Bài tập lớn kinh tế chính trị đề bài quy luật giá trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Bài tập lớn kinh tế chính trị đề bài quy luật giá trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44820939
Mục Lục
I/ MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
II/ NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
1. Quy luật giá trị: ............................................................................................... 2
a, Yêu cầu của quy luật giá trị: ............................................................................. 2
2. Thực tiễn Việt Nam phương án để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
lãitrong điều kiện nền kinh tế thị trường: ............................................................. 4
a, Tình hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam: .. 4
b, Phương án để sản xuất kinh doanh có lãi tại Việt Nam: ................................... 5
3. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên: ................................................... 7
III/ KẾT LUẬN......................................................................................................... 8
IV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................11
lOMoARcPSD| 44820939
2
I/ MỞ ĐẦU
Trong bộ môn kinh tế chính tr Mác-Lênin, lý luận giá trị lao động được trình
bày một cách khoa học thông quan việc hệ thống và phân tích hàng loạt các phạm
trù như: sản xuất hàng hóa, hàng hóa, tiền tệ, thị trường, các quy luật của nền kinh
tế hàng hóa. Trong đó, quy luật gtrị là một quy luât kinh tế cơ bản của nền kinh tế
hàng hóa. Vì vậy, việc hiểu đúng về quy luật giá trị giúp ta nhận thức rõnluận
về sản xuất hàng hóa trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nói chung và nền kinh tế
thị trường nói riêng, đặc biệt trong đó nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, con người có thể hình thành được nền tảng tư duy về việc đưa
ra định hướng hành động nhằm hạn chế rủi ro và đạt được thành công khi tham gia
vào hoạt động kinh tế thực tế, đặc biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Cụ thể, đối với thực tiễn ở Việt Nam, các chủ doanh nghiệp
hiện tại cũng nnhững cá nhân ý thành lập doanh nghiệp trong tương lại sẽ đúc
rút được chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả để có thể kinh doanh lãi
nhằm tồn tại lâu dài trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa.
Đề tài: “Yêu cầu các tác động của quy luật giá trị. Hãy thử đặt mình vị
trí nhà sản xuất, chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần phải làm để cho doanh
nghiệp của mình sản xuất kinh doanh lãi trong điều kiện kinh tế thị trường”
được lựa chọn dựa trên ý nghĩa lý luận và thực tiễn kể trên.
II/ NỘI DUNG
1. Quy luật giá trị:
a, Yêu cầu của quy luật giá trị:
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, muốn được hội thừa nhận giá trị sản phẩm thì lượng giá trị của
một hàng hóa biệt phải phù hợp với thời gian lao động hội cần thiết. Vì vậy,
họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao
phí hội cần thiết.
1
Trong lưu thông, trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Dưới stác động của quan hệ cung - cầu, quy luật gtrị được hoạt động như
sau: đối với 1 hàng hóa: sự vận động của giá cả xoay quanh giá trị, đối với tổng số
hàng hóa: tổng giá cả bằng tổng giá trị.
b, Tác động của quy luật giá trị:
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê – nin. Việt Nam: Nxb Chính trị quốc gia sự
thật
lOMoARcPSD| 44820939
3
Thứ nhất, điều tiết sản phẩm và lưu thông hàng hóa.
Thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường, người sản xuất
sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất:
di chuyển nguồn cung hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu. Nếu giá cả hàng hóa cao
hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung hàng hóa đó nhiều hơn đang khan
hiếm trên thị trường. Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, sản xuất cần thu hẹp để
chuyển sang mặt hàng khác cung hàng hóa này đang thừa so với nhu cầu thị
trường. Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả
cao, tnơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của
giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả
cao hơn, góp phần làm cho cung – cầu hàng hoá giữa các vùng được cân bằng, phân
phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá
cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)…
Ví dụ, khi giá gạo ở miền Bắc cao hơn so với
miền Nam, thương nhân sẽ mua gạo từ miền Nam vận
chuyển ra miền Bắc để bán, góp phần điều tiết cung
cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất.
Trên thị trường, hàng hoá được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có
giá trị cá biệt nhỏ hơn gtrị xã hội, khi bán theo giá trị hội sẽ thu được lợi nhuận
lớn hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất
lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người
sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị hội. Muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản trị… Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất
lao động tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
→ Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hoá, người sản xuất phải không
ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu xúc tiến bán…
dụ, Trước đây, ngành ng nghiệp dệt may sử
dụng nhiều lao động thủ công, dẫn đến năng suất
thấp và chi phí sản xuất cao. Vì thế, doanh nghiệp
dệt may buộc phải tìm cách giảm chi phí sản xuất
để nâng cao lợi nhuận bằng việc Cải tiến kỹ thuật
hợp hóa sản xuất. Doanh nghiệp áp dụng máy
móc, thiết bị tđộng hóa vào sản xuất, giúp tăng
năng suất lao động và giảm chi phí nhân công.
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên.
lOMoARcPSD| 44820939
4
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường,
trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí biệt thấp hơn hao phí chung của xã
hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người hạn chế vốn, kinh nghiệm sản xuất
thấp kém, công nghệ lạc hậu… thì gtrị biệt sẽ cao hơn giá trị hội dễ bị
thua lỗ dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
→ Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích nhân, đầu cơ,
gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố thể làm tăng thêm tác động phân
hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế - xã hội khác.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng
lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
2. Thực tiễn Việt Nam và phương án để doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có lãi trong điều kiện nền kinh tế thị trường:
a, Tình hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt
Nam:
Nền kinh tế định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn
hình thành và phát triển, vậy nó vừa bộc lộ những mặt tích cực lẫn hạn chế cụ thể
như sau:
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa diễn ra chậm, nhất nhận thức vbản chất nguyên tắc vận hành của
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng bộ, thiếu
nhất quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; do
vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, nhiều công nghệ sản xuất hiện đại với chi phí thấp được nghiên cứu,
tiếp thu áp dụng trong sản xuất. Tuy nhiên, trình độ công nghệ sản xuất và máy
móc nói chung còn lạc hậu, kỹ dẫn đến quy sản xuất nhỏ lẻ, sản lượng chất
lượng sản phẩm còn rất thấp so với nhiều nước khác, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
còn chậm, mất cân đối và kém hiệu quả. Ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp -
xây dựng dịch vụ còn chưa phát triển, dẫn đến sự phân công hợp tác, chuyên
môn hóa sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao lưu hàng hóa còn hạn chế. Chính vậy,
các nhà sản xuất trong nước gặp nhiều thách thức trong việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa
công bằng, chưa đem lại hiệu qucao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng
hội, tnạn xã hội chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất tinh thần của một
bộ phận dân cư, nhất người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm được cải
lOMoARcPSD| 44820939
5
thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế. Yếu tố vật
chất được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức đôi khi bị coi nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện
những biểu hiện của chủ nghĩa vị kỷ, nhân, coi trọng đồng tiền, coi thường truyền
thống đạo lý, tác động xấu tới đời sống xã hội.
Thứ tư, do thị trường nước ta đang trong quá trình hình thành phát triển
nên còn trình độ thấp. Dung lượng thị trường nhỏ hẹp, cấu c yếu tố
kinh tế thị trường hình thành chưa đầy đủ. Chưa thị trường sức lao động theo
đúng nghĩa, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học
công nghệ còn sơ khai, phát triển chậm.
Thứ năm, công cuộc đổi mới nước ta trong hơn 30 năm qua đã đạt được
những thành tựu to lớn vì đất nước đã bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và
có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, GDP bình quân
đầu người liên tục tăng. Song, thực tế cho thấy thu nhập quốc dân và thu nhập bình
quân đầu người còn thấp, do đó sức mua hàng hóa còn thấp, tỷ suất hàng hóa chưa
cao.
b, Phương án để sản xut kinh doanh có lãi tại Việt Nam:
Đầu tiên, trước khi xem xét tới việc ăn nên làm ra, tạo ra khoản lợi nhuận lớn,
mở rộng các chi nhánh kinh doanh thì doanh nghiệp haysở sản xuất cần nghĩ tới
việc tồn tại, đứng vững được cũng như không để bị thua lỗ trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt vấn đề cần ưu tiên hàng đầu. Để đạt được điều này, nhà sản xuất hiểu
được tình hình cung – cầu về hàng hoá họ đang sản xuất. Nếu như có những dấu
hiệu về việc hàng hoá đó có thể đang hoặc sẽ dư cung so với nhu cầu xã hội, tức
giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, thì lựa chọn tiếp tục sản xuất hàng hoá đó một
sai lầm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Muốn
hàng hoá, dịch vụ của mình sinh lãi, thì nhà sản xuất phải đảm bảo rằng giá cả của
nó phải cao hơn giá trị, hay ít nhất phải bằng với giá trị. Như vậy doanh nghiệp mới
có đủ khả năng để bù lỗ, hòa vốn hay là có thể mở rộng sản xuất để cung ứng thêm
hàng hoá ra thị trường. Đây là cách để nhà sản xuất điều tiết quá trình sản xuất của
mình.
Thứ hai, doanh nghiệp phải nhìn ra được dòng chảy của hàng hoá. Quy luật
giá trị đã phát biểu rằng hàng hoá được điều tiết từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao và từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Nhà sản xuất cần biết
được lưu thông hàng hoá, hiểu được hàng hoá, dịch vụ mình đang cung cấp đang
khan hiếm nơi nào, thừa nơi o, rồi điều chỉnh nguồn cung của nh sao
cho phù hợp với từng thị trường riêng biệt, hoặc có thể xem xét sản xuất mặt hàng
nào đang khan hiếm và ngừng sản xuất hàng hoá đang có hiện tượng thừa. Ngoài
ra, nếu thành công trong việc điều tiết sản xuất và cung cấp hàng hoá, nhà sản xuất
sẽ nằm vị thế chủ động thể cân bằng cung cầu hàng hoá, phân phối lại thu
nhập giữa các thị trường, thậm chí điều chỉnh sức mua của thị trường. Đây sẽ là lợi
lOMoARcPSD| 44820939
6
thế cho doanh nghiệp tăng trưởng lớn mạnh hơn mở rộng thị trường mình
đang hướng đến.
Thứ ba, muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì
nhà quản trị của nó phải thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và tăng năng
suất lao động. Nếu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất thông qua quá trình rườm rà,
phức tạp quá mức cần thiết, cộng thêm công nghệ sản xuất yếu kém, lỗi thời tnăng
suất rất thấp, dẫn đến chi phí bỏ ra để sản xuất cũng sẽ bị nâng lên rất cao. Đồng
thời, giá cả của hàng hoá cũng phải được nâng lên cao để có thể bù đắp chi phí sản
xuất. Doanh nghiệp sgặp khó khăn, thậm chí lâm vào tình trạng thua lỗ khi giá cả
hàng hoá bị đẩy lên quá cao gây khó cạnh tranh với các đối thủ khác cũng như thu
hút người tiêu dùng. Vì vậy, để lợi nhuận được thu về, nhà sản xuất phải tiến hành
mọi cách để cải thiện khâu sản xuất của mình, làm sao cho giá trị biệt hàng hoá
luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Vấn đề này có thể được giải quyết thông qua
việc nâng cấp dây chuyền sản xuất, áp dụng những công nghệ mới hơn, tiên tiến
hơn, đổi mới phương pháp quản trvận hành. Thêm vào đó, để hàng hoá dịch vụ
được biết đến rộng rãi tiêu thụ mạnh mẽ, doanh nghiệp nên gia tăng chất lượng
phục vụ, đẩy mạnh quảng cáo và xúc tiến bán…
Thứ tư, việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường thì cùng với việc loại bỏ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch toán, không bị ràng buc
quá đáng bởi các chỉ tiêu sản xuấtnhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu để tìm
ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình; thực hiện sự phân loại th trường
để xác định tấn công vào đâu, bằng những sản phẩm gì. Mà nền kinh tế thị trường –
một nền kinh tế mở, sở hữu một ưu thế rất lớn đó là luôn tạo ra nguồn động lực dồi
dào cho sự khởi nguồn ý tưởng, đổi mới sáng tạo của các chủ thể kinh tế, thì mọi ý
tưởng mới trong việc sản xuất kinh doanh quản đều được chào đón. Qua đó
trở thành phương thức kích thích hữu hiệu giúp tăng năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất, làm cho hình sản xuất phát triển lớn mạnh hơn trước. Ngoài ra, trong
nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp đều thể được phát
huy, nếu như họ biết cách để không ngừng nâng cấp và hoàn thiện. Tiềm lực và khả
năng cốt lõi của doanh nghiệp sẽ trở nên to lớn, tạo thành một nền móng vững chắc
để họ thể đứng vững trong cạnh tranh, không chỉ tránh khỏi phá sản còn tạo
bước đà phát triển vượt bậc.
Cuối cùng, để thể vận hành được bộ máy sản xuất hoạt động trơn tru,
thể đưa ra những chiến lược đúng đắn nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển,
những nghiên cứu thị trường toàn diện thì doanh nghiệp cần đội ngũ nhân lực
trình độ, tư duy sáng tạo, giàu kinh nghiệm, tâm huyết và cống hiến hết mình. Đây
phải là những con người có năng lực giỏi, luôn nhạy bén với sự thay đổi, biến động
của thị trường, từ đó điều chỉnh mô hình, chiến lược và phương thức kinh doanh sao
cho hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh vừa giảm thiểu tối đa chi phí và hạn
lOMoARcPSD| 44820939
7
chế những rủi ro không đáng có. Các nhà quản trị phải luôn quan niệm cho bản thân
cho đi ngũ nhân viên loại bỏ i lạc hậu, lỗi thời, hướng đến sự tiến bộ, khác
biệt, tạo nên dấu ấn riêng của mình trên thương trường. Vì đóng vai trò quyết định
trong mọi hoạt động vận hành, nên đây phải là yếu tố được quan tâm và đầu đúng
mức cả về chất và về lượng.
3. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên:
Là một sinh viên đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kinh tế, em nhận thức rõ
vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc học tập, vận dụng kiến thức vào thực
tế để góp phần xây dựng đất nước. đặc biệt đối với quy luật giá trị trong nền kinh
tế thì sinh viên cần có những trách nhiệm như sau:
Chúng em cần hiểu đúng về quy luật giá trbao gồm khái niệm, nội dung, yêu
cầu tác động của quy luật đối với nền kinh tế thị trường. Để làm được điều này
chúng em cần hoàn thành tốt học phần Kinh tế chính trị Đại học, lắng nghe, ghi
chép bài giảng, thảo luận cùng bạn bè để nắm nội dung hơn nữa. Ngoài ra, cần
nhận thức được tính chi phối ca quy luật giá trị đến sự vận hành của nền kinh tế thị
trường thông qua yêu cầu và sự ảnh hưởng của quy luật, sinh viên cần cố gắng vận
dụng đúng đắn quy luật giá trị trong thực tiễn. Dựa vào hiểu biết về quy luật giá trị,
từ đó sinh viên thể học được những bài học kinh nghiệm rút ra từ câu chuyện
kinh doanh thành công hay thất bại của các chủ doanh nghiệp. Đồng thời, khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
sinh viên thể đưa ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao năng suất lao động
nhằm giảm hao phí lao động của hàng hóa, từ đó giúp doanh nghiệp thu được lại từ
quá trình sản xuất và kinh doanh.
lOMoARcPSD| 44820939
8
III/ KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật căn bản, bao quát hết bản chất của sản xuất hàng
hóa lưu thông hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trò quan trọng
đối với sự hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa hội. Thực tế cho thấy rất ràng rằng quy luật gtrị những biểu
hiện của ngiá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa, …là lĩnh vực tác động rất lớn đến
đời sống kinh tế hội. đào thải những cái đã lỗi thời, lạc hậu, hướng đến sự
tiến bộ; đảm bảo sự công bằng giữa các nhà sản xuất. Đảng và nhà nước nước ta đã
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng ca việc dổi mới xã hội và vận dụng quy luật
giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội dung của quy luật giá tr để hình
thành xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng hội chủ nghĩa đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, sự vân dụng đó vẫn còn những hạn chế
nhất định và rất cần phải thực hiện các biện pháp kịp thời để khắc phục. Cụ thể hơn,
đối với doanh nghiệp sản xuất cung cấp hàng hoá, dịch vụ, quy luật giá trị lại
càng phát huy vài tthiết yếu trong công tác quản trị, hoạch định chiến lược, nghiên
cứu thị trường, quản nguồn lực dây chuyền sản xuất, cung cấp hàng hoá. Trong
điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp nên tận dụng những lợi thế mà điều kiện
kinh tế mang lại và khắc phục những hạn chế để có thể kinh doanh có lãi phát triển.
lOMoARcPSD| 44820939
9
IV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê nin.
Việt Nam: Nxb Chính trị quốc gia sự thật.
2, Nguồn ảnh:
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (2024). Đẩy mạnh sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu lúa, gạo bền vững, minh bạch, hiệu quả. 02/03/2024:
https://dangcongsan.vn/thoi-su/day-manh-san-xuat-kinh-doanh-xuat-khau-lua-
gaoben-vung-minh-bach-hieu-qua-660478.html
Thu Trang. (2020). DN dệt may chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng lao
động. 02/06/2024: từ https://baotainguyenmoitruong.vn/doanh-nghiep-det-maychu-
trong-dao-tao-nang-cao-chat-luong-lao-dong-307192.html
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44820939 Mục Lục
I/ MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
II/ NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
1. Quy luật giá trị: ............................................................................................... 2
a, Yêu cầu của quy luật giá trị: ............................................................................. 2
2. Thực tiễn Việt Nam và phương án để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
lãitrong điều kiện nền kinh tế thị trường: ............................................................. 4
a, Tình hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam: .. 4
b, Phương án để sản xuất kinh doanh có lãi tại Việt Nam: ................................... 5
3. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên: ................................................... 7
III/ KẾT LUẬN......................................................................................................... 8
IV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................11 lOMoAR cPSD| 44820939 I/ MỞ ĐẦU
Trong bộ môn kinh tế chính trị Mác-Lênin, lý luận giá trị lao động được trình
bày một cách khoa học thông quan việc hệ thống và phân tích hàng loạt các phạm
trù như: sản xuất hàng hóa, hàng hóa, tiền tệ, thị trường, các quy luật của nền kinh
tế hàng hóa. Trong đó, quy luật giá trị là một quy luât kinh tế cơ bản của nền kinh tế
hàng hóa. Vì vậy, việc hiểu đúng về quy luật giá trị giúp ta nhận thức rõ hơn lý luận
về sản xuất hàng hóa trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nói chung và nền kinh tế
thị trường nói riêng, đặc biệt trong đó có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, con người có thể hình thành được nền tảng tư duy về việc đưa
ra định hướng hành động nhằm hạn chế rủi ro và đạt được thành công khi tham gia
vào hoạt động kinh tế thực tế, đặc biệt là với hoạt động sản xuất và kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Cụ thể, đối với thực tiễn ở Việt Nam, các chủ doanh nghiệp
hiện tại cũng như những cá nhân có ý thành lập doanh nghiệp trong tương lại sẽ đúc
rút được chiến lược sản xuất và kinh doanh hiệu quả để có thể kinh doanh có lãi
nhằm tồn tại lâu dài trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đề tài: “Yêu cầu và các tác động của quy luật giá trị. Hãy thử đặt mình ở vị
trí nhà sản xuất, chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần phải làm để cho doanh
nghiệp của mình sản xuất và kinh doanh có lãi trong điều kiện kinh tế thị trường”
được lựa chọn dựa trên ý nghĩa lý luận và thực tiễn kể trên. II/ NỘI DUNG
1. Quy luật giá trị:
a, Yêu cầu của quy luật giá trị:
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận giá trị sản phẩm thì lượng giá trị của
một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy,
họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao
phí xã hội cần thiết.1 Trong lưu thông, trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu, quy luật giá trị được hoạt động như
sau: đối với 1 hàng hóa: sự vận động của giá cả xoay quanh giá trị, đối với tổng số
hàng hóa: tổng giá cả bằng tổng giá trị.
b, Tác động của quy luật giá trị:
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê – nin. Việt Nam: Nxb Chính trị quốc gia sự thật 2 lOMoAR cPSD| 44820939
Thứ nhất, điều tiết sản phẩm và lưu thông hàng hóa.
Thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường, người sản xuất
sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất:
di chuyển nguồn cung hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu. Nếu giá cả hàng hóa cao
hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung hàng hóa đó nhiều hơn vì nó đang khan
hiếm trên thị trường. Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, sản xuất cần thu hẹp để
chuyển sang mặt hàng khác vì cung hàng hóa này đang thừa so với nhu cầu thị
trường. Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của
giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả
cao hơn, góp phần làm cho cung – cầu hàng hoá giữa các vùng được cân bằng, phân
phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá
cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)…
Ví dụ, khi giá gạo ở miền Bắc cao hơn so với
miền Nam, thương nhân sẽ mua gạo từ miền Nam vận
chuyển ra miền Bắc để bán, góp phần điều tiết cung
cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
Trên thị trường, hàng hoá được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có
giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được lợi nhuận
lớn hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất
lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người
sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị xã hội. Muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản trị… Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất
lao động tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
→ Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hoá, người sản xuất phải không
ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu xúc tiến bán…
Ví dụ, Trước đây, ngành công nghiệp dệt may sử
dụng nhiều lao động thủ công, dẫn đến năng suất
thấp và chi phí sản xuất cao. Vì thế, doanh nghiệp
dệt may buộc phải tìm cách giảm chi phí sản xuất
để nâng cao lợi nhuận bằng việc Cải tiến kỹ thuật
và hợp lý hóa sản xuất. Doanh nghiệp áp dụng máy
móc, thiết bị tự động hóa vào sản xuất, giúp tăng
năng suất lao động và giảm chi phí nhân công.
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên. 3 lOMoAR cPSD| 44820939
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường,
trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn hao phí chung của xã
hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người hạn chế vốn, kinh nghiệm sản xuất
thấp kém, công nghệ lạc hậu… thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ bị
thua lỗ dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
→ Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ,
gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân
hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế - xã hội khác.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng
lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.
Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
2. Thực tiễn Việt Nam và phương án để doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có lãi trong điều kiện nền kinh tế thị trường:
a, Tình hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam:
Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn
hình thành và phát triển, vì vậy nó vừa bộc lộ những mặt tích cực lẫn hạn chế cụ thể như sau:
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc vận hành của
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng bộ, thiếu
nhất quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; do
vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, nhiều công nghệ sản xuất hiện đại với chi phí thấp được nghiên cứu,
tiếp thu và áp dụng trong sản xuất. Tuy nhiên, trình độ công nghệ sản xuất và máy
móc nói chung còn lạc hậu, cũ kỹ dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản lượng và chất
lượng sản phẩm còn rất thấp so với nhiều nước khác, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
còn chậm, mất cân đối và kém hiệu quả. Ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ còn chưa phát triển, dẫn đến sự phân công hợp tác, chuyên
môn hóa sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao lưu hàng hóa còn hạn chế. Chính vì vậy,
các nhà sản xuất trong nước gặp nhiều thách thức trong việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa
công bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng
xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh thần của một
bộ phận dân cư, nhất là người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm được cải 4 lOMoAR cPSD| 44820939
thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế. Yếu tố vật
chất được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức đôi khi bị coi nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện
những biểu hiện của chủ nghĩa vị kỷ, cá nhân, coi trọng đồng tiền, coi thường truyền
thống đạo lý, tác động xấu tới đời sống xã hội.
Thứ tư, do thị trường nước ta đang trong quá trình hình thành và phát triển
nên nó còn ở trình độ thấp. Dung lượng thị trường nhỏ hẹp, cơ cấu và các yếu tố
kinh tế thị trường hình thành chưa đầy đủ. Chưa có thị trường sức lao động theo
đúng nghĩa, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và
công nghệ còn sơ khai, phát triển chậm.
Thứ năm, công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn 30 năm qua đã đạt được
những thành tựu to lớn vì đất nước đã bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và
có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, GDP bình quân
đầu người liên tục tăng. Song, thực tế cho thấy thu nhập quốc dân và thu nhập bình
quân đầu người còn thấp, do đó sức mua hàng hóa còn thấp, tỷ suất hàng hóa chưa cao.
b, Phương án để sản xuất kinh doanh có lãi tại Việt Nam:
Đầu tiên, trước khi xem xét tới việc ăn nên làm ra, tạo ra khoản lợi nhuận lớn,
mở rộng các chi nhánh kinh doanh thì doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất cần nghĩ tới
việc tồn tại, đứng vững được cũng như không để bị thua lỗ trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt là vấn đề cần ưu tiên hàng đầu. Để đạt được điều này, nhà sản xuất hiểu
được tình hình cung – cầu về hàng hoá mà họ đang sản xuất. Nếu như có những dấu
hiệu về việc hàng hoá đó có thể đang hoặc sẽ dư cung so với nhu cầu xã hội, tức là
giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, thì lựa chọn tiếp tục sản xuất hàng hoá đó là một
sai lầm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn
hàng hoá, dịch vụ của mình sinh lãi, thì nhà sản xuất phải đảm bảo rằng giá cả của
nó phải cao hơn giá trị, hay ít nhất phải bằng với giá trị. Như vậy doanh nghiệp mới
có đủ khả năng để bù lỗ, hòa vốn hay là có thể mở rộng sản xuất để cung ứng thêm
hàng hoá ra thị trường. Đây là cách để nhà sản xuất điều tiết quá trình sản xuất của mình.
Thứ hai, doanh nghiệp phải nhìn ra được dòng chảy của hàng hoá. Quy luật
giá trị đã phát biểu rằng hàng hoá được điều tiết từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao và từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Nhà sản xuất cần biết
được lưu thông hàng hoá, hiểu được hàng hoá, dịch vụ mà mình đang cung cấp đang
khan hiếm ở nơi nào, dư thừa ở nơi nào, rồi điều chỉnh nguồn cung của mình sao
cho phù hợp với từng thị trường riêng biệt, hoặc có thể xem xét sản xuất mặt hàng
nào đang khan hiếm và ngừng sản xuất hàng hoá đang có hiện tượng dư thừa. Ngoài
ra, nếu thành công trong việc điều tiết sản xuất và cung cấp hàng hoá, nhà sản xuất
sẽ nằm ở vị thế chủ động vì có thể cân bằng cung cầu hàng hoá, phân phối lại thu
nhập giữa các thị trường, thậm chí điều chỉnh sức mua của thị trường. Đây sẽ là lợi 5 lOMoAR cPSD| 44820939
thế cho doanh nghiệp tăng trưởng lớn mạnh hơn và mở rộng thị trường mà mình đang hướng đến.
Thứ ba, muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì
nhà quản trị của nó phải thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và tăng năng
suất lao động. Nếu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất thông qua quá trình rườm rà,
phức tạp quá mức cần thiết, cộng thêm công nghệ sản xuất yếu kém, lỗi thời thì năng
suất rất thấp, dẫn đến chi phí bỏ ra để sản xuất cũng sẽ bị nâng lên rất cao. Đồng
thời, giá cả của hàng hoá cũng phải được nâng lên cao để có thể bù đắp chi phí sản
xuất. Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí lâm vào tình trạng thua lỗ khi giá cả
hàng hoá bị đẩy lên quá cao gây khó cạnh tranh với các đối thủ khác cũng như thu
hút người tiêu dùng. Vì vậy, để lợi nhuận được thu về, nhà sản xuất phải tiến hành
mọi cách để cải thiện khâu sản xuất của mình, làm sao cho giá trị cá biệt hàng hoá
luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Vấn đề này có thể được giải quyết thông qua
việc nâng cấp dây chuyền sản xuất, áp dụng những công nghệ mới hơn, tiên tiến
hơn, đổi mới phương pháp quản trị vận hành. Thêm vào đó, để hàng hoá dịch vụ
được biết đến rộng rãi và tiêu thụ mạnh mẽ, doanh nghiệp nên gia tăng chất lượng
phục vụ, đẩy mạnh quảng cáo và xúc tiến bán…
Thứ tư, việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch toán, không bị ràng buộc
quá đáng bởi các chỉ tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu để tìm
ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình; thực hiện sự phân loại thị trường
để xác định tấn công vào đâu, bằng những sản phẩm gì. Mà nền kinh tế thị trường –
một nền kinh tế mở, sở hữu một ưu thế rất lớn đó là luôn tạo ra nguồn động lực dồi
dào cho sự khởi nguồn ý tưởng, đổi mới sáng tạo của các chủ thể kinh tế, thì mọi ý
tưởng mới trong việc sản xuất kinh doanh và quản lý đều được chào đón. Qua đó
trở thành phương thức kích thích hữu hiệu giúp tăng năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất, làm cho mô hình sản xuất phát triển lớn mạnh hơn trước. Ngoài ra, trong
nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp đều có thể được phát
huy, nếu như họ biết cách để không ngừng nâng cấp và hoàn thiện. Tiềm lực và khả
năng cốt lõi của doanh nghiệp sẽ trở nên to lớn, tạo thành một nền móng vững chắc
để họ có thể đứng vững trong cạnh tranh, không chỉ tránh khỏi phá sản mà còn tạo
bước đà phát triển vượt bậc.
Cuối cùng, để có thể vận hành được bộ máy sản xuất hoạt động trơn tru, có
thể đưa ra những chiến lược đúng đắn nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, có
những nghiên cứu thị trường toàn diện thì doanh nghiệp cần đội ngũ nhân lực có
trình độ, tư duy sáng tạo, giàu kinh nghiệm, tâm huyết và cống hiến hết mình. Đây
phải là những con người có năng lực giỏi, luôn nhạy bén với sự thay đổi, biến động
của thị trường, từ đó điều chỉnh mô hình, chiến lược và phương thức kinh doanh sao
cho hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh vừa giảm thiểu tối đa chi phí và hạn 6 lOMoAR cPSD| 44820939
chế những rủi ro không đáng có. Các nhà quản trị phải luôn quan niệm cho bản thân
và cho đội ngũ nhân viên loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời, hướng đến sự tiến bộ, khác
biệt, tạo nên dấu ấn riêng của mình trên thương trường. Vì đóng vai trò quyết định
trong mọi hoạt động vận hành, nên đây phải là yếu tố được quan tâm và đầu tư đúng
mức cả về chất và về lượng.
3. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên:
Là một sinh viên đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kinh tế, em nhận thức rõ
vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc học tập, vận dụng kiến thức vào thực
tế để góp phần xây dựng đất nước. Và đặc biệt đối với quy luật giá trị trong nền kinh
tế thì sinh viên cần có những trách nhiệm như sau:
Chúng em cần hiểu đúng về quy luật giá trị bao gồm khái niệm, nội dung, yêu
cầu và tác động của quy luật đối với nền kinh tế thị trường. Để làm được điều này
chúng em cần hoàn thành tốt học phần Kinh tế chính trị ở Đại học, lắng nghe, ghi
chép bài giảng, thảo luận cùng bạn bè để nắm rõ nội dung hơn nữa. Ngoài ra, cần
nhận thức được tính chi phối của quy luật giá trị đến sự vận hành của nền kinh tế thị
trường thông qua yêu cầu và sự ảnh hưởng của quy luật, sinh viên cần cố gắng vận
dụng đúng đắn quy luật giá trị trong thực tiễn. Dựa vào hiểu biết về quy luật giá trị,
từ đó sinh viên có thể học được những bài học kinh nghiệm rút ra từ câu chuyện
kinh doanh thành công hay thất bại của các chủ doanh nghiệp. Đồng thời, khi tham
gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
sinh viên có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao năng suất lao động
nhằm giảm hao phí lao động của hàng hóa, từ đó giúp doanh nghiệp thu được lại từ
quá trình sản xuất và kinh doanh. 7 lOMoAR cPSD| 44820939 III/ KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật căn bản, bao quát hết bản chất của sản xuất hàng
hóa và lưu thông hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trò quan trọng
đối với sự hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Thực tế cho thấy rất rõ ràng rằng quy luật giá trị và những biểu
hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa, …là lĩnh vực tác động rất lớn đến
đời sống kinh tế xã hội. Nó đào thải những cái đã lỗi thời, lạc hậu, hướng đến sự
tiến bộ; đảm bảo sự công bằng giữa các nhà sản xuất. Đảng và nhà nước nước ta đã
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dổi mới xã hội và vận dụng quy luật
giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội dung của quy luật giá trị để hình
thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, sự vân dụng đó vẫn còn những hạn chế
nhất định và rất cần phải thực hiện các biện pháp kịp thời để khắc phục. Cụ thể hơn,
đối với doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ, quy luật giá trị lại
càng phát huy vài trò thiết yếu trong công tác quản trị, hoạch định chiến lược, nghiên
cứu thị trường, quản lý nguồn lực và dây chuyền sản xuất, cung cấp hàng hoá. Trong
điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp nên tận dụng những lợi thế mà điều kiện
kinh tế mang lại và khắc phục những hạn chế để có thể kinh doanh có lãi phát triển. 8 lOMoAR cPSD| 44820939
IV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê – nin.
Việt Nam: Nxb Chính trị quốc gia sự thật. 2, Nguồn ảnh:
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (2024). Đẩy mạnh sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu lúa, gạo bền vững, minh bạch, hiệu quả. 02/03/2024:
https://dangcongsan.vn/thoi-su/day-manh-san-xuat-kinh-doanh-xuat-khau-lua-
gaoben-vung-minh-bach-hieu-qua-660478.html
Thu Trang. (2020). DN dệt may chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng lao
động. 02/06/2024: từ https://baotainguyenmoitruong.vn/doanh-nghiep-det-maychu-
trong-dao-tao-nang-cao-chat-luong-lao-dong-307192.html 9