Bài tập lớn - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Bài tập lớn - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa/viện : Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ BÀI : Lý luận về kinh tế thị trường và sự phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam
Họ tên sinh viên : MSV :
Lớp tín chỉ : Kinh tế chính trị Mác-Lênin (221)_20
GV hướng dẫn : PGS TS Tô Đức Hạnh HÀ NỘI - 5/2022 lOMoAR cPSD| 44879730
I.Lý luận về kinh tế thị trường 1/Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa bắt đầu ra đời từ khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời và phát triển
mạnh nhất trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội ( giai đoạn thấp của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ) và đến chủ nghĩa cộng sản ( giai đoạn cao
của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ) thì sản xuất hàng hóa tự tiêu vong.
Sản xuất hàng hóa phát triển qua 2 giai đoạn :
a/Giai đoạn thấp : Sản xuất hàng hóa giản đơn
Là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu, tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất
kết hợp sức lao động có đặc trưng:
-Người lao động có tư liệu sản xuất do đó họ tự tổ chức sản xuất và toàn bộ sản
phẩm làm ra thuộc về họ
-Sản xuất quy mô nhỏ, phân tán
-Công cụ lao động thủ công, lạc hậu, năng suất thấp
-Nền sản xuất phát triển chậm b/Giai đoạn cao
: Sản xuất hàng hóa phát triển :
Sản xuất tập trung quy mô lớn, năng suất cao gắn với sản xuất tư bản chủ nghĩa và
sản xuất xã hội chủ nghĩa
-Quy mô sản xuất lớn, kĩ thuật, công cụ lao động bằng máy móc, công nghệ hiện
đại nên có năng suất cao
-Nền sản xuất phát triển nhanh lOMoAR cPSD| 44879730
Vậy sản xuất hàng hóa phát triển luôn vận động theo yêu cầu của các quy luật thị
trường. Do đó sản xuất hàng hóa phát triển còn gọi là nền kinh tế thị trường.
2/Nền kinh tế thị trường a/Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử : từ kinh tế tự nhiên,
tực túc, kinh tế hàng hóa, rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác
nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại như ngày nay.
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
b/Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
-Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, các chủ thể kinh tế
bình đẳng trước pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông
qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch
vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học-công nghệ…
-Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực trực tiếp của các
chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế-xã hội khác; nhà nước là
chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế; thực hiện khắc phục lOMoAR cPSD| 44879730
khuyết tật của thị trường , thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng
xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế
-Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế
c/Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường *Ưu thế :
-Tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
-Phát huy tốt nhất mọi tiềm năng của mọi chủ thể kinh tế, các chủ thể kinh tế, các
vùng miền và lợi thế của cả quốc gia trong hội nhập kinh tế thế giới
-Tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người, thúc đẩy sự
phát triển và tiến bộ xã hội. Kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động tạo
ra khối lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành đáp
ứng nhu cầu đa dạng của xã hội thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh chóng *Khuyết tật :
-Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến các tổ chức độc quyền, độc
quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây ra thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội
-Khai thác bừa bãi làm kiệt quệ tài nguyên, kìm hãm sự phát triển kinh tế vì mục
đích lợi nhuận, các chất thải từ hoạt động sản xuất không được xử lý
-Kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những đợt sóng khủng hoảng thất nghiệp, lạm phát
-Kinh tế thị trường góp phần làm tăng phân hóa giàu nghèo, phân hóa giai cấp xã hội
II.Thực trạng về kinh tế thị trường Việt Nam lOMoAR cPSD| 44879730
1/Thực trạng nền kinh tế thị trường
Có thể nói, thực chất của tiến trình đổi mới ở nước ta trong 35 năm qua ( tính
từ Đại hội VI của Đảng năm 1986 ) về mặt kinh tế là việc tìm kiếm mô hình phát
triển kinh tế tối ưu cho đất nước bằng việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp (tồn tại trước năm 1986) sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi kèm với đó là sự chuyển đổi thể chế kinh tế từ thể
chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên nền tảng công hữu sang thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu.
Tiến trình đổi mới tất yếu được thực hiện bằng sự dân chủ hóa mọi mặt của đời
sống kinh tế, xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta đã chính thức xác định mô hình kinh
tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là “nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa quản lý. Tinh thần đó được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp khi Hiến
pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung vào năm 2001. Chủ trương có tính chiến
lược này cũng được kế thừa nhất quán trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, XI, XII và XIII của Đảng cũng như trong Hiến pháp năm 2013.
Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ
sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống
của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhờ vậy, sau 35 năm đổi mới, chúng ta đã giành
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đất nước thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, trở thành nước có thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh
tế khu vực và thế giới, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 44879730
Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, Kinh tế-Xã hội quý I năm 2022 khởi sắc, GDP
tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn tốc độ tăng 4,72% của
quý I năm 2021 và 3,66% của quý I năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,85%
của quý I năm 2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,45%;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,38%.
Quý I.2019 chưa có dịch COVID-19, thì mức tăng trưởng GPD thuận lợi hơn. Nhưng
khi dịch COVID-19 xảy ra, thì GDP quý I.2022 tăng 5,03% có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, cho thấy các doanh nghiệp tăng khả năng chống chịu và thích ứng trong điều kiện mới
Đáng chú ý, khu vực dịch vụ trong quý I năm 2022 tăng trưởng khởi sắc khi nhiều
hoạt động dịch vụ sôi động trở lại. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường
có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý I năm nay như sau: Hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; ngành vận tải, kho bãi; ngành bán buôn và bán lẻ.
Về sử dụng GDP quý I năm 2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 4,28% so với cùng kỳ
năm trước; tích lũy tài sản tăng 3,22%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 5,08%;
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,20%.
Không có cách nào tốt hơn, chúng ta phải thực hiện việc giãn cách phòng, chống
dịch rốt ráo trong thời gian dài làm cho nền kinh tế xuống dốc, đặc biệt, tổng sản
phẩm trong nước (GDP) quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm
trước. Việc này làm tăng trưởng kinh tế chậm lại. Dự báo, năm nay, mức tăng GDP
chỉ vào khoảng 2,5% đến 3%.
Tuy nhiên, điểm sáng của kinh tế đầu tiên phải kể đến xuất nhập khẩu, khi lần đầu
tiên chúng ta cán mốc trên 670 tỷ USD, trong đó tăng trưởng xuất khẩu đạt khoảng lOMoAR cPSD| 44879730
18%, tăng trưởng nhập khẩu khoảng hơn 27%, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng hơn 20%.
Dù chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, nhưng vốn đầu tư trong nước tăng, kinh tế
tư nhân tăng, trong đó đầu tư nhà nước cũng tăng mạnh. Đặc biệt vốn đầu tư nước
ngoài rất lớn, khoảng hơn 25 tỷ USD, xấp xỉ con số năm ngoái. Con số giải ngân
năm 2021 tăng đáng kể, tương đương năm 2021. Điều này cho thấy môi trường đầu
tư nước ta luôn được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đánh giá cao.
Cộng đồng doanh nghiệp năng động và vững tin vào sự điều hành linh hoạt, hiệu quả
của Chính phủ, các địa phương và triển vọng kinh tế của đất nước. Tính đến hết
tháng 11/2021, tổng số doanh nghiệp thành lập mới cũng như doanh nghiệp quay trở
lại hoạt động khoảng 160.000 doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp đã chủ động tìm
kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một số ngành công nghiệp trọng điểm và sản
phẩm công nghiệp chủ lực đều có mức tăng cao.
Nguồn thu ngân sách Nhà nước tương đối tốt, đến hết tháng 11 đã đạt vượt mức dự
toán ngân sách Nhà nước đưa ra, so với năm ngoái tăng trưởng 8,9%. Về chi ngân
sách, năm nay tiết kiệm được chi thường xuyên rất lớn, đặc biệt chi cho hội nghị,
hội thảo… từ đó tăng cường chi cho phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ phát triển sản
xuất….Bội chi ngân sách năm nay khoảng 4%, bội thu năm nay có thể khoảng 3,9%,
nằm trong giới hạn Quốc hội và Chính phủ cho phép. Lạm phát khoảng dưới 2%
cũng rất thấp trong thời gian gần đây. Đồng Việt Nam năm nay có thể lên giá 2% so
với USD, như vậy, nếu so với các đồng tiền trong khu vực là ngược chiều.
Tuy nhiên, theo phương diện kinh tế vĩ mô thì điều này là tốt.
Dự trữ ngoại hối của Việt Nam tăng lên khoảng 110 tỷ USD, đây là con số rất cao.
Từ đó làm cho cân đối vĩ mô lớn của nền kinh tế tương đối ổn định và cũng là tiền
đề để phát triển trong năm 2022. lOMoAR cPSD| 44879730
Mặc dù có nhiều tín hiệu khá tích cực, song bức tranh kinh tế năm 2021 vẫn còn
những tồn tại cần được khắc phục. Chẳng hạn như câu chuyện giải ngân vốn đầu tư
công. Năm 2020, khi khóa sổ, giải ngân đầu tư công đạt 98%, nhưng năm 2021 dự
kiến mức giải ngân đầu tư công chỉ đạt 80%. Trong khi đó, giải ngân đầu tư công có
vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm.
Ngoài ra, trong đợt dịch vừa qua, mỗi địa phương có một cách tổ chức chống
dịch khác nhau dẫn đến chuỗi cung ứng bị đứt gãy, chi phí logistics tăng, tác động
đến các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí phòng chống dịch,…
Tất cả những điều này làm cho doanh nghiệp khó mở cửa để hồi phục sản xuất kinh doanh…
2/Đánh giá thực trạng nền kinh tế thị trường a/Thành tựu
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng
trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng
trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Liên tiếp trong
4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất
thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc
đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam
vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung
bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế
giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì
đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt lOMoAR cPSD| 44879730
cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500
USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiêm - đầu tư, năng
lượng, lương thực, lao độ ng - việ c làm… tiếp tục được bảọ đảm, góp phần củng cố
vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm
mạnh từ hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018; hơn 45 triệu người thoát
nghèo trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu
của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có
cùng mức thu nhập. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ
88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.
Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy
ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước được
sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tập trung hơn vào những ngành
then chốt và những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế. Cơ chế quản lý doanh
nghiệp nhà nước được đổi mới một bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực
hiện mô hình công ty, phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp
trong kinh doanh. Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các
nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp
khoảng 38% GDP của cả nước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng
trưởng tương đối cao, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông
quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nhiều người dân.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng
và hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hóa
thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường lOMoAR cPSD| 44879730
đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các loại thị trường tiếp
tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh.
b/Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc vận hành của kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng bộ, thiếu nhất
quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; do vậy,
chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm năng,
lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp, khả năng
cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa công
bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội,
tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh thần của một bộ
phân dân cư, nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm được cải thiện,
ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế. Yếu tố vật chất
được đề cao, yếu tố tinh thần, đạo đức có lúc, có nơi bị xem nhẹ. Do vậy, đã xuất
hiện những biểu hiện của chủ nghĩa vị kỷ, cá nhân, coi trọng đồng tiền, xem thường
truyền thống đạo lý, tác động xấu tới đời sống xã hội.
Thứ tư, đời sống một số bộ phận người dân còn khó khăn, đặc biệt là người lao
động làm việc trong các khu công nghiệp bị ảnh hưởng của dịch bệnh. Vẫn còn xảy
ra những vụ việc bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục trẻ em phức tạp, gây bức xúc
trong dư luận xã hội. Công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, đấu tranh lOMoAR cPSD| 44879730
phòng, chống tội phạm còn nhiều thách thức, nhất là đối với tội phạm lừa đảo, tài
chính, tội phạm qua mạng.
Thứ năm, xung đột giữa Nga và U-crai-na đã tạo ra một cuộc khủng hoảng nhân
đạo lớn ảnh hưởng đến hàng triệu người và là một cú sốc ảnh hưởng nặng nề đến
tăng trưởng toàn cầu, của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng. Giá các loại
hàng hóa trên thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá dầu thô, khí đốt tự nhiên
và khí tự nhiên hóa lỏng tăng mạnh nhất kể từ năm 2011, tạo áp lực lớn đến lạm
phát toàn cầu. Dự báo gần đây về tăng trưởng toàn cầu năm 2022 của các tổ chức
quốc tế đều giảm so với các dự báo đưa ra trước đó.
III.Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế thị trường
1/Thích ứng với COVID-19 là ưu tiên hàng đầu vì COVID-19 đã xuất hiện nhiều
chủng mới và nhiều biến thể khác, chúng ta phải linh hoạt và thích ứng an toàn thì
mới có thể kiểm soát được chặt chẽ và ở thế “chủ động” chứ không “bị động”. Tập
trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19,
vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội: Tập trung ưu tiên triển khai đồng bộ, hiệu
quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, thực sự thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
bệnh, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của các cấp, các ngành ngay từ đầu
năm 2022; phấn đấu tăng trưởng GDP đạt 6 - 6,5%, GDP bình quân đầu người đạt
3.900 USD; tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4%, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
2/Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vì giáo dục luôn là nền tảng, nền móng
quan trọng để tạo ra những nhân tài, những công dân tốt có ích cho đất nước và xã
hội “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy lOMoAR cPSD| 44879730
mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo: Đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số trong dạy và học, hoàn thiện hình thức tổ chức dạy và học phù
hợp với tình hình dịch bệnh; tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục nghề nghiệp, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm; phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi
nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo quốc gia; tiếp tục triển khai có trọng tâm, trọng
điểm, hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng và
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo ứng dụng và
phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
3/Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật: Tập trung thể chế
hóa những định hướng chính sách của Đảng; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao
trách nhiệm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hành chính tư pháp,
bổ trợ tư pháp; hoàn thiện cơ chế chính sách; phát triển đồng bộ, ổn định, bền vững
các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, tiền tệ, lao động, khoa học công nghệ,
bất động sản... Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý để quản lý thị trường tài
chính, chứng khoán phát triển lành mạnh, ổn định, an toàn; chủ động tham gia thị
trường tài chính quốc tế; hiện đại hóa, tăng cường công khai, minh bạch, kỷ cương,
kỷ luật đối với thị trường tài chính, dịch vụ tài chính; thúc đẩy chuyển đổi số quốc
gia và đổi mới sáng tạo, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số thiết thực, hiệu quả,
trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính nhà
nước dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, phục vụ
người dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế -
xã hội, thích ứng linh hoạt, an toàn với dịch COVID-19.
4/Phát triển văn hóa hài hoà và ngang tầm với phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội. Vì công bằng xã hội là một chủ trương lớn, quan điểm lOMoAR cPSD| 44879730
nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện bản chất nhân văn, tốt đẹp của
chế độ xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng. Xuyên
suốt “sợi chỉ đỏ” của sự công bằng đó là mục tiêu “không bỏ ai ở lại phía sau”.
Đảng ta chủ trương thực hiện công bằng xã hội tức là nhằm đảm bảo cho các thành
viên xã hội được hưởng thụ tương xứng với đóng góp của họ cho xã hội. Thứ hai,
không chỉ đảm bảo sự tương xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa đóng góp và
hưởng thụ, mà công bằng còn được hiểu và được thực hiện như là tạo ra cơ hội
bình đẳng cho các thành viên trong xã hội có thể tiếp cận được các cơ hội phát
triển, các nguồn lực xã hội để mỗi cá nhân có thể phát triển. Tiếp tục phát huy hơn
nữa giá trị văn hoá, con người Việt Nam: Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hoá,
nhất là ở các khu công nghiệp, khu đô thị mới; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản,
văn hoá tốt đẹp; thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là trong dịp lễ, Tết Nguyên đán và giáp hạt đầu
năm 2022. Hỗ trợ kịp thời về lương thực, nhà ở, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người
dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; không để sót đối tượng, địa bàn cần hỗ
trợ; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng và y tế cơ sở ngay trong
năm 2022, phấn đấu có 9,4 bác sĩ và 29,5 giường bệnh trên 10.000 dân.
5/Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Trong
điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, cần kết hợp chặt chẽ sức mạnh bên
trong với sức mạnh bên ngoài, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo được
sức mạnh tổng hợp lớn nhất bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng, góp phần củng cố vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả
công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. lOMoAR cPSD| 44879730
6/Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo nền tảng
phát triển kinh tế số, xã hội số: Khẩn trương, quyết liệt, hiệu quả trong chuẩn bị
đầu tư, phân bổ vốn; tập trung tháo gỡ vướng mắc, tăng cường hiệu quả tổ chức
thực hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu, phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công; thực hiện thực chất,
hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, tăng cường quản lý nợ công.
7/Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường;
chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu: Chú trọng phát
triển các ngành kinh tế biển, điện gió ngoài khơi; quản lý bền vững, sử dụng hiệu
quả tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước.
8/Tăng cường công tác xây dựng Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí: Xây dựng Chính phủ, chính quyền các địa phương thật sự trong sạch,
liêm chính, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp, tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
Chính phủ, đặc biệt là kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy bên trong các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, bảo đảm tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong năm 2022. Tinh giản biên chế
gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm làm cơ sở tinh giản và đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ; thực hiện nghiêm quy định về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. lOMoAR cPSD| 44879730
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin” (Dành
chosinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh), nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2019
2. Số liệu từ Ngân hàng thế giới tại Việt Nam www.worldbank.org
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 59-60
4. tapchicongsan/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nen-kinh-te-thi-
truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx