Bài tập lớn triết học Mác - Lênin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Theo quan điểm của Triết học thì mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội được áp dụng vô cùng phổ biến trong vấn đề xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam trong thời kỳ hiện nay. Vậy tồn tại xã hội là gì? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
8 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập lớn triết học Mác - Lênin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Theo quan điểm của Triết học thì mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội được áp dụng vô cùng phổ biến trong vấn đề xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam trong thời kỳ hiện nay. Vậy tồn tại xã hội là gì? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

39 20 lượt tải Tải xuống
1
HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA TRI T H C
-------------
BÀI T P L N
VN DNG QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC-
LENIN V M I QUAN H BI N CH NG T N T I
HI Ý TH C H I VÀO VIC XÂY D NG ĐỜI
SNG VĂN HÓA TINH TH N VI T NAM HI N NAY
Hc viên: Phm Xuân Th
Mã sinh viên: 2156070058
Lp: Báo mạng điện t K41
Tng s trang: 7 (không k kìa)
Hà Ni, tháng 12 năm 2021
1
NI DUNG
Theo quan điểm ca Triết hc thì mi quan h bin chng gia tn ti xã hi và
ý th c xã h i đư c áp d ng vô cùng ph bi ến trong v xây d i sấn đề ựng đờ ống văn
hoá tinh th n Vi t Nam trong th i kì hi n nay.
Vy t n t i xã h i là gì? Ý th c xã h i là gì? T n t i xã h i là khái ni ệm dùng để
ch sinh ho t v t ch t và nh u ki n sinh ho t v t ch t c a xã h ững điề i, nhng
mi quan h v t ch t xã h i gi i v i tữa con ngư nhiên và gi i v i ữa con ngườ
nhau; trong đó, quan hệ ữa con ngườ gi i vi t nhiên quan h vt cht, kinh tế
giữa con người vi nhau là hai quan h n. Nh ng m i quan h này xu t hi n cơ bả
trong quá trình hình thành xã hội loài người và t n t i không ph thu c vào ý th c
h i. T n t i h i g m các thành ph c s n xu t v t ần chính như phương thứ
chất; điều kin t nhiên- a lý; dân s và m dân smôi trường đị ật độ v.v, trong đó
phương thứ ần bảc sn xut vt cht thành ph n nht. Các quan h vt cht
khác gi p, dân t i v i t n t i ữa gia đình, giai c ộc v.v cũng có vai trò nhất định đố
xã h i. Cùng v i ph m trù t n t i xã h i, ph m trù ý th c h i là ph m trù c a
ch nghĩa duy vật lch s được v n d gi i quy t v n c ụng để ế ấn đề bả a Tri t ế
hc. Ý th c h i c bi n m t tinh th n c i s ng h i, bao g m đượ ết đế ủa đờ
tình c m, t p quán, truy n th ống, quan điểm, tư tưởng, lý lun v.v ny sinh t tn
ti xã h i ph n ánh t n t i xã h i trong nh n phát tri n khác nhau. ững giai đoạ
Nói cách khác, ý th c xã h i là nh ng quan h tinh th n gi i v i nhau, ữa con ngườ
m t tinh th n trong quá trình l ch s . Ý th c xã h i c u trúc bên trong xác
đị nh, bao gm nh ng m khác nhau (ý thức độ c xã h ng và ý thội thông thườ c lý
lun (khoa h c); tâm lý xã h i và h ng) và các hình thái c a ý th tư tưở c xã h i
(ý thc chính tr, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, ngh thu t, tri t h c, khoa h c v.v). ế
Theo quan điể ẳng địm duy vt lch s kh nh rng, ý thc xã hi vi tn ti xã h i
có m i quan h bi n ch ng. Các hình thái ý th c xã h i không ph i là nh ng y u ế
t th động; trái l i, m i hình thái ý thc xã h u có sội đề tác động ngược li tn
ti h c h ng tr l kinh t ng th i, các hình thái ý ội, trướ ết tác đ ại sở ế. Đồ
2
thc xã h ng l n nhau theo nhội cũng tác độ ng cách thc khác nhau. Tn t i
hi nào thì ý th c xã h i y.
M i quan h bi n ch ng gi a t n t i h i v i ý th c h u tiên ph i nói ội đầ
đế n chính là tn ti xã h nh ý thội quy đị c xã hi. m thTheo quan điể ế gii quan
duy v t thì v t ch c, nó sinh ra và quy nh ý th c ất trướ ết đị ức. Trong lĩnh v
hi thì quan h c bi u hi n là: t n t i xã h c, nó sinh ra và quy t này đượ ội có trướ ế
đị nh ý th c xã h i. Tn ti xã hi là cái th nht, ý th c xã hi là cái th hai. Tn
ti h nh n i dung, b n ch ng v ng c a ý thội quy đị ất, xu hướ ận độ c hi; ý
thc xã hi ph n ánh cái lôgíc khách quan c a t n t i xã h i. T n t i h i thay
đổi là điề ết định để ội thay đổ ội, đặu kin quy ý thc h i. Mi khi tn ti xã h c
biệt phương thứ ến đ ững tưở ội cũng c sn xut bi i thì nh ng lun h
dn bi i theo. T n t i xã hến đổ ội quy định ý thc xã hi không gi c ti p ản đơn, trự ế
thường thông qua các khâu trung gian. Không ph i b t k tưởng, quan ni m,
lu n, hình thái ý th c xã h ội o cũng phản ánh rõ ràng và tr c ti p nh ng quan ế
h kinh t c a th i, mà ch n cùng m i th y rõ nh ng m i quan ế ời đạ khi xét cho đế
h kinh t c ph n ánh, b ng y. ế đượ ng cách này hay cách khác, trong các
Như vậy, s ph n ánh t n t i xã h i c a ý th c xã h i ph ải được xem xét m t cách
bin chng. Người ta không th tìm ngu n g i, ốc tư tưởng trong đầu óc con ngườ
mà ph i tìm nó trong chính t n t i xã h i t n t i xã h lý gi i cho ội. Do đó phả ội để
ý th c h i. Chính v xây d i s ậy đã góp phần để ựng đờ ống n hoá tinh
thn ca dân t c Vi t Nam hi n nay. Ta có th l y d như vào thời kì nước ta
b th c, chúng t nhân dân ta m t cách tàn t ực dân Pháp xâm lượ đã đàn áp bóc lộ
và độc ác để ph c v cho chính qu c. Vào th i gian ấy, phương thức sn xut còn
lc h u, chúng ta s ng trong l ầm than cơ cực, b nô l , b áp b ức, đờ ống văn hoá i s
tinh th n không th nào phát tri n m t cách toàn di sau khi th ng ện. Nhưng từ
nhất đất nước, nhất là sau giai đoạn Đổi m i, thì Vi t Nam có nh ững bước chuy n
mình vô cùng m nh m . Đất nước đi theo con đường xã hi ch nghĩa, bình đẳng,
dân ch i dân ph n kh i s ng nhân dân nhi u thay ủ, ngườ ởi đi theo chế độ, đờ
đổi. Chúng ta đã xây dựng đượ ổn địc nn kinh tế nhìn chung là khá nh, vì thế đời
3
sống văn hoá tinh thần cũng phát triển theo. Đặc bit khi thế gii nói chung
Việt Nam nói riêng, đạ ống như một “bóng ma” đeo bám, tác i dch Covid-19 gi
độ đếng không nh n mi m i sặt đờ ng, kinh t - xã h t ế, văn hóa ội. Trong đó, hoạ
động văn hóa ảnh hưở- ngh thut - gii trí - du lch chu ng nng n. T thi k
Covid-19 này cũng sẽ ởi đầ ột văn hóa s là kh u cho mt nếp sng, m ng tích cc,
thiết thc, hi u qu để không ch nh m vào th c hi n m c tiêu kép trong th i k
Covid-19 còn làm ti cho nh ng th i k h s i phó ền đề u Covid, để ẵn sàng đ
với tình hình khó khăn nhiều th thách hơn. Nh s ổn định v kinh tế, vt cht,
Nhà nước đã thông báo mở kho go quc gia, làm cho tâm hoang mang ca
ngườ i dân v v n c dấn đề ạn đói đượ u xung hn. Chính nh s phát trin c a
máy móc, trang thi t b hi i, tiên ti n c a y t i dân tâm tho i ế n đạ ế ế ngườ
mái, không h có tình tr ng lo s n u không may m c Covid- 19. Vì v y mà m i ế
người dân t xây d ng và tham gia xây d ng m t ý th c, m t n p s ế ống để lan t a,
nâng c p tr thành m ột văn hóa ứng x trong c ộng đồng dân cư. Đó là những hành
vi c th c a m ỗi người như việc đeo khẩu trang nơi công cộng, ra tay sát khu n
thường xuyên, v sinh sch s ng thẽ, tăng cườ d c th thao . Nhà nước đã cố gng
hoàn thi n v m t kinh t nh t có th chu n b s n sàng cho nh ng v c p ế để ấn đề
thiết, đảm bo nhân dân có tinh thn thoi mái nht.
Điều th 2 v m i quan h gi a t n t i xã h i v i ý th c xã h ội đó là ý thc xã h i
thường lac hậu hơn so với t n t i xã h i. L ch s cho th y nhi u khi h t ội cũ mấ
đi thậm chí đã mấ ất lâu, nhưng ý thứt r c xã h n t n t i dai d ng. ội cũ đó sinh ra v
Tính độ ập tương đố ện đặc l i này biu hi c bit rõ trong l nh v c tâm lý xã hĩ ội như
trong truy n th ng ,t p quán ,thói quen. Ý th c xã h ng l c h n t i ội thườ ậu hơn tồ
h i do nh ng nguyên nhân v : S bi i c a t n t i h ng ến đổ ội do tác độ
mnh mẽ,thường xuyên và tr c ti p c a nh ng ho ng th c ti n c a co ế ạt độ n người
,thườ ng din ra vi t nhanh ý thốc độ c xã hi có th không phn ánh k p
tr nên l c h ậu. Hơn nữa ý th c xã h i là cái ph n ánh t n t i xã h i nên nói chung
ch bi i sau khi có sến đổ bi i cến đ a t n t i xã h i. Do sc m nh c a thói quen
truyn th ng ,t tính l ập quán cũng như do c h u, b o th c a m t s hình thái
4
hi. Ý th c h i luôn g n v i l i ích c a nh ng nhóm ,nh ng t p i đoàn ngườ
,nhng giaii c p nh nh trong h i. d ất đị như ta thể thy nhng biu
hin l ch l c hay b o th th k đến như thói sính ngoại, rung b nhng giá
tr truy n th ng t p hay c ốt đẹ gi khư khư những thói bo th ntrọng nam
khinh n . Nh t ra nhu c u c p bách r ng mu n xây d ng m i ững điều nay đặ t đờ
sống văn hóa tinh thầ ừa lưu giữn Vit Nam v được nh ng giá tr t văn hóa tố
đẹ p, v a phát trin xóa b đi nhng h t c lc hu thì cn phi b u tắt đầ khâu
không ng ng phát tri n hoàn thi n n n kinh t th ng h i ế trường định hướ
ch nghĩa, ra s ực đồ ời tăng cườc phát huy mt tích c ng th ng khc phc nhng
hn ch n y sinh t m t trái c a kinh t th ế ế trường. Trong những năm qua, các giá
tr văn hóa ở c ta, nh t là các giá tr văn hóa truyền thống, luôn được chú tr ng
bo t n phát huy. tr i qua g ng n ng n t i d ch ần 2 m bị ảnh hưở đạ
COVID-19 trên toàn c u, công tác b o t n phát huy giá tr t văn hóa vẫn đạ
nhi
u k t qu ế đáng ghi nhận. Trong 6 tháng đầu năm 2021
(1)
, c nước có 23 di tích
cp quốc gia được xếp h ng, ghi danh 31 di s ản văn hóa phi vật th vào Danh m c
di s v t th qu c gia n h i T
ản văn hóa phi
(2)
. Ngành văn hóa đã hoàn thiệ sơ gử
chc Giáo dc, Khoa học và Văn hóa của Liên hp qu c di s n ốc (UNESCO) đề
Vnh H Long - Qu o Cát Bà (t nh Qu ng Ninh và thành ph H i Phòng) ghi ần đả
danh vào Danh m c di s n th gi n th di tích và danh th ng Yên T ế ới; đưa Qu
(các t nh Qu ng Ninh, B c Giang và H ải Dương) vào danh sách dự kiến lp h
di s n th gi i. Công tác b o t n, gi gìn và phát huy các phong t c, t p quán t t ế
đẹ p c ng bào dân tủa đồ c thiu s được đẩy mnh thông qua vic trin khai
Chương trình mụ ội vùng đồc tiêu quc gia phát trin kinh tế - xã h ng bào dân tc
thiu s mi n 2021 - 2030. Công tác xây d i Vi t ền núi giai đoạ ựng con ngườ
Nam phát tri n toàn di ện đưc thúc đẩy v i vi c chú tr ng ph m ch ất đạo đức, l i
sng tốt đẹp và được tri n khai v i các chu n m c c th ể. Công tác gia đình được
triển khai đồng b t Trung ương đến địa phương; công tác phòng, chống bo lc
gia đình được đẩ ục đạo đức gia đình đượy mnh; công tác tuyên truyn, giáo d c
tăng cườ động hưởng. Các hot ng ng Ngày Quc tế H nh phúc 20-3, Ngày Gia
đình Việ 6 và Tháng hành đột Nam 28- ng quc gia v phòng, chng bo lc gia
5
đình năm 2021 vớ “Gia đình bình an ”, Chương trình i ch đề - Xã hi hnh phúc
ngh thu t k ni t Nam ệm 20 năm Ngày Gia đình Việ được t chc thành công.
T đó thì sẽ thay đổi đượ ục cũng như phát triển được đờc t t nhng h t i sng
văn hoá tinh thần cho người dân trong c nước.
Ngoài ra, ý th c h i th c t n t i h i. Trong nh u ki n vượt trướ ững điề
nhất định, tưở con người đặ ững tư tưởng ca c bit nh ng khoa hc tiên tiến
có th c s phát tri n c a t n t i xã h i, d vượt trướ báo được tương lai và có tác
dng t ch c ch o ho c ti n c ng ho đạ ạt đông thự ủa con người ,hướ ạt động đó vào
hướ ng gii quyết nh ng nhim v mi do s phát trin chín mui c i sủa đờ ng
vt ch t c a xã h t ra. Ví d ội đặ như trong sự ệp Đổ nghi i mi toàn din c ng ủa Đả
đã chủ trương: ly vic phát huy ngu n l ực con người
làm y u t n cho s phát tri n b n v ng; k y trong nhân dân lòng yêu ế bả hơi dậ
nước, ý chí quật cường, tài chí,… Chính nhữ ầm nhìn vượt trướ ời đại đã ng t c th
khiến cho đất nướ t Nam ngày càng đi lên và phát tric Vi n vi sc mnh ct lõi
chính nhân dân. cũng để ồn độ nhân n ngu ng lc to ln nht thì Nhà
nước đã có nh ch để ển hơn đờng chính sá phát tri i sng vt cht và tinh thn ca
ngườ i dân. d c th ca các công nhân trong th i di kì đ ch, phương châm
“Mỗi công đoàn cơ sở, m t l ợi ích đoàn viên”, các cấp công đoàn đã tổ ch c nhi u
hoạt động như: “Tháng công nhân”, “Tế ầy”, “Ngày hột sum v i sn phm cht
lượng cao”, “L ội tôn vinh lao độ h ng sáng to công nhân, viên chức, lao động”,
“Ngày hội công nhân lao động”, “Ngày hộ nghĩa tình”i công nhân - phiên ch
để vượ cho công nhân phn kh c giúp mởi, đượ t ph Tính ần nào đó khó khăn. t
trướ c c a ý th c xã h i i c ph i kh c ph c tri b nh b o th , trì đòi hỏ Nhà nướ ệt để
trệ, thái độ tiêu cc th động, thiếu sáng to trong cuc sng.
Cui cùng, ý thc xã h ng trội tác độ l i t n t i xã h i. Ch t l ch s nghĩa duy vậ
không nh ng ch ng l ại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò c a ý th c xã h i,
mà còn bác b quan ni m duy v t t ng hay ch t kinh t ph m thườ nghĩa duy vậ ế
nhn tác d ng tích c c c a ý th c xã hội trong đời s ng h i. M ức độ ảnh hưởng
của tưởng đố ững điềi vi s phát trin hi ph thuc vào nh u kin lch s
6
c th ,vào tính ch t c a các m i quan h kinh t ng n y sinh. ế trên đó tưở
Như vậ ất độ tác đy, ý thc xã hi, vi tính cách là th thng nh c lp, tích cc ng
ngượ đờ c tr li lên tn ti hi nói riêng lên i s ng hi nói chung. Như
Ph.Ăngghen viết: “Sự ọc, tôn giáo, văn phát trin ca chính tr, pháp lut, triết h
hc, ngh thu u d s phát tri n kinh t t c chúng ật… đề ựa trên sở ế. Nhưng tấ
cũng ảnh hưở ảnh hưởng đến sở như trong ng ln nhau kinh tế”. d
từng giai đoạ ội đã tác độn lch s c th thì chính ý thc xã h ng mnh m tr li
tn t i xã h i. Vai trò c a giai c o mang t m ng có th m r p lãnh đạ ảnh hưở ng
tưở ời đạ ịch, thì Nhà nướ ải khơi ng trong qun chúng. Trong th i d c cn ph
dy c c a m c ý th c phòng d ch. được lòng yêu nướ ỗi người dân, nâng cao đư
như vậ ểm soát ngườ yên tâm đểy, dch bnh s được ki i dân th phát
trin kinh t và s n xu t. Nh ng ti n b c thế ững tư tưở ế cũng đượ hi n vô cùng
ràng trong vi ng, phát minh sáng ch ph c v i s ng ệc đưa ra các ý ế để cho đờ
tinh th n c giáo d i bi t v ủa con người khi đưa truyền thông vào để ục con ngườ ế
văn hoá, giá trị truy n th ng t ốt đẹ cũng cầp. n thy r ng không ch nh ng bi ến đổi
trong t n t i xã h i m i t t y u d n nh i to l i s ng tinh ế ẫn đế ững thay đổ ớn trong đờ
thn ca h c l i, nh ng c i s ng tinh th n h i, v i ội mà ngượ ững tác độ ủa đờ
những điề ện xác định cũng thể ến đổu ki to ra nhng bi i mnh m, sâu sc
trong t n t i h i. Quán tri t nguyên t n nghi p ắc phương pháp luậ đó trong sự
cách m ng xã h i ch c ta, m t m t ph i coi tr ng cu c cách m nghĩa ở nướ ạng tư
tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác đ ủa đờng tích cc c i sng tinh thn hi
đối v i quá trình phát tri n kinh t công nghi p hoá, hi ế ện đại hoá đất nước. M t
khác ph i tránh tái ph m sai l m ch quan duy ý chí trong vi c xây d ựng văn hoá,
xây dựng con người m i. C n th y r ng ch th th c s t o d ựng được đời s ng
tinh th n c a h i xã h i ch c i t o tri c sinh nghĩa trên cơ sở ệt để phương thứ
hot v t ch t ti u nông truy n th ng và xác l p, phát tri c m c ển đượ ột phương thứ
sn xu t m ới trên cơ sở thc hi n thành công s nghi p công nghi p hoá, hi i ện đạ
hoá.
7
Như vậy, mi quan h bin chng gia tn ti hi ý thc hi được vn
dng vô cùng tri trong vi c xây d i s n Vi t Nam ệt để ựng đờ ống văn hoá tinh thầ
hin nay. Chính nhng v n d ng gi ụng trong tác độ a t n t i xã h i ý thc xã
hội đã khiến cho Nhà nướ ệt Nam đãnhững bước đi, giải pháp đúng đắn đểc Vi
xây dựng được đời sống văn hoá tinh thần cho người dân, t đó làm nền t ng v ng
chắc để ựng đất nướ xây d c mt cách bn vng và hài hoà.
| 1/8

Preview text:

1
HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA TRIT HC -------------
BÀI TP LN
VN DNG QUAN ĐIỂM CA TRIT HC MÁC-
LENIN V MI QUAN H BIN CHNG TN TI XÃ
HI VÀ Ý THC XÃ HI VÀO VIC XÂY DNG ĐỜI
SNG VĂN HÓA TINH THN VIT NAM HIN NAY
Hc viên: Phm Xuân Th
Mã sinh viên: 2156070058
Lp: Báo mạng điện t K41
Tng s trang: 7 (không k kìa)
Hà Ni, tháng 12 năm 2021 1 NI DUNG
Theo quan điểm của Triết học thì mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội được áp dụng vô cùng phổ biến trong vấn đề xây dựng đời sống văn
hoá tinh thần ở Việt Nam trong thời kì hiện nay.
Vậy tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì? Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để
chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những
mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với
nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế
giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện
trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức
xã hội. Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật
chất; điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó
phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất
khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại
xã hội. Cùng với phạm trù tồn tại xã hội, phạm trù ý thức xã hội là phạm trù của
chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của Triết
học. Ý thức xã hội được biết đến là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm
tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau.
Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau,
là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác
định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý
luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội
(ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v).
Theo quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội với tồn tại xã hội
có mối quan hệ biện chứng. Các hình thái ý thức xã hội không phải là những yếu
tố thụ động; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác động ngược lại tồn
tại xã hội, trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế. Đồng thời, các hình thái ý 2
thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những cách thức khác nhau. Tồn tại xã
hội nào thì ý thức xã hội ấy.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội đầu tiên phải nói
đến chính là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội. Theo quan điểm thế giới quan
duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực xã
hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức xã hội. Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn
tại xã hội quy định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý
thức xã hội phản ánh cái lôgíc khách quan của tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội thay
đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã hội, đặc
biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng
dần biến đổi theo. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp
mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm,
lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan
hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan
hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy.
Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách
biện chứng. Người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người,
mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho
ý thức xã hội. Chính vì vậy nó đã góp phần để xây dựng đời sống văn hoá tinh
thần của dân tộc Việt Nam hiện nay. Ta có thể lấy ví dụ như vào thời kì nước ta
bị thực dân Pháp xâm lược, chúng đã đàn áp bóc lột nhân dân ta một cách tàn tệ
và độc ác để phục vụ cho chính quốc. Vào thời gian ấy, phương thức sản xuất còn
lạc hậu, chúng ta sống trong lầm than cơ cực, bị nô lệ, bị áp bức, đời sống văn hoá
tinh thần không thể nào phát triển một cách toàn diện. Nhưng từ sau khi thống
nhất đất nước, nhất là sau giai đoạn Đổi mới, thì Việt Nam có những bước chuyển
mình vô cùng mạnh mẽ. Đất nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, bình đẳng,
dân chủ, người dân phấn khởi đi theo chế độ, đời sống nhân dân có nhiều thay
đổi. Chúng ta đã xây dựng được nền kinh tế nhìn chung là khá ổn định, vì thế đời 3
sống văn hoá tinh thần cũng phát triển theo. Đặc biệt khi thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, đại dịch Covid-19 giống như một “bóng ma” đeo bám, tác
động không nhỏ đến mọi mặt đời sống, kinh tế, văn hóa - xã hội. Trong đó, hoạt
động văn hóa - nghệ thuật - giải trí - du lịch chịu ảnh hưởng nặng nề. Từ thời kỳ
Covid-19 này cũng sẽ là khởi đầu cho một nếp sống, một văn hóa sống tích cực,
thiết thực, hiệu quả để không chỉ nhằm vào thực hiện mục tiêu kép trong thời kỳ
Covid-19 mà còn làm tiền đề cho những thời kỳ hậu Covid, để sẵn sàng đối phó
với tình hình khó khăn nhiều thử thách hơn. Nhờ sự ổn định về kinh tế, vật chất,
Nhà nước đã thông báo mở kho gạo quốc gia, làm cho tâm lí hoang mang của
người dân về vấn đề nạn đói được dịu xuống hẳn. Chính nhờ sự phát triển của
máy móc, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến của y tế mà người dân có tâm lí thoải
mái, không hề có tình trạng lo sợ nếu không may mắc Covid- 19. Vì vậy mà mỗi
người dân tự xây dựng và tham gia xây dựng một ý thức, một nếp sống để lan tỏa,
nâng cấp trở thành một văn hóa ứng xử trong cộng đồng dân cư. Đó là những hành
vi cụ thể của mỗi người như việc đeo khẩu trang nơi công cộng, rửa tay sát khuẩn
thường xuyên, vệ sinh sạch sẽ, tăng cường thể dục thể thao. Nhà nước đã cố gắng
hoàn thiện về mặt kinh tế nhất có thể để chuẩn bị sẵn sàng cho những vấn đề cấp
thiết, đảm bảo nhân dân có tinh thần thoải mái nhất.
Điều thứ 2 về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội đó là ý thức xã hội
thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội. Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất
đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng.
Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như
trong truyền thống ,tập quán ,thói quen. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại
xã hội là do những nguyên nhân về: Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động
mạnh mẽ,thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người
,thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và
trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung
chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Do sức mạnh của thói quen
truyền thống ,tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái xã 4
hội. Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm ,những tập đoàn người
,những giaii cấp nhất định trong xã hội. Ví dụ như ta có thể thấy rõ những biểu
hiện lệch lạc hay bảo thủ có thể kể đến như thói sính ngoại, ruồng bỏ những giá
trị truyền thống tốt đẹp hay cứ giữ khư khư những thói bảo thủ như trọng nam
khinh nữ. Những điều nay đặt ra nhu cầu cấp bách rằng muốn xây dựng một đời
sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam vừa lưu giữ được những giá trị văn hóa tốt
đẹp, vừa phát triển xóa bỏ đi những hủ tục lạc hậu thì cần phải bắt đầu từ khâu
không ngừng phát triển và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, ra sức phát huy mặt tích cực đồng thời tăng cường khắc phục những
hạn chế nảy sinh từ mặt trái của kinh tế thị trường. Trong những năm qua, các giá
trị văn hóa ở nước ta, nhất là các giá trị văn hóa truyền thống, luôn được chú trọng
bảo tồn và phát huy. Dù trải qua gần 2 năm bị ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch
COVID-19 trên toàn cầu, công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vẫn đạt
nhiều kết quả đáng ghi nhận. Trong 6 tháng đầu năm 2021(1), cả nước có 23 di tích
cấp quốc gia được xếp hạng, ghi danh 31 di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia(2). Ngành văn hóa đã hoàn thiện hồ sơ gửi Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đề cử di sản
Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà (tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng) ghi
danh vào Danh mục di sản thế giới; đưa Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử
(các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang và Hải Dương) vào danh sách dự kiến lập hồ sơ
di sản thế giới. Công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt
đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số được đẩy mạnh thông qua việc triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Công tác xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện được thúc đẩy với việc chú trọng phẩm chất đạo đức, lối
sống tốt đẹp và được triển khai với các chuẩn mực cụ thể. Công tác gia đình được
triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương; công tác phòng, chống bạo lực
gia đình được đẩy mạnh; công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức gia đình được
tăng cường. Các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20-3, Ngày Gia
đình Việt Nam 28-6 và Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia 5
đình năm 2021 với chủ đề “Gia đình bình an - Xã hội hạnh phúc”, Chương trình
nghệ thuật kỷ niệm 20 năm Ngày Gia đình Việt Nam được tổ chức thành công.
Từ đó thì sẽ thay đổi được từ từ những hủ tục cũng như phát triển được đời sống
văn hoá tinh thần cho người dân trong cả nước.
Ngoài ra, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong những điều kiện
nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người ,hướng hoạt động đó vào
hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống
vật chất của xã hội đặt ra. Ví dụ như trong sự nghiệp Đổi mới toàn diện của Đảng đã chủ trương: lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững; khơi dậy trong nhân dân lòng yêu
nước, ý chí quật cường, tài chí,… Chính những tầm nhìn vượt trước thời đại đã
khiến cho đất nước Việt Nam ngày càng đi lên và phát triển với sức mạnh cốt lõi
chính là nhân dân. Và cũng để nhân dân là nguồn động lực to lớn nhất thì Nhà
nước đã có những chính sách để phát triển hơn đời sống vật chất và tinh thần của
người dân. Ví dụ cụ thể của các công nhân trong thời kì đại dịch, phương châm
“Mỗi công đoàn cơ sở, một lợi ích đoàn viên”, các cấp công đoàn đã tổ chức nhiều
hoạt động như: “Tháng công nhân”, “Tết sum vầy”, “Ngày hội sản phẩm chất
lượng cao”, “Lễ hội tôn vinh lao động sáng tạo công nhân, viên chức, lao động”,
“Ngày hội công nhân lao động”, “Ngày hội công nhân - phiên chợ nghĩa tình”…
để cho công nhân phấn khởi, được giúp một phần nào đó khó khăn. Tính vượt
trước của ý thức xã hội đòi hỏi Nhà nước phải khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì
trệ, thái độ tiêu cực thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.
Cuối cùng, ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội,
mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ
nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng
của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử 6
cụ thể ,vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách là thể thống nhất độc lập, tích cực tác động
ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên đời sống xã hội nói chung. Như
Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật… đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”. Ví dụ như trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể thì chính ý thức xã hội đã tác động mạnh mẽ trở lại
tồn tại xã hội. Vai trò của giai cấp lãnh đạo mang tầm ảnh hưởng có thể mở rộng
tư tưởng trong quần chúng. Trong thời kì đại dịch, thì Nhà nước cần phải khơi
dậy được lòng yêu nước của mỗi người dân, nâng cao được ý thức phòng dịch.
Có như vậy, dịch bệnh sẽ được kiểm soát và người dân có thể yên tâm để phát
triển kinh tế và sản xuất. Những tư tưởng tiến bộ cũng được thể hiện vô cùng rõ
ràng trong việc đưa ra các ý tưởng, phát minh sáng chế để phục vụ cho đời sống
tinh thần của con người khi đưa truyền thông vào để giáo dục con người biết về
văn hoá, giá trị truyền thống tốt đẹp. cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi
trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh
thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với
những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc
trong tồn tại xã hội. Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư
tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội
đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt
khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá,
xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống
tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh
hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức
sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 7
Như vậy, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội được vận
dụng vô cùng triệt để trong việc xây dựng đời sống văn hoá tinh thần ở Việt Nam
hiện nay. Chính những vận dụng trong tác động giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội đã khiến cho Nhà nước Việt Nam đã có những bước đi, giải pháp đúng đắn để
xây dựng được đời sống văn hoá tinh thần cho người dân, từ đó làm nền tảng vững
chắc để xây dựng đất nước một cách bền vững và hài hoà.