lOMoARcPSD|5058237 1
2
lOMoARcPSD|5058237 1
Thành phố Hồ Chí Minh – 2023
lOMoARcPSD|5058237 1
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các nội dung nghiên cứu
trong đề tài “ Loại hình bảo tàng để lại ấn tượng sâu sắc đối với anh/chị.” của em
trung thực chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc.
lOMoARcPSD|5058237 1
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia
sở tại TP.HCM đã đưa môn Bảo tàng đại học đại cương” vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn đã
truyền đạt những kiến thức qbáu và định hướng cho chúng em trong suốt thời
gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của cô, chúng em đã
thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc
thêm nhiều bài học cuộc sống cũng như những kiến thức thực tế. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước
trên con đường sau này.
Bộ môn “Bảo tàng học đại cương” môn học thú vị, cùng bổ ích tính
thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cho sinh viên thể áp dụng vào cuộc
sống thực tế cũng như cung cấp thêm một phần kiến thức cho ngành nghề sau này
cho các bạn sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế khả năng
tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc chúng em đã cố gắng hết sức nhưng
chắc chắn bài tiểu luận khó thể tránh khỏi những thiếu sót nhiều chỗ còn
chưa chính xác, kính mong xem xét góp ý để bài tiểu luận của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................6
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................6
lOMoARcPSD|5058237 1
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................6
3.1. đối tượng nghiên cứu............................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.......................................................................6
NỘI DUNG...........................................................................................................8
Chương I:.............................................................................................................8
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................8
1.1. Khái niệm bảo tàng..................................................................................8
1.2. Khái quát về bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh....................................8
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của bảo tàng thành phố
Hồ
Chí Minh.......................................................................................................8
1.2.2. chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng thành phố Hồ Chí
Minh.....10
1.2.3. loại hình và vị trí tọa lạc của bảo
tàng............................................11 Chương
II...........................................................................................................13
THỰC TRANG CÔNG TÁC TRƯNG BÀY TẠI BẢO TÀNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................13
2.1. Phòng “Thiên nhiên khảo cổ”............................................................13
2.1.1.Phần thiên nhiên:..............................................................................13
2.1.2. Địa chất thủy văn:........................................................................13
lOMoARcPSD|5058237 1
4
2.2.1. Phần khảo cổ....................................................................................15
2.2. Phòng “ Địa lý Hành chính Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh”..16
2.3. Phòng “ Thương cảng Thương mại dịch vụ Sài Gòn Thành phố
Hồ Chí Minh..................................................................................................16
2.4. Phòng “ Kỷ vật kháng chiến”................................................................19
2.5. Phòng “ Văn hóa Sài gòn Thành phố Hồ Chí Minh”.......................22
2.6. Phòng “ Tiền Việt Nam”........................................................................28
2.7. Phòng “ Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1930 1954”......................30
2.8. Phòng “Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1954 1975”.......................31
Chương III.........................................................................................................32
GIÁ TRỊ MÀ BẢO TÀNG ĐEM LẠI CHO CỘNG ĐỒNG.........................32
3.1. Bảo tàng Nơi giá trị di sản được gìn giữ và phát huy.....................32
3.2. Gía trị được khẳng định........................................................................32
3.3. Song hành phát triển.........................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................35
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tàng là chiếc cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, một phần của ký ức, giúp cho
những người đương đại có thể tiếp cận hiểu rõ hơn được các giai đoạn lịch sử của
dân tộc, nhận thức được xã hội văn hóa thời quá khứ. Xét dưới góc độ bảo tàng
học thì chúng những biểu hiện cụ thể dễ nhận biết về bản sắc văn hóa của
dân tộc Việt Nam, nguồn tài nguyên nhân văn phong phú đối với hoạt động
học tập của sinh viên.
Trong lch s dng nưc và gi nưc ca dân tc ta, truyn thng yêu nưc, đoàn
kết để tạo nên sức mạnh chống lại sự khắc của thiên nhiên, chống lại áp bức
lOMoARcPSD|5058237 1
5
bóc lột, chống giặc ngoại xâm... luôn luôn gắn liền với truyền thống hiếu học,
sáng tạo trong văn hóa, trong nghệ thuật và trong giao tiếp ứng xử.
Hệ thống bảo tàng TPHCM đã góp phần giáo dục, khích lệ thế hệ trẻ góp sức
mình nối tiếp cha ông vào công cuộc xây dựng đất nước nói chung và thành phố
nói riêng đặc biệt, các bảo tàng còn tiềm năng rất lớn góp phần phát triển
của thành phố. Xuất phát từ những thực tế như trên cùng với quá trình học tập của
tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Loại hình bảo tàng để lại ấn tượng sâu sắc
đối với anh/chị” làm đề tài nghiên cứu cho bài tập lớn kết thúc học phần của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp những dữ liệu khoa học bản của bảo tàng đến với sinh viên
ngành “ Lưu trữ học” nói riêng và toàn thể sinh viên các ngành nói chung.
Góp phần nâng cao chất lượng, phong phú các phòng trưng bày trong bảo
tàng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
Phân tích thực trạng của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
Đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị và hình thức bảo tàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. đối tượng nghiên cứu
Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của bảo tàng
thành phố Hồ Chí Minh
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài bảo tàng thành phố Hồ
Chí Minh.
Về thời gian: Đề tài tập trung thu thập số liệu, điều tra, nghiên cứu, phân
tích nguồn số liệu trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
lOMoARcPSD|5058237 1
6
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận đã dùng những phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiểu luận sử dụng phương pháp này nhằm
thu thập những tài liệu, nội dung liên quan đến loại hình bảo tàng nhằm
lập một khung nghiên cứu cho phù hợp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tiểu luận nghiên cứu những tài liệu liên
quan đến luật, văn kiện,… từ đó chọn lọc để thể có những nhận xét đánh
giá về vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Tiu lun là công trình nghiên cu có h thng và tương đi v loi hình bo tàng
NỘI DUNG
Chương I:
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm bảo tàng
Vin bo tàng hay ngn gn là bo tàng, là nơi trưng bày và lưu gi tài liu, hin
vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của một dân
tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó.
1.2. Khái quát về bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của bảo tàng thành phố Hồ Chí
Minh
Vin bo tàng hay ngn gn là bo tàng, là nơi trưng bày và lưu gi tài liu, hin
vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của một dân
tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Mục đích của viện bảo tàng là giáo dục, học
tập, nghiên cứu thỏa mãn trí tò mò tìm hiểu về quá khứ. Nhiều bảo tàng công
cộng cung cấp những vật phẩm này cho công chúng xem thông qua các cuộc triển
lãm thể là vĩnh viễn hoặc tạm thời. Các bảo tàng lớn nhất nằm các thành phố
lớn trên thế giới, trong khi ng nghìn bảo tàng địa phương tồn tại các thành
phố, thị trấn và khu vực nông thôn nhỏ hơn. Các bảo tàng nhiều mục đích khác
lOMoARcPSD|5058237 1
7
nhau, từ bảo tồn tài liệu cho bộ sưu tập của họ, phục vụ các nhà nghiên cứu và
chuyên gia đến phục vụ công chúng. Mục tiêu của việc phục vụ các nhà nghiên
cứu không chỉ khoa học, còn nhằm phục vụ công chúng Bảo tàng Thành
phố Hồ Chí Minh công trình được kiến trúc người Pháp Alfred Foulhoux
xây dựng năm 1885 và hoàn thành vào năm 1890.
Chỉ riêng trong năm 1945, tòa nhà đã rất nhiều lần đổi chủ. Đến năm 1978, trở
thành Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí Minh và cuối cùng vào năm 1999
đổi tên thành Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa nhà Bảo tàng Thành phố HChí Minh được xây dựng từ năm 1885 1890,
do kiến trúc người Pháp Alfred Foulhoux thiết kế theo phong cách nghệ thuật
Tân cổ điển của kiến trúc phương Tây kết hợp với yếu tố kiến trúc phương Đông.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tòa nhà được sử dụng làm trụ sở Ủy ban
Hành chánh lâm thời Nam Bộ. Ngày 9/1/1950, hàng ngàn học sinh, sinh viên đã
tập hợp về đây biểu tình đòi thực dân Pháp và chính quyền Bảo Đại trả tự do cho
những học sinh yêu nước bị giam giữ, bị chính quyền thực dân Pháp đán áp
man, học sinh Trần Văn Ơn đã hy sinh anh dũng - Nơi đây ghi dấu “Ngày học
sinh - sinh viên toàn quốc” hàng năm. Sau ngày miền Nam giải phóng
(30/4/1975), Ủy ban Quân quản Sài Gòn Gia Định đã sử dụng tòa nhà làm nơi
sinh hoạt văn hóa, biểu diễn nghệ thuật triển lãm các chuyên đề thời sự phục
vụ nhân dân Thành phố. Ngày 12 tháng 8 năm 1978, Ủy ban Nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh ra quyết định thành lập Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 1999, sau hơn 20 năm hoạt động, Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ
Chí Minh được trùng tu, tôn tạo nâng cấp thành Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh. Tòa nhà Bảo tàng được công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia
năm 2012.
1.2.2. chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
- Sưu tầm, bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật liên quan đến lịch sử
hìnhthành phát triển về tự nhiên, văn hóa, hội của cộng đồng dân Sài
lOMoARcPSD|5058237 1
8
Gòn Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu giáo dục, phát huy giá trị di sản
văn hóa thông qua tài liệu, hiện vật về Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng các kế hoạch, dự án, đề án công tác ngắn hạn, dài hạn về các
mặthoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng tổ chức thực
hiện sau khi được Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt.
- Nghiên cứu về lịch sử hình thành phát triển của vùng gắn liền với lịch
sửvăn hóa, đất nước và con người Việt Nam.
- Sưu tầm tài liệu, hiện vật phù hợp với nội dung, tính chất của Bảo tàng
nhằmphục vụ công tác nghiên cứu, trưng bày và kiện toàn kho cơ sở.
- Thực hiện công tác kiểm các biện pháp bảo quản khoa học đối với
các tàiliệu, hiện vật của Bảo tàng. Thực hiện tốt việc quản lý, khai thác các tài
liệu, hiện vật theo đúng quy định.
- Tổ chức trưng bày giới thiệu tài liệu, hiện vật về lịch sử, văn hóa của
Thànhphố gắn với lịch sử văn hóa vùng và đất nước Việt Nam.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động của
Bảotàng.
1.2.3. Loại hình và vị trí tọa lạc của bảo tàng
!"#$%&'(&%)*"%+,(-: Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh thuộc loại hình bảo
tàng lịch sử.
./%+01%+23%4#5: Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tạo số 65 Tự
Trng, thuc qun 1, Thành ph H Chí Minh, trên mt khu vc đt rng
gần 2 ha, giới hạn bởi con đường Lý Tự Trọng, Pasteur, Lê Thanh Tôn
Nam Kì Khỏi Nghĩa.
Chương II
THỰC TRANG CÔNG TÁC TRƯNG BÀY TẠI BẢO TÀNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Phòng “Thiên nhiên khảo cổ”
lOMoARcPSD|5058237 1
9
Phòng “ Thiên nhiên - khảo cổ” trưng bày 2 nội dung chính: thiên nhiên và khảo
cổ.
Với 23 hình ảnh, 218 hiện vật, 6 bản đồ đồ giới thiệu khái quát những đặc
điểm cơ bản về: cấu tạo địa chất, địa hình, khí hậu, sông ngòi, động thực vật, tài
nguyên khoáng sản, những di chỉ khảo cổ chứng minh vùng đất này đã con
người sống cách đây 3.5000 năm.
2.1.1.Phần thiên nhiên:
6&1%&78: Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo, nhiệt độ cao đều trong năm, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa nưa và
mùa khô.
2.1.2. Địa chất thủy văn:
9/3%&'(&: Thành phố Hồ Chí Minh có 3 dạng địa hình chính:
Địa hình đồi gò ( Long Bình Thủ Đức): sườn thoải cao 20-25m.
Địa hình đồng bằng ( nội thành, Hóc Môn, Củ Chi): cao 5 15m.
Địa hình ngập mặn ( Cần Giờ): cao 0,5- 1m
9/3%5&;+:Vùng đất Thành phố Hồ Chí Minh được kiến tạo cách ngày nay 150
152 triêu năm, có 5 h5 tầng , được cấu tạo từ các tầng đất đá thành phần,Ÿ
nguồn gốc và tuổi khác nhau.
6&"
;(-%<*(:
Khoáng sản Thành phố Hồ Chí Minh khá phong phú đa dạng, tất cả 179 mỏ,
điểm quăng, chủ yếu là phi kim loại; trong đó có 31 mỏ lớn, 24 mỏ vừa
Ÿ
61 mỏ
nhỏ, còn lại là các điểm quăng.Ÿ
=>%+&?(-%<@(-%0#5&: Thành phố Hồ Chí Minh thống sông ngòi chằng chịṭ
với hai con sông chính: sông Sài Gòn Đồng Nai, rất nhiều con sông nhỏ
khác như : sông Nhà B, sông Lòng Tàu, sông Lò Rn, sông Đinh Bà, sông
Vôi, sông Lôi Giang, sông Gia Be, sông Vú, sông Đông Hòa….
lOMoARcPSD|5058237 1
10
A*(%B %5
;5%&C%+&?(-%<$(&%+&
;$%BD%(-%E,%+&F5%E7%+:G Trên cơ s đa hình và khí
hậu thuận lợi, động thuận vật nơi đây rất đa dạng. Tuy nhiên trải qua thời gian con
người khai thác tự nhiên do ảnh hưởng của chiến tranh nên hệ sinh thái thay
đổi khá nhiều. Vùng đất quận 9, quận 2, Củ Chi, Thủ Đức, Hóc Môn trước đây là
rừng nhiệt đới trảng cỏ nguyên sinh, trong rừng các loại cây họ dầu nhiều
lại gỗ quý như trắc, cẩm lai, gõ, gỗ mun…Thảm thực vật tiếp giáp cỏ tranh, ở Củ
Chi, Hóc Môn những rừng tre dày đặc. Tại vùng đất đầy lầy, bãi bồi Bình
Chánh, Nhà B, Cần Giờ, có các loại cỏ lác, bàng, đước.
2.2.1. Phần khảo cổ
Vùng đất Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh đã những dấu tích của con người
từ thời xa xưa. Năm 1877, kết quả khảo cổ học đầu tiên tìm thấy những ng cụ
bằng đá, đồ gốm di cốt trẻ em trong các chum gốm tại hố móng xây dựng
Nhà thờ Lớn Sài Gòn một số nơi khác như Thảo Cầm Viên, Khám Lớn Sài
Gòn….
Sau năm 1975, Viện khoa học hội tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành
khảo sát, điều tra, đào thám sát và đã khai quật được các di chỉ khảo cổ
2.2. Phòng “ Địa lý Hành chính Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh”
Phòng trưng bày “ Địa lý Hành chính Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh” giới
thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sài Gòn Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 1698.
Thông qua những bản đồ, biểu đồ, hình ảnh, mô hình Thành Bát Quái xưa đã
cho chúng ta thấy được sự phát triển không ngừng của vùng đất Sài Gòn
Thành phố Hồ Chí Minh trong từng giai đoạn lịch sử.
Một hiện vật rất quý được trưng bày tại đây là Ấn đồng của Tả quân Lê Văn
Duyệt (người đã hai lần được cử làm Tổng trấn thành Gia Định). Đây là 1 trong
5 con dấu được chúa Nguyễn Ánh cho đúc để ban cho 5 vị Chưởng quân đứng
lOMoARcPSD|5058237 1
11
đầu ngũ quân đó là Tiền quân Tả quân Hữu quân Trung quân Hậu quân
lúc bấy giờ.
Bên cạnh đó,phòng trưng bày còn giới thiệu các tên gọi trước đây của Sài Gòn
Thành phố Hồ Chí Minh và một số hình ảnh tư liệu của hàng trăm năm trước,
giới thiệu diên mạo của một đô thị với những công trình kiến trúc, dinh thự, gắn
liền với những giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
2.3. Phòng “ Thương cảng Thương mại dịch vụ Sài Gòn Thành phố Hồ
Chí Minh
Vùng đất Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh nơi hợp nhất của hai dòng sông
Sài Gòn Đồng Nai cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt, nên giao thông
đường thủy sớm phát triển, đặc biệt với những ưu đãi riêng thương cảng Sài Gòn,
cách biển 45 dặm, đã sớm được hình thành từ năm 1860 trở thành đầu mối giao
thông, từ Sài Gòn đi khắp cả nước và khu vực
Với hơn 527 hiện vật, 36 ảnh và 10 bản đồ, bảng trích phòng trưng bày HI&JK(-%
5*(-%L%+&JK(-%M#$%N/5&%EO%P,$%-Q(%L%+&,(&%R&?%=%S&1%T$(&U%giới thiệu khái
quát về vai trò trung tâm kinh tế của Sài Gòn đối với khu vực phía Nam nói riêng
và cả nước nói chung qua các vấn đề:
S*(-%P,$%VQ(: Cảng Nhà Rồng là một phần của cảng Sài Gòn do hãng
Messageries Impérials xây dựng năm 1862.
=$>(%E7+:
Dụng cụ neo tàu: bích neo tàu, dây xích neo tàu, neo có ngáng.
Dụng cụ xếp dỡ hàng: khuyên đầu dây chống mài mòn cáp, quả nặng chống
xoắn cáp, móc sắt cẩu hàng, móc cẩu bành bông.
Sưu tập hiện vật trên tàu lai dắt 240: còi tàu, phao cứu sinh nhân, máy
viễn thông truyền lệnh từ buồng chỉ huy xuống gian máy trên tàu hơi nước
để điều khiển tốc độ, bộ đn tín hiệu.
lOMoARcPSD|5058237 1
12
SW8%I&X%I&$CM: một cây cầu nối hai bờ Sông Sài Gòn thuộc Quận 2 Quận
Bình Thạnh của Thành Phố Hồ Chí Minh. Cầu 6 làn xe, nối Khu thị mới
Thủ Thiêm và trung tâm hiện hữu của thành phố. Tổng kinh phí xây dựng cầu lên
đến 1.099,6 tỷ đồng. Tổng thầu Tổng công ty xây dựng số 1 thuộc Bộ xây dựng.
PY(%)3Z%IY(%PK(%[&;+: Được xây dựng m 1930 làng Tân Sơn Nhất. Chuyến
bay đầu tiên từ Paris đến i Gòn sân bay Tân Sơn Nhất vào năm 1933,
chuyến bay này kéo dài 18 ngày. Hiện 40 hãng hàng không đang đường bay
đến Tân Sơn Nhất. 3 hãng Hàng không Cebu pacific , Lion Air và Thai AirAsia
3 hãng hàng không mới nhất có các đường bay đến Tân Sơn Nhất.
2.4. Phòng “ Kỷ vật kháng chiến”
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã tiến hành chỉnh lý nội
dung và hình thức trưng bày “Kỷ vật kháng chiến” và mở cửa phục vụ khách
tham quan nhân dịp kỷ niệm 39 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước (30/4/1975 30/4/2014).
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh trưng bày 250 hiện vật là những di vật của
các chiến sĩ cách mạng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp (1930
1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 1975). Những di vật của thế hệ cha anh
gợi cho người xem một thời chiến đấu hào hùng, oanh liệt với bao khó khăn,
gian khổ, hy sinh và mất mát vì độc lập cho dân tộc.
TD+%<?%&$>(%E7+: Gậy đầu rồng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng, di vật của liệt sĩ
Trinh sát Trung đoàn Gia Đnh, di vt ca chiến sĩ vô danh hy sinh năm 1968
Phú Thọ Hòa, di vật của Tiểu đoàn 8 Pháo binh, hiện vật của Đại tướng Văn
Tiến Dũng, huy hiu kháng chiến, hin vt ca Văn công tin tuyến, trang b cá
nhân của các chiến Tờng Sơn, máy ảnh, máy quay phim của phóng viên
chiến trường, kỷ vật trong tù của các chiến sĩ cách mạng, mô hình bếp Hoàng
Cầm\ ký họa kháng chiến\%hiện vật của các chiến sĩ Đại đoàn 351.
2.5. Phòng “ Văn hóa Sài gòn Thành phố Hồ Chí Minh
lOMoARcPSD|5058237 1
13
Phòng trưng bày “Văn hóa Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh” giới thiệu một số
phong tục, tín ngưỡng, văn hóa giáo dục, những bộ môn nghệ thuật đặc trưng của
vùng đất Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh.
]&"(-%+O5: Giới thiệu những nét văn hóa truyền thống đã được bảo lưu gìn giữ
những đặc điểm riêng tại vùng đất mới phương Nam, các hiện vật, hình ảnh,
trưng bày về phong tục cưới hỏi:
=@(%(&Y(: Lễ cưới của người Việt và người Hoa tại Sài Gòn thành phố Hồ Chí
Minh nhiều nét tương đồng. Đám cưới phải đủ 6 lễ: Nạp thái, vấn danh, nạp
cát, nạp tệ (lễ hỏi), thỉnh kỳ, thân nghinh. Sau này, phổ biến còn ba lễ: Chạm ngõ,
hỏi, cưới.
Tất cả các nghi thức đều thực hiện trước bàn thờ gia tiên, tại gian nhà chính, các
lễ vật được sắp đặt với tấm lòng thành kính, con cháu kính cáo với tổ tiên, mong
muốn những điều tốt đẹp, phúc lành nhất cho gia tộc.
%IO5%^(%+0W8: Bên cạnh tục cưới hỏi, ăn trầu, mời trầu cũng một phong tục
từ lâu đời thể hiện nếp sinh hoạt mang đậm tính dân tộc độc đáo của Việt Nam.
“Miếng trầu đầu câu chuyện”, người Việt Nam vốn ưa sự kín đáo, tế nhị, thường
mượn miếng trầu để bắt đầu câu chuyện, thể hiện sự gắn kết tình cảm.
Đặc biệt trong hôn nhân, trầu cau biểu tượng của tình yêu thủy chung, son sắt.
Mặc ngày nay tục ăn trầu không còn phổ biến, song trầu quả cau vẫn hiện
diện trong các dịp lễ quan trọng, bởi nó gắn liền trong tâm thức và trở thành biểu
tượng văn hóa, gắn kết tình cảm.
I1(%(-J_(-: Cội nguồn văn hóa Việt Nam nền văn minh nông nghiệp lúa nước,
con người chịu tác động nhiều yếu tố thiên nhiên, liên quan đến duy nhận thức,
đời sống tinh thần, thể hiện qua tín ngưỡng, đó là tín ngưỡng đa thần.
Thờ Mẫu: Nền sản xuất nông nghiệp, nhiều công đoạn sử dụng lao động nữ, trong
quan hệ hội là lối sống thiên về tình cảm, thần thánh hóa các thế lực siêu nhiên
lOMoARcPSD|5058237 1
14
trong số các vị thần nhiều vị nữ thần được tôn thờ. Tục thờ Mẫu đã trở
thành một tín ngưỡng điển hình ở Việt Nam.
Hiện vật: Bộ tượng ngũ hành bằng đất nung
Thờ Thổ Địa thần Tài: Tín ngưỡng đa thần còn được thể hiệntrong gia đình
người Việt với tục thờ thổ công, vị thần trông coi gia cư, định đọat phúc họa
cho gia đình. Nam Bộ phổ biến thờ ông Địa. Ngoài ra Thần Tài cũng được thờ
trong gia đình người Vit và ngưi Hoa vi ưc mong tài lc may mn cho gia
chủ.
Thờ Thần Thành hoàng: Thần được thờ tại đình làng, mỗi ngôi đình là biểu tượng
thiêng liêng nhất của làng và là nơi tổ chức các sinh hoạt cộng đồng…
[-&>%+&87+%+08Z`(%+&?(-:
Nghệ thuật Hát Bội: Hát Bội khởi nguồn tsân khấu tuồng khoảng thế kỷ XIII
phát triển mạnh ở miền Trung thời nhà Nguyễn, khi đến Nam Bộ, sân khấu tuồng
đổi thành sân khấu hát bội, tuy khác nhau tên gọi, nhưng nghệ thuật căn bản giống
nhau về bài bản, hát nam, hát khách…Dàn nhạc có: bộ (các loại trống), bộ hơi
(các loại kn) v.v…
Thời gian gần đây, thực hiện chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, nghệ thuật Hát Bội càng được quan tâm và phát
huy hơn nữa, xứng với tầm vóc sân khấu ca kịch truyền thống của Nam Bộ
[-&>%+&87+%S*$%4JK(-: Nghệ thuật cải lương bắt nguồn từ phong trào đờn ca tài
tử, phát triển mạnh cuối thế kỷ XIX ở Nam Bộ.
Qua hàng thế kỷ phát triển, sân khấu cải lương cùng với giai điệu độc đáo của bài
vọng cổ luôn được sự ngưỡng mộ của nhân dân cả nước và những người sống xa
quê hương.
V$
;"%NO5: n 300 năm qua, nhân dân Sài Gòn Gia Định cũng như các vùng
miền khác trên cả nước, luôn giữ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo. Lịch sử
lOMoARcPSD|5058237 1
15
còn ghi chữ quốc ngữ được phổ biến đầu tiên Sài Gòn. Nền giáo dục nơi đây đã
góp phần đào tạo nhiều thế hệ nhân sĩ, trí thức nổi tiếng, góp phần truyền bá chủ
nghĩa yêu nước và đấu tranh cách mạng nhất là trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước Việt Nam.
Một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp chống Mỹ, tại Sài Gòn tuy bị áp đặt theo chính sách giáo dục thực dân,
đế quốc, song tinh thần của người dân Việt Nam luôn hướng về những giá trị
truyền thống niềm tự hào dân tộc. Minh chứng qua các phong trào đấu tranh
của Hội truyền bá quốc ngữ, phong trào học sinh sinh viên, nhân trí thức đồng
hành cùng cách mạng giải phóng dân tộc. Đặc biệt trong điều kiện chiến tranh
gian khổ, các lớp học trong chiến khu, dưới hầm địa đạo, lớp học bổ túc ban đêm
vẫn được duy trì… sự nghiệp giáo dục vẫn phát triển, đào tạo những thế hệ tương
lai.
2.6. Phòng “ Tiền Việt Nam”
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ra đời, trở thành vật trung gian trong
trao đổi buôn bán, đóng vai trò quan trọng trong xã hội loài người.
Việt Nam, tiền được đúc từ thời kỳ hình thành phát triển của nhà nước phong
kiến Việt Nam độc lập thế kỷ thứ X. Mỗi triều đại đều lưu hành tiền mang niên
hiệu của triều đại đó.
Lịch sử tiền tệ mang dấu ấn lịch sử Việt Nam. Sự thịnh suy của lịch sử dân tộc thể
hiện rõ nét trong tiền tệ Việt Nam.
2.7. Phòng “ Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1930 1954”
Ngày 3/2/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. Đây sự kiện lịch sử
ý nghĩa đặc biệt quan trọng của cách mạng Việt Nam. Ban Chấp hành Trung
ương Đảng thời kỳ đầu hoạt động chủ yếu tại địa bàn Thành phố đã mật xây
dựng cơ sở, truyền bá sách báo tiến bộ, tập hợp những công nhân ưu tú trong các
nhà máy, hãng xưởng làm hạt nhân vận động, tổ chức các cuộc đấu tranh thu hút
các tầng lớp đồng bào. Bảo tàng Thành phố, tổng cộng 301 hiện vật bao gồm:
lOMoARcPSD|5058237 1
16
hình ảnh, tài liệu, báo chí các loại khí… tất cả là những hiện vật quý, hàm
chứa nhiều giá trị và có ý nghĩa lịch sử quan trọng.
2.8. Phòng “Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1954 1975”
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1975 là cuộc chiến
tranh nhân dân đại. Dân tộc Việt Nam đã phát huy cao độ truyền thống yêu
nước, sức mạnh của toàn dân và sức mạnh của thời đại để hoàn thành sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong thắng lợi oanh liệt đó, các
phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Thành phố Sài Gòn Gia Định
đã góp phần quan trọng, kết thúc cuộc kháng chiến. Qua hơn 30 năm sưu tầm và
nhiều đợt chỉnh lý trưng bày, từ hàng chục ngàn hiện vật, hình ảnh về cuộc kháng
chiến chống MBảo tàng Thành phố đã chọn lọc 481 hiện vật, 26 ảnh tiêu biểu
chuyển tải các nội dung tại phòng số 6 (lầu 1) trong hệ thống trưng bày của Bảo
tàng:
Chương III
GIÁ TRỊ MÀ BẢO TÀNG ĐEM LẠI CHO CỘNG ĐỒNG
3.1. Bảo tàng Nơi giá trị di sản được gìn giữ và phát huy
Bảo tàng là nơi lưu giữ tổng hợp các giá trị di sản. Đến với bảo tàng, công chúng
sẽ có cái nhìn tổng thể về lịch sử, phong tục tập quán. Tại Bảo tàng Quốc gia
Tokyo, vic s dng các ngôn ng khác nhau trong các phòng trưng bày đang
được đẩy mạnh. Phần chú thích giới thiệu các hiện vật được viết bằng bốn thứ
tiếng: Tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc, tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Từ góc độ đó, có thể thấy, bảo tàng góp phần quan trọng trong việc thay đổi nhận
thức về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3.2. Gía trị được khẳng định
Bảo tàng là nơi lưu giữ tổng hợp các giá trị di sản. Đến với bảo tàng, du khách sẽ
có một cái nhìn tổng thể về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán của vùng đất đó.
lOMoARcPSD|5058237 1
17
Tại các bảo tàng, thông qua các hiện vật trưng-những vật chứng, chứng tích còn
lưu lại đang được trân trọng giữ gìn, công chúng những hiểu biết sâu sắc
hơn về tổ tiên, về cội nguồn.
Nói khác đi, vai trò của bảo tàng trong việc góp phần thay đổi và phát huy giá trị
di sản được thể hiện trực tiếp việc: Từ những bộ sưu tập, công tác bảo tàng sẽ
thổi hồn cho những bộ sưu tập đó bằng những bài thuyết minh giới thiệu, kỹ thuật
màn hình cảm ứng, trang web bảo tàng ảo. Cùng với đó, các phương pháp tạo
hình dựng bối cảnh sẽ giúp cho các hiện vật có sức sống sinh động. Tất cả được
chuyển tải tới công chúng thông qua các cuộc trưng bày.
3.3. Song hành và phát triển
Thực tế, nếu chỉ bảo tồn không đem ra sử dụng thì không phát huy được giá
trị ẩn chứa trong di sản, rồi thời gian sẽ làm di sản phai mờ và nhanh chóng chìm
vào quên lãng. Chỉ khi giá trị các di sản được phát huy thì mới sở, căn
cứ và làm điều kiện để bảo tồn di sản.
Trong thi gian ti, đ phát huy tt hơn na vai trò ca bo tàng trong vic thay
đổi nhận thức về bảo tồn, phát huy giá trị di sản, khuyến nghị: “Đối với bảo tàng,
điều quan trọng bậc nhất phải có những ý tưởng sáng tạo trong nội dung chủ đề
trưng bày cách tổ hợp các hiện vật gốc để thể hiện nội dung cụ thể; cần chú
trọng hơn nữa khía cạnh văn a trong tất cả các chủ đề trưng bày của bảo tàng,
làm nét văn hóa đặc sắc của từng địa phương. Trong tổ hợp các đề tài trưng
bày, bảo tàng cần lựa chọn đưa ra những hiện vật thật tiêu biểu, để mỗi bảo tàng
có được nét hấp dẫn riêng.”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://btgtu.quangninh.gov.vn/pInChiTiet.aspx?nid=3242
2. https://hcmc-museum.edu.vn/hoi-thao-tam-quan-trong-gia-tri-lich-
sukhu-trai-giam-benh-vien-cho-quan-noi-dong-chi-tran-phu-tong-bi-thu-
dautien-cua-dang-cong-san-viet-nam-bi-giam-giu-va-hy-sinh/
lOMoARcPSD|5058237 1
18
3. https://hcmc-museum.edu.vn/dau-tranh-cach-mang-giai-doan-19301954/
4. https://hcmc-museum.edu.vn/tien-viet-nam-tu-the-ky-x-den-nay/
5. https://hcmc-museum.edu.vn/van-hoa-sai-gon-thanh-pho-ho-chi-minh-2/
6. https://hcmc-museum.edu.vn/ky-vat-khang-chien-2/
7. https://hcmc-museum.edu.vn/thuong-cang-thuong-mai-dich-vu-sai-
gonthanh-pho-ho-chi-minh/
8. https://hcmc-museum.edu.vn/dia-ly-hanh-chinh-sai-gon-thanh-pho-
hochi-minh-2/

Preview text:

lOMoARcPSD|50582371 2 lOMoARcPSD|50582371
Thành phố Hồ Chí Minh – 2023 lOMoARcPSD|50582371 1 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các nội dung nghiên cứu
trong đề tài “ Loại hình bảo tàng để lại ấn tượng sâu sắc đối với anh/chị.” của em
là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. lOMoARcPSD|50582371 2 LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia
cơ sở tại TP.HCM đã đưa môn “ Bảo tàng đại học đại cương” vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn đã
truyền đạt những kiến thức quý báu và định hướng cho chúng em trong suốt thời
gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của cô, chúng em đã có
thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc và
có thêm nhiều bài học cuộc sống cũng như những kiến thức thực tế. Đây chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước trên con đường sau này.
Bộ môn “Bảo tàng học đại cương” là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính
thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cho sinh viên có thể áp dụng vào cuộc
sống thực tế cũng như cung cấp thêm một phần kiến thức cho ngành nghề sau này
cho các bạn sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng
tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng
chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn
chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................6
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................6 lOMoARcPSD|50582371 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................6
3.1. đối tượng nghiên cứu............................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.......................................................................6
NỘI DUNG...........................................................................................................8
Chương I:.............................................................................................................8
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................8
1.1. Khái niệm bảo tàng..................................................................................8
1.2. Khái quát về bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh....................................8 1.2.1.
Qúa trình hình thành và phát triển của bảo tàng thành phố Hồ
Chí Minh.......................................................................................................8 1.2.2.
chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng thành phố Hồ Chí
Minh.....10 1.2.3.
loại hình và vị trí tọa lạc của bảo
tàng............................................11 Chương
II...........................................................................................................13
THỰC TRANG CÔNG TÁC TRƯNG BÀY TẠI BẢO TÀNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................13
2.1. Phòng “Thiên nhiên – khảo cổ”............................................................13
2.1.1.Phần thiên nhiên:..............................................................................13
2.1.2. Địa chất – thủy văn:........................................................................13 lOMoARcPSD|50582371 4
2.2.1. Phần khảo cổ....................................................................................15
2.2. Phòng “ Địa lý – Hành chính Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh”..16
2.3. Phòng “ Thương cảng – Thương mại dịch vụ Sài Gòn – Thành phố
Hồ Chí Minh..................................................................................................16
2.4. Phòng “ Kỷ vật kháng chiến”................................................................19
2.5. Phòng “ Văn hóa Sài gòn – Thành phố Hồ Chí Minh”.......................22
2.6. Phòng “ Tiền Việt Nam”........................................................................28
2.7. Phòng “ Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1930 – 1954”......................30
2.8. Phòng “Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1954 – 1975”.......................31
Chương III.........................................................................................................32
GIÁ TRỊ MÀ BẢO TÀNG ĐEM LẠI CHO CỘNG ĐỒNG.........................32
3.1. Bảo tàng – Nơi giá trị di sản được gìn giữ và phát huy.....................32
3.2. Gía trị được khẳng định........................................................................32
3.3. Song hành và phát triển.........................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................35 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Bảo tàng là chiếc cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, một phần của ký ức, giúp cho
những người đương đại có thể tiếp cận hiểu rõ hơn được các giai đoạn lịch sử của
dân tộc, nhận thức được xã hội và văn hóa thời quá khứ. Xét dưới góc độ bảo tàng
học thì chúng là những biểu hiện cụ thể và dễ nhận biết về bản sắc văn hóa của
dân tộc Việt Nam, và nguồn tài nguyên nhân văn phong phú đối với hoạt động học tập của sinh viên.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, truyền thống yêu nước, đoàn
kết để tạo nên sức mạnh chống lại sự hà khắc của thiên nhiên, chống lại áp bức lOMoARcPSD|50582371 5
bóc lột, chống giặc ngoại xâm... luôn luôn gắn liền với truyền thống hiếu học,
sáng tạo trong văn hóa, trong nghệ thuật và trong giao tiếp ứng xử.
Hệ thống bảo tàng ở TPHCM đã góp phần giáo dục, khích lệ thế hệ trẻ góp sức
mình nối tiếp cha ông vào công cuộc xây dựng đất nước nói chung và thành phố
nói riêng và đặc biệt, các bảo tàng còn là tiềm năng rất lớn góp phần phát triển
của thành phố. Xuất phát từ những thực tế như trên cùng với quá trình học tập của
tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Loại hình bảo tàng để lại ấn tượng sâu sắc
đối với anh/chị” làm đề tài nghiên cứu cho bài tập lớn kết thúc học phần của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

• Cung cấp những dữ liệu khoa học cơ bản của bảo tàng đến với sinh viên
ngành “ Lưu trữ học” nói riêng và toàn thể sinh viên các ngành nói chung.
• Góp phần nâng cao chất lượng, phong phú các phòng trưng bày trong bảo tàng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu vai trò của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
• Phân tích thực trạng của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao giá trị và hình thức bảo tàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. đối tượng nghiên cứu

Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung: đề tài tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
• Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh.
• Về thời gian: Đề tài tập trung thu thập số liệu, điều tra, nghiên cứu, phân
tích nguồn số liệu trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015. lOMoARcPSD|50582371 6
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận đã dùng những phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiểu luận sử dụng phương pháp này nhằm
thu thập những tài liệu, nội dung liên quan đến loại hình bảo tàng nhằm
lập một khung nghiên cứu cho phù hợp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tiểu luận nghiên cứu những tài liệu liên
quan đến luật, văn kiện,… từ đó chọn lọc để có thể có những nhận xét đánh
giá về vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Tiểu luận là công trình nghiên cứu có hệ thống và tương đối về loại hình bảo tàng NỘI DUNG Chương I:
KHÁI QUÁT VỀ BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm bảo tàng
Viện bảo tàng hay ngắn gọn là bảo tàng, là nơi trưng bày và lưu giữ tài liệu, hiện
vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của một dân
tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó.
1.2. Khái quát về bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh
Viện bảo tàng hay ngắn gọn là bảo tàng, là nơi trưng bày và lưu giữ tài liệu, hiện
vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của một dân
tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Mục đích của viện bảo tàng là giáo dục, học
tập, nghiên cứu và thỏa mãn trí tò mò tìm hiểu về quá khứ. Nhiều bảo tàng công
cộng cung cấp những vật phẩm này cho công chúng xem thông qua các cuộc triển
lãm có thể là vĩnh viễn hoặc tạm thời. Các bảo tàng lớn nhất nằm ở các thành phố
lớn trên thế giới, trong khi hàng nghìn bảo tàng địa phương tồn tại ở các thành
phố, thị trấn và khu vực nông thôn nhỏ hơn. Các bảo tàng có nhiều mục đích khác lOMoARcPSD|50582371 7
nhau, từ bảo tồn và tài liệu cho bộ sưu tập của họ, phục vụ các nhà nghiên cứu và
chuyên gia đến phục vụ công chúng. Mục tiêu của việc phục vụ các nhà nghiên
cứu không chỉ là khoa học, mà còn nhằm phục vụ công chúng Bảo tàng Thành
phố Hồ Chí Minh là công trình được kiến trúc sư người Pháp Alfred Foulhoux
xây dựng năm 1885 và hoàn thành vào năm 1890.
Chỉ riêng trong năm 1945, tòa nhà đã rất nhiều lần đổi chủ. Đến năm 1978, trở
thành Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí Minh và cuối cùng vào năm 1999
đổi tên thành Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa nhà Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng từ năm 1885 – 1890,
do kiến trúc sư người Pháp – Alfred Foulhoux thiết kế theo phong cách nghệ thuật
Tân cổ điển của kiến trúc phương Tây kết hợp với yếu tố kiến trúc phương Đông.
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tòa nhà được sử dụng làm trụ sở Ủy ban
Hành chánh lâm thời Nam Bộ. Ngày 9/1/1950, hàng ngàn học sinh, sinh viên đã
tập hợp về đây biểu tình đòi thực dân Pháp và chính quyền Bảo Đại trả tự do cho
những học sinh yêu nước bị giam giữ, bị chính quyền thực dân Pháp đán áp dã
man, học sinh Trần Văn Ơn đã hy sinh anh dũng - Nơi đây ghi dấu “Ngày học
sinh - sinh viên toàn quốc” hàng năm. Sau ngày miền Nam giải phóng
(30/4/1975), Ủy ban Quân quản Sài Gòn – Gia Định đã sử dụng tòa nhà làm nơi
sinh hoạt văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và triển lãm các chuyên đề thời sự phục
vụ nhân dân Thành phố. Ngày 12 tháng 8 năm 1978, Ủy ban Nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh ra quyết định thành lập Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 1999, sau hơn 20 năm hoạt động, Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ
Chí Minh được trùng tu, tôn tạo và nâng cấp thành Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh. Tòa nhà Bảo tàng được công nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia năm 2012.
1.2.2. chức năng và nhiệm vụ của bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh -
Sưu tầm, bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật có liên quan đến lịch sử
hìnhthành và phát triển về tự nhiên, văn hóa, xã hội của cộng đồng cư dân Sài lOMoARcPSD|50582371 8
Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu và giáo dục, phát huy giá trị di sản
văn hóa thông qua tài liệu, hiện vật về Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh. -
Xây dựng các kế hoạch, dự án, đề án công tác ngắn hạn, dài hạn về các
mặthoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng và tổ chức thực
hiện sau khi được Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt. -
Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của vùng gắn liền với lịch
sửvăn hóa, đất nước và con người Việt Nam. -
Sưu tầm tài liệu, hiện vật phù hợp với nội dung, tính chất của Bảo tàng
nhằmphục vụ công tác nghiên cứu, trưng bày và kiện toàn kho cơ sở. -
Thực hiện công tác kiểm kê và các biện pháp bảo quản khoa học đối với
các tàiliệu, hiện vật của Bảo tàng. Thực hiện tốt việc quản lý, khai thác các tài
liệu, hiện vật theo đúng quy định. -
Tổ chức trưng bày giới thiệu tài liệu, hiện vật về lịch sử, văn hóa của
Thànhphố gắn với lịch sử văn hóa vùng và đất nước Việt Nam. -
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động của Bảotàng.
1.2.3. Loại hình và vị trí tọa lạc của bảo tàng
Loại hình bảo tàng: Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh thuộc loại hình bảo tàng lịch sử.
Vị trí tọa lạc: Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tạo số 65 Lý Tự
Trọng, thuộc quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, trên một khu vực đất rộng
gần 2 ha, giới hạn bởi con đường Lý Tự Trọng, Pasteur, Lê Thanh Tôn và Nam Kì Khỏi Nghĩa. Chương II
THỰC TRANG CÔNG TÁC TRƯNG BÀY TẠI BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Phòng “Thiên nhiên – khảo cổ” lOMoARcPSD|50582371 9
Phòng “ Thiên nhiên - khảo cổ” trưng bày 2 nội dung chính: thiên nhiên và khảo cổ.
Với 23 hình ảnh, 218 hiện vật, 6 bản đồ và sơ đồ giới thiệu khái quát những đặc
điểm cơ bản về: cấu tạo địa chất, địa hình, khí hậu, sông ngòi, động thực vật, tài
nguyên khoáng sản, những di chỉ khảo cổ chứng minh vùng đất này đã có con
người sống cách đây 3.5000 năm.
2.1.1.Phần thiên nhiên:
Khí hậu: Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo, nhiệt độ cao đều trong năm, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa nưa và mùa khô.
2.1.2. Địa chất – thủy văn:
Địa hình: Thành phố Hồ Chí Minh có 3 dạng địa hình chính:
• Địa hình đồi gò ( Long Bình – Thủ Đức): sườn thoải cao 20-25m.
• Địa hình đồng bằng ( nội thành, Hóc Môn, Củ Chi): cao 5 – 15m.
• Địa hình ngập mặn ( Cần Giờ): cao 0,5- 1m
Địa ch Āt:Vùng đất Thành phố Hồ Chí Minh được kiến tạo cách ngày nay 150 –
152 triêu năm, có 5 hệ và 5 tầng , được cấu tạo từ các tầng đất đá có thành phần,̣
nguồn gốc và tuổi khác nhau.
KhoĀng sản:
Khoáng sản Thành phố Hồ Chí Minh khá phong phú và đa dạng, tất cả có 179 mỏ,
điểm quăng, chủ yếu là phi kim loại; trong đó có 31 mỏ lớn, 24 mỏ vừa và ̣ 61 mỏ
nhỏ, còn lại là các điểm quăng.̣
Hệ thống sông rạch: Thành phố Hồ Chí Minh có hê thống sông ngòi chằng chịṭ
với hai con sông chính: sông Sài Gòn và Đồng Nai, và rất nhiều con sông nhỏ
khác như : sông Nhà B攃, sông Lòng Tàu, sông Lò R攃n, sông Đinh Bà, sông Lò
Vôi, sông Lôi Giang, sông Gia Be, sông Bà Vú, sông Đông Hòa…. lOMoARcPSD|50582371 10
Bản đ cĀc hê thống sinh thĀi độ ng và thực vậ t:̣ Trên cơ sở địa hình và khí
hậu thuận lợi, động thuận vật nơi đây rất đa dạng. Tuy nhiên trải qua thời gian con
người khai thác tự nhiên và do ảnh hưởng của chiến tranh nên hệ sinh thái thay
đổi khá nhiều. Vùng đất quận 9, quận 2, Củ Chi, Thủ Đức, Hóc Môn trước đây là
rừng nhiệt đới và trảng cỏ nguyên sinh, trong rừng có các loại cây họ dầu và nhiều
lại gỗ quý như trắc, cẩm lai, gõ, gỗ mun…Thảm thực vật tiếp giáp cỏ tranh, ở Củ
Chi, Hóc Môn có những rừng tre dày đặc. Tại vùng đất đầy lầy, bãi bồi ở Bình
Chánh, Nhà B攃, Cần Giờ, có các loại cỏ lác, bàng, đước.
2.2.1. Phần khảo cổ
Vùng đất Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh đã có những dấu tích của con người
từ thời xa xưa. Năm 1877, kết quả khảo cổ học đầu tiên tìm thấy những công cụ
bằng đá, đồ gốm và di cốt trẻ em trong các chum vò gốm tại hố móng xây dựng
Nhà thờ Lớn ở Sài Gòn và một số nơi khác như Thảo Cầm Viên, Khám Lớn Sài Gòn….
Sau năm 1975, Viện khoa học Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành
khảo sát, điều tra, đào thám sát và đã khai quật được các di chỉ khảo cổ
2.2. Phòng “ Địa lý – Hành chính Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh”
Phòng trưng bày “ Địa lý – Hành chính Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh” giới
thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1698.
Thông qua những bản đồ, biểu đồ, hình ảnh, mô hình Thành Bát Quái xưa đã
cho chúng ta thấy được sự phát triển không ngừng của vùng đất Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh trong từng giai đoạn lịch sử.
Một hiện vật rất quý được trưng bày tại đây là Ấn đồng của Tả quân Lê Văn
Duyệt (người đã hai lần được cử làm Tổng trấn thành Gia Định). Đây là 1 trong
5 con dấu được chúa Nguyễn Ánh cho đúc để ban cho 5 vị Chưởng quân đứng lOMoARcPSD|50582371 11
đầu ngũ quân đó là Tiền quân – Tả quân – Hữu quân – Trung quân – Hậu quân lúc bấy giờ.
Bên cạnh đó,phòng trưng bày còn giới thiệu các tên gọi trước đây của Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh và một số hình ảnh tư liệu của hàng trăm năm trước,
giới thiệu diên mạo của một đô thị với những công trình kiến trúc, dinh thự, gắn
liền với những giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
2.3. Phòng “ Thương cảng – Thương mại dịch vụ Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh
Vùng đất Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh là nơi hợp nhất của hai dòng sông
Sài Gòn – Đồng Nai cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt, nên giao thông
đường thủy sớm phát triển, đặc biệt với những ưu đãi riêng thương cảng Sài Gòn,
cách biển 45 dặm, đã sớm được hình thành từ năm 1860 và trở thành đầu mối giao
thông, từ Sài Gòn đi khắp cả nước và khu vực
Với hơn 527 hiện vật, 36 ảnh và 10 bản đồ, bảng trích phòng trưng bày “Thương
cảng – thương mại dịch vụ Sài gòn – thành phố H Chí Minh” giới thiệu khái
quát về vai trò trung tâm kinh tế của Sài Gòn đối với khu vực phía Nam nói riêng
và cả nước nói chung qua các vấn đề:
Cảng Sài Gòn: Cảng Nhà Rồng là một phần của cảng Sài Gòn do hãng
Messageries Impérials xây dựng năm 1862. Hiện vật:
• Dụng cụ neo tàu: bích neo tàu, dây xích neo tàu, neo có ngáng.
• Dụng cụ xếp dỡ hàng: khuyên đầu dây chống mài mòn cáp, quả nặng chống
xoắn cáp, móc sắt cẩu hàng, móc cẩu bành bông.
• Sưu tập hiện vật trên tàu lai dắt 240: còi tàu, phao cứu sinh cá nhân, máy
viễn thông truyền lệnh từ buồng chỉ huy xuống gian máy trên tàu hơi nước
để điều khiển tốc độ, bộ đ攃n tín hiệu. lOMoARcPSD|50582371 12
Cầu Thủ Thiêm: Là một cây cầu nối hai bờ Sông Sài Gòn thuộc Quận 2 và Quận
Bình Thạnh của Thành Phố Hồ Chí Minh. Cầu có 6 làn xe, nối Khu dô thị mới
Thủ Thiêm và trung tâm hiện hữu của thành phố. Tổng kinh phí xây dựng cầu lên
đến 1.099,6 tỷ đồng. Tổng thầu là Tổng công ty xây dựng số 1 thuộc Bộ xây dựng.
Sân bay Tân Sơn Nh Āt: Được xây dựng năm 1930 ở làng Tân Sơn Nhất. Chuyến
bay đầu tiên từ Paris đến Sài Gòn ở sân bay Tân Sơn Nhất là vào năm 1933,
chuyến bay này kéo dài 18 ngày. Hiện có 40 hãng hàng không đang có đường bay
đến Tân Sơn Nhất. 3 hãng Hàng không Cebu pacific , Lion Air và Thai AirAsia là
3 hãng hàng không mới nhất có các đường bay đến Tân Sơn Nhất.
2.4. Phòng “ Kỷ vật kháng chiến”
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã tiến hành chỉnh lý nội
dung và hình thức trưng bày “Kỷ vật kháng chiến” và mở cửa phục vụ khách
tham quan nhân dịp kỷ niệm 39 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước (30/4/1975 – 30/4/2014).
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh trưng bày 250 hiện vật là những di vật của
các chiến sĩ cách mạng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp (1930 –
1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975). Những di vật của thế hệ cha anh
gợi cho người xem một thời chiến đấu hào hùng, oanh liệt với bao khó khăn,
gian khổ, hy sinh và mất mát vì độc lập cho dân tộc.
Một số hiện vật: Gậy đầu rồng của Chủ tịch Tôn Đức Thắng, di vật của liệt sĩ
Trinh sát Trung đoàn Gia Định, di vật của chiến sĩ vô danh hy sinh năm 1968 ở
Phú Thọ Hòa, di vật của Tiểu đoàn 8 Pháo binh, hiện vật của Đại tướng Văn
Tiến Dũng, huy hiệu kháng chiến, hiện vật của Văn công tiền tuyến, trang bị cá
nhân của các chiến sĩ Trường Sơn, máy ảnh, máy quay phim của phóng viên
chiến trường, kỷ vật trong tù của các chiến sĩ cách mạng, mô hình bếp Hoàng
Cầm, ký họa kháng chiến, hiện vật của các chiến sĩ Đại đoàn 351.
2.5. Phòng “ Văn hóa Sài gòn – Thành phố Hồ Chí Minh” lOMoARcPSD|50582371 13
Phòng trưng bày “Văn hóa Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh” giới thiệu một số
phong tục, tín ngưỡng, văn hóa giáo dục, những bộ môn nghệ thuật đặc trưng của
vùng đất Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh.
Phong tục: Giới thiệu những nét văn hóa truyền thống đã được bảo lưu gìn giữ
và những đặc điểm riêng có tại vùng đất mới phương Nam, các hiện vật, hình ảnh,
trưng bày về phong tục cưới hỏi:
Hôn nhân: Lễ cưới của người Việt và người Hoa tại Sài Gòn – thành phố Hồ Chí
Minh có nhiều nét tương đồng. Đám cưới phải đủ 6 lễ: Nạp thái, vấn danh, nạp
cát, nạp tệ (lễ hỏi), thỉnh kỳ, thân nghinh. Sau này, phổ biến còn ba lễ: Chạm ngõ, hỏi, cưới.
Tất cả các nghi thức đều thực hiện trước bàn thờ gia tiên, tại gian nhà chính, các
lễ vật được sắp đặt với tấm lòng thành kính, con cháu kính cáo với tổ tiên, mong
muốn những điều tốt đẹp, phúc lành nhất cho gia tộc.
Tục ăn trầu: Bên cạnh tục cưới hỏi, ăn trầu, mời trầu cũng là một phong tục có
từ lâu đời thể hiện nếp sinh hoạt mang đậm tính dân tộc độc đáo của Việt Nam.
“Miếng trầu là đầu câu chuyện”, người Việt Nam vốn ưa sự kín đáo, tế nhị, thường
mượn miếng trầu để bắt đầu câu chuyện, thể hiện sự gắn kết tình cảm.
Đặc biệt trong hôn nhân, trầu cau biểu tượng của tình yêu thủy chung, son sắt.
Mặc dù ngày nay tục ăn trầu không còn phổ biến, song lá trầu quả cau vẫn hiện
diện trong các dịp lễ quan trọng, bởi nó gắn liền trong tâm thức và trở thành biểu
tượng văn hóa, gắn kết tình cảm.
Tín ngưỡng: Cội nguồn văn hóa Việt Nam là nền văn minh nông nghiệp lúa nước,
con người chịu tác động nhiều yếu tố thiên nhiên, liên quan đến tư duy nhận thức,
đời sống tinh thần, thể hiện qua tín ngưỡng, đó là tín ngưỡng đa thần.
Thờ Mẫu: Nền sản xuất nông nghiệp, nhiều công đoạn sử dụng lao động nữ, trong
quan hệ xã hội là lối sống thiên về tình cảm, thần thánh hóa các thế lực siêu nhiên lOMoARcPSD|50582371 14
và trong vô số các vị thần có nhiều vị nữ thần được tôn thờ. Tục thờ Mẫu đã trở
thành một tín ngưỡng điển hình ở Việt Nam.
Hiện vật: Bộ tượng ngũ hành bằng đất nung
Thờ Thổ Địa – thần Tài: Tín ngưỡng đa thần còn được thể hiện rõ trong gia đình
người Việt với tục thờ thổ công, là vị thần trông coi gia cư, định đọat phúc họa
cho gia đình. Nam Bộ phổ biến thờ ông Địa. Ngoài ra Thần Tài cũng được thờ
trong gia đình người Việt và người Hoa với ước mong tài lộc may mắn cho gia chủ.
Thờ Thần Thành hoàng: Thần được thờ tại đình làng, mỗi ngôi đình là biểu tượng
thiêng liêng nhất của làng và là nơi tổ chức các sinh hoạt cộng đồng…
Nghệ thuật truyền thống:
Nghệ thuật Hát Bội: Hát Bội khởi nguồn từ sân khấu tuồng khoảng thế kỷ XIII và
phát triển mạnh ở miền Trung thời nhà Nguyễn, khi đến Nam Bộ, sân khấu tuồng
đổi thành sân khấu hát bội, tuy khác nhau tên gọi, nhưng nghệ thuật căn bản giống
nhau về bài bản, hát nam, hát khách…Dàn nhạc có: bộ gõ (các loại trống), bộ hơi (các loại k攃n) v.v…
Thời gian gần đây, thực hiện chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, nghệ thuật Hát Bội càng được quan tâm và phát
huy hơn nữa, xứng với tầm vóc sân khấu ca kịch truyền thống của Nam Bộ
Nghệ thuật Cải lương: Nghệ thuật cải lương bắt nguồn từ phong trào đờn ca tài
tử, phát triển mạnh cuối thế kỷ XIX ở Nam Bộ.
Qua hàng thế kỷ phát triển, sân khấu cải lương cùng với giai điệu độc đáo của bài
vọng cổ luôn được sự ngưỡng mộ của nhân dân cả nước và những người sống xa quê hương.
GiĀo dục: Hơn 300 năm qua, nhân dân Sài Gòn – Gia Định cũng như các vùng
miền khác trên cả nước, luôn giữ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo. Lịch sử lOMoARcPSD|50582371 15
còn ghi chữ quốc ngữ được phổ biến đầu tiên ở Sài Gòn. Nền giáo dục nơi đây đã
góp phần đào tạo nhiều thế hệ nhân sĩ, trí thức nổi tiếng, góp phần truyền bá chủ
nghĩa yêu nước và đấu tranh cách mạng nhất là trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước Việt Nam.
Một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ, tại Sài Gòn tuy bị áp đặt theo chính sách giáo dục thực dân,
đế quốc, song tinh thần của người dân Việt Nam luôn hướng về những giá trị
truyền thống và niềm tự hào dân tộc. Minh chứng qua các phong trào đấu tranh
của Hội truyền bá quốc ngữ, phong trào học sinh sinh viên, nhân sĩ trí thức đồng
hành cùng cách mạng giải phóng dân tộc. Đặc biệt trong điều kiện chiến tranh
gian khổ, các lớp học trong chiến khu, dưới hầm địa đạo, lớp học bổ túc ban đêm
vẫn được duy trì… sự nghiệp giáo dục vẫn phát triển, đào tạo những thế hệ tương lai.
2.6. Phòng “ Tiền Việt Nam”
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ra đời, trở thành vật trung gian trong
trao đổi buôn bán, đóng vai trò quan trọng trong xã hội loài người.
Ở Việt Nam, tiền được đúc từ thời kỳ hình thành và phát triển của nhà nước phong
kiến Việt Nam độc lập thế kỷ thứ X. Mỗi triều đại đều lưu hành tiền mang niên
hiệu của triều đại đó.
Lịch sử tiền tệ mang dấu ấn lịch sử Việt Nam. Sự thịnh suy của lịch sử dân tộc thể
hiện rõ nét trong tiền tệ Việt Nam.
2.7. Phòng “ Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1930 – 1954”
Ngày 3/2/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập. Đây là sự kiện lịch sử
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của cách mạng Việt Nam. Ban Chấp hành Trung
ương Đảng thời kỳ đầu hoạt động chủ yếu tại địa bàn Thành phố đã bí mật xây
dựng cơ sở, truyền bá sách báo tiến bộ, tập hợp những công nhân ưu tú trong các
nhà máy, hãng xưởng làm hạt nhân vận động, tổ chức các cuộc đấu tranh thu hút
các tầng lớp đồng bào. Bảo tàng Thành phố, tổng cộng 301 hiện vật bao gồm: lOMoARcPSD|50582371 16
hình ảnh, tài liệu, báo chí và các loại vũ khí… tất cả là những hiện vật quý, hàm
chứa nhiều giá trị và có ý nghĩa lịch sử quan trọng.
2.8. Phòng “Đấu tranh cách mạng giai đoạn 1954 – 1975”
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1975 là cuộc chiến
tranh nhân dân vĩ đại. Dân tộc Việt Nam đã phát huy cao độ truyền thống yêu
nước, sức mạnh của toàn dân và sức mạnh của thời đại để hoàn thành sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong thắng lợi oanh liệt đó, các
phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Thành phố Sài Gòn – Gia Định
đã góp phần quan trọng, kết thúc cuộc kháng chiến. Qua hơn 30 năm sưu tầm và
nhiều đợt chỉnh lý trưng bày, từ hàng chục ngàn hiện vật, hình ảnh về cuộc kháng
chiến chống Mỹ Bảo tàng Thành phố đã chọn lọc 481 hiện vật, 26 ảnh tiêu biểu
chuyển tải các nội dung tại phòng số 6 (lầu 1) trong hệ thống trưng bày của Bảo tàng: Chương III
GIÁ TRỊ MÀ BẢO TÀNG ĐEM LẠI CHO CỘNG ĐỒNG
3.1. Bảo tàng – Nơi giá trị di sản được gìn giữ và phát huy
Bảo tàng là nơi lưu giữ tổng hợp các giá trị di sản. Đến với bảo tàng, công chúng
sẽ có cái nhìn tổng thể về lịch sử, phong tục tập quán. Tại Bảo tàng Quốc gia
Tokyo, việc sử dụng các ngôn ngữ khác nhau trong các phòng trưng bày đang
được đẩy mạnh. Phần chú thích giới thiệu các hiện vật được viết bằng bốn thứ
tiếng: Tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc, tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
Từ góc độ đó, có thể thấy, bảo tàng góp phần quan trọng trong việc thay đổi nhận
thức về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3.2. Gía trị được khẳng định
Bảo tàng là nơi lưu giữ tổng hợp các giá trị di sản. Đến với bảo tàng, du khách sẽ
có một cái nhìn tổng thể về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán của vùng đất đó. lOMoARcPSD|50582371 17
Tại các bảo tàng, thông qua các hiện vật trưng-là những vật chứng, chứng tích còn
lưu lại và đang được trân trọng giữ gìn, công chúng có những hiểu biết sâu sắc
hơn về tổ tiên, về cội nguồn.
Nói khác đi, vai trò của bảo tàng trong việc góp phần thay đổi và phát huy giá trị
di sản được thể hiện trực tiếp ở việc: Từ những bộ sưu tập, công tác bảo tàng sẽ
thổi hồn cho những bộ sưu tập đó bằng những bài thuyết minh giới thiệu, kỹ thuật
màn hình cảm ứng, trang web bảo tàng ảo. Cùng với đó, các phương pháp tạo
hình dựng bối cảnh sẽ giúp cho các hiện vật có sức sống sinh động. Tất cả được
chuyển tải tới công chúng thông qua các cuộc trưng bày.
3.3. Song hành và phát triển
Thực tế, nếu chỉ bảo tồn mà không đem ra sử dụng thì không phát huy được giá
trị ẩn chứa trong di sản, rồi thời gian sẽ làm di sản phai mờ và nhanh chóng chìm
vào quên lãng. Chỉ khi giá trị các di sản được phát huy thì mới có cơ sở, có căn
cứ và làm điều kiện để bảo tồn di sản.
Trong thời gian tới, để phát huy tốt hơn nữa vai trò của bảo tàng trong việc thay
đổi nhận thức về bảo tồn, phát huy giá trị di sản, khuyến nghị: “Đối với bảo tàng,
điều quan trọng bậc nhất là phải có những ý tưởng sáng tạo trong nội dung chủ đề
trưng bày và cách tổ hợp các hiện vật gốc để thể hiện nội dung cụ thể; cần chú
trọng hơn nữa khía cạnh văn hóa trong tất cả các chủ đề trưng bày của bảo tàng,
làm rõ nét văn hóa đặc sắc của từng địa phương. Trong tổ hợp các đề tài trưng
bày, bảo tàng cần lựa chọn đưa ra những hiện vật thật tiêu biểu, để mỗi bảo tàng
có được nét hấp dẫn riêng.”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://btgtu.quangninh.gov.vn/pInChiTiet.aspx?nid=3242
2. https://hcmc-museum.edu.vn/hoi-thao-tam-quan-trong-gia-tri-lich-
sukhu-trai-giam-benh-vien-cho-quan-noi-dong-chi-tran-phu-tong-bi-thu-
dautien-cua-dang-cong-san-viet-nam-bi-giam-giu-va-hy-sinh/ lOMoARcPSD|50582371 18
3. https://hcmc-museum.edu.vn/dau-tranh-cach-mang-giai-doan-19301954/
4. https://hcmc-museum.edu.vn/tien-viet-nam-tu-the-ky-x-den-nay/
5. https://hcmc-museum.edu.vn/van-hoa-sai-gon-thanh-pho-ho-chi-minh-2/
6. https://hcmc-museum.edu.vn/ky-vat-khang-chien-2/
7. https://hcmc-museum.edu.vn/thuong-cang-thuong-mai-dich-vu-sai-
gonthanh-pho-ho-chi-minh/
8. https://hcmc-museum.edu.vn/dia-ly-hanh-chinh-sai-gon-thanh-pho- hochi-minh-2/