháp để phòng chống vũ khí công nghệ cao, không những chỉ tổn
thất về người mà còn dẫn đến hoang mang, dao động, giảm sút ý chí quyết tâm
kháng chiến cāa mỗi người dân, từng địa phương và cả nước.
- Ngày nay, nếu cuộc chiến tranh xảy ra sẽ là cuộc chiến tranh sử dÿng vũ
khí công nghệ cao, diễn ra trên không gian nhiều chiều, tiền tuyến và hậu
phương không phân định rõ ràng như trước đây. Do vậy, ở thành phố, thị xã, thị
trấn nơi tập trung đông dân cư và các cơ sở kinh tế lớn chā yếu là sơ tán, còn
các trọng điểm khác có thể phân tán, sơ tán gần. Các cơ sở sản xuất lớn cāa
Trung ương có thể phải sơ tán xa hơn, chā yếu dựa vào các hang động ở rừng
núi để sản xuất phÿc vÿ chiến tranh.
- Hệ thống công trình phòng thā dân sự gồm hệ thống hầm hố ẩn nấp cho
cá nhân, cho các hộ gia đình, các công trình bảo đảm sản xuất, bảo đảm sinh
hoạt, bảo
đảm lương thực, thực phẩm cāa tập thể, hộ gia đình triển khai ở các cơ quan, nhà
ga, bến cảng, kho nhiên liệu, xăng dầu được tiến hành ngay từ thời bình thông
qua kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế ở từng địa
phương và trong phạm vi cả nước.
3. Liên hã ý nghĩa thÿc tián ở Viãt Nam:
Phương thức phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng khí công nghệ
cao một vấn đề lớn cāa cả đất nước trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc ngày nay.
Để phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao trong
chiến tranh tương lai hiệu quả, đòi hỏi phải có sự tham gia cāa toàn Đảng, toàn
dân, cāa cả hệ thống chính trị trên tất cả các lĩnh vực từ nhận thức đến hành động.
Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng phòng chống địch tiến công
hỏa lực có hiệu quả trong mọi tình huống.
Mọi công tác chuẩn bị cāa các cấp, các ngành và cāa người dân phải được
chuẩn bị ngay từ thời bình, chống chā quan, coi nhẹ, luôn luôn theo dõi chặt chẽ,
đánh giá đúng, chính xác âm mưu thā đoạn cāa kẻ thù, khả năng sử dÿng vũ khí
công nghệ cao và những phát triển mới về vũ khí trang bị, phương pháp tác chiến
trong chiến tranh tương lai cāa địch. Công tác chuẩn bị phải chu đáo từ thế trận
phòng tránh, đánh trả, đến công tác huấn luyện, diễn tập cách phòng chống tiến
công hỏa lực cāa địch bằng vũ khí công nghệ cao.
Với kinh nghiệm và truyền thống, với sức mạnh cāa khối đại đoàn kết toàn
dân, trong điều kiện mới chúng ta tin tưởng ta có đầy đā khả năng để đối phó với
tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch
Câu 2: Trình bày khái quát những hiểu biết chung về các quân, binh chāng
trong quân đội nhân dân Việt Nam. Liên hệ trách nhiệm sinh viên.
Bài làm
1. Hißu bi¿t chung vÁ các quân, binh chÿng trong quân đßi nhân dân Viãt
Nam:
1.1. Quân chủng hải quân
1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí:
Quân chāng Hải quân là lực lượng tác chiến chā yếu trên chiến trường biển
đại dương. Làm nòng cốt trong việc tiêu diệt kẻ địch hải phận thềm lÿc
địa, bảo vệ các đảo, lãnh thổ Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
Quân chāng Hải quân cāa Quân đội nhân dân Việt Nam còn gọi là Hải quân
nhân dân Việt Nam, là một quân chāng thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Quân
chāng Hải quân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chā quyền quốc gia cāa Việt Nam
trên biển. Hải quân nhân dân Việt Nam có nhiệm vÿ quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các vùng biển, hải đảo chā quyền cāa Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an
ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chā quyền, quyền chā quyền, quyền tài
phán và lợi ích quốc gia cāa Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình
thường cāa Việt Nam trên các vùng biển đảo, theo quy định cāa luật pháp quốc
tế và pháp luật Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng hải và tham gia tìm kiếm cứu
nạn theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sẵn
sàng hiệp đồng chiến đấu với các lực lượng khác nhằm đánh bại mi cuộc tiến
công xâm lược trên hướng biển.
1.1.2. Tổ chức, biên chế:
* Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; các Phó tư lệnh
Đảm nhận chức vÿ lệnh Quân chāng Hải quân Nhân dân Việt Nam
thường là một quan cao cấp mang hàm từ Chuẩn Đô đốc, Phó đô đốc đến Đô
đốc. (tương đương quân hàm từ Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng); đồng
thời kiêm chức vÿ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan đơn vị trực thuộc: Văn phòng Quân chāng; Thanh tra Quân
chāng; Āy ban kiểm tra Đảng; - - Phòng Tài chính;
- Tòa án Quân sự Quân chāng Hải quân;
- Bộ Tham mưu;
- Cÿc Chính trị;
- Cÿc Hậu cần;
- Cÿc Kỹ thuật;
- Bộ Tư lệnh Vùng 1;
- Bộ Tư lệnh Vùng 2;
- Vùng 3; Bộ Tư lệnh
- Bộ Tư lệnh Vùng 4;
- Bộ Tư lệnh Vùng 5;
- Học viện Hải quân;
- Lữ đoàn Không quân 954;
- Lữ đoàn Đặc công Hải quân 126;
- Lữ đoàn Tàu ngầm 189;
- Trung đoàn đặc công tàu ngầm 196;
- Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân;
- Viện Kỹ thuật Hải quân;
- Viện Y học Hải quân;
- Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn.
1.2. Quân chủng Phòng không - Không quân
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí:
Có chức năng cơ bản là quản lý chặt chẽ vùng trời quốc gia, thông báo tình
hình địch trên không cho các lực lượng vũ trang nhân dân, đánh trả các cuộc
tiến công đường không cāa đối phương, bảo vệ các trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá. Làm nòng cốt cho các lực lượng khác trong việc tiêu diệt các loại máy
bay địch.
* Nhiệm vụ:
Quân chāng Phòng không ân Việt Nam là một trong - Không quân Nhân d
ba quân chāng cāa Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng,
nhiệm vÿ chiến đấu bảo vệ không phận, mặt đất và biển đảo Việt Nam; cứu trợ,
tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vÿ khác. Quân chāng Phòng không Không quân
đảm nhiệm cả nhiệm vÿ cāa bộ đội phòng không quốc gia cāa không quân.
Đây lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời, bảo vệ các mÿc tiêu trọng
điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân đồng thời tham gia bảo vệ các vùng biển đảo cāa
Tổ quốc. Lực lượng Phòng không Không quân có thể độc lập thực hiện nhiệm -
vÿ hoặc tham gia tác chiến trong đội hình quân binh chāng hợp thành. Quân chāng
làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không lÿc
quân không quân thuộc các quân chāng, binh chāng, ngành khác. Lực lượng
không quân vận tải ngoài nhiệm vÿ vận chuyển phÿc vÿ chiến đấu sẵn sàng
chiến đấu còn tham gia các hoạt động cứu trợ thiên tai và phát triển kinh tế.
1.2.2. Tổ chức, biên chế:
* Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh;
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan trực thuộc: Văn phòng Quân chāng; Thanh tra Quân chāng; Āy
ban kiểm tra Đảng; Phòng Tài chính; Viện Kiểm sát Quân sự Quân chāng Phòng
không - Không quân; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật;
Cÿc Phòng không Lÿc quân.
* Đơn vị trực thuộc:
- Sư đoàn Phòng không 361 (Đoàn phòng không Hà Nội);
- Sư đoàn Phòng không 363 (Đoàn phòng không Hải Phòng);
- Sư đoàn Phòng không 365 (Đoàn phòng không Bắc Thái);
- Sư đoàn Phòng không 367 (Đoàn phòng không thành phố Hồ Chí Minh);
- Sư đoàn Phòng không 375 (Đoàn phòng không Đà Nẵng);
- Sư đoàn Phòng không 377 (Đoàn phòng không Khánh Hòa);
- Sư đoàn Không quân 371 (Đoàn Không quân Thăng Long);
- Sư đoàn Không quân 3 (Đoàn Không quân Hải Vân);72
- Sư đoàn Không quân 370 (Đoàn Không quân Biên Hòa);
- Lữ đoàn Không quân 918 (Đoàn Không quân Hồng Hà);
- Lữ đoàn Công binh 28 (Đoàn Công binh 19/5);
- Lữ đoàn thông tin 26;
- Học viện Phòng không - Không quân;
- Trường Sĩ quan Không quân;
- Viện Kỹ thuật Phòng không- Không quân;
- Viện Y học Phòng không - Không quân;
- Tổng công ty Xây dựng Công trình Hàng không ACC;
- Công ty Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC).
Ngoài ra lực lượng Bộ đội Phòng không được tổ chức biên chế ở các quân
khu, quân đoàn thành các đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn pháo cao xạ các
loại cỡ nòng súng khác nhau. Có các tiểu đoàn, trung đoàn tên lửa ở các tầm bắn
khác nhau. Ngoài ra còn có các đại đội, tiểu đo hÿc vÿ như: ra đa, vận tải…àn p
Lực lượng Bộ đội Không quân được tổ chức biên chế ra các trung đoàn,
đoàn cāa các loại máy bay tiêm kích, trực thăng v.v….
1.3. Binh chủng Pháo Binh
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí:
Binh chāng Pháo binh cāa Quân đội nhân dân Việt Nam binh chāng chiến
đấu; hoả lực mặt đất chā yếu cāa lÿc quân; thể tác chiến hiệp đồng quân,
binh chāng hoặc độc lập tác chiến.
* Nhiệm vụ:
- Chi viện hoả lực cho các lực lượng trong tác chiến hiệp đồng quân binh
chāng. Kiềm chế, chế áp các trận địa pháo binh, súng cối, tên lửa, sở chỉ huy (vị
trí chỉ huy) cāa địch. Tiêu diệt xe tăng, xe thiết giáp, ÿ súng, lô cốthỏa điểm
cāa địch. Chế áp, phá hoại, khống chế các mÿc tiêu quan trọng trong chiều sâu
đội hình địch như sở chỉ huy (vị trí chỉ huy), trung tâm thông tin, sân bay, kho
tàng, bến cảng...và hậu phương cāa địch. Chi viện hoả lực cho các lực lượng đánh
nhỏ lẻ, phân tán, rộng khắp trong địa bàn tác chiến.
- Dùng hỏa lực pháo binh bắn tiêu diệt gây tổn thất tới mức làm cho mÿc
tiêu cāa địch hoàn toàn mất sức chiến đấu. Bắn phá hoại các mÿc tiêu như công
sự, công trình phòng ngự cāa địch…gây hư hỏng tới mức mÿc tiêu không còn tác
dÿng. Bắn chế áp gây tổn thất cho các mÿc tiêu cāa địch tạm thời mất sức chiến
đấu, cơ động bị hạn chế, chỉ huy bị rối loạn. Bắn kiềm chế gây tổn thất tác động
về tinh thần, tâm để ngăn chặn hạn chế hoạt động cāa mÿc tiêu cāa địch
trong một thời nhất định. gian
1.3.2 Tổ chức, biên chế
* Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh.
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan:
Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị;
Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật.
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Sĩ quan Pháo binh.
- Lữ đoàn 45.
- Lữ đoàn 204
- Lữ đoàn 490.
- Lữ đoàn 675.
- Lữ đoàn 96.
- Trung tâm Huấn luyện Đào tạo.-
- Kho 380.
- Kho K86.
- Tiểu đoàn 371.
- Tiểu đoàn 97.
- Tiểu đoàn 10 vận tải Cÿc HC.-
Ngoài ra lực lượng pháo binh còn được chế ở các quân khu, quân biên
đoàn…
1.4. Binh chủng Tăng thiết giáp
1.4.1 Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí:
Tăng thiết giáp loại trang bị kỹ thuật hiện đại, vỏ thép dày, hỏa lực
mạnh sức động cao, lực lượng đột kích quan trọng cāa Quân đội nhân
dân Việt Nam trong chiến đấu hiệp đồng binh chāng cùng với bộ binh lực lượng
đột kích chā yếu cāa chiến đấu chiến dịch; hiệp đồng với các binh chāng tạo nên
sức mạnh chiến đấu Binh chāng hợp thành.
Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tương lai (nếu xảy ra) để đánh bại tiến
công quy lớn cāa địch trên nhiều hướng: trên bộ kết hợp với đổ bộ đường
không, đường biển với cường độ cao, nhịp độ lớn, liên tÿc bằng nhiều thê đội. Bộ
đội TTG là một trong những thành phần lực lượng rất quan trọng cāa Lÿc quân
thể được sdÿng ngay từ đầu với quy lực lượng thích hợp cùng các lực
lượng khác tiêu diệt lớn quân địch, đảm nhiệm nhiệm vÿ đột kích quan trọng (có
trường hợp là chā yếu trong chiến dịch hiệp đồng quân, binh chāng)
Trong chiến đấu phòng ngự tích cực tiêu diệt địch nhất là TTG, ngăn chặn
đánh bại tiến công cāa chúng, cùng các lực lượng khác giữ vững khu vực được
giao.
* Nhiệm vụ:
Trong chiến đấu bộ đội tăng thiết giáp thường cùng với bộ binh và các quân,
binh chāng khác chiến đấu hiệp đồng quân, binh chāng hoặc đảm nhiệm một
nhiệm vÿ độc lập, thường đảm nhiệm các nhiệm vÿ sau:
- Trong tiến công:
Đột phá trận địa phòng ngự cāa địch, thọc sâu, vu hồi đánh vào mÿc tiêu
chā yếu bên trong như sở chỉ huy, trận địa hỏa lực, khu vực tập trung giới,
trung tâm thông tin, sân bay, địa hình quan trọng để tạo điều kiện chiến đấu, chiến
dịch phát triển thuận lợi, nhanh chóng tiêu diệt toàn bộ quân địch. Tiêu diệt địch
cơ động ứng cứu giải tỏa đường bộ, ĐBĐK; tiêu diệt địch rút chạy; thể được
sử dÿng làm lực lượng dự bị để sẵn sàng xử trí các tình huống quan trọng.
- Trong phòng ngự:
Có thể thực hiện nhiệm vÿ cùng bộ binh và các lực lượng khác phòng ngự
điểm tựa quan trọng, cố thā mÿc tiêu chā yếu, cùng các lực lượng khác giữ vững
khu vực phòng thā then chốt.
Làm lực lượng động tiến công thực hiện hành động tiến công trong
phòng ngự cùng các lực lượng khác thực hiện các lực lượng khác thực hiện các
trận đánh quan trọng then chốt tạo nên sự thay đổi đột biến thế lực và thời cơ cho
trận chiến đấu chiến dịch lợi cho ta, cùng các lực lượng khác đánh bại tiến
công cāa địch giữ vững khu vực phòng ngự được giao. Đây nhiệm vÿ quan
trọng nhất cāa TTG. Thực hiện được mÿc đích bản chất cāa phòng ngự đồng thời
phát huy được toàn bộ các yếu tố tạo nên sức mạnh cāa TTG.
- Trong thực hiện nhiệm vÿ A2.
Có thể thực hiện chốt giữ mÿc tiêu, tiến công giành lại các mÿc tiêu đã bị đánh
chiếm (các mÿc tiêu quan trọng như trÿ sở Đảng, chính quyền các cấp), ngăn
chặn, chia cắt, giải tán, trấn áp tiêu diệt các lực lượng bạo loạn lật đổ; cùng các
lực lượng khác tiến công tiêu diệt địch ĐBĐK vào các sân bay, bến cảng, hoặ c
khống chế các mÿc tiêu trên không cho địch đổ bộ hỗ trợ các lực lượng bạo loạn
lật đổ nội địa.
1.4.2. Tổ chức, biên chế:
* Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh.
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan:
Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Phòng Khoa học Quân sự; Ban
Tổng kết; Phòng Điều tra hình sự; Cơ quan Āy ban kiểm tra; Ban Kinh tế;
Bộ Tham mưu Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật.;
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp.-
- Trường Hạ sĩ quan xe tăng 1.
- Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng thiết giáp.
- Lữ đoàn xe tăng 201.
- Lữ đoàn xe tăng 215.
Ngoài ra lực lượng Tăng thiết giáp còn được biên chế các quân khu, -
quân đoàn…
1.5. Binh chủng Đc công
1.5.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí: một binh chāng chiến đấu, binh chāng trong Quân đội nhân dân
Việt Nam được tổ chức trang bị và huấn luyện đặc biệt, trở thành lực lượng đc
biệt tinh nhuệ cāa Lÿc quân. Có 2 loại đặc công: đặc công và đặc công nước.
* Nhiệm vụ:
Binh chāng đặc công sử dÿng các phương pháp tác chiến đặc biệt, để tiến
công những mÿc tiêu hiểm yếu, sâu trong hậu phương và trong đội hình đối
phương.
1.5.2 Tổ chức, biên chế
* Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh.
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan:
Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Phòng Khoa học Quân sự; Phòng
Thông tin KHQS; Phòng Điều tra hình sự; Phòng Cứu hộ cứu nạn; Phòng Kinh
tế; Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật;Bộ
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Sĩ quan Đặ c công.
- Lữ đoàn 1.
- Lữ đoàn 5.
- Lữ đoàn 113.
- Lữ đoàn 198.
- Lữ đoàn 429.
Ngoài ra lực lượng đặc công còn được biên chế ở các quân khu, quân
đoàn…
1.6. Binh chủng Công binh
1.6.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí: Là binh chāng bảo đảm chiến đấu trong tiến công và trong phòng
ngự, binh chāng chuyên môn cāa Quân đội nhân dân Việt Nam được trang bị
phương tiện công binh, có thể trực tiếp chiến đấu.
* Nhiệm vụ:
Binh chāng Công binh một binh chāng chuyên môn kỹ thuật cāa Quân
đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chāng Lÿc quân Bộ Quốc phòng Việt Nam,
chức năng bảo đảm các công trình trong tác chiến, xây dựng các công trình
quốc phòng và đảm bảo cầu đường cho bộ đội vận động tác chiến.
- Nhiệm vÿ chung: Bảo đảm công trình trong các tác chiến và xây dựng
công trình quốc phòng
- Nhiệm vÿ chā yếu: Bảo đảm chiến đấu cho các binh chāng khác như: binh
chāng tăng thiết giáp, binh chāng pháo binh,….kết hợp cùng với lực lượng địa -
phương làm kho, đường, sở chỉ huy phÿc vÿ chiến đấu. Trước, trong và sau trận
đánh phải khắc phÿc hậu quả chiến đấu. Khi tham gia chiến đấu, lực lượng công
binh dùng thuốc nổ đánh phá một smÿc tiêu được phân công, phá bom nổ chậm.
Các công trình đảm bảo trong chiến dấu là: hầm hào các loại, trận địa pháo, nguỵ
trang, nghi binh trong trận đánh.
Trong chiến đấu hiệp đồng binh chung, các lực lượng công binh dùng
thuốc nổ phá mÿc tiêu, mở cửa mở làm đường xuất kích, bảo đảm cho bộ đội cơ
động.
1.6.2. Tổ chức, biên chế:
* Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh;
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Phòng Khoa học Quân
sự; Phòng Thông tin KHQS; Phòng Điều tra hình sự; Phòng Cứu hộ cứu nạn;
Phòng Kinh tế; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật; Cÿc
Công trình Quốc phòng.
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Đại học Ngô Quyền.
- Viện Kỹ thuật Công binh.
| 1/26

Preview text:


HàC VIâN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÀN
TỔ GIÁO DþC QUàC PHÒNG VÀ AN NINH
------------------------- BÀI TẬP LàN
HP3 QUÂN Sþ CHUNG
Chÿ đÁ sá 3
Sinh viên: NGUYàN ĐĀC M¾NH
Mã sá sinh viên: 2156050036
L
áp tín chỉ: K41.11
Láp hành chính: TruyÁn hình K41
Hà nội, tháng 03 năm 2022
Câu 1: Từ đặc điểm cāa vũ khí công nghệ cao Anh (Chị) hãy trình bày những
biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. Liên hệ
ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam. Bài làm
1. Khái niãm, đặc đißm, thÿ đo¿n đánh phá và khả năng sử dÿng vũ khí công
nghã cao cÿa đßch trong chi¿n tranh
1.1. Khái niệm
Vũ khí công nghệ cao là vũ khí được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dựa trên
những thành tựu cāa cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, có sự nhảy
vọt về chất lượng và tính năng kĩ thuật, chiến thuật.
Khái niệm trên được thể hiện một số nội dung chính sau:
- Vũ khí công nghệ cao được nghiên cứu, thiết kế chế tạo dựa trên những
thành tựu cāa cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Có sự nhảy vọt về chất lượng và tính năng kỹ thuật, chiến thuật.
1.2. Đc điểm của vũ khí công nghệ cao
Vũ khí công nghệ cao có một số đặc điểm nổi bật đó là:
Hiệu suất cāa vũ khí, phương tiện tăng gấp nhiều lần so với vũ khí, phương
tiện thông thường; hàm lượng tri thức, kĩ năng tự động hóa cao; tính cạnh tranh
cao, được nâng cấp liên tÿc.
Vũ khí công nghệ cao hay còn gọi là vũ khí khôn= bao gồm nhiều chāng loại khác nhau như: vũ khí hāy diệt lớn (hạt nhân,
hóa học, sinh học…), vũ khí được chế tạo dựa trên những nguyên lí kĩ thuật mới
(vũ khí chùm tia, vũ khí laze, vũ khí chùm hạt, pháo điện từ…).
Thế kỉ XXI vũ khí biến.
Điển hình là đạn pháo, đạn cối điều khiển bằng laze, ra đa bằng hồng ngoại. + Bom, mìn, mÿc tiêu.
+ Tên lửa tấn công tiêu diệt.
+ Súng nhân, có nhiều khả năng tác chiến khác nhau, vừa có thể bắn đạn thông thường hoặc phóng lựu đạn.
+ Xe tăng trưng khác nhau cāa mÿc tiêu, mức độ uy hiếp cāa mÿc tiêu và điểu khiển vũ khí
tiến công mÿc tiêu, nhờ đó có hỏa lực và sức đột kích rất mạnh,…
Tóm lại, vũ khí công nghệ cao có những đặc điểm nổi bật sau: khả năng tự động
hóa cao; tầm bắn (phóng) xa; độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn.
2. Mßt sá biãn pháp phòng cháng đßch ti¿n công hßa lÿc bằng vũ khí công nghã cao
2.1. Biện pháp thụ động
2.1.1. Phòng chống trinh sát của địch.
Hệ thống trinh sát, phát hiện và giám sát mÿc tiêu là một trong những hệ
thống bảo đảm quan trọng nhất cāa vũ khí công nghệ cao. Muốn làm tốt công
tác phòng chống trinh sát cāa địch trước tiên cần xác định rõ ý thức phòng
chống trinh sát, sau đó mới áp dÿng các biện pháp, phương pháp đối phó cho phù hợp, cÿ thể:
- Làm hạn chế đặc trưng cāa mÿc tiêu:
Hệ thống trinh sát hiện đại khi thực hành trinh sát đều thông qua việc tìm
kiếm các đặc trưng vật lí do mÿc tiêu bộc lộ để phát hiện. Vì vậy, sử dÿng các thā
đoạn chiến thuật, kỹ thuật giảm thiểu đặc trưng vật lí cāa mÿc tiêu, xóa bỏ sự khác
biệt giữa mÿc tiêu với môi trường xung quanh là sự vận dÿng và phát triển cāa kĩ
thuật ngÿy trang truyền thống. Sử dÿng các biện pháp kĩ thuật giảm bớt các đặc
trưng ánh sáng, âm thanh, điện từ, bức xa hồng ngoại… cāa mÿc tiêu là có thể giấu kín được mÿc tiêu. - Che giấu mÿc tiêu:
Lợi dÿng môi trường tự nhiên như địa hình, địa vật, rừng cây, bÿi cỏ… để
che dấu mÿc tiêu, có thể làm suy giảm thậm chí ngăn chặn được trinh sát cāa
địch. Trinh sát bằng quang học, hồng ngoại và la de là 3 kĩ thuật trinh sát chā
yếu cāa vệ tinh và máy bay trinh sát, các mÿc tiêu được che đậy, ở hang động,
gầm cầu là những nơi che dấu có hiệu quả, đồng thời lợi dÿng đêm tối, sương
mù, màn mưa, đẻ che dấu âm thanh, ánh sáng, điện từ, nhiệt; kiểm soát chặt chẽ
việc mở máy hoặc phát xạ sóng điện từ cāa ra đa và các thiết bị thông tin liên lạc. - Ngÿy trang mÿc tiêu:
Ngày nay khi mà kĩ thuật trinh sát không ngừng phát triển thì việc sử
dÿng một cách khoa học các khí tài ngÿy trang như màn khói, lưới ngÿy trang,
nghi binh, nghi trang… là một biện pháp chống trinh sát hữu hiệu và kinh tế.
Ngÿy trang hiện đại là trên cơ sở ngÿy trang truyền thống sử dÿng kĩ thuật thay
đổi hình dạng… Thông qua việc làm thay đổi tần phổ quang học hoặc phản xạ
điện từ và đặc tính bức xạ nhiệt cāa mÿc tiêu khiến chúng gần như hòa nhập vào
môi trường xung quanh. Thông qua việc làm thay đổi hình thể cāa mÿc tiêu
khiến mÿc tiêu không bị chú ý hoặc thông qua việc thả màn khói đặc biệt là sợi
bạc… đều có thể ngăn chặn có hiệu quả trinh sát ra đa và trinh sát hồng ngoại cāa đối phương.
- Tổ chức tốt việc nghi binh đánh lừa địch:
Nghi binh là hành động tạo hiện tượng giả để đánh lừa đối phương. Nếu
tổ chức tạo ra các hành động tác chiến giả một cách có kế hoạch, có mÿc đích để
phân tán, làm suy yếu khả năng trinh sát cāa địch, có thể làm cho địch nhận định
sai, dẫn đến sai lầm từ đó ta có thể kiềm chế, điều động được địch.
Theo phạm vi không gian, có thể chia nghi binh thành các loại sau:
Nghi binh chính diện, nghi binh bên sườn, nghi binh tung thâm, nghi binh
trên bộ, nghi binh trên không, nghi binh trên biển…
Theo mÿc đích có thể chia nghi binh để thể hiện sức mạnh, nghi binh để
tỏ ra yếu kém, nghi binh để hiện thế, nghi binh tiến công, nghi binh rút lui.
Kĩ thuật quân sự hiện đại đã tạo ra nhiều thā đoạn nghi binh mới, ngoài nghi
binh về binh lực, còn có nghi binh về hỏa lực, nghi binh điện tử và các nghi binh
kĩ thuật khác. Ví dÿ: nghi binh vô tuyến điện bằng các phương pháp xây dựng
mạng lưới vô tuyến điện giả, tổ chức các đối tượng liên lạc giả, thực hiện các
cuộc thông tin liên lạc vô tuyến điện giả, phát các cuộc điện báo, điện thoại với
nội dung giả… ngoài ra tổ chức tốt các cuộc bầy giả. Nhằm đúng vào đặc điểm
và nhược điểm cāa hệ thống trinh sát địch, kết hợp với điều kiện tự nhiên như
địa hình, địa vật, đặt các loại mÿc tiêu giả để làm thay đổi cÿc bộ cāa môi
trường, chiến trường, từ đó đánh lừa, mê hoặc đối phương. Ví dÿ, cần phải có
mÿc tiêu giả, mÿc tiêu thật; khi cần di chuyển các mÿc tiêu cần phải tiến hành di
chuyển cùng một lúc cả cái thực và cái giả và quy mô cái thực và cái giả cũng phải ngang nhau.
2.1.2. Dụ địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn.
+ Lợi dÿng đặc điểm cāa vũ khí công nghệ cao là giá thành cao, lượng sử
dÿng có hạn, chúng ta có thể sử dÿng mÿc tiêu giá trị thấp để làm phân tán lực
lượng địch và gây tiêu hao lớn cho chúng. Ví dÿ giá một chiếc máy bay tàng
hình F – 117 A lên tới vài trÿc triệu đô la Mỹ; giá một quả tên lửa hành trình
cũng lên tới hàng triệu đô la Mỹ…
+ Nếu ta sử dÿng vũ khí trang bị cũ hoặc mÿc tiêu giả để dÿ địch tiến
công sẽ gây tiêu hao lớn cho chúng, làm giảm bớt lượng vũ khí công nghệ cao
cāa địch, đồng thời làm giảm bớt lòng tin khiến chúng không dám mạo hiểm
tiếp tÿc sử dÿng vũ khí công nghệ cao trên quy mô lớn.
+ Trong cuộc chiến tranh Côxôvô, địa hình, địa vật phức tạp cāa Nam Tư
kết hợp với thời tiết mùa xuân ẩm ướt, âm u, rừng cây rậm rạp đã khiến cho hệ
thống vũ khí công nghệ cao cāa NATO bộc lộ một số nhược điểm như khả năng
nhận biết mÿc tiêu, khả năng định vị, dẫn đến đánh nhầm, đánh không chính
xác, đánh vào mÿc tiêu giả ngày càng tăng, khiến chúng bị tiêu hao ngày càng lớn.
2.1.3. Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán, có khả năng tác chiến độc lập.
Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán là thu nhỏ quy mô các lực lượng lớn,
bố trí theo nhu cầu, mỗi đơn vị có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vÿ phòng
thā, tiến công, cơ động, chi viện…
Bố trí phân tán lực lượng không theo quy tắc, xây dựng khu vực tác chiến
du kích xen kẽ nhỏ lẻ, đa năng, nhưng sẵn sàng tập trung khi cần thiết. Bố trí
như vậy sẽ giảm thiểu tổn thất khi địch sử dÿng vũ khí công nghệ cao.
Khả năng chiến đấu độc lập và tập trung cao sẽ giảm bớt sự chi viện cāa
lực lượng dự bị, như vậy sẽ tránh được tổn thất cho lực lượng dự bị.
Bố trí phân tán sẽ tăng thêm khó khăn cho đối phương trong việc trinh sát
phát hiện mÿc tiêu, phán đoán tình hình và xác định phạm vi đánh, làm giảm
hiệu quả tác chiến cāa địch.
2.1.4. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm để tăng
khả năng phòng thủ:
Trong quá trình xây dựng đất nước những năm gần đây, hầu hết các địa
phương trong cả nước đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế, đời sống xã hội có
nhiều thay đổi, các thành phố ngày càng mở rộng, cơ sở hạ tầng phát triển, các
khu trung tâm kinh tế – công nghiệp phát triển, nhiều khu đô thị mới ra đời với
tốc độ nhanh, mật độ dân cư ngày càng cao. Cùng với sự phát triển chung đó
chúng ta cần quan tâm đúng mức đến phát triển cơ sở hạ tầng như điện, đường,
kho trạm… Đồng thời chúng ta cũng không nên xây dựng các thành phố quá
đông dân cư, các khu công nghiệp tập trung mà xây dựng nhiều thành phố vệ
tinh và tập trung phát triển mạng giao thông. Xây dựng đường cao tốc phải kết
hợp tạo ra những đoạn đường máy bay có thể cất, hạ cánh. Xây dựng cầu phải
kết hợp cả việc sử dÿng các bến phà, bến vượt, trong tương lai chúng ta sẽ xây
dựng đường xe điện ngầm ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh…Xây dựng các nhà cao tầng phải tính đến số lượng tầng cao để giảm bớt
tổn thất trong chiến tranh; các công trình lớn cāa quốc gia như, nhà quốc hội,
nhà trung tâm hội nghị quốc gia, văn phòng cāa các bộ, ngành… phải có tầng
hầm, thời bình làm kho, nhà để xe, thời chiến làm hầm ẩn nấp. Xây dựng các
nhà máy thāy điện phải tính đến phòng chống máy bay phá đập gây lũ lÿt.
2.2. Biện pháp chủ động
2.2.1. Gây nhiễu các trang bị trinh sát của địch, làm giảm hiệu quả trinh sát:
Gây nhiễu là một biện pháp cơ bản trong đối kháng trinh sát, nhằm làm
giảm hoặc suy yếu hiệu quả các thiết bị trinh sát cāa địch, khiến chúng không
thể phát huy tác dÿng. Một số biện pháp gây nhiễu có thể vận dÿng:
- Tích cực phá hoại hệ thống trinh sát cāa địch:
Có thể sử dÿng đòn tiến công cāa tên lửa đất đối không, đòn tập kích cāa
binh lực mặt đất hoặc tiến hành gây nhiễu điện tử, hạn chế và phá hoại trinh sát
kĩ thuật cāa địch. Tổ chức bắn rơi máy bay trinh sát điện tử cāa địch sẽ hạn chế
rất nhiều việc sử dÿng vũ khí điều khiển chính xác cāa chúng.
- Sử dÿng tổng hợp nhiều thā đoạn thực hiện gây nhiễu chế áp lại địch:
Nhưng phải chuẩn bị chu đáo, nhất là thời cơ và đối tượng gây nhiễu, bởi
vì, khi gây nhiễu cũng chính là lúc ta bị bộc lộ, địch sẽ trinh sát định vị lại
ta, ta cần bố trí các đài gây nhiễu ở nơi hiểm yếu và di chuyển liên tÿc.
Lập các mạng, các trung tâm thông tin giả hoạt động đồng thời với thông
tin thật để thu hút hoạt động trinh sát và chế áp điện tử cāa địch, che dấu công tác thực cāa ta.
- Hạn chế năng lượng bức xạ từ về hướng ăng - ten thu trinh sát cāa địch:
Bằng cách sử dÿng công suất phát hợp lí, chọn vị trí đặt ăng ten sao cho
có địa hình che chắn về phía địch trinh sát, phân bố mật độ liên lạc hợp lí, không
tạo dấu hiệu bất thường, thay đổi thường xuyên quy ước liên lạc, mã hóa các nội
dung điện, chọn tần số gần tần số làm việc cāa địch; tăng công suất máy phát, sử
dÿng ăng ten có hệ số khuếch đại cao, rút ngắn cự li thông tin.
- Dùng hỏa lực hoặc xung lực đánh vào những chỗ hiểm yếu, nhằm phá hāy các
đài phát, tiêu diệt nguồn gây nhiễu cāa địch.
2.2.2. Nắm chắc thời cơ, chủ động đánh địch từ xa, phá thế tiến công của địch:
- Cần phải trinh sát nắm địch chặt chẽ, chính xác và có quyết tâm sử dÿng
lực lượng hợp lý, nhất là phát huy khả năng cāa lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng
Đặc Công, Pháo Binh chuyên trách tiến công địch.
- Sử dÿng tổng hợp các loại vũ khí có trong biên chế cāa lực lượng phòng
không 3 thứ quân, kết hợp sử dÿng vũ khí thô sơ, vũ khí tương đối hiện đại để
đánh địch, rèn luyện ý chí chiến đấu quyết đánh và quyết thắng vũ khí công nghệ cao cāa địch.
- Huấn luyện nâng cao trình độ cho các lực lượng phòng không ba thứ
quân. Làm cho mỗi người lính, mỗi người dân biết sử dÿng thành thạo các vũ
khí có trong tay để bắn rơi máy bay và tên lửa địch trong tầm bắn hiệu quả khi nó bay qua khu vực
đóng quân cāa đơn vị mình, địa phương mình.
- Thực hiện tốt các giải pháp nêu trên, dù kẻ địch tiến công hỏa lực bằng
vũ khí công nghệ cao từ hướng nào, khu vực nào, sử dÿng vũ khí công nghệ cao
đến mức nào chúng ta cũng đánh trả có hiệu quả làm vô hiệu hóa vũ khí công
nghệ cao cāa địch, đập tan ý chí xâm lược cāa kẻ thù.
2.2.3. Lợi dụng đặc điểm đồng bộ của hệ thống vũ khí công nghệ cao, đánh vào
mắt xích then chốt:
- Tập trung lực lượng đánh vào những hệ thống có tác dÿng bảo đảm và
điều hành, gây ra sự hỗn loạn và làm mất khả năng sử dÿng vũ khí công nghệ
cao hoặc sự phối hợp nhịp nhàng giữa hệ thống vũ khí công nghệ cao với các hệ
thống vũ khí thông thường khác,
- Mặt khác, vũ khí công nghệ cao có thể đồng thời cả trên bộ, trên biển và
trên không, do vậy phải tổ chức đánh địch từ xa. Sử dÿng các thā đoạn tập kích,
đặc biệt có thể sử dÿng đặc công, pháo binh chuyên trách, DQTV tập kích, phá
hoại vùng địch hậu, tập kích tung thâm… phá hāy các hệ thống phóng, hệ thống
bảo đảm hoặc các căn cứ trọng yếu cāa chúng, khiến chúng bị tê liệt khi tác chiến.
- Có thể lợi dÿng thời tiết khắc nghiệt như mưa, mù, bão, gió… để tập
kích vào các hệ thống vũ khí công nghệ cao.
2.2.4. Cơ động phòng tránh nhanh, đánh trả kịp thời chính xác.
- Khi cơ động phòng tránh phải thực hiện tốt các yêu cầu bí mật, cơ động
nhanh, đến đúng địa điểm, thời gian và sẵn sàng chiến đấu cao.
- Để thực hiện được mÿc đích đó, công tác chuẩn bị phải chu đáo, có kế
hoạch cơ động, di chuyển chặt chẽ. Khi cơ động phải tận dÿng địa hình, rừng
cây, khe suối… hạn chế khả năng trinh sát phát hiện bằng các phương tiện trinh
sát hiện đại cāa địch. Xác định nhiều đường cơ động, có đường chính, đường dự
bị, đường nghi binh và tổ chức ngÿy trang.
- Phòng tránh đánh trả địch tiến công bằng vũ khí công nghệ cao là vận
dÿng tổng hợp các giải pháp, biện pháp, các hoạt động một cách có tổ chức, cāa
toàn Đảng, toàn Dân, toàn Quân trong chuẩn bị và thực hành phòng tránh, đánh
trả bảo đảm an toàn cho nhân dân và các thành phần lực lượng, giữ vững sản
xuất, đời sống, sinh hoạt, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
- Phòng tránh đánh trả địch tiến công bằng vũ khí công nghệ cao là hai
mặt cāa một vấn đề, có quan hệ, tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đan
xen nhau. Phòng tránh tốt là điều kiện để đánh trả có hiệu quả. Đánh trả có hiệu
quả tạo điều kiện để phòng tránh an toàn và chúng ta cần hiểu rằng trong phòng
tránh có đánh trả, trong đánh trả có phòng tránh. Như vậy phòng tránh tiến công
bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch là một biện pháp có ý nghĩa chiến lược để
bảo toàn lực lượng, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản, là một yếu tố quan
trọng để giành thắng lợi. Thực tiễn trong những năm chống chiến tranh phá hoại
miền Bắc cāa đế quốc Mỹ trước đây, công tác phòng không nhân dân đã có vị trí
vai trò to lớn trong việc bảo vệ nhân dân, bảo vệ các mÿc tiêu quan trọng cāa miền Bắc.
- Những kinh nghiệm tổ chức phòng tránh trong chống chiến tranh phá
hoại bằng không quân và hải quân cāa địch trước đây và các cuộc chiến tranh
gần đây cāa Mỹ và đồng minh vào I-rắc, Nam Tư… là những kinh nghiệm rất
bổ ích, chúng ta có cơ sở để tin tưởng rằng chúng ta sẽ tổ chức tốt công tác
phòng tránh tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch trong tình hình mới.
- Trong phòng tránh phải triệt để tận dÿng ưu thế địa hình tự nhiên để cải
tạo và xây dựng công trình phòng tránh theo một ý định chiến lược chung trên
phạm vi toàn quốc, trên từng hướng chiến dịch, chiến lược, trên từng địa bàn cÿ
thể, từng khu vực phòng thā địa phương. Bố trí lực lượng phương tiện phân tán,
nhưng hỏa lực phải tập trung, công trình phải luôn kết hợp chặt chẽ giữa ngÿy
trang che giấu với hoạt động nghi binh, xây dựng phải dựa vào khu vực phòng
thā tỉnh (thành phố) và tăng cường cơ động trong chiến đấu.
- Đối với đánh trả tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch, nhằm
tiêu diệt, phá thế tiến công cāa địch, bảo vệ chā quyền, bảo vệ các mÿc tiêu quan
trọng cāa đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ sản xuất,… Đánh trả có hiệu quả là
vấn đề cốt lõi nhất cāa phòng tránh, đánh trả, là biện pháp tích cực nhất, chā
động nhất để bảo vệ chā quyền đất nước, bảo vệ mÿc tiêu, bảo toàn lực lượng chiến đấu.
- Với điều kiện và khả năng cāa ta, việc tổ chức đánh trả phải có trọng
điểm, đúng đối tượng, đúng thời cơ. Đánh trả địch bằng mọi lực lượng, mọi loại
vũ khí, trang bị, thực hiện đánh rộng khắp, từ xa đến gần, ở các độ cao, các
hướng khác nhau. Ta đánh địch bằng sức mạnh tổng hợp, ta đánh địch bằng thế, thời, lực, mưu,…
- Về phương pháp chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữa đánh địch với cơ
động, ngÿy trang, nghi binh, phòng tránh bảo tồn lực lượng. Về lực lượng,
chúng ta có lực lượng phòng không ba thứ quân và không quân, lực lượng pháo
binh, tên lửa, lực lượng đặc công,… và hỏa lực súng bộ binh tham gia.
- Với những thành phần như vậy, có thể đánh các mÿc tiêu trên không, các
mÿc tiêu mặt đất, mặt nước nơi xuất phát các đòn tiến công hỏa lực cāa địch,
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong đó, tổ chức xây dựng thế trận phòng
tránh đánh trả tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch đáp ứng yêu cầu
hiểm, chắc, có chiều sâu, cơ động linh hoạt, rộng khắp, kết hợp với thế trận khu
vực phòng thā địa phương. Phải xác định các khu vực, mÿc tiêu bảo vệ trọng
điểm, đối tượng đánh trả, khu vực đánh trả, hướng đánh trả chā yếu cho các lực
lượng tham gia đánh trả.
- Trong thực hành đánh trả địch, phải vận dÿng một cách linh hoạt các
hình thức tác chiến, chiến thuật, phương pháp hoạt động chiến đấu khác nhau
cho từng lực lượng, như lực lượng phòng không ba thứ quân có thể vừa chốt bảo
vệ mÿc tiêu, vừa cơ động phÿc kích đón lõng, kết hợp vừa phòng tránh vừa đánh
trả. Đối với lực lượng không quân, pháo binh, tên lửa, hải quân có thể vận dÿng
linh hoạt các phương pháp tác chiến cāa quân, binh chāng có hiệu quả nhất, phù
hợp với điều kiện tình hình địch, ta như đánh chặn, đánh đòn tập kích, đánh hiệp đồng,…
- Ngoài những vấn đề trên, chúng ta cần tiếp tÿc hoàn thiện hệ thống
phòng thā dân sự, đây là nhiệm vÿ chiến lược rất quan trọng cāa nền quốc phòng
toàn dân, là hệ thống các biện pháp phòng thā quốc gia. Từng địa phương và cả
nước, được tiến hành trong thời bình và thời chiến, nhằm bảo vệ nhân dân, bảo
vệ nền kinh tế, duy trì sản xuất và đời sống nhân dân trong đó bảo vệ nhân dân
là nội dung quan trọng nhất. Nếu việc tổ chức phòng thā dân sự không tốt,
không có giải pháp để phòng chống vũ khí công nghệ cao, không những chỉ tổn
thất về người mà còn dẫn đến hoang mang, dao động, giảm sút ý chí quyết tâm
kháng chiến cāa mỗi người dân, từng địa phương và cả nước.
- Ngày nay, nếu cuộc chiến tranh xảy ra sẽ là cuộc chiến tranh sử dÿng vũ
khí công nghệ cao, diễn ra trên không gian nhiều chiều, tiền tuyến và hậu
phương không phân định rõ ràng như trước đây. Do vậy, ở thành phố, thị xã, thị
trấn nơi tập trung đông dân cư và các cơ sở kinh tế lớn chā yếu là sơ tán, còn
các trọng điểm khác có thể phân tán, sơ tán gần. Các cơ sở sản xuất lớn cāa
Trung ương có thể phải sơ tán xa hơn, chā yếu dựa vào các hang động ở rừng
núi để sản xuất phÿc vÿ chiến tranh.
- Hệ thống công trình phòng thā dân sự gồm hệ thống hầm hố ẩn nấp cho
cá nhân, cho các hộ gia đình, các công trình bảo đảm sản xuất, bảo đảm sinh hoạt, bảo
đảm lương thực, thực phẩm cāa tập thể, hộ gia đình triển khai ở các cơ quan, nhà
ga, bến cảng, kho nhiên liệu, xăng dầu được tiến hành ngay từ thời bình thông
qua kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế ở từng địa
phương và trong phạm vi cả nước.
3. Liên hã ý nghĩa thÿc tián ở Viãt Nam:
Phương thức phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ
cao là một vấn đề lớn cāa cả đất nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
Để phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao trong
chiến tranh tương lai có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự tham gia cāa toàn Đảng, toàn
dân, cāa cả hệ thống chính trị trên tất cả các lĩnh vực từ nhận thức đến hành động.
Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng phòng chống địch tiến công
hỏa lực có hiệu quả trong mọi tình huống.
Mọi công tác chuẩn bị cāa các cấp, các ngành và cāa người dân phải được
chuẩn bị ngay từ thời bình, chống chā quan, coi nhẹ, luôn luôn theo dõi chặt chẽ,
đánh giá đúng, chính xác âm mưu thā đoạn cāa kẻ thù, khả năng sử dÿng vũ khí
công nghệ cao và những phát triển mới về vũ khí trang bị, phương pháp tác chiến
trong chiến tranh tương lai cāa địch. Công tác chuẩn bị phải chu đáo từ thế trận
phòng tránh, đánh trả, đến công tác huấn luyện, diễn tập cách phòng chống tiến
công hỏa lực cāa địch bằng vũ khí công nghệ cao.
Với kinh nghiệm và truyền thống, với sức mạnh cāa khối đại đoàn kết toàn
dân, trong điều kiện mới chúng ta tin tưởng ta có đầy đā khả năng để đối phó với
tiến công bằng vũ khí công nghệ cao cāa địch
Câu 2: Trình bày khái quát những hiểu biết chung về các quân, binh chāng
trong quân đội nhân dân Việt Nam. Liên hệ trách nhiệm sinh viên. Bài làm
1. Hißu bi¿t chung vÁ các quân, binh chÿng trong quân đßi nhân dân Viãt Nam:
1.1. Quân chủng hải quân
1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ * Vị trí:
Quân chāng Hải quân là lực lượng tác chiến chā yếu trên chiến trường biển
và đại dương. Làm nòng cốt trong việc tiêu diệt kẻ địch ở hải phận và thềm lÿc
địa, bảo vệ các đảo, lãnh thổ Việt Nam. * Nhiệm vụ:
Quân chāng Hải quân cāa Quân đội nhân dân Việt Nam còn gọi là Hải quân
nhân dân Việt Nam, là một quân chāng thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Quân
chāng Hải quân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chā quyền quốc gia cāa Việt Nam
trên biển. Hải quân nhân dân Việt Nam có nhiệm vÿ quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các vùng biển, hải đảo chā quyền cāa Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an
ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chā quyền, quyền chā quyền, quyền tài
phán và lợi ích quốc gia cāa Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình
thường cāa Việt Nam trên các vùng biển đảo, theo quy định cāa luật pháp quốc
tế và pháp luật Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng hải và tham gia tìm kiếm cứu
nạn theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sẵn
sàng hiệp đồng chiến đấu với các lực lượng khác nhằm đánh bại mọi cuộc tiến
công xâm lược trên hướng biển.
1.1.2. Tổ chức, biên chế: * Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; các Phó tư lệnh
Đảm nhận chức vÿ Tư lệnh Quân chāng Hải quân Nhân dân Việt Nam
thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Chuẩn Đô đốc, Phó đô đốc đến Đô
đốc. (tương đương quân hàm từ Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng); đồng
thời kiêm chức vÿ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan đơn vị trực thuộc: Văn phòng Quân chāng; Thanh tra Quân
chāng; - Āy ban kiểm tra Đảng; - Phòng Tài chính;
- Tòa án Quân sự Quân chāng Hải quân; - Bộ Tham mưu; - Cÿc Chính trị; - Cÿc Hậu cần; - Cÿc Kỹ thuật; - Bộ Tư lệnh Vùng 1; - Bộ Tư lệnh Vùng 2; - Bộ Tư lệnh Vùng 3; - Bộ Tư lệnh Vùng 4; - Bộ Tư lệnh Vùng 5; - Học viện Hải quân;
- Lữ đoàn Không quân 954;
- Lữ đoàn Đặc công Hải quân 126;
- Lữ đoàn Tàu ngầm 189;
- Trung đoàn đặc công tàu ngầm 196;
- Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân;
- Viện Kỹ thuật Hải quân; - Viện Y học Hải quân;
- Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn.
1.2. Quân chủng Phòng không - Không quân
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ * Vị trí:
Có chức năng cơ bản là quản lý chặt chẽ vùng trời quốc gia, thông báo tình
hình địch trên không cho các lực lượng vũ trang và nhân dân, đánh trả các cuộc
tiến công đường không cāa đối phương, bảo vệ các trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá. Làm nòng cốt cho các lực lượng khác trong việc tiêu diệt các loại máy bay địch. * Nhiệm vụ:
Quân chāng Phòng không - Không quân Nhân dân Việt Nam là một trong
ba quân chāng cāa Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, có
nhiệm vÿ chiến đấu bảo vệ không phận, mặt đất và biển đảo Việt Nam; cứu trợ,
tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vÿ khác. Quân chāng Phòng không – Không quân
đảm nhiệm cả nhiệm vÿ cāa bộ đội phòng không quốc gia và cāa không quân.
Đây là lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời, bảo vệ các mÿc tiêu trọng
điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân đồng thời tham gia bảo vệ các vùng biển đảo cāa
Tổ quốc. Lực lượng Phòng không - Không quân có thể độc lập thực hiện nhiệm
vÿ hoặc tham gia tác chiến trong đội hình quân binh chāng hợp thành. Quân chāng
làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không lÿc
quân và không quân thuộc các quân chāng, binh chāng, ngành khác. Lực lượng
không quân vận tải ngoài nhiệm vÿ vận chuyển phÿc vÿ chiến đấu và sẵn sàng
chiến đấu còn tham gia các hoạt động cứu trợ thiên tai và phát triển kinh tế.
1.2.2. Tổ chức, biên chế: * Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh;
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan trực thuộc: Văn phòng Quân chāng; Thanh tra Quân chāng; Āy
ban kiểm tra Đảng; Phòng Tài chính; Viện Kiểm sát Quân sự Quân chāng Phòng
không - Không quân; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật;
Cÿc Phòng không Lÿc quân.
* Đơn vị trực thuộc:
- Sư đoàn Phòng không 361 (Đoàn phòng không Hà Nội);
- Sư đoàn Phòng không 363 (Đoàn phòng không Hải Phòng);
- Sư đoàn Phòng không 365 (Đoàn phòng không Bắc Thái);
- Sư đoàn Phòng không 367 (Đoàn phòng không thành phố Hồ Chí Minh);
- Sư đoàn Phòng không 375 (Đoàn phòng không Đà Nẵng);
- Sư đoàn Phòng không 377 (Đoàn phòng không Khánh Hòa);
- Sư đoàn Không quân 371 (Đoàn Không quân Thăng Long);
- Sư đoàn Không quân 372 (Đoàn Không quân Hải Vân);
- Sư đoàn Không quân 370 (Đoàn Không quân Biên Hòa);
- Lữ đoàn Không quân 918 (Đoàn Không quân Hồng Hà);
- Lữ đoàn Công binh 28 (Đoàn Công binh 19/5); - Lữ đoàn thông tin 26;
- Học viện Phòng không - Không quân;
- Trường Sĩ quan Không quân;
- Viện Kỹ thuật Phòng không- Không quân;
- Viện Y học Phòng không - Không quân;
- Tổng công ty Xây dựng Công trình Hàng không ACC;
- Công ty Thiết kế và Tư vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC).
Ngoài ra lực lượng Bộ đội Phòng không được tổ chức biên chế ở các quân
khu, quân đoàn thành các đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn pháo cao xạ các
loại cỡ nòng súng khác nhau. Có các tiểu đoàn, trung đoàn tên lửa ở các tầm bắn
khác nhau. Ngoài ra còn có các đại đội, tiểu đoàn phÿc vÿ như: ra đa, vận tải…
Lực lượng Bộ đội Không quân được tổ chức biên chế ra các trung đoàn, sư
đoàn cāa các loại máy bay tiêm kích, trực thăng v.v….
1.3. Binh chủng Pháo Binh
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ * Vị trí:
Binh chāng Pháo binh cāa Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chāng chiến
đấu; là hoả lực mặt đất chā yếu cāa lÿc quân; có thể tác chiến hiệp đồng quân,
binh chāng hoặc độc lập tác chiến. * Nhiệm vụ:
- Chi viện hoả lực cho các lực lượng trong tác chiến hiệp đồng quân binh
chāng. Kiềm chế, chế áp các trận địa pháo binh, súng cối, tên lửa, sở chỉ huy (vị
trí chỉ huy) cāa địch. Tiêu diệt xe tăng, xe thiết giáp, ÿ súng, lô cốt và hỏa điểm
cāa địch. Chế áp, phá hoại, khống chế các mÿc tiêu quan trọng trong chiều sâu
đội hình địch như sở chỉ huy (vị trí chỉ huy), trung tâm thông tin, sân bay, kho
tàng, bến cảng...và hậu phương cāa địch. Chi viện hoả lực cho các lực lượng đánh
nhỏ lẻ, phân tán, rộng khắp trong địa bàn tác chiến.
- Dùng hỏa lực pháo binh bắn tiêu diệt gây tổn thất tới mức làm cho mÿc
tiêu cāa địch hoàn toàn mất sức chiến đấu. Bắn phá hoại các mÿc tiêu như công
sự, công trình phòng ngự cāa địch…gây hư hỏng tới mức mÿc tiêu không còn tác
dÿng. Bắn chế áp gây tổn thất cho các mÿc tiêu cāa địch tạm thời mất sức chiến
đấu, cơ động bị hạn chế, chỉ huy bị rối loạn. Bắn kiềm chế gây tổn thất và tác động
về tinh thần, tâm lý để ngăn chặn và hạn chế hoạt động cāa mÿc tiêu cāa địch
trong một thời gian nhất định.
1.3.2 Tổ chức, biên chế * Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh.
- Chính āy; Phó chính āy. * Cơ quan:
Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị;
Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật.
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Sĩ quan Pháo binh. - Lữ đoàn 45. - Lữ đoàn 204 - Lữ đoàn 490. - Lữ đoàn 675. - Lữ đoàn 96.
- Trung tâm Huấn luyện - Đào tạo. - Kho 380. - Kho K86. - Tiểu đoàn 371. - Tiểu đoàn 97.
- Tiểu đoàn 10 vận tải - Cÿc HC.
Ngoài ra lực lượng pháo binh còn được biên chế ở các quân khu, quân đoàn…
1.4. Binh chủng Tăng thiết giáp
1.4.1 Vị trí, nhiệm vụ * Vị trí:
Tăng thiết giáp là loại trang bị kỹ thuật hiện đại, có vỏ thép dày, hỏa lực
mạnh và sức cơ động cao, là lực lượng đột kích quan trọng cāa Quân đội nhân
dân Việt Nam trong chiến đấu hiệp đồng binh chāng cùng với bộ binh là lực lượng
đột kích chā yếu cāa chiến đấu chiến dịch; hiệp đồng với các binh chāng tạo nên
sức mạnh chiến đấu Binh chāng hợp thành.
Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tương lai (nếu xảy ra) để đánh bại tiến
công quy mô lớn cāa địch trên nhiều hướng: trên bộ kết hợp với đổ bộ đường
không, đường biển với cường độ cao, nhịp độ lớn, liên tÿc bằng nhiều thê đội. Bộ
đội TTG là một trong những thành phần lực lượng rất quan trọng cāa Lÿc quân
có thể được sử dÿng ngay từ đầu với quy mô lực lượng thích hợp cùng các lực
lượng khác tiêu diệt lớn quân địch, đảm nhiệm nhiệm vÿ đột kích quan trọng (có
trường hợp là chā yếu trong chiến dịch hiệp đồng quân, binh chāng)
Trong chiến đấu phòng ngự tích cực tiêu diệt địch nhất là TTG, ngăn chặn
đánh bại tiến công cāa chúng, cùng các lực lượng khác giữ vững khu vực được giao. * Nhiệm vụ:
Trong chiến đấu bộ đội tăng thiết giáp thường cùng với bộ binh và các quân,
binh chāng khác chiến đấu hiệp đồng quân, binh chāng hoặc đảm nhiệm một
nhiệm vÿ độc lập, thường đảm nhiệm các nhiệm vÿ sau: - Trong tiến công:
Đột phá trận địa phòng ngự cāa địch, thọc sâu, vu hồi đánh vào mÿc tiêu
chā yếu bên trong như sở chỉ huy, trận địa hỏa lực, khu vực tập trung cơ giới,
trung tâm thông tin, sân bay, địa hình quan trọng để tạo điều kiện chiến đấu, chiến
dịch phát triển thuận lợi, nhanh chóng tiêu diệt toàn bộ quân địch. Tiêu diệt địch
cơ động ứng cứu giải tỏa đường bộ, ĐBĐK; tiêu diệt địch rút chạy; có thể được
sử dÿng làm lực lượng dự bị để sẵn sàng xử trí các tình huống quan trọng. - Trong phòng ngự:
Có thể thực hiện nhiệm vÿ cùng bộ binh và các lực lượng khác phòng ngự
điểm tựa quan trọng, cố thā mÿc tiêu chā yếu, cùng các lực lượng khác giữ vững
khu vực phòng thā then chốt.
Làm lực lượng cơ động tiến công thực hiện hành động tiến công trong
phòng ngự cùng các lực lượng khác thực hiện các lực lượng khác thực hiện các
trận đánh quan trọng then chốt tạo nên sự thay đổi đột biến thế lực và thời cơ cho
trận chiến đấu chiến dịch có lợi cho ta, cùng các lực lượng khác đánh bại tiến
công cāa địch giữ vững khu vực phòng ngự được giao. Đây là nhiệm vÿ quan
trọng nhất cāa TTG. Thực hiện được mÿc đích bản chất cāa phòng ngự đồng thời
phát huy được toàn bộ các yếu tố tạo nên sức mạnh cāa TTG.
- Trong thực hiện nhiệm vÿ A2.
Có thể thực hiện chốt giữ mÿc tiêu, tiến công giành lại các mÿc tiêu đã bị đánh
chiếm (các mÿc tiêu quan trọng như trÿ sở Đảng, chính quyền các cấp), ngăn
chặn, chia cắt, giải tán, trấn áp tiêu diệt các lực lượng bạo loạn lật đổ; cùng các
lực lượng khác tiến công tiêu diệt địch ĐBĐK vào các sân bay, bến cảng, hoặc
khống chế các mÿc tiêu trên không cho địch đổ bộ hỗ trợ các lực lượng bạo loạn lật đổ nội địa.
1.4.2. Tổ chức, biên chế: * Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh.
- Chính āy; Phó chính āy. * Cơ quan:
Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Phòng Khoa học Quân sự; Ban
Tổng kết; Phòng Điều tra hình sự; Cơ quan Āy ban kiểm tra; Ban Kinh tế;
Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật.
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
- Trường Hạ sĩ quan xe tăng 1.
- Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng thiết giáp. - Lữ đoàn xe tăng 201. - Lữ đoàn xe tăng 215.
Ngoài ra lực lượng Tăng - thiết giáp còn được biên chế ở các quân khu, quân đoàn…
1.5. Binh chủng Đc công
1.5.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí: Là một binh chāng chiến đấu, binh chāng trong Quân đội nhân dân
Việt Nam được tổ chức trang bị và huấn luyện đặc biệt, trở thành lực lượng đặc
biệt tinh nhuệ cāa Lÿc quân. Có 2 loại đặc công: đặc công và đặc công nước. * Nhiệm vụ:
Binh chāng đặc công sử dÿng các phương pháp tác chiến đặc biệt, để tiến
công những mÿc tiêu hiểm yếu, sâu trong hậu phương và trong đội hình đối phương.
1.5.2 Tổ chức, biên chế * Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh.
- Chính āy; Phó chính āy. * Cơ quan:
Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Phòng Khoa học Quân sự; Phòng
Thông tin KHQS; Phòng Điều tra hình sự; Phòng Cứu hộ cứu nạn; Phòng Kinh
tế; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật;
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Sĩ quan Đặc công. - Lữ đoàn 1. - Lữ đoàn 5. - Lữ đoàn 113. - Lữ đoàn 198. - Lữ đoàn 429.
Ngoài ra lực lượng đặc công còn được biên chế ở các quân khu, quân đoàn…
1.6. Binh chủng Công binh
1.6.1. Vị trí, nhiệm vụ
* Vị trí: Là binh chāng bảo đảm chiến đấu trong tiến công và trong phòng
ngự, binh chāng chuyên môn cāa Quân đội nhân dân Việt Nam được trang bị
phương tiện công binh, có thể trực tiếp chiến đấu. * Nhiệm vụ:
Binh chāng Công binh là một binh chāng chuyên môn kỹ thuật cāa Quân
đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chāng Lÿc quân Bộ Quốc phòng Việt Nam,
có chức năng bảo đảm các công trình trong tác chiến, xây dựng các công trình
quốc phòng và đảm bảo cầu đường cho bộ đội vận động tác chiến.
- Nhiệm vÿ chung: Bảo đảm công trình trong các tác chiến và xây dựng công trình quốc phòng
- Nhiệm vÿ chā yếu: Bảo đảm chiến đấu cho các binh chāng khác như: binh
chāng tăng - thiết giáp, binh chāng pháo binh,….kết hợp cùng với lực lượng địa
phương làm kho, đường, sở chỉ huy phÿc vÿ chiến đấu. Trước, trong và sau trận
đánh phải khắc phÿc hậu quả chiến đấu. Khi tham gia chiến đấu, lực lượng công
binh dùng thuốc nổ đánh phá một số mÿc tiêu được phân công, phá bom nổ chậm.
Các công trình đảm bảo trong chiến dấu là: hầm hào các loại, trận địa pháo, nguỵ
trang, nghi binh trong trận đánh.
Trong chiến đấu hiệp đồng binh chung, các lực lượng công binh dùng
thuốc nổ phá mÿc tiêu, mở cửa mở làm đường xuất kích, bảo đảm cho bộ đội cơ động.
1.6.2. Tổ chức, biên chế: * Bộ Tư lệnh:
- Tư lệnh; Các phó tư lệnh;
- Chính āy; Phó chính āy.
* Cơ quan: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Tài chính; Phòng Khoa học Quân
sự; Phòng Thông tin KHQS; Phòng Điều tra hình sự; Phòng Cứu hộ cứu nạn;
Phòng Kinh tế; Bộ Tham mưu; Cÿc Chính trị; Cÿc Hậu cần; Cÿc Kỹ thuật; Cÿc Công trình Quốc phòng.
* Đơn vị trực thuộc:
- Trường Đại học Ngô Quyền.
- Viện Kỹ thuật Công binh.