
















Preview text:
BÀI TẬP LỚN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀO XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Nguyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Mã lớp học phần: 232PLT06A34 Hà Nội, 04/2024 1 | P a g e
BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM 1 STT Họ và tên Mã sinh viên Vai trò 1 Nguyễn Ngọc Ánh 25A4011390 Nhóm trưởng 2 Nguyễn Bảo Châu 25A4011749 Thành viên 3 Phạm Bùi Hà Chi 25A4011332 Thành viên 4 Nguyễn Thị Quỳnh Chi 25A4030331 Thành viên 5 Quách Tâm Đan 25A4020493 Thành viên 6 Nguyễn Hải Long 25A4010471 Thành viên 7 Hoàng Minh Lộc 25A4010472 Thành viên 8 Ly Xuân Thắng 25A4011775 Thành viên MỤC LỤC 2 | P a g e
MỤC LỤC .................................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM ....................................................................................................................6
1. Khái niệm về thời kỳ quá độ ....................................................................................................6
2. Tính tất yếu của thời kỳ này ở Việt Nam ..................................................................................6
3. Tính chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.............................6
a) Tính chất .................................................................................................................................6
b) Đặc điểm .................................................................................................................................6
4. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .....................................6
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ .....7
a) Trong lĩnh vực chính trị ...........................................................................................................7
b) Trong lĩnh vực kinh tế .............................................................................................................7
c) Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội ................................................................................................8
6. Một số nguyên tắc, bước đi, biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ..........................8
a) Một số nguyên tắc ...................................................................................................................8
b) Biện pháp xây dựng .................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀO XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................... 10
1. Mặt tích cực .......................................................................................................................... 10
2. Mặt hạn chế ........................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CHO HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI CỦA SINH
VIÊN ........................................................................................................................................ 13
1. Nhận thức .............................................................................................................................. 13
2. Hành động ............................................................................................................................. 15
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 17 3 | P a g e LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn Học viện Ngân hàng đã đưa bộ môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh vào chương trình đào tạo cũng như các thầy cô trong khoa Lý luận chính trị
đã định hướng và truyền đạt cho chúng em phương pháp nghiên cứu, kỹ năng làm việc
giúp chúng em hoàn thành bài tập lớn một cách tốt nhất.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Nguyên đã
truyền đạt kiến thức cho chúng em bằng sự tâm huyết, hướng dẫn, góp ý để bài tập của
chúng em được hoàn thiện hơn. Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp thu kiến thức của
bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế nhất định nên bài báo cáo sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được lắng nghe lời nhận xét, ý kiến của thầy để bài tập
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 4 | P a g e
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào xây
dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay LỜI MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất.
Suốt cả cuộc đời, Người phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho
nhân dân. Cùng với sự nghiệp của Đảng ta, dân tộc ta, Hồ Chí Minh đã để lại cho hậu thế
một tài sản tinh thần vô giá.Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về chủ nghĩa
xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư ban chủ nghĩa là đặc biệt
quan trọng. Chính quan điểm này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.
Thực tiễn luôn vận động biến đổi không ngừng, sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay đang đòi hỏi lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) cần phải được
nghiên cứu, nhận thức sâu sắc hơn, nhằm khẳng định những giá trị của nó, đồng thời bổ
sung, phát triển cho phù hợp.
Với mong muốn làm sáng tỏ những quan điểm trong tư tưởng về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội của Người và cũng như đánh giá sự vận dụng những quan điểm tư
tưởng ấy vào công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam ta ngày nay nên nhóm chúng em
chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào
xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay”, làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình. 5 | P a g e
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm về thời kỳ quá độ
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây
dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
2. Tính tất yếu của thời kỳ này ở Việt Nam
- Kế thừa học thuyết Mác - Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài người theo các
hình thái kinh tế - xã hội, Hồ Chí Minh cho rằng: tiến lên CNXH là bước phát triển tất
yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản.
● Những tác động của điều kiện và hoàn cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX đã dẫn đến việc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước
và giải phóng dân tộc, Người đã tìm được con đường và phương hướng
phát triển cho dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
● Thực tế từ năm 1930 cho đến nay đã chứng minh sự lựa chọn độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH của Hồ Chí Minh là một tất yếu duy nhất đúng, phù
hợp với điều kiện của Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của nhân loại.
3. Tính chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Tính chất
- Loại hình của thời kỳ quá độ: Vận dụng lý luận cách mạng không ngừng, lý luận về thời
kỳ quá độ lên CNXH của chủ nghĩa Mác - Lênin, xuất phát từ đặc điểm thực tiễn Việt
Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải
phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH”.
Đây là loại hình quá độ gián tiếp, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.
- Tính chất của thời kỳ quá độ: Là thời kỳ cải biến sâu sắc trên mọi mặt của đời sống xã hội. b) Đặc điểm
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiến lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN. Đặc điểm này chi phối toàn bộ quá
trình đi lên xây dựng CNXH và làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong đó mâu thuẫn cơ bản
của thời kỳ quá độ là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước theo
xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém ở nước ta.
4. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 6 | P a g e
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình cải
biến cách mạng, bao gồm hai mặt: cải tạo và xây dựng, hai mặt đó có quan hệ chặt chẽ và
phải được tiến hành đồng thời. Cụ thể:
• Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề về kinh
tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
• Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
- Người thường xuyên chỉ rõ: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta phải tiến
hành đồng thời việc cải tạo và xây dựng trên tất cả các mặt: chính trị và kinh tế, kiến trúc
thượng tầng và cơ sở hạ tầng văn hóa và xã hội. Từ đó, Hồ Chí Minh đã xác định rõ
nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực của xã hội ở thời kỳ quá độ.
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ
a) Trong lĩnh vực chính trị
- Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng
phải luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu,
có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.
• Mặt khác, phải củng cố, tăng cường vai trò của Nhà nước. Xây dựng bộ máy nhà
nước trong sạch, vững mạnh, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, đủ năng lực và uy tín quản lý tốt công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Người nhấn mạnh, nhà nước ta phải phát huy
quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của toàn dân, thông qua các định chế dân chủ
làm cho mọi công dân Việt Nam có quyền thật sự tham gia quản lý công việc nhà nước.
• Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, trên cơ sở liên minh công nhân, nông dân, trí thức do Đảng Cộng sản lãnh
đạo. Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng
thành tố của nó trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh.
b) Trong lĩnh vực kinh tế
- Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xét về thực chất, là một
sự nghiệp mang tính kinh tế. Nhiệm vụ cải tạo và xây dựng kinh tế của thời kỳ quá độ
được Hồ Chí Minh đề cập đến rất rộng: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh
tế và cơ chế quản lý kinh tế. Người thường nhấn mạnh đến việc tăng gia sản xuất, gắn 7 | P a g e
liền với tiết kiệm, không ngừng nâng cao năng suất lao động để có điều kiện cải thiện đời sống cho nhân dân.
- Trong cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp, Người nhấn mạnh lấy nông nghiệp làm mặt
trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản
xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
- Về cơ cấu thành phần của nền kinh tế nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương
phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Người, cơ cấu thành phần kinh tế của Việt Nam gồm: kinh tế quốc doanh, hợp tác
xã; kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ công nghệ; tư bản tư nhân; tư bản của nhà nước.
- Đa hình thức sở hữu về TLSX gồm các hình thức: sở hữu nhà nước tức là của toàn dân;
sở hữu hợp tác xã tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động; sở hữu của người lao động
riêng lẻ; một ít tư liệu sản xuất thuộc về nhà tư bản.
- Bên cạnh cơ cấu thành phần và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng về quan hệ
phân phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu
quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ
các điều kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm
ít hưởng ít, không làm không hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động,
Hồ Chí Minh bước đầu đề cập đến vấn đề khoán trong sản xuất: “ chế độ làm khoán là
một điều kiện của chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người công nhân luôn luôn tiến bộ,
nhà máy tiến bộ. Làm khoán là ích chung mà lại lợi riêng…, làm hoàn tốt thích hợp và
công bằng dưới chế độ ta hiện nay”.
c) Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội
- Hồ Chí Minh hết sức nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới, đạo đức mới, lối
sống xã hội chủ nghĩa. Người nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”
- Đặc biệt, Người đề cao vai trò của văn hóa giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Người cho rằng muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học
thức, cần phải có cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học chắc chắn
đưa loài người đến hạnh phúc.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài. Người có một
nhãn quan xa rộng về văn hóa, thấy rõ vai trò của nó trong đời sống xã hội, từ đó đề ra các
nguyên tắc, phương châm xóa bỏ những tàn dư tư tưởng và hủ tục của xã hội cũ, thực hiện
cách mạng văn hóa - tư tưởng xây dựng nền văn hóa tiên tiến, hiện đại, giữ vững và phát
huy truyền thống văn hóa dân tộc, biết tiếp thu những tinh hoa văn hóa của thế giới.
6. Một số nguyên tắc, bước đi, biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ 8 | P a g e
a) Một số nguyên tắc
- Hồ Chí Minh xác định rõ nhiệm vụ lịch sử nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Điều trăn trở khôn nguôi của Người là tìm ra bước đi, biện pháp tiến
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, biến nhận thức lý luận thành chương trình hành động,
thành hoạt động thực tiễn hàng ngày. Để xác định bước đi và tìm cách làm phù hợp với
Việt Nam. Hồ Chí Minh để ra hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
• Quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ
mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước khác.
• Xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
b) Biện pháp xây dựng
- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính.
- Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền
Nam – Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch.
- Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng XHCN là
đem của dân, sức dân, tài dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. 9 | P a g e
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀO XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Mặt tích cực
- Đại hội XII của Đảng đã xác định giai đoạn hiện nay là giai đoạn“Nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc; phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định; phấn đấu giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”
★ Năm 2023: Đảng và Nhà nước ta đã hoàn thành các chỉ tiêu trong thời kỳ quá độ
một cách tích cực, cụ thể như:
- Tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức ở cả trong và ngoài nước nhưng với sự nỗ
lực của toàn hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân,
doanh nghiệp… kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi, tháng sau tích cực
hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước, cơ bản đạt được mục tiêu tổng quát
đề ra và nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực:
• Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm đầu tư phát triển, đạt kết quả
rõ nét hơn. Trong đó đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách người có
công, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Công tác
quản lý tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí
hậu ngày càng được chú trọng.
• Việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh được thực hiện quyết liệt.
• Tập trung đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; rà soát, kiện toàn tổ chức bộ
máy; chấn chỉnh tình trạng cán bộ, công chức đùn đẩy, sợ trách nhiệm, sợ
sai trong thực thi công vụ. Đặc biệt, Chính phủ đã ban hành Nghị định về
khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
- Kinh tế và chính trị: Đổi mới từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh,
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc
gia thu nhập trung bình thấp.
- Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh
mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới: 10 | P a g e •
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên.
• Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt về cả vật chất và tinh thần.
+ Đạo đức: Đa số cán bộ, đảng viên của Đảng đã tích cực rèn luyện
phẩm chất, năng lực, tiên phong, gương mẫu, năng động, sáng tạo trong
công tác, đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc đổi mới.
• Quá trình toàn cầu hoá:
+ Thúc đẩy nhanh và mạnh sự phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất,
+ Đưa lại sự tăng trưởng cao, tạo ra các điều kiện vật chất cho sự phát
triển của con người, của xã hội.
- Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thay mặt Đoàn Chủ tịch đọc Diễn văn khai mạc Đại hội.
Đồng chí nhấn mạnh: “Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng có trách nhiệm
lịch sử to lớn đối với Tổ quốc, đồng bào và dân tộc ta, không chỉ trong giai đoạn 5 năm
2021 - 2025 mà cho cả những thập niên tới, cho những thế hệ tương lai của đất nước.
Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, đổi mới, hội nhập và phát triển,
phát huy truyền thống đoàn kết, chung sức, đồng lòng, kiên định niềm tin vào chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa
chọn, Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng
gắn với việc đánh giá 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh
năm 1991; 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và
tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045. Đồng thời, Đại hội kiểm điểm sâu sắc, toàn
diện công tác xây dựng Đảng và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII; xác định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ mới;
đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng; đặc biệt là bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa
XIII gồm những đồng chí thực sự tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
năng lực lãnh đạo, bản lĩnh và trí tuệ đủ sức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự 11 | P a g e
nghiệp đổi mới, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ to lớn, nặng nề nhưng cũng
rất vẻ vang được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó trong những năm tới”. 2. Mặt hạn chế
- Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo một kiểu xã
hội mới về chất, hoàn toàn không hề đơn giản, dễ dàng. Càng đi vào thực tiễn, Đảng ta
càng nhận thức được rằng, quá độ lên CNXH là một sự nghiệp lâu dài, vô cùng khó khăn và phức tạp.
- Kinh tế xã hội: tồn tại không ít hạn chế, bất cập, phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội và môi trường:
● Chưa nhận thức đầy đủ và xử lý tốt quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Thiếu tư duy hệ thống, thiếu sự đồng bộ trong hoạch định chính sách là hạn chế lớn cản
trở sự phát triển của đất nước.
- Đạo đức: trước những tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, trong đó có
mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, mặt trái của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế,
sự phát triển khoa học và công nghệ... dẫn đến tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
● Việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên.
● Một số suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vẫn còn tình
trạng nói không đi đôi với làm. ●
Không tuân thủ nguyên tắc của Đảng.
● Quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cá nhân chủ nghĩa, cơ hội, thực dụng, bè
phái, gây mất đoàn kết nội bộ.
● Chưa nêu cao ý thức trách nhiệm trước tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân.
● Thực hiện quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên chưa
trở thành nền nếp, hiệu quả chưa cao.
- Quá trình toàn cầu hóa:
● Sự nhận thức sai lầm, phiến diện về phát triển “thuần túy kinh tế”, vấn đề
môi trường sinh thái, vấn đề đạo đức, lối sống, văn hóa. 12 | P a g e
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CHO HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI CỦA SINH VIÊN
Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ
yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt trong phát
triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. 1. Nhận thức
- Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là lực lượng xã hội quan
trọng, một trong những nhân tố quyết định tương lai, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kế
thừa những giá trị của Chủ nghĩa Mác – Lênin, trong quá trình tìm đường cứu nước và
lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn đề cao vị trí, vai trò sinh viên trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc. Người biểu lộ niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ, là
lớp người “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa, trong sự nghiệp
xây dựng Chủ nghĩa Xã hội” và khẳng định, thanh niên trong đó có sinh viên là lực
lượng cách mạng hùng hậu, bộ phận quan trọng của dân tộc, là lớp người kế tục sự
nghiệp cách mạng của cha anh. - Mục tiêu:
• Nâng cao nhận thức về Tư tưởng Hồ Chí Minh
❖ Sinh viên cần cần hiểu rõ về các nguyên tắc cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc
biệt là quan điểm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
❖ Sinh viên cần nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về xây dựng CNXH. •
Rèn luyện đạo đức, lối sống:
❖ Sinh viên cần rèn luyện đạo đức cách mạng, phẩm chất tốt đẹp của người Thanh niên Việt Nam.
❖ Sinh viên cần học tập và và làm theo tấm gương đạo đức sáng ngời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
• Học tập và nghiên cứu khoa học:
❖ Sinh viên cần ra sức học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ.
❖ Tích cực nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng tạo, khởi nghiệp. •
Tham gia các hoạt động xã hội: Sinh viên cần tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội, tình nguyện, góp sức xây dựng quê hương, đất nước •
Truyền thông, tuyên truyền: Sinh viên cần tích cực tuyên truyền, giới thiệu thiệu về
tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 13 | P a g e
- Giai đoạn phát triển: Có thể chia thành 4 giai đoạn phát triển của sinh viên trong
việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào
việc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện hiện nay:
• Giai đoạn 1: Nhận thức
❖ Sinh viên bắt đầu tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh qua các môn học chính trị, lịch sử.
❖ Sinh viên dần hình thành nhận thức về tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh
đối với công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam.
❖ Sinh viên bắt đầu tham gia các hoạt động tập thể, rèn luyện đạo đức, lối sống.
• Giai đoạn 2: Rèn luyện
❖ Sinh viên tiếp tục học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sâu sắc hơn.
❖ Sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo, khởi nghiệp.
❖ Sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện, góp sức xây dựng quê hương, đất nước.
• Giai đoạn 3: Vận dụng
❖ Sinh viên vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn học tập, nghiên cứu, rèn luyện.
❖ Sinh viên tham giai các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu về tư tưởng Hồ Chí Minh.
❖ Sinh viên chuẩn bị cho công việc, cuộc sống sau khi ra trường.
• Giai đoạn 4: Cống hiến
❖ Sinh viên tiếp tục học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ.
❖ Sinh viên vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công việc, góp phần xây dựng đất nước.
❖ Sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện, góp sức xây dựng quê hương, đất nước.
- Với sự nỗ lực của thế hệ trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên, Việt Nam sẽ vững bước trên
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và sớm trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn minh, hạnh phúc. 14 | P a g e 2. Hành động
- Sinh viên cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập
để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Bởi thế hệ trẻ Việt Nam
nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình
thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng với
những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ.
- Sinh viên cần tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực
dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một động
lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của
con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước.
- Luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị.
Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo
Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi
các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè có cách tiếp nhận thông
tin đúng đắn, chính xác. 15 | P a g e KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của bài tiểu luận cho thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một di sản tinh thần vô giá của Đảng và nhân dân ta. Đây
là kim chỉ nam cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Việc vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần được thực hiện
một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước. Cần tiếp tục nghiên cứu,
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình vận dụng, đồng thời đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
về tư tưởng Hồ Chí Minh. Với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự đoàn kết
của toàn dân tộc và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta nhất định sẽ xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ngoài ra, bài viết cũng đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nhóm 1 hy vọng rằng, bài tiểu luận này sẽ
góp phần làm phong phú thêm tài liệu nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh và có ích cho
thực tiễn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 16 | P a g e
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa Lý luận chính trị, Học viện Ngân hàng.
2. 2023, Khái niệm về thời kỳ quá độ? Tính tất yếu khách quan của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Từ:luatminhkhue.vn
3. Vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
4. Sự vận dụng, bổ sung, phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong bối cảnh mới
5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển toàn diện trong công
cuộc đổi mới hiện nay
6. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng về đạo đức hiện nay
7. Thủ tướng: Năm 2023, ít nhất 10/15 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu đề ra
8. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
9. Vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay
10. Nhận thức của thế hệ trẻ đối với mô hình CNXH ở Việt Nam từ bài viết của Tổng Bí thư 17 | P a g e
Document Outline
- BÀI TẬP LỚN
- MỤC LỤC
- LỜI CẢM ƠN
- LỜI MỞ ĐẦU
- CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
- 1. Khái niệm về thời kỳ quá độ
- 2. Tính tất yếu của thời kỳ này ở Việt Nam
- 3. Tính chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- a) Tính chất
- b) Đặc điểm
- 4. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- 5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ
- a) Trong lĩnh vực chính trị
- b) Trong lĩnh vực kinh tế
- c) Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội
- 6. Một số nguyên tắc, bước đi, biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
- a) Một số nguyên tắc
- b) Biện pháp xây dựng
- CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀO XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- 1. Mặt tích cực
- 2. Mặt hạn chế
- CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CHO HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG
- 1. Nhận thức
- 2. Hành động
- KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO