Bài tập lớn Kinh Tế Chính Trị Mác Lênin - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Bài tập lớn Kinh Tế Chính Trị Mác Lênin - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44879730
Lý luận về hàng hóa sức lao ộng của C.Mác
Sức lao ộng, theo C. Mác, sức lao ộng tất cả thể lực trí tuệ trong thể
trong nhân cách một con người, sức khoẻ ttuệ ược con người mang ra ứng dụng
chế tạo ra những thứ khả năng sử dụng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, sức lao
ộng cũng iều kiện chủ yếu của lao ộng nhưng không phải trong bất cứ iều kiện
nào, sức lao ộng cũng là hàng hoá.
Sức lao ộng chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những iều kiện sau:
+ Thứ nhất, người lao ng phải ược tự do về thân thể, làm chủ sức lao ộng của mình.
Chỉ ơn giản là có sức khỏe, hoặc trình ộ, kinh nghiệm áp ứng yêu cầu công việc. Họ
quyền bán sức lao ộng của mình như một hàng hóa. Những người này làm công
nhân, nhân viên và phải chịu sự quản lý của người thuê họ làm việc.
+ Thứ hai, người sức lao ộng phải bị tước oạt hết mọi liệu sản xuất liệu
sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Ngoài bán sức lao ộng, i làm thuê, họ không
có khả năng tìm ược công việc tự sản xuất phục vụ ời sống. Để tồn tại, người ó buộc
phải bán sức lao ộng của mình ể kiếm sống. Tức là phải i làm thuê và làm việc theo
yêu cầu.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng, cũng giống như mọi hàng hóa khác. Hàng hóa
sức lao ộng cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao ộng ược tạo thành khi xảy ra các iều kiện sau:
Người lao ộng ược tự do sử dụng sức lao ộng của mình trao ổi lấy một giá trị
khác. Ví như làm việc ể nhận lại tiền hoặc một loại hàng hóa nào ó.
Bản thân người lao ộng không thể tự sản xuất kinh doanh. Họ phải tham gia
vào chuỗi sản xuất, sử dụng tư liệu và phương tiện, công cụ của người sử dụng lao
ộng. Vì vậy, họ phải bán sức lao ộng phục vụ mục ích tồn tại sống. Nhận ược
lương thanh toán cho công việc ã thực hiện.
Khi hai iều kiện trên tồn tại song song, sức lao ộng sẽ trở thành hàng hóa như một
iều kiện tất yếu.
Hàng hóa sức lao ộng kết quả của một quá trình lao ộng trong một khoảng thời
gian nhất ịnh. Thông qua ó con người làm ra các sản phẩm, cung cấp ược các
lOMoARcPSD| 44879730
dịch vụ trong nhu cầu của khách hàng. Sức lao ộng ược trao ổi như một thứ hàng
hóa. Các công nhân làm việc, bỏ ra sức lao ng nhận ược lương theo giờ, theo buổi.
Tuy nhiên, các giá trị họ làm ra ược có thể lớn gấp nhiều lần giá trị thu về.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng, cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa
sức lao ộng cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá sức lao ộng ược xác ịnh bằng số giờ cần thiết ể sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao ộng. Sức lao ộng năng lực tự nhiên gắn liền với sức chịu ựng
của con người. Cần thiết duy trì sự làm việc bình thường của thể phải cần
những liệu sản xuất cần thiết. Do ó giá trị hàng hoá sức lao ng giá trị các
liệu sản xuất thiết yếu ể duy trì và tái sản xuất sức lao ộng. Giá trị hàng hoá sức lao
ộng gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần thiết yếu ể duy trì
sản xuất sức lao ộng ảm bảo sinh hoạt cuộc sống của chính bản thân người lao
ộng; giá trị ào tạo người lao ộng trình tay nghề phù hợp; giá trị các liệu sinh
hoạt về thể chất và tinh thần cho gia ịnh người công nhân. Hay nói cách khác, giá tr
của hàng hóa sức lao ộng ặc iểm ược quyết ịnh một cách gián tiếp thông qua
các giá trị tư liệu sản xuất ra sức lao ộng.
Giá trị hàng hóa sức lao ộng gồm có:
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng ược quyết ịnh một cách gián tiếp thông qua các giá
trị tư liệu sản xuất ra sức lao ộng. Nhà tư bản tính toán ể nhận về các lợi nhuận lớn
trong hoạt ộng kinh doanh. Bao gồm:
+ Giá trị những liệu sản xuất về vật chất tinh thần cần thiết tái sản xuất sức
lao ộng, duy trì hoạt ộng sống của bản thân mỗi người công nhân. Để họ có thể ảm
bảo sử dụng tiền lương trong nhu cầu cuộc sống.
Ngoài ra còn có phí tổn ào tạo người công nhân ể có trình ộ tay nghề thích hợp; Đây
là khác biệt mang ến mức lương cao hơn.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho gia ình người lao ộng.
Đặc iểm của hàng hóa sức lao ộng:
lOMoARcPSD| 44879730
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng là công cụ của nó ể thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng sức lao ng của người sử dụng sức lao ộng. Giá trị này phản ánh chất lượng,
hiệu quả thực hiện công việc lao ộng.
Khác với hàng hóa thông thường (sau một thời gian tiêu dùng sẽ mất i giá trị và giá
trị sử dụng theo thời gian) thì hàng hóa sức lao ộng, khi ược tiêu dùng, ngoài việc
sản xuất ra một loại hàng hóa nào ó thì ồng thời cũng tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đặc biệt là ối với người lao ộng có tay nghề, trình
cao. Càng làm việc, lương nhận về của họ càng cao khi ược người sử dụng lao ộng
ánh giá cao.
Phần giá trị lớn hơn ó trong hiệu quả kinh doanh ược gọi là giá trị thặng dư. Đây là
iểm bản nhất của hàng hóa sức lao ộng. Nhà bản ược nhận các lợi ích lớn trong
quá trình quản lý, ịnh hướng sản xuất, kinh doanh của mình.
Thực trạng thị trường lao ộng ở Việt Nam hiện nay a.
Cung lao ộng.
nước ta, lực lượng lao ộng rất dồi dào. Theo Tổng cục Thống kê, dân số cả nước
năm 2012 khoảng 88.780.000 người, tăng 1,06% so với năm 2011, gồm: dân số nam
43.920.000 triệu người, tăng 1,09%; dân số nữ 44.860.000 người, tăng 1,04%.Việt
Nam ang tiếp tục ược hưởng lợi từ thời kỳ "dân số vàng". Tốc tăng dân số giảm
dần, từ 1,16% trong năm 2002 xuống 1,03% trong năm 2012. Bên cạnh ó, lực lượng
lao ộng tăng nhanh hơn, góp phần làm cho nguồn cung lao ộng dồi dào, với tỷ lệ
tăng trung bình 2,6%/năm, tương ương với 1.200.000 lao ộng/năm. Đây con số
“mơ ước” ể thúc ẩy lực lượng lao ộng phát triển và là nền tảng cho phát triển kinh tế
trong tương lai. Cụ thể, số người trong tuổi lao ộng (từ 15 - 60 tuổi) ã tăng từ
39.394.000 người năm 1999 lên tới 53.098.000 người năm 2012, trong ó lao ộng
nam chiếm 51,4%; lao ng nữ chiếm 48,6%. Lao ộng từ 15 tuổi trở lên ang làm việc
năm 2012 là 52.114.000 người. b. Cầu lao ộng
Tuy nhiên, số người trong tuổi lao ộng ông không nghĩa thị trường lao ộng
Việt Nam áp ứng nhu cầu lao ộng cho các doanh nghiệp. Bởi slao ộng tay
nghề, chất lượng của nước ta ang còn rất hạn chế. Trong tổng số 51,4 triệu lao
ộng chỉ gần 7,8 triệu người ã ược ào tạo, chiếm 15,4%. Sự chênh lệch về chất
lương nguồn lao ộng ược thể hiện nhất khu vực nông thôn thành thị.
thành thị lao ộng ã ược ào tạo chiếm 30,9%, trong khi nông thôn chỉ 9%. Sự
chênh lệch này là quá lớn, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế chung của
nước. Trong khi ó, lượng lao ộng từ nông thôn ến thành thị tìm việc là rất lớn.Nhưng
lOMoARcPSD| 44879730
mục ích chính của những lao ộng này lên thành phố không phải học nghề, học việc
tham gia vào các công việc mang tính chất thời vụ, buôn bán hoặc làm những
công việc không òi hỏi kinh nghiệm, tay nghề. Mức lương trả cho người lao ộng sẽ
tuân thủ mức thối thiểu vùng theo quy ịnh pháp luật. Mức tiền lương thấp nhất trả
cho người lao ộng ã qua học nghề ( kể cả lao ộng tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu.
Nguồn lao ộng dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta trong những năm gần ây liên tục
tăng, nhưng các doanh nghiệp vẫn kêu thiếu lao ộng. Nguyên nhân là do lao ộng Việt
Nam chỉ mới áp ứng ược nhu cầu về số lượng, chứ chưa áp ứng ược nhu cầu về chất
lượng. Điều này không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp còn khiến cho
người lao ộng tlàm mất hội việc làm cho bản thân. Đây cũng là nguyên nhân
gây ra sự chện lệch cung cầu về lao ộng tại thị trường lao ộng hiện nay. Lao ộng
làm việc trong các khu vực cũng sự chênh lệch lớn: Chỉ 4 triệu người kiếm
ược việc làm tại khu vực nhà nước; khu vực vốn ầu tư nước ngoài 1,67 triệu
người, trong khi ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước thì có tới 40 triệu người.
Vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao ộng của C. Mác với thị trường sức lao
ộng ở Việt Nam hiện nay
“Thị trường lao ộng ó một chế hoạt ộng tương hỗ giữa người sử dụng lao
ộng và người lao ộng trong một không gian kinh té xác ịnh, thể hiện những quan hệ
kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau” (theo nhà khoa học kinh tế Nga Kostin Leonit
Alecxeevich).
Hay nói chi tiết hơn, thị trường lao ộng tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý,
xuất hiện giữa người sở hữu sức lao ộng (người lao ộng) người sử dụng (người
thuê lao ộng) về vấn chỗ làm việc cụ thể, nơi hàng hóa dịch vụ sẽ ược làm
ra. Thị trường nơi diễn ra quá trình mua bán, trao ổi sản phẩm. Trong ó, nhà
bản phải cố bán ra với giá cao ể thu về lợi nhuận lớn.
Quá trình sử dụng sức lao ộng, lao ộng sẽ ược hình thành trong sản xuất chứ không
phải trên thị trường. Con người tham gia vào các giai oạn sản xuất, làm ra các sản
phẩm giá trị từ những tư liệu ban ầu. Điều ó giúp áp ứng nhu cầu sử dụng, ảm bảo
tiêu dùng trên thị trường
Trước thời ổi mới, nước ta xây dựng nền kinh tế theo hình kế hoạch hóa tập
trung, theo ó không chấp nhận kinh tế thị trường, thị trường lao ộng và xóa bỏ quan
hệ sản xuất hàng hóa – tiền tệ. Thị trường lao ộng công khai chỉ xuất hiện trong khu
vực kinh tế nhà nước kinh tế tập thể. Việc sử dụng lao ng mang nặng tính kế
lOMoARcPSD| 44879730
hoạch hóa tập trung. Lao ộng không ược coi là hàng hóa ặc biệt và không ược “mua
bán” trên thị trường. Tuy nhiên, sau năm 1986, chủ trương xây dựng nền kinh tế
hàng hóa thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ã làm thay ổi căn bản vtcủa hàng
hóa sức lao ộng trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên quá trình nhận thức vận
dụng ly luận về hàng hóa sức lao ộng của C. Mác vẫn còn những giới hạn nhất ịnh,
chưa áp ứng ược nhu cầu của nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chnghĩa trong
tiến trình toàn cầu hóa kinh tế. Cụ thể như: giá trị sử dụng của hàng hóa còn thấp
làm giảm sự cạnh tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị của hàng hóa sức
lao ộng chưa bao hàm hết những yếu tố áp ứng cho yêu cầu tái sản xuất mở rộng sức
lao ộng cho một bộ phận lớn những người làm công ăn lương, hthống thông tin lao
ộng việc làm chưa ược quản lý chặt chẽ, hệ thống giáo dục – ào tạo chưa áp ứng ược
việc nâng cao tay nghề và chất lượng lao ộng cho sự nghiêp công nghiệp hóa, hiện
ại hóa của ất nước trong thời buổi kinh tế tri thức ang phát triển lớn mạnh.
Nhìn nhận về lý luận sức lao ộng của C. Mác, vận dụng vào thị trường sức lao ộng
Việt Nam một vấn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nước ta hiện
nya. Từ ó, ưa ra một số gải pháp cho thị trường lao ộng trong nước.
Thứ nhất: Vận dụng luận hàng hóa sức lao ộng phải phù hợp với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và xu thế phát triển chung của nền kihn tế tri thức. Điều này òi
hởi hệ thống giáo dục cần xây dựng và phát triển nhiều hơn nữa cả về chất lượng và
số lượng, nhất về trình chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về phẩm chất ạo ức,
năng lực thì mới thể tiếp cận, hướng dẫn người lao ộng tiếp cận với nền kinh tế
tri thức và hội nhập quốc tế.
Thhai: Vận dụng luận một cách phù hợp vào thực tế iều kiện, hoàn cảnh Việt
Nam. Với lợi ích của người sử dụng lao ộng và người lao ộng cần phải hài hòa, cân
ối. Tránh việc làm phát sinh, gây mâu thuẫn gay gắt phải tạo mối quan hgần
gũi, thân thiết, thống nhất giữa người lao ộng và người i thuê lao ng. Thứ ba: Vận
dụng luận về hàng hóa sức lao ộng phải gắn liền với việc hình thành ội ngũ lao
ộng trình cấu hợp lý, áp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước.
Phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mới áp ứng ược nhu cầu của thực tiễn.
Phải biết nắm bắt sử dụng có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện ại. Đi ôi với
việc ào tạo tay nghề cần quan tâm tới giáo dục phẩm chất cho người lao ng, rèn
luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành
với mục tiêu, lú tưởng mà Đảng và Nhà nước ề ra. Thứ tư: Thúc ẩy sự giao dịch trên
thị trường lao ộng băng các hình thức nphát triển hệ thống trung tâm giới thiệu
việc làm, tăng cường quản Nhà nước, củng cố nâng cao chất lượng hoạt ộng
của các doanh nghiệp xuất khẩu lao ộng, phát triển hệ thống thông tin, thống kê thị
trường lao ộng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường lao ộng, hoàn thiện bộ
máy quản lý và vận hành có hiệu quả thị trường lao ộng,…
lOMoARcPSD| 44879730
Thứ năm: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao ộng, ồng thời phải chế tiền
lương hợp lý, ảm bảo cho việc người lao ộng thể ảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày, áp ứng việc sản xuất va tái sản xuất sức lao ộng. Phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện ại hóa của ấy nước.
Tóm lại, sự tồn tại phát triển của hàng hóa sức lao ộng thị trường lao ộng
một tất yếu khách quan. Việc thừa nhận sức lao ộng trở thành hàng hóa giúp kích
thích người lao ộng và người sử dụng lao ộng có những óng góp ch cực hơn vào sự
nghiệp phát triển chung của ất nước.
Có thể nói thị trường lao ộng khá mới mẻ ối với Việt Nam bới lẽ vic hình thành
thị trường lao ộng còn khá nhỏ lẻ ở những khu công nghiệp hoặc những thành
phố lớn. Việt Nam ã gia nhập vào WTO, ây là cơ hội và cũng là thách thức lớn i
với Việt Nam. Vì vậy, ể tồn tại và phát triển, trong thị trường thế giới ầy khắc
nghiệt, các nhà kinh tế Việt Nam cần có những chiến lược cụ thnhm nâng cao
sức cạnh trạnh của hàng hóa, ặc biệt là hàng hóa sức lao ộng. Do vây, cần áp dụng
triệt ể lý luận về hàng hóa sức lao ộng của C. Mác vào thực tế Việt Nam một cách
có hiệu quả ể mang lại nguồn nhân lực có chất lượng tay nghề, phẩm chất tốt ể
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa của ất nước trong thời ại mới.
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44879730
Lý luận về hàng hóa sức lao ộng của C.Mác
Sức lao ộng, theo C. Mác, sức lao ộng là tất cả thể lực và trí tuệ ở trong cơ thể và
trong nhân cách một con người, sức khoẻ và trí tuệ ược con người mang ra ứng dụng
ể chế tạo ra những thứ có khả năng sử dụng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, sức lao
ộng cũng là iều kiện chủ yếu của lao ộng nhưng không phải trong bất cứ iều kiện
nào, sức lao ộng cũng là hàng hoá.
Sức lao ộng chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những iều kiện sau:
+ Thứ nhất, người lao ộng phải ược tự do về thân thể, làm chủ sức lao ộng của mình.
Chỉ ơn giản là có sức khỏe, hoặc trình ộ, kinh nghiệm áp ứng yêu cầu công việc. Họ
có quyền bán sức lao ộng của mình như một hàng hóa. Những người này làm công
nhân, nhân viên và phải chịu sự quản lý của người thuê họ làm việc.
+ Thứ hai, người có sức lao ộng phải bị tước oạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu
sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Ngoài bán sức lao ộng, i làm thuê, họ không
có khả năng tìm ược công việc tự sản xuất phục vụ ời sống. Để tồn tại, người ó buộc
phải bán sức lao ộng của mình ể kiếm sống. Tức là phải i làm thuê và làm việc theo yêu cầu.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng, cũng giống như mọi hàng hóa khác. Hàng hóa
sức lao ộng cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao ộng ược tạo thành khi xảy ra các iều kiện sau:
Người lao ộng ược tự do sử dụng sức lao ộng của mình trao ổi lấy một giá trị
khác. Ví như làm việc ể nhận lại tiền hoặc một loại hàng hóa nào ó. –
Bản thân người lao ộng không thể tự sản xuất kinh doanh. Họ phải tham gia
vào chuỗi sản xuất, sử dụng tư liệu và phương tiện, công cụ của người sử dụng lao
ộng. Vì vậy, họ phải bán sức lao ộng ể phục vụ mục ích tồn tại và sống. Nhận ược
lương thanh toán cho công việc ã thực hiện.
Khi hai iều kiện trên tồn tại song song, sức lao ộng sẽ trở thành hàng hóa như một iều kiện tất yếu.
Hàng hóa sức lao ộng là kết quả của một quá trình lao ộng trong một khoảng thời
gian nhất ịnh. Thông qua ó mà con người làm ra các sản phẩm, cung cấp ược các lOMoAR cPSD| 44879730
dịch vụ trong nhu cầu của khách hàng. Sức lao ộng ược trao ổi như một thứ hàng
hóa. Các công nhân làm việc, bỏ ra sức lao ộng ể nhận ược lương theo giờ, theo buổi.
Tuy nhiên, các giá trị họ làm ra ược có thể lớn gấp nhiều lần giá trị thu về.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng, cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa
sức lao ộng cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá sức lao ộng ược xác ịnh bằng số giờ cần thiết ể sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao ộng. Sức lao ộng là năng lực tự nhiên gắn liền với sức chịu ựng
của con người. Cần thiết ể duy trì sự làm việc bình thường của cơ thể phải cần có
những tư liệu sản xuất cần thiết. Do ó giá trị hàng hoá sức lao ộng là giá trị các tư
liệu sản xuất thiết yếu ể duy trì và tái sản xuất sức lao ộng. Giá trị hàng hoá sức lao
ộng gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần thiết yếu ể duy trì
sản xuất sức lao ộng và ảm bảo sinh hoạt cuộc sống của chính bản thân người lao
ộng; giá trị ào tạo người lao ộng ể có trình ộ tay nghề phù hợp; giá trị các tư liệu sinh
hoạt về thể chất và tinh thần cho gia ịnh người công nhân. Hay nói cách khác, giá trị
của hàng hóa sức lao ộng có ặc iểm là ược quyết ịnh một cách gián tiếp thông qua
các giá trị tư liệu sản xuất ra sức lao ộng.
Giá trị hàng hóa sức lao ộng gồm có:
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng ược quyết ịnh một cách gián tiếp thông qua các giá
trị tư liệu sản xuất ra sức lao ộng. Nhà tư bản tính toán ể nhận về các lợi nhuận lớn
trong hoạt ộng kinh doanh. Bao gồm:
+ Giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần cần thiết ể tái sản xuất sức
lao ộng, duy trì hoạt ộng sống của bản thân mỗi người công nhân. Để họ có thể ảm
bảo sử dụng tiền lương trong nhu cầu cuộc sống.
Ngoài ra còn có phí tổn ào tạo người công nhân ể có trình ộ tay nghề thích hợp; Đây
là khác biệt mang ến mức lương cao hơn.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cho gia ình người lao ộng.
Đặc iểm của hàng hóa sức lao ộng: lOMoAR cPSD| 44879730
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng là công cụ của nó ể thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng sức lao ộng của người sử dụng sức lao ộng. Giá trị này phản ánh chất lượng,
hiệu quả thực hiện công việc lao ộng.
Khác với hàng hóa thông thường (sau một thời gian tiêu dùng sẽ mất i giá trị và giá
trị sử dụng theo thời gian) thì hàng hóa sức lao ộng, khi ược tiêu dùng, ngoài việc
sản xuất ra một loại hàng hóa nào ó thì ồng thời nó cũng tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đặc biệt là ối với người lao ộng có tay nghề, trình ộ
cao. Càng làm việc, lương nhận về của họ càng cao khi ược người sử dụng lao ộng ánh giá cao.
Phần giá trị lớn hơn ó trong hiệu quả kinh doanh ược gọi là giá trị thặng dư. Đây là
iểm cơ bản nhất của hàng hóa sức lao ộng. Nhà tư bản ược nhận các lợi ích lớn trong
quá trình quản lý, ịnh hướng sản xuất, kinh doanh của mình.
Thực trạng thị trường lao ộng ở Việt Nam hiện nay a. Cung lao ộng.
Ở nước ta, lực lượng lao ộng rất dồi dào. Theo Tổng cục Thống kê, dân số cả nước
năm 2012 khoảng 88.780.000 người, tăng 1,06% so với năm 2011, gồm: dân số nam
43.920.000 triệu người, tăng 1,09%; dân số nữ 44.860.000 người, tăng 1,04%.Việt
Nam ang tiếp tục ược hưởng lợi từ thời kỳ "dân số vàng". Tốc ộ tăng dân số giảm
dần, từ 1,16% trong năm 2002 xuống 1,03% trong năm 2012. Bên cạnh ó, lực lượng
lao ộng tăng nhanh hơn, góp phần làm cho nguồn cung lao ộng dồi dào, với tỷ lệ
tăng trung bình 2,6%/năm, tương ương với 1.200.000 lao ộng/năm. Đây là con số
“mơ ước” ể thúc ẩy lực lượng lao ộng phát triển và là nền tảng cho phát triển kinh tế
trong tương lai. Cụ thể, số người trong ộ tuổi lao ộng (từ 15 - 60 tuổi) ã tăng từ
39.394.000 người năm 1999 lên tới 53.098.000 người năm 2012, trong ó lao ộng
nam chiếm 51,4%; lao ộng nữ chiếm 48,6%. Lao ộng từ 15 tuổi trở lên ang làm việc
năm 2012 là 52.114.000 người. b. Cầu lao ộng
Tuy nhiên, số người trong ộ tuổi lao ộng ông không có nghĩa là thị trường lao ộng
Việt Nam áp ứng ủ nhu cầu lao ộng cho các doanh nghiệp. Bởi số lao ộng có tay
nghề, có chất lượng của nước ta ang còn rất hạn chế. Trong tổng số 51,4 triệu lao
ộng chỉ có gần 7,8 triệu người ã ược ào tạo, chiếm 15,4%. Sự chênh lệch về chất
lương nguồn lao ộng ược thể hiện rõ nhất là ở khu vực nông thôn và thành thị. Ở
thành thị lao ộng ã ược ào tạo chiếm 30,9%, trong khi ở nông thôn chỉ có 9%. Sự
chênh lệch này là quá lớn, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế chung của
nước. Trong khi ó, lượng lao ộng từ nông thôn ến thành thị tìm việc là rất lớn.Nhưng lOMoAR cPSD| 44879730
mục ích chính của những lao ộng này lên thành phố không phải ể học nghề, học việc
mà tham gia vào các công việc mang tính chất thời vụ, buôn bán hoặc làm những
công việc không òi hỏi kinh nghiệm, tay nghề. Mức lương trả cho người lao ộng sẽ
tuân thủ mức thối thiểu vùng theo quy ịnh pháp luật. Mức tiền lương thấp nhất trả
cho người lao ộng ã qua học nghề ( kể cả lao ộng tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu.
Nguồn lao ộng dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta trong những năm gần ây liên tục
tăng, nhưng các doanh nghiệp vẫn kêu thiếu lao ộng. Nguyên nhân là do lao ộng Việt
Nam chỉ mới áp ứng ược nhu cầu về số lượng, chứ chưa áp ứng ược nhu cầu về chất
lượng. Điều này không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và còn khiến cho
người lao ộng tự làm mất cơ hội việc làm cho bản thân. Đây cũng là nguyên nhân
gây ra sự chện lệch cung – cầu về lao ộng tại thị trường lao ộng hiện nay. Lao ộng
làm việc trong các khu vực cũng có sự chênh lệch lớn: Chỉ có 4 triệu người kiếm
ược việc làm tại khu vực nhà nước; khu vực có vốn ầu tư nước ngoài là 1,67 triệu
người, trong khi ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước thì có tới 40 triệu người.
Vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao ộng của C. Mác với thị trường sức lao
ộng ở Việt Nam hiện nay
“Thị trường lao ộng – ó là một cơ chế hoạt ộng tương hỗ giữa người sử dụng lao
ộng và người lao ộng trong một không gian kinh té xác ịnh, thể hiện những quan hệ
kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau”
(theo nhà khoa học kinh tế Nga Kostin Leonit Alecxeevich).
Hay nói chi tiết hơn, thị trường lao ộng là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý,
xuất hiện giữa người sở hữu sức lao ộng (người lao ộng) và người sử dụng nó (người
thuê lao ộng) về vấn ề chỗ làm việc cụ thể, nơi và hàng hóa và dịch vụ sẽ ược làm
ra. Thị trường là nơi diễn ra quá trình mua bán, trao ổi sản phẩm. Trong ó, nhà tư
bản phải cố bán ra với giá cao ể thu về lợi nhuận lớn.
Quá trình sử dụng sức lao ộng, lao ộng sẽ ược hình thành trong sản xuất chứ không
phải trên thị trường. Con người tham gia vào các giai oạn sản xuất, làm ra các sản
phẩm giá trị từ những tư liệu ban ầu. Điều ó giúp áp ứng nhu cầu sử dụng, ảm bảo
tiêu dùng trên thị trường
Trước thời kì ổi mới, nước ta xây dựng nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập
trung, theo ó không chấp nhận kinh tế thị trường, thị trường lao ộng và xóa bỏ quan
hệ sản xuất hàng hóa – tiền tệ. Thị trường lao ộng công khai chỉ xuất hiện trong khu
vực kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể. Việc sử dụng lao ộng mang nặng tính kế lOMoAR cPSD| 44879730
hoạch hóa tập trung. Lao ộng không ược coi là hàng hóa ặc biệt và không ược “mua
bán” trên thị trường. Tuy nhiên, sau năm 1986, chủ trương xây dựng nền kinh tế
hàng hóa thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ã làm thay ổi căn bản vị trí của hàng
hóa sức lao ộng trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên quá trình nhận thức và vận
dụng ly luận về hàng hóa sức lao ộng của C. Mác vẫn còn những giới hạn nhất ịnh,
chưa áp ứng ược nhu cầu của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chỉ nghĩa trong
tiến trình toàn cầu hóa kinh tế. Cụ thể như: giá trị sử dụng của hàng hóa còn thấp
làm giảm sự cạnh tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị của hàng hóa sức
lao ộng chưa bao hàm hết những yếu tố áp ứng cho yêu cầu tái sản xuất mở rộng sức
lao ộng cho một bộ phận lớn những người làm công ăn lương, hệ thống thông tin lao
ộng việc làm chưa ược quản lý chặt chẽ, hệ thống giáo dục – ào tạo chưa áp ứng ược
việc nâng cao tay nghề và chất lượng lao ộng cho sự nghiêp công nghiệp hóa, hiện
ại hóa của ất nước trong thời buổi kinh tế tri thức ang phát triển lớn mạnh.
Nhìn nhận về lý luận sức lao ộng của C. Mác, vận dụng vào thị trường sức lao ộng
Việt Nam là một vấn ề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta hiện
nya. Từ ó, ưa ra một số gải pháp cho thị trường lao ộng trong nước.
Thứ nhất: Vận dụng lý luận hàng hóa sức lao ộng phải phù hợp với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và xu thế phát triển chung của nền kihn tế tri thức. Điều này òi
hởi hệ thống giáo dục cần xây dựng và phát triển nhiều hơn nữa cả về chất lượng và
số lượng, nhất là về trình ộ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về phẩm chất ạo ức,
năng lực thì mới có thể tiếp cận, hướng dẫn người lao ộng tiếp cận với nền kinh tế
tri thức và hội nhập quốc tế.
Thứ hai: Vận dụng lý luận một cách phù hợp vào thực tế iều kiện, hoàn cảnh Việt
Nam. Với lợi ích của người sử dụng lao ộng và người lao ộng cần phải hài hòa, cân
ối. Tránh việc làm phát sinh, gây mâu thuẫn gay gắt mà phải tạo mối quan hệ gần
gũi, thân thiết, thống nhất giữa người lao ộng và người i thuê lao ộng. Thứ ba: Vận
dụng lý luận về hàng hóa sức lao ộng phải gắn liền với việc hình thành ội ngũ lao
ộng có trình ộ và cơ cấu hợp lý, áp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước.
Phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mới áp ứng ược nhu cầu của thực tiễn.
Phải biết nắm bắt sử dụng có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện ại. Đi ôi với
việc ào tạo tay nghề cần quan tâm tới giáo dục phẩm chất cho người lao ộng, rèn
luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành
với mục tiêu, lú tưởng mà Đảng và Nhà nước ề ra. Thứ tư: Thúc ẩy sự giao dịch trên
thị trường lao ộng băng các hình thức như phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu
việc làm, tăng cường quản lý Nhà nước, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt ộng
của các doanh nghiệp xuất khẩu lao ộng, phát triển hệ thống thông tin, thống kê thị
trường lao ộng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường lao ộng, hoàn thiện bộ
máy quản lý và vận hành có hiệu quả thị trường lao ộng,… lOMoAR cPSD| 44879730
Thứ năm: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao ộng, ồng thời phải có chế ộ tiền
lương hợp lý, ảm bảo cho việc người lao ộng có thể ảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày, áp ứng việc sản xuất va tái sản xuất sức lao ộng. Phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện ại hóa của ấy nước.
Tóm lại, sự tồn tại và phát triển của hàng hóa sức lao ộng và thị trường lao ộng là
một tất yếu khách quan. Việc thừa nhận sức lao ộng trở thành hàng hóa giúp kích
thích người lao ộng và người sử dụng lao ộng có những óng góp tích cực hơn vào sự
nghiệp phát triển chung của ất nước.
Có thể nói thị trường lao ộng khá mới mẻ ối với Việt Nam bới lẽ việc hình thành
thị trường lao ộng còn khá nhỏ lẻ ở những khu công nghiệp hoặc ở những thành
phố lớn. Việt Nam ã gia nhập vào WTO, ây là cơ hội và cũng là thách thức lớn ối
với Việt Nam. Vì vậy, ể tồn tại và phát triển, trong thị trường thế giới ầy khắc
nghiệt, các nhà kinh tế Việt Nam cần có những chiến lược cụ thể nhằm nâng cao
sức cạnh trạnh của hàng hóa, ặc biệt là hàng hóa sức lao ộng. Do vây, cần áp dụng
triệt ể lý luận về hàng hóa sức lao ộng của C. Mác vào thực tế Việt Nam một cách
có hiệu quả ể mang lại nguồn nhân lực có chất lượng tay nghề, phẩm chất tốt ể
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa của ất nước trong thời ại mới.