Bài tập lớn kinh tế chính trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Bài tập lớn kinh tế chính trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ ~~~~~~*~~~~~~ BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI : Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Sinh viên thực hiện :
Nông Trần Thùy Linh
Lớp học phần : LLNL1106(123)_28 Mã sinh viên : 11223696
Giáo viên hướng dẫn : TS. Mai Lan Hương
HÀ NỘI – năm 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG CHÍNH I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
I.1 Khái niệm và nội dung của Hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................4 1 lOMoAR cPSD| 44820939
I.1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế....................................4
I.1.2 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.................................................................................5
I.2 Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế................................................................................5
I.2.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................6
I.2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................7
I.3 Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt
Nam......................................................................................................................................7
I.3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.......8
I.3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp...........................................8
I.3.3 Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.....................9
I.3.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật.........................................................................9
I.3.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế..................................................10
I.3.6 Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.....................................................10
II.THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế...............................................12
2.1.1 Quan điểm của Đảng về hội nhập.................................................................................12
2.1.2 Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế............................................................12
2.2 Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế........................12
2.2.1 Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập.................................................................12
2.2.2 Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.................................13
2.3 Thành tựu và hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc tế........................................................14
2.3.1 Thành tựu trong thực tiễn đã đạt được của Việt Nam..................................................14
2.3.2 Hạn chế thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...........................................15
KẾT LUẬN TƯ LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu thể hiện sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất
khi sự phân công lao động quốc tế trên bình diện thế giới ngày càng sâu sắc dưới tác động của cuộc
cách mạng khoa học. Sự tích lũy mạnh mẽ về công nghệ và vốn đã dẫn đến sự hình thành một nền
kinh tế thống nhất. Sự hội nhập kinh tế của các quốc gia trên thế giới đang có tác động lớn đến nền
kinh tế chính trị của mỗi quốc gia và thế giới. Nền kinh tế thế giới đang phát triển nhanh chóng với
tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế đang có nhiều thay đổi hiện đại. 2 lOMoAR cPSD| 44820939
Theo xu hướng chung trên thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước nỗ lực tích cực hội nhập nền
kinh tế quốc tế. Đây không phải là mục tiêu nhất thời mà là thách thức quan trọng đối với nền kinh
tế Việt Nam hiện tại và tương lai. Những quốc gia đi ngược dòng thời đại sẽ trở nên lạc hậu, cô lập
và sớm muộn gì cũng bị loại khỏi trường quốc tế. Hơn nữa, việc tích cực hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới hiện nay là cần thiết hơn bao giờ hết đối với các nước đang phát triển. Trong quá
trình hội nhập, sự kết hợp giữa các nguồn lực bên trong và bên ngoài phong phú tạo ra cơ hội phát
triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, giới thiệu
khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quý báu từ các nền kinh tế phát triển, tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong một vấn đề luôn có hai mặt đối lập nhau. Hội nhập
kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thách
thức. Tuy nhiên, theo chủ trương của Đảng “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta
sẽ vượt qua khó khăn để hoàn thành sứ mệnh của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết khách
quan đối với Việt Nam. Vì vậy, em xin chọn đề tài: “ Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay”. NỘI DUNG CHÍNH
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 1.1: Khái niệm và nội dung hội
nhập kinh tế quốc tế
1.1.1: Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của
mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia
trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, v.v...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và
cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh
chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nên kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan: Toàn cầu
hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ 3 lOMoAR cPSD| 44820939
quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành
một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời khỏi nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các
yếu tố sản xuất lưu thông trên quy mô toàn cầu. Vì vậy, các nước không hội nhập kinh tế quốc tế sẽ
không thể đảm bảo được các điều kiện sản xuất cần thiết trong tương lai. Trong cuốn sách “Toàn cầu
hóa và những mặt trái”, nhà kinh tế học Joseph Eugene Stiglitz đã bàn về tác động của toàn cầu hóa:
Toàn cầu hóa đã làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển thường gặp và tạo ra cơ
hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí
những người giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Toàn cầu hóa không tốt, không
xấu. Với các nước Đông Á, đã thu được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nới khác, toàn cầu hóa
không đem lại lợi ích tương xứng
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là phương pháp phát triển phổ biến đối với các
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát triển.
Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội tiếp thu và tận
dụng các nguồn lực bên ngoài như tài nguyên, khoa học công nghệ và kinh nghiệm của các nước
khác để đạt được sự phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường giúp các nước đang
phát triển và kém phát triển tận dụng các cơ hội phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, vượt qua nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn có
lợi cho việc mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích lũy, tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới và tăng thu nhập tương đối cho mọi tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, trong khi các nước đang phát triển và kém phát triển đang được hưởng những lợi ích do
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại thì cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, rủi ro do chủ nghĩa tư
bản hiện đại với những lợi thế về vốn và công nghệ mang lại, đồng thời đang tích cực thực hiện
chiến lược toàn cầu hóa của mình. mục đích của quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt lên người
khác. Chính trị trong Quỹ đạo Tư bản: tức là sự phụ thuộc ngày càng tăng do nợ nước ngoài, sự bất
bình đẳng trong thương mại và thương mại giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Vì
vậy, các nước đang phát triển và kém phát triển cần xây dựng chiến lược hợp lý và tìm ra chính sách
phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa nhiều mặt và đầy mâu thuẫn.
1.1.2: Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Sự hội nhập là tất yếu nhưng không nhất thiết phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải cân nhắc
những lộ trình, phương pháp tốt nhất và quá trình này đòi hỏi điều kiện nội tại của nền kinh tế và sự
chuẩn bị các quan hệ quốc tế phù hợp. Điều kiện chuẩn bị về tư tưởng, điều kiện tham gia của toàn 4 lOMoAR cPSD| 44820939
xã hội, hoàn thiện và hiệu quả của hệ thống, điều kiện nguồn nhân lực và hiểu biết về môi trường
quốc tế... là những điều kiện cơ bản để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra ở nhiều cấp độ. Vì vậy, hội nhập kinh tế quốc tế có thể được
chia thành cấp độ nông hoặc sâu tùy theo mức độ tham gia của một quốc gia vào quan hệ kinh tế đối
ngoại và các tổ chức kinh tế quốc tế hay khu vực. Dưới góc độ hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là
toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia, bao gồm thương mại, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại hối và các hình thức khác.
I.2.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tăng cường mối liên kết giữa nền kinh tế Việt Nam và nền kinh
tế thế giới. Vì vậy, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác động theo hai hướng: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
I.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển của
các quốc gia và mang lại nhiều lợi ích kinh tế khác nhau cho người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học, công nghệ, vốn, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường nhằm mục đích thúc đẩy phát triển thương
mại, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, phát huy lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao
động quốc tế, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Mục tiêu là làm cho nó bền vững và chuyển đổi triệt để mô hình tăng trưởng của chúng ta với hiệu
quả cao. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi kinh tế theo hướng thông minh
hơn, hợp lý hơn, hiện đại hơn và hiệu quả hơn qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để
nâng cao hiệu quả và năng lực. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế còn tăng cơ hội cho doanh nghiệp
trong nước tiếp cận thị trường, nguồn tín dụng quốc tế và các đối tác quốc tế để thay đổi kỹ thuật
sản xuất, phương thức thâm nhập. Quản lý phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh quốc tế. Hơn
nữa, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước và tạo điều kiện cho các
nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn về diễn biến và xu hướng toàn cầu.
Tạo cơ hội để năng cao chất lượng nguồn lực. 5 lOMoAR cPSD| 44820939
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn lực và tiềm lực khoa học - công nghệ quốc
gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao
khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
Thúc đẩy sự hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị và tạo điều kiện tăng cường an ninh, quốc phòng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện kết hợp, bổ sung các giá trị
cốt lõi của thế giới nhằm làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Hơn
nữa, hội nhập kinh tế quốc tế còn có tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cải cách
toàn diện để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hội nhập còn tạo điều kiện cho các
quốc gia tìm được chỗ đứng xứng đáng của mình trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm
bảo an ninh quốc phòng, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển
kinh tế xã hội, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nguồn lực của các nước để giải quyết những
vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
I.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh đem lại những lợi ích to lớn nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và
thách thức. Cụ thể là:
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh
tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường
bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh
tế và thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước
và nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm gia tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển nhu nước ta phải đối mặt với
nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Các quốc gia có vị trí thua thiệt
trong chuỗi giá trị toàn cầu có khả năng sẽ phải đối mặt với nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp
và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao. 6 lOMoAR cPSD| 44820939
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền
quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thồng Việt Nam bị xói mòn
trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,..
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế vừa kèm theo những nguy cơ to lớn với hậu quả khó lường mà các quốc gia đặc biệt là
các quốc gia nghèo, đang phát triển phải đối mặt. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức
trong hội hập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
I.3.Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn bộ tiến trình phát
triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và
mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát
từ thực tiễn đất nước Việt Nam cần phải tính toán một cách phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
I.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế
khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Nhận
thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều,
đa phương tiện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc
chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy nhất.
Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh
nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng nòng cốt, nhà nước không thể làm thay thế cho các
chủ thế khác trong xã hội. Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do
đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội
ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này.
Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Đảng
và nhà nước có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập 7 lOMoAR cPSD| 44820939
kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận
dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức
I.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương hướng, mục tiêu và
các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:
Thứ nhất, cần đánh giá đúng tình hình quốc tế và xu hướng kinh tế, chính trị toàn cầu. Tác
động của toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp tới các nước khác, đặc biệt là nước ta.
Thứ hai, đánh giá các điều kiện khách quan và chủ quan tác động đến hội nhập kinh tế của
nước ta. Để đánh giá khả năng, điều kiện hội nhập của Việt Nam, cần làm rõ quan điểm của Việt Nam.
Thứ ba, khi xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước
để rút ra bài học từ những thành công và thất bại của họ để tránh mắc phải những sai lầm tương tự
mà các quốc gia khác đã phải gánh chịu.
Thứ tư, phương hướng, mục tiêu, giải pháp xây dựng theo hướng hội nhập kinh tế phải phát
huy hiệu quả, tuân thủ pháp luật về năng lực kinh tế, sức cạnh tranh, tiềm lực khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực theo hướng tích cực và chủ động.
Thứ năm, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với quá trình hội nhập toàn diện, đồng thời cởi
mở, linh hoạt, có khả năng ứng phó nhanh với những thay đổi toàn cầu và những tác động tiêu cực
nảy sinh trong quá trình hội nhập.
I.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đến nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao và mở
rộng quan hệ thương mại với hơn 170 nước trên thế giới thông qua hợp tác song phương, xuất khẩu
sản phẩm tới hơn 230 quốc gia và thị trường khu vực, xuất khẩu hàng hóa tới hơn 90 quốc gia. và khu vực.
Nó tạo ra một sân chơi chung cho các quốc gia, cả trên trường quốc tế và khu vực. Với tư cách là
thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC…, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các nghĩa vụ của mình và tích cực tham gia các hoạt động trong các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện một số cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch, tự do hóa, thể
hiện qua các cam kết đa phương về pháp luật, thể chế và cam kết mở cửa thị trường cho hàng hóa, 8 lOMoAR cPSD| 44820939
dịch vụ. Việt Nam đã thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
là về cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư...
Về cơ bản, Việt Nam đã hoàn thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Ngoài ra, Việt Nam
tuân thủ đầy đủ cam kết áp dụng thuế quan ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các hiệp định thương mại
tự do đã ký kết. Hiện chúng ta đang nỗ lực thực hiện các cam kết quốc tế quan trọng cho giai đoạn
2015-2020 nhằm nâng cao hội nhập quốc tế. Việc tham gia tích cực vào các quan hệ kinh tế quốc tế
và thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ liên kết sẽ góp phần vào việc này.
I.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật
Để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi
mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình
thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế...
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên cơ sở thực
hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt
động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh
tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong
nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị
khu vực cũng như toàn cầu. Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp
liên quan đến hội nhập kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật
quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm
bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
I.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh trạnh của nền kinh tế cũng như
của các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư,
cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học hỏi cách thức
kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, (2) học kết nối cùng chấp nhận
cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị sự bất định, (5) học đồng hành với chính
phủ, (6) học “đối thoại pháp lý”.
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua những thử thách
của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây 9 lOMoAR cPSD| 44820939
dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp;
tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề
cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế,...phát
triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, dịch vụ,...giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều
kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng xuất lao động của các doanh nghiệp
I.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các nước khác, người
khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai
dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ...để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ
quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi
đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiện hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu,
tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác. Trong giai đoạn hiện nay, cần
tập trung vào một số biện pháp sau:
(1) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
(2) Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác,
tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, một nền tảng cho phá triển ổn định, bền
vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và xúc tiến quảng
bá sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước.
(3) Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới công nghệ. Đi liền với quá trình du nhập công
nghệ, cần tăng nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu và triển khai, nhằm từng bước nghiên
cứu phát triển, tiến tới tự chủ dần về công nghệ.
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu cầu
và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam
trong qua trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới. Để chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế một cách có hiệu quả, trong thời gian tới cần chú ý thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
(1) Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các FTA yêu cầu
ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều ước quốc tế trong các 10 lOMoAR cPSD| 44820939
lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư…; có đại diện làm việc tại các tổ chức thương mạ, đầu
tư, giải quyết tranh chấp quốc tế.
(2) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách chế biến,
phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển nguồn nhân lực.
(3) Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi
trường sản xuất, kinh doanh để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia sản xuất
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường khu vực thế giới.
(4) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế,
hành chính, đặc biệt là tăng cường việc áp dụng khoa học – công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế. Mở
rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, an ninh quốc phòng và đối ngoại để tạo sự
hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa các quốc gia. II.
THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã có một quan điểm mạnh mẽ về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
trong thời kỳ từ những năm 1980 trở đi khi ĐCSVN áp dụng Chính sách Đổi mới. Quan điểm này có những điểm chính sau:
(1) Hội nhập kinh tế là cần thiết: Đảng Cộng sản Việt Nam thấy rằng hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân Việt Nam. Hội nhập kinh tế được
coi là một trong những phương tiện quan trọng để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, và cải
thiện chất lượng cuộc sống.
(2) Chủ động và bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia: Đảng và chính phủ Việt Nam luôn tỏ ra chủ động
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Họ xem xét mọi hiệp định thương mại quốc tế một cách cẩn
trọng, đảm bảo rằng nước Việt Nam sẽ hưởng lợi từ việc hội nhập mà không bị tổn thất quá lớn.
(3) Phát triển bền vững: Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt quan tâm đến phát triển bền vững. Họ thúc
đẩy hội nhập kinh tế mà không gây tổn hại lớn cho môi trường và xã hội. Điều này có thể thể hiện
qua việc áp dụng các quy định về bảo vệ môi trường và quyền lao động trong các hiệp định thương mại quốc tế. 11 lOMoAR cPSD| 44820939
(4) Tự lực phát triển và hợp tác quốc tế: Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ tập trung vào hội nhập kinh
tế mà còn thúc đẩy sự phát triển nội địa và tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực của Việt
Nam. Điều này bao gồm việc đầu tư vào giáo dục, đào tạo, và nghiên cứu phát triển công nghệ.
(5) Cân nhắc và điều chỉnh: Đảng và chính phủ Việt Nam có quyền điều chỉnh quyết định về hội nhập
kinh tế quốc tế theo thời gian và theo tình hình thực tế. Họ cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng hội
nhập không gây ảnh hưởng tiêu cực lên quyền lợi của nhân dân Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tăng cường tự chủ kinh
tế, mở rộng thị trường, tận dụng nhiều vốn, công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, nâng cao đời sống
của người dân, phải đảm bảo phát triển nhanh và bền vững để cải thiện. Hơn nữa, nhà nước Việt Nam phải
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2.2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.1. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển một cách
nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đem lại mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt
để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai với các cường quốc năm châu:
1. Thị trường lớn và tiềm năng tiêu dùng: Việt Nam có dân số lớn và tầng lớp trung lưu đang gia tăng.
Điều này tạo cơ hội cho các công ty quốc tế mở rộng thị trường và cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới
người tiêu dùng Việt Nam.
2. Vị trí địa lý độc đáo: Vị trí địa lý của Việt Nam là một điểm nối quan trọng giữa các thị trường khu
vực và toàn cầu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và thúc đẩy thương mại quốc tế.
3. tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ tiên
tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tiếp thu được kỹ thuật công
nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
4. hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môi trường thuận lợi để phát
triển các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước
Đông Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới,
hiện Việt Nam cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO, APEC……
Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt Nam ngày
càng được nâng cao trên trường quốc tế 12 lOMoAR cPSD| 44820939
2.2.2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
1. Thách thức đầu tiên đối với Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là áp lực cạnh tranh.
Những thách thức lớn nhất và rõ ràng nhất đến từ các nước đang phát triển, trình độ kinh tế thấp,
quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém, bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ, năng lực
còn hạn chế.Cạnh tranh còn nhiều hạn chế, nhất là giữa hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế, hệ
thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn thiện. Vì vậy, nước ta sẽ rất khó cạnh tranh trong và
ngoài nước trên ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia
2. sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng miền của đất nước khi
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
xu thế toàn cầu hoá đặt ra một thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương
tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một bộ
phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ
thất nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện
các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng
lao động xã hội, đồng thời chúng ta còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa
phù hợp của nhiều chính sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp
và khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân
sự phát triển của đất nước.
3. Hạn chế về quy định kinh tế, thương mại, tài chính, tiền tệ, đầu tư trong hội nhập quốc tế. Trong quá
trình hội nhập quốc tế, nước ta phải bị ràng buộc bởi các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính, đầu
tư chủ yếu do các nước phát triển áp đặt. Chúng ta phải đối mặt với áp lực cạnh tranh không công
bằng và các quy định kinh tế vĩ mô không phù hợp từ các nước phát triển lớn. Họ coi tự do hóa
thương mại và tự do hóa kinh tế là điểm khởi đầu, điều kiện tiên quyết để các nước đang phát triển
trong quá trình hội nhập quốc tế và là mục tiêu cần đạt được. Trong hoàn cảnh đó, cạnh tranh kinh tế
quốc tế và điều tiết kinh tế vĩ mô của nền kinh tế thế giới tiếp tục diễn ra bất bình đẳng và bất hợp lý,
đây tất nhiên là một bất lợi lớn đối với phần lớn các nước đang phát triển. phát triển trong đó có nước ta.
2.3. Thành tựu và hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Thành tựu trong thực tiễn đã đạt được của Việt Nam
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc
tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định
hợp tác kinh tế đa phương (ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO…). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này 13 lOMoAR cPSD| 44820939
Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay
GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số
quyền lực châu Á (Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện nghiên cứu chính sách đối ngoại hàng
đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng
hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh thổ được đánh giá.
Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng đáng kể. Sự phát triển của xuất khẩu đã tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập và quan trọng nhất là giúp xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng nông thôn. Phát triển
xuất khẩu còn có tác động tích cực trong việc nâng cao tay nghề của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thông qua hội nhập trong khu vực và với các nước trên thế giới, Việt Nam đã áp dụng khoa học công nghệ
mới và quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng năng suất lao động.
Năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có các nguồn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều
lĩnh vực cơ sở hạ tầng như bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, giao thông vận tải đã phát triển vượt
bậc và trở thành những ngành quan trọng, đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện hội nhập của tất cả các lĩnh vực
khác. đã được thành lập.
Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu,
chuyển dần từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao
hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…, thay đổi tư duy sản
xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2.3.2. Hạn chế thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu trên, quá trình hội nhập của
Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như sau:
1. chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu còn chưa được triển khai đồng bộ, đầy đủ.
2. Trong một số trường hợp, dù mức độ chuẩn bị và tiêu chuẩn còn hạn chế nhưng hội nhập kinh tế
quốc tế vẫn bị động do hoàn cảnh và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu khoa học và thực tiễn.
Tình hình kinh tế nước ta không tốt.
3. Không có chiến lược rõ ràng và chủ động để tham gia các hiệp định thương mại tự do, không cung
cấp đầy đủ các điều kiện cơ bản của quốc gia và không có nỗ lực phối hợp của toàn xã hội để tận
dụng tối đa các cơ hội mà tiến bộ mang lại. Mục tiêu của nó là hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thúc
đẩy tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững. 14 lOMoAR cPSD| 44820939
4. các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng
của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất lợi tới phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian qua và
có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền kinh tế KẾT LUẬN
Có thể nói, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta là một quá trình đan xen giữa cơ hội và thách thức,
cơ hội và thách thức tồn tại dưới dạng tiềm năng, có thể chuyển hóa lẫn nhau. Đặc biệt trước bối cảnh vô
cùng phức tạp của dịch bệnh Covid-19, cả thế giới đang gồng mình chống chọi. Nó đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, cơ hội và thách thức chỉ trở thành
hiện thực trong những điều kiện cụ thể, trong đó yếu tố chủ quan đóng vai trò rất quyết định, trước hết là hoạt
động lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý nhà nước và tinh thần tự lực, đoàn kết toàn dân. xã hội. Quốc gia.
Thực tiễn đã chứng minh quyết tâm vững chắc của Trung Quốc theo đuổi chính sách đối ngoại độc lập, độc
lập, hòa bình, hợp tác và phát triển; theo đuổi chính sách đối ngoại rộng mở, thúc đẩy đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu của nước ta trong bối cảnh toàn cầu
hóa kinh tế, sự lựa chọn đúng đắn và tất yếu. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình
trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 15 lOMoAR cPSD| 44820939 TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế chính trị Mác – Lênin” (Dành cho bậc đại học không chuyên lý luận chính trị)
2. Báo Nhân Dân điện tử 3. Các tư liệu khác. 16