Bài Tập Lớn Kinh Tế Chính Trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Bài Tập Lớn Kinh Tế Chính Trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44879730
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
…..0O0…..
BÀITẬPLỚN
KINHTẾCHÍNHTRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI 2: QUY LUẬT GIÁ TRỊ: U CẦU TÁC
ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ. HÃY THỬ ĐẶT MÌNH
VỊ TRÍ NHÀ SẢN XUẤT,CHỈ RA NHỮNG CÔNG VIỆC
CHỦ DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI LÀM ĐỂ DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CÓ LÃI TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Họ tên: Nguyễn Ngọc Trâm Oanh
Mã SV: 11225063
Lớp: Digital Marketing D
Khóa: 64
HÀ NỘI - 03/2023
lOMoARcPSD| 44879730
2
MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………3
NỘI DUNG……………………………………………………………4
I. Quy luật giá trị: yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị………….4
II. Liên hệ thực tiễn: chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần phải
làm ể doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi trong iều kiện kinh
tế thị trường……………………………………………………………6
KẾT LUẬN……………………………………………………………9
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..10
lOMoARcPSD| 44879730
3
LỜIMỞĐẦU
Xét về mặt kinh tế, Việt Nam quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc,
Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng
Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn àn Hợp tác Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh tế Việt Nam dưới sự iều hành của
chính phủ còn nhiều vấn ề tồn tại cần giải quyết, các vấn ề tồn tại gắn liền
với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô ã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại
của nền kinh tế nước này, cộng với việc iều hành kém hiệu quả, liệu dẫn
ến liên tục gặp lạm phát cũng như nguy cơ ình ốn nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều quy luật iều tiến quá trình sản
xuất, mua bán và trao ổi hàng hoá, và một quy luật iển hình nhất chính là
quy luật giá trị.
Đây là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, bởi lẽ ở âu có sản
xuất và trao ổi, buôn bán hàng hoá thì ở ó có xuất hiện và hoạt ộng của
quy luật giá trị. Như vậy, ể có thể tồn tại, ứng vững trên thị trường,
hướng ến mục tiêu cao cả hơn là ánh bại các ối thủ cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường, giúp cho hoạt ộng kinh doanh không chỉ tạo ra lợi nhuận
mà còn có cơ hội phát triển thành doanh nghiệp lớn, ngoài việc nhà sản
xuất phải nắm rất kĩ ưu và nhược iểm của nền kinh tế thị trường, nghiên
cứu các yếu tố có liên quan thì doanh nghiệp phải vô cùng chú trọng vào
việc nghiên cứu quy luật giá trị, vì nó ảnh hưởng trực tiếp, tác ộng ến
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp ó ang kinh doanh, nó
quyết ịnh hàng hoá mà họ ang bán sẽ có khả năng sinh lời hay sẽ chịu
thua lỗ. Đây cũng chính là tầm quan trọng, tính cấp thiết của ề tài ược
nghiên cứu trong bài luận.
Bài viết này chia thành 2 chương, bao gồm:
Chương I: Quy luật giá trị: yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị Chương
II: Liên hệ thực tiễn: chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần phải
làm ể doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi trong iều kiện kinh tế thị
trường
lOMoARcPSD| 44879730
4
NỘIDUNG
I/ Quy luật giá trị: yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị 1. Khái niệm
và nội dung của quy luật giá trị
1.1 Khái niệm
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Bất cứ nơi nào có sản xuất và trao ổi hàng hóa thì ở ó có
sự hoạt ộng của quy luật giá trị.
1.2. Nội dung
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Quy luật giá trị òi hỏi việc sản xuất và u thông hàng hoá phải dựa
trên cơ sở hao phí lao ộng xã hội cần thiết, cụ thể là:
- Trong sản xuất thì hao phí lao ộng cá biệt phải phù hợp với nhu cầu
có khả năng thanh toán của xã hội và hao phí lao ộng xã hội cần
thiết.Vì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn ề ặc biệt quan trọng là
hàng hóa sản xuất ra có bán ược hay không. Để có thể bán ược thì
hao phí lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh
phải phù hợp với mức hao phí lao ộng xã hội có thể chấp nhận ược.
Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh
doanh, thu ược nhiều lợi nhuận, ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản...
- Trong trao ổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao ộng xã hội cần
thiết, tức là tuân theo nguyên tắc trao ổi ngang giá, hai hàng hoá có
giá trị sử dụng khác nhau, nhưng có lương giá trị bằng nhau thì phải
trao ổi ngang nhau. Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan, ảm bảo
sự công bằng, hợp lý, bình ẳng giữa những người sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao ổi hàng hoá
phải tuân theo yêu cầu hay òi hỏi của nó thông qua giá cả thị trường.
2. Tác ộng của quy luật giá trị
Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị có những tác ộng cơ bản.
Thứ nhất là iều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong sản xuất, thông
qua sự biến ổi của giá cả, người sản xuất sẽ biết ược tình hình cung cầu
về hàng hoá ó và quyết ịnh phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hoá bằng
giá trị thì việc sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội; hàng hoá này nên ược
tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hoá cao hơn giá trị, sản xuất cần mở
lOMoARcPSD| 44879730
5
rộng ể cung ứng hàng hoá ó nhiều hơn vì nó ang khan hiếm trên thị
trường; tư liệu sản xuất và sức lao ộng sẽ ược tự phát chuyển vào ngành
này nhiều hơn các ngành khác.
Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này ang thừa so
với nhu cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này ể chuyển sang
mặt hàng khác. Trong lưu thông, quy luật giá trị iều tiết hàng hóa từ nơi có
giá cả thấp ến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu ến nơi cung nhỏ
hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá
cả thấp ược thu hút, chảy ến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm
cho cung – cầu hàng hoá giữa các vùng ược cân bằng, phân phối lại thu
nhập giữa các vùng miền, iều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao
thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)…
Tác ộng thứ hai của quy luật giá trị là kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao ộng. Trên thị trường, hàng hoá
ược trao ổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá
trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu ược lợi nhuận lớn hơn. Ngược
lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi
hoặc thua lỗ. Để ứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản,
người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị các biệt của hàng hoá
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, ổi mới phương pháp quản trị… Kết quả lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, năng suất lao ộng tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá
giảm xuống. Trong lưu thông, ể bán ược nhiều hàng hoá, người sản xuất
phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu
xúc tiến bán,…
Tác ộng cuối cùng là phân hoá những người sản xuất thành những người
giàu, người nghèo một cách tự nhiên. Trong quá trình cạnh tranh, những
người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình ộ năng lực giỏi, sản xuất với
hao phí cá biệt thấp hơn hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
Ngược lại, những người do hạn chế vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém,
công nghệ lạc hậu,… thì sẽ dễ bị thua lỗ dẫn ến phá sản. Tóm lại, quy luật
giá trị vừa có tác dụng ào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ,
lOMoARcPSD| 44879730
6
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn,
ánh giá người sản xuất, ảm bảo sự bình ẳng ối với người sản xuất. Các tác
ộng ó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
II/ Liên hệ thực tiễn: chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần
phải làm ể doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi trong iều
kiện kinh tế thị trường
Trước khi nghĩ tới việc ăn nên làm ra, tạo ra khoản lợi nhuận lớn thì
doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất phải nghĩ tới việc làm thế nào ể có thể
tồn tại, ứng vững ược cũng như không ể bị thua lỗ trên thị trường ang
cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Để có ược iều này, ầu tiên nhà sản xuất
phải biết ược tình hình cung – cầu về hàng hoá mà họ ang sản xuất. Một
iều hiển nhiên là nếu như có những dấu hiệu về việc hàng hoá ó có thể ang
hoặc sẽ dư cung so với nhu cầu xã hội, tức là giá cả hàng hóa thấp hơn giá
trị, thì lựa chọn tiếp tục sản xuất hàng hoá ó là một sai lầm ảnh hưởng trực
tiếp ến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn hàng hoá, dịch vụ
của mình sinh lãi, thì nhà sản xuất phải ảm bảo rằng giá cả của nó phải cao
hơn giá trị, hay ít nhất phải bằng với giá trị. Như thế thì doanh nghiệp mới
có ủ khả năng ể bù lỗ, hòa vốn hay thuận lợi hơn là có thể mở rộng sản
xuất ể cung ứng thêm hàng hoá ra thị trường nếu hàng ó ang khan
hiếm. Đây là cách ể nhà sản xuất iều tiết quá trình sản
xuất của mình.
Thứ hai, doanh nghiệp phải nhìn ra ược dòng chảy ca hàng hoá. Quy
luật giá trị ã phát biểu rằng hàng hoá ược iều tiết từ nơi có giá cả thấp ến
nơi có giá cả cao và từ nơi cung lớn hơn cầu ến nơi cung nhỏ hơn cầu. Nhà
sản xuất cần nắm ược lưu thông hàng hoá, hiểu ược hàng hoá, dịch vụ mà
mình ang cung cấp ang khan hiếm ở nơi nào, dư thừa ở nơi nào, rồi iều
chỉnh nguồn cung của mình cho phù hợp với từng thị trường cụ thể, hoặc
có thể xem xét sản xuất mặt hàng nào ang khan hiếm và ngừng sản xuất
hàng hoá ang có hiện tượng dư thừa. Hơn nữa, nếu thành công trong việc
iều tiết sản xuất và cung cấp hàng hoá, nhà sản xuất sẽ nằm ở thế chủ ộng
vì họ có thể cân bằng cung cầu hàng hoá, phân phối lại thu nhập giữa các
thị trường, thậm chí iều chỉnh sức mua của thị trường. Đây sẽ là cơ hội
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển lớn mạnh hơn và chiếm lĩnh thị
lOMoARcPSD| 44879730
7
trường mà mình ang hướng ến. Có thể thấy, quan hệ giữa iều tiết sản xuất
và lưu thông hàng hoá là vô cùng mật thiết, 2 yếu tố này góp phần không
nhỏ quyết ịnh trực tiếp ến tương lai, số phận của hàng hoá, dịch vụ và cả
nhà sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, con người luôn có thể tìm thấy cơ hội ể thỏa
mãn mong muốn và nhu cầu của mình. Nền kinh tế này tạo ra sự phù hợp
giữa cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tận dụng ặc iểm này trong iều kiện
kinh tế thị trường ể cung cấp, áp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tiếp theo, muốn hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp có lãi thì nhà
quản trị của nó phải thúc ẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và tăng
năng suất lao ộng. Nếu hàng hoá, dịch vụ ược sản xuất qua nhiều quá trình
rườm rà, phức tạp quá mức cần thiết, cộng thêm công nghệ sản xuất yếu
kém, lạc hậu thì năng suất sẽ rất thấp, và chi phí bỏ ra ể sản xuất cũng sẽ bị
nâng lên rất cao. Kế ó, giá cả của hàng hoá cũng phải ược nâng lên cao
ể có thể bù lại chi phí sản xuất. Kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp bất lợi,
thậm chí thua lỗ, vì giá cả hàng hoá quá cao thì sẽ rất khó cạnh tranh với
các ối thủ khác cũng như thu hút người tiêu dùng. Vốn dĩ, ể bán ược hàng
hoá và dịch vụ ã khó, nay với giá cả cao “ngất ngưởng” thì thất bại trên
thị trường, hay phải phá sản gần như là chắc chắn. Vì vậy, ể thu ược lợi
nhuận, nhà sản xuất phải tìm mọi cách ể cải thiện khâu sản xuất của mình,
làm sao cho giá trị cá biệt hàng hoá luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
Giải pháp cho vấn ề này có thể là việc ầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất,
áp dụng những công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn, ổi mới phương pháp
quản trị vận hành… Thêm vào ó, ể hàng hoá dịch
vụ ược biết ến rộng rãi và tiêu thụ mạnh mẽ, doanh nghiệp nên tăng
chất lượng phục vụ, ẩy mạnh quảng cáo và xúc tiến bán…
Chung quy lại, nhà sản xuất ang ầu tư cho chính mình, cải thiện, làm mới
mình nhằm nâng cao tối a năng suất lao ộng và phát triển lực lượng sản
xuất. Mà nền kinh tế thị trường – một iều kiện kinh tế mở, thị trường trong
nước gắn liền với thị trường thế giới, sở hữu một ưu thế rất lớn ó là luôn
tạo ra nguồn ộng lực dồi dào cho sự hình thành ý tưởng, ổi mới sáng
tạo của các chủ thể kinh tế, thì mọi ý tưởng mới trong việc sản xuất kinh
lOMoARcPSD| 44879730
8
doanh và quản lý ều ược hoan nghênh. Qua ó trở thành phương thức
kích thích hữu hiệu giúp tăng năng suất lao ộng, hiệu quả sản xuất, làm
cho mô hình sản xuất phát triển lớn mạnh hơn trước. Ngoài ra, trong nền
kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp ều có thể ược
phát huy, nếu như họ biết cách ể không ngừng nâng cấp và hoàn thiện.
Tiềm lực và khả năng cốt lõi của doanh nghiệp sẽ trở nên to lớn, tạo thành
một nền móng vững chắc ể họ có thể ứng vững trong cạnh tranh, không
chỉ tránh khỏi phá sản mà còn tạo bước à phát triển vượt bậc.
Cuối cùng, ể có thể vận hành ược bộ máy sản xuất hoạt ộng trơn tru, có thể
ưa ra những chiến lược úng ắn nhằm thúc ẩy doanh nghiệp phát triển, có
những nghiên cứu thị trường toàn diện và sâu xát thì doanh nghiệp cần ội
ngũ nhân lực có trình ộ, tư duy sáng tạo, giàu kinh nghiệm, tâm huyết và
cống hiến hết mình. Đây phải là những con người có năng lực giỏi, luôn
nhạy bén với sự thay ổi, biến ộng của thị trường, từ ó iều chỉnh mô hình,
chiến lược và phương thức kinh doanh sao cho hợp
lý, vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh vừa giảm thiểu tối a chi phí và hạn
chế những rủi ro không áng có. Các nhà quản trị phải luôn quan niệm cho
bản thân và cho ội ngũ nhân viên loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời, hướng ến sự
tiến bộ, khác biệt, tạo nên dấu ấn riêng của mình trên thương trường.
óng vai trò quyết ịnh trong mọi hoạt ộng vận hành, nên ây phải là yếu tố
ược quan tâm và ầu tư úng mức cả về chất và về lượng.
KẾTLUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng bậc nhất của sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Do ó, khi ề cập những nhân tố chi phối hoạt ộng của
sản xuất, lưu thông hàng hoá , quy luật giá trị là iều buộc phải ược nhắc
ến. Đây là một quy luật bao quát chung ược cả bản chất, các nhân tố cấu
thành và cơ chế tác ộng của nó trong iều kiện kinh tế thị trường. Quy luật
giá trị vừa có tác dụng ào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ,
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn,
ánh giá người sản xuất, bảo ảm sự bình ẳng ối với người sản xuất. Cụ thể
hơn, ối với doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ, quy luật
giá trị lại càng phát huy vai trò thiết yếu trong công tác quản trị, hoạch ịnh
chiến lược, nghiên cứu thị trường, quản lý nguồn lực và dây chuyền sản
lOMoARcPSD| 44879730
9
xuất, cung cấp hàng hoá. Trong iều kiện kinh tế thị trường, doanh
nghiệp nên tận dụng những lợi thế mà iều kiện kinh tế mang lại và khắc
phục những hạn chế ể có thể kinh doanh có lãi phát triển.
lOMoARcPSD| 44879730
10
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44879730
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân …..0O0….. BÀITẬPLỚN
KINHTẾCHÍNHTRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI 2: QUY LUẬT GIÁ TRỊ: YÊU CẦU VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ. HÃY THỬ ĐẶT MÌNH
Ở VỊ TRÍ NHÀ SẢN XUẤT,CHỈ RA NHỮNG CÔNG VIỆC
CHỦ DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI LÀM ĐỂ DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CÓ LÃI TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Họ tên: Nguyễn Ngọc Trâm Oanh Mã SV: 11225063 Lớp: Digital Marketing D Khóa: 64 HÀ NỘI - 03/2023 lOMoAR cPSD| 44879730 MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………3
NỘI DUNG……………………………………………………………4 I.
Quy luật giá trị: yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị………….4
II. Liên hệ thực tiễn: chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần phải
làm ể doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi trong iều kiện kinh
tế thị trường……………………………………………………………6
KẾT LUẬN……………………………………………………………9
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..10 2 lOMoAR cPSD| 44879730 LỜIMỞĐẦU
Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc,
Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng
Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn àn Hợp tác Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh tế Việt Nam dưới sự iều hành của
chính phủ còn nhiều vấn ề tồn tại cần giải quyết, các vấn ề tồn tại gắn liền
với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô ã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại
của nền kinh tế nước này, cộng với việc iều hành kém hiệu quả, liệu dẫn
ến liên tục gặp lạm phát cũng như nguy cơ ình ốn nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều quy luật iều tiến quá trình sản
xuất, mua bán và trao ổi hàng hoá, và một quy luật iển hình nhất chính là quy luật giá trị.
Đây là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, bởi lẽ ở âu có sản
xuất và trao ổi, buôn bán hàng hoá thì ở ó có xuất hiện và hoạt ộng của
quy luật giá trị. Như vậy,
ể có thể tồn tại, ứng vững trên thị trường,
hướng ến mục tiêu cao cả hơn là ánh bại các ối thủ cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường, giúp cho hoạt ộng kinh doanh không chỉ tạo ra lợi nhuận
mà còn có cơ hội phát triển thành doanh nghiệp lớn, ngoài việc nhà sản
xuất phải nắm rất kĩ ưu và nhược iểm của nền kinh tế thị trường, nghiên
cứu các yếu tố có liên quan thì doanh nghiệp phải vô cùng chú trọng vào
việc nghiên cứu quy luật giá trị, vì nó ảnh hưởng trực tiếp, tác ộng ến
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp ó ang kinh doanh, nó
quyết ịnh hàng hoá mà họ
ang bán sẽ có khả năng sinh lời hay sẽ chịu
thua lỗ. Đây cũng chính là tầm quan trọng, tính cấp thiết của ề tài ược
nghiên cứu trong bài luận.
Bài viết này chia thành 2 chương, bao gồm:
Chương I: Quy luật giá trị: yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị Chương
II: Liên hệ thực tiễn: chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần phải
làm ể doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi trong iều kiện kinh tế thị trường 3 lOMoAR cPSD| 44879730 NỘIDUNG
I/ Quy luật giá trị: yêu cầu và tác ộng của quy luật giá trị 1. Khái niệm
và nội dung của quy luật giá trị 1.1 Khái niệm
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Bất cứ nơi nào có sản xuất và trao ổi hàng hóa thì ở ó có
sự hoạt ộng của quy luật giá trị. 1.2. Nội dung
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Quy luật giá trị òi hỏi việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa
trên cơ sở hao phí lao ộng xã hội cần thiết, cụ thể là:
- Trong sản xuất thì hao phí lao ộng cá biệt phải phù hợp với nhu cầu
có khả năng thanh toán của xã hội và hao phí lao ộng xã hội cần
thiết.Vì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn ề ặc biệt quan trọng là
hàng hóa sản xuất ra có bán ược hay không. Để có thể bán ược thì
hao phí lao ộng ể sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh
phải phù hợp với mức hao phí lao ộng xã hội có thể chấp nhận ược.
Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh
doanh, thu ược nhiều lợi nhuận, ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản...
- Trong trao ổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao ộng xã hội cần
thiết, tức là tuân theo nguyên tắc trao ổi ngang giá, hai hàng hoá có
giá trị sử dụng khác nhau, nhưng có lương giá trị bằng nhau thì phải
trao ổi ngang nhau. Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan, ảm bảo
sự công bằng, hợp lý, bình ẳng giữa những người sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao ổi hàng hoá
phải tuân theo yêu cầu hay òi hỏi của nó thông qua giá cả thị trường.
2. Tác ộng của quy luật giá trị
Trong nền kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị có những tác ộng cơ bản.
Thứ nhất là iều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong sản xuất, thông
qua sự biến ổi của giá cả, người sản xuất sẽ biết ược tình hình cung – cầu
về hàng hoá ó và quyết ịnh phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hoá bằng
giá trị thì việc sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội; hàng hoá này nên ược
tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hoá cao hơn giá trị, sản xuất cần mở 4 lOMoAR cPSD| 44879730
rộng ể cung ứng hàng hoá ó nhiều hơn vì nó ang khan hiếm trên thị
trường; tư liệu sản xuất và sức lao ộng sẽ ược tự phát chuyển vào ngành
này nhiều hơn các ngành khác.
Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này ang thừa so
với nhu cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này ể chuyển sang
mặt hàng khác. Trong lưu thông, quy luật giá trị iều tiết hàng hóa từ nơi có
giá cả thấp ến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu ến nơi cung nhỏ
hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá
cả thấp ược thu hút, chảy ến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm
cho cung – cầu hàng hoá giữa các vùng ược cân bằng, phân phối lại thu
nhập giữa các vùng miền, iều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao
thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)…
Tác ộng thứ hai của quy luật giá trị là kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao ộng. Trên thị trường, hàng hoá
ược trao ổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá
trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu ược lợi nhuận lớn hơn. Ngược
lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi
hoặc thua lỗ. Để ứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản,
người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị các biệt của hàng hoá
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, ổi mới phương pháp quản trị… Kết quả lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, năng suất lao ộng tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá
giảm xuống. Trong lưu thông, ể bán ược nhiều hàng hoá, người sản xuất
phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu xúc tiến bán,…
Tác ộng cuối cùng là phân hoá những người sản xuất thành những người
giàu, người nghèo một cách tự nhiên. Trong quá trình cạnh tranh, những
người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình ộ năng lực giỏi, sản xuất với
hao phí cá biệt thấp hơn hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có.
Ngược lại, những người do hạn chế vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém,
công nghệ lạc hậu,… thì sẽ dễ bị thua lỗ dẫn ến phá sản. Tóm lại, quy luật
giá trị vừa có tác dụng ào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, 5 lOMoAR cPSD| 44879730
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn,
ánh giá người sản xuất, ảm bảo sự bình ẳng ối với người sản xuất. Các tác
ộng ó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
II/ Liên hệ thực tiễn: chỉ ra những công việc chủ doanh nghiệp cần
phải làm ể doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có lãi trong iều
kiện kinh tế thị trường
Trước khi nghĩ tới việc ăn nên làm ra, tạo ra khoản lợi nhuận lớn thì
doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất phải nghĩ tới việc làm thế nào ể có thể
tồn tại, ứng vững ược cũng như không
ể bị thua lỗ trên thị trường ang
cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Để có ược iều này, ầu tiên nhà sản xuất
phải biết ược tình hình cung – cầu về hàng hoá mà họ ang sản xuất. Một
iều hiển nhiên là nếu như có những dấu hiệu về việc hàng hoá ó có thể ang
hoặc sẽ dư cung so với nhu cầu xã hội, tức là giá cả hàng hóa thấp hơn giá
trị, thì lựa chọn tiếp tục sản xuất hàng hoá ó là một sai lầm ảnh hưởng trực
tiếp ến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn hàng hoá, dịch vụ
của mình sinh lãi, thì nhà sản xuất phải ảm bảo rằng giá cả của nó phải cao
hơn giá trị, hay ít nhất phải bằng với giá trị. Như thế thì doanh nghiệp mới
có ủ khả năng ể bù lỗ, hòa vốn hay thuận lợi hơn là có thể mở rộng sản
xuất ể cung ứng thêm hàng hoá ra thị trường nếu hàng ó ang khan
hiếm. Đây là cách ể nhà sản xuất iều tiết quá trình sản xuất của mình.
Thứ hai, doanh nghiệp phải nhìn ra ược dòng chảy của hàng hoá. Quy
luật giá trị ã phát biểu rằng hàng hoá ược iều tiết từ nơi có giá cả thấp ến
nơi có giá cả cao và từ nơi cung lớn hơn cầu ến nơi cung nhỏ hơn cầu. Nhà
sản xuất cần nắm ược lưu thông hàng hoá, hiểu ược hàng hoá, dịch vụ mà
mình ang cung cấp ang khan hiếm ở nơi nào, dư thừa ở nơi nào, rồi iều
chỉnh nguồn cung của mình cho phù hợp với từng thị trường cụ thể, hoặc
có thể xem xét sản xuất mặt hàng nào ang khan hiếm và ngừng sản xuất
hàng hoá ang có hiện tượng dư thừa. Hơn nữa, nếu thành công trong việc
iều tiết sản xuất và cung cấp hàng hoá, nhà sản xuất sẽ nằm ở thế chủ ộng
vì họ có thể cân bằng cung cầu hàng hoá, phân phối lại thu nhập giữa các
thị trường, thậm chí iều chỉnh sức mua của thị trường. Đây sẽ là cơ hội
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển lớn mạnh hơn và chiếm lĩnh thị 6 lOMoAR cPSD| 44879730
trường mà mình ang hướng ến. Có thể thấy, quan hệ giữa iều tiết sản xuất
và lưu thông hàng hoá là vô cùng mật thiết, 2 yếu tố này góp phần không
nhỏ quyết ịnh trực tiếp ến tương lai, số phận của hàng hoá, dịch vụ và cả nhà sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, con người luôn có thể tìm thấy cơ hội ể thỏa
mãn mong muốn và nhu cầu của mình. Nền kinh tế này tạo ra sự phù hợp
giữa cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tận dụng ặc iểm này trong iều kiện
kinh tế thị trường ể cung cấp, áp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tiếp theo, muốn hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp có lãi thì nhà
quản trị của nó phải thúc ẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và tăng
năng suất lao ộng. Nếu hàng hoá, dịch vụ ược sản xuất qua nhiều quá trình
rườm rà, phức tạp quá mức cần thiết, cộng thêm công nghệ sản xuất yếu
kém, lạc hậu thì năng suất sẽ rất thấp, và chi phí bỏ ra ể sản xuất cũng sẽ bị nâng lên rất cao. Kế
ó, giá cả của hàng hoá cũng phải ược nâng lên cao
ể có thể bù lại chi phí sản xuất. Kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp bất lợi,
thậm chí thua lỗ, vì giá cả hàng hoá quá cao thì sẽ rất khó cạnh tranh với
các ối thủ khác cũng như thu hút người tiêu dùng. Vốn dĩ, ể bán ược hàng hoá và dịch vụ
ã khó, nay với giá cả cao “ngất ngưởng” thì thất bại trên
thị trường, hay phải phá sản gần như là chắc chắn. Vì vậy, ể thu ược lợi
nhuận, nhà sản xuất phải tìm mọi cách ể cải thiện khâu sản xuất của mình,
làm sao cho giá trị cá biệt hàng hoá luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
Giải pháp cho vấn ề này có thể là việc ầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất,
áp dụng những công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn, ổi mới phương pháp
quản trị vận hành… Thêm vào ó, ể hàng hoá dịch vụ
ược biết ến rộng rãi và tiêu thụ mạnh mẽ, doanh nghiệp nên tăng chất lượng phục vụ,
ẩy mạnh quảng cáo và xúc tiến bán…
Chung quy lại, nhà sản xuất ang ầu tư cho chính mình, cải thiện, làm mới
mình nhằm nâng cao tối a năng suất lao ộng và phát triển lực lượng sản
xuất. Mà nền kinh tế thị trường – một iều kiện kinh tế mở, thị trường trong
nước gắn liền với thị trường thế giới, sở hữu một ưu thế rất lớn ó là luôn tạo ra nguồn
ộng lực dồi dào cho sự hình thành ý tưởng, ổi mới sáng
tạo của các chủ thể kinh tế, thì mọi ý tưởng mới trong việc sản xuất kinh 7 lOMoAR cPSD| 44879730
doanh và quản lý ều ược hoan nghênh. Qua
ó trở thành phương thức
kích thích hữu hiệu giúp tăng năng suất lao ộng, hiệu quả sản xuất, làm
cho mô hình sản xuất phát triển lớn mạnh hơn trước. Ngoài ra, trong nền
kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp ều có thể ược
phát huy, nếu như họ biết cách ể không ngừng nâng cấp và hoàn thiện.
Tiềm lực và khả năng cốt lõi của doanh nghiệp sẽ trở nên to lớn, tạo thành
một nền móng vững chắc ể họ có thể ứng vững trong cạnh tranh, không
chỉ tránh khỏi phá sản mà còn tạo bước à phát triển vượt bậc.
Cuối cùng, ể có thể vận hành ược bộ máy sản xuất hoạt ộng trơn tru, có thể
ưa ra những chiến lược úng ắn nhằm thúc ẩy doanh nghiệp phát triển, có
những nghiên cứu thị trường toàn diện và sâu xát thì doanh nghiệp cần ội
ngũ nhân lực có trình ộ, tư duy sáng tạo, giàu kinh nghiệm, tâm huyết và
cống hiến hết mình. Đây phải là những con người có năng lực giỏi, luôn
nhạy bén với sự thay ổi, biến ộng của thị trường, từ ó iều chỉnh mô hình,
chiến lược và phương thức kinh doanh sao cho hợp
lý, vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh vừa giảm thiểu tối a chi phí và hạn
chế những rủi ro không áng có. Các nhà quản trị phải luôn quan niệm cho
bản thân và cho ội ngũ nhân viên loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời, hướng ến sự
tiến bộ, khác biệt, tạo nên dấu ấn riêng của mình trên thương trường. Vì
óng vai trò quyết ịnh trong mọi hoạt ộng vận hành, nên ây phải là yếu tố
ược quan tâm và ầu tư úng mức cả về chất và về lượng. KẾTLUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng bậc nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Do
ó, khi ề cập những nhân tố chi phối hoạt ộng của
sản xuất, lưu thông hàng hoá , quy luật giá trị là iều buộc phải ược nhắc
ến. Đây là một quy luật bao quát chung ược cả bản chất, các nhân tố cấu
thành và cơ chế tác ộng của nó trong iều kiện kinh tế thị trường. Quy luật
giá trị vừa có tác dụng ào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ,
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn,
ánh giá người sản xuất, bảo ảm sự bình ẳng ối với người sản xuất. Cụ thể
hơn, ối với doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ, quy luật
giá trị lại càng phát huy vai trò thiết yếu trong công tác quản trị, hoạch ịnh
chiến lược, nghiên cứu thị trường, quản lý nguồn lực và dây chuyền sản 8 lOMoAR cPSD| 44879730
xuất, cung cấp hàng hoá. Trong
iều kiện kinh tế thị trường, doanh
nghiệp nên tận dụng những lợi thế mà iều kiện kinh tế mang lại và khắc
phục những hạn chế ể có thể kinh doanh có lãi phát triển. 9 lOMoAR cPSD| 44879730 TÀILIỆUTHAMKHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. 10