Bài tập lớn môn kinh tế chính trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Bài tập lớn môn kinh tế chính trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939 lOMoAR cPSD| 44820939 Mục lục
I. Lời mở ầu: ............................................................................................. 2
II. Lý luận hàng hóa sức lao ộng: ........................................................... 3
1. Khái niệm sức lao ộng: ...................................................................... 3
2. Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa: ................................... 3
3. Thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng:.............................................. 4
III. Vai trò của hàng hóa sức lao ộng trong việc tạo ra lợi nhuận cho
chủ doanh nghiệp: ................................................................................... 5
1. Về thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng: ................ 5
2. Hàng hóa sức lao ộng óng vai trò như thế nào trong việc tạo ra lợi
nhuận cho chủ doanh nghiệp: .............................................................. 5
IV. Thực tiễn thị trường sức lao ộng tại Việt Nam: ............................... 6
1. Thực trạng cung lao ộng: .................................................................. 7
2. Thực trạng cầu lao ộng: .................................................................... 8
V. Trách nhiệm của sinh viên với tư cách là người lao ộng: .................. 9
1. Đối với doanh nghiệp: ....................................................................... 9
2. Đối với bản thân: ............................................................................. 10
VI. Kết luận: ........................................................................................... 10
VII. Tài liệu tham khảo: ........................................................................ 11 1 lOMoAR cPSD| 44820939 I. Lời mở ầu:
Hàng hóa sức lao ộng là một nhân tố quan trọng, không thể nào thiếu
trong thị trường kinh tế Việt Nam hiện nay, ặc biệt là trong thời kì dịch bệnh
Covid-19 ang hoành hành. Hơn thế nữa, thị trường hàng hóa sức lao ộng là
một trong số những thị trường kém phát triển nhất so với bạn bè quốc tế.
Trước ổi mới, thị trường sức lao ộng hầu như không ược thừa nhận bởi nền
kinh tế nước ta. May mắn thay, thị trường này ang dần nhận ược sự công
nhận áng kể từ các nhà kinh tế trong nước cũng như chính phủ Việt Nam. Đó
là chuyện tất yếu phải xảy ra, ặc biệt khi ta thấy ược ý nghĩa to lớn mà nó
mang lại cho thị trường nước nhà. Với sự ưa vào thực tiễn của bộ Luật Lao
ộng ngày 23/6/1994 kèm theo hàng loạt các nghị ịnh khác, tiền ề cho khuôn
khổ pháp lý ầu tiên cho thị trường sức lao ộng ã ược ặt ra.
Trước C. Mác, không có nhà kinh tế nào nhận rõ ranh giới giữa hai phạm
trù “lao ộng” và “sức lao ộng”. Nhờ có quan iểm úng ắn về sức lao ộng và
sức lao ộng, C.Mác ã trở thành người ầu tiên ưa ra học thuyết về sức lao ộng
hàng hoá một cách khoa học. Lý thuyết này dần dần ược hoàn thiện qua nhiều
bài viết khác nhau và ỉnh cao là Das Kapital. C.Mác ã viết trong cuốn Tư
bản: "Tư bản chỉ xuất hiện khi người sở hữu tư liệu sản xuất và cung cấp sinh
hoạt phí thấy rằng người lao ộng tự do là người bán sức lao ộng của mình.
Chúng ta ang ở trong thị trường. Bây giờ chúng ta phải xem xét kỹ hơn một
loại hàng hoá cụ thể , cụ thể là sức lao ộng. "Theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin
về sức lao ộng và hiện trạng thị trường lao ộng nước ta, việc cải tạo thị trường
lao ộng không chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà còn mang lại lợi ích kinh tế, có ý
nghĩa chính trị, ưu tiên hàng ầu. 2 lOMoAR cPSD| 44820939 II.
Lý luận hàng hóa sức lao ộng:
1. Khái niệm sức lao ộng:
Sức lao ộng hay năng lực lao ộng là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người ang sống, và ược người ó
em ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ó.
2. Điều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa:
Để sức lao ộng có thể trở thành hàng hóa ặc biệt, có hai iều kiện chính sức lao ộng cần thỏa mãn:
Thứ nhất, người lao ộng phải có sự tự do về thân thể. Chỉ khi người lao
ộng có sự tự do về thân thể, họ mới có thể tùy ý sử dụng và chi phối sức lao
ộng của mình. Sức lao ộng chỉ trở thành hàng hóa trên thị trường kinh tế khi
nó là do chính bản thân người lao ộng có khả năng sản xuất ưa ra bán. Nói
cách khác, việc biến sức lao ộng thành hàng hóa không thể tồn tại ồng thời
với chế ộ phong kiến và chế ộ chiếm hữu nô lệ.
Thứ hai, người lao ộng phải chưa sở hữu ủ các tư liệu sản xuất cần thiết ể
có thể kết hợp với sức lao ộng của mình và tạo ra hàng hóa. Chính vì vậy,
người lao ộng phải bán sức lao ộng của mình ổi lấy hàng hóa, duy trì sự tồn
tại của bản thân mình.
Khi chủ nghĩa tư bản cập bến, cả hai iều kiện này ã ược thỏa mãn. Một
mặt, sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản ã dẫn ến sự kết thúc của chế ộ phong
kiến và chiếm hữu nô, giải phóng người lao ộng từ tay các chủ nô và chúa
phong kiến, ban cho họ sự tự do về thân thể. Mặt khác, tác ộng của quy luật
giá trị và các biện pháp tích lũy nguyên thủy của tư bản cũng ã làm phá sản
những nhà sản xuất hàng hóa nhỏ lẻ, khiến cho nhiều người phải bán sức lao
ộng của mình cho một số ít những người sở hữu nhiều tư liệu sản xuất. Như
vậy, chủ nghĩa tư bản ã tạo iều kiện cho sự phát triển của thị trường sức lao
ộng, với hình thức thuê mướn là phương thức giao dịch chủ yếu của mặt hàng ộc áo này. 3 lOMoAR cPSD| 44820939
3. Thuộc tính của hàng hóa sức lao ộng:
Hàng hóa sức lao ộng có hai thuộc tính chính bao gồm: Giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa sức lao ộng cũng do số lượng lao ộng xã hội cần thiết ể
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao ộng quyết ịnh.
Sức lao ộng chỉ tồn tại với tư cách là khả năng sống sót của con người.
Để tái sản xuất năng lực này, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất ịnh.
Do ó, thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể tái sản xuất sản lượng lao ộng
sẽ làm giảm thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt này. Nói cách khác, giá trị của sức lao ộng hàng hóa ược o lường một
cách gián tiếp bằng giá trị của phương tiện sinh hoạt do sức lao ộng tái sản xuất ra.
Giá trị của sức lao ộng hàng hoá ược quy vào các bộ phận sau tạo thành:
Thứ nhất, giá trị của phương tiện sinh hoạt (vật chất và tinh thần) cần thiết ể
tái sản xuất sức lao ộng;
Thứ hai, chi phí ào tạo nhân viên lao ộng;
Thứ ba, giá trị của nhu yếu phẩm hàng ngày (vật chất và tinh thần) nuôi dạy con cái của nhân viên.
Nếu úng với nguyên tắc kinh tế ngang giá trong nền kinh tế thị trường,
giá cả sức lao ộng hàng hoá phải phản ánh các giá trị trên.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng cũng nhằm mục ích thỏa mãn nhu
cầu của người mua.
Người mua hàng hóa sức lao ộng mong muốn thỏa mãn nhu cầu có ược
giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng
ược thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao ộng.
Hàng hóa sức lao ộng là loại hàng hóa ặc biệt, mang yếu tố tinh thần và
lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng có tính năng ặc biệt mà 4 lOMoAR cPSD| 44820939
không hàng hóa thông thường nào có ược, ó là trong khi sử dụng nó, không
những giá trị của nó ược bảo tồn mà còn tạo ra ược lượng giá trị lớn hơn.
Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị thặng dư
nêu trên do hao phí sức lao ộng mà có.
III. Vai trò của hàng hóa sức lao ộng trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp:
1. Về thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao ộng:
Như ã ược ề cập phía trên, hàng hóa sức lao ộng là một loại hàng hóa ặc
biệt, với thuộc tính giá trị sử dụng như sau: Khi ược sử dụng, nó sẽ tạo ra giá
trị lớn hơn giá trị bản thân nó.
Chính nhờ thuộc tính này, nhà tư bản ã tìm ược cách ể vận dụng nó, tạo
ra nguồn lợi nhuận cho bản thân. Vậy làm thế nào mà các nhà sản xuất ã tìm
ược cách ể tìm ược lỗ hổng này trong quá trình vận ộng của nền
kinh tế? Câu trả lời dẫn ta ến phần tiếp theo của bài viết.
2. Hàng hóa sức lao ộng óng vai trò như thế nào trong việc tạo ra lợi nhuận
cho chủ doanh nghiệp:
Theo những gì ta ã biết, người lao ộng buộc phải tìm ến các nhà sản xuất
ể bán sức lao ộng của mình khi họ không có tư liệu sản xuất ể có thể tự mình
sản xuất hàng hóa. Lợi dụng iều này, các nhà sản xuất mua sức lao ộng của
người lao ộng với giá bằng với giá của tư liệu sinh hoạt hàng ngày của người
lao ộng: thực phẩm, giáo dục, giải trí,… - ược biểu hiện bằng tiền lương của
người lao ộng ó. Đổi lại, người lao ộng sẽ sử dụng sức lao ộng của mình ể
kết hợp với tư liệu sản xuất mà nhà tư bản cung cấp, từ ó tạo ra giá trị gia
tăng vào sản phẩm với giá trị lớn hơn giá trị sức lao ộng của mình. Phần
chênh lệch giá trị giữa hai giá trị này ược gọi là giá trị thặng dư, hay nói cách
khác chính là lợi nhuận mà nhà tư bản sẽ chiếm hữu ược từ việc thuê nhân lực. 5 lOMoAR cPSD| 44820939
Ta lấy một ví dụ ngắn gọn như sau: Andrew là một nhân viên Marketing
tại công ty X. Trong một tháng, Andrew phải chi trả cho các khoản sau: 1000$
tiền thuê căn hộ studio cho anh và bạn trai của anh; 500$ tiền thực phẩm và
tạp hóa, 100$ cho các dịch vụ giải trí, 200$ cho các dịch vụ bảo hiểm và phần
còn lại anh ưa vào tài khoản tiết kiệm. Lương của Andrew là 2500$ một
tháng. Cũng trong một tháng ó, anh góp phần làm tăng doanh thu của công
ty lên 2%, tương ương với 4000$. Như vậy, giá trị thặng dư mà anh ã làm
không công cho công ty là 1500$, cũng chính là lợi nhuận mà công ty nhận
ược khi thuê anh. Nếu như Andrew không thể gia tăng doanh thu của công
ty lên quá 2500$ một tháng, công ty sẽ không nhận ược lợi nhuận, thậm chí
còn lỗ hụt. Như vậy, công ty không còn lý do ể thuê Andrew nữa.
Đây chính là lý do vì sao thuộc tính ặc biệt của hàng hóa sức lao ộng ược
nhắc tới ở phần một lại óng vai trò quan trọng ến vậy trong việc em lại lợi nhuận cho nhà tư bản. IV.
Thực tiễn thị trường sức lao ộng tại Việt Nam:
Từ năm 1986, Đảng và nhà nước ta ã chính thức công nhận sức lao ộng
là một loại hàng hóa, dẫn ến việc xây dựng thị trường sức lao ộng trở thành
việc dĩ nhiên phải làm. Đảng ta cũng nhấn mạnh việc phát triển kinh tế thị
trường và ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là vấn ề cốt lõi và trọng tâm của Đảng,
với hàng hóa sức lao ộng là iều kiện tiên quyết ể phát triển kinh tế công
nghiệp, kinh tế thị trường. Trong những năm gần ây, việc phát triển thị trường
lao ộng nước ta ã ạt ược những kết quả nhất ịnh, tạo cơ sở cho việc cải thiện
quan hệ lao ộng và phát triển kinh tế, xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, yêu cầu phát triển ồng bộ các loại thị
trường khác nhau ã góp phần phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có hiệu quả các
nguồn lực trong nền kinh tế tạo iều kiện cho hàng hoá sức lao ộng và thị trường lao ộng. 6 lOMoAR cPSD| 44820939
1. Thực trạng cung lao ộng:
Cung lao ộng là tổng nguồn sức lao ộng do người lao ộng tự nguyện em
vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao ộng ược xem xét dưới hai góc ộ
là số lượng và chất lượng lao ộng.
Thứ nhất, về số lượng lao ộng: Nước ta có nguồn lao ộng hết sức dồi dào,
ặc biệt là lao ộng trẻ. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì ến hết
năm 2010 dân số Việt Nam là 86.927.700 người. Trong ó số người trong ộ
tuổi lao ộng là 50.392.900 người, mức tăng trung bình hàng năm là 2.3% So
với tốc ộ tăng dân số (1,7%/năm) thì tốc ộ tăng dân số trong ộ tuổi lao ộng cao hơn nhiều.
Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao ộng ang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp
tục vượt trong tương lai, iều ó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân
cư. Hàng năm cung sức lao ộng tăng từ 3,2% ến 3,5%, như vậy mỗi năm
chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3 ến 1,5 triệu người ến ộ tuổi lao ộng. Đó là
hậu quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua.
Thứ hai, về chất lượng lao ộng: Chất lượng lao ộng ngày càng ược nâng
cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo
cáo cho thấy từ năm 1996 ến năm 2005 chất lượng lao ộng tăng từ 12,3% ến
25% . Đặc biệt lao ộng nước ta chủ yếu lao ộng trẻ, năng ộng, nhạy bén và
tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao ộng nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt sức
khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ lao
ộng ã qua ào tạo của chúng ta hiện nay còn rất thấp. Theo Tổng cục thống kê
năm 2005 tỉ lệ lao ộng chưa qua ào tạo chiếm 75%, con số này ở mức rất cao.
Mặc dù cả nước có khoảng 1.300 trường cao ẳng, trung cấp nghề, trung tâm
dạy nghề nhưng chất lượng ào tạo chưa ạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng
dạy không phù hợp, chưa áp ứng ược yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu
chế xuất và cho xuất khẩu lao ộng. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn 7 lOMoAR cPSD| 44820939
giữa tỷ lệ lao ộng ã qua ào tạo giữa thành thị và nông thôn. Trong khi ở thành
thị là 30.6% thì ở nông thôn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).
2. Thực trạng cầu lao ộng:
Cầu lao ộng là nhu cầu về sức lao ộng của một quốc gia, một ịa phương,
một ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác ịnh. Nhu
cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao ộng trên thị trường lao ộng.
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao ộng ã giảm,
nguồn cung tăng chậm, không ủ áp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối
tuyển dụng người lao ộng không có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn ến tỷ lệ
thất nghiệp ang dần tăng lên, iều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
Trên thị trường lao ộng giá cả hàng hóa sức lao ộng ược thể hiện dưới
dạng tiền lương/tiền công. Theo nguyên tắc của C.Mác, tiền lương tối thiểu
phải ảm bảo tái sản xuất sức lao ộng, ảm bảo duy trì và nâng cao ời sống vật
chất và tinh thần của người lao ộng cùng gia ình họ. Tiền lương cũng ược
quyết ịnh bởi những quy luật giá cả của tất cả các hàng hoá khác; bởi quan
hệ cung – cầu. Sự phân phối tiền lương công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết
ịnh ến sự tận tâm, tận lực của người lao ộng ối với sự phát triển kinh tế – xã
hội. Vì vậy, tiền lương và thu nhập phải thể hiện ược sự công bằng trong phân
phối theo kết quả lao ộng và hiệu suất công tác của mỗi người.
Ở nước ta, cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 ã em lại những
thay ổi bước ầu trong hệ thống trả công lao ộng, tạo nên sự hài hòa giữa
người lao ộng với người sử dụng lao ộng. Chính sách cải cách tiền lương quy
ịnh về mức lương tối thiểu; quan hệ tiền lương giữa các khu vực; các chế ộ
phụ cấp tiền lương, thu nhập, trong ó xác ịnh mức tiền công, tiền lương tối
thiểu là căn cứ nền tảng ể xác ịnh giá cả sức lao ộng. Hệ thống thang bảng
lương cũng ã dần dần ược iều chỉnh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước,
Nhà nước ã ban hành hệ thống thang bảng lương, bảng lương (Nghị ịnh 8 lOMoAR cPSD| 44820939
26/CP ngày 13/5/1993) ể các doanh nghiệp nhà nước áp dụng thống nhất, và
trở thành thang giá trị chung cho việc tính lương như một yếu tố ầu vào.
Đối với các doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt ộng tại Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt ộng
theo Luật doanh nghiệp, nhà nước ã thể chế hóa chính sách tiền lương bằng
cách ban hành mức lương tối thiểu, còn các nội dung khác của chính sách
tiền lương chỉ mang tính hướng dẫn ể các doanh nghiệp, cơ quan hay tổ chức
ó quyết ịnh trên cơ sở quan hệ cung cầu lao ộng trên thị trường và iều kiện
của từng bên tham gia thị trường.
Mức lương tối thiểu luôn ược iều chỉnh theo sự biến ộng của giá trên thị
trường, cụ thể: Ngày 10/11/2012, Quốc Hội ã thông qua Nghị Quyết quy ịnh
về mức lương tối thiểu chung. Kể từ ngày 01/07/2013, mức lương tối thiểu
chung ược iều chỉnh tăng từ 1,050,000 ồng/tháng lên 1,150,000 ồng/ tháng,
tức tăng thêm 100,000 ồng/ tháng so với hiện nay. Như vậy, ồng thời mức
lương tối a (mức trần) tham gia Bảo hiểm Xã Hội – Y tế – Thất nghiệp sẽ
tăng lên 23,000,000 ồng từ tháng 01/07/2013 thay vì là 21,000,000 ồng như
hiện nay. Theo ó, từ tháng 07/2013, người lao ộng ang có mức lương tham
gia bảo hiểm (lương hợp ồng lao ộng) cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu
chung sẽ phải óng thêm 190,000 ồng/tháng (9.5%) và người sử dụng cũng
phải óng thêm tương ứng cho nhân viên này 420,000 ồng/tháng/nhân viên (21%) vào quỹ BHXH-YT-TN.
Như vậy, cho thấy giá cả của sức lao ộng trên thị trường Việt Nam hiện
nay vẫn còn chưa thỏa áng. Mức lương trung bình của người lao ộng còn
thấp so với mức thu nhập trung bình của lao ộng xã hội, chưa ảm bảo ầy ủ
iều kiện ể người lao ộng phát huy hết khả năng của mình. V.
Trách nhiệm của sinh viên với tư cách là người lao ộng:
1. Đối với doanh nghiệp:
Với tư cách là người lao ộng, sinh viên có nghĩa vụ phải tuân thủ hợp
ồng/giao ước ã ặt ra ối với bên doanh nghiệp. Trong các thoả thuận của hợp 9 lOMoAR cPSD| 44820939
ồng lao ộng ã nêu rõ những nghĩa vụ cụ thể cho từng bên phù hợp với ặc iểm,
tính chất nguyện vọng mang tính cá nhân, về phương diện chung nhất, mang
tính bản chất, nghĩa vụ theo hợp ồng lao ộng của các mối quan hệ lao ộng là
giống nhau. Nhưng ối với mỗi hợp ồng cụ thể sẽ ghi nhận những nội dung,
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, tuỳ thuộc vào vấn ề hai bên quan tâm.
Mặt khác, sinh viên cần chấp hành kỷ luật lao ộng, nội quy lao ộng, tuân
theo sự quản lý, iều hành giám sát của người sử dụng lao ộng. Pháp luật lao
ộng quy ịnh yêu cầu người lao ộng, và người sử dụng lao ộng thực hiện các
cam kết, mặc khác do ặc iểm và yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Vì sự ổn
ịnh và trật tự doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, vì sự an toàn của sản nghiệp,
tài sản ầu tư nên pháp luật quy ịnh người sử dụng lao ộng ược quyền quản lý người lao ộng.
2. Đối với bản thân:
Để ảm bảo quyền lợi của bản thân khi tham gia lao ộng, sinh viên cần
thực hiện các quy ịnh của pháp luật về lao ộng, việc làm, giáo dục nghề
nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ
sinh lao ộng. Thực hiện nghĩa vụ này òi hỏi người lao ộng tuân thủ, thực thi
úng và ầy ủ quy ịnh về lao ộng, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, óng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quy ịnh có liên quan ến hai lĩnh vực bảo
hiểm nêu trên (khai báo, sử dụng thẻ, giám ịnh, các thủ tục khác có liên quan,
không thực hiện các iều cấm nhằm trục lợi…). VI. Kết luận:
Như vậy, ta ã i qua cách mà hàng hóa sức lao ộng – một loại hàng hóa ặc
biệt gây ảnh hưởng lên nền kinh tế thị trường Việt Nam. Thứ nhất, ta biết
rằng iều kiện ể sức lao ộng trở thành hàng hóa là người lao ộng phải ược tự
do về thân thể và bị tước oạt hoàn toàn tư liệu sản xuất. Thứ hai, ta biết hàng
hóa sức lao ộng có hai thuộc tính ó là giá trị và giá trị sử dụng. Thứ ba, ta
biết ược cách mà hàng hóa sức lao ộng em lại lợi nhuận cho các nhà tư bản 10 lOMoAR cPSD| 44820939
và vai trò của nó ối với việc sản xuất hàng hóa. Thứ tư, ta ược hiểu thêm về
thực trạng thị trường sức lao ộng tại Việt Nam ồng thời về trách nhiệm của
sinh viên với tư cách là người lao ộng ối với doanh nghiệp cũng như ối với bản thân mình.
Qua những nội dung nêu trên, em học ược nhiều thứ về ề tài mình ã ược
giao. Những kiến thức này nhất ịnh sẽ ược em vận dụng trong tương lai.
VII. Tài liệu tham khảo:
• Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lênin,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, năm 2021.
• Mác, Tư Bản, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2022.
• Luật sư Nguyễn Văn Dương, Lý luận về hàng hóa sức lao ộng của
C. Mác với thị trường sức lao ộng Việt Nam, năm 2022:
https://luatduonggia.vn/li-luan-ve-hang-hoa-suc-lao-dong-cua-cmac-
voi-thi-truong-suc-lao-dong-thi-truong-lao-dong-o-viet-namhien- 11 lOMoAR cPSD| 44820939
nay/?fbclid=IwAR0zgiVfZA9t6GhIAZv431mc0W2wrO7QHsX9 u8hidYnaptk5wm7MVzQNIL8
• Luật sư Nguyễn Văn Dương, Quyền và nghĩa vụ của người lao ộng
theo Bộ luật lao ộng, năm 2022:
https://luatduonggia.vn/quyen-va-nghia-vu-cua-nguoi-lao-dongnguoi-
su-dung-lao-dong-trong-hop-dong-lao-dong/
• Tiến sĩ Trần Hoàng Hải, Video: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC
LÊNIN: Chương 3: Phần 2: Hàng hóa sức lao ộng, năm 2020:
https://www.youtube.com/watch?v=TdE4_WKhW9s 12