



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kế toán Ngân Hàng ĐỀ TÀI
Tìm hiểu thông tin kế toán các Nợ phải trả tài chính được công bố và trình
bày trên BCTC riêng lẻ theo VAS của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
MBbank và so sánh với yêu cầu của IFRS
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2024 Thành Mã sinh
viên Nội dung Mức độ đóng Chữ ký viên góp Mai Thu 1.1, 1.3, 1.5 Hằng 24A4011582 Word + ( NT ) Slide Bùi Linh Yến 24A4012308 1.2+1.4 + Slide Phạm Anh Ngọc 23A4010055 2.2 + Word Phạm Thị Tuấn Anh 24A4012680 2.1 và 2.3 Nguyễn Đức Bình 22A4010117 2.2 + slide Trần
Anh Ngọc 23A4011060 2.4 + slide MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
I. Giới thiệu tổng quan về nợ phải trả tài chính của NHTM.....................................2
1.1. Khái niệm...................................................................................................................2
1.2. Phân loại Nợ phải trả tài chính................................................................................2
1.3. Nguyên tắc đo lường và ghi nhận.............................................................................3
1.3.1. Theo IFRS...............................................................................................................3
1.3.2.Theo VAS..................................................................................................................4
1.4. Các nguyên tắc công bố và trình bày thông tin về NPT trong hệ thống BCTC.. .5
1.5. Sự khác nhau về số liệu kế toán các loại nợ phải trả tài chính trên BCTC theo
VAS so với IFRS.................................................................................................................6
1.5.1. Về phân loại nợ phải trả tài chính..........................................................................6
1.5.2. Về đo lường nợ phải trả tài chính...........................................................................6
II. Phân tích về cách ghi nhận nợ phải trả tài chính trong BCTC riêng lẻ của MB
Bank năm 2023...................................................................................................................8
2.1. Giới thiệu chung về MB Bank...............................................................................8
2.2. Lý giải sự hình thành và phân tích ý nghĩa của các thông tin về từng loại nợ
phải trả tài chính được công bố trên BCTC của MB Bank 2023 theo VAS...................9
2.2.1. Các khoản nợ chính phủ và NHNN.......................................................................9
2.2.2. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác...........................................................10
2.2.3. Tiền gửi của khách hàng......................................................................................10
2.2.4. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro........................................11
2.2.5. Phát hành giấy tờ có giá.......................................................................................11
2.2.6. Các khoản nợ khác................................................................................................11
2.3. Các bút toán điều chỉnh và trình bày lại các khoản nợ phải trả tài chính trên
BCĐKT của MBBank 2023 theo IFRS...........................................................................12
2.4. Phân tích được sự khác biệt đó tác động như thế nào đến người sử dụng thông
tin kế toán trên BCTC.....................................................................................................14
2.4.1. Nguyên nhân tồn tại sự khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS..................................14
2.4.2. Tác động của IFRS đến những đối tượng sử dụng những thông tin kế toán
trên BCTC........................................................................................................................14
2.4.3. Thách thức và định hướng áp dụng IFRS ở Việt Nam........................................15
KẾT LUẬN.....................................................................................................................18 LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi quốc gia đều có những chuẩn mực riêng về lập báo cáo tài chính, và ở Việt Nam,
hầu hết các doanh nghiệp đang dựa theo VAS , nhưng hiện tại rất nhiều quốc gia đã theo
chuẩn mực quốc tế IFRS. Để các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng tiếp cận thị trường tài
chính Việt Nam, việc áp dụng IFRS và sửa đổi, cập nhật chuẩn mực kế toán Việt nam
VAS theo định hướng IFRS đang được triển khai mạnh mẽ. Điều này sẽ tác động rất tích
cực đến việc cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt thu hút mạnh mẽ các nguồn lực quốc tế
trên các khía cạnh. Và việc ghi nhận, trình bày, công bố báo cáo tài chính đặc biệt là khoản
mục nợ phải trả theo VAS và IFRS có những điểm gì giống và khác nhau, ảnh hưởng như
thế nào đến người sử dụng kế toán, nhóm 4 chúng em, dưới sự hướng dẫn của TS.Trịnh
Hồng Hạnh lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu thông tin kế toán các Nợ phải trả tài chính được
công bố và trình bày trên BCTC riêng lẻ theo VAS của ngân hàng MBBank và so sánh với
yêu cầu của IFRS” để phân tích. Trong quá trình nghiên cứu, có thể còn thiếu sót, nhóm hy
vọng cô và các bạn có thể góp ý để nhóm hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 1
I. Giới thiệu tổng quan về nợ phải trả tài chính của NHTM 1.1. Khái niệm Theo IFRS:
Nợ phải trả tài chính là bất cứ khoản nợ phải trả mà nghĩa vụ theo hợp đồng phải giao
tiền mặt hoặc một số tài sản tài chính cho đơn vị khác, theo trao đổi các tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có khả năng bất lợi cho đơn vị. Theo VAS:
Nợ phải trả tài chính là các nghĩa vụ sau:
- Mang tính bắt buộc để: thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị
khác; trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác
theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc
- Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
⇒ Như vậy nợ phải trả tài chính theo IFRS là khác biệt so với VAS, theo IFRS nợ phải
trả tài chính bao gồm toàn bộ khoản nợ phải trả theo nghĩa vụ đã được định trước trong
hợp đồng. Còn với định nghĩa của VAS thì nợ phải trả tài chính phát sinh từ các nghiệp vụ
đã qua vì vậy theo IFRS nợ phải trả tài chính có khả năng bất lợi cho đơn vị hơn.
1.2. Phân loại Nợ phải trả tài chính
Theo IFRS 9: Công cụ nợ được chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm 1: Hạch toán theo phương pháp giá trị phân bổ: là các công cụ nợ thông thường
(thường là mặc định theo phương pháp này).
Nhóm 2: Hạch toán theo phương pháp FVTPL: là khoản nợ phải trả được nắm giữ với
mục đích kinh doanh hoặc được chỉ định vào nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ.
Công cụ nợ giữ để kinh doanh nghĩa là:
- Được thu mua hoặc được phát sinh chủ yếu cho mục đích của việc bán hoặc mua lại nó trong thời gian ngắn.
- Một phần của danh mục công cụ tài chính được xác định cùng quản lý và có mô hình
thực tế của việc tạo ra lợi nhuận ngắn hạn trong giai đoạn vừa qua.
- Một công cụ phái sinh (ngoại trừ công cụ tài chính phái sinh đủ điều kiện áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro). 2
- Được chỉ định vào loại phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lãi/ lỗ.
- Theo VAS: Hiện nay, theo các quy định của NHNN Việt Nam chưa có sự phân chia các
công cụ nợ dựa theo phương thức ghi nhận giống IFRS09. Với VAS 22, nợ phải trả tài
chính được gợi ý cách phân loại các khoản mục theo bản chất và sắp xếp theo tính thanh
khoản tương ứng với kỳ đáo hạn của chúng:
- Tiền gửi khách hàng: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành các giấy tờ có giá: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
1.3. Nguyên tắc đo lường và ghi nhận 1.3.1. Theo IFRS
Đo lường, ghi nhận ban đầu
- Ghi nhận một khoản nợ phải trả tài chính trong BCĐKT (SOFP) khi trở thành một bên
tham gia vào hợp đồng giao dịch công cụ tài chính. - Ghi nhận ban đầu:
+ Khoản nợ tài chính được nắm giữ với mục đích kinh doanh hoặc được chỉ định vào
nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ
Ghi nhận ban đầu theo: giá trị hợp lý.
+ Khoản nợ tài chính khác Ghi nhận ban đầu theo: giá trị hợp lý - chi phí giao dịch phát sinh Sau ghi nhận ban đầu
- Khoản nợ tài chính được nắm giữ với mục đích kinh doanh hoặc được chỉ định vào
nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ ⇒ Phản ánh theo giá trị hợp lý.
- Khoản nợ tài chính khác
⇒Phản ánh theo giá trị phân bổ.
Giá trị phân bổ: Giá trị hợp lý của khoản nợ tài chính được đo bằng giá trị ghi nhận ban
đầu trừ đi các khoản hoàn trả vốn (nếu có), cộng hoặc trừ khoản lãi tích lũy (sử dụng
phương pháp lãi suất thực) của những chênh lệch giữa giá trị ban đầu và giá trị đáo hạn.
(Giá vốn phân bổ = FV ban đầu + tiền lãi theo lãi suất thực tế - các khoản đã thanh toán) Ngừng ghi nhận
- Được ngừng ghi nhận khi:
+ Các khoản nợ phải trả bị chấm dứt/triệt tiêu.
+ Nghĩa vụ được hoàn thành hủy bỏ hoặc hết hạn.
+ Sự điều chỉnh các khoản nợ tài chính. 3
+ Được ngừng ghi nhận nợ phải trả chỉ khi CF (cash flow) khác biệt “đáng kể” PV của
CF mới và PV của CF cũ (cả 2 được chiết khấu ở mức lãi suất ban đầu) có hơn 10% khác biệt.
- Ngừng ghi nhận (triệt tiêu khoản nợ cũ và ghi nhận khoản mới).
+ Sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của khoản vay mới (khoản thanh toán đã trả) và cũ cần được ghi nhận trong P/L.
+ Các chi phí và phí phát sinh (được ghi nhận trong P/L).
- Nếu không ngừng ghi nhận:
+ Các chi phí và phí phát sinh – điều chỉnh giá trị mang sang kỳ tới của khoản nợ cũ và
được phân bổ trong thời gian còn lại. 1.3.2.Theo VAS ● Ghi nhận ban đầu - Tiền gửi khách hàng:
+ Ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
+ Đo lường theo số dư gốc cộng lãi dự chi sau ghi nhận ban đầu. - Phát hành GTCG:
+ Ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
+ Đo lường sau ghi nhận ban đầu theo giá trị phân bổ theo phương pháp đường thẳng. ● Sau ghi nhận ban đầu
VAS không sử dụng phương pháp lãi suất thực, nghĩa là trong kì kế toán không có điều
chỉnh, đánh giá lại giá trị FV theo lãi suất thực giống như IFRS. Ngược lại, đối với chuẩn
mực VAS, ngân hàng sử dụng tài khoản lãi và phí phải trả để hạch toán những khoản lãi và
phí phát sinh trong kì kế toán nhưng chưa phải trả tiền, đồng thời giá gốc các công cụ nợ
không có sự thay đổi trong kì kế toán. ● Ngừng ghi nhận
Về cơ bản, VAS hiện không có sự khác biệt với IFRS về các quy định khi ngừng ghi
nhận các khoản nợ phải trả tài chính.
1.4. Các nguyên tắc công bố và trình bày thông tin về NPT trong hệ thống BCTC Theo IFRS:
-Không bị áp đặt về hình thức như hệ thống tài khoản, biểu mẫu kế toán, hình thức sổ kế toán. 4
- IAS/ IFRS chỉ quy định về hình thức của các BCTC theo IAS 1 mà không quy định về
hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế
toán để phù hợp hơn với yêu cầu về BCTC cũng như báo cáo quản trị.
- IFRS đưa ra bộ khung khái niệm và giữa các chuẩn mực có tính thống nhất cao và có
tính linh hỏa trong việc áp dụng chuẩn mực.
- Các khoản nợ phải trả được ghi nhận theo giá trị hợp lý, trình bày theo giá trị thuần bao
gồm cả DPRR và lãi phải trả:
- Tiền gửi: dư có, giá trị phân bổ gồm cả lãi phải trả.
- Nợ TC thuộc FVTPL: ghi theo giá gốc, thuộc nhóm nợ TC khác ghi theo giá vốn phân bổ. Theo VAS: -
Phải sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tuân thủ theo hệ thống tài khoản kế toán đã
ban hành dành cho các NHTM đã được quy định trong Thông tư 10/2014/TT-NHNN và bổ
sung trong Thông tư 22/2017/TT-NHNN. -
Có quy định về các mẫu BCTC, có tính bắt buộc trong việc áp dụng các chuẩn mực, chính sách và quy định. -
VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu bộ khung về định nghĩa cùng tính thống
nhất giữa các chuẩn mực kế toán. -
Các khoản nợ phải trả được ghi theo giá gốc, trình bày riêng biệt với dự phòng rủi ro và lãi phải trả:
Tiền gửi: dư có theo giá gốc, lãi phải trả ghi nhận vào tài sản nợ khác.
Phát hành GTCG: ghi nhận vào tài khoản mệnh giá, chiết khấu và phụ trội (nếu có) Lãi
phải trả ghi vào tài sản nợ khác.
1.5. Sự khác nhau về số liệu kế toán các loại nợ phải trả tài chính trên BCTC theo VAS so với IFRS
1.5.1. Về phân loại nợ phải trả tài chính
Việc phân loại nợ phải trả tài chính theo ghi nhận của Techcombank dựa trên khá nhiều
tiêu chí khác nhau: về loại công cụ nợ, kỳ hạn công cụ nợ, theo đối tượng khách hàng và
loại hình doanh nghiệp,....Điều này khác với quy định của IFRS khi phân loại nợ phải trả
tài chính thành 2 loại dựa vào mục đích nắm giữ hoặc có thể hiểu là dựa vào cách thức ghi
nhận (theo giá vốn phân bổ hoặc FVTPL).
1.5.2. Về đo lường nợ phải trả tài chính Theo IFRS
Công cụ nợ nếu theo IFRS như tiền gửi ngân hàng thì ta sẽ có khoản chi phí lãi đây là
một khoản làm tăng nghĩa vụ phải trả của tiền gửi lên ta sẽ dồn phần lãi vào giá trị của
công cụ nợ. Tức là, nếu Techcombank theo IFRS thì không tồn tại tài khoản lãi phải trả, lãi 5
chờ phân bổ các khoản này sẽ được hạch toán luôn vào tài khoản P/L. Giá trị hợp lý của
các công cụ nợ sẽ được điều chỉnh hàng kỳ theo lãi suất thị trường.
Đối với phát hành giấy tờ có giá, ta sẽ không phân ra các loại riêng là mệnh giá, chiết
khấu, phụ trội mà các khoản này ta sẽ phân luôn vào giá trị của công cụ nợ. Ta ghi nhận
ban đầu bằng cách ghi tăng tiền và tăng nợ phải trả ghi dồn vào tài khoản nợ phát hành trái
phiếu. Và sau đó phân bổ dần theo lãi suất thực tế. Theo VAS
Theo VAS theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì chi phí trả lãi sẽ chia làm 2 thời điểm: một
là thời điểm phát sinh tiền và thời điểm thực trả tiền. Nếu 2 thời điểm này trùng nhau thì ta
vẫn sẽ hạch toán chi phí khi thực tế chi tiền cho khách hàng. Còn trong trường hợp 2 thời
điểm này không trùng nhau thì sẽ xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Phát sinh tiền trước thời điểm thực trả
Trong trường hợp này thì lãi đã phát sinh ta đã ghi nhận vào chi phí tuy nhiên ngân hàng
chưa thực sự bỏ tiền hay thực trả khoản lãi đó vì thế theo VAS ta sẽ ghi nhận cái lãi đó vào
một tài khoản riêng đó là tài khoản: “lãi phải trả” và khi lên bảng CĐKT nó cũng được
nằm ở khoản mục riêng nằm ở tài sản nợ khác.
Ta có bút toán theo VAS như sau: ● Thời điểm phát sinh
Nợ TK P/L - Chi phí lãi tiền gửi Có TK Lãi phải trả
● Khi trả lãi thực tế chi tiền:
Nợ TK P/L - Chi phí lãi tiền gửi Có TK Lãi phải trả
Trường hợp 2: Thời điểm trả tiền thực trước:
VAS sẽ mượn một tài khoản trung gian đó là tài khoản “chi phí chờ phân bổ” và cũng
được ghi riêng trên bảng CĐKT. Ta có bút toán:
● Thời điểm thực trả lãi:
Nợ TK Tiền / tương đương tiền
Nợ TK Chi phí chờ phân bổ Có TK Tiền gửi KH ● Phân bổ: Nợ TK P/L – Chi phí lãi 6
Có TK Chi phí chờ phân bổ
Đối với phát hành giấy tờ có giá, Theo VAS thì phần chênh lệch của chiết khấu, phụ trội
sẽ không phân bổ theo lãi suất thực mà sẽ phân bổ theo tuyến tính đường thẳng và ta hạch
toán riêng vào tài khoản chiết khấu/ phụ trội (nếu có). Nên khi phát hành ta ghi nhận tăng
tiền ( Nợ TK Tiền/Tương đương tiền), ghi Nợ Chiết khấu (có phụ trội) nếu có, nếu ta trả
trước tiền thì ta sẽ ghi nợ chi phí chờ phân bổ và ghi Có Phát hành GTCG (theo mệnh giá)
Sau ghi nhận ban đầu, theo VAS ta sẽ ghi nhận đầu tiên theo lãi suất danh nghĩa sau đó ta
sẽ điều chỉnh lại với ghi nhận ban đầu ta sẽ ghi theo 2 thời điểm
● Phát sinh chưa thực trả
Nợ TK Chi phí trả lãi Phát hành TP Có TK Lãi phải trả ● Thực trả:
Nợ TK Chi phí trả lãi Phát hành TP
Có TK Chi phí chờ phân bổ.
Điều chỉnh: chi phí lãi suất danh nghĩa ● Chiết khấu:
Nợ TK Chi phí trả lãi Phát hành TP Có TK Chiết khấu ● Phụ trội: Nợ tk phụ trội Có TK Phát hành TP
II. Phân tích về cách ghi nhận nợ phải trả tài chính trong BCTC riêng lẻ của MB Bank năm 2023
2.1. Giới thiệu chung về MB Bank
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần lớn và uy tín thành lập vào ngày 4 tháng 11 năm 1994. Ngân hàng hoạt động đa dạng
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và là thành viên của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
Ngân hàng có trụ sở chính: 63, Lê Văn Lương, Cầu Giấy, Hà Nội
Tầm nhìn và sứ mệnh: Hướng đến trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, cung cấp các giải 7
pháp tài chính toàn diện, hiện đại, và thân thiện với khách hàng, đồng thời xây dựng một
môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho nhân viên.
Lĩnh vực hoạt động chính: Ngân hàng MBBank cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài
chính đa dạng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm: dịch vụ tín dụng,dịch
vụ tiền gửi, các dịch vụ thẻ, dịch vụ ngoại hối và ngân hàng đầu tư, ngân hàng số
Quy mô và mạng lưới: Tính đến năm 2024, MBBank có mạng lưới rộng khắp với hơn
300 chi nhánh trên cả nước. Ngoài ra, MBBank cũng đã mở rộng hoạt động ra quốc tế với
các chi nhánh tại Lào, Campuchia và Myanmar. Ngân hàng cũng duy trì quan hệ đối tác
với nhiều tổ chức tài chính uy tín trên toàn cầu.
2.2. Lý giải sự hình thành và phân tích ý nghĩa của các thông tin về từng loại nợ
phải trả tài chính được công bố trên BCTC của MB Bank 2023 theo VAS
2.2.1. Các khoản nợ chính phủ và NHNN
Về nguồn hình thành:
Khoản mục này xuất phát từ tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của chính phủ và NHNN
gửi vào ngân hàng MB được phản ánh theo giá gốc.Các khoản vay ngân hàng nhà nước là 8
khoản tiền mà ngân hàng nhà nước cho tổ chức tín dụng vay nhằm mục đích kinh doanh
đầu tư hoặc thanh toán, giải ngân cho khách hàng. Ý nghĩa:
Kết quả cho thấy năm 2023 các khoản nợ chính phủ và NHNN đã giảm một lượng đáng
kể so với năm 2022 khoảng 23.050 triệu đồng tương đương 72,51%. Việc huy động vốn
vay của Chính phủ gặp không ít khó khăn, chủ yếu do tình hình kinh tế - xã hội tại Việt
Nam cũng như trên toàn thế giới do chiến tranh Nga - Ukraine năm 2022 làm ảnh hưởng
mạnh mẽ đến giá dầu thế giới, cùng với các thiên tai, gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế, thu - chi ngân sách nhà nước, cũng như việc thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công, ngoài
ra yếu tố lạm phát và lãi suất tăng cao trong thời gian đó.
2.2.2. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác
2.2.2.1. Tiền gửi của các TCTD khác
Về nguồn hình thành:
Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn bằng VND và
ngoại tệ được công bố và trình bày theo số dư gốc tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Ý nghĩa:
Kết quả cho thấy Tiền gửi của các TCTD khác của năm 2023 tăng 35.753.577 triệu đồng
tương đương 51,96% so với năm 2022, nguyên nhân là do việc huy động vốn từ chính phủ
và NHNN giảm mạnh nên ngân hàng áp dụng các chính sách làm tăng vốn từ các TCTD
khác nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng với nhau, đồng thời gia tăng
thu nhập nhằm bù đắp chi phí trả lãi tiền gửi cho khách hàng.
2.2.2.2. Vay các TCTD khác
Về nguồn hình thành:
Được hình thành từ việc đi vay từ các TCTD khác và trả lãi tiền vay với mức lãi suất như sau: Ý nghĩa:
Kết quả cho thấy tiền vay các TCTD khác của ngân hàng năm 2023 có xu hướng giảm
khoảng 1.059.890 triệu đồng tương đương 3,31% do mức lãi suất năm 2023 tăng tương đối so với năm 2022.
2.2.3. Tiền gửi của khách hàng
Về nguồn hình thành:
Khoản mục này được hình thành chủ yếu từ tiền, vàng gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ
hạn; tiền gửi vốn chuyên dùng; tiền gửi ký quỹ của khách hàng bằng VND và ngoại tệ
được công bố và trình bày theo số dư gốc tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. 9 Ý nghĩa:
Kết quả cho thấy năm 2023 tiền gửi của khách hàng đã tăng 123.926.939 triệu đồng,
tương đương 21,84% đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong mục nợ phải trả của
ngân hàng cho thấy việc huy động vốn chủ yếu của MB đến từ tiền gửi của khách hàng.
Ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp như tăng lãi suất tiền gửi, an toàn, rủi ro thấp nên tiền
gửi khách hàng tăng. Nguồn huy động vốn từ dân chúng luôn là nguồn huy động chính và
mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM. Khoản mục này luôn thay đổi, khó kiểm soát vì
phụ thuộc vào sự biến động kinh tế, nhu cầu của người dân và là nguồn vốn chính cho quá
trình hoạt động của NHTM nên được quản lý, giám sát chặt chẽ.
2.2.4. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
Về nguồn hình thành:
Khoản mục này được hình thành từ vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay bằng VND của
MB. Cung cấp nguồn tiền để cung cấp hoạt động kinh doanh để thu về lợi nhuận và tạo
điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng. Ý nghĩa:
Kết quả cho thấy vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD năm 2023 tăng 797.141 triệu
động tương đương 28,74% so với năm 2022, nguyên nhân là do mức lãi suất năm 2023
giảm đáng kể so với năm 2022 nên ngân hàng đã chủ động tăng tỉ trọng huy động vốn từ
phương thức này nhằm giảm bớt đầu tư, kiểm soát phòng ngừa rủi ro.
2.2.5. Phát hành giấy tờ có giá
Về nguồn hình thành:
Khoản mục này được hình thành từ việc phát hành trái phiếu (dưới 5 năm và trên 5 năm)
và phát hành chứng chỉ tiền gửi (dưới 12 tháng và trên 12 tháng). Ý nghĩa:
Kết quả cho thấy Phát hành GTCG năm 2023 tăng 29.884.985 triệu động tương đương
23,63% so với năm 2022. Việc phát hành GTCG nhằm huy động nguồn vốn đáng kế cho
ngân hàng giúp ngân hàng cải thiện hệ số an toàn vốn (CAR).
2.2.6. Các khoản nợ khác
Về nguồn hình thành:
Khoản mục này được hình thành từ các khoản phải trả nội bộ, các khoản phải trả bên
ngoài, các quỹ KTPL, quỹ KHCN,... Ý nghĩa: 10
Kết quả cho thấy các khoản nợ khác năm 2023 tăng 4.215.223 triệu đồng tương đương
12,15% so với năm 2022 tăng chủ yếu là do các khoản thuế phải nộp nhà nước tăng lên và
chi phí giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng tăng nhiều hơn so với năm 2021. Các khoản
phí chưa được tối ưu và kiểm soát tốt làm giảm lợi nhuận hoạt động của ngân hàng.
2.3. Các bút toán điều chỉnh và trình bày lại các khoản nợ phải trả tài chính trên
BCĐKT của MBBank 2023 theo IFRS
Hiện nay ngân hàng MB tiến hành ghi nhận báo cáo tài chính theo cả hai chuẩn mực
VAS và IFRS. Tuy nhiên các báo cáo tài chính theo IFRS chỉ lưu hành nội bộ và chưa
được công bố ra công chúng. Vì vậy các tài khoản lãi và phí phải trả không được thuyết
minh chi tiết theo các công cụ nợ, nên nhóm đưa ra số liệu giả định và hình thành bảng cân
đối kế toán phần nợ phải trả tài chính theo quy định của IFRS như sau:
Giả định một công cụ nợ ghi nhận theo FVTPL của MB có giá trị ghi sổ VAS là 100, giá
trị hợp lý theo IFRS là 105. Bút toán điều chỉnh ở đây là: Ghi Nợ TK Chi phí: 5 Có TK Công cụ nợ: 5
Ghi Nợ TK Lãi và phí phải trả: 13.390.191
Có TK công cụ nợ: 13.390.191 11 Chỉ tiêu VAS Điều chỉnh IFRS
ICác khoản nợ CP và 8.738 750 9488 NSNN
II Tiền gửi và vay các 99.810.466 5.676.121 105.486.587 TCTD khác 1. Tiền gửi ở các TCTD 68.812.883 4.878.433 73.691.316 2. Tiền vay của các TCTD 30.997.583 797.688 31.795.271
III Tiền gửi của khách hàng 567.532.577 14.313.229 581.845.806
Vốn tài trợ, ủy thác đầu 2.799.863 2.142 IV tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 2.802.005
VPhát hành giấy tờ có giá 126.463.110 3.221.783 129.684.893
VI Các khoản nợ khác 51.627.727 (12.517.925) 39.109.802 Các khoản lãi, phí phải trả 13.390.191
(12.517.925) không có khoản mục này Các khoản phải trả và công nợ khác 38.236.542 0 38.236.542
Dự phòng rủi ro tín dụng 994 0 994 Tổng nợ 848.282.481 848.282.481 phải trả 12
2.4. Phân tích được sự khác biệt đó tác động như thế nào đến người sử dụng thông
tin kế toán trên BCTC
2.4.1. Nguyên nhân tồn tại sự khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS
VAS về cơ bản được soạn thảo dựa trên các IAS/IFRS tương ứng được ban hành đến
cuối năm 2003, nhưng sau đó không được cập nhật những sửa đổi của IAS liên quan và
IFRS mới được ban hành sau năm 2003.
IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý nhằm đảm
bảo tính “liên quan” của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong khi đó giá
gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được quy định bởi VAS.
Do văn hóa của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng
IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi BCTC theo IAS/IFRS sử dụng nhiều ước tính
kế toán, ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn và thận trọng hơn
làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ- mới được hình thành hơn 10 năm
nay. Nhu cầu của Việt Nam về một hệ thống kế toán phức tạp và hợp lý như IAS/IFRS để
phục vụ thị trường vốn là chưa cấp bách.
Việt Nam là một nước theo hướng điển chế luật hay luật thành văn khác với các nước
theo hướng thông luật. Trong các nước theo hướng điển chế luật, nhìn chung, sự bảo vệ
quyền cổ đông và yêu cầu về tính minh bạch của thông tin thấp hơn trong các nước theo hướng thông luật.
2.4.2. Tác động của IFRS đến những đối tượng sử dụng những thông tin kế toán trên BCTC
2.4.2.1. Đối với các nhà đầu tư
Việc xây dựng IAS/IFRS nhằm phát triển một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
được công nhận rộng rãi, phục vụ lợi ích công chúng. Các chuẩn mực này sẽ nâng cao chất
lượng, tính minh bạch và khả năng so sánh của thông tin trên BCTC, giúp các nhà đầu tư
và những người tham gia thị trường vốn đưa ra quyết định kinh tế chính xác hơn.
Áp dụng IFRS có thể mang lại nhiều lợi ích tích cực, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập và phát triển. Những tác động lớn nhất bao gồm giảm chi phí huy động vốn, nâng
cao năng lực quản trị nội bộ và cải thiện tính minh bạch của doanh nghiệp, từ đó tạo điều
kiện cho nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn các doanh nghiệp phù hợp với lĩnh vực họ quan tâm,
đồng thời cải thiện và ổn định tâm lý nhà đầu tư. 13
Với sự công nhận quốc tế, IFRS có khả năng gia tăng lòng tin của cộng đồng nhà đầu tư
nước ngoài, tạo thuận lợi cho việc niêm yết trên các thị trường quốc tế hoặc nhận được các
khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế.
2.4.2.2. Đối với ngân hàng MB Bank
IFRS 9 là một trong những chuẩn mực quan trọng nhất, có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài
chính của các ngân hàng, đặc biệt là MB Bank. Thông tin tài chính được cung cấp theo
IFRS sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc đánh giá tình hình tài chính tại thời điểm báo cáo,
đồng thời cung cấp cho Ban giám đốc những thông tin cần thiết để dự báo kết quả hoạt
động và dòng tiền trong tương lai, từ đó có cơ sở và công cụ để quản trị và điều hành hiệu quả hơn.
IFRS 9 sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc dự phòng rủi ro tín dụng, thu nhập và vốn, do
ECL được đo lường dựa trên các dự báo kinh tế vĩ mô, vốn chứa đựng nhiều yếu tố không chắc chắn.
Việc triển khai IFRS giúp ngân hàng MB thu hút vốn từ nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng
hơn nhờ vào tính minh bạch và trách nhiệm giải trình cao hơn. Điều này còn giúp ngân
hàng giảm thiểu chi phí khi xây dựng báo cáo phát hành chứng khoán để huy động vốn,
đặc biệt là đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Thêm vào đó, việc áp dụng IFRS cũng nâng cao trách nhiệm giải trình của ngân hàng
MB bằng cách giảm thiểu khoảng cách thông tin giữa ngân hàng và các bên ngoài.
2.4.2.3. Đối với các cơ quan thuế, các bộ phận luật pháp
Khi chưa hiểu rõ về IFRS, sự khác biệt giữa VAS và IFRS có thể tạo ra chênh lệch giữa
thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán. Ví dụ, chi phí và doanh thu tài chính, như lãi/lỗ từ
việc bán cổ phiếu, được tính vào lãi/lỗ trong hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực VAS.
Trong khi đó, theo IFRS, không có lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong báo cáo kết quả
kinh doanh vào thời điểm mua, bán, phát hành hoặc hủy bỏ công cụ vốn. Điều này có thể
dẫn đến những tranh cãi giữa ngân hàng và cơ quan thuế.
2.4.3. Thách thức và định hướng áp dụng IFRS ở Việt Nam 2.4.3.1. Thách thức
IFRS mang lại cơ hội hợp tác kinh doanh mới và thúc đẩy cải cách trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi sang báo cáo tài chính theo IFRS cũng đặt ra nhiều thách thức và trở ngại.
Một số vấn đề cụ thể bao gồm:
Cơ chế áp dụng: Hiện nay, khung pháp lý cho IFRS tại Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện,
dẫn đến thiếu căn cứ pháp lý cho các vấn đề như ghi nhận tổn thất tài sản, kế toán các công
cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro, hay ghi nhận giá trị hợp lý của một số tài sản
như bất động sản đầu tư. 14
Nguồn nhân lực đủ khả năng triển khai IFRS tại Việt Nam còn hạn chế. Phần lớn các cơ
sở đào tạo chưa cung cấp chương trình giảng dạy bài bản về IFRS cho sinh viên và các
chuyên gia kế toán, kiểm toán.
Tác động tài chính: Doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng bị động do các tác động tài
chính không mong muốn, cùng với sự thiếu thông tin về tác động khi chuyển từ VAS sang IFRS.
Hệ thống thông tin quản lý tài chính: Áp dụng IFRS yêu cầu nâng cấp công nghệ thông
tin để hỗ trợ thu thập, xử lý thông tin và kết nối các hoạt động giữa các phòng ban nội bộ
cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Quy trình nội bộ: Các quy trình hiện tại có thể không còn phù hợp và cần điều chỉnh, vì
IFRS yêu cầu sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận và thông tin tài chính. Ngoài ra, các cơ
quan kiểm toán cũng chưa được đào tạo chuyên nghiệp về IFRS, dẫn đến thiếu sự thống nhất.
Quản trị kỳ vọng của các bên liên quan: Các bên liên quan có thể có mục tiêu và kỳ vọng
khác nhau, gây ra mâu thuẫn trong quá trình triển khai IFRS.
2.4.3.2. Định hướng áp dụng IFRS
Bắt đầu sớm: Các doanh nghiệp nên lập kế hoạch chuyển đổi sang IFRS ngay khi quyết
định được đưa ra, để kịp thời chuẩn bị cho những thay đổi trong quy trình kinh doanh,
tuyển dụng nhân sự và bố trí nguồn lực tài chính cần thiết cho việc chuyển đổi.
Thành lập đội dự án chuyển đổi: Cần thiết lập một đội ngũ dự án chuyển đổi sang IFRS,
trong đó người lãnh đạo dự án nên là thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đội ngũ
này cần có sự tham gia của các phòng ban chính như kế toán, kinh doanh, pháp chế và công nghệ thông tin.
Đánh giá tác động: Doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá tác động của việc chuyển đổi
sang IFRS ở tất cả các đơn vị trong tập đoàn, vì điều này có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ. Kế hoạch đào tạo cho kế toán tại các công ty
con cũng cần được xây dựng để lập báo cáo tài chính theo IFRS phục vụ cho mục đích hợp nhất.
Đào tạo đội ngũ kế toán: Cần tổ chức đào tạo một đội ngũ kế toán am hiểu về IFRS tại cả
công ty mẹ và các công ty con quan trọng trong tập đoàn.
Hợp tác với các công ty tư vấn và kiểm toán: Doanh nghiệp nên làm việc với các công ty
tư vấn và kiểm toán có kinh nghiệm trong việc lập báo cáo tài chính theo IFRS, nhằm nhận
được sự hỗ trợ kịp thời về những vấn đề kỹ thuật quan trọng trong quá trình chuyển đổi. 15 KẾT LUẬN
Về cơ bản việc lập và trình bày (BCTC) theo VAS và IAS/IFRS vẫn tồn tại những khác
biệt. Vì thế, để chuẩn bị tốt cho quá trình áp dụng IFRS, doanh nghiệp cần bắt đầu thiết lập
hệ thống và quy trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Hãy chủ động
cập nhật tình hình áp dụng chuẩn mực này vào doanh nghiệp . Kế hoạch sẽ bao gồm việc
nâng cao nhận thức, đào tạo nhân lực và xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ theo lộ trình
phù hợp, để từng bước tiến tới áp dụng hoàn toành chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngoài ra,
doanh nghiệp nên chuẩn bị một khoản ngân sách hợp lý cho việc áp dụng IFRS và duy trì
tính tuân thủ đối với IFRS. Chi phí này bao gồm: chi phí đào tạo nhân viên, xây dựng hệ
thống thông tin kế toán, thuê chuyên gia tư vấn, thuê chuyên gia về định giá. Trước mắt,
đối với những doanh nghiệp vẫn chủ yếu lập báo cáo tài chính theo VAS, cân bắt đầu thực
hiện công bố thông tin cho các cổ đông, nhà đầu tư triển vọng về bức tranh của công ty
thông qua báo cáo tài chính có tính so sánh giữa VAS và IFRS, dựa trên các hướng dẫn
của cơ quan quản lý và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán. Hy vọng IFRS sẽ được các
doanh nghiệp Việt, nhất là các công ty niêm yết, bắt đầu áp dụng phổ biến vào thực tiễn. 16