lOMoARcPSD|5058237 1
TRƯNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC TRONG HIẾN PHÁP 2013
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: LUẬT HIẾN PHÁP
Hà Nội-2021
lOMoARcPSD|5058237 1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.....................................................1
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................1
4. Chủ đề được nghiên cứu bằng các phương pháp..............................................2
5. Bố cục...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1 GIÁO DỤC VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC TRONG
HIẾN PHÁP 2013.................................................................................................3
1.1. Giáo dục là gì..............................................................................................3
1.2. Mục đích của các chính sách giáo dục.......................................................3
CHƯƠNG 2..........................................................................................................6
NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN....................6
2.1. Nội dung cơ bản, chủ trương thực hiện những chính sách giáo dục trong
hiến pháp 2013...................................................................................................6
2.1.1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.......................................................6
2.1.2. Nhà nước ưu tiên đầu thu hút các nguồn đầu khác trong giáo
dục, nhà nước chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học
bắt buộc, nnước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục
trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện
chính sách học
bổng, học phí hợp lý.......................................................................................6
2.1.3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết
tật những người nghèo được học n hóa học
nghề.......................................9
2.2. Những chính sách, quy định phát triển giáo dục khác..............................10
2.2.1 Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.................................................................................................................10
2.2.2. Văn kiện đại hội XII của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo...............................................................................................11
2.3. Liên hệ thực tế..........................................................................................12
lOMoARcPSD|5058237 1
2.3.1. Những thành
tựu.................................................................................12
2.3.2. Những hạn
chế....................................................................................15
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC....................................................................................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................20
lOMoARcPSD|5058237 1
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong tiến trình phát trin nhiu quc gia, giáo dc đưc xem là cách đ
giảm rủi ro, nguy cho hội con đường hữu hiệu để chống đói nghèo.
Ngày nay, khi trí tuệ trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực sức mạnh
của một quốc gia thì chúng ta đều ý thức được rằng, giáo dục không chỉ phúc
lợi hội, thực sự đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển
hội của đất nước. Đặc biệt Việt Nam khi chất lượng giáo dục vẫn chưa thật
sự tốt, cùng với đó là việc nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển thì
giáo dục lại càng quan trọng hơn nữa, để thể tiếp thu những công nghệ mới, kĩ
thuật tiên tiến hàng đầu thế giới thì phải trình độ, năng lực sự hiểu biết về
thuật đó. Vì vậy việc cần những chính sách, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục hơn nữa để phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, là một yêu
cầu vô cùng quan trọng trong điều kiện nước nhà hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những chính sách về giáo dục của hiến pháp
Phạm vi nghiên cứu những chính sách về giáo dục trong hiến pháp, pháp
luật qua đó liên hệ thực tiễn hiện nay và đưa ra những ý kiến giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những chính sách về giáo dục trong hiến pháp, các quy định
nhằm làm rõ các quan điểm của nhà nước ta trong phát triển giáo dục, thông qua
những phân tích, quan điểm đó đưa kiến nghị về một số giải pháp nhằm nâng cao
hơn chất lượng giáo dục hiện nay.
4. Chủ đề được nghiên cứu bằng các phương pháp
lOMoARcPSD|5058237 1
2
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê và phương
pháp so sánh.
5. Bố cục
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận danh mục tài liệu tham khảo, bài gồm
có 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
TRONG HIẾN PHÁP 2013.
CHƯƠNG 2: NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ LIÊN HỆ THỰC
TẾ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC.
CHƯƠNG 1 GIÁO DỤC VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
TRONG HIẾN PHÁP 2013
1.1. Giáo dục là gì
Trong thi đi hin nay, khi khoa hc và công ngh đang phát trin rt
mạnh, tri thức đã trở thành thước đo sự phát triển dự báo tương lai cho mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam đó một hội lớn để hội nhập với thế giới, nâng
cao vị thế quốc gia, nhưng đó cũng là một thách thức lớn đối với dân tộc cần phải
nâng cao hơn chất lượng và trình độ của giáo dục để có thể tiếp thu những thành
tựu của khoa học công nghệ, giúp phát triển đất nước.
Giáo dục quá trình hoạt động nhằm tác động một cách hệ thống đến
sự phát triển tinh thần, thể chất của con người nhằm tạo ra những phẩm chất
năng lực cần thiết của con người phù hợp với yêu cầu của xã hội.Giáo dục là quá
trình dạy, rèn luyện học tập nhằm nâng cao tri thức khoa học và kĩ năng nghề
nghiệp.
lOMoARcPSD|5058237 1
3
Giáo dục có thể do mỗi người tự tìm hiểu và học hỏi cũng có thể do người
khác hướng dẫn. Điều này đồng nghĩa với việc những trải nghiệm nhân con
người có được cùng các suy nghĩ, hành động và sự cảm nhận sẽ được coi là giáo
dục.
1.2. Mục đích của các chính sách giáo dục
Chính sách giáo dục định hướng những nguyên tắc bản trong việc xác
định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, nội dung , phương pháp giáo dục và tổ chức
hệ thống giáo dục, đào tao.
Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam phát triển nền giáo dục
nhằm nâng cao dân trí phát triển nhân lực bồi dưỡng nhân tài.
Nâng cao dân trí mục đích đầu tiên của nền giáo dục Việt Nam học
vấn cái gốc của văn hóa nâng cao dân trí mới mở rộng được tầm nhìn mới
có nhận thức đúng đắn về tự nhiên xã hội hình thành và bồi dưỡng nhân cách
cách phẩm chất năng lực của công dân trở thành những người ích cho
hội.
Giáo dục còn có mục đích phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đào tạo
ra những con người lao động nghề có sức khỏe năng động và sáng tạo có niềm
tự hào dân tộc đạo đức ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục còn mục đích bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo nên lực
lượng tiên phong trong kinh tế, văn hóa , giáo dục, khoa học, công nghệ, nghệ sĩ
quốc phòng và an ninh quốc gia.
Ngoài những mục đích đã được quy định trong Hiến pháp, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa còn nêu rõ: nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm
xây dựng những con người thế hệ thiết tha gắn với tưởng độc lập dân
lOMoARcPSD|5058237 1
4
tộc và chủ nghĩa hội, đạo đức trong sáng, có ý chí kiên ờng xây dựng bảo
vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn phát huy các giá
trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc con người Việt Nam, ý thức cộng đồng phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư
duy sáng tạo, kỹ năng học thực hành giỏi, tác phong công nghiệp, tính tổ
chức kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên” như lời dặn của bác Hồ.
Trong thi k đt nưc đang phát trin mnh m, hi nhp vi thế gii, thì
những mục tiêu của các chính sách giáo dục là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với
hoàn cảnh của đất nước hiện tại, những chính sách đã nâng cao hơn chất lương
giáo dục, phát triển những tài năng, nguồn nhân lực có trình độ, kỹ thuật am hiểu
về những công nghệ tiến tiến hàng đầu trên thế giới để phục vụ cho việc phát triển
nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. Giáo dục còn thể hiện trình độ, vị
thế của một quốc gia, một nước nền giáo dục tốt, thì sẽ một nước nền
kinh tế lớn mạnh, phát triển. Vì vậy những chính sách đầu tư, những quan điểm
nhằm phát triển nền giáo dục đất nước là một điều vô cùng qaun trọng nếu muốn
trở thành một quốc gia nền kinh tế phát triển thì giáo dục luôn luôn phải
những mục tiêu và định hướng phát triển phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
Vic đưa ra nhng chính sách giáo dc phù hp, đúng đn vi thc tin và
hoàn cảnh nước nhà là một điều rất quan trọng, bởi những chính sách đó sẽ quyết
định không chỉ tới nền giáo dục của đất nước mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển kinh tế, hội, chất lượng cuộc sống đặc biệt trong thời đại mới khi chúng
ta đang vươn tầm ra thế giới, hội nhập để nâng cao vthế của đất nước trên trường
quốc tế thì những chính sách đó lại càng quan trọng hơn nữa.
lOMoARcPSD|5058237 1
5
CHƯƠNG 2
NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Nội dung cơ bản, chủ trương thực hiện những chính sách giáo dục
trong hiến pháp 2013.
2.1.1. Phát triển giáo dục quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục quốc sách hàng đầu, sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước của toàn dân. Không có đầu tư nào mang lại nhiều lợi ích như đầu tư cho
giáo dục. Nnước coi giáo dục một loại hoạt động đặc biệt đã ban hành
những chính sách phù hợp đphát triển giáo dục. Đầu cho giáo dục đầu
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
Phát triển giáo dục đào tạo sựu nghiệp của Đảng, Nhà nước nhân
dân. Đầu cho giáo dục đầu phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Nhà nước ưu tiên đầu và thu hút các nguồn đầu khác trong
giáo dục, nhà nước chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học
bắt buộc, nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung
học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách
học bổng, học phí hợp lý.
Để thực hiện chính sách ưu tiên đầu thu hút các nguồn đầu khác
trong giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản, nêu rõ: Nhà ớc giữ vai trò chủ
đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách; cách nhà nước từng bước bảo đảm đủ kinh phí
lOMoARcPSD|5058237 1
6
hoạt động chuyên môn cho các sở giáo dục, đào tạo công lập; tiếp tục thực
hiện mục tiêu cố hóa trường, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc
biệt hạ tầng công nghệ thông tin; chế độ ưu đãi đối với nhà giáo cán bộ
quản lý giáo dục; chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp đối với nhà
giáo trình độ cao; lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống
thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp gì theo tính chất công
việc, theo vùng; nhà nước chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập
và nghiên cứu khoa học.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu
xây dựng, phát triển các sở giáo dục công lập chế hỗ trợ để đảm
bảo từng bước hoàn thiện mục tiêu phổ cập theo luật định; khuyến khích phát
triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất
lượng cao ở khu đô thị.
Mục đích của giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho
trẻ bước vào lớp 1. để thực hiện tốt mục đích này Đảng và nhà ớc chủ trương
hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao
chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo miễn học phí trước năm 2020;
từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non; phát triển giáo dục mầm non
dưới 5 tuổi chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương sở
giáo; tiếp tục đổi mới chuyển hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết
hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu
cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
Mục đích của giáo dục phổ thông tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. để thực hiện tốt mục đích này Đảng
Nhà nước chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục toàn, chú trọng giáo dục
tưởng, truyền thống, ảnh đạo đức, lối, ngoại ngữ, tin học, năng lực kỹ năng
lOMoARcPSD|5058237 1
7
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo áo, tự
học, khuyến khích học suốt đời; khi hoàn thành việc xây dựng chủ trương giáo
dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015; nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu
học, làm mọi trẻ em trong độ tuổi học tiểu học phải được tới trường .Nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020;
phấn đấu đến năm 2020, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt Trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương tư; biên soạn sách giáo khoa; tài liệu hỗ trợ dạy và
học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số học
sinh khuyết tật.
Nhà nước đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp giáo dục đại học; tiếp tục sắp xếp, xếp để điều chỉnh mạng
lưới các trường đại học, học cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng dẫn đào
tạo với nghiên cứu khoa học.
Mục đích của giáo dục nghề nghiệp là tập trung đào tạo nhân lực có kiến
thức, khi năng trách nhiệm nghề nghiệp. để thực hiện tốt mục đích này, Đảng
Nhà nước chủ trương hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức trình độ đào tạo knăng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động
trong ớc quốc tế. Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng
tích hợp kiến thức, kỹ năng, đăng các phong làm việc chuyên nghiệp để hình
thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
Mục đích của giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất năng lực tự học, học từ làm giàu, làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học. học để thực hiện tốt mục đích này, Đảng
Nhà nước chủ trương hoàn thành mạng lưới các sở giáo dục đại học, học
cấu ngành nghề trình đđào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia, trong đó, đó có một số trường ngành đào tạo ngang tầm khu vực
quốc tế; đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ
lOMoARcPSD|5058237 1
8
và các lĩnh vực, ngành nghề, yêu cầu xây dựng, ảnh bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế; đổi mới mạnh mnội dung giáo dục đại học sau đại học theo hướng
hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ
thống giáo dục đại học; chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới; thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo
định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành; hoàn thiện mô hình đại học quốc
gia, đại học vùng; củng cố phát triển một số sở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Nhà nước ưu tiên nguồn lực, tập trung đầuvà có cơ chế đặc biệt để phát
triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ
khu vực quốc tế, năng lực hợp tác cạnh tranh với các sở đào tạo nghiên
cứu hàng đầu thế giới.
2.1.3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật
và những người nghèo được học văn hóa và học nghề.
Nhà nước ưu tiên đầu phát triển giáo dục đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số chế tín dụng cho học
sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn được vay để học; học phấn đấu giảm chênh
lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ; thực hiện ng bằng hội
trong giáo dục đào tạo, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. người nghèo
được nhà nước cộng đồng giúp đỡ để học tập. đối với các ngành đào tạo
khả năng hội hóa cao, ngân sách nhà nước chi hỗ trợ các đối tượng chính sách,
cách đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. nhà nước khuyến khích
hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên
nghèo học giỏi; tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các nhân, tập thể thành
lOMoARcPSD|5058237 1
9
tích xuất sắc đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Việc thực
hiện tốt chính sách học bổng, học phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho cho những đối
tượng chính sách, người nghèo, đồng bào n tộc thiểu số điều kiện học tập,
đồng thời bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng.
So với hiến pháp năm 1992 thì những chính sách về giáo dục của hiến pháp
2013 sự kế thừa bổ sung những điểm mới rất quan trọng, hai bản hiến
pháp đều coi “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” cúa đất nước, một điểm
mới cho thấy sđúng đắn của Đảng Nhà nước đó là ở hiến pháp 2013 có thêm
“ Nhà nước ưu tiên đầu thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học bắt buộc” đây một quy định
nhằm giúp cho đất nước một nền giáo dục vững chắc, từng bước giúp cho giáo
dục thể phổ cập toàn quốc. Hiến pháp 1992 cũng chưa những quy định cụ
thể về “ưu tiên phát triển giáo dục miền i, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” ở bản hiến pháp
này Nhà nước đã có sự quan tâm, chăm lo, phát triển về giáo dục đối với những
vùng điều kiện khó khăn, ràng bản hiến pháp 2013 những quy định về
giáo dục đã tiến bộ hơn so với các bản hiến pháp trước đó, cho thấy sự quan
tâm rất lớn cúa Nhà nước ta về vấn đề giáo dục đã thể quan điểm, đường lối của
Đảng, Nhà nước ý nguyện của nhân dân về đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục. Đây sở hiến định, bảo đảm về mặt chính trị - pháp để phát
triển nền giáo dục quốc dân.
2.2. Những chính sách, quy định phát triển giáo dục khác.
2.2.1 Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
đào tạo.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tạo đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tưởng chđạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, chế, chính sách, cách điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
lOMoARcPSD|5058237 1
10
sở giáo dục việc tham gia của gia đình, cộng đồng, hội bản thân người
học; học đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đi mi, cn kế tha, phát huy nhng thành tu, phát trin
những nhân tố mới, khi tiếp thu chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp đồng bộ, khả thi, có trọng tâm,trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tự chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - hội
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học công nghệ; hệ phù hợp với quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục đào tạo chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, ra hiện
đại hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục đào tạo, đồng
thời giáo dục đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
2.2.2. Văn kiện đại hội XII của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
5 định hướng lớn về đổi mới giáo dục
Trưc hết, đi mi giáo dc, đào to nhm nâng cao tim năng, k năng
sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ của con người. khoa học công nghệ hệ
lOMoARcPSD|5058237 1
11
phải gắn bó và thông qua nguồn nhân lực được đào tạo để thâm nhập sâu vào sản
xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.
Hướng định của đổi mới giáo dục, đào tạo phát triển, ứng dụng khoa học,
công nghệ phục vụ thiết thực sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế, thế trước hết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, theo đó chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. trong đó, giáo dục, đào tạo hướng
vào xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nói chung
cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng, với những giải pháp đồng. bộ trong đó
tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng
như trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở iáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường quản nhà nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu, thúc đẩy
chuyển dịch cấu lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động phân
bố lao động hợp lý, hiệu quả.
Khuyến khích thành lập lập viên, trung tâm nghiên cứu chuyển giao
công nghệ, doanh nghiệp khoa học, công nghệ trong nhà trường; thí điểm chuyển
hình trường công lập sang sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản
lý, đầu tư.
Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, chú trọng giáo
dục hướng nghiệp, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp.
2.3. Liên hệ thực tế.
2.3.1. Những thành tựu
Một là hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cơ
bản được hoàn thiện
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rà soát, trình chính phủ, Quốc hội ban hành và
ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách khắc phục hạn chế, bất cập tồn
lOMoARcPSD|5058237 1
12
tại từ nhiều năm trước. lần đầu tiên trong 2 năm liên tiếp, bộ đã tham mưu chính
phủ trình quốc hội thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục
đại học năm 2018 luật giáo dục( sửa đổi, ban hành mới) I năm 2019, giải quyết
những những nút thắt” và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn
bản, an toàn diện giáo dục, Đào tạo.
Hai là, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Chỉ tiêu về đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trên toàn quốc cho trẻ 5
tuổi tác hoàn thành ngay từ đầu năm 2017 với tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi
đạt 99,98%
Bên cạnh đó, cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2,
trong đó 18/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ; cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở mức độ 1, một trong đó có 19/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ
2, ai mức độ 3.
Ba là, ban hành tích cực triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Bốn là, công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ngày
càng thực chất, hiệu quả hơn.
Đổi mới thi, thi kiểm tra và đánh giá chất lượng đối với giáo dục tiểu học,
Trung hc cơ s và Trung hc ph thông đưc đánh giá năng lc, kết hp kết qu
quá trình với kết quả cuối năm học.
Các bậc học sau phổ thông đã chuyển việc tổ chức đào tạo theo niên chế
Sang tích lũy môđun hoặc n chỉ. việc kiểm tra, đánh giá trình độ đào tạo thạc
tiến sĩ được thực hiện chặt chẽ hơn chất lượng các luận văn, luận án từng bước
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Công tác đổi mới thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, tuyển sinh đại học,
học cao đẳng được triển khai theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kết quả quá
trình kết hợp với cuối năm học, giảm áp lực và tốn kém cho xã hội.
lOMoARcPSD|5058237 1
13
Năm là, chất lượng giáo dục phổ thông đại trà mũi nhọn đều được
nâng lên, được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.
Theo bản báo cáo năm 2020 của ngân hàng thế giới về vốn nhân lực, thành phần
kết quả giáo dục của Việt Nam đứng thứ 15, tương đương với các nước như
Lan, New Zealand, Thụy Điển.
Kết quả thi Olympic của học sinh Việt Nam những năm vừa qua ra
bước tiến vượt bậc với 49 huy chương vàng trong giai đoạn 2016- 2020 so với
27 huy chương vàng trong giai đoạn 2011- 2015; học sinh Việt Nam đạt điểm số
cao nhất ở các nội dung thi.
Sáu là, tự chủ đại học được đẩy mạnh, chất lượng đào tạo đại học có nhiều
chuyển biến tích cực.
Năm 2019, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam xếp thứ 68/ 196 quốc gia
trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018. lần đầu tiên, Việt Nam 4 cơ sở giáo
dục Đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới; có 11 cơ sở giáo
dục Đại học Việt Nam nằm trong danh sách 500 trường đại học hàng đầu châu Á.
Bảy là, công tác giáo dục chính trị tưởng, đạo đức, trực kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong chương trình giáo dc ph thông mi, ni dung giáo dc đo đc,
lối sống, kỹ năng sống tiếp tục được chú trọng, thực hiện thông qua tất cả các
môn học, hoạt động giáo dục.
Tám là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi
số trong ngành giáo dục.
Toàn ngành giáo dc đã đy mnh ng dng công ngh thông tin trong các
hoạt động quản lý, dạy và học. học
Lần đầu tiên, toàn ngành giáo dục đã xây dựng sở dữ liệu ngành về giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông. công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi
lOMoARcPSD|5058237 1
14
trong các các hoạt động dạy học; học dạy học qua internet, truyền hình được
thực hiện mạnh mẽ, nhất trong thời gian thực hiện ra cách hội đề phòng,
phòng chống dịch covid-19.
Chín là, chủ động hội nhập nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo
dục và đào tạo.
2.3.2. Những hạn chế
Giáo dục vẫn còn một số hạn chế, bất cập như:
Thứ nhất, đó công tác quản nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách
nhiệm còn chồng chéo; việc kiện toàn hội đồng trường các sở giáo dục đại
học quan trọng, hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trò của hội đồng
trường.
Thứ hai, tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết
triệt để một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, n
một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, biệt những giáo
viên vi phạm đạo đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội.
Thứ ba, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số địa
phương chưa phù hợp, còn tình trạng thiếu trường, lớp một số khu đô thị, khu
công nghiệp; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn;
quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm.
Thứ tư, hệ thống quản lý, chị quản trị, kết nối, khi khai thác dữ liệu ngành
phục vụ công tác quản lý, điều hành, dạy học còn chưa đồng bộ; bộ một số nơi hạ
tầng công nghệ thông tin, thiết bị kết nối còn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
Thứ năm, công tác tuyên truyền về giáo dục còn hạn chế, chưa tạo được đồng
thuận cao trong hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách mới
lOMoARcPSD|5058237 1
15
của ngành. truyền thông nội bộ ngành chưa hiệu quả, còn những ý kiến trái chiều
ngay trong đội ngũ giáo viên khi triển khai chính sách mới.
Chúng ta thể thấy rất trong thực tế những chính sách về giáo dục trong
hiến pháp 2013, nghị quyết 29-NQ/TW và văn kiện Đại hội XII của Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có những tác động, thay đổi to lớn
đối với nền giáo dục nước nhà, đã mang lại nhiều kết quả tích cực, những bước
tiến mới, giúp cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn, đồng thời
cũng nâng cao trình độ, con người Việt Nam trên trường quốc tế. Tạo ra đội ngũ,
lực lượng lao động có trình độ, hiểu biết về những kĩ thuật, công nghệ mới hàng
đầu thế giới, để xây dựng phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh,
phát triển vươn tầm sánh ngang với các hàng đầu thế giới. Những chính sách
đó còn giúp cho hội trở nên văn minh hơn, từ đó chất lượng cuộc sống được
nâng cao. Tuy nhiên những chính sách đó vẫn còn những hạn chế, bất cập trong
thực tiễn chưa thể giải quyết ngay cần phải có thời gian và sự chung sức đồng
lòng của Đảng, Nnước nhân dân mới thể biến những hạn chế đó thành
những bước tiến mới trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
Thực tiễn những chính sách về giáo dục của Đảng Nhà nước đã những
chính sách đúng đắn, hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nước nhà nói chung nền giáo dục nói riêng, góp
phần làm cho vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, đất nước
ngày càng có những bước phát triển vững mạnh.
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC
Thứ nhất, tăng cường học tập và làm theo Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục, coi đó nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Gắn kết, phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
lOMoARcPSD|5058237 1
16
dục trong việc ban hành các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
giáo dục và đào tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, đổi mới tư duy cơ chế quản giáo dục, nội dung chương trình,
mô hình đào tạo và phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở đào tạo
theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ.
Nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phợp với từng
đối tượng học sinh. Tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân, phát
huy giá trị bản của văn hóa, truyền thống đạo dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại. Cần có tầm nhìn dài hạn trong quản lý giáo dục, phù hợp với từng loại
đối tượng và cấp học, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản của Nhà nước về giáo dục đào tạo.
Thống nhất giữa hệ thống các chủ trương, chính sách tổ chức thực hiện hoạt
động giáo dục. Tăng cường phối hợp đồng bộ, chặt chẽ hệ thống giữa các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đoàn thể, sự phối hợp gia
đình - nhà trường - hội trong hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
đào tạo. Hoàn thiện triển khai chế phối hợp giữa các bộ, ngành địa
phương trong quản lý Nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm.
Thứ tư, chú trọng công tác xây dựng, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục - lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát
triển giáo dục, vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo phẩm chất đạo đức tốt, sức khỏe, bản lĩnh chính trị vững
vàng, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - hội. Việc
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải
trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác.

Preview text:

lOMoARcPSD|50582371
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC TRONG HIẾN PHÁP 2013
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: LUẬT HIẾN PHÁP
Mã phách: .......................................................................... Hà Nội-2021 lOMoARcPSD|50582371
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.....................................................1
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................1
4. Chủ đề được nghiên cứu bằng các phương pháp..............................................2
5. Bố cục...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1 GIÁO DỤC VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC TRONG
HIẾN PHÁP 2013.................................................................................................3
1.1. Giáo dục là gì..............................................................................................3
1.2. Mục đích của các chính sách giáo dục.......................................................3
CHƯƠNG 2..........................................................................................................6
NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN....................6
2.1. Nội dung cơ bản, chủ trương thực hiện những chính sách giáo dục trong
hiến pháp 2013...................................................................................................6
2.1.1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.......................................................6
2.1.2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác trong giáo
dục, nhà nước chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học
là bắt buộc, nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục
trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý.......................................................................................6
2.1.3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết
tật và những người nghèo được học văn hóa và học
nghề.......................................9
2.2. Những chính sách, quy định phát triển giáo dục khác..............................10
2.2.1 Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.................................................................................................................10
2.2.2. Văn kiện đại hội XII của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo...............................................................................................11
2.3. Liên hệ thực tế..........................................................................................12 lOMoARcPSD|50582371 2.3.1. Những thành
tựu.................................................................................12 2.3.2. Những hạn
chế....................................................................................15
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC....................................................................................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................20 lOMoARcPSD|50582371 MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển ở nhiều quốc gia, giáo dục được xem là cách để
giảm rủi ro, nguy cơ cho xã hội và là con đường hữu hiệu để chống đói nghèo.
Ngày nay, khi trí tuệ trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh
của một quốc gia thì chúng ta đều ý thức được rằng, giáo dục không chỉ là phúc
lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã
hội của đất nước. Đặc biệt là ở Việt Nam khi chất lượng giáo dục vẫn chưa thật
sự tốt, cùng với đó là việc nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển thì
giáo dục lại càng quan trọng hơn nữa, để có thể tiếp thu những công nghệ mới, kĩ
thuật tiên tiến hàng đầu thế giới thì phải có trình độ, năng lực và sự hiểu biết về
kĩ thuật đó. Vì vậy việc cần có những chính sách, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục hơn nữa để phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, là một yêu
cầu vô cùng quan trọng trong điều kiện nước nhà hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những chính sách về giáo dục của hiến pháp
Phạm vi nghiên cứu là những chính sách về giáo dục trong hiến pháp, pháp
luật qua đó liên hệ thực tiễn hiện nay và đưa ra những ý kiến và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những chính sách về giáo dục trong hiến pháp, các quy định
nhằm làm rõ các quan điểm của nhà nước ta trong phát triển giáo dục, thông qua
những phân tích, quan điểm đó đưa kiến nghị về một số giải pháp nhằm nâng cao
hơn chất lượng giáo dục hiện nay.
4. Chủ đề được nghiên cứu bằng các phương pháp 1 lOMoARcPSD|50582371
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê và phương pháp so sánh. 5. Bố cục
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC TRONG HIẾN PHÁP 2013.
CHƯƠNG 2: NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC.
CHƯƠNG 1 GIÁO DỤC VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
TRONG HIẾN PHÁP 2013
1.1. Giáo dục là gì
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học và công nghệ đang phát triển rất
mạnh, tri thức đã trở thành thước đo sự phát triển và dự báo tương lai cho mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam đó là một cơ hội lớn để hội nhập với thế giới, nâng
cao vị thế quốc gia, nhưng đó cũng là một thách thức lớn đối với dân tộc cần phải
nâng cao hơn chất lượng và trình độ của giáo dục để có thể tiếp thu những thành
tựu của khoa học công nghệ, giúp phát triển đất nước.
Giáo dục là quá trình hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến
sự phát triển tinh thần, thể chất của con người nhằm tạo ra những phẩm chất và
năng lực cần thiết của con người phù hợp với yêu cầu của xã hội.Giáo dục là quá
trình dạy, rèn luyện và học tập nhằm nâng cao tri thức khoa học và kĩ năng nghề nghiệp. 2 lOMoARcPSD|50582371
Giáo dục có thể do mỗi người tự tìm hiểu và học hỏi cũng có thể do người
khác hướng dẫn. Điều này đồng nghĩa với việc những trải nghiệm mà cá nhân con
người có được cùng các suy nghĩ, hành động và sự cảm nhận sẽ được coi là giáo dục.
1.2. Mục đích của các chính sách giáo dục
Chính sách giáo dục là định hướng những nguyên tắc cơ bản trong việc xác
định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, nội dung , phương pháp giáo dục và tổ chức
hệ thống giáo dục, đào tao.
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phát triển nền giáo dục
nhằm nâng cao dân trí phát triển nhân lực bồi dưỡng nhân tài.
Nâng cao dân trí là mục đích đầu tiên của nền giáo dục Việt Nam vì học
vấn là cái gốc của văn hóa có nâng cao dân trí mới mở rộng được tầm nhìn mới
có nhận thức đúng đắn về tự nhiên và xã hội hình thành và bồi dưỡng nhân cách
cách phẩm chất và năng lực của công dân trở thành những người có ích cho xã hội.
Giáo dục còn có mục đích phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đào tạo
ra những con người lao động có nghề có sức khỏe năng động và sáng tạo có niềm
tự hào dân tộc có đạo đức có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục còn có mục đích bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo nên lực
lượng tiên phong trong kinh tế, văn hóa , giáo dục, khoa học, công nghệ, nghệ sĩ
quốc phòng và an ninh quốc gia.
Ngoài những mục đích đã được quy định trong Hiến pháp, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa còn nêu rõ: nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm
xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân 3 lOMoARcPSD|50582371
tộc và chủ nghĩa xã hội, đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư
duy sáng tạo, có kỹ năng học thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, tính tổ
chức kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên” như lời dặn của bác Hồ.
Trong thời kỳ đất nước đang phát triển mạnh mẽ, hội nhập với thế giới, thì
những mục tiêu của các chính sách giáo dục là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với
hoàn cảnh của đất nước hiện tại, những chính sách đã nâng cao hơn chất lương
giáo dục, phát triển những tài năng, nguồn nhân lực có trình độ, kỹ thuật am hiểu
về những công nghệ tiến tiến hàng đầu trên thế giới để phục vụ cho việc phát triển
nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. Giáo dục còn thể hiện trình độ, vị
thế của một quốc gia, một nước có nền giáo dục tốt, thì sẽ là một nước có nền
kinh tế lớn mạnh, phát triển. Vì vậy những chính sách đầu tư, những quan điểm
nhằm phát triển nền giáo dục đất nước là một điều vô cùng qaun trọng nếu muốn
trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển thì giáo dục luôn luôn phải có
những mục tiêu và định hướng phát triển phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
Việc đưa ra những chính sách giáo dục phù hợp, đúng đắn với thực tiễn và
hoàn cảnh nước nhà là một điều rất quan trọng, bởi những chính sách đó sẽ quyết
định không chỉ tới nền giáo dục của đất nước mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển kinh tế, xã hội, chất lượng cuộc sống đặc biệt là trong thời đại mới khi chúng
ta đang vươn tầm ra thế giới, hội nhập để nâng cao vị thế của đất nước trên trường
quốc tế thì những chính sách đó lại càng quan trọng hơn nữa. 4 lOMoARcPSD|50582371 CHƯƠNG 2
NHỮNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Nội dung cơ bản, chủ trương thực hiện những chính sách giáo dục
trong hiến pháp 2013.
2.1.1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Không có đầu tư nào mang lại nhiều lợi ích như đầu tư cho
giáo dục. Nhà nước coi giáo dục là một loại hoạt động đặc biệt và đã ban hành
những chính sách phù hợp để phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo là sựu nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác trong
giáo dục, nhà nước chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là
bắt buộc, nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung
học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách
học bổng, học phí hợp lý.
Để thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác
trong giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam khóa XI về đổi mới căn bản, nêu rõ: Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách; cách nhà nước từng bước bảo đảm đủ kinh phí lý 5 lOMoARcPSD|50582371
hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập; tiếp tục thực
hiện mục tiêu cố hóa trường, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc
biệt là hạ tầng công nghệ thông tin; có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà
giáo có trình độ cao; lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống
thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp gì theo tính chất công
việc, theo vùng; nhà nước có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu
tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để đảm
bảo từng bước hoàn thiện mục tiêu phổ cập theo luật định; khuyến khích phát
triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất
lượng cao ở khu đô thị.
Mục đích của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho
trẻ bước vào lớp 1. để thực hiện tốt mục đích này Đảng và nhà nước chủ trương
hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao
chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020;
từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non; phát triển giáo dục mầm non
dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở
giáo; tiếp tục đổi mới và chuyển hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết
hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu
cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
Mục đích của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. để thực hiện tốt mục đích này Đảng và
Nhà nước chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục toàn, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, ảnh đạo đức, lối, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng 6 lOMoARcPSD|50582371
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo áo, tự
học, khuyến khích học suốt đời; khi hoàn thành việc xây dựng chủ trương giáo
dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015; nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu
học, và làm mọi trẻ em trong độ tuổi học tiểu học phải được tới trường .Nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020;
phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt Trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương tư; biên soạn sách giáo khoa; tài liệu hỗ trợ dạy và
học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
Nhà nước đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; tiếp tục sắp xếp, xếp để điều chỉnh mạng
lưới các trường đại học, học cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng dẫn đào
tạo với nghiên cứu khoa học.
Mục đích của giáo dục nghề nghiệp là tập trung đào tạo nhân lực có kiến
thức, khi năng trách nhiệm nghề nghiệp. để thực hiện tốt mục đích này, Đảng và
Nhà nước chủ trương hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động
trong nước và quốc tế. Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng
tích hợp kiến thức, kỹ năng, đăng các phong làm việc chuyên nghiệp để hình
thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
Mục đích của giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, học từ làm giàu, làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học. học để thực hiện tốt mục đích này, Đảng và
Nhà nước chủ trương hoàn thành mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, học cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia, trong đó, đó có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế; đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ 7 lOMoARcPSD|50582371
và các lĩnh vực, ngành nghề, yêu cầu xây dựng, ảnh bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế; đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng
hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ
thống giáo dục đại học; chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới; thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo
định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành; hoàn thiện mô hình đại học quốc
gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Nhà nước ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát
triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ
khu vực và quốc tế, năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên
cứu hàng đầu thế giới.
2.1.3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật
và những người nghèo được học văn hóa và học nghề.
Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và
các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học; học phấn đấu giảm chênh
lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ; thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. người nghèo
được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để học tập. đối với các ngành đào tạo có
khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chi hỗ trợ các đối tượng chính sách,
cách đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. nhà nước khuyến khích
hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên
nghèo học giỏi; tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành 8 lOMoARcPSD|50582371
tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Việc thực
hiện tốt chính sách học bổng, học phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho cho những đối
tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện học tập,
đồng thời bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài năng.
So với hiến pháp năm 1992 thì những chính sách về giáo dục của hiến pháp
2013 có sự kế thừa và bổ sung những điểm mới rất quan trọng, ở hai bản hiến
pháp đều coi “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” cúa đất nước, một điểm
mới cho thấy sự đúng đắn của Đảng và Nhà nước đó là ở hiến pháp 2013 có thêm
“ Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc” đây là một quy định
nhằm giúp cho đất nước có một nền giáo dục vững chắc, từng bước giúp cho giáo
dục có thể phổ cập toàn quốc. Hiến pháp 1992 cũng chưa có những quy định cụ
thể về “ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” ở bản hiến pháp
này Nhà nước đã có sự quan tâm, chăm lo, phát triển về giáo dục đối với những
vùng có điều kiện khó khăn, rõ ràng ở bản hiến pháp 2013 những quy định về
giáo dục đã tiến bộ hơn so với các bản hiến pháp trước đó, nó cho thấy sự quan
tâm rất lớn cúa Nhà nước ta về vấn đề giáo dục đã thể quan điểm, đường lối của
Đảng, Nhà nước và ý nguyện của nhân dân về đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục. Đây là cơ sở hiến định, là bảo đảm về mặt chính trị - pháp lý để phát
triển nền giáo dục quốc dân.
2.2. Những chính sách, quy định phát triển giáo dục khác.
2.2.1 Nghị quyết 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tạo đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, cách điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ 9 lOMoARcPSD|50582371
sở giáo dục và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; học đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, khi tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp đồng bộ, khả thi, có trọng tâm,trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục tự chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; hệ phù hợp với quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, ra hiện
đại hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
2.2.2. Văn kiện đại hội XII của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
5 định hướng lớn về đổi mới giáo dục
Trước hết, đổi mới giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao tiềm năng, kỹ năng
sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ của con người. khoa học công nghệ hệ 10 lOMoARcPSD|50582371
phải gắn bó và thông qua nguồn nhân lực được đào tạo để thâm nhập sâu vào sản
xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.
Hướng định của đổi mới giáo dục, đào tạo và phát triển, ứng dụng khoa học,
công nghệ là phục vụ thiết thực sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế, thế trước hết là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, theo đó là chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. trong đó, giáo dục, đào tạo hướng
vào xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nói chung và
cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng, với những giải pháp đồng. bộ trong đó
tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng
như trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở iáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động và phân
bố lao động hợp lý, hiệu quả.
Khuyến khích thành lập lập viên, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, doanh nghiệp khoa học, công nghệ trong nhà trường; thí điểm chuyển
mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý, đầu tư.
Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, chú trọng giáo
dục hướng nghiệp, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp.
2.3. Liên hệ thực tế.
2.3.1. Những thành tựu
Một là hệ thống cơ chế, chính sách trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cơ bản được hoàn thiện
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rà soát, trình chính phủ, Quốc hội ban hành và
ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách khắc phục hạn chế, bất cập tồn 11 lOMoARcPSD|50582371
tại từ nhiều năm trước. lần đầu tiên trong 2 năm liên tiếp, bộ đã tham mưu chính
phủ trình quốc hội thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục
đại học năm 2018 và luật giáo dục( sửa đổi, ban hành mới) I năm 2019, giải quyết
những những “ nút thắt” và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động đổi mới căn
bản, an toàn diện giáo dục, Đào tạo.
Hai là, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Chỉ tiêu về đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trên toàn quốc cho trẻ 5
tuổi tác hoàn thành ngay từ đầu năm 2017 với tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,98%
Bên cạnh đó, cả nước đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2,
trong đó có 18/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ; cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở mức độ 1, một trong đó có 19/63 tỉnh, thành phố đạt mức độ 2, ai mức độ 3.
Ba là, ban hành và tích cực triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Bốn là, công tác tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ngày
càng thực chất, hiệu quả hơn.
Đổi mới thi, thi kiểm tra và đánh giá chất lượng đối với giáo dục tiểu học,
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông được đánh giá năng lực, kết hợp kết quả
quá trình với kết quả cuối năm học.
Các bậc học sau phổ thông đã chuyển việc tổ chức đào tạo theo niên chế
Sang tích lũy môđun hoặc tín chỉ. việc kiểm tra, đánh giá trình độ đào tạo thạc sĩ
và tiến sĩ được thực hiện chặt chẽ hơn chất lượng các luận văn, luận án từng bước
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Công tác đổi mới thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, tuyển sinh đại học,
học cao đẳng được triển khai theo hướng đánh giá năng lực, kết hợp kết quả quá
trình kết hợp với cuối năm học, giảm áp lực và tốn kém cho xã hội. 12 lOMoARcPSD|50582371
Năm là, chất lượng giáo dục phổ thông và đại trà và mũi nhọn đều được
nâng lên, được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.
Theo bản báo cáo năm 2020 của ngân hàng thế giới về vốn nhân lực, thành phần
kết quả giáo dục của Việt Nam đứng thứ 15, tương đương với các nước như Hà
Lan, New Zealand, Thụy Điển.
Kết quả thi Olympic của học sinh Việt Nam những năm vừa qua ra có
bước tiến vượt bậc với 49 huy chương vàng trong giai đoạn 2016- 2020 so với
27 huy chương vàng trong giai đoạn 2011- 2015; học sinh Việt Nam đạt điểm số
cao nhất ở các nội dung thi.
Sáu là, tự chủ đại học được đẩy mạnh, chất lượng đào tạo đại học có nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 2019, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam xếp thứ 68/ 196 quốc gia
trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018. lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo
dục Đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới; có 11 cơ sở giáo
dục Đại học Việt Nam nằm trong danh sách 500 trường đại học hàng đầu châu Á.
Bảy là, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, trực kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, nội dung giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống tiếp tục được chú trọng, thực hiện thông qua tất cả các
môn học, hoạt động giáo dục.
Tám là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi
số trong ngành giáo dục.
Toàn ngành giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các
hoạt động quản lý, dạy và học. học
Lần đầu tiên, toàn ngành giáo dục đã xây dựng cơ sở dữ liệu ngành về giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông. công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi 13 lOMoARcPSD|50582371
trong các các hoạt động dạy và học; học dạy học qua internet, truyền hình được
thực hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện ra cách xã hội đề phòng,
phòng chống dịch covid-19.
Chín là, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
2.3.2. Những hạn chế
Giáo dục vẫn còn một số hạn chế, bất cập như:
Thứ nhất, đó là công tác quản lý nhà nước, quản trị nhà trường còn bất cập, trách
nhiệm còn chồng chéo; việc kiện toàn hội đồng trường các cơ sở giáo dục đại
học quan trọng, hoạt động chưa thực chất, chưa phát huy tốt vai trò của hội đồng trường.
Thứ hai, là tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết
triệt để ở một số địa phương; chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, còn
một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cá biệt có những giáo
viên vi phạm đạo đức nhà giáo, gây bức xúc xã hội.
Thứ ba, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở một số địa
phương chưa phù hợp, còn tình trạng thiếu trường, lớp ở một số khu đô thị, khu
công nghiệp; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn;
quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và sư phạm còn chậm.
Thứ tư, hệ thống quản lý, chị quản trị, kết nối, khi khai thác dữ liệu ngành
phục vụ công tác quản lý, điều hành, dạy học còn chưa đồng bộ; bộ một số nơi hạ
tầng công nghệ thông tin, thiết bị kết nối còn thiếu, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Thứ năm, công tác tuyên truyền về giáo dục còn hạn chế, chưa tạo được đồng
thuận cao trong xã hội khi bắt đầu triển khai nhiều chủ trương, chính sách mới 14 lOMoARcPSD|50582371
của ngành. truyền thông nội bộ ngành chưa hiệu quả, còn những ý kiến trái chiều
ngay trong đội ngũ giáo viên khi triển khai chính sách mới.
Chúng ta có thể thấy rất rõ trong thực tế những chính sách về giáo dục trong
hiến pháp 2013, nghị quyết 29-NQ/TW và văn kiện Đại hội XII của Đảng về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có những tác động, thay đổi to lớn
đối với nền giáo dục nước nhà, nó đã mang lại nhiều kết quả tích cực, những bước
tiến mới, giúp cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn, đồng thời
cũng nâng cao trình độ, con người Việt Nam trên trường quốc tế. Tạo ra đội ngũ,
lực lượng lao động có trình độ, hiểu biết về những kĩ thuật, công nghệ mới hàng
đầu thế giới, để xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh,
phát triển vươn tầm và sánh ngang với các hàng đầu thế giới. Những chính sách
đó còn giúp cho xã hội trở nên văn minh hơn, từ đó chất lượng cuộc sống được
nâng cao. Tuy nhiên những chính sách đó vẫn còn có những hạn chế, bất cập trong
thực tiễn chưa thể giải quyết ngay mà cần phải có thời gian và sự chung sức đồng
lòng của Đảng, Nhà nước và nhân dân mới có thể biến những hạn chế đó thành
những bước tiến mới trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Thực tiễn những chính sách về giáo dục của Đảng và Nhà nước đã là những
chính sách đúng đắn, hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, đã góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nước nhà nói chung và nền giáo dục nói riêng, góp
phần làm cho vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, đất nước
ngày càng có những bước phát triển vững mạnh.
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
Thứ nhất, tăng cường học tập và làm theo Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục, coi đó là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Gắn kết, phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo 15 lOMoARcPSD|50582371
dục trong việc ban hành các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
giáo dục và đào tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục, nội dung chương trình,
mô hình đào tạo và phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở đào tạo
theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ.
Nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với từng
đối tượng học sinh. Tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân, phát
huy giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại. Cần có tầm nhìn dài hạn trong quản lý giáo dục, phù hợp với từng loại
đối tượng và cấp học, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Thống nhất giữa hệ thống các chủ trương, chính sách và tổ chức thực hiện hoạt
động giáo dục. Tăng cường phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và có hệ thống giữa các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đoàn thể, sự phối hợp gia
đình - nhà trường - xã hội trong hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa
phương trong quản lý Nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm.
Thứ tư, chú trọng công tác xây dựng, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục - lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát
triển giáo dục, có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, bản lĩnh chính trị vững
vàng, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Việc
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải
trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. 16